Luận văn Hoàn thiện hoạt động marketing tại trường Cao đẳng thương mại và du lịch

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Marketing đối với các cơ sở đào tạo nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế; Từ thực trạng hoạt động Marketing của Trường và thực tiễn công tác của bản thân tại đây, Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra là: - Hệ thống hóa lý luận về Marketing đào tạo; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing (chủ yếu là Marketing - mix) về đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch cùng nguyên nhân của tình hình; - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing của Trường trong thời gian tới.

pdf122 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động marketing tại trường Cao đẳng thương mại và du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a giao được nhiệm vụ và chỉ ra các tài liệu cần thiết cho sinh viên, đồng thời chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý được việc sử dụng thời gian tự học của sinh viên. Vì thế, giờ tự học của sinh viên trở thành thời gian nhàn rỗi, sinh viên không tự học, mất kiểm soát dẫn tới kết quả học tập của sinh viên kém. - Về phía quản lý: Ngoài những nguyên nhân đã nêu trên, việc Trường chưa xây dựng chuẩn đầu ra thật cụ thể, chi tiết cho từng chuyên ngành đào tạo và chưa công bố báo cáo kiểm định chất lượng, nhất là chưa được các tổ chức kiểm định đánh giá ngoài cũng làm giảm động lực phấn đấu của người dạy và người học, dẫn tới đào tạo chất lượng chưa cao và điều này cũng ảnh hưởng hạn chế tới việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Nhà trường. 85 b. Về phân phối sản phẩm: Để khắc phục sự bất lợi về vị trí trụ sở ở tỉnh lẻ trong việc tuyển sinh đào tạo, Trường đã kết hợp với nhiều đối tác để mở rộng đào tạo ở Hà Nội và nhiều địa phương khác. Tuy nhiên, trong hoạt động phân phối, việc giải quyết đầu ra cho quá trình đào tạo của Trường thời gian qua còn nhiều hạn chế. Theo kết quả khảo sát của Trường nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Trường vào cuối năm 2012, ngoài số học sinh, sinh viên tiếp tục học liên thông lên trình độ cao hơn, có hơn 90% học sinh sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo. Song, kết quả này có được là do ngành nghề đào tạo của Trường khá phù hợp với nhu cầu hiện tại của xã hội . Nhu cầu sử dụng học sinh sinh viên tốt nghiệp về kinh doanh Nhà hàng - Khách sạn, kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống rất cao, Trường đào tạo ra không đủ cung cấp cho các doanh nghiệp và các em cũng chủ động vận động tìm việc làm ngay từ khi còn đi học. Việc tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường của Nhà trường còn rất hạn chế, hầu như chưa làm được gì đáng kể. Ngay cả việc thành lập một Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp, Trường đã có dự kiến từ lâu, nhưng vẫn chưa thực hiện được. Việc chậm ra đời Trung tâm giới thiệu việc làm, tuy không ảnh hưởng nhiều đến việc giải quyết đầu ra với sản phẩm đào tạo của Trường, nhưng xét dưới góc độ Marketing, thì chưa tạo thêm được sự hấp dẫn đối với người học và xã hội. Nguyên nhân của việc chậm ra đời trung tâm này là do: - Hầu hết học sinh, sinh viên ra trường vẫn tự tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề Trường đào tạo. Một số ngành nghề Trường đào tạo ra không đủ cung ứng cho các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nên chưa tạo ra áp lực buộc phải có Trung tâm giới thiệu việc làm cho các em. - Thiếu cán bộ quản lý có năng lực đảm nhận công việc này. Để làm việc ở Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm có hiệu quả, chất lượng, người cán bộ tư vấn phải thật sự am hiểu về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo từng ngành, nghề, bậc, hệ đào tạo của trường, có kinh nghiệm ,kiến thức ,kỹ năng giao 86 tiếp, trình bày, diễn đạt hấp dẫn, có sức thuyết phục “khách hàng” đến tìm hiểu. Ngoài ra, cán bộ tư vấn phải có tính năng động, sáng tạo trong công việc, có quan hệ rộng rãi, nhất là quan hệ với các doanh nghiệp và các trung tâm giới thiệu việc làm khác, có kỹ năng sử dụng, khai thác mạng Internet tốt. Một cán bộ đáp ứng được những yêu cầu trên không dễ tìm. Với lý do như vậy, Lãnh đạo Nhà trường chưa mạnh dạn quyết định thành lập Trung tâm này. c. Về tuyên truyền quảng bá tuyển sinh: Việc tuyên truyền quảng bá tuyển sinh thời gian qua, Trường đã có nhiều giải pháp và mạnh dạn chi phí. Tuy nhiên, việc này vẫn còn một số hạn chế như sau: - Việc quảng bá trên phương tiện thông tin đại chúng đã có nhưng còn hạn hẹp, chủ yếu là báo, truyền hình địa phương, một số lần quảng cáo trên Tạp chí Thương mại...Còn quảng cáo trên Báo Nhân dân và Truyền hình Việt Nam rất ít. - Chưa sử dụng và chưa có chính sách khuyến khích CBCNV và học sinh, sinh viên Nhà trường tích cự tuyên truyền, quảng bá ngành nghề đào tạo, giới thiệu và thu nhận hồ sơ tuyển sinh cho Trường; Chưa có chính sách khuyến khích vật chất mạnh dạn đối với các trường THPT để họ tích cực giúp đỡ việc tuyên truyền, giới thiệu và thu nhận hồ sơ dự tuyển sinh cho Trường. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chính là chi phí của những loại hình quảng bá và kích thích nêu trên quá lớn, trong khi kinh phí của Trường công lập nói chung và của Nhà trường nói riêng lại rất hạn hẹp. Mặt khác, do kinh phí tuyển sinh theo quy định của Nhà nước thấp, chưa đủ cho việc tổ chức thi tuyển, cơ chế quản lý chi tiêu của các trường công lập theo chế độ Nhà nước khá chặt chẽ, nên Trường thường phải chủ động lấy thêm các quỹ khác để thực hiện việc quảng cáo, tuyên truyền và nhiều khi việc thanh quyết toán gặp khó khăn. Hơn nữa, lãnh đạo Nhà trường chưa mạnh dạn chi các khoản khuyến khích như vậy. d. Về yếu tố con người (Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý) Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại của Nhà trường. Tuy nhiên, để có thể nâng cấp một số chuyên ngành về kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành ngành học và mở thêm 87 một