Luận văn Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh

Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh đã thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, từng bước tháo g ỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả là doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng qua các năm và ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh, uy tín và chỗ đứng vững chắc trong dân cư.

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8005 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2005 và chiếm tỷ trọng 8.64% so với tổng doanh số cho vay của hội sở, dư nợ năm 2005 là 77.012 tỷ đồng , tăng 2,67 lần so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 9.40% so với tổng dư nợ toàn hệ thống. Mặc dù, doanh số cho vay tiêu dùng trong thời gian qua của hội sở tăng nhanh song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng doanh số cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới ban lãnh đạo hội sở cần đưa ra chiến lược cụ thể để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. 2.2.5.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Ngân hàng Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh Bảng 7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại HDBank năm 2005 (Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2005) Bảng 8: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại HDBank năm 2006 (Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2006) Nhìn trên các biểu đồ có thể thấy trong thời gian gần đây, cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của HDBank đã dần hợp lý. Nếu như trước đây, cho vay đối với hoạt động mua nhà, xây nhà, sửa nhà chiếm tỷ trọng lớn thì hiện nay đã giảm xuống. Tuy nhiên, về con số tuyệt đối thì cho vay “Nhà mới” vẫn tăng, nguyên nhân là do các đợt sốt đất tại các thành phố lớn dẫn đến việc dân chúng ồ ạt đến các ngân hàng vay tiền để mua đất làm nhà, đồng thời việc quy hoạch lại thành phố làm nhiều đoạn đường được mở ra khiến nhiều người dân tìm đến ngân hàng vay tiền để xây nhà trên các mặt đường vừa để ở, vừa để kinh doanh, mà đất tại các khu vực này khá đắt nên quy mô các khoản vay lớn. Bên cạnh đó, trong nhưng năm gần đây tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã có nhiều khu chung cư cao tầng bán với giá phải chăng để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho người dân, nên nhiều người trước đây phải thuê nhà để ở thì nay, sau khi đã tích luỹ được một số vốn nhất định, phần còn lại họ nhờ đến sự trợ giúp của các ngân hàng để mua một căn hộ tại các khu chung cư này, dẫn đến nhu cầu vay đối với sản phẩm“ Nhà mới ”tăng: dư nợ năm 2006 là 38.568 tỷ đồng, tăng 2.075 lần so với năm 2005. Cùng với việc giảm tỷ trọng cho vay đối với sản phẩm “Nhà mới”, tỷ trọng cho vay mua ô tô và cho vay du học tăng lên. Thời gian qua, trên địa bàn Hà Nội, nhiều người dân có thu nhập tăng nhanh và việc sử dụng ô tô làm phương tiện đi lại khá phổ biến nên nhu cầu vay để mua xe tăng nhanh: Dư nợ cho vay mua Ô tô năm 2006 là 28.032 tỷ đồng, tăng 2.55 lần so với năm 2005. Bên cạnh sản phẩm vay mua ô tô, sản phẩm “Cho vay du học” cũng tăng không ngừng, phần lớn trong số này là đi du học tự túc hoặc bán tự túc. Trong khong 2 năm trở lại đây, nhiều trường đại học nước ngoài đã cử đại diện đến Việt Nam để đặt mối quan hệ với các trường trong nước nhằm hợp tác trong lĩnh vực tuyển chọn học sinh, sinh viên Việt Nam sang học bên nước họ và đáp ứng nguyện vọng của nhiều phụ huynh học sinh muốn cho con theo học tại các trường danh tiếng bằng con đường tự túc. Vì thế nhu cầu vay du học tăng lên cả về tỷ lệ, quy mô lẫn số lượng: Dư nợ năm 2006 là 7.886 tỷ đồng tăng 3.26 lần so với năm 2005. Trong khi dư nợ cho vay đối với các sản phẩm trên đều tăng mạnh về quy mô thì số lượng các khoản vay đối với các hoạt động như cưới hỏi, ma chay, du lịch … tăng khá chậm và giảm mạnh về tỷ trọng. Có điều này là do thu nhập của người dân hiện nay đủ để trang trải cho các chi phí này mà không cần đến các ngân hàng vay, tránh được những rắc rối về thủ tục. Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của HDBank có sự chênh lệch khá lớn giữa các sản phẩm, do đặc điểm giá cả và nhu cầu về các sản phẩm quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và hạn chế rủi ro thì HDBank cần có biện pháp đưa thêm một số sản phẩm mới nhằm bổ sung những khoảng trống do thiếu sản phẩm trên thị trường đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu không ngừng tăng của người tiêu dùng. 2.2.5.3. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 9: Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank Đơn vị : Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh thu từ cho vay tiêu dùng 1.44 3.28 6.5 Doanh thu từ cho vay 28.516 52.65 73.175 Tỷ trọng (%) 5.05 6.23 8.88 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank) Năm 2004, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank là 1.44 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5.05% so với tổng doanh thu từ hoạt động cho vay của đơn vị. Năm 2005, doanh thu là 3.28 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6.32% so với tổng doanh thu cho vay và tăng 2.27 lần so với năm 2004. Đến năm 200462, doanh thu là 6.5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8.88% trong tổng doanh thu cho vay và tăng 1.98 lần so với năm 2005. Tuy vậy, tương ứng với doanh số cho vay, thu nhập từ hoạt động này cũng chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ có điều, thông qua sự tăng trưởng này, chúng ta thấy được phần nào tiềm năng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai, hứa hẹn một thị trường với đông đảo khách hàng và tạo ra nguồn thu quan trọng cho ngân hàng. 2.2.5.4. Chi phí Mặc dù, hoạt động cho vay tiêu dùng được xác định lãi suất khá cao song chi phí cho mỗi khoản vay này không nhỏ. Ngoài chi phí lớn nhất là chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng và tiền vay của các tổ chức tín dụng khác tưng ứng với phần đã sử dụng để cho vay tiêu dùng, còn có các chi phí cho các cán bộ nhân viên, các chi phí thẩm định, đánh giá khoản vay, chi phí đi lại, chi phí qung cáo, tiếp thị…Hiện nay, cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng diễn ra mạnh mẽ kể từ sau quyết định cho phép áp dụng lãi suất thoả thuận của Ngân hàng Nhà Nước, do đó lãi suất cho vay có xu hướng tăng chậm, hoặc tăng không đáng kể. Đây là khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn luôn hấp dẫn các ngân hàng bởi lẽ thực tế lãi suất cho vay tiêu dùng trả góp vẫn rất cao và trong điều kiện hiện nay khả năng xy ra rủi ro lãi suất là không nhiều. 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh 2.3.1 Ưu điểm - Là một trong số những ngân hàng TMCP đầu tiên trong cả nước, được đánh giá lag một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả khi có tỷ lệ doanh thu/ vốn kinh doanh cao. + Có Hội đồng quản trị và ban điều hành có tầm nhìn, thống nhất và có năng lực, có chiến lược phát triển rõ ràng. + Có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động. + Chất lượng dịch vụ khá hơn các ngân hàng quốc doanh (chưa vượt trội hẳn so với các ngân hàng cổ phần). + Có mạng lưới hoạt động tại các trung tâm kinh tế đô thị lớn. + Đã có uy tín trong một chừng mực nhất định về tinh thần phục vụ. - Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngân hàng Được thanh lập từ năm 1992 cho tới nay , mạng lưới chi nhánh của HDBank đã không ngưng phát triển và đã đạt tới con số 13 chi nhánh trong cả nước. Với một mạng lưới chi nhánh rộng lớn như vây song hầu hết các hoạt động của HDBank đều có hiệu quả, đảm bảo an toàn và kiểm soát được. Có được điều đó, phải kể đến sự đóng góp công sức của đội ngũ các cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình và được đào tạo có chuyên môn sâu. Đối với HDBank, ngay từ khâu thi tuyển, các thủ tục đã được tiến hành kỹ lưỡng, nghiêm túc, lựa chọn những người thực sự có trình độ và năng lực. Hàng năm, HDBank đều tổ chức từ 1- 2 đợt thi tuyển cộng với nhiều đợt huấn luyện, tập huấn, nghiệp vụ mới như kỹ năng giao tiếp khách hàng, kiến thức pháp luật chuyên ngành, phổ biến các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước và cử một số cán bộ theo học các lớp nâng cao của Ngân hàng Nhà nước, các lớp cao học về phân tích, quản lý tín dụng, thị trường chứng khoán…với chi phí bỏ ra khá lớn. Với những nỗ lực trên, HDBank hy vọng trong tương lai không xa, sẽ trở thành một trong những ngân hàng có đội ngũ nhân viên giàu năng lực, trình độ và kinh nghiệm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động. 2.3.2. Những tồn tại - Hoạt động cho vay tiêu dùng chưa thực sự thu hút được sự quan tâm đúng mức của các ngân hàng bởi lẽ quy mô của mỗi khoản vay nhỏ trong khi nếu cho vay đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì quy mô mỗi khoản vay có thể lớn gấp hàng chục thậm chí hàng trăm lần so với một khon vay tiêu dùng mà quy trình thủ tục không phức tạp hơn nhiều. Tuy vậy, có một điều dễ nhận thấy là các khoản vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận rất cao, không chỉ có thu nhập ngân hàng nhận được ngay lúc đó mà nó còn chứa đựng những lợi ích thu về trong tương lai: đó là hình ảnh, uy tín của ngân hàng, điều này sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho ngân hàng trong trường hợp muốn mở rộng quy mô hoạt động hoặc trong trường hợp muốn mở rộng huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn… - Do yếu tố lịch sử của HDBank, tư duy về dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa được xác định là chiến phát triển lâu dài của ngân hàng: trước đây chiến lược cho vay chủ yếu của HDBank là những pháp nhân. Vì thế, khi thực hiện các dịch vụ bán lẻ thì vấp phải một “lỗ hổng” do chính các chiến lược khác nhau để lại. - Việc triển khai sản phẩm bán lẻ chưa được quan tâm một cách thống nhất trong toàn hệ thống. Hiện nay, ở khu vực phía Nam tín dụng bán lẻ đã được chú trọng nhưng ở Hà Nội vẫn chưa triển khai mạnh do tư tưởng “không thích làm cái nhỏ”. Vấn đề này thường gây cản trở cho việc triển khai thống nhất đối với sản phẩm mới trong toàn hệ thống HDBank. - Nằm trong khó khăn chung của HDBank, hệ thống phần mềm quản lý chưa đáp ứng được các chương trình bán lẻ, nhiều khi trục trặc gây khó khăn cho công tác triển khai sản phẩm. Sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận cũng chưa thật hiệu quả. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠi CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH 3.1. Mục tiêu và chiến lược trong thời gian tới của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 3.1.1. Mục tiêu tổng thể Trong vòng 3 năm tới (2005- 2008), HDBank đã đưa ra nhiều mục tiêu cần hoàn thành nhằm chuẩn bị những điều kiện tốt nhất khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Hai trong số các mục tiêu được Hội đồng quản trị đặc biệt quan tâm, đó là: • Trở thành Ngân hàng thương mại đô thị đa năng. • Là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất. Để thực hiện mục tiêu thứ nhất, HDBank đã đưa ra các chiến lược sau: + Mở rộng và phát triển cấu trúc dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trên nền tảng cung ứng một hệ thống các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói, có chất lượng cao và cạnh tranh cho các khách hàng doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. + Đẩy mạnh phát triển cấu trúc dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các đô thị lớn nhằm phục vụ đối tượng người tiêu dùng cá nhân và kinh doanh cá thể với quan điểm dịch vụ đa dạng, thuận tiện, được phát triển trên nền tảng công nghệ cao. + Thực hiện vai trò là một trong các trung