Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty bảo việt Quảng Bình

Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mẫu phiếu điều tra với nhiều câu hỏi chi tiết để tìm hiểu các yếu tố tác động đến công tác quản lý tài chính của Công ty Bảo Việt Quảng Bình. Do đó, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố để rút gọn và tóm tắt các câu hỏi chi tiết trong phiếu điều tra. Bởi hầu hết các câu hỏi chi tiết có tương quan với nhau và thường được rút gọn để có thể dễ dàng quản lý, mối quan hệ của những bộ phận khác nhau của nhiều biến được xác định và đại diện bởi một nhân tố. Số lượng các biến cần phải đưa ra dựa trên dự tính của phạm vi nghiên cứu, mà dựa trên khung nghiên cứu này để đưa ra các câu hỏi cụ thể, thông thường số quan sát ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Trong nghiên cứu này, tác giả điều tra 85 đối tượng và số biến đưa vào phân tích là 20 biến cho phù hợp với số lượng Cán bộ nhân viên của Công ty.[8. Tr31] Thêm nữa, các biến được đưa ra sau quá trình phân tích cần phải thoả mãn tiêu chuẩn Keiser - với KMO (Kaise-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Hệ số KMO lớn (nằm giữa 0,5 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng, 2008, tr.31). Hệ số KMO của nghiên cứu này là 0,750 (Bảng 2.5).

pdf115 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty bảo việt Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiêu chí N Minimum Maximum Mean Std.Deviation Tình hình tài chính của công ty 35 2 5 3,29 ,860 Tiền lương của CB,CNV 35 1 5 3,09 ,981 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 35 1 5 3,00 1,000 Công tác huy động nguồn vốn 35 2 5 3,49 ,951 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017) Trường Đại học Kin tế Huế 76 Theo các chuyên gia đánh giá: Cơ chế của công ty bảo hiểm đã có tác động khá tích cực (mức điểm trên 3) giúp công ty từng bước mở rộng hoạt động, chủ động khai thác nguồn lực tài chính để chi cho hoạt động tài chính, tiền lương, cơ sở vật chất,...của đơn vị. 2.4.2.6. Ý kiến đánh giá của chuyên gia về các nội dung khác của công tác quản lý tài chính Để đánh giá về các nội dung khác trong hoạt động quản lý thu chi tài chính, tác giả đã xây dựng bảng hỏi 5 mức độ đánh giá theo thang đo Likert trong đó từng mức độ được đánh giá cụ thể như sau: 1 – Kém 2 - Không tốt 3 - Tạm được 4 - Khá tốt 5 - Rất tốt Bảng 2. 21: Đánh giá các nội dung khác của công tác quản lý tài chính N Mini mum Maxi mum Mea n Std. Deviati on Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Công ty 35 3 5 3,63 ,598 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện nay 35 2 5 3,40 ,651 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra 35 2 5 3,57 ,698 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính 35 2 5 3,69 ,758 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017) Trườ g Đại học Kinh tế Huế 77 Dựa vào số liệu thống kê Bảng 2.21, ta thấy rằng Nhà nước đã đưa ra các chính sách phù hợp, đúng đắn, sáng suốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị kinh doanh nói chung và công ty Bảo Việt Quảng Bình nói riêng, thể hiện ở mức điểm 3,63. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa áp dụng tốt các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý tài chính, đó là lý do các chuyên gia đánh giá tiêu chí này chỉ ở mức tạm được (3,40). Từ đó, ban lãnh đạo doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính của công ty. 2.5. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính 2.5.1. Những tồn tại trong quản lý tài chính 2.5.1.1. Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn * Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn bằng tiền Thực tế hiện nay Công ty Bảo Việt Quảng Bình thực hiện khá tốt việc sử dụng vốn bằng tiền. Tuy nhiên đối với các khoản tạm ứng về chi phí của cán bộ chưa được chặt chẽ. Nhiều cán bộ chưa quyết toán xong các khoản tạm ứng trước vẫn thực hiện tạm ứng mới. Đối với tài khoản chuyên thu mở tại các ngân hàng. Công ty vẫn chưa thực hiện đúng theo quy định của Tổng công ty, việc chuyển tiền từ tài khoản chuyên thu về tài khoản thanh toán còn chậm dẫn đến tình trạng số dư vốn bằng tiền của Công ty vượt định mức quy định. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. * Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định Thực hiện đầu tư tài sản chưa đúng theo kế hoạch được giao, đôi khi đầu tư mua sắm vượt kế hoạch, hồ sơ mua sắm tài sản chưa tuân thủ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tài sản chưa được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, và thực hiện quản lý theo đúng quy định. Tài sản bị hỏng, mất chưa được báo cáo kịp thời theo quy định. Trườ Đại học Kinh tế Huế 78 2.5.1.2 Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu và chi phí * Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu Hiện nay, phần lớn Công ty Bảo Việt Quảng Bình đã tuân thủ và thực hiện khá tốt các quy định về theo dõi hạch toán doanh thu và nợ phí. Bên cạnh Công ty còn chưa thực hiện và tuân thủ triệt để các quy định về theo dõi, hạch toán doanh thu của Tổng Công ty. Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình theo dõi và phản ánh doanh thu phí bảo hiểm như sau: Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm nhưng Công ty đã xuất hoá đơn và hạch toán doanh thu. Công ty đã phát hành hoá đơn thu phí bảo hiểm nhưng chưa thực hiện hạch toán doanh thu phí bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Phát hành hoá đơn thu phí bảo hiểm chưa phù hợp với thời hạn hợp đồng có hiệu lực hoặc các kỳ thanh toán phí bảo hiểm đã cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Công ty vẫn chưa tuân thủ về việc chia kỳ và phí bảo hiểm thanh toán từng kỳ đối với hợp đồng bảo hiểm thanh toán nhiều kỳ. Việc thông báo phí bảo hiểm đến kỳ cho khách hàng chưa thực hiện thường xuyên. Nợ phí của khách hàng đã quá thời hạn thanh toán nhưng không có thông báo thu phí đến khách hàng. * Những tồn tại trong quán trình quản lý chi phí Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi phí quản lý còn một số tồn tại chủ yếu sau: Công ty Bảo Việt