Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng - Chi nhánh Huế

Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng chỉ sử dụng hai phương pháp là phân tích thông tin tài chính, phi tài chính kết hợp với thẩm định thực tế nên đôi khi dễ gây cảm giác chủ quan cho người đánh giá. Để có được một quyết định cấp tín dụng đúng đắn thì cần phải có đủ thông tin và thông tin đó phải đảm bảo chất lượng. Hiện tại, VP Bank chủ yếu khai thác thông tin từ các kênh nội bộ Trụ sở chính, trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). Nhưng các thông tin này hoặc không đầy đủ, không kịp thời, đã làm cho việc ra quyết định cấp tín dụng đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến các thất bại/tổn thất tín dụng mà việc khắc phục nó rất mất thời gian, nhân lực và chi phí. 2.4.2.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng Mô hình cấp tín dụng còn rất nhiều hạn chế. Báo cáo thẩm định cho vay còn sơ sài, không nêu các tiêu chí cụ thể để chứng minh phương án sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, lợi nhuận thu được từ phương án được tính ra sao mà chủ yếu là đánh giá chung chung

pdf123 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dần hoàn thiện và chi tiết, rõ ràng. 2.4.1.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Về quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng ở Trụ sở chính thường xuyên được cải tiến theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Chính sách tín dụng hiện tại của VP Bank dựa trên nguyên tắc thận trọng, chặt chẽ. VP Bank đã tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những khách hàng tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho VP Bank. VP Bank đang dần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng, kiểm soát sự tuân thủ trong suốt quá trình cấp tín dụng tại VP Bank. 2.4.1.4 Công tác tài trợ rủi ro tín dụng Đã thực hiện trích lập quỹ dự phòng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước đối với từng khoản vay. Đã thực hiện mua bảo hiểm khoản vay và đánh giá tương đối sát giá trị của tài sản đảm bảo theo giá thị trường thuận tiện cho công việc bán tài sản đảm bảo thu hồi nợ sau này nếu xảy ra rủi ro. 2.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại Nhiệm vụ quản lý rủi ro sẽ tiếp tục được đẩy mạnh nhưng không chỉ dừng ở chỗ phát hiện và yêu cầu khắc phục mà còn phải phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt để. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chi TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 nhánh vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. - Cán bộ tín dụng chịu áp lực chỉ tiêu quá cao, việc chạy theo chỉ tiêu của nhân viên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng. - Khi phát hiện rủi ro, cán bộ tín dụng chậm xử lý hoặc xử ký không kiên quyết khiến cho quy trình quản trị rủi ro gặp càng nhiều sai phạm khó xử lý. Tóm lại, với mọi nỗ lực nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cho thấy công tác tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Huế trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên hoạt động này vẫn luôn ẩn chứa nhiều rủi ro, vì vậy cần có biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa hiệu quả. - Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế ở từng nội dung của công tác quản trị, cụ thể: 2.4.2.1. Công tác nhận dạng rủi ro Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng chỉ sử dụng hai phương pháp là phân tích thông tin tài chính, phi tài chính kết hợp với thẩm định thực tế nên đôi khi dễ gây cảm giác chủ quan cho người đánh giá. Để có được một quyết định cấp tín dụng đúng đắn thì cần phải có đủ thông tin và thông tin đó phải đảm bảo chất lượng. Hiện tại, VP Bank chủ yếu khai thác thông tin từ các kênh nội bộ Trụ sở chính, trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). Nhưng các thông tin này hoặc không đầy đủ, không kịp thời, đã làm cho việc ra quyết định cấp tín dụng đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến các thất bại/tổn thất tín dụng mà việc khắc phục nó rất mất thời gian, nhân lực và chi phí. 2.4.2.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng Mô hình cấp tín dụng còn rất nhiều hạn chế. Báo cáo thẩm định cho vay còn sơ sài, không nêu các tiêu chí cụ thể để chứng minh phương án sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, lợi nhuận thu được từ phương án được tính ra sao mà chủ yếu là đánh giá chung chung TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 Phần lớn hồ sơ tín dụng tại chi nhánh, nhân viên tín dụng vừa nhận hồ sơ, vừa thẩm định phương án vay vốn, vừa giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nên vẫn chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức. 2.4.2.3 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Chi nhánh vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, hoạt động tín dụng vẫn xảy ra tình trạng chạy theo tăng trưởng tín dụng mà coi nhẹ và thiếu sự chủ động trong việc quản lý chất lượng tín dụng. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả đúng mức, nhiều khi chỉ mang tính hình thức, chức năng hoạt động chưa được tách biệt rõ ràng. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Thực tế sau khi cho vay, khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ, giám sát nợ vay là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng để đảm bảo khách hàng tuân thủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian qua tại VP Bank Huế nhiều cán bộ tín dụng chưa thực hiện tốt công tác này, nhiều khi chỉ thực hiện mang tính chất đối phó với các đơn vị kiểm tra cấp trên. Ví dụ như để đối phó với cơ quan thanh tra kiểm soát nội bộ, cán bộ tín dụng thường soạn sẵn biên bản kiểm tra sử dụng vốn nhưng bỏ trống ngày rồi cho khách hàng kí tên ngay tại thời điểm kí hợp đồng tín dụng để lưu hồ sơ. Cách làm này gây ra nguy cơ tổn thất tiềm ẩn trong tương lai khi mà hoạt động theo dõi, giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay bị vô hiệu hóa, ngân hàng mất đi khả năng kiểm soát khách hàng để phòng ngừa, phát hiện, hạn chế rủi ro tổn thất khoản vay. 2.4.2.