số ngành học mới như: Thương mại điện tử, Kinh doanh dịch vụ Logistic..., nhất là chuẩn bị cho mục tiêu phấn đấu thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch vào năm 2017 và để xây dựng thương hiệu, thu hút được nhiều người học thì đội ngũ giảng viên của Trường còn một số hạn chế sau: - Thiếu khoảng 50 giảng viên cho các ngành học (kể cả bổ sung cho ngành học hiện tại và để đủ điều kiện giảng viên cho ngành học mới sẽ mở); - Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên còn chưa cao, nếu tính cả những người sẽ bảo vệ luận văn thạc sỹ từ nay đến tháng 10 năm 2013, thì mới có 55/109 người đạt tỷ lệ 50,46%, trong đó tỷ lệ trình độ tiến sỹ rất thấp. Nguyên nhân của tình hình trên là: Một số giảng viên mới tuyển vào Trường dưới 03 năm chưa kịp đi học Cao học; Một số giảng viên có trình độ thạc sỹ có tư tưởng “an phận”, ngại làm nghiên cứu sinh (NCS), sợ khó khăn và chi phí tốn kém. Mặt khác, Nhà trường hỗ trợ kinh tế cho người đi học, làm NCS chưa nhiều và cũng chưa có biện pháp mạnh để buộc một số giảng viên có khả năng phải đi học. e. Về cơ sở vật chất kỹ thuật: - Hiện nay, Trường còn thiếu 01 nhà lớp học 5-7 tầng, nhà học thực hành thực tập (khách san 5 tầng), 1 hội trường lớn, 1 nhà thể thao đa năng để phục vụ giảng dạy học tập. Việc xây dựng những ngôi nhà này vừa làm tăng diện tích trực tiếp phục vụ giảng dạy, học tập, vừa làm cho cảnh quan của Trường thêm bề thế, xứng đáng với trường công lập có bề dày truyền thống 51 năm xây dựng và phát triển, tạo thêm bằng chứng chất lượng đào tạo và củng cố thêm lòng tin của xã hội qua đó thu hút người học. - Trường cũng còn thiếu trang thiết bị phục vụ đào tạo. Hiện nay, hầu hết các lớp học lý thuyết trong Trường đã lắp máy chiếu Projector. Tuy nhiên, cần mua thêm nhiều máy chiếu để lắp cho các phòng học còn thiếu và sử dụng lưu động khi giảng viên đi giảng dạy ngoài Trường. Hơn nữa, cần trang bị hệ thống âm thanh (âm ly, loa đài) cho một số phòng học, vì có nhiều môn học thuộc về nghiệp vụ kinh 88 doanh thương mại, nhà hàng, khách sạn, hướng dẫn du lịch rất cần chiếu các Video Clip có âm thanh hình ảnh. Trên đây là những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động Marketing-Mix của Trường trong thời gian qua. Bên cạnh phát huy những mặt mạnh, những kết quả đạt được trong hoạt động xây dựng và thực hiện chính sách Marketing đào tạo của Trường đã nêu, Nhà trường cần sớm khắc phục nguyên nhân gây ra những hạn chế trên đây để Marketing đào tạo của Trường được hoàn thiện hơn, thu hút được sự quan tâm của người học và xã hội, làm cho việc tuyển sinh và đào tạo của Trường đạt kết quả tốt hơn. 89 Chương III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH 3.1. Mục tiêu chiến lược Marketing của Trường CĐ Thương mại Du lịch 3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường đến 2017, tầm nhìn đến 2025 Căn cứ vào Luật giáo dục đại học (số 08/2012/QH 13) đã được Quốc hội khóa XIII Nước cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành theo Quyết định số: 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số: 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020; Điều lệ trường Cao đẳng ban hành theo Thông tư số: 14/2009/TT- BGDĐT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chương trình hành động của ngành giáo dục và đào tạo triển khai kết luận số 51- KL/TW Đảng và chỉ thị số 02/CT/ ngày 22/01/2013 của Thủ tướng chính phủ, Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch, Bộ công thương đã xây dựng Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2013-2017, tầm nhìn đến 2025. Theo đó, sứ mạng, mục tiêu và tầm nhìn cuả Nhà trường được xác định như sau: Sứ mạng của Trường: “Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong các lĩnh vực Thương mại và Du lịch, cung cấp cho Ngành Thương mại và Du lịch, cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao, tương ứng với mỗi bậc học, đảm bảo cho học sinh sinh viên khi ra trường tìm được việc làm dễ dàng, lập thân, lập nghiệp và phát triển tốt; Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học- công nghệ phục vụ đào tạo, sản xuất, kinh doanh. Qua đó, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế và khảng định thương hiệu Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch - một địa chỉ đào tạo tin cậy của xã hội”. 90 Mục tiêu phát triển Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch đến năm 2017 và tầm nhìn 2025: Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2017, trở thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề, loại hình và phát triển toàn diện, có quy mô 200 cán bộ, công nhân viên, trong đó 85% giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên với khoảng 6.000 học sinh, sinh viên; Đến năm 2025 có quy mô 500 cán bộ, công nhân viên và khoảng 11.000 học sinh, sinh viên; Có cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, hiện đại, môi trường giáo dục tốt, đời sống vật chất , tinh thần của cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên được nâng cao. Nhà trường trở thành một địa chỉ đào tạo tin cậy, có uy tín và thương hiệu mạnh trong phạm vi cả nước. Mục tiêu cụ thể: Về ngành nghề đào tạo: Ngoài những ngành nghề đào tạo hiện có như: Kế toán (gồm 2 chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp; Kế toán tổng hợp); Quản trị kinh doanh gồm 8 chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp thương mại, Quản trị kinh doanh thương mại; Quản trị kinh doanh xăng dầu; Quản trị kinh doanh Nhà hàng; Quản trị kinh doanh Khách sạn; Quản trị kinh doanh du lịch lữ hành; Quản trị chế biến sản phẩm ăn uống; Quản trị kinh doanh bảo hiểm; Việt Nam học gồm 2 chuyên ngành: Hướng dẫn du lịch và Tiếng Anh du lịch, Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch sẽ chuẩn bị để đủ điều kiện mở thêm một số ngành học mới như: Tiếng Anh thương mại; Thương mại điện tử; Marketing kinh doanh Về quy mô đào tạo: Từng bước nâng cao quy mô đào tạo thích ứng với sự phát triển năng lực đào tạo của Nhà trường, đảm bảo tăng quy mô đào tạo hàng năm từ 10% - 15%, đến năm 2017 đạt quy mô 6.000 học sinh, sinh viên và đến năm 2025 đạt quy mô 10.000 học sinh, sinh viên. 3.1.2. Mục tiêu Marketing của Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch Để đạt được các mục tiêu trên, cùng với việc tăng cường nguồn lực con người, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động Marketing của Trường cần được đẩy mạnh với mục tiêu là: Xây dựng các chính sách trên 7 yếu tố cấu thành 91 Marketing – Mix thực sự hấp dẫn người học, nhất là mở rộng ngành nghề và nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo, xây dựng và quảng bá thương hiệu Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, nhằm đạt được mục tiêu mỗi năm tăng quy mô sinh viên từ 10% - 15% và đến năm 2017 đạt quy mô 6.000 học sinh, sinh viên như mục tiêu chiến lược phát triển Trường đã đề ra. 