Quảng Bình còn chưa chấp hành nghiêm túc định mức chi quản lý, sử dụng chi phí quản lý còn thiếu tính kế hoạch dẫn tới việc Công ty vượt định mức chi quản lý, Công ty đã được bổ sung định mức nhưng vẫn vượt chi quản lý với tiền lớn và tỷ lệ trên doanh thu lớn. Tính kế hoạch và thực hiện kế hoạch sử dụng chi phí quản lý chưa cao, việc xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí mang tính chống đối, chưa điểu chỉnh kịp thời theo xu thế của thị trường. Trường Đại học Kinh tế Huế 79 Phòng Tài chính - Kế toán vẫn chưa thể hiện rõ được vai trò là người tham mưu cho Lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính của đơn vị. Tính tham mưu cho Lãnh đạo Công ty còn chưa cao, còn bị động trước những diễn biến của thị trường, thường bị cuốn theo hướng những báo cáo của các phòng nghiệp, phòng bảo hiểm khu vực mà ít có xem xét đến mức chi phí khai thác chung của thị trường, nhiều trường hợp chỉ là những người thừa hành, ghi chép và làm theo những chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty như mệnh lệnh. Lãnh đạo công ty còn coi kế toán là công cụ ghi chép, chưa đặt Phòng Tài chính - Kế toán đúng chức năng nhiệm vụ theo phân cấp đã ban hành. Dẫn đến chưa chú trọng đến việc quản lý chi phí quản lý, chưa theo dõi định mức chi quản lý đã giao cho các phòng, phòng bảo hiểm khu vực . Việc tính toán và theo dõi định mức chi phí quản lý còn chưa chính xác, chưa biết thời điểm vượt định mức chi quản lý, khi phát hiện vượt chi quản lý còn chưa thông báo cho lãnh đạo Công ty biết để kiềm chế hoặc điều chỉnh cách thức sử dụng chi phí. Công ty coi việc sử dụng tăng chi phí là một công cụ cạnh tranh duy nhất mà chưa tìm hiểu chi phí khai thác của đối thủ trên cùng địa bàn, đồng thời việc sử dụng chi phí chưa đi đôi với lựa chọn các nghiệp vụ có hiệu quả. Công ty đã giao định mức chi phí cho các phòng, phòng bảo hiểm khu vực, nhưng khi thanh toán lại chưa bám sát, đối chiếu với định mức đã giao. Thực trạng này dẫn đến các phòng, phòng bảo hiểm khu vực bị động trong quá trình khai thác; tình trạng “xin cho” chi phí giữa các phòng nghiệp vụ và Công ty, đồng thời Công ty cũng bị động trong việc sử dụng chi phí. Việc giao định mức và quyết toán theo thực chi không công khai dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau giữa các phòng nghiệp vụ, giữa bộ phận quản lý và bộ phận kinh doanh. Trong quá trình sử dụng chi phí để khai thác, Công ty đã cân nhắc việc sử dụng chi phí khai thác và tỷ lệ bồi thường. Tuy nhiên khi cần sử dụng chi phí khai thác vượt định mức Tổng Công ty đã giao, Công ty đã không báo cáo Tổng Công ty kịp thời theo quy định. Trườ Đại học Kinh tế Huế 80 Đối với chi phí bồi thường: Công ty đã tuân thủ theo quy định của Tổng công ty. Tuy nhiên trong quá trình theo dỏi và ghi nhận bồi thường Công ty vẫn còn một số tồn tại, gây ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, chất lượng của báo cáo tài chính. Một số tồn tại chủ yếu sau: Sau khi hồ sơ bồi thường đã được duyệt bởi người có thẩm quyền, các Phòng nghiệp vụ chưa chuyển tờ trình bồi thường tới Phòng Tài chính - Kế toán để phản ánh chi bồi thường theo chế độ quy định. Đặc biệt một số trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do chuyển hồ sơ về Phòng Tài chính - kế toán vượt quá thời gian hóa đơn thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Đối với một số khoản chi bồi thường có số tiền trên 20 triệu đồng, đủ điều kiện khấu trừ thuế thuế giá trị gia tăng đầu vào nhưng không thanh toán qua ngân hàng để thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, dẫn đến làm gia tăng chi phí bồi thường. Việc thu thập chứng từ còn kéo dài, thời gian giải quyết bồi thường vượt qua thời gian quy định theo quy tắc bảo hiểm. Đối với các hồ sơ bồi thường đã được duyệt và đã phản ánh chi bồi thường trong thời gian dài, nhưng chưa thanh toán cho người thụ hưởng, Công ty chưa có biện pháp để chuyển tiền đến người thụ hưởng. Một số hồ sơ bồi thường thiếu xác nhận thanh toán phí bảo hiểm của Phòng Tài chính - kế toán. Công ty duyệt chi bồi thường vượt phân cấp của Tổng Công ty, duyệt chi bồi thường thương mại, bồi thường thiện chí. Định kỳ chưa đối chiếu chi bồi thường, số tiền còn phải trả người được thụ hưởng giữa các phòng nghiệp vụ và Phòng Tài chính - Kế toán. Một số trường hợp đã đối chiếu nhưng chưa ký xác nhận đã đối chiếu. Đối với chi hoa hồng đại lý, Công ty còn có một số tồn tại sau: Chi hoa hồng cho cá nhân chưa đủ điều kiện làm đại lý, chưa có chứng chỉ đại lý của người có thẩm quyền cấp, chưa có phụ lục hợp đồng đối với bảng tỷ lệ hoa hồng được hưởng. Trường Đại học Kin tế Huế 81 Chữ ký của đại lý trên hợp đồng bảo hiểm và trên phiếu thanh toán tiền hoa hồng chưa khớp nhau. Trên phiếu thanh toán tiền bảo hiểm không điền tên đại lý, số hợp đồng đại lý, ngày tháng năm cấp, thiếu chữ ký. Còn tồn tại trình trạng cán bộ công ty đứng ra nhận tiền hoa hồng hộ đại lý tuy nhiên trên phiếu thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm lại thiếu chữ ký của người nhận tiền, người nhận tiền. 2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý tài chính Nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trên là do công ty chưa nghiêm túc trong việc quản lý tài chính theo quy định của Tổng công ty, mặt khác việc xây dựng một hệ thống các phương pháp quản lý tài chính phù hợp với loại hình bảo hiểm là rất khó khăn, các quy định pháp lý về quản lý tài chính về vốn, tài sản, doanh thu, chi phí hiện hành chưa phản ánh được đặc trưng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó hoạt động phân tích, quản lý tài chính tại Công ty thụ động chỉ mang tính chất báo cáo mà bỏ qua nhiều khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính. Công ty xem việc quản lý tài chính là nhiệm vụ đơn thuần của Phòng tài chính - kế toán mà quên rằng quản lý tài chính là một quá trình nghiên cứu, có tổ chức khoa học, có sự phối hợp của nhiều phòng ban trong công ty, là cơ sở quan trọng cho việc ra mọi quyết định. Ngoài ra nhà quản trị doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm trong quá trình quản lý tài chính, do đó các yêu cầu về cung cấp thông tin quản lý, kiểm soát rủi ro, dự báo về khả năng thanh toán chưa được chú trọng. Hiện tại Công ty chưa có bộ phận quản lý tài chính độc lập nên việc phân tích và quản lý tài chính chỉ được thực hiện tại Phòng tài chính - kế toán, do đó cán bộ Phòng Tài chính - kế toán không có điều kiện để xây dựng, nghiên cứu các phương pháp quản lý phù hợp để áp dụng nhằm đánh giá được chính xác tình hình quản lý tài chính của công ty, đáp ứng được mục đích của nhà quản trị. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính chưa hoàn thiện, ảnh hưởng đến việc thiết lập các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính kế toán mang tính ghi nhận, hoàn thành, chưa phục Trường Đại họ Kinh tế Huế 82 vụ được yêu cầu quản trị doanh nghiệp nên không đảm bảo cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời. Trong một số trường hợp, Công ty có thể mắc các sai lầm trong việc ra các quyết định quản lý tài chính và bỏ qua các cơ hội tốt trong kinh doanh do các báo cáo tài chính yếu kém Mặc dù các nguyên nhân yếu kém của cơ chế quản lý tài chính của Công ty có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nhưng trong vai trò là chủ thể quản lý vốn và tài sản, Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Do đó cần phải nghiêm khắc xem xét các mặt còn yếu trong cơ chế quản lý tài chính để có những giải pháp khắc phục những tồn tại hiện hành và đặc biệt là phải xác định được những định hướng cụ thể cho tương lai trong bối cảnh ngành bảo hiểm có những thay đổi lớn về chất, hướng đến một thị trường bảo hiểm cạnh tranh. Trườ g Đại học Kinh tế Huế 83 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình trong thời gian tới Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, Nhà nước thắt chặt đầu tư công nên việc kinh doanh của công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn. Hơn nữa mặt hàng kinh doanh bảo hiểm trên thị trường đang có nhiều đối thủ cạnh tranh kể cả trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên để kinh doanh có hiệu quả Công ty Bảo Việt Quảng Bình cần: - Rà soát, sắp xếp lại mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh đảm bảo tính tinh gọn, phát huy hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ việc vi phạm nội quy lao động, không để xẩy ra sự cố tài chính, mất an toàn trong phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho người lao động. - Công ty phải tăng cường mở rộng việc tiếp thị khách hàng. Đồng thời, tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hoá phương thức bán hàng, khuyến khích ưu tiên, bảo hành, chăm sóc khách hàng sau khâu bán hàng. - Trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu một số sản phẩm mới cho ra thị trường đáp ứng được nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. - Mặt khác công ty phải nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tài chính, tiếp tục phát huy và hoàn thiện các giải pháp về quản lý, sử dụng vốn; tăng cường các biện pháp thu hồi công nợ; lưu ý đến các biện pháp nhằm tăng nhanh chu kỳ luân chuyển vốn trên các mặt: chiến lược công nợ, quy trình luân chuyển tiền tại các đơn vị, xử lý nhanh công nợ dây dưa khó đòi, bảo toàn và phát triển vốn. 3.2. Những giải pháp chính để hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình Người quản lý tài chính tại công ty cần được đào tạo để nâng cao trình độ để: Trường Đại họ Kinh tế Huế 84 - Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty để thấy được thực trạng tình hình tài chính. Nhận ra được những điểm yếu, mạnh, cơ hội, thách thức và biết tận dụng những cơ hội, phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu và vượt qua được những thách thức. - Lập kế hoạch tài chính, có biện pháp phòng ngừa những rủi ro tiềm năng. - Huy động vốn với chi phí thấp nhất và sử dụng vốn hiệu quả. - Biết đầu tư hợp lý, đem lại lợi nhuận cho công ty. Nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ quản lý nói chung và cán bộ tài chính nói riêng, cán bộ quản lý tài chính là người dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính phải kiểm soát được ngân sách của doanh nghiệp, nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu để điều chỉnh, hoạch định kế hoạch trong tương lai. Để có được phân tích chuyên sâu cho từng hoạt động, từng khách hàng, từng chỉ tiêu cụ thể... thì điều kiện tiên quyết là người phân tích phải nắm được các thông tin chi tiết, cập nhật. Để có thể nâng cao chất lượng của công tác phân tích tài chính thì việc chuyên môn hóa công tác phân tích tài chính là một việc làm hết sức cần thiết. Nếu cần công ty nên tách phòng tài chính và phòng kế toán thành hai phòng riêng biệt. Phòng kế toán sẽ thực hiện các nghiệp vụ ghi chép phản ánh hàng ngày. Phòng tài chính sẽ đứng ra chuyên trách phân tích tài chính, dự đoán nhu cầu vốn, dòng tiền.... Hai bộ phận này sẽ kết hợp và bổ trơ thông tin cho nhau. Làm như vậy, công việc phân tích tài chính sẽ được chuyên sâu hơn, phân tích chi tiết và nhanh hơn so với để nhân viên kế toán kiêm nhiệm. Công ty cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cho việc phân tích tài chính, việc phân tích tài chính phải thực sự có ích cho công ty, chứ không nên phân tích chung chung, hoặc phân tích những chỉ tiêu không quan trọng. Báo cáo phân tích phải thực sự chi tiết, khẳng định được công ty đang lâm vào hoàn cảnh gì, hoạt động kinh doanh gì đang tăng trưởng tốt, hoạt động gì đang xấu đi và công ty phải làm gì để khắc phục... Trường Đại học Kinh tế Huế 85 3.2.1 Hoàn thiện quản lý vốn, sử dụng vốn và tài sản. 3.2.1.1. Hoàn thiện quản lý và sử dụng vốn. Đối với tiền mặt: Thực hiện chi đúng, chi đủ, kịp thời cho khách hàng, nghĩa vụ với ngân sách. Kế hoạch hóa việc thu, chi để cân đối dòng tiền phù hợp, hiệu quả. Tăng cường quản lý, đôn đốc thu hồi các khoản công nợ phí bảo hiểm, các khoản phải thu, gắn việc quản lý công nợ, phải thu với quản lý dòng tiền. Công ty cần rà soát lại các quy định về quản lý tiền mặt tại Công ty mình, cần phải có quy định cụ thể về quản lý tiền mặt, căn cứ vào tình hình cụ thể cần ban hành ngay quy định về hạn mức tiền