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng Chưa đa dạng các hình thức tài trợ rủi ro mà chủ yếu là hình thức xử lý tài sản đảm bảo, hoặc dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro phát sinh. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân - Thông tin tín dụng thiếu đầy đủ và tính xác thực: Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, ngân hàng cần phải có những các thông tin rõ ràng, đặc biệt là các báo TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 cáo tài chính và các thông tin tín dụng minh chứng cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và ra quyết định cho vay, từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Tuy nhiên, đa số thông tin về khách hàng vừa thiếu vừa không chuẩn xác. Ở Việt Nam hơn 90% tổ chức doanh nghiệp là vừa và nhỏ, hầu hết lại không có báo cáo tài chính chuẩn xác, không được kiểm toán hoặc chất lượng kiểm toán kém. Một kênh hữu ích có thể tham khảo là CIC của NHNN nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. - Quá coi trọng tài sản thế chấp: Ngân hàng luôn xem nặng tài sản thế chấp để phòng chống rủi ro tín dụng, nhiều cán bộ khi xét duyệt cho vay quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay. Điều này là rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả bằng dòng tiền tạo ra từ SXKD chứ không phải tiền bán tài sản thế chấp. Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn trong quá trình xử lý TSĐB. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: mặc dù chi nhánh có quy định rõ về việc giám sát sau khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẽo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên tín dụng, vì vậy các nhân viên tín dụng đã không tuân thủ đúng quy định này hoặc nếu có thực hiện thì chỉ mang tính hình thức, đối phó. - Công tác kiểm soát nội bộ còn chưa chặt chẽ: Công tác kiểm soát nội bộ của chi nhánh thời gian qua chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng tín dụng, mang nặng tính hình thức, khó có thể nhận định đúng về thực trạng tín dụng của ngân hàng. - Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế: cán bộ chưa đủ kinh nghiệm, nhận thức đầy đủ về tính phức tạp và yêu cầu của công tác tín dụng trong môi trường cạnh tranh cũng như chưa đủ khả năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra, vấn đề đạo đức của nhân viên cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. - Do năng lực kinh doanh, quản lý của khách hàng kém thể hiện trong khâu tổ chức nhân sự, quản lý nội bộ, sử dụng vốn, mạng lưới phân phối. Cũng có thể là do lĩnh vực kinh doanh của khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động của thị trường, điều kiện tự nhiên,.. nên trong điều kiện kinh tế khó khăn, tình hình kinh doanh ít nhiều bị ảnh hưởng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 - Do tư cách người vay kém, có ý định lừa đảo nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng, gây khó khăn trong việc quản lý và thu hồi vốn. - Trong những năm gần đây, trên thế giới có nhiều biến động lớn về giá cả các loại nguyên nhiên liệu đầu vào như xăng dầu, nhựa,.. hay sự thay đổi bất ổn của thị trường chứng khoán và bất động sản đã làm kinh tế thế giới và Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Doanh nghiệp gặp khó khăn, sản xuất cầm chừng, tiêu dùng suy giảm, hệ quả là làm nợ xấu gia tăng đáng kể. Tổng cầu suy giảm khiến việc hấp thụ vốn bị tắc nghẽn, kéo theo các ngân hàng gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng khoản vay. - Sự chậm trễ trong nhận thức và trì hoãn xử lý những tồn tại của nền kinh tế, trong đó có vấn đề nợ xấu và cơ cấu nợ còn yếu kém. - Hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện: thông tin cung cấp từ trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. - Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự triển khai kém hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương: môi trường pháp lý chưa đồng bộ, thủ tục hành chính rườm rà, quy định không rõ ràng gây bất cập trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của NHTM chưa hiệu quả; thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro - Tiếp xúc với nội bộ khách hàng: CBTD cần thường xuyên tiếp xúc trực tiếp, thăm hỏi khách hàng nhằm sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể dẫn đến rủi ro. Ngoài ra, có thể trao đổi với khách hàng về những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh để cùng nhau tháo gỡ và giải quyết. Qua đó, ngân hàng cũng phát triển thêm được những khách hàng mới. - Tiếp xúc với chính quyền địa phương: Do địa bàn hoạt động của chi nhánh nằm rải rác từ các thôn, xã đến huyện, thành phố...nên cần phải có sự tương tác với chính quyền địa phương để nắm rõ hơn về khách hàng vay vốn, tập quán canh tác, về môi trường kinh tế, chính trị và các chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất của khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Ban giám đốc và các nhân viên trong chi nhánh thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, thông tin để có thể phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra. - Định kỳ hàng tháng, mỗi cán bộ khách hàng phải báo cáo về tình trạng của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ của từng khách hàng do mình phụ trách cho trưởng phòng. Nếu nghi ngờ có dấu hiệu rủi ro cho khoản vay, các cấp thẩm quyền phải trao đổi với cán bộ phụ trách và trực tiếp gặp khách hàng để xác minh thêm. - Trách nhiệm của người phụ trách bộ phận tín dụng là phải luôn giám sát thường xuyên danh mục cho vay, hiểu rõ các khách hàng vay chủ yếu và kiểm tra được công việc thực hiện của các nhân viên thuộc cấp. Phân tích đầy đủ và kịp thời về hoạt động cho vay và đánh giá tổng thể danh mục cho vay của toàn ngân hàng. Để làm được điều này, đòi hỏi chất lượng của hệ thống báo cáo tín dụng, mức độ cập nhật thông tin và yêu cầu nghiêm ngặt về trách nhiệm báo cáo, giải trình của TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 các cấp có liên quan tại chi nhánh và phòng giao dịch. Định kỳ hàng quý, đánh giá lại chất lượng hoạt động cho vay. Từ đó, Ban giám đốc sẽ điều chỉnh chính sách tín dụng và thay đổi cách thức giám sát nếu thấy cần thiết. 3.