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing đào tạo của Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch Để khắc phục những hạn chế, thiếu xót, hoàn thiện Marketing - Mix của Trường nhằm thu hút nhiều người học và đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị sau: 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện Marketing-Mix của Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch 3.2.1.1. Mở rộng ngành nghề đào tạo a. Căn cứ hình thành giải pháp Giải pháp này được hình thành dựa trên các căn cứ sau: + Tầm quan trọng của ngành nghề đào tạo: Theo lý luận về Marketing trong lĩnh vực đào tạo, thì ngành nghề đào tạo được xác định là một yếu tố cấu thành quan trọng của sản phẩm đào tạo. Người học chọn trường học trước hết là chọn ngành nghề đào tạo. Họ phải cân nhắc xem học ngành nào xã hội đang cần, để khi ra trường có thể tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống của bản thân, có điều kiện giúp đỡ gia đình và đóng góp được phần nhỏ cho xã hội. Đó là lý do chủ yếu để người học chọn ngành này, trường này mà không chọn ngành khác, trường khác, tạo nên tình trạng có ngành học, trường học rất nhiều người đăng ký, nhưng cũng có những ngành học, trường học rất ít, thậm chí không có người học. Vì thế, muốn thu hút và tuyển được nhiều người học, thì danh mục ngành nghề đào tạo của các trường nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng phải được mở rộng, trong đó có những ngành học hấp dẫn, nhu cầu xã hội cao như: Quản trị kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn; Kỹ thuật chế biến sản phẩm ăn uống; Quản trị kinh doanh du lịch lữ hành... 92 + Pháp luật Nhà nước về mở ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng. Cụ thể: - “Luật Giáo dục Đại học” ban hành theo Nghị quyết số 08/ 2012/ QH 13 ngày 16 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội Khóa 13, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Điều 33- Mở ngành, chuyên ngành đào tạo”; - Thông tư 14/2010/TT – BGDĐT Ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành “ Danh mục giáo dục , đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học”; - Thông tư 08/2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc “Quy định điều kiện hồ sơ , quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng”. + Kết quả phân tích thực trạng Marketing của Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, trong đó có những tồn tại hạn chế về ngành nghề đào tạo và nguyên nhân của tình hình (đã trình bày ở Chương II ); + Mục tiêu chiến lược phát triển Nhà trường và mục tiêu Marketing của Trường (Mục 3.1) b- Mục tiêu giải pháp Mục tiêu của giải pháp này là: Nâng cấp được một số chuyên ngành đang đào tạo (chủ yếu về Nhà hàng – Khách sạn) thành Ngành đào tạo và mở được một số Ngành học mới, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận, cho phép (ra Quyết định) và được đăng trên “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành hàng năm. c- Nội dung giải pháp Nội dung của giải pháp này là một số việc mà Trường phải làm, bao gồm: + Đào tạo nâng cao trình độ cho một số giảng viên Khoa Khách sạn – Du lịch để đủ điều kiện có 04 Thạc sỹ đúng tên ngành nhằm nâng cấp các chuyên ngành về Kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành Ngành học. Cụ thể: 93 Như đã nêu ở chương 2, khi chưa có Thông tư số: 14/2010/ TT- BGDĐT ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học, thì ngành học Quản trị kinh doanh của Trường gồm rất nhiều chuyên ngành đào tạo về Thương mại, Nhà hàng - khách sạn và đều được thể hiện trong quyển “những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành. Nhưng khi Thông tư số: 14/2010/ TT- BGDĐT ra đời, thì trên “Những điều cần biết về tuyển sinh” Trường chỉ còn 3 ngành học là: Quản trị kinh doanh , Kế toán và Việt Nam học, không thể hiện được gì về Thương mại và Du lịch. Điều này đã làm cho xã hội không thực sự hiểu về các chuyên ngành đào tạo của Trường, cảm thấy danh mục đào tạo của Trường nghèo nàn, đơn điệu, kém hấp dẫn và giảm số người đăng ký học. Vì thế, Trường cần khẩn trương cử một số giảng viên của Khoa Khách sạn – Du lịch đi học cao học để đủ điều kiện có 04 Thạc sỹ đúng tên ngành nhằm nâng cấp các chuyên ngành về Kinh doanh Nhà hàng – Khách sạn thành Ngành học. + Trường cũng cần tuyển dụng thêm giảng viên và cử đi đào tạo nâng cao trình độ để đủ điều kiện mở thêm một số ngành học mới như: Tiếng Anh thương mại, Thương mại điện tử, Marketing kinh doanh và làm thủ tục mở ngành, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xét duyệt và ra quyết định. d- Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện được giải pháp này, Trường cần phải làm tốt một số việc có tính chất điều kiện sau: + Thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên với mục tiêu: Giảng viên của Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch phải đạt trình độ Thạc sỹ trở lên, ngang bằng với trình độ chuẩn của giảng viên các trường đại học như quy định tại Khoản 3, Điều 5, Luật Giáo dục Đại học số 08/ 2012/ QH 13 hiện hành. Việc chuẩn hóa trình độ như vậy buộc các giảng viên khi được tuyển dụng vào Trường phải chủ động thu xếp việc đi học cao học hoặc làm nghiên