Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu phong tỉnh Quảng trị

Qua khảo sát đánh giá thì kết quả điều tra cho thấy; 78,1% đồng ý và 12,5% hoàn toàn đồng ý với việc cần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng công tác quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong chưa thực sự hiệu quả và chưa được hoàn thiện, vẫn còn tồn tại các hạn chế và vướng mắc. Do đó, trong giai đoạn tới việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện là thực sự cần thiết. uê

pdf125 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu phong tỉnh Quảng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh tế Huế 70 Công khai dự toán ngân sách chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục thông qua phương tiện thông tin và công khai tại các đơn vị trường học nhằm tạo điều kiện cho kiểm soát nội bộ tại các đơn vị phát huy tốt vai trò của mình. + Đối với đơn vị dự toán: Phải xây dựng căn cứ lập, thuyết minh dự toán có tính sát thực, đáng tin cậy, làm cơ sở cho việc bảo vệ dự toán với cơ quan tài chính. Thủ trưởng đơn vị phải thực hiện chế độ tự chịu trách nhiệm, đảm bảo dự toán do đơn vị xây dựng phải bao quát được các nhiệm vụ chi và nguồn thu của đơn vị. Đơn vị phải nhận thức được dự toán là mức chi cao nhất mà đơn vị được sử dụng trong năm để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dựa trên tính chất của các khoản chi thường xuyên để lập định mức chi của tài chính nhà nước như sau: Đối với các khoản chi ít biến động. Đây là các khoản chi cho con người gồm chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp, đây được xem như nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống vật chất của các cán bộ giáo viên. Thuộc khoản chi ít biến động song lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung của huyện Triệu Phong nói riêng. Xây dựng dự toán cho khoản chi này cần phải bám sát vào định mức chi được xác định như sau: Định mức chi được tính phải dựa vào số lớp của từng trường trong năm kế hoạch theo quy định đối với từng cấp học, bên cạnh đó cần phải dựa vào tình hình kinh tế. Cụ thể là: Ngành học mầm non: trong những năm học gần đây ngành học mầm non đã được chú trọng quan tâm rất lớn, các cô giáo dinh dưỡng được hỗ trợ nhận trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước với hệ số 1,00 x mức lương cơ sở. Tuy nhiên trong tình hình nền kinh tế hiện nay, khoản trợ cấp này vẫn khá khiêm tốn đối với một giáo viên thuộc ngành học quan trọng trong hệ thống giáo dục của nước ta. Vì vậy sẽ khó bảo đảm cuộc sống gia đình mình nếu chỉ lấy nguồn thu từ các khoản trợ cấp. Nhằm đáp ứng nhu càu thiết yếu về đời sống của các đối tượng này để từ đó nâng cao tinh Trường Đại học Kinh tế Huế 71 thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết với nghề thì cần phải có chế độ phù hợp như tuyển dụng vào biên chế, cho họ hưởng lương phù hợp với bằng cấp. Đối với khối Tiểu học: Hiện nay ở huyện Triệu Phong, số lượng các trường tiểu học đạt chuẩn có xu hướng giảm khi kiểm định lại mức độ chuẩn, với lý do cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp không đảm bảo là chủ yếu, mặc dù ngân sách đầu tư cho mảng này có tăng tuy nhiên chỉ một phần nào đó. Theo đề xuất của tôi thì cần tăng mức đầu tư này. Đối với khối THCS: Phụ cấp ưu đãi ngành đối với ngành học này để tăng nguồn thu nhập hàng tháng của cán bộ giáo viên từ 30% - 35%. Làm được điều đó thì sẽ khuyến khích được các thầy cô giáo nâng cao tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết cũng như trình độ chuyên môn với nghề. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung, nhu cầu cuộc sống vật chất của mọi người đòi hỏi ngày càng cao thì việc đưa ra định mức chi năm sau cao hơn năm trước là hợp lý. Thực hiện được các định mức này sẽ đáp ứng được nhu cầu cho đời sống của giáo viên, giúp họ yên tâm với công tác giảng dạy hơn và có thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn mà không phải làm them công việc khác để nâng cao thu nhập cho gia đình. Đối với các khoản chi biến động Chi quản lý hành chính, chi mua sắm sửa chữa, sở dĩ các khoản chi này thường xuyên dao động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kế hoạch hàng năm khó xác định. Nguồn vốn đảm bảo cho khoản chi này một phần được lấy từ Ngân sách Nhà nước, ngoài ra còn được đầu tư bởi nguồn kinh phí ngoài ngân sách. Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự phối hợp với các Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục - Đào tạo tham mưu cho chính quyền cấp huyện về quản lý chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ từ đó cải thiện chất lượng công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Trường Đại học Kinh tế Huế 72 Hiện nay việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ hiện còn nhiều tiêu cực vì vậy việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ cần sát sao hơn, đáp ứng đúng yêu cầu tiêu chuẩn của Nhà nước đề ra. Việc tuyển chọn nhân sự cần theo hướng công khai hóa, dân chủ và xã hội hóa. Quy trình tuyển chọn cần đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, khách quan để lựa chọn được người có đủ tài, đức. Tiếp tục tăng cường các lớp đào tạo trình độ chuyên môn nhiệm vụ cho cán bộ, chuyên viên cấp huyện. Hàng năm Nhà nước thường ra nhiều quy định mới đòi hỏi cán bộ huyện nghiên cứu vì vậy nên tạo điều kiện cho cán bộ vừa học tập vừa làm việc. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu kỹ lưỡng các văn bản, chính sách, chế độ mới của Nhà nước. Hiện nay các chính sách, chế độ quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục của nước ta vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa ổn định. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhu cầu tăng cường công tác quản lý hàng năm nước ta thường xuyên có các văn bản, quy định, chế độ mới sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định cũ. Vì vậy, các cán bộ cần thường xuyên theo dõi cập nhật các văn bản, quy định, cơ chế mới. Dành thời gian nghiên cứu tim hiểu trước khi áp dụng vào điều kiện huyện Triệu Phong. Có như vậy, việc áp dụng các cơ chế, chính sách mới hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình địa phương. Nâng cao nhận thức của chính quyền cấp huyện về trách nhiệm quản lý NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong. Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi ý thức sẽ quyết định hành động. Các Phòng chỉ là cơ quan tham mưu, còn quyết định cuối cùng thuộc về UBND huyện và HĐND huyện. Nếu chính quyền cấp huyện thực sự chủ động quan tâm đến quản lý NSNN cho các cơ sở giáo dục thì các cơ quan ban ngành sẽ tự nâng cao trách nhiệm của mình trong công tác này. Ngược lại nếu chính quyền cấp huyện thiếu sự quan tâm thì các cơ quan tham mưu sẽ thụ động trong việc tham mưu, không phối hợp chặt chẽ với nhau, làm chậm trễ, thiếu trách nhiệm được giao, thậm chí làm sai quy định pháp luật trong lĩnh vực NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Trường Đại học Kin tế Huế 73 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chấp hành dự toán Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong. Xây dựng cơ cấu chi hợp lý Ngân sách Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp giáo dục Mục đích của giải pháp này đưa vốn tới đúng đối tượng chi, thực hiện mục đích đầu tư. Vì vậy, việc tạo lập một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của vốn đầu tư, bao gồm” + Chi thanh toán cá nhân. + Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. + Chi về mua sắm sửa chữa. + Chi khác. Có thể nói xây dựng được một cơ cấu chi NSNN cho các đơn vị giáo dục một cách cân đối hợp lý, tỷ trọng của nhóm chi này phụ thuộc vào yêu cầu tính chất của từng nội dung chi sẽ góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả quản lý và sử dụng vốn NSNN ở mức cao nhất. Cơ cấu nhóm mục chi trong chi thường xuyên ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt dộng thường xuyên diễn ra ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục phần lớn là khoản chi liên quan đến con người. Phần chi cho hoạt động giảng dạy, học tập, mua sắm, sửa chữa chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do đó cần phải xây dựng một cơ cấu chi theo 4 nhóm mục chi một cách hợp lý. Qua phân tích, ta thấy rằng cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Triệu Phong năm 2016 được phân bổ như sau: Chi thanh toán cho cá nhân: 87,3% Chi cho chuyên môn, nghiệp vụ: 6,35% Chi mua sắm, sửa chữa: 4,74% Chi khác: 1,61% Có thể thấy, chi thanh toán cho cá nhân đang là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 80%) trong cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên huyện Triệu Phong. Đây là khoản chi quan trọng và rất cần thiết nhằm Trường Đại họ Kinh tế Huế 74 đảm bảo điều kiện tái tạo sức lao động của giáo viên. Tuy nhiên, đây là khoản chi có thể chi phối đến hoạt động cân đối thu chi ngân sách cho giáo dục. Vì vậy, để có cơ cấu chi hợp lý, huyện Triệu Phong cần tập trung đánh giá tổng thể các khoản chi cho con người. Chẳng hạn, các trường nên có kế hoạch rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, khuyến khích, tinh giản biên chế những giáo viên không đủ điều kiện sức khỏe cũng như trình độ dạy học theo Nghị định 108/204/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tuyển mới giáo viên phù hợp với nhu cầu giảng dạy ở nhà trường, tránh hiện tượng tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu, biên chế những trường hợp không cần thiết. Bên cạnh đó, nâng dần tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy và học, từng bước khắc phục sự xuống cấp trường lớp, hướng tới tạo cảnh quan sư phạm xanh, sạch đẹp ở các trường trên địa bàn huyện Triệu Phong. Trong việc mua sắm hoặc đầu tư trang thiết bị dạy học, thì phải dựa trên nhu cầu thực tế việc sử dụng của các trường, tránh hiện tượng một số thiết bị mua về không sử dụng được dẫn tới lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Giảm dần và kiểm soát tỷ trọng các khoản hội nghị, tiếp khách tránh lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Cơ quan tài chính cần chủ động về nguồn kinh phí, chủ động với Kho bạc Nhà nước kiểm tra, giám sát các khoản chi đảm bảo đúng chính sách, đúng chế độ và theo dự toán được duyệt, cấp phát theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cần phải được tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng và đơn vị thụ hưởng ngân sách. Qua xem xét và đánh giá, tác giả đề xuất về cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục như sau: Chi thanh toán cho cá nhân: 75 - 80% Chi cho chuyên môn, nghiệp vụ: 8 - 10% Chi mua sắm, sửa chữa: 5 - 8% Chi khác: 2% Trường Đại họ Kinh tế Huế 75 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quyết toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong. Nguồn chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện là một trong những khoản chi NSNN, được thực hiện cấp phát thông qua KBNN. Kiếm soát, quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục qua KBNN thực hiện trên cơ sở nguyên tắc: - Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, quyết toán. Các khoản chi phải có trong dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN cho các cơ sở giáo dục hoặc người được ủy quyền quyết định chi. - Trong quá trình kiểm soát, quyết toán, quyết toán NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN huyện Triệu Phong thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong Việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải được tiến hành một cách liên tục và có hệ thống thông qua các hình thức khác nhau. - Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng ngày qua mỗi nghiệp vụ cấp phát cho nhu cầu chi cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Hình thức này do chính các cán bộ có trách nhiệm kiểm soát trước khi xuất quỹ của Kho bạc Nhà nước huyện Triệu Phong thực hiện. - Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ bằng việc thẩm định các báo cáo tài chính hàng quý của các trường. Hình thức này do Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Giáo dục - Đào tạo cùng với Kho bạc Nhà nước huyện Triệu Phong thực hiện. Trường Đại ̣c Kinh tế Huế 76 - Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại các trường bằng việc tổ chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chuyên trách của ngành giáo dục hoặc của Nhà nước thực hiện mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện. - Kho bạc Nhà nước là một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình kiểm soát các khoản chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Với chức năng quản lý quỹ NSNN và là đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi khi thủ trưởng đơn vị sự nghiệp giáo dục đã chuẩn chi. Chính vì vậy để tránh sự chồng chéo về nội dung kiểm soát giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước, cần xác định rõ nội dung kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, có như vậy mới phân định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong quá trình quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho giáo dục. Phạm vi kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước là kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của hồ sơ, chứng từ mua bán; tính hợp pháp của các chữ ký của người chuẩn chi và kế toán trưởng đơn vị; số tiền chi có nằm trong dự toán được duyệt và có đúng mục lục ngân sách hay không và cuối cùng là việc tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu Ngân sách Nhà nước hiện hành. Cơ quan Kho bạc Nhà nước trực tiếp chi tiền của ngân sách cho các đơn vị cần phải thực hiện kiểm tra các điều kiện và thực hiện cấp tiền theo lệnh của cơ quan tài chính. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có thể đình chỉ việc chi tiêu trong trường hợp không đủ các điều kiện và sử dụng tiền được cấp không đúng quy định. Ngoài việc kiểm tra, kiểm soát các nội dung nêu trên. Hiện nay, Kho bạc Nhà nước các cấp cần quan tâm đến việc kiểm soát một cách chặt chẽ tồn quỹ tiền mặt tại các đơn vị sử dụng ngân sách, hạn chế khối lượng tiền mặt tồn dư tại các đơn vị quá lớn. Khi tăng cường kiểm tra của các cơ quan chức năng không có nghĩa là hạ thấp vai trò kiểm soát nội bộ của các cơ quan quản lý giáo dục mà kiểm soát nội bộ cũng phải thực hiện đều đặn, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán. Trường Đại học Kinh tế Huế 77 3.2.5. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong Hiện nay, công tác quản lý tài chính tại các trường học đang thực hiện khối lượng công việc lớn, để đảm bảo được yêu cầu công việc, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, ứng dụng tin học vào công tác quản lý tài chính là việc làm hết sức cần thiết. - Thứ nhất, lãnh đạo các đơn vị cần quan tâm đến việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin, cần trang bị hệ thống máy móc, thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, tự động hóa tính toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý ngân sách theo hướng trang thiết bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. - Thứ hai, cần có kế hoạch đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán, nhất là việc sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm quản lý. Vì vậy cần các chương trình, các lớp đào tạo công nghệ tin học cho cán bộ để công tác quản lý NSNN nói chung công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng được thực hiện hiệu quả hơn, tích hợp các phần mềm kế toán thành một phần mềm hợp nhất và nối mạng nội bộ để sử dụng và quản lý ngân sách có hiệu quả hơn. 3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính nói chung và công tác kiểm toán chi ngân sách nói riêng là đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán. Thực trạng quản lý tài chính của các đơn vị dự toán của ngành giáo dục cho thấy một trong những nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý tài chính hiện nay là sự yếu kém của bộ máy tài chính kế toán từ trung ương đến địa phương. Do đó, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ tài chính kế toán tốt cần được xem như một khâu then chốt trong việc tăng cường quản lý tài chính toàn ngành. Trường Đại học Kin tế Huế 78 Trình độ và năng lực làm việc của các cán bộ làm công tác kế toán, tài chính tại đơn vị ảnh hưởng rất lớn trực tiếp đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục của các đơn vị. Chính khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục là động lực thúc đẩy việc giải ngân các khoản chi NSNN đáp ứng kịp thời đầy đủ, đúng mục tiêu đã đề ra cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Nếu cán bộ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục có ý thức chấp hành chế độ, chính sách yếu kém, chưa thực sự nghiêm túc thì việc gây ra tình trạng thất thoát, kém hiệu quả của các khoản chi là không thể tránh khỏi. Để đáp ứng yêu cầu trên đội ngũ cán bộ kế toán ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện phải có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ, rõ ràng các khoản chi. Xuất phát từ thực trạng thời gian vừa qua cán bộ là công tác quản lý tại các đơn vị trường học chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, chủ tài khoản đơn vị chỉ sâu về quản lý chuyên môn giáo dục, không am hiểu về quản lý ngân sách, một số cán bộ kế toán không thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, còn một số lại phải kiêm nhiệm công việc khác. Vì vậy, cơ quan Tài chính - Kế hoạch cùng với Phòng GD&ĐT huyện phải trực tiếp phối hợp với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, tài