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro - Thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo đúng quy định. Việc xếp hạng khách hàng là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn quan hệ khách hàng, theo dõi diễn biến về hạng khách hàng để điều chỉnh quan hệ tín dụng phù hợp. - Nâng cao chất lượng nguồn thông tin đầu vào và kỹ thuật xử lý thông tin. Lượng khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh chiếm khoảng 90% tổng số khách hàng của chi nhánh nên cần tập trung khai thác nguồn thông tin liên quan đến đối tượng khách hàng này để công tác chấm điểm tín dụng phát huy hiệu quả cao hơn. Một số nguồn thông tin có thể khai thác được trình bày trong phụ lục 1. - Để đảm bảo hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ không ngừng được hoàn thiện và nâng cao đòi hỏi ngân hàng không chỉ làm tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo hệ thống vận hành có hiệu quả mà còn phải làm tốt công tác giám sát kiểm tra các bộ phận liên quan. Vì thế để quản lý rủi ro có hiệu quả, ngân hàng cần định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định xếp hạng tín dụng, đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào nhằm ngăn ngừa những sai sót do vô tình hay cố ý đánh giá khách hàng theo ý kiến chủ quan của một, hay nhóm người, làm sai lệch tình hình xếp hạng tín dụng thực tế của khách hàng. 3.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro - Chính sách tín dụng là nền tảng và là kim chỉ nam cho các hoạt động cho vay của ngân hàng. Nội dung chính của chính sách tín dụng gồm định hướng phát triển và mức độ chấp nhận rủi ro; các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với mối quan hệ nội bộ và tương tác với đối tác bên ngoài trong hoạt động cho vay để củng cố môi trường quản lý rủi ro. Chính sách phải dựa trên cơ sở phân tích thị trường, quy mô, năng lực của ngân hàng, phải gắn liền với các chiến lược kinh doanh và chiến TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 lược quản lý rủi ro và được truyền đạt đến từng cấp quản trị của bộ máy hoạt động. Chính sách cho vay cần được xem xét lại định kỳ và được điều chỉnh lại sau khi phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoặc khi có sự biến động lớn của môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay. Các chính sách, quy chế cho vay, quy trình cấp tín dụng, quy trình định giá TSBĐ, các văn bản hạn chế cho vay phải thường xuyên được rà soát, cập nhật sửa đổi bổ sung so với các quy định của ngân hàng Nhà nước, tránh tình trạng chậm sửa đổi, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Trước khi sửa đổi, ban hành, Hội sở chính cần trưng cầu ý kiến của các chi nhánh để đảm bảo tính phù hợp với từng địa bàn kinh doanh. - Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý rủi ro Hệ thống thông tin quản lý cần đảm bảo cho ngân hàng nhận dạng, đo lường, đánh giá và theo dõi một cách kịp thời, chính xác, thường xuyên, toàn diện các trạng thái, mức độ rủi ro, tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ và các trường hợp ngoại lệ. Ngoài ra, hệ thống thông tin quản lý phải bảo đảm Ban điều hành được báo cáo kịp thời, đầy đủ hợp và chính xác các thông tin quan trọng về rủi ro và những trường hơp có sự chệch hướng, hoặc không phù hợp nghiêm trọng với chiến lược quản trị rủi ro, chiến lược kinh doanh. - Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng Khi phân tích đánh giá một khách hàng cần phải đánh giá được chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng, xác định mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận thông qua xác định giới hạn tín dụng trong vòng 1 năm. Định kỳ 6 tháng, ngân hàng có thể đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng để quyết định xem có điều chỉnh giới hạn tín dụng đối với khách hàng hay không. - Việc thẩm định, phân tích cần phải nhìn nhận tổng hợp các yếu tố. Phân tích cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng .) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 - Tăng cường kiểm soát việc kiểm tra sau cho vay Quy định chặt chẽ trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc giám sát sau khi cho vay, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra định kỳ tình hình thực tế của khách hàng và kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo. Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra phải được ghi nhận vào biên bản, trong đó nêu rõ : Việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Nêu rõ nguyên nhân gây ra sự sai lệch. Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu. Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (đối với doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (đối với cá nhân, hộ gia đình). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất- kỹ thuật tại thời điểm kiểm tra. Tình hình doanh thu, công nợ. Ý kiến của khách hàng về kế hoạch trả nợ trong trường hợp có thay đổi ảnh hưởng đến việc trả nợ. Tình trạng của tài sản cầm cố, thế chấp. Nhận xét của cán bộ tín dụng về việc sử dụng vốn vay và tình hình tài chính của khách hàng vay. Nếu có dấu hiệu bất thường nào ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khoản vay, cần phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. - Ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất (Risk Mitigation) Dù làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất như thế nào đi chăng nữa thì rủi ro và tổn thất vẫn có thể xảy ra. Do vậy, ngân hàng luôn đề ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất. Hiện VP Bank chỉ áp dụng hạn chế một số biện pháp ngăn ngừa giảm thiểu tổn thất (phát mãi tài sản, gia hạn nợ), do vậy cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 - Cơ cấu lại khoản vay (gia hạn nợ): Gia hạn nợ là việc thực hiện điều chỉnh thời điểm, thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn của hợp đồng tín dụng đã ký. Đây là phương án có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng, mà chi nhánh cần đẩy mạnh biện pháp này nhằm mang tính hỗ trợ để khách hàng vượt qua những giai đoạn khó khăn tạm thời, ổn định sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt trong tương lai. Tuy nhiên nghiệp vụ này, tại chi nhánh áp dụng rất hạn chế, cứng nhắc và chưa phù hợp với thực tiễn. - Bán các khoản nợ, tài sản tồn đọng: Là việc bán nợ phải thu, tài sản tồn đọng cho công ty mua, bán nợ để tiếp tục theo dõi xử lý theo thẩm quyền đối với khoản nợ xấu. Việc bán nợ sẽ chuyển quyền chủ nợ sang công ty mua bán nợ để cơ cấu lại nợ và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Như vậy cả ngân hàng và công ty mua bán nợ đều có lợi và mục tiêu kinh tế vẫn được duy trì. - Biện pháp khởi kiện khách hàng: Trong thực tế việc khởi kiện thường kéo dài, mất nhiều thời gian, tốn công sức và kinh phí của ngân hàng. Do đó, chi nhánh thường khuyến khích khách hàng bán tài sản để trả nợ, biện pháp khởi kiện là giải pháp cuối cùng chỉ áp dụng khi khách hàng không có thiện chí trả nợ, không có thái độ hợp tác trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo. - Chuyển giao rủi ro (Risk Transference) Chuyển giao rủi ro là chuyển cho một đối tượng khác gánh chịu toàn bộ hay một phần tổn thất xảy ra.  