mặt được phép giứ lại quỹ củng như các phòng bảo hiểm khu vực. Hạn chế tối đến mức tối đa việc thực hiện các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, chủ động thực hiện củng như khuyến khích các khách hàng thực hiện thanh toán, giao dich bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Đới với các tổ chức cá nhân có tài khoản thanh toán tại ngân hàng bắt buộc phải thanh toán qua tài khoản ngân hàng, chỉ thanh toán tiền mặt với khách hàng nhỏ lẻ hoặc khách hàng chưa có tài khoản. Đối với khách hàng là cán nhân thường xuyên có giao dich với công ty nếu chưa có tài khoản thì Công ty có thể yêu cầu khách hàng mở tài khoản trước khi thanh toán chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng. Đối với tiền gửi ngân hàng: Công ty thực hiện rà soát hệ thống tài khoản chuyên thu, hạn mức tiền mặt để giảm thiểu số dư và tập trung vốn nhanh chóng về Tổng công ty. Cần làm việc có thỏa thuận cụ thể với từng ngân hàng có tài khoản chuyên thu về thời gian chuyển tiền về tài khoản thanh toán, nếu không có thỏa thuận, thường xuyên theo dõi và chuyển tiền về tài khoản thanh toán. Nếu cần hỗ trợ khai thác bảo hiểm sẽ thực hiện đầu tư vốn, không duy trì số dư thường xuyên tại tài khoản chuyên thu. Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý dòng tiền. Việc tập trung nhanh nguồn tiền nhàn rỗi tại Công ty về Tổng công ty sẽ góp phần Trường Đại học Kinh tế Huế 86 nâng cao hiệu quả sữ dụng vốn, đầu tư vốn, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh củng như tiền lương cảu cán bộ, nhân viên trong đơn vị. 3.2.1.2. Hoàn thiện quản lý và sử dụng tài sản. Công ty cần thực hiện nghiêm túc theo nguyên tắc quản lý tài sản cố định theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013. Mọi tài sản cố định trong công ty phải có bộ hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao nhận, hợp đồng mua bán, hóa đơn mua bán và các chứng từ, giáy tờ liên quan khác. Mỗi tài sản cố định phải đước phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dỏi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dỏi tài sản cố định. Hồ sơ tài sản là quyền sử dụng đất: phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp. Hồ sơ tài sản là công trình trên đất phải có hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao, hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình mang tên, địa chỉ và mã số thuế của Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện quản lý doanh thu và chi phí. 3.2.2.1. Hoàn thiện quản lý doanh thu. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng bậc nhất của Công ty. Nó đảm bảo cho Công ty có nguồn tài chính thường xuyên để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy để đảm bảo không bị thất thu thì công ty cần có những giải pháp đa dạng hóa lĩnh vực bảo hiểm và phân nhỏ đến lĩnh vực từng ngành. Việc hạch toán doanh thu phải tôn trọng nguyên tắc đúng kỳ, đúng với số thực tế phát sinh đặc biệt là vào các ngày cuối tháng, quý, năm. Mặt khác cũng cần quan tâm đến thời điểm ghi nhận doanh thu. Các yếu tố này rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cần phải có quy định cụ thể về việc lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, lập bảng kê bán hàng, chế độ báo cáo cũng như việc tổ chức đối chiếu hàng hoá công nợ để kịp thời cập nhật doanh thu phát sinh. Đảm bảo doanh thu phải được quản lý hàng ngày theo từng loại hàng hoá dịch vụ. Đặc biệt là vào các thời điểm Trường Đại học Kinh tế Huế 87 cuối tháng, quý, năm phải tổ chức kiểm kê hàng hoá, công nợ, doanh thu phát sinh ở tất cảc cá đơn vị trực thuộc. Tránh tình trạng các đơn vị bán hàng cho khách nợ chưa thu được tiền, không lập hoá đơn bán hàng hoặc không báo cáo doanh thu làm phải ánh sai lệch kết quả kinh doanh của Công ty. Định kỳ phân tích, đánh giá chỉ tiêu doanh thu theo từng mặt hàng, từng đơn vị, từng phương thức bán hàng so sánh với kế hoạch, cùng kỳ để xem xét mức độ tăng trưởng, cũng như có các giải pháp thúc đẩy bán hàng khi doanh thu sút giảm. Công ty áp dụng nguyên tắc phản ánh doanh thu theo quy định tại thông tư 194/2014/TT-BTC của Bộ tài chính, cụ thể như sau: Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, Công ty bảo hiểm có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời gian gia hạn), cụ thể : - Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm. Đồng thời Công ty bảo hiểm hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. - Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và quy định này không áp dụng đối với các kỳ đóng phí tiếp theo. Công ty bảo hiểm hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và chỉ hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận. Trường Đại học Kinh tế Huế 88 - Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. Nếu không xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm thì Công ty bảo hiểm được hưởng doanh thu phí bảo hiểm tương ứng với thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, hạch toán giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm. Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, Công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và được phép thu toàn bộ số phí bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. 