tâm cung ứng dịch vụ thị trường tiền tệ, thị trường vốn có uy tín nhằm mở rộng phục vụ các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư trong và ngoài nước thông qua hệ thống các sản phẩm, dịch vụ có tính công nghệ và chuyên nghiệp cao. + Thúc đẩy các dịch vụ tài chính đa dạng phi tín dụng trên quan điểm “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói”. Sở dĩ, HDBank lựa chọn chiến lược này cho mục tiêu thứ nhất bởi vì hoạt động ngân hàng không chỉ là giới thiệu với khách hàng các sản phẩm sẵn có mà còn là việc tạo ra những sản phẩm mới, phù hợp, thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng trên cơ sở nghiên cứu và học hỏi. Nếu một ngân hàng chỉ cung cấp các dịch vụ theo khả năng mà không quan tâm tới nhu cầu của khách thì chỉ sau một thời gian ngắn, hoạt động cùa ngân hàng đó sẽ trở nên đơn điệu và khách hàng sẽ tìm đến các ngân hàng khác đáp ứng nhu cầu của họ tốt hơn. Với mục tiêu thứ hai, các chiến lược thực hiện được HDBank đưa ra gồm: + Chiến lược phát triển cấu trúc ngân hàng bán lẻ tại một số đô thị lớn với trọng tâm cung cấp các sản phẩm huy động và sử dụng vốn, dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng dân cư có thu nhập cao, kinh tế cá thể và kinh doanh nhỏ. + Chiến lược phát triển cấu trúc ngân hàng phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp trong cả nước + Chiến lược phát triển công nghệ làm nền tảng cho sự mở rộng cơ sở khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tạo nên sự khác biệt trong lợi thế cạnh tranh với trọng tâm thực hiện hiện đại hoá hệ thống thông tin- điện toán phục vụ công tác quản lý và phát triển nghiệp vụ (như thanh toán thẻ, thanh toán điện tử phi chứng từ, dịch vụ ngân hàng tại gia- Home Banking). + Chiến lược ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức tài chính, bảo hiểm, kinh tế cá thể và dân cư tạo nên một nguồn thu nhập quan trọng và ít rủi ro. + Chiến lược thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán: Trong vòng 2-3 năm tới khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép và hội đủ điều kiện, ban lãnh đạo HDBank sẽ nghiên cứu và đệ trình Đại hội đồng cổ đông phương án đưa cổ phiếu ra niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh Để thực hiện thành công mục tiêu chung, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các phòng ban, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của các cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống và sự sáng suốt trong các quyết định của ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. Đóng vai trò quan trọng là chi nhánh đầu tiên của HDBank tại khu vực phía Bắc, chi nhánh HDBank Hà Nội luôn là đơn vị đi đầu trong mọi phong trào, mọi hoạt động và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị thành viên khác trong hệ thống vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong thời gian tới, cùng với định hướng chung, Chi nhánh HDBank Hà Nội sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển khối khách hàng mới trong đó chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh quan tâm tới việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng trọn gói, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn trên cơ sở bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh tranh cho khách hàng. Với các cá nhân, ngân hàng thực hiện cung cấp danh mục các sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng phù hợp với thu nhập của khách hàng ở nhiều mức khác nhau, mà một trong số đó phải kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng được HDBank lựa chọn cung cấp ngay từ những ngày đầu thành lập, đến nay hoạt động này đã được mở rộng cả về quy mô, số lượng, chất lượng các khoản vay. Tuy vậy, cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng và chưa thực sự phát huy vai trò vốn có của nó. Vì vậy, mục tiêu trong thời gian tới của HDBank là đưa doanh số cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 15- 20% tổng doanh số cho vay bằng cách mở rộng đối tượng khách hàng, khai thác thị trường tiềm năng tại các vùng phụ cận, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và hoàn thiện sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo nên hệ thống sản phẩm- dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng cá nhân, giúp họ có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ nhất khi tiếp cận với công nghệ ngân hàng. 