cứu sinh để đạt được trình độ chuẩn mà Nhà trường đề ra; + Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về sự cần thiết và ý thức trách 94 nhiệm cho đội ngũ CBCNVC nói chung, đội ngũ giảng viên nói riêng trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để làm việc tốt, đồng thời góp phần vào việc mở ngành đào tạo và phát triển Nhà trường; + Đảng ủy Nhà trường cần có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường, trong đó có việc giao nhiệm vụ cho một số giảng viên là Đảng viên có khả năng và điều kiện phải đi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, làm gương cho các giảng viên khác noi theo, tạo ra phong trào tích cực học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ học vấn trong đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường; + Có chế độ ưu tiên tuyển dụng và ưu đãi đặc biệt đối với những người có trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ đúng ngành nghề cần tuyển từ các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến làm giảng viên của Trường; Đồng thời, có chế độ khuyến khích thỏa đáng đối với giảng viên đi học cao học, đặc biệt ưu đãi đối với giảng viên đi làm NCS để trở thành Tiến sỹ. đ- Kết quả dự kiến Thực hiện được giải pháp này, thì: - Danh mục ngành nghề đào tạo của Trường sẽ được mở rộng và hấp dẫn người học hơn. Cụ thể: Từ ngành Quản trị kinh doanh hiện tại sẽ phát triển thành các ngành học: Kinh doanh thương mại (Mã số 51340115); Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành (Mã số 51340103); Quản trị Khách sạn (Mã số 51340407); Quản trị Nhà hàng và dịch vụ ăn uống (Mã số 51340109). Ngoài những chuyên ngành được nâng thành Ngành đào tạo nêu trên, thì Trường còn có thể mở thêm được một số ngành học mới như: Thương mại điện tử; Kinh doanh dịch vụ Logistic... - Ngành nghề đào tạo của Trường sẽ được thông tin đầy đủ trên “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo – một kênh thông tin tuyển sinh quan trọng, chủ yếu, có tính pháp lý cao, phạm vi lan tỏa rộng sẽ làm cho thông tin về ngành nghề đào tạo của Trường đến với mọi người, nhất là các thí sinh được đầy đủ và rõ ràng hơn. 95 Kết quả cuối cùng là danh mục ngành nghề đào tạo của Trường sẽ rộng hơn, phong phú, hấp dẫn hơn, với những ngành nghề cụ thể, rõ ràng về lĩnh vực Thương mại và Du lịch, thể hiện được thế mạnh của Trường, lại được thông tin đầy đủ trên những kênh chính thống, có độ tin cậy cao, nên thu hút được nhiều người vào học và kết quả tuyển sinh của Trường sẽ tốt hơn hiện nay. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo theo Học chế tín chỉ a- Căn cứ hình thành giải pháp Giải pháp này được hình thành xuất phát từ những căn cứ sau: Thứ nhất, Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của chất lượng đào tạo: Đây là mặt chất của sản phẩm đào tạo - một yếu tố cấu thành quan trọng nhất của Marketing đào tạo. Xã hội và người học sẽ nhìn vào chất lượng sản phẩm đào tạo của Trường xem những người được Trường đào tạo ra có làm được việc theo ngành nghề (chuyên môn, nghiệp vụ) đã được đào tạo không? Làm việc với năng suất, chất lượng, hiệu quả như thế nào? Có được người sử dụng lao động (các doanh nghiệp) chấp nhận hay không? Vì thế, việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, chất lượng đào tạo theo học chế Tín chỉ nói riêng là điều kiện sống còn của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào và Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch không phải là trường hợp cá biệt, ngoại lệ; Thứ hai, căn cứ“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43/2007); Thứ ba, căn cứ vào thực trạng chất lượng đào tạo theo Học chế Tín chỉ tại Trường còn hạn chế (thấp) và nguyên nhân của tình hình (đã phân tích ở Chương II). Cụ thể: Khi chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo Học chế tín chỉ, theo “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43/2007) mà nội dung cơ bản của nó là làm tăng tính chủ động, tích cực của người học, giảm thời lượng tiếp xúc trực tiếp 96 trên lớp giữa giảng viên và sinh viên so với đào tạo theo niên chế hoặc theo niên chế kết hợp với học phần mềm dẻo (Quy chế đào tạo ban hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) , thì chất lượng học tập của học sinh, sinh viên có phần giảm sút. Năm học 2010-2011 số học sinh, sinh viên yếu kém tăng cao tới 26,3% . Nguyên nhân tỷ lệ học sinh sinh viên xếp loại yếu kém tăng cao là do năm đầu tiên Nhà trường chuyển sang đào tạo theo Học chế tín chỉ, nhiều sinh viên chưa quen với phương pháp tự học và một số giảng viên chưa đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá sinh viên cho phù hợp, nên kết quả đạt được chưa cao. Tình trạng này cần phải sớm được khắc phục. Thứ tư, Căn cứ vào mục tiêu chiến lược phát triển Nhà trường đến 2017, tầm nhìn đến 2025 và mục tiêu Marketing của Trường (đã nêu trên). b- Mục tiêu giải pháp Mục tiêu của giải pháp là: Nâng cao chất lượng đào tạo theo Học chế Tín chỉ. Cụ thể: Nâng tỷ lệ HSSV xếp loại học tập Khá và Giỏi (theo mục tiêu phấn đấu của Trường) lên từ 35 – 45%, giảm tỷ lệ HSSV xếp loại Yếu, Kém xuống dưới 5%. c- Nội dung giải pháp Nội dung của giải pháp này là: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo (quy trình đào tạo; phương pháp dạy và học; phương pháp kiểm tra, đánh giá) để nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể: + Rà soát, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng thiết thực, chú trọng trang bị phương pháp tổ chức, học tập, nghiên cứu, tăng cường kỹ năng thực hành... + Đổi mới phương pháp đào tạo, bao gồm: - Đổi mới quy trình đào tạo theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, thực tế; - Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, “lấy người học làm trung tâm”, thể hiện qua việc tăng tính tự chủ cho người học trong việc chọn thày, chọn lớp học, chọn tiến độ và thời khóa biểu học tập...; Tăng tính chủ động, tự giác học tập, nghiên cứu của HSSV thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như 97 làm các bài tập lớn, viết tiểu luận môn