3.2.2.2. Hoàn thiện quản lý chi phí. Để tăng cường kiểm soát chi phí quản lý đối với các phòng, phòng bảo hiểm khu vực củng như công ty, Công ty đã có những biện pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí, cụ thể như sau: - Hàng năm sau khi nhận được công văn giao kế hoạch kinh doanh từ Tổng Công ty, căn cứ vào định mức được giao, điều kiện kinh tế - xã hội, định mức khai thác chung của thị trường. Công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng chi quản lý cho cả năm. Việc xây dựng kế hoạch chi quản lý chi phí được công ty xây dựng chi tiết cho từng khoản mục, nhóm chi phí trên cơ sở định mức chi phí được giao. - Đối với các khoản mục chi phí quản lý mang tính cố định như: Tiền ăn ca, công tác phí, trang phục làm việc, tiền thuê nhà, các khoản thuế và lệ phí...khoản mục chi phí này chỉ thay đổi số tiền khi có sự biến động về số lượng lao động, hoặc có sự thay đổi về các quy định về các khoản thuế và lệ phí của nhà nước. - Đối với các khoản mục chi phí như: chi phí điện thoại cố định, điện thoại di động, chi phí nhiện liệu. Công ty cần đánh giá lại định mức ban hành, trên cơ sở đó sẽ ban hành lại định mức căn cứ vào đặc tính kinh kế - kỹ thuật như xăng xe, điên thoại, nhu cầu sử dụng của từng bộ phận để việc giao định mức sát với thực tế. - Đối với các khoản mục chi phí như chi phí tiếp khách,truyên truyền quảng cáo, chi phí khai thác bảo hiểm, Công ty cần xác định rõ số tiền dự kiến chi trong Trườ g Đại học Kinh tế Huế 89 năm theo tháng, quý và xác định thời gian triển khai khai thác bảo hiểm các mảng nghiệp vụ lớn để lấy làm cơ sở theo dỏi và quản lý. - Trong quá trình sử dụng chi phí quản lý. Phòng tài chính - kế toán thường xuyên theo dỏi và quản lý chi phí quản lý , định mức chi phí , theo dỏi thực chi với kế hoạch chi phí của cả năm, hàng tháng Phòng tài chính kế toán thông báo tình hình thực hiện định mức của các phòng, phòng bảo hiểm khu vực củng như Công ty cho Lãnh đạo công ty biết và điều hành trong các cuộc họp giao ban để có các biện pháp tối ưu trong việc sử dụng chi phí quản lý. Về công tác bồi thường: khách hàng chỉ nhận thấy rõ tác dụng của bảo hiểm nhất là khi họ gặp rủi ro. Trách nhiệm của Công ty lúc này là phải bồi thường. Khẩu hiệu " Bồi thường nhanh chống chính xác và công bằng" phải hoàn toàn tuân theo trong mọi trường hợp và đây là lĩnh vực truyên truyền quảng cáo có hiệu quả nhất gây uy tín cho Công ty bằng sự việc cụ thể chứ không phải bằng mọi lời nói suông. Trong thực tế thủ tục về công tác bồi thường còn rất rườm rà và phức tạp và tốn khá nhiều thời gian. Vì vậy Công ty cần có những tài liệu hướng dẫn giải quyết bồi thường cho khách hàng như hướng dẫn cụ thể khi yêu cầu bồi thường, khách hàng câng thiết phải làm ngay những công việc gì, phải nộp ngay những giấy tờ gì. Đối với công tác hạch toán kế toán cần phải thực hiện theo đúng quy định sau: Đối với hồ sơ bồi thường có số tiền từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, những người thụ hưởng không có tài khoản ngân hàng, Kế toán Công ty phải hướng dẫn cho người thụ hưởng biết số tiền sẽ chuyển đến ngân hàng nào và chuyển tiền theo tiêu thức nào. Một số phương thức chuyển tiền như sau: + Chuyển tiền theo số chứng minh thư nhân dân đến Ngân hàng gần nhất của người thụ hưởng; + Chuyển tiền theo các giấy tờ khác tùy thân khác, hoặc chuyển tiền theo hệ thống ngân hàng chính sách, vì hầu hết các xã phường đều có mạng lưới điểm giao dịch của Ngân hàng này. Trường Đại họ Kinh tế Huế 90 Rà soát và điều chỉnh lại quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo tờ trình bồi thường đã được duyệt chuyển đến bộ phận kế toán kịp thời và phản ánh chi bồi thường kịp thời. Đối với bồi thường bảo hiểm con người, bảo hiểm học sinh, hàng thánh có thể thanh toán chi bồi thường theo thực chi, nhưng đến quyết toán quý, các phòng phải lập bảng kê kèm theo tờ trình bồi thường chuyển về Phòng Tài chính - kế toán để phản ánh chi bồi thường. Trong hồ sơ bồi thường yêu cầu phải có xác nhận tình trạng thanh toán phí bảo hiểm của khách hàng của bộ phận tài chính kế toán. Đối với các hồ sơ bồ thường bảo hiểm con người, bảo hiểm học sinh, người xác nhận tình trạng thanh toán phí có thể là kế toán phòng, cán bộ trình bồi thường. Người xác nhận tình trạng thanh toán phí bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình. Định kỳ hàng tháng, bộ phận nghiệp vụ và Phòng Tài chính - Kế toán phải đối chiếu chi bồi thường và xác nhận trên bản đối chiếu số liệu để đảm bảo chi phí bồi thường được phản ánh chính xác. Đối với chi hoa hồng: Công ty cần căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong công ty. Rà soát lại các hợp đồng đại lý trong công ty để bổ sung các phụ lục hợp đồng về bảng tỷ lệ hoa hồng, chi phí hổ trợ theo đúng quy định của pháp luật. Hoa hồng và hổ trợ đại lý được thanh toán cho đại lý khi đủ các điều kiện sau: + Được đào tạo, cấp chứng chỉ, ký hợp đồng đại lý với Công ty. + Đã được cấp mã số thuế cá nhân; Có tài khoản cá nhân để chuyển tiền hoa hồng và chi phí hổ trợ đai lý nếu có. Các chứng từ thanh toán và các giấy tờ liên quan đúng, đủ, hợp pháp theo quy định, cụ thể: Phiếu thu/Chuyển khoản, biên thanh toán hoa hồng, biên thanh toán hổ trợ, giấy ủy quyền và biên nhận tiền ( nếu có), bảng kê thanh toán hoa hồng, Bản phô tô chứng từ gốc một trong các giấy tờ sau để chứng minh đại lý khai thác BH, Trường Đại học Kinh tế Huế 91 như: Giấy yêu cầu bảo hiểm, bảng kê thu phí, danh sách bảo hiểm. 3.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu Nâng cao mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động. Phát huy năng lực nhân viên, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Định hướng chiến lược nguồn nhân lực Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý Công ty về vai trò quan trọng của nguồn nhân lực và sự cần thiết áp dụng cách tiếp cận mới về quản trị nguồn nhân lực. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, gắn đào tạo với sử dụng. Sắp xếp hợp lý hóa lao động, thực hiện bố trí phân công công việc theo nguyên tắc đúng người, đúng việc. Muốn vậy Công ty Bảo Việt Quảng Bình cần phải có quá trình hoạch định nguồn nhân lực. Quá trình này trải qua các bước sau: Bước 1: Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược. Bước 2: Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực. Bước 3: Dự báo khối lượng công việc hoặc xác định khối lượng và tiến hành phân tích công việc. Bước 4: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực. Bước 5: Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, đề ra các chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp Công ty thích ứng với nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bước 6: Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực của Công ty trong bước 5. Bước 7: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện. Trường Đại học Kinh tế Huế 92 Để có nguồn nhân lực đáp ứng được quá trình hoạch định nguồn nhân lực trên sẽ có từ 3 nguồn: nguồn nhân lực hiện có tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình, nguồn nhân lực tại các Công ty Bảo hiểm thành viên và nguồn nhân lực tuyển ngoài. Dù là từ nguồn nào thì vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm: 1- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên đảm nhận công việc mới hoặc Công ty áp dụng qui chế mới. 2- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi trong Công ty. Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, giúp họ thích ứng với môi trường làm việc mới của Công ty. Chuẩn bị đội ngũ quản lý chuyên môn kế thừa. Giải quyết vấn đề của tổ chức vì một khi nguồn nhân lực được đào tạo và phát triển sẽ giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân với tổ chức. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể được tiến hành tại chỗ, gửi đi đào tạo tại các trường, viện trong nước hoặc đưa đi đào tạo ở nước ngoài. 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và công tác quản lý. Do yêu cầu của công tác quản lý tập trung, mọi hoạt động từ quản lý nghiệp vụ cho đến công tác hạch toán kế toán đều phải được tập trung. Tập đoàn và Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt đang xúc tiến việc xây dựng chương trình quản lý nghiệp vụ và chương trình kế toán phục vụ cho công tác quản lý tập trung. Khi cấp đơn bảo hiểm củng như việc thu chi tiền của kế toán Công ty củng như phòng bảo hiểm khu vực đều được phản ảnh trực tiếp vào chương trình và được nối mạng Online với Tổng công ty. Như vậy chúng ta không còn thực hiện truyền số liệu hàng tháng về Tổng công ty như trước nữa. Chính vì vậy chúng ta cần thiết phải tổ chức lại công tác quản lý tài chính tại Công ty củng như phòng Bảo hiểm khu vực để đảm bảo hạch toán đầy đủ và kịp thời mọi hoạt động phát sinh. Nội dung việc tổ chức lại công tác quản lý tài chính bao gồm: + Loại bỏ các khâu trung gian. Trường Đại học Kinh tế Huế 93 + Thống nhất cách quản lý và hạch toán trong toàn hệ thống. + Chuẩn hóa lại các quy trình quản lý, đáp ứng yêu cầu của chế độ quy định, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. + Nâng cao trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý tài chính, nhất là cán bộ quản lý các phòng bảo hiểm để có thể cập nhật kịp thời số liệu và tình hình phát sinh tại các phòng. + Có chính sách thưởng phạt phân minh trong toàn Công ty Phần mềm kế toán được xây dựng để phục vụ cho công tác quản lý tài chính từ công ty đến tận phòng bảo hiểm khu vực. Khi kế toán phòng bảo hiểm khu vực hạch toán số liệu thực hiện truyền thẳng về Công ty và Tổng công ty. Như vậy phát sinh một số công việc, mỗi phòng bảo hiểm khu vực vẩn được theo dỏi trên một File riêng để quản lý. + Công ty cần xem xét tính pháp lý cho công tác kế toán tại các phòng kinh doanh củng như phòng bảo hiểm khu vực. + Những quy định cần thiết cho công tác kế toán các phòng kinh doanh và phòng bảo hiểm khu vực. + Việc kiểm tra và chuẩn số liệu của các phòng để đáp ứng yêu cầu quản lý của Tổng công ty và Công ty. Khi kế toán các phòng bảo hiểm hạch toán kế toán số liệu được quản lý ngay trên chương trình kế toán và có thể in ra mọi thông số phục vụ cho công tác quản lý. Như vậy việc tập hợp số liệu và kiểm soát số liệu củng cần được đặt ra cho đầy đủ tính pháp lý củng như phục vụ cho cộng tác quản lý và kế toán của Công ty. Để tổ chức được công tác kế toán tại các phòng bảo hiểm Công ty cần bố trí kế toán thực thụ tại các phòng. Các phòng có doanh thu cao Công ty cần bố trí kế toán chuyên trách, các phòng có doanh thu thấp Công ty có thể bố trí kế toán kiêm nhiệm. Để thực hiện được những đòi hỏi của công tác kế toán theo yêu cầu mới đòi hỏi mọi cán bộ kế toán đều phải có trình độ đồng đều nhau. Vì mỗi kế toán đều thực hiện theo dỏi tất cả các số liệu mà phòng quản lý. Trường Đại học Kinh tế Huế 94 Vì vậy yêu cầu đặt ra là Công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo tay nghề các lớp học nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán Công ty. Nhân tố con người và phát triển công nghệ thông tin là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động của Công ty . Quản lý tốt và phát huy hết năng lực của nguồn lực sẳn có này sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính củng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách bền vững nhất. Trường Đại học Kinh tế Huế 95 KẾT LUẬN 1. Kết luận Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã chuyển từ mục tiêu tăng trưởng doanh thu sang mục tiêu phát triển ổn định và hiệu quả. Thị trường bảo hiểm ngày một cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải biết rõ những điểm mạnh và những điểm yếu của mình. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bảo hiểm là phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý tài chính hiện đại, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện phương pháp quản lý tài chính là một trong những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng quản lý tài chính. Công ty Bảo Việt Quảng Bình là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và đang trên đà phát triển. Công ty đã chuyển từ mô hình tăng trưởng theo doanh thu sang mô hình tăng trưởng ổn định và hiệu quả. Do đó hoàn thiện phương pháp quản lý tài chính là một yêu cầu cấp bách cần được nghiên cứu, xây dựng và được công ty quan tâm xây dựng nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính phục vụ cho việc ra quyết định một cách có hệ thống, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung, và lý luận về quản lý tình hình tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng, kết hợp với thực tiễn hoạt động của Công ty Bảo Việt Quảng Bình, đề tài đã có những nghiên cứu, đóng góp trong việc hoàn thiện quản lý tài chính doanh nghiệp. Với khả năng phát triển của công ty, trong tương lai gần khả năng ứng dụng của phương pháp này sẽ không chỉ dừng tại phân tích khả năng thanh toán mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực quản lý khác. Song để có thể áp dụng có kết quả này, cần có những điều kiện nhất định về phát lý và sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế 96 Với khả