Bảo hiểm tín dụng Việc mua bảo hiểm tín dụng cũng là một phương cách tốt để chuyển giao rủi ro, tổn thất sang người khác. Ngân hàng vừa trích lập DPRR hợp lý, đồng thời kết hợp bảo hiểm tín dụng sẽ tạo ra phương án chuyển giao rủi ro 02 lớp hiệu quả hơn. DPRR là lớp đầu tiên, nội bộ trong ngân hàng, và bảo hiểm là lớp thứ hai, được sang sẻ một phần bởi bảo hiểm từ bên ngoài mà ngân hàng đã chuyển giao cho bên bảo hiểm. Vì vậy trong thời tới để giảm thiểu tổn thất ở mức thấp nhất có thể triển khai, tăng cường mua bảo hiểm tín dụng một số sản phẩm nhất định, qua đó, sẽ chuyển giao rủi ro cho bên nhận bảo hiểm nhằm giảm thiểu tổn thất. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 Về lâu dài thì VP Bank nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung cần xây dựng quỹ bảo hiểm tương hỗ chung, dễ tạo nên sức mạnh cộng hưởng từ nhiều ngân hàng, hơn là chống đỡ một cách riêng lẻ, cục bộ.  Bảo hiểm tài sản - Để đảm bảo an toàn khoản tiền cho vay, VP Bank cần phải ràng buộc khoản vay với các loại bảo hiểm khác, trong đó có bảo hiểm về tài sản hình thành từ vốn vay. - Hiện tại, chi nhánh chỉ áp dụng bảo hiểm tài sản đối với tài sản là xe ô tô. Tuy nhiên, các ngành hàng trọng yếu như sản xuất kinh doanh hàng nông sản, phân bón, vật tư nông nghiệp.. .thường xảy ra các rủi ro đối với kho hàng như cháy nổ, hàng hóa bị hư hỏng, ẩm mốc nên cần yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với các loại tài sản này. - Đa dạng hóa để phân tán rủi ro  Tiếp tục xây dựng các giới hạn rủi ro, thứ tự ưu tiên cấp tín dụng Bảng phân loại rủi ro và thứ tự ưu tiên cấp tín dụng giúp đơn vị kinh doanh có định hướng về những đối tượng ưu tiên cho vay và đối tượng hạn chế cho vay trong từng thời kỳ, từ đó có thể sàng lọc, lựa chọn những đối tượng khách hàng phù hợp. Bảng phân loại rủi ro và thứ tự ưu tiên cấp tín dụng cũng phải được cập nhật thay đổi phù hợp với các quy định của ngân hàng nhà nước và chính sách tín dụng của VP Bank trong từng thời kỳ. 3.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh của chi nhánh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời, cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trường hợp có những biến động bất thường về tỷ lệ nợ xấu, cần phải kịp thời đánh giá, xem xét nguyên nhân và đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 b. Bảo đảm tín dụng Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. VP Bank cần xây dựng một bộ phận định giá tài sản đảm bảo chuyên nghiệp, nắm vững các kiến thức pháp luật liên quan để bảo đảm chuẩn xác, khách quan trong quá trình định giá. c. Mua bảo hiểm tín dụng: Khi khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá nhân, không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn. Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập của khách hàng để xem xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập thì hoàn toàn lệ thuộc vào tình hình việc làm của khách hàng. Những khách hàng nào có việc làm không ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một khoản thời gian dài đến 25 hoặc 30 năm. Ngân hàng thường cho vay với điều kiện có bảo hiểm tín dụng. d. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề Việc xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu là không thể tránh khỏi cho dù quy trình, quy chế cho vay có chặt chẽ đến mức nào, dù cán bộ khách hàng và những người có trách nhiệm trong quyết định cho vay có làm việc mẫn cán đến đâu đi nữa. Do đó, thiết lập một cơ chế quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu là một đòi hỏi khách quan.  Thành lập tổ xử lý nợ Giám đốc chi nhánh trực tiếp chỉ đạo công tác thu hồi nợ, phân công trách nhiệm cho từng thành viên (cán bộ tín dụng) đối với từng khoản vay cụ thể. Tổ xử lý nợ phải phân tích chi tiết nhằm đề ra biện pháp xử lý đối với đặc điểm của từng khách hàng, từng địa bàn cụ thể. Hàng tuần/tháng, tổ xử lý nợ cần rà soát tiến độ công việc, báo cáo kết quả thực hiện và đề ra kế hoạch cho tuần tiếp theo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94  Xử lý nợ nhanh chóng, quyết liệt Thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản cho vay kể cả các khoản vay ở nhóm 1 nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, các rủi ro có thể xảy ra nhằm đề ra biện pháp xử lý kịp thời, khẩn trương thu hồi nợ. Cần báo cáo ngay cho hội sở để nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ để ứng phó với các tình huống phức tạp.  Lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp Khi phát sinh khoản nợ có vấn đề chi nhánh phải rà soát khoản vay, làm việc cụ thể với khách hàng, phân tích, đánh giá tình trạng, nguyên nhân phát sinh nợ có vấn đề, tình hình tài chính, thái độ hợp tác trong việc trả nợ, từ đó xây dựng phương án xử lý nợ phù hợp, có thể áp dụng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp xử lý nợ.  Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành liên quan Trong quá trình xử lý nợ, cần tăng cường sự ủng hộ của Tòa án, Thi hành án và các ngành liên quan để xây dựng phương án thu hồi nợ đối với đặc thù từng khách hàng.  