học, nghiên cứu các đề tài khoa học... dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thày, cô giáo; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của bài giảng. - Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng tránh kiểm tra và trả bài theo dạng “học thuộc lòng”. d- Điều kiện thực hiện giải pháp Để thực hiện được giải pháp này, cần phải làm tốt một số việc cụ thể sau: + Đối với giảng viên: - Mỗi giảng viên cần nghiên cứu kỹ Quy chế 43/2007 về đào tạo theo học chế tín chỉ để chuẩn bị giảng dạy tốt; cần xác định rõ những nội dung giảng dạy trên lớp, những nội dung cần giao cho sinh viên tự học tập, nghiên cứu và hệ thống các tài liệu tham khảo cần đọc. - Giảng viên cần nghiên cứu để đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực – lấy người học làm trung tâm. Phương pháp này thể hiện ngay trong việc tổ chức từng buổi giảng, cách thức truyền đạt và thực hiện nội dung bài giảng; Xây dựng nội dung bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường các hình ảnh, các video clip để minh họa làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn. Hơn thế, ngoài việc giao nhiệm vụ học tập thường xuyên, giảng viên cần tổ chức cho các em nghiên cứu, viết tiểu luận và tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, tạo cho các em niềm say mê nghiên cứu, học tập... - Giảng viên cần đổi mới tư duy và phương pháp đánh giá cho phù hợp với quy chế đào tạo tín chỉ. Chẳng hạn, đào tạo theo niên chế thì điểm 5/10 là trung bình, còn đào tạo theo học chế tín chỉ thì điểm trung bình phải từ 5,5 đến 6,9. Như thế, khi chấm điểm, nếu giảng viên vẫn tư duy cũ, khi chấm thấy các em đạt mức trung bình mà chấm điểm 5, thì thực chất các em lại không đạt điểm trung bình theo học chế tín chỉ. Mặt khác, việc đánh giá phải chú trọng đánh giá về phương pháp, về tính sáng tạo, chứ không nên đánh giá về mặt thông tin đơn thuần theo kiểu học thuộc lòng những gì chép được. + Đối với tổ Bộ môn và Khoa: 98 - Tổ bộ môn phải thảo luận kỹ và đi tới thống nhất đề cương từng bài giảng, từng môn học, xác định rõ nội dung nào giảng viên giảng trên lớp, nội dung nào giao cho sinh viên tự nghiên cứu; Thống nhất danh mục tài liệu tham khảo tối thiểu mà giảng viên và sinh viên bắt buộc phải đọc đối với từng môn học; Đồng thời, thường xuyên tổ chức dự giờ, thao giảng để rút kinh nghiệm giảng dạy và học hỏi lẫn nhau. - Khoa, tổ bộ môn cần tổ chức các Hội thảo về phương pháp giảng dạy, đánh giá đối với học sinh, sinh viên theo học chế tín chỉ để tìm ra phương pháp giảng dạy, đánh giá tốt, phù hợp. - Trưởng khoa, trưởng bộ môn cần phân công giảng viên đủ trình độ, năng lực và có kinh nghiệm để giảng dạy, hướng dẫn khóa luận và tăng cường việc kiểm tra, giám sát để các quy định về giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên được thực hiện nghiêm túc. + Đối với Nhà trường: Cùng với việc xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, tốt về chất lượng, Nhà trường cần thực hiện tốt những việc sau: - Tổ chức các cuộc Hội thảo ở cấp Trường về phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HSSV đào tạo theo Học chế Tín chỉ; - Sớm hoàn thiện và công bố chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo và hoàn thành Báo cáo kiểm định chất lượng đào tạo. Đây là những cam kết đối với xã hội và khẳng định chất lượng đào tạo của Nhà trường. - Tổ chức cho học sinh, sinh viên nghiên cứu kỹ Quy chế 43/2007/QĐ- BGDĐT ngày 15/8/2007 về đào tạo tín chỉ để các em thấy rõ tầm quan trọng của việc tự học tập, nghiên cứu, có thái độ học tập đúng đắn, chủ động, tự giác và tích cực học tập để có kiến thức thực sự cho bản thân, tránh hiện tượng sử dụng thời gian tự học tập vào làm những việc riêng không thuộc về học tập. - Trang bị bổ sung thêm các thiết bị phục vụ giảng dạy như: máy chiếu Projector, hệ thống âm thanh, các thiết bị thực hành rèn nghề về nghiệp vụ Nhà hàng – Khách sạn... 99 - Xây dựng đội ngũ “cố vấn học tập” mạnh, nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo từng ngành nghề, bậc, hệ đào tạo và có kinh nghiệm tư vấn để giúp đỡ các em HSSV trong quá trình học tập. đ- Kết quả dự kiến Thực hiện được giải pháp này sẽ đưa việc đào tạo theo Học chế Tín chỉ của Trường phát triển theo chiều sâu và nâng cao được chất lượng đào tạo. Nó cho phép tăng dần tỷ lệ HSSV xếp loại học tập Khá, Giỏi qua từng học kỳ, từng năm để đến năm 2017 đạt tỷ lệ 40 – 45% như mục tiêu đề ra. Kết quả là: Chất lượng đào tạo toàn diện của Trường được nâng cao. HSSV tốt nghiệp ra trường làm được việc và dễ tìm được việc làm đúng ngành nghề đào tạo. Uy tín, hình ảnh và thương hiệu của Trường được nâng cao, tạo điều kiện thu hút được nhiều người học hơn. 3.2.1.3. Một số giải pháp khác a- Giải pháp về yếu tố con người Yếu tố con người trong Marketing đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút người học, vì nó là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, là “bằng chứng” về chất lượng đào tạo. Người học và xã hội sẽ nhìn vào đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của Trường để đánh giá chất lượng đào tạo và quyết định có chọn học ở Trường hay không. Cán bộ quản lý của Trường về cơ bản đạt trình độ theo tiêu chuẩn chức danh từng vị trí. Đội ngũ giảng viên hiện có 109 người, trong đó mới có 39 người đạt trình độ thạc sỹ trở lên và đến tháng 10 năm 2013, khi có thêm 16 người bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ nữa, thì tổng số giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên của Trường sẽ là 55/109 người, đạt tỷ lệ 50,46%, Trình độ đội ngũ giảng viên của Trường như trên đã 100% đạt chuẩn giảng viên trình độ cao đẳng, đảm đương được nhiệm vụ hiện tại và so với mặt bằng chung của các trường cao đẳng thì tỷ lệ có trình độ thạc sỹ trở lên tương đối cao, nhưng so với mục tiêu phấn đấu thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch (Khoản 3, Điều 5, Luật giáo dục đại học hiện hành quy định trình độ chuẩn của chức danh giảng viên dạy trình độ đại học là thạc sỹ trở lên), thì còn thấp xa. Đặc 100 biệt, để nâng