năng bản thân, luận văn có thể còn gặp những hạn chế nhất định, tác giả mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô cũng như đọc giả để nội dung trong bài viết được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Kiến nghị với Nhà nước Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp bảo hiểm đã được quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhà nước chỉ quản lý, can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Bảo Việt Quảng Bình nói riêng, Nhà nước cần quan tâm đến một số vấn đề sau: - Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, thanh tra: Nhà nước cần đổi mới các hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Tránh tình trạng kiểm tra trùng lắp, chồng chéo, sai chức năng gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Kết quả kiểm tra, thanh tra phải được hoàn thiện bằng văn bản, có kết luận rõ ràng và được công bố công khai. Thời gian kiểm tra, thanh tra trong vòng 2 năm một lần, không nên để quá lâu (hiện nay 5 năm). - Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cải cách các thủ tục hành chính theo hướng “một cửa” để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được thời gian, chớp được cơ hội kinh doanh và giảm các chi phí không cần thiết. Kiến nghị với Tổng công ty bảo hiểm Bảo việt. Một là, về tổ chức cán bộ nên để công ty chủ động bổ nhiệm nhân sự từ trưởng, phó phòng tài chính - kế toán. Vì tại công ty mới nhận xét, đánh giá sát thực trình độ, đạo đức, sức chiến đấu của cán bộ đó. Hai là, kiểm soát nội bộ trong Tổng công ty cần có kế hoạch kiểm soát các công ty nhằm tránh sai sót. Ba là, tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, luân chuyển cán bộ trong cùng Trườ g Đại học K nh tế Huế 97 Tổng công ty, đặc biệt là cán bộ quản lý tài chính, có kế hoạch tào tạo tập trung, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong công ty Bảo Việt Quảng Bình sẻ giúp công ty thực hiện tốt công tác tài chính tại đơn vị và phù hợp với những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Từ đó có những biện pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế mà việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cần phải quan tâm và được thực hiện từng giai đoạn. Trước hết là phải giải quyết những tồn tại trong công tác quản lý tài chính từ quản lý vốn và tài sản, doanh thu và chi phí. Công ty cần phải tự hoàn thiện ngày một tốt hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2003 Ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, Hà Nội. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2005), Thông tư 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 Hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Hà Nội. 3. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 Quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Định (2009), Giáo trình bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 6. Phạm Thị Định (2015), Giáo trình kinh tế bảo hiểm trường, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 7. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. 9. Trần Thị Mai Hương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 10. Lưu Phương Lan (2005), Giải pháp nâng cao năng lực tài chính để tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm cổ phần ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 11. Võ Thị Pha (2010), Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm, Nxb Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội. Trườn Đại học Kinh tế Huế 99 12. Trương Mộc Lâm, Đoàn Minh Phụng (2010), Giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ, Nxb Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội. 13. Lý Hùng Sơn (2012), Bảo hiểm Việt Nam - Phân tích tài chính, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. 14. Lê Hải Phong (2006), Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội. 16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kinh doanh bảo hiểm, số 24/2000/QH10, ngày 9 tháng 12 năm 2000, Hà Nội. 17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, số 61/2010/QH12, ngày 24 tháng 11 năm 2010, Hà Nội. 18. Tập đoàn Bảo Việt (2007), Điều lệ Tập đoàn Bảo Việt. 19. Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt (2009), Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ, Trung tâm đào tạo Bảo Việt. 20. Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt (2009), Các quy trình ISO của Bảo Hiểm Bảo Việt. 21. Tổng công ty Bảo Hiểm Bảo Việt (2009), Sổ tay khai thác bảo hiểm. 22. Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (2014), Báo cáo thường niên. 23. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (2014, 2015, 2016), Báo cáo tài chính Bảo Việt Nhân Thọ, Hà Nội. 24. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên 2014, Hà Nội 25. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên 2015, Hà Nội 26. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (2016), Báo cáo thường niên 2016, Hà Nội Trường Đại học Kinh tế Huế 100 27. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định số 193/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 02 năm 2012 Về Chiến lược phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 28. Nguyễn Thành Trung (2007), Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm của Bảo Hiểm Bảo Việt, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 29. Nguyễn Viết Vượng (2005), Giáo trình Kinh tế bảo hiểm, Nxb Lao động, Trường Đại học Công đoàn, Hà Nội. 30. Lê Thị Xuân (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Website: 31. 32. 33. 34. Trường Đại học Kinh tế Huế 101 PHỤ LỤC 1 – Phiếu khảo sát công nhân viên PHIẾU KHẢO SÁT Xin chào Quý Anh (chị)! Tôi đang tiến hành nghiên cứu về "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình”, kính mong Anh(chị) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này. Những ý kiến của Anh (chị) là những đóng góp vô cùng quý giá đối với đề tài nghiên cứu của tôi. Rất mong sự hợp tác của Anh (chị). A. THÔNG TIN CHUNG Xin Anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào các lựa chọn Câu 1: Giới tính 1. Nam 2. Nữ Câu 2: Anh (chị) thuộc nhóm tuổi nào dưới đây? 