Hướng xử lý đối với các khoản nợ có vấn đề - Phát hiện dấu hiệu các món vay có vấn đề; - Kiểm tra, củng cố hồ sơ món vay; - Tiến hành định giá lại tài sản đảm bảo theo quy định, bổ sung tài sản đảm bảo; - Đánh giá khả năng, ý chí trả nợ và nguồn thu hồi nợ; - Đưa ra biện pháp xử lý nợ phù hợp; - Đôn đốc hoặc gây sức ép để thu nợ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong điều kiện hiện nay, ngành ngân hàng đã và đang là một cầu nối giúp chúng ta chủ động, củng cố và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Đồng thời, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh ẩn chứa nhiều rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, có thể gây nên sự đổ vỡ dẫn đến phá sản, gây thiệt hại cho nền kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các NHTM trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với các thông lệ quốc tế và phát triển bền vững. Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng của ngân hàng VP Huế trong khoảng thời gian 2015- 2017, ta thấy được rằng: trong vòng 3 năm qua, tình hình tài sản – nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá tốt, các chỉ số về tài sản, nguồn vốn cũng như thu nhập, lợi nhuận của VP Bank Huế liên tục tăng. So với các ngân hàng trên địa bàn, VP Bank là ngân hàng có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh, ngày càng tạo lập vị thế của mình trên thị trường. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn cầu, chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Huế cũng chịu tác động không nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu biến động dẫn đến hệ số rủi ro tín dụng tăng, bên cạnh đó hệ số thu nợ giảm qua các năm là thách thức lớn đặt ra đối với Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên VP Bank Huế. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản lý RRTD là nhiệm vụ hàng đầu của VP Bank Huế giai đoạn này. Bám sát vào mục tiêu đó, Luận văn đã hoàn thành đƣợc các nội dung sau: - Luận văn đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. - Luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank Huế.Với mục tiêu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể, luận văn đã đi sâu tìm hiểu phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý không thuận lợi, sự nhận thức chưa đầy đủ, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định hiện hành từ phía Ngân hàng, rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng, chưa TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 phát huy hết vai trò công tác kiểm tra nội bộ, công tác giám sát và quản lý nợ sau khi cho vay còn yếu, sự thiếu thông tin về khách hàng, sự thiếu thiện chí trong trả nợ của khách hàng... - Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, những tồn tại trong hoạt động cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng, luận văn đã tập trung đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Huế. Các giải pháp bám sát theo bốn nội dung của quy trình quản lý rủi ro tín dụng: Bao gồm hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng, công tác đo lường rủi ro, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng và công tác tài trợ rủi ro tín dụng. Từ những giải pháp mà luận văn đã đưa ra, mong rằng VP Bank Huế có thể lựa chọn cho mình giải pháp khả thi nhất, phù hợp nhất để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro từ các khoản vay ở mức thấp nhất, đảm bảo tăng trưởng tín dụng dựa trên nguyên tắc an toàn, bền vững. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Huế - Để xử lý nợ xấu cũ, ngân hàng cần sử dụng cân nhắc dự phòng rủi ro một cách phù hợp. Tìm mọi biện pháp để thanh lý, phát mại TSĐB cho các khoản nợ xấu để thu hồi. Chủ động phối hợp với khách hàng thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn tài chính tạm thời nhưng có triển vọng kinh doanh tốt. Bán nợ cho VAMC để có thể tập trung nguồn lực phát triển chiến lược kinh doanh. - Cùng với việc xử lý nợ xấu cũ, ngân hàng cần coi trọng đúng mức việc hạn chế nợ xấu mới nảy sinh bằng cách rà soát lại việc phân loại nợ, tiến tới phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Để làm được điều này, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel II, dựa trên số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho khách hàng vay để tính toán xác suất vỡ nợ, tổn thất có thể xảy ra. - Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong trung dài hạn cũng như kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước - NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, chính xác và phong phú, thu thập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế, phối hợp với cơ quan thuế, kiểm toán và Ủy ban nhân dân tỉnh, để các tổ chức tín dụng có được thông tin một cách dễ dàng, tin cậy cao. - NHNN cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ, tiến tới các chuẩn mực quốc tế. - NHNN cần hoàn thiện cơ chế, thể chế quản lý, các văn bản pháp quy để tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, tăng cường công tác thanh tra, giám sát, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động lành mạnh, minh bạch hóa và hiệu quả. - Nâng cao năng lực xử lý nợ của VAMC thông qua việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xử lý nợ xấu, hoạt động mua bán, chứng khoán hóa tài sản xấu của các cổ chức tín dụng. 2.3. Đối với Chính phủ - Phối hợp với cơ quan Nhà nước có liên quan như tòa án, cơ quan thi hành án, các bộ ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện và có cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ tồn đọng cho ngân hàng. - Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 287-320. 2. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc (2012), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP. HCM, trang 40-100. 