chính ngắn hạn nhằm cập nhật các quy định, chuẩn mực kế toán mới cho các cán bộ của các đơn vị. Bên cạnh đó, cần nâng cao năng lực quản lý của thủ trưởng của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đối với không chỉ các hoạt động giáo dục mà còn bao gồm cả năng lực về quản lý tài chính nhằm giúp các thủ trưởng có khả năng bao quát hết hoạt động của đơn vị mình để có những hướng quản lý phù hợp với tình hình thực tế. Giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực làm việc của cán bộ tài chính kế toán từ cơ sở góp phần quản lý chi NSNN thiết thực hơn, làm giảm sự sai lệch giữa các đơn vị giáo dục với Phòng Tài chính - Kế hoạch. Bởi vì, các đơn vị giáo dục vừa đóng vai trò là khâu đầu tiên (trong lập dự toán, quyết toán) vừa đóng vai trò là khâu cuối cùng (trong thực hiện các khoản chi), nên giải pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng làm việc của các đơn vị giáo dục, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi Trường Đại họ Kinh tế Huế 79 thường xuyên NSNN cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục của Phòng Tài chính - Kế hoạch chính sát, thực và đúng hướng hơn. Ngoài ra, trong thời gian tới cần tập trung rà soát, đánh giá khả năng nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán để có phương án sắp xếp lại thích hợp. Trường Đại học Kinh tế Huế 80 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, thế kỷ của Khoa học - Công nghệ, thế kỷ của đỉnh cao về trí tuệ, mà Giáo dục - Đào tạo luôn được coi là nền móng đối với chiến lược phát triển con người. Phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, ổn định lâu dài. Muốn có một nền kinh tế phát triển cao và một xã hội công bằng, văn mình thì phải phát triển Giáo dục - Đào tạo. Trong khi đó Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế. Thông qua ngân sách, Nhà nước huy động các nguồn lực của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Trên tinh thần đó, mặc dù kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn nhưng sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo vẫn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng phát triển, thể hiện ở việc Ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực này ngày một tăng lên. Chi Ngân sách Nhà nước nói chung và chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước nói riêng cho Giáo dục - Đào tạo là một khoản chi lớn, vì vậy việc củng cố, hoàn thiện, lành mạnh hóa hệ thống quản lý chi thường xuyên mang tính chất quan trọng. Huyện Triệu Phong vẫn là một huyện nghèo, có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh tàn phá. Để cùng một lúc tập trung phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực là một điều khó thực hiện. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua giáo dục huyện nhà vẫn có những nét khởi sắc, đi lên kịp cùng với sự phát triển giáo dục của toàn tỉnh. Đó là nhờ sự chỉ đạo quan tâm của các cấp, ban ngành trong công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục cũng như trong công tác quản lý Ngân sách Nhà nước. Trường Đại học Kinh tế Huế 81 Việc nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong là tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó khăn, vướng mắc, đòi hỏi nỗ lực của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị để hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát và lãng phí. Nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN, nâng cao chất lượng lập dự toán, chi đúng, đủ, kịp thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác kế toán và quyết toán; đẩy mạnh công khai tài chính. Trong giai đoạn 2014 - 2016 trong công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn tồn tại nhiều yếu kém, hiệu quả sử dụng chưa cao, cơ cấu chi chưa hợp lý. Việc rút ra những nguyên nhân của những mặt đạt được và những yếu kém là hết sức quan trọng từ đó đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chi thường xuyên ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong. Mặc dù đã có những cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong các Thầy cô trong Hội đồng chỉ dẫn, góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn thiện có hiệu quả cao hơn, có giá trị áp dụng và công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở địa phương. 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, tôi xin có một số kiến nghị như sau: 2.1. Đối với Nhà nước và Bộ, ngành Thứ nhất, phải có sự chỉ đạo thống nhất của các bộ, ngành trong công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục. Công tác quản lý chi NSNN cho Giáo dục - Đào tạo cần tính đến những thay đổi trước bối cảnh của khu vực và quốc tế. Những điều chỉnh của Chính phủ và các Bộ, ngành về cơ chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT cần tăng cường phân cấp, tăng cường sự tham gia và việc áp dụng Luật Ngân sách Nhà nước. Trường Đại học Kinh tế Huế 82 Thứ hai, Trung ương cần bổ sung sửa đổi các quy định trong quản lý tài chính, ngân sách từ Luật NSNN đến các văn bản dưới luật đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của địa phương trong quản lý tài chính, ngân sách. Trong đó cần thiết phải quy định rõ và đơn giản hơn quy trình lập dự toán ngân sách, cải tiến quy trình chi ngân sách; quy định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan Kho bạc trong lĩnh vực NSNN, bổ sung các quy định trách nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết toán đồng thời quy định rõ về phân công, phân cấp cho địa phương trong việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới. Đây là điều kiện cần thiết tối thiểu để đảm bảo các giải pháp trên có thể thực hiện được. Chỉ có trên cơ sở nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và tầm quan trọng của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thì các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương mới có thể xây dựng, hoạch định chiến lược, phương hướng phát triển giáo dục, chỉ đạo các cơ quan ban, ngành địa phương tích cực quan tâm đến đầu tư ngân sách, quản lý ngân sách cho giáo dục, đảm bảo cho các tư tưởng, định hướng, chiến lược phát triển giáo dục được thực hiện đúng đắn và hiệu quả. 