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh Với mục tiêu trở thành một trong những Ngân hàng thưng mại cổ phần đô thị đa năng hàng đầu, HDBank cần phát triển toàn diện tất cả các mặt trên cơ sở khắc phục khó khăn, tồn tại và phát huy các thế mạnh hiện có. Đây là quá trình lâu dài thông qua tự tìm tòi, khám phá, học hỏi và qua thực tiễn hoạt động mà không có một mô hình chung nào áp dụng cho tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết ngắn này, em chỉ xin đưa ra một số giải pháp chung nhất góp phần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng của hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí MInh 3.2.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời gian tới + Lĩnh vực bất động sản: Hiện nay, nhu cầu về nhà ở của người dân đang rất cao, nhất là ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các khu vực kinh tế trọng điểm. Chủ trương của HDBank là tập trung vào cung cấp tài chính phục vụ cho nhu cầu mua nhà ở cho người dân. Tuy vậy, giá nhà đất trong thời gian vừa qua theo đánh giá của các chuyên gia và báo chí là quá cao, gây nên những cơn sốt ảo về nhà đất, ảnh hưởng lớn đến khả năng mua của những người dân có nhu cầu nhà ở thực sự. Sở địa chính, Uỷ ban nhân dân các thành phố và các tỉnh đã thực hiện công khai chi tiết bản đồ quy hoạch và ban hành nhiều chính sách để hạn chế tình trạng đầu cơ, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dặc biệt là đất nông nghiệp để hạ cơn sốt đất, góp phần điều chỉnh giá nhà đất cho phù hợp tình hình thực tế và thu nhập của người dân. Trong thời gian tới, thị trường nhà đất sẽ dần bình ổn, vì vậy trong tương lai nhu cầu vay vốn để mua nhà ở của các tầng lớp dân cư vẫn rất lớn. + Lĩnh vực ô tô: Thời gian vừa qua (khoảng từ cuối năm 2003), thu nhập của dân cư đã tăng, đồng thời nhu cầu mua xe để sử dụng làm phương tiện đi lại khá phổ biến, đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu thống kê, sản lượng xe ô tô tiêu thụ của các liên doanh lắp ráp ôtô trong nước đều tăng trưởng mạnh, có thời điểm, nhiều đại lý không còn xe để bán. Điều này chứng tỏ đây vẫn là thị trường tiềm năng lớn mới bắt đầu đi vào hoạt động và nhu cầu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, sau khi quyết định tăng lương của chính phủ có hiệu lực. + Lĩnh vực xe máy: Hiện nay, trên thị trường xe máy đang có biến động lớn về cung và giá cả theo hướng không ổn định. Thêm vào đó, mục tiêu chung của các cấp lãnh đạo là hạn chế lượng xe máy trong lưu thông và đưa hệ thống phương tiện giao thông công cộng vào hoạt động. Vì vậy, trong tương lai nhu cầu xe máy có thể sẽ giảm, thay vào đó người dân sẽ sử dụng hệ thống xe buýt làm phương tiện thay thế. + Lĩnh vực du học: Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế, nhiều tổ chức quốc tế đã mở rộng hợp tác với Việt Nam nhằm đưa những học sinh, sinh viên có nhu cầu và khả năng sang đào tạo tại nước ngoài. Mặt khác, khi thu nhập tăng, chất lượng cuộc sống được nâng lên, các gia đình có xu hướng cho con theo học tại các trường đại học hoặc trung học danh tiếng trên thế giới với mong muốn con mình sẽ được tiếp cận với công nghệ hiện đại nhất, để khi có điều kiện chúng có thể về cống hiến cho đất nước mình. Do vậy, nhu cầu du học sẽ tiếp tục tăng mạnh đặc biệt là du học tự túc và bán tự túc. Bên cạnh nhu cầu du học nước ngoài, nhu cầu du học tại chỗ cũng