cấp thành trường đại học, Trường cần phải có ít nhất 10% giảng viên đạt trình độ tiến sỹ. Để đạt mục tiêu đó, Nhà trường phải gấp rút đào tạo đội ngũ bằng cách: - Yêu cầu các giảng viên vào Trường sau 2 năm phải đi học cao học, để năm 2016 phải đạt tỷ lệ 95% có trình độ thạc sỹ trở lên (chỉ trừ những giảng viên mới tuyển thêm chưa kịp học cao học); - Cử ngay một số giảng viên có trình độ thạc sỹ, có khả năng và điều kiện đi nghiên cứu sinh để trở thành tiến sỹ. Điều này, đòi hỏi Đảng ủy Trường phải có Nghị quyết (như đã nói ở trên) để Ban giám hiệu Trường giao nhiệm vụ cho một số giảng viên, trước hết là những cán bộ, đảng viên thực hiện. Cùng với việc giao nhiệm vụ như thế, trường cần có chính sách hỗ trợ về mặt thời gian, kinh phí nghiên cứu cho nghiên cứu sinh và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện. Theo tôi, cần nâng cao mức hỗ trợ tài chính cho mỗi nghiên cứu sinh từ 70 triệu như hiện tại lên mức 100 triệu đồng để động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu. Ngoài việc nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý như trên, Đảng ủy và Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong Trường cần tăng cường giáo dục cán bộ công nhân viên lao động của Trường ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tụy phục vụ người học, trước hết là thái độ ứng xử có văn hóa, tôn trọng người học, quý mến khách đến Trường, tạo ra hình ảnh đẹp về người cán bộ, nhân viên Trường cao đẳng Thương mại Du lịch. b- Giải pháp về phân phối sản phẩm Trường cần sớm thành lập Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm để có người chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Đây là vấn đề rất quan trọng. Bởi vì, nếu không giải quyết được đầu ra của quá trình đào tạo, nếu nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm đúng ngành nghề, thì sẽ không thu hút được người đăng ký tuyển sinh và vào học tại Trường. 101 Trung tâm tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm cần bố trí ở cổng Trường, nơi dễ nhận biết và thuận tiện cho việc ra vào của học sinh, sinh viên và của khách; Phải có nhiều máy tính nối mạng và phải có quan hệ rộng với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt phải liên kết với các Trung tâm giới thiệu việc làm của các Sở lao động và thương binh xã hội của các địa phương, các trung tâm hay công ty dịch vụ và tư vấn giới thiệu việc làm và tuyển dụng lao động chuyên nghiệp để cung cấp thông tin cho các em và hướng dẫn các em tự tìm kiếm thông tin qua mạng máy tính. Có như vậy, Trung tâm mới thực sự hữu ích, có ý nghĩa giúp Trường giải quyết đầu ra của quá trình đào tạo. c- Giải pháp về quảng bá, xúc tiến tuyển sinh Để quảng bá thương hiệu, giới thiệu các ngành nghề đào tạo cũng như điều kiện ăn ở, học tập tại Trường tới người học và xã hội, ngoài các hình thức xúc tiến tuyển sinh đã trình bày ở phần thực trạng, Nhà trường cần thực hiện thêm một số việc sau: - Cần thông báo tuyển sinh trên một số báo, đài trung ương, có tầm thông tin trên phạm vi toàn quốc như: Báo nhân dân, Đài phát thanh tiếng nói Việt Nam Chi phí đăng, phát thông tin trên các phương tiện này tuy lớn, nhưng thông tin trên phạm vi toàn quốc và có sức lan tỏa lớn. - Thực hiện kích thích vật chất, trả thù lao bằng tiền đối với học sinh, sinh viên và cán bộ, công nhân viên trong việc tuyên truyền, giới thiệu, thu nhận hồ sơ đăng ký vào học ở Trường có kết quả. Theo đó, nếu học sinh, sinh viên và cán bộ, công nhân viên giới thiệu được một người nộp hồ sơ vào Trường, dự thi hoặc xét tuyển và đến học tại Trường, thì sau một kỳ học sẽ được trả thù lao ở mức nhất định (theo tôi khoảng 300.000 đ/ HSSV tuyển được). Khoản tiền này không lớn nhưng khuyến khích học sinh, sinh viên đang học tại Trường và cán bộ, công nhân viên của Trường quan tâm, tích cực hơn trong việc giúp Trường tuyển sinh. Giải pháp này sẽ có hiệu quả hơn việc cử cán bộ đi các tỉnh để tuyển sinh, vì lực lượng học sinh, sinh viên của Trường đông, kỳ nghỉ hè, nghỉ tết về thăm gia đình sẽ có mặt ở mọi địa phương. 102 - Đẩy mạnh hợp tác, có chính sách khuyến khích thỏa đáng các đối tác như quy định tỷ lệ % được hưởng trên mức thu học phí để họ làm các trung gian tích cực của Trường trong việc tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, ngành nghề đào tạo và thu nhận hồ sơ đăng ký vào học ở Trường. d- Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật - Trường cần xây dựng thêm (ngoài các công trình đã có) một số công trình phục vụ đào tạo như khu giảng đường từ 5 đến 7 tầng với khoảng 30 đến 35 phòng học; Nhà thực hành thực tập về Thương mại và Nhà hàng – Khách sạn (Khách sạn 5 tầng), một hội trường lớn khoảng 500 - 700 chỗ ngồi và một nhà thể thao đa năng - Cần định kỳ sơn lại các công trình xây dựng để đảm bảo bộ mặt của Trường luôn mới, sáng sủa. - Trường cũng cần mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập còn thiếu như: máy chiếu projector và hệ thống âm li – loa đài lắp đủ cho 100% số phòng học; Các thiết bị về Nhà hàng – Khách sạn như: máy hút bụi, máy giặt, là công nghiệp, lò làm bánh, máy vặt lông gà vịt, máy rửa bát đĩa và thường xuyên rà soát, bổ sung, thay thế các máy móc, thiết bị, dụng cụ hiện có đã hư hỏng, lạc hậu, xuống cấp Đây là những điều kiện đảm bảo chất lượng và là bằng chứng về chất lượng đào tạo mà người học và xã hội dễ nhận biết, đánh giá, nên trường cần thường xuyên hoàn thiện và đổi mới. 3.2.