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị Thứ nhất: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và cả hệ thống chính trị chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục trung học và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. - Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đẩy mạng công tác tuyên truyền vân dộng của các tổ chức chính trị xã hội các cấp trong việc vận động đoàn viên, hội viên, các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. - Chỉ có trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của giáo dục và tầm quan trọng của cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục thì các cấp ủy Đảng và chính quyền mới chỉ đạo các ban, ngành địa phương tích cực quan tâm đến đầu tư ngân sách, quản lý ngân sách cho Giáo dục - Đào tạo. Trườ g Đại ọc Kinh tế Huế 83 Thứ hai: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Trên cơ sở các quy định của Trung ương, tỉnh Quảng Trị cần phải cụ thể hóa các quy định, đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của địa phương trong quản lý tài chính, ngân sách. Cụ thể, cần quy định rõ và đơn giản hơn quy trình lập dự toán ngân sách, cải tiến quy trình chi ngân sách;quy định rõ trách nhiệm của thue trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan Kho bạc trong lĩnh vực NSNN; bổ sung các quy định trách nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết toán. Thứ ba: phải đảm bảo cân đối được nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục. - Trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp, ngoài việc tích cực tranh thủ sự quan tâm của các Bộ, ngành ở Trung ương, phải soát xét các chính sách đặc thù của địa phương đã ban hành trên cơ sở dự kiến nguồn ngân sách có thể đáp ứng được, khắc phục tình trạng một số chính sách địa phương ban hành không có nguồn bố trí. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của địa phương, huy động sự đóng góp của nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các nhà hảo tâm và các chương trình mục tiêu khác. Thứ tư: thực hiện các chính sách hợp lý giải quyết tình trạng thừa thiếu giáo viên hiện nay ở các cấp học. Yếu tố này không những tác động đến cơ cấu chi ngân sách cho các cấp học mà còn ảnh hưởng đến các khâu khác của quá trình quản lý chi ngân sách. Sẽ không có một cơ cấu chi, quy trình phân bổ dự toán hợp lý nếu không giải quyết được tình trạng này. Vì vậy, trong thời gian tới các sở, ban ngành có liên quan phải có được các chính sách thấu đáo để sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, và cần có các quy định chặt chẽ trong việc tuyển dụng. Trường Đại học Kin tế Huế 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, hướng dẫn thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 3. Chính phủ (2000), Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Hà Nội. 4. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 5. Chính phủ (2012), Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012, quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 6. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 7. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2014 - 2015, Triệu Phong. 8. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2015 - 2016, Triệu Phong. 9. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2016 - 2017, Triệu Phong. Nguyễn Thị Mai Anh (2016), Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. 10. Bùi Thị Hồng Gấm (2014), Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục Đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. Trường Đại học Kinh tế Huế 85 11. Trần Thị Thúy (2015), Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. 12. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2010), Nghị quyết số 17/2010/NQ- HĐND tỉnh Quảng Trị ngày 10/12/2010 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia cấc khoản thu thời kỳ ổn định 2011-2015 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, Quảng Trị. 13. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2013), Nghị quyết số 27/2013/NQ- HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc sửa đổi một số khoản thu, sửa đổi, bổ sung đối tượng và tỷ lệ phân chia các nguồn thu quy định tại Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, Quảng Trị. 14. Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong (2014 - 2016), Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong năm 2014 -2016, Triệu Phong. Trường Đại học Kinh tế Huế 86 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị “, bởi vậy tôi muốn biết quan điểm của Anh (Chị) về vấn đề này. Thông tin từ các Anh (Chị) là rất quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong các Anh (Chị) vui lòng dành thời gian trả lời những câu hỏi sau. Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, không vì mục đích nào khác. Tôi rất mong các anh/chị sẽ dành một phần thời gian quý báu của mình để trả lời một cách chân thành bảng câu hỏi sau bằng cách “đánh dấu X” vào số anh chị thấy hợp lý theo quan điểm của mình: 1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Hoàn toàn đồng ý Anh chị vui lòng điền các thông tin cá nhân bên dưới đây: Giới tính: Tuổi: Trình độ học vấn: Đơn vị công tác: Vị trí công tác: Số năm làm công tác quản lý tài chính: TT Câu hỏi 1 2 3 4 5 1 Thời gian lập dự toán chi thường xuyên hàngnăm thích hợp 2 Định mức chi phù hợp với tình hình thực tế ởcác đơn vị trường học 3 Các cán bộ làm công tác quản lý chi thường xuyên đã thực sự am hiểu và nắm vững về Luật ngân sách và các quy định trong việc chi thường xuyên NSNN 4 Việc phân cấp quản lý chi thường xuyên đã thực sự phù hợp với điều kiện thực tế của các đơn vị sự nghiep giáo dục trên địa bàn 5 Lãnh đạo đơn vị rất quan tâm đến công tác Trườn Đại học Ki h tế Huế 87 quản lý chi thường xuyên 6 Các cấp chính quyền đều tham gia quản lý kinhphí sự nghiệp giáo dục 7 Cơ chế quản lý có sự phối hợp nhịp nhàng với mục tiêu quản lý 8 Cơ sở vật chất phục vụ tốt công tác quản lýchi thường xuyên tại các trường học 9 Các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản ... được áp dụng kịp thời cho các đơn vị trường học 10 Các cán bộ có trình độ tốt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và công tác quản lý chi thường xuyên 11 Công tác quyết toán giúp UBND huyện đánh giá đúng tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn và có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời trong năm tiếp theo 12 Số liệu trong báo cáo quyết toán chính xác,đầy đủ, trung thực và khách quan 13 Các cán bộ làm công tác kế toán thực hiện tốt công tác quyết toán chi thường xuyên 14 Công tác duyệt quyết toán được thực hiện ởtất cả các đơn vị 15 Công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyênđã chặt chẽ và hiệu quả 16 Đơn vị thực hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác quản lý chi thường xuyên. 17 Việc công khai tài chính đã thực hiện đúng và đầy đủ ở các trường học theo chế độ hiện hành 18 Việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục là thực sự cần thiết Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị. Trường Đại học Kinh tế Huế 88 PHỤ LỤC 2 XỬ LÝ SỐ LIỆU GIOI TINHa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid NU 52 81.2 81.2 81.2 NAM 12 18.8 18.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN TUOIa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 26 1 1.6 1.6 1.6 27 3 4.7 4.7 6.2 28 4 6.2 6.2 12.5 30 1 1.6 1.6 14.1 31 1 1.6 1.6 15.6 32 10 15.6 15.6 31.2 33 3 4.7 4.7 35.9 34 1 1.6 1.6 37.5 35 3 4.7 4.7 42.2 36 5 7.8 7.8 50.0 37 6 9.4 9.4 59.4 38 5 7.8 7.8 67.2 39 2 3.1 3.1 70.3 40 7 10.9 10.9 81.2 42 1 1.6 1.6 82.8 43 2 3.1 3.1 85.9 45 2 3.1 3.1 89.1 47 1 1.6 1.6 90.6 Trường Đại học Kinh tế Huế 89 49 1 1.6 1.6 92.2 52 2 3.1 3.1 95.3 54 2 3.1 3.1 98.4 58 1 1.6 1.6 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN TRINH DO HOC VANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid TRUNG CAP 8 12.5 12.5 12.5 CAO DANG 4 6.2 6.2 18.8 DAI HOC 52 81.2 81.2 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN DON VI CONG TACa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MN Tram 1 1.6 1.6 1.6 MN Trieu An 1 1.6 1.6 3.1 MN Trieu Dai 1 1.6 1.6 4.7 MN Trieu Do 2 3.1 3.1 7.8 MN Trieu Dong 1 1.6 1.6 9.4 MN Trieu Giang 1 1.6 1.6 10.9 MN Trieu Hoa 1 1.6 1.6 12.5 MN Trieu Lang 1 1.6 1.6 14.1 MN Trieu Long 1 1.6 1.6 15.6 MN Trieu Phuoc 1 1.6 1.6 17.2 MN Trieu Son 1 1.6 1.6 18.8 MN Trieu Tai 1 1.6 1.6 20.3 MN Trieu Thanh 1 1.6 1.6 21.9 Trường Đại học Kinh tế Huế 90 MN Trieu Thuan 1 1.6 1.6 23.4 MN Trieu Thuong 1 1.6 1.6 25.0 MN Trieu Trach 1 1.6 1.6 26.6 MN Trieu Trung 1 1.6 1.6 28.1 MN Trieu Van 1 1.6 1.6 29.7 PTCS Tram 1 1.6 1.6 31.2 TH So 1 Trieu An 1 1.6 1.6 32.8 TH So 1 Trieu Do 1 1.6 1.6 34.4 TH So 1 Trieu Hoa 1 1.6 1.6 35.9 TH So 1 Trieu Long 1 1.6 1.6 37.5 TH So 1 Trieu Phuoc 1 1.6 1.6 39.1 TH So 1 Trieu Thuong 1 1.6 1.6 40.6 TH So 1 Trieu Trach 1 1.6 1.6 42.2 TH So 2 Trieu An 1 1.6 1.6 43.8 TH So 2 Trieu Do 1 1.6 1.6 45.3 TH So 2 Trieu Hoa 1 1.6 1.6 46.9 TH So 2 Trieu Long 1 1.6 1.6 48.4 TH So 2 Trieu Phuoc 1 1.6 1.6 50.0 TH So 2 Trieu Trach 1 1.6 1.6 51.6 TH Thi Tran Ai Tu 1 1.6 1.6 53.1 TH Tran Huu Duc 1 1.6 1.6 54.7 TH Trieu Ai 1 1.6 1.6 56.2 TH Trieu Dai 1 1.6 1.6 57.8 TH Trieu Dong 1 1.6 1.6 59.4 TH Trieu Giang 1 1.6 1.6 60.9 TH Trieu Lang 1 1.6 1.6 62.5 TH Trieu Son 1 1.6 1.6 64.1 TH Trieu Tai 1 1.6 1.6 65.6 TH Trieu Thanh 1 1.6 1.6 67.2 TH Trieu Trung 1 1.6 1.6 68.8 TH Trieu Van 1 1.6 1.6 70.3 Trường Đại học Kinh tế Huế 91 TH va THCS Trieu Thuong 1 1.6 1.6 71.9 THCS Nguyen Binh Khiem 1 1.6 1.6 73.4 THCS Trieu An 1 1.6 1.6 75.0 THCS Trieu Dai 1 1.6 1.6 76.6 THCS Trieu Do 1 1.6 1.6 78.1 THCS Trieu Dong 2 3.1 3.1 81.2 THCS Trieu Giang 1 1.6 1.6 82.8 THCS Trieu Hoa 1 1.6 1.6 84.4 THCS Trieu Lang 1 1.6 1.6 85.9 THCS Trieu Long 1 1.6 1.6 87.5 THCS Trieu Phuoc 1 1.6 1.6 89.1 THCS Trieu Son 1 1.6 1.6 90.6 THCS Trieu Tai 1 1.6 1.6 92.2 THCS Trieu Thanh 1 1.6 1.6 93.8 THCS Trieu Thuan 1 1.6 1.6 95.3 THCS Trieu Trach 1 1.6 1.6 96.9 THCS Trieu Trung 1 1.6 1.6 98.4 THCS Trieu Van 1 1.6 1.6 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN THAM NIEN CONG TACa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 3 3 4.7 4.7 4.7 4 3 4.7 4.7 9.4 6 6 9.4 9.4 18.8 7 6 9.4 9.4 28.1 8 5 7.8 7.8 35.9 9 1 1.6 1.6 37.5 10 8 12.5 12.5 50.0 Trường Đại học Kinh tế Huế 92 11 2 3.1 3.1 53.1 12 11 17.2 17.2 70.3 13 5 7.8 7.8 78.1 14 7 10.9 10.9 89.1 15 3 4.7 4.7 93.8 16 1 1.6 1.6 95.3 17 2 3.1 3.1 98.4 24 1 1.6 1.6 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN THOI GIAN LAP DU TOAN HANG NAM THICH HOPa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 11 17.2 17.2 17.2 DONG Y 53 82.8 82.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN DINH MUC CHI PHU HOP VOI TINH HINH THUC TE O DON VI TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 20 31.2 31.2 31.2 BINH THUONG 44 68.8 68.