sẽ tăng bởi vì hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp đều đòi hỏi các cán bộ công nhân viên phài nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt những người nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong các phòng ban đều phải có trình độ thạc sĩ trở lên mới đáp ứng yêu cầu. + Lĩnh vực đồ dùng gia đình: Hiện nay, nhu cầu về các đồ dùng gia đình như máy giặt, máy hút bụi, điều hoà, tủ lạnh, tivi…đang rất lớn và hàng hoá trên thị trường khá phong phú, đa dạng, được sản xuất từ nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, những mặt hàng này cũng chỉ mới được tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây nên nhu cầu mua sắm chúng còn tiếp tục tăng trong những năm tới (vì hầu hết đây là những vật dụng không lâu bền, khấu hao nhanh). Sau khi đánh giá xu hướng tiêu dùng của người dân trong thời gian tới, HDBank nên tập trung vào các sản phẩm như: “Cho vay nhà mới”, “Cho vay mua ô tô ”, “Cho vay du học” và cho vay mua sắm đồ dùng gia đình. 3.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng Không giống với nhiều sản phẩm cung cấp trên thị trường, người mua muốn được sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó nó sẽ vĩnh viễn thuộc về họ, sử dụng như thế nào và vào mục đích gì hoàn toàn do người sở hữu hàng hoá đó quyết định, đối với phần lớn các sản phẩm và dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng không phải trả tiền ngay mà sau một thời gian sử dụng nhất định, đến kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng khách hàng mới phải mang tiền đến trả, do đo chất lượng của hàng hoá, dịch vụ không chỉ được quyết định bởi sự hài lòng khi sử dụng, mà nó còn phụ thuộc vào thái độ của người bán hàng, sự quan tâm của người bán đến lợi ích mà người mua được hưởng trong suốt quá trình sử dụng. Chính vì vậy để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, HDBank cần xây dựng cho được định hướng khách hàng trong đó phải đặt chất lượng phục vụ là yếu tố hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, tạo dựng được các mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi, coi sự phát triển liên tục cùng khách hàng là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của HDBank. Mỗi khách hàng đến với HDBank dù chỉ sử dụng những sản phẩm có giá trị nhỏ thì họ cũng đã đóng góp một phần vào thành công chung của ngân hàng, vì vậy họ phải được hưởng những lợi ích xứng đáng với phần đã bỏ ra, họ phải được đối xử công bằng trong phạm vi những quy định bắt buộc của ngân hàng. Tuy vậy, tâm lý chung của con người là mong muốn vị thế của mình phải là số 1 trong mắt người khác, nên bên cạnh những quy định chung bắt buộc, với các đối tượng khách hàng khác nhau, HDBank nên có một số chính sách ưu đãi riêng. Với những khách hàng vay số vốn lớn, luôn trả nợ đều đặn và đúng hạn, ngân hàng có thể thực hiện cho vay với lãi suất thấp hơn (trong phạm vi biên độ dao động), đồng thời tổ chức các buổi hội nghị khách hàng và có quà tặng riêng tới các đối tượng này (quà nên có in biểu tượng của HDBank). Còn với những khách hàng ở xa nhưng họ vẫn tới ngân hàng để vay (mặc dù họ có thể sử dụng các dịch vụ của những ngân hàng khác gần hơn) thì các cán bộ tín dụng cũng có thể giảm lãi suất cho vay, coi đó như phần chi trả của ngân hàng cho một phần chi phí đi lại của khách hàng. Thực hiện các chính sách này, một mặt giúp khách hàng xoá bỏ mặc cảm mình là người đi vay, mặt khác, tạo cho họ có được cảm giác được quan tâm, được chia sẻ đồng thời bắt buộc các cán bộ ngân hàng phải tìm hiểu kỹ lưỡng hoàn cảnh của khách hàng trong quá trình thực hiện cho vay, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. 