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30- 40 tuổi 3. Từ 41- 50 tuổi 4. Trên 50 tuổi Câu 3: Trình độ học vấn của Anh (chị)? 1. Trên đại học 2. Đại học, Cao đẳng 3. Trung cấp, sơ cấp 4. Lao động phổ thông B. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1: Xin Anh (chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô số mà Anh (chị) cho là phản ánh đúng nhất ý kiến của mình trong các câu hỏi tương ứng theo mức độ: 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Tương đối đồng ý 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý Trường Đại học Kinh tế Huế 102 STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5 I Quản lý chi và mức chi 1 Mức chi lương cho CBCNV đảm bảo đúng quy định 2 Mức chi lương theo hình thức khoán hợp lý, đảm bảo công bằng 3 Thời gian chi lương, thưởng hợp lý 4 Mức chi công tác phí là hợp lý 5 Mức chi làm việc ngoài giờ là hợp lý 6 Nên thực hiện hình thức khoán chi cho công tác phí 7 Nên thực hiện hình thức khoán chi hành chính II Tổ chức thực hiện 8 Qui chế chi tiêu nội bộ được lập hàng năm 9 Qui chế chi tiêu nội bộ được công khai trong hội nghị CNV hàng năm 10 Qui chế chi tiêu nội bộ đã qui định rõ ràng, cụ thể các khoản chi 11 Các thủ tục thanh toán được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng III Bộ máy quản lý tài chính 12 Cán bộ quản lý hiểu biết về tài chính của đơn vị 13 Công tác tài chính của đơn vị được công khai, minh bạch 14 Hệ thống kiểm soát nội bộ (ban kiểm soát) phù hợp với yêu cầu tự kiểm tra tài chính 15 Thái độ của cán bộ quản lý tài chính là phù hợp 16 Năng lực của cán bộ quản lý là phù hợp Trường Đại học Kinh tế Huế 103 STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5 IV Công tác quản lý tài chính 17 Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Công ty 18 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính hiện tại 19 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra 20 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính Câu 2: Anh (chị) có đề xuất gì đối với đơn vị để nâng cao hơn nữa công tác quản lý tài chính của đơn vị ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị)! Trường Đại học Kinh tế Huế 104 PHỤ LỤC 2 – Phiếu phỏng vấn chuyên gia PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA Xin trân trọng kính chào quý Ông (bà)! Tôi tên Hoàng Hải là học viên cao học K17 - Chuyên ngành Quản lý kinh tế Đại học Kinh tế - Đại Học Huế. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Bảo Việt Quảng Bình”. Với mục đích nghiên cứu một cách khách quan và khoa học về công tác quản lý tài chính trong công ty để từ đó đánh giá và xây dựng những giải pháp cụ thể. Kính mong quý Ông (bà) bớt chút thời gian để cho ý kiến đánh giá của mình về từng yếu tố ở bảng điều tra. Các ý kiến đánh giá của quý Ông (bà) là vô cùng quan trọng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của bản thân, ngoài ra không còn thực hiện mục đích nào khác và sẽ được giữ bí mật. I. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN TẠI Câu 1: Xin quý Ông (bà) hãy đánh giá năng lực quản lý tài chính hiện tại của Công ty Bảo Việt Quảng Bình thời gian qua từ 1 đến 5 điểm bằng cách khoanh tròn vào điểm tương ứng, trong đó: 1 - Kém 2 - Không tốt 3 - Tạm được 4 - Khá tốt 5 - Rất tốt TT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN TẠI 1 Lập kế hoạch ngân sách 1 2 3 4 5 2 Lập dự toán chi tiêu 1 2 3 4 5 3 Theo dõi chi tiêu, kiểm toán 1 2 3 4 5 4 Báo cáo tài chính 1 2 3 4 5 Trường Đại học Kinh tế Huế 105 TT ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN TẠI 5 Đánh giá hiệu quả-chi phí 1 2 3 4 5 II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY Câu 2: Xin quý Ông (bà) hãy đánh giá đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động của Công ty Bảo Hiểm Quảng Bình thời gian qua từ 1 đến 5 điểm bằng cách khoanh tròn vào điểm tương ứng, trong đó: 1 - Kém 2 - Không tốt 3 - Tạm được 4 - Khá tốt 5 - Rất tốt TT MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU TÀI CHÍNH 1 Mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính cho đầu tư phát triển công ty 1 2 3 4 5 2 Mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính quản lý hành chính của công ty 1 2 3 4 5 3 Mức độ đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc sản xuất kinh doanh của công ty 1 2 3 4 5 III. ẢNH HƯỞNG CƠ CHẾ CÔNG TY BẢO HIỂM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY Câu 3: Xin quý Ông(bà) hãy đánh giá sự ảnh hưởng của cơ chế công ty Bảo hiểm đến sự phát triển chung của Công ty trong thời gian qua từ 1 đến 5 điểm bằng cách khoanh tròn vào điểm tương ứng, trong đó: 1 - Rất tiêu cực 2 - Tiêu cực 3 - Không ảnh hưởng Trường Đại học Kinh tế Huế 106 4 – Khá tích cực 5 - Rất tích cực TT ẢNH HƯỞNG CƠ CHẾ CÔNG TY BẢO HIỂM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY 1 Tình hình tài chính của công ty 1 2 3 4 5 2 Tiền lương của CB,CNV 1 2 3 4 5 3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 1 2 3 4 5 4 Công tác huy động nguồn vốn 1 2 3 4 5 VI. CÁC NỘI DUNG KHÁC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Câu 4: Xin quý Ông (bà) hãy đánh giá các nội dung của công tác quản lý tài chính hiện tại Công ty Bảo Hiểm Quảng Bình thời gian qua từ 1 đến 5 điểm bằng cách khoanh tròn vào điểm tương ứng, trong đó: 1 - Rất không đồng ý 2 - Không đồng ý 3 - Bình thường 4 - Đồng ý 5 - Rất đồng ý TT ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁCQUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1 Các chế độ, chính sách nhà nước ban hành đã tạo điềukiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại Công ty 1 2 3 4 5 2 Đơn vị đã thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thôngtin vào công tác quản lý tài chính hiện nay 1 2 3 4 5 3 Chất lượng của cán bộ làm công tác quản lý tài chính tạiđơn vị đáp ứng được yêu cầu đặt ra 1 2 3 4 5 4 Đơn vị đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính 1 2 3 4 5 Xin trân trọng cảm ơn quý Ông (Bà) Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_tai_chinh_tai_cong_ty_bao_viet_quang_binh_0762_2077234.pdf
Luận văn liên quan