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN VIEC PHAN CAP QUAN LY CHI THUONG DA THUC SU PHU HOP VOI DIEU KIEN THUC TE CUA CAC DON VI SU NGHIEP GIAO DUC TREN DIA BANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 9 14.1 14.1 14.1 DONG Y 47 73.4 73.4 87.5 Trường Đại học Kinh tế Huế 93 HOAN TOAN DONG Y 8 12.5 12.5 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CAC CAN BO LAM CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN DA THUC SU AM HIEU VA NAM VUNG VE LUAT NGAN SACH VA CAC QUY DINH TRONG VIEC CHI THUONG XUYEN NSNNa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 14 21.9 21.9 21.9 DONG Y 50 78.1 78.1 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN LANH DAO DON VI RAT QUAN TAM DEN CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 10 15.6 15.6 15.6 DONG Y 54 84.4 84.4 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CAC CAP CHINH QUYEN DEU THAM GIA QUAN LY KINH PHI SU NGHIEP GIAO DUCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 10 15.6 15.6 15.6 DONG Y 54 84.4 84.4 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN Trường Đại học Kinh tế Huế 94 CO CHE QUAN LY CO SU PHOI HOP NHIP NHANG VOI MUC TIEU QUAN LYa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 24 37.5 37.5 37.5 DONG Y 40 62.5 62.5 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CO SO VAT CHAT PHUC VU TOT CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN TAI CAC TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 8 12.5 12.5 12.5 BINH THUONG 35 54.7 54.7 67.2 DONG Y 21 32.8 32.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CAC PHAN MEM KE TOAN, PHAN MEM QUAN LY TAI SAN DUOC AP DUNG KIP THOI CHO CAC DON VI TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 13 20.3 20.3 20.3 DONG Y 51 79.7 79.7 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CAC CAN BO CO TRINH DO TOT TRONG VIEC UNG DUNG CONG NGHIE THONG TIN V? CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 28 43.8 43.8 43.8 DONG Y 34 53.1 53.1 96.9 HOAN TOAN DONG Y 2 3.1 3.1 100.0 Trường Đại học Kinh tế Huế 95 CAC CAN BO CO TRINH DO TOT TRONG VIEC UNG DUNG CONG NGHIE THONG TIN V? CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 28 43.8 43.8 43.8 DONG Y 34 53.1 53.1 96.9 HOAN TOAN DONG Y 2 3.1 3.1 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CONG TAC QUYET TOAN GIUP UBND HUYEN DANH GIA DUNG TINH HINH PHAT TRIEN SU NGHIEP GIAO DU TREN DIA BAN V? CO NHUNG DIEU CHINH PHU HOP, KIP THOI TRONG NAM TIEP THEOa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 7 10.9 10.9 10.9 DONG Y 52 81.2 81.2 92.2 HOAN TOAN DONG Y 5 7.8 7.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN SO LIEU TRONG BAO CAO QUYET TOAN CHINH XAC, DAY DU, TRUNG THUC V? KHACH QUANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 14 21.9 21.9 21.9 DONG Y 50 78.1 78.1 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN Trường Đại học Kinh tế Huế 96 CAC CAN BO L?M CONG TAC KE TOAN THUC HIEN TOT CONG TAC QUYET TOAN CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 13 20.3 20.3 20.3 DONG Y 51 79.7 79.7 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CONG TAC DUYET QUYET TOAN DUOC THUC HIEN O TAT CA CAC DON VIa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 17 26.6 26.6 26.6 BINH THUONG 17 26.6 26.6 53.1 DONG Y 30 46.9 46.9 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN CONG TAC THANH TRA, KIEM TRA CHI THUONG XUYEN DA CHAT CHE VA HIEU QUAa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 5 7.8 7.8 7.8 BINH THUONG 14 21.9 21.9 29.7 DONG Y 43 67.2 67.2 96.9 HOAN TOAN DONG Y 2 3.1 3.1 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN DON VI THUC HIEN TOT VIEC TIET KIEM, CHONG LANG PHI TRONG CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 17 26.6 26.6 26.6 DONG Y 47 73.4 73.4 100.0 Trường Đại học Kinh tế Huế 97 DON VI THUC HIEN TOT VIEC TIET KIEM, CHONG LANG PHI TRONG CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 17 26.6 26.6 26.6 DONG Y 47 73.4 73.4 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN VIEC CONG KHAI TAI CHINH DA THUC HIEN DUNG VA DAY DU O CAC TRUONG HOC THEO CHE DO HIEN HANHa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 20 31.2 31.2 31.2 DONG Y 44 68.8 68.8 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN VIEC HOAN THIEN CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN DOI VOI CAC DON VI SU NGHIEP GIAO DUC LA THUC SU CAN THIETa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 1 1.6 1.6 1.6 BINH THUONG 5 7.8 7.8 9.4 DONG Y 50 78.1 78.1 87.5 HOAN TOAN DONG Y 8 12.5 12.5 100.0 Total 64 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = KE TOAN Trường Đại học Kinh tế Huế 98 GIOI TINHa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid NU 18 50.0 50.0 50.0 NAM 18 50.0 50.0 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI TUOIa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 42 1 2.8 2.8 2.8 43 5 13.9 13.9 16.7 44 1 2.8 2.8 19.4 45 4 11.1 11.1 30.6 46 2 5.6 5.6 36.1 47 2 5.6 5.6 41.7 48 2 5.6 5.6 47.2 49 1 2.8 2.8 50.0 50 4 11.1 11.1 61.1 51 6 16.7 16.7 77.8 52 1 2.8 2.8 80.6 53 2 5.6 5.6 86.1 54 1 2.8 2.8 88.9 55 1 2.8 2.8 91.7 57 1 2.8 2.8 94.4 58 1 2.8 2.8 97.2 59 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI Trường Đại học Kinh tế Huế 99 TRINH DO HOC VANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid DAI HOC 35 97.2 97.2 97.2 TREN DAI HOC 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI DON VI CONG TACa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid MN Tram 1 2.8 2.8 2.8 MN Trieu Hoa 1 2.8 2.8 5.6 MN Trieu Long 1 2.8 2.8 8.3 MN Trieu Son 1 2.8 2.8 11.1 MN Trieu Thanh 1 2.8 2.8 13.9 MN Trieu Thuan 1 2.8 2.8 16.7 MN Trieu Thuong 1 2.8 2.8 19.4 MN Trieu Trung 1 2.8 2.8 22.2 MN Trieu Van 1 2.8 2.8 25.0 MN Trung Tam 1 2.8 2.8 27.8 PTCS Tram 1 2.8 2.8 30.6 TH So 1 Trieu An 1 2.8 2.8 33.3 TH So 1 Trieu Long 1 2.8 2.8 36.1 TH So 1 Trieu Phuoc 1 2.8 2.8 38.9 TH So 1 Trieu Thuong 1 2.8 2.8 41.7 TH So 1 Trieu Trach 1 2.8 2.8 44.4 TH So 2 Trieu Hoa 1 2.8 2.8 47.2 TH So 2 Trieu Long 1 2.8 2.8 50.0 TH Tran Huu Duc 1 2.8 2.8 52.8 TH Trieu Ai 1 2.8 2.8 55.6 TH Trieu Do 1 2.8 2.8 58.3 Trường Đại học Kinh tế Huế 100 TH Trieu Dong 1 2.8 2.8 61.1 TH Trieu Lang 1 2.8 2.8 63.9 TH Trieu Son 1 2.8 2.8 66.7 TH Trieu Trung 1 2.8 2.8 69.4 TH Trieu Van 1 2.8 2.8 72.2 TH va THCS Trieu Thuong 1 2.8 2.8 75.0 