3. Bùi Diệu Anh (2010), Quản trị danh mục cho vay. 4. Nguyễn Thùy Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu. 5. Đậu Thị Liên (2014), Khóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chi nhánh Thừa Thiên Huế, trường Đại học Kinh tế Huế. 6. Nguyễn Trà Ngân (2011), Khóa luận tốt nghiệp Nhận diện và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam – SChi nhánh Huế, trường Đại học Kinh tế Huế. 7. Nguyễn Phước Bảo Quyền (2013), Khóa luận tốt nghiệp Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Huế, trường Đại học Kinh tế Huế. 8. Hoàng Như Thịnh (2013), Khóa luận Tốt nghiệp Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu (ACB), trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh. 9. Các Thông tư, Nghị định: - Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các Tổ chức tín dụng. - Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiếng Anh: - Edited by Greg N. Gregoriou, The VaR Implement Handbook. - Joel Bessis (2012), Risk Management in Banking, 2nd Edition. - Jon Danielsson (2011), Financial Risk Forecastin TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 99 PHỤ LỤC Bảng chỉ tiêu đánh giá xếp hạng đối với khách hàng cá nhân Chỉ tiêu đánh giá Quy ước Đơn vị 1. Tuổi của người vay Số Năm 2. Trình độ học vấn cao nhất của khách hàng Chữ 3. Nghề nghiệp Chữ 4. Kinh nghiệm làm việc của người vay Số Năm 5. Kinh nghiệm làm việc của người vay ở vị trí hiện tại Số Năm 6. Tình trạng cư trú Chữ 7. Số người phụ thuộc Số Người 8. Thu nhập hàng năm của người đứng tên vay vốn Số VND 9. Thu nhập hàng năm của những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ Số VND 10. Số tiền đề xuất vay của khách hàng Số VND 11. Tổng phương án xin vay Số VND 12. Nhóm nợ cao nhất của khách hàng tại các TCTD (bao gồm cả VPBank) trong vòng 3 năm gần đây Chữ 13. Tổng nợ (kể cả khoản vay đang xét) Số VND 14. Tổng giá trị tài sản tích lũy Số VND 15.Khách hàng hiện đang sử dụng các sản phẩm/dịch vụ nào của VPBank? Chữ 16. Loại TSBĐ Chữ 17. Mức biến động về giá trị tài sản bảo đảm có thể xảy ra trong thời gian vay Số % 18. Hạn mức cao nhất trong các thẻ tín dụng của khách hàng Số VND 19. Tình trạng hôn nhân của khách hàng Chữ 20. Tổng số tiền trả nợ hàng tháng của khách hàng Số VND 21. Khoản vay kinh doanh hay phi kinh doanh Chữ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 100 Chỉ tiêu đánh giá Quy ước Đơn vị 22. Ngày đăng ký xe hình thành từ vốn vay Ngày tháng năm 23. Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ (LTV) Số % 24. Loại hình công ty đang làm việc Chữ 1. Tuổi của người vay - Tuổi của người vay được tính tròn năm từ thời điểm ngày/tháng/năm sinh của khách hàng tới thời điểm khách hàng được xếp hạng tín dụng. - Nguồn thông tin: Chứng minh thư nhân dân hoặc các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của khách hàng. 2. Trình độ học vấn của khách hàng - Trình độ học vấn của khách hàng được xác định trên cơ sở cấp học vấn cao nhất của khách hàng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận, bao gồm: A - Tiểu học B - Cấp 2/Trung học cơ sở C - Cấp 3/Trung học phổ thông D - Chứng chỉ nghề/Trung cấp E - Cao đẳng F - Đại học G - Sau đại học H - Mù chữ/Không bằng cấp/Không có thông tin - Nguồn thông tin: Theo kê khai trên Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng hoặc giấy tờ chứng minh trình độ học vấn của khách hàng (nếu có). 3. Nghề nghiệp - Nghề nghiệp của khách hàng được xác định là vị trí công việc tạo ra thu nhập chính của khách hàng tại thời điểm được đánh giá, bao gồm: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 101 A - Cán bộ cấp quản lý B - Cán bộ cấp chuyên viên/nhân viên C - Lực lượng vũ trang (công an, bộ đội) D - Kinh doannh có đăng kí E - Nghỉ hưu F - Kinh doanh tự do/lao động thời vụ G- Thất nghiệp/không có việc làm - Nguồn thông tin: dựa vào kê khai của khách hàng trên Giấy đề nghị vay vốn (GĐNVV) và giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập chính của khách hàng (ví dụ: quyết định lương) 4. Kinh nghiệm làm việc của người vay - Kinh nghiệm làm việc của người vay được tính bằng tổng thời gian làm việc thực tế của khách hàng tính đến thời điểm được xếp hạng tín dụng, không bao gồm khoảng thời gian gián đoạn công việc như đi học - Nguồn thông tin: Theo kê khai của khách hàng trên giấy đề nghị vay vốn. 5. Kinh nghiệm làm việc của người vay ở vị trí hiện tại - Kinh nghiệm làm việc của người vay ở vị trí hiện tại được tính bằng tổng thời gian kể từ khi khách hàng bắt đầu công tác tại vị trí hiện tại đến thời điểm khách hàng được xếp hạng tín dụng, ưu tiên công việc tạo thu nhập chính để trả nợ cho ngân hàng. - Nguồn thông tin: dựa vào GĐNVV và thẩm định thực tế đối chiếu với các giấy tờ hợp lệ như hợp đồng lao động, quyết định lương 6. Tình trạng cư trú - Tình trạng cư trú của khách hàng được xác định là nơi cư trú thường xuyên của khách hàng và/hoặc tình trạng bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng, bao gồm: A - Nhà riêng và không đang bị sử dụng để đảm bảo cho bất cứ nghĩa vụ nào: Đáp ứng cả 02 điều kiện TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI H TẾ HUẾ 102 + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp đứng tên của người vay/vợ (chồng) người vay hoặc được cơ quan nhà nước xác nhận. + Nhà này không đang bị cầm cố hay thế chấp tại bất cứ cơ quan/tổ chức, cá nhân nào. B - Nhà riêng và thế chấp: Đáp ứng 02 điều kiện + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp đứng tên của người vay/vợ (chồng) người vay hoặc được cơ quan nhà nước xác nhận. + Nhà đang bị cầm cố hay thế chấp tại một cơ quan/tổ chức, cá nhân. C - Thuê nhà D - Sống cùng họ hàng E - Sống với bên thứ 3 như ở cùng bạn bè F - Khác: Các trường hợp còn lại. Lưu ý: + Khách hàng sở hữu một hoặc nhiều bất động sản, chỉ cần 01 bất động sản Khách hàng chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp và chưa được thế chấp tại bất kỹ TCTD nào, không phụ thuộc vào địa điểm cư trú thường xuyên hiện tại của khách hàng: Chấp nhận phương án trả lời A. + Khách hàng chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp với 01 hoặc nhiều bất động sản và đang được thế chấp tại các TCTD, không phụ thuộc vào địa điểm cư trú thường xuyên hiện tại của khách hàng: Chấp nhận phương án trả lời B. - Nguồn thông tin: Căn cứ thẩm định thực tế và tham khảo thông tin trên T24, CIC, hợp đồng thuê nhà hoặc kê khai của khách hàng trên Giấy đề nghị vay vốn. 7. Số người phụ thuộc - Số người phụ thuộc được xác định bằng số người hiện không có thu nhập, sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của khách hàng vay và/hoặc gia đình khách hàng vay. - Nguồn thông tin: Dựa vào Giấy đề nghị vay vốn hoặc Sổ hộ khẩu. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 103 8. Thu nhập hàng năm của người đứng tên vay vốn - Thu nhập hàng năm của người đứng tên vay vốn là nguồn thu nhập thường xuyên hàng năm, được xác định dựa trên thu nhập (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) từ lương và các nguồn thu nhập thường xuyên khác có thể chứng minh được của khách hàng (sau khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm). Trường hợp, khách hàng không cung cấp đủ dữ liệu thu nhập 12 tháng, cán bộ sẽ căn cứ dữ liệu được cung cấp tính thu nhập trung bình của các tháng đó, thu nhập năm được tính bằng thu nhập trung bình này nhân với 12. - Nguồn thông tin: + Nguồn thu nhập từ lương: Căn cứ Quyết định lương kèm theo sao kê tài khoản của ngân hàng. + Nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Căn cứ vào sổ sách bán hàng, tổng hợp doanh thu và khấu trừ phần chi phí hàng tháng do AO thẩm định và xác nhận. + Nguồn thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản (nhà, ôtô) + Các nguồn thu nhập khác: hợp đồng, sao kê tài khoản Lưu ý: Trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia hoạt động kinh doanh của gia đình không thể phân tách rõ ràng, ghi nhận tổng thu nhập của cả hai vợ chồng ở mục này. 9. Thu nhập hàng năm của những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ. - Những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ: là những người cùng ký tên trên hợp đồng tín dụng với tư cách cùng là bên vay hoặc cam kết bảo lãnh trả nợ. Thu nhập hàng năm của những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ là nguồn thu nhập thường xuyên hàng năm, được xác định dựa trên thu nhập (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) từ lương và các nguồn thu nhập thường xuyên khác có thể chứng minh được của những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ (sau khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân). Trường hợp, khách hàng không cung cấp đủ dữ liệu thu nhập 12 tháng, cán bộ sẽ căn cứ dữ liệu được cung cấp tính thu nhập trung bình của các tháng đó, thu nhập năm được tính bằng thu nhập trung bình này nhân với 12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 104 - Nguồn thông tin: + Nguồn thu nhập từ lương: căn cứ quyết định lương kèm theo sao kê tài khoản của ngân hàng + Nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh: căn cứ sổ sách bán hàng, tổng hợp doanh thu và khấu trừ phần chi phí hàng tháng do AO thẩm định và xác nhận + Nguồn thu nhập từ hoạt động cho thê tài sản (nhà, ôtô): cần: * Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận về quyền sở hữu tài sản * Hợp đồng cho thuê tài sản cùng các chứng từ chứng minh việc thanh toán tiền cho thuê tài sản như: Sao kê tài khoản ngân hàng, chuyển khoản bằng UNC chuyển tiền, phiếu thu, giấy nộp tiền mặt Các nguồn thu nhập khác: hợp đồng, sao kê tài khoản 10. Số tiền đề xuất vay của khách hàng - Số tiền đề xuất vay là số tiền khách hàng đề nghị vay VPBank lần này. - Nguồn thông tin: Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng. 11. Tổng phương án xin vay - Tổng phương án xin vay là toàn bộ chi phí thực hiện phương án xin vay. - Nguồn thông tin: căn cứ vào Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đối chiếu với các giấy tờ chứng minh tổng phương án thưc như: hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu, biên bản định giá tài sản và thẩm định thực tế. 12. Nhóm nợ cao nhất của khách hàng tại các TCTD (bao gồm cả VPBank) trong vòng 3 năm gần đây - Nhóm nợ cao nhất của khách hàng được xác định bằng nhóm nợ cao nhất của cả người vay và người đồng vay/bảo lãnh trả nợ, bao gồm: A - Khách hàng chưa từng phát sinh dư nợ tạo bất kỳ TCTD nào. B - Nhóm 1 C - Nhóm 2 D - Từ nhóm 3 trở lên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 105 - Nguồn thông tin: + Tra cứu nhóm nợ cao nhất tại VPBank qua T24: bằng cách Kiểm tra sao kê tín dụng của khách hàng trong vòng 12 tháng. + Báo cáo CIC đến thời điểm vay vốn + Sao kê tài khoản tín dụng (nếu có) 13. Tổng nợ (bao gồm khoản vay đang xét) - Tổng nợ (bao gồm khoản vay đang xét) được xác định bằng tổng dư nợ còn lại (bao gồm cả dư nợ gốc và lãi) của tất cả các nghĩa vụ nợ của khách hàng và người đồng vay/bảo lãnh trả nợ tại VPBank và những tổ chức tín dụng khác, cộng với số tiền đề xuất vay. - Nguồn thông tin: + Sao kê tín dụng tại VPB từ T24 tính đến thời điểm vay vốn. + Thông tin CIC + Sao kê tín dụng tại các TCTD khác (nếu có) + Giấy đề nghị vay vốn 14. Tổng giá trị tài sản tích lũy - Tổng giá trị tài sản tích lũy của khách hàng được xác định bằng tổng giá trị của tất cả các bất động sản, động sản, các khoản tiền tiết kiệm, các khoản đầu tư, các khoản cất trữ hợp pháp quy đổi ra Việt Nam đồng thuộc sở hữu của khách hàng và người đồng vay/bảo lãnh trả nợ. - Nguồn thông tin: Dựa vào kê khai của khách hàng và người đồng vay/bảo lãnh trả nợ trên GĐNVV đối chiếu với các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp của khách hàng. 15. Khách hàng hiện đang sử dụng các sản phẩm/dịch vụ nào của VPBank - Các sản phẩm/dịch vụ của VPBank là các sản phẩm/dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của VPBank trong vòng 12 tháng gần nhất tính đến thời điểm xếp hạng tín dụng, bao gồm: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 106 A - Có gửi tiết kiệm B - Có vay vốn C - Có gửi tiết kiệm và vay vốn D - Có sự dụng sản phẩm khác VPBank nhưng không gửi tiết kiệm/vay vốn E - Không sử dụng dịch vụ nào của VPBank - Nguồn thông tin: Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng và đối chiếu lại thông tin trên T24 dựa vào sao kê tài khoản của khách hàng. 16. Loại TSBĐ - Loại tài sản bảo đảm là loại tài sản mà khách hàng sử dụng để bảo đảm cho khoản vay khách hàng đang đề xuất, bao gồm: A - Bảo lãnh tín chấp của Chính phủ, NHN và ngân hàng quốc doanh B - Tiền gửi, thẻ tiết kiệm tại VPBank C- Giấy tờ có giá do Chính phủ và các NHTM quốc doanh phát hành D- Bất động sản tại các quận trung tâm của các thành phố trực thuộc TW E - Ô tô mới 100% (không kinh doanh vận tải hành khách) F - Hàng hóa thông dụng, dễ chuyển nhượng G - Bất động sản ở các huyện ngoại thành ven đô thị lớn trực thuộc TW và các quận của đô thị thuộc tỉnh. H - Ô tô đã qua sử dụng hoặc ô tô mới nhưng sử dụng KD vận tải, chở khách I - Quyền đòi nợ hoặc các tài sản bảo đảm khác được VPBank chấp nhận J - Tàu thuyền vận tải song/biển; Máy móc thiết bị mới 100% nhập khẩu