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên 3.2.2.1. Với Bộ Giáo dục và đào tạo Để cho việc đào tạo của các trường cao đẳng nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng được tiến hành thuận lợi, đúng pháp luật, tôi mạnh dạn đề xuất với quý Bộ một số kiến nghị như sau: - Bộ cần xem xét, điều chỉnh lại “Danh mục ngành học cấp IV trình độ cao đẳng, đại học” đã ban hành theo Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo theo hướng phân biệt rõ ngành học với ngành kinh tế. Cụ thể: Bộ Giáo dục chỉ cần quản lý ngành học Quản trị kinh 103 doanh (Mã: 51340101), còn quản trị kinh doanh ngành kinh tế nào là để cho các trường tự xác định thành chuyên ngành đào tạo; Không nâng quản trị kinh doanh ngành kinh tế cụ thể (ví dụ: Quản trị kinh doanh Khách sạn; Quản trị kinh doanh Nhà hàng và dịch vụ ăn uống...) thành một ngành học ngang bằng với ngành học Quản trị kinh doanh. - Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cần xem xét, điều chỉnh điểm a, khoản 1, Điều 3 của “Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng” ban hành theo Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐ, ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó quy định: Muốn mở ngành học nào đó trình độ cao đẳng, thì trường cao đẳng “phải có ít nhất 4 giảng viên có trình độ thạc sỹ đúng ngành đăng ký”, mà thực chất ngành đăng ký theo danh mục ngành đào tạo cấp IV mà Bộ ban hành theo Thông tư 14/2010/TT- BGDĐT nói trên chỉ như một chuyên ngành đào tạo trước đây. Điều này là không sát với thực tế như đã phân tích ở chương 2. Tôi đề nghị quý Bộ cần điều chỉnh tiêu chuẩn này xuống 2 thạc sỹ như trước đây, vì như thế cũng đủ có 100% thạc sỹ giảng dạy các môn chuyên môn rồi. Điều chỉnh như vậy sẽ rất sát với thực tế, vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy và lại tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trong việc mở ngành đào tạo và chấp hành pháp luật Nhà nước. - Cần sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 7 của “Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học” ban hành theo Quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT, ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo đó địa điểm đặt lớp liên kết đào tạo cao đẳng, đại học phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Thực tế cho thấy không nên quy định “cứng” về điều này, vì nhiều nơi trung tâm giáo dục thường xuyên cấp quận, huyện còn có cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhất là các lớp học khang trang, sạch đẹp hơn cả trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Quy định như Quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT đã hạn chế khả năng liên kết, hợp tác – kênh phân phối sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại học. 104 - Cần nghiên cứu kỹ trước khi ban hành chính sách và ổn định chính sách quản lý để một chính sách được ban hành có thời gian “sống” tương đối dài, ổn định, tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo chủ động các kế hoạch đào tạo của mình. Khi một văn bản thay đổi, cần có thời gian để chuẩn bị thực hiện, không nên phủ định tức thời văn bản cũ dẫn đến các cơ sở đào tạo không kịp chuẩn bị, dẫn đến tình trạng “nay đúng, mai sai”. Ví dụ, theo Quyết định số 42/2008/QĐ- BGDĐT thì các trường không bị cấm sử dụng cả chỉ tiêu đào tạo chính quy để đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội và cấp Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy cho các sinh viên học ở những lớp này theo hình thức đào tạo chính quy. Nhưng công văn số: 7628/BGDĐT-GDĐH, ngày 14 tháng 11 năm 2011 về việc chấn chỉnh liên kết đào tạo đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo lại quy định “chỉ cấp bằng tốt nghiệp hình thức vừa làm vừa học” (tại chức cũ). Công văn này có hiệu lực ngay sau ngày ký đã biến các lớp đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội học tại các cơ sở liên kết ngoài trường cấp Bằng chính quy đang “đúng thành sai”, gây bức xúc cho các cơ sở đào tạo, người học và xã hội. - Cần xem xét lại và sửa đổi Thông tư 55/2012/TT-GDĐT về “Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học” cho hợp lý hơn. Cụ thể, điểm b, khoản 1, điều 9 – Tuyển sinh có quy định: “người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi tuyển các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi tuyển sinh cao đẳng, đại học chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm” là chưa thực sự công bằng với các em. Bởi vì, giữa điểm đỗ thi đại học với chưa đỗ thi đại học nhiều khi chỉ cách nhau 0,25 điểm (ví dụ: Khối A, thí sinh thi được 12,5 điểm không đỗ vào đại học, nhưng thí sinh thi được 12,75 điểm thì đỗ vào đại học) và các em không đỗ đại học đó vào học cao đẳng, khi học liên thông đã phải học thêm ½ năm rồi. Quy định như trên đã làm giảm đáng kể nguồn tuyển sinh của các trường cao đẳng, vì phần lớn các em có mục tiêu học đại học sẽ quyết định không học cao đẳng mà tiếp tục ôn thi đại học. 105 - Cần xác định khoảng cách điểm tối thiểu đỗ cao đẳng và điểm sàn đỗ đại học cách xa nhau. Như nhiều năm lại đây, khoảng cách này khá sát nhau, nên nguồn tuyển sinh vào các trường cao đẳng khá ít. Cụ thể, lấy ví dụ khối A, nếu xác định điểm sàn đỗ đại học là 13 điểm (thực chất từ 12,75 làm tròn thành 13 điểm) còn điểm tối thiểu đỗ cao đẳng là 10 điểm, thì phổ điểm được tuyển của hơn 200 trường đại học rất rộng từ 12,75 đến 30 điểm (với việc cho các em gửi phiếu điểm photo đến các trường thì số này sẽ được sắp xếp hết), còn phổ điểm tuyển của các trường cao đẳng rất hẹp, 457 trường cao đẳng hoặc đại học có đào tạo hệ cao đẳng sẽ tranh tuyển những thí sinh có điểm tuyển nằm trong phổ hẹp từ 10 điểm đến 12,5 điểm, mà số này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số học sinh dự thi. Mặt khác, phần lớn các em thi cao đẳng đều đã thi đại học, còn thi cao đẳng chỉ là dự phòng. Vì thế, các trường cao đẳng thiếu nguồn tuyển sinh là đương nhiên. Tôi đề nghị, giãn cách giữa điểm tối thiểu vào cao đẳng và điểm sàn đỗ đại học là 5. Cụ thể: Với khối A, nếu điểm tối thiều để vào trường cao đẳng (đối với thí sinh khu vực 3) là 10 điểm, thì điểm sàn đỗ vào trường đại học phải là 15 điểm. Các khối thi khác cũng tương tự. Có như vậy, người được vào học các trường đại học cũng thật xứng đáng, nguồn tuyển sinh cho các trường cao đẳng sẽ được nhiều lên. 3.2.2.2. Với Bộ Công Thương Bộ cần quan tâm đầu tư cho Trường xây thêm các công trình xây dựng còn thiếu như: 01 nhà lớp học 30 đến 35 phòng học; 01 khách sạn thực hành 5 tầng và 1 Hội trường lớn để có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo và góp phần đổi mới hơn nữa “bộ mặt” của Nhà trường, nhằm thu hút được nhiều người học hơn nữa. 106 KẾT LUẬN Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Marketing đối với các cơ sở đào tạo nói chung, Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch nói riêng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế; Từ thực trạng hoạt động Marketing của Trường và thực tiễn công tác của bản thân tại đây, Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra là: - Hệ thống hóa lý luận về Marketing đào tạo; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing (chủ yếu là Marketing - mix) về đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch cùng nguyên nhân của tình hình; - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Marketing của Trường trong thời gian tới. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về Marketing nói chung, Marketing trong lĩnh vực dịch vụ và Marketing của một cơ sở đào tạo nói riêng; Từ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và kết quả Marketing đào tạo tại Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch, làm rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân của tình hình, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện Marketing đào tạo của Trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, xây dựng thương hiệu và thu hút được ngày càng nhiều người học hơn. Luận văn cũng kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương về một số vấn đề thuộc cơ chế chính sách có liên quan để hoạt động đào tạo, hoạt động Marketing của các trường cao đẳng, trong đó có Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch được tiến hành thuận lợi, đúng pháp luật và có hiệu quả hơn. Do trình độ và thời gian có hạn, những giải pháp, kiến nghị nêu ra có thể chưa toàn diện, chưa thấy hết các khía cạnh của vấn đề và Luận văn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế, nhưng Tác giả tin tưởng rằng nếu các giải pháp đó được Trường áp dụng và các kiến nghị được các Bộ quan tâm sẽ góp phần làm cho 107 Marketing đào tạo của Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch được hoàn thiện và hoạt động Marketing của Trường sẽ đạt kết quả tốt hơn. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thành với chất lượng tốt hơn và xin trân trọng cảm ơn ! 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 2. Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị 02-CT-TTg, ngày 2 tháng 1 năm 2013 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sau Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xh chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 3. Thủ tướng Chính phủ: Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. 4. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phù phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình hành động của ngành Giáo dục triển khai Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị 02-CT-TTg, ngày 2 tháng 1 năm 2013 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW. 6. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009. 7. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật giáo dục đại học ngày 28 tháng 6 năm 2012. 8. Chính phủ: Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. 109 9. Chính phủ: Nghị định số 31/2011/NĐ-CP, ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đối, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường cao đẳng. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 13 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định liên thông trình độ cao đẳng, đại học. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT, ngày 27 tháng 2năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, kiểm tra và xử lý việc thực hiện các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục giáo dục đào tạo cấp IV – trình độ cao đẳng, đại học. 15. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Lao động Thương binh Xã hội: Thông tư liên tịch số 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH, ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề lên trình độ cao đằng và đại học. 16. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 2 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hồ sơ, quy 110 trình mở ngành đào tạo đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng. 17. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Công văn số 7628/BGDĐT-GDĐH, ngày 14 tháng 11năm 2011 về việc chấn chỉnh liên kết đào tạo đại học, cao đẳng. 18. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT, ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. 19. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT, ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học. 20. Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội), Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VTFP): Sổ tay Marketing, NXB. Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2007. 21. Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị Marketing”, NXB. Thống Kê, Hà Nội, 2002. 22. TS.Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị kênh phân phối (kênh Marketing)”, NXB. Thống Kê, Hà Nội, 2004. 23. TS.Trương Đình Chiến, “Giáo trình Quản trị Marketing trong doanh nghiệp”, NXB. ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2011. 24. PGS.TS. Trần Minh Đạo, “Giáo trình Marketing căn bản”, NXB. Giáo dục, Hà Nội, 2002. 25. TS. Lưu Văn Nghiêm, “Giáo trình Marketing trong kinh doanh, dịch vụ”, NXB. Thống Kê, Hà Nội, 2001. 26. Nguyễn Đức Ngọc, “Nghệ thuật Marketing”, NXB. Lao động – Xã hội, 2002. 27. PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang, “Giáo trình Marketing Thương mại”, NXB. ĐH Kinh tế Quốc dân, 2010. 28. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai trang, “Nguyên lý Marketing”, NXB. NXB. ĐH Quốc gia TP HCM, 2003. 111 29. PhilipKotler, “Marketing căn bản”- Bản dịch của TS Phạm Thăng, TS. Vũ Thị Phương, Giang Văn Chiến, NXB. Thống kê, Hà Nội, tái bản lần 3, 20.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_hoat_dong_marketing_tai_truong_cao_dang_thuong_mai_va_du_lich_3567.pdf