THCS Nguyen Binh Khiem 1 2.8 2.8 77.8 THCS Trieu Do 1 2.8 2.8 80.6 THCS Trieu Dong 1 2.8 2.8 83.3 THCS Trieu Giang 1 2.8 2.8 86.1 THCS Trieu Hoa 1 2.8 2.8 88.9 THCS Trieu Lang 1 2.8 2.8 91.7 THCS Trieu Long 1 2.8 2.8 94.4 THCS Trieu Thuan 1 2.8 2.8 97.2 THCS Trieu Van 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI THAM NIEN CONG TACa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 2 5 13.9 13.9 13.9 3 3 8.3 8.3 22.2 4 2 5.6 5.6 27.8 5 6 16.7 16.7 44.4 6 2 5.6 5.6 50.0 7 3 8.3 8.3 58.3 8 4 11.1 11.1 69.4 10 3 8.3 8.3 77.8 12 3 8.3 8.3 86.1 13 1 2.8 2.8 88.9 Trường Đại học Kinh tế Huế 101 18 3 8.3 8.3 97.2 20 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI THOI GIAN LAP DU TOAN HANG NAM THICH HOPa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 2 5.6 5.6 5.6 BINH THUONG 15 41.7 41.7 47.2 DONG Y 16 44.4 44.4 91.7 HOAN TOAN DONG Y 3 8.3 8.3 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI DINH MUC CHI PHU HOP VOI TINH HINH THUC TE O DON VI TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid HOAN TOAN KHONG DONG Y 5 13.9 13.9 13.9 KHONG DONG Y 21 58.3 58.3 72.2 BINH THUONG 10 27.8 27.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CAC CAN BO LAM CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN DA THUC SU AM HIEU VA NAM VUNG VE LUAT NGAN SACH VA CAC QUY DINH TRONG VIEC CHI THUONG XUYEN NSNNa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 3 8.3 8.3 8.3 BINH THUONG 15 41.7 41.7 50.0 DONG Y 16 44.4 44.4 94.4 Trường Đại học Kinh tế Huế 102 HOAN TOAN DONG Y 2 5.6 5.6 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI VIEC PHAN CAP QUAN LY CHI THUONG DA THUC SU PHU HOP VOI DIEU KIEN THUC TE CUA CAC DON VI SU NGHIEP GIAO DUC TREN DIA BANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 21 58.3 58.3 58.3 DONG Y 15 41.7 41.7 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI LANH DAO DON VI RAT QUAN TAM DEN CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 1 2.8 2.8 2.8 DONG Y 7 19.4 19.4 22.2 HOAN TOAN DONG Y 28 77.8 77.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CAC CAP CHINH QUYEN DEU THAM GIA QUAN LY KINH PHI SU NGHIEP GIAO DUCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 1 2.8 2.8 2.8 DONG Y 7 19.4 19.4 22.2 HOAN TOAN DONG Y 28 77.8 77.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI Trường Đại học Kinh tế Huế 103 CO CHE QUAN LY CO SU PHOI HOP NHIP NHANG VOI MUC TIEU QUAN LYa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 7 19.4 19.4 19.4 DONG Y 29 80.6 80.6 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CO SO VAT CHAT PHUC VU TOT CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN TAI CAC TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 13 36.1 36.1 36.1 BINH THUONG 7 19.4 19.4 55.6 DONG Y 15 41.7 41.7 97.2 HOAN TOAN DONG Y 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CAC PHAN MEM KE TOAN, PHAN MEM QUAN LY TAI SAN DUOC AP DUNG KIP THOI CHO CAC DON VI TRUONG HOCa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 3 8.3 8.3 8.3 DONG Y 31 86.1 86.1 94.4 HOAN TOAN DONG Y 2 5.6 5.6 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI Trường Đại học Kinh tế Huế 104 CAC CAN BO CO TRINH DO TOT TRONG VIEC UNG DUNG CONG NGHIE THONG TIN V? CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 2 5.6 5.6 5.6 BINH THUONG 16 44.4 44.4 50.0 DONG Y 17 47.2 47.2 97.2 HOAN TOAN DONG Y 1 2.8 2.8 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CONG TAC QUYET TOAN GIUP UBND HUYEN DANH GIA DUNG TINH HINH PHAT TRIEN SU NGHIEP GIAO DU TREN DIA BAN V? CO NHUNG DIEU CHINH PHU HOP, KIP THOI TRONG NAM TIEP THEOa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 2 5.6 5.6 5.6 DONG Y 30 83.3 83.3 88.9 HOAN TOAN DONG Y 4 11.1 11.1 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI SO LIEU TRONG BAO CAO QUYET TOAN CHINH XAC, DAY DU, TRUNG THUC V? KHACH QUANa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 4 11.1 11.1 11.1 DONG Y 30 83.3 83.3 94.4 HOAN TOAN DONG Y 2 5.6 5.6 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI Trường Đại học Kinh tế Huế 105 CAC CAN BO L?M CONG TAC KE TOAN THUC HIEN TOT CONG TAC QUYET TOAN CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 5 13.9 13.9 13.9 BINH THUONG 10 27.8 27.8 41.7 DONG Y 21 58.3 58.3 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CONG TAC DUYET QUYET TOAN DUOC THUC HIEN O TAT CA CAC DON VIa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 5 13.9 13.9 13.9 BINH THUONG 17 47.2 47.2 61.1 DONG Y 14 38.9 38.9 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI CONG TAC THANH TRA, KIEM TRA CHI THUONG XUYEN DA CHAT CHE VA HIEU QUAa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 4 11.1 11.1 11.1 DONG Y 32 88.9 88.9 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI DON VI THUC HIEN TOT VIEC TIET KIEM, CHONG LANG PHI TRONG CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYENa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid KHONG DONG Y 3 8.3 8.3 8.3 BINH THUONG 6 16.7 16.7 25.0 Trường Đại học Kinh tế Huế 106 DONG Y 23 63.9 63.9 88.9 HOAN TOAN DONG Y 4 11.1 11.1 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI VIEC CONG KHAI TAI CHINH DA THUC HIEN DUNG VA DAY DU O CAC TRUONG HOC THEO CHE DO HIEN HANHa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid BINH THUONG 2 5.6 5.6 5.6 DONG Y 29 80.6 80.6 86.1 HOAN TOAN DONG Y 5 13.9 13.9 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI VIEC HOAN THIEN CONG TAC QUAN LY CHI THUONG XUYEN DOI VOI CAC DON VI SU NGHIEP GIAO DUC LA THUC SU CAN THIETa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid DONG Y 16 44.4 44.4 44.4 HOAN TOAN DONG Y 20 55.6 55.6 100.0 Total 36 100.0 100.0 a. VI TRI CONG TAC = THU TRUONG DON VI Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_thuong_xuyen_tai_cac_don_vi_su_nghiep_giao_duc_tren_dia_ban_huyen_tr.pdf
Luận văn liên quan