với công nghệ hiện đại K - Bất động sản ở ven đô thị thuộc tỉnh hoặc bất động sản khác ở nông thôn L - Máy móc, thiết bị sản xuất đã qua sử dụng hoặc máy móc mới nhưng công nghệ lạc hậu M - Hàng hóa không thông dụng hoặc tồn kho lâu ngày, trừ những loại hàng hóa ít bị hư hỏng/giảm chất lượng theo thời gian (sắt thép) N - Không có tài sản đảm bảo (Tín chấp) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 107 Lưu ý: Trường hợp khách hàng sử dụng nhiều loại TSBĐ, lựa chọn loại tài sản bảo đảm để khai báo là nhóm loại TSBĐ có giá trị lớn nhất. - Nguồn thông tin: căn cứ vào GĐNVV, báo cáo định giá TSBĐ 17. Mức biến động về giá trị tài sản bảo đảm có thể xảy ra trong thời gian vay - Mức biến động về giá trị tài sản bảo đảm là tỷ lệ thay đổi về giá trị của tài sản bảo đảm trong thời gian vay so vơi giá trị tại thời điểm xếp hạng tín dụng. - Nguồn thông tin: Dựa trên thẩm định thực tế của cán bộ ngân hàng. 18. Hạn mức cao nhất trong các thẻ tín dụng của khách hàng - Hạn mức cao nhất trong các thẻ tín dụng của khách hàng là hạn mức thẻ tín dụng cao nhất mà khách hàng được các TCTD cấp tại thời điểm xếp hạng tín dụng. - Nguồn thông tin: căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn và kiểm tra lại thông tin trên CIC, sao kê tài khoản thẻ tín dụng của khách hàng. 19. Tình trạng hôn nhân của khách hàng - Tình trạng hôn nhân của khách hàng tại thời điểm xếp hạng tín dụng bao gồm: A - Độc thân B - Đã kết hôn C - Đã ly hôn D - Góa bụa E - Khác - Nguồn thông tin: + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của khách hàng + Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng + Sổ hộ khẩu 20. Tổng số tiền trả nợ hàng tháng của khách hàng - Tổng số tiền trả nợ hàng tháng của khách hàng được xác định bằng tổng số tiền trả nợ (bao gồm trả nợ gốc và lãi) hàng thàng cho các nghĩa vụ nợ của khách hàng và những người đồng vay/bảo lãnh trả nợ tại thời điểm xếp hạng tín dụng, không bao gồm số tiền trả nợ hàng tháng của khoản vay đang đề xuất xin vay. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 108 - Nguồn thông tin: + Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng + Tra cứu T24 + Trả nợ các TCTD khác (dựa vào Hợp đồng tín dụng và báo cáo CIC) + Trả nợ các TCTD hoặc cá nhân khác không có trên báo cáo CIC (nếu có) 21. Khoản vay kinh doanh hay phi kinh doanh Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng đang đề xuất xin vay để xác định: A - Kinh doanh B - Phi kinh doanh 22. Ngày đăng ký xe ô tô hình thành từ vốn vay Ngày đăng ký xe ô tô hình thành từ vốn vay được xác định là ngày đăng ký lần đầu trên giấy đăng ký xe hình thành từ vốn vay. Trường hợp xe ô tô chưa đăng ký, ghi nhận giá trị là ngày của hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán xe. 23. Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ (LTV) - Hệ số LTV được xác định bằng số tiền đề xuất vay chia cho tổng giá trị tài sản bảo đảm được sử dụng cho khoản vay đang đề xuất. Trường hợp khách hàng dùng lại tài sản cũ hiện đang đảm bảo cho khoản vay khác thì tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ sẽ xác định bằng: (Số tiền đề xuất vay + dư nợ của các khoản vay hiện tại sử dụng chung TSBĐ/Tổng Giá trị TSBĐ. - Nguồn thông tin; GĐNVV, Báo cáo định giá TSBĐ 24. Loại hình công ty khách hàng đang làm việc - Loại hình công ty khách hàng đang làm việc được xác định trong giấy đăng ký kinh doanh của công ty mà khách hàng đang làm việc, bao gồm: A - Cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước B - Công ty hoặc TCTD cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước C - Khách hàng kinh doanh tự do có đăng ký D - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh 100% vốn Việt Nam có vốn chủ sở hữu tối thiểu 40 tỷ đồng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 109 E - Tổ chức tín dụng; F - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh 100% vốn Việt Nam có vốn chủ sở hữu tối thiểu 20 tỷ đến dưới 40 tỷ đồng; G - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; H - Tổ chức phi chính phủ nước ngoài; I - Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh 100% vốn Việt Nam có vốn chủ sở hữu dưới 20 tỷ đồng; J - Các trường hợp khác; - Nguồn thông tin: Giấy đề nghị vay vốn,đối chiếu Hợp đồng lao động, quyết định lương, giấy phép đăng ký kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty khách hàng đang làm việc (nếu khách hàng có thể cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc báo cáo tài chính) và thẩm định thực tế khách hàng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 110 PHỤ LỤC 2 KHẢO SÁT THU THẬP Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HUẾ Kính gửi các Anh/Chị! Để góp phần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại VPBank chi nhánh Huế, để từ đó có những biện pháp làm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng, tôi rất mong Anh/Chị sẽ tham gia vào việc hoàn thành phiếu khảo sát về rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Hạ Long. Sự nhiệt tình và các thông tin quý báu mà Anh/Chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều vào việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng mình. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị! 1. Theo anh/chị, chất lượng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại VP Bank hiện nay như thế nào? ............................. 2. Theo ý kiến anh/chị, yếu tố nào là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh? TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 111 3. Ngân hàng đã làm gì để hạn chế tác động của những yếu tố đó? 4. Anh/ Chị vui lòng cho ý kiến đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố thuộc về nhân viên quan hệ khách hàng ảnh hưởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng? 5. Theo ý kiến của anh/chị, trong 4 nội dung của quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, thì nội dung nào là quan trọng nhất? 6. Thời gian vừa qua, Chi nhánh đã thực hiện biện pháp nào để tránh rủi ro trong khâu nhận diện rủi ro tín dụng? Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị! TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_rui_ro_tin_dung_doi_voi_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_p.pdf