3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing đồng bộ 3.2.3.1. Phát triển thêm nhiều sản phẩm mới - Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng gián tiếp Có nhiều cách khác nhau để phân chia các khoản cho vay tiêu dùng, một trong các cách đó là phân chia thành cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay tiêu dùng và khi đến hạn thanh toán người đó phải mang tiền trực tiếp trả cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là việc các ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu vay tiêu dùng thông qua mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đă phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp thì đều nhằm mục đích cuối cùng là cho phép người tiêu dùng sử dụng hàng hoá trước khi họ có khả năng thanh toán. Do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ bao gồm: Thu nhập từ cho vay tiêu dùng trực tiếp và thu nhập từ cho vay tiêu dùng gián tiếp. Tuy vậy, trên thực tế, hầu hết các ngân hàng đều quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng trực tiếp hơn do họ nghĩ rằng nó an toàn hơn và chiếm tỷ trọng lớn hơn. Đây là điều không hoàn toàn chính xác. Có nhiều người có nhu cầu mua sắm song họ ngại phải đến các ngân hàng hoặc không có thời gian để đến các ngân hàng thường xuyên. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, hội sở cần có chính sách phù hợp để thu hút lượng khách hàng tiềm năng . Hiện nay, HDBank đã thiết lập được mối quan hệ đối tác với các hãng bán xe như Ford Thăng Long, Honda, Mishubishi, Toyota, Mescedes Benz…để tài trợ cho các khách hàng có nhu cầu mua xe. Phương pháp tài trợ gián tiếp được thực hiện trong trường hợp này như sau: Ngân hàng tài trợ cho các đại lý để các đại bán trả góp xe cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng thoả thuận giữa đại lý với ngân hàng. Tuy nhiên phạm vi tài trợ của HDBank còn khá hẹp, chủ yếu là cho các hãng bán ôtô, còn lại trong các lĩnh vực khác thì hầu như chưa có. Vì vậy, hội sở cần có kế hoạch để mở rộng phạm vi hoạt động trên các phân đoạn thị trường mới. - Thực hiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên Khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên, ngân hàng có thể gặp phải một số khó khăn sau: + Số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị mỗi khoản vay lại nhỏ, khiến ngân hàng mất nhiều thời gian và chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. + Do cho vay không có tài sản thế chấp mà chỉ cần có xác nhận của người có thẩm quyền tại nơi công tác nên nhiều người lợi dụng tình trạng quản lý lỏng lẻo của đơn vị, xin xác nhận nhiều lần để đi vay nhiều nơi, sử dụng vốn không đúng mục đích và hậu quả là ngân hàng phải tốn chi phí lớn cho việc thu hồi nợ, thậm chí không thu được nợ. + Nhiều khách hàng không thể bỏ nơi làm việc để đến ngân hàng do các ngân hàng chỉ làm việc trong giờ hành chính Những khó khăn trên đã phần nào cản trở việc thực hiện cho vay không có tài sản đảm bảo đôí với cán bộ công nhân viên của HDBank. Để giải quyết khó khăn này, HDBank nên xem xét giải pháp cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện trên cơ sở xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của các bên (ngân hàng- đại diện của bên vay- người trực tiếp vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, cho vay, giải ngân và thu nợ. 3.2.3.2. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng là vốn tự có chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn hoạt động, nên để đáp ứng nhu cầu về vốn, các ngân hàng phải huy động từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác. Muốn phát triển hoạt động cho vay, các ngân hàng phải huy động được số vốn tưng ứng với nhu cầu nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép của Ngân hàng Nhà Nước. Do đó, lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào lãi suất huy động của các ngân hàng. Từ thực tế trên, HDBank cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với cả 2 hoạt động là huy động và cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và quyền lợi cho khách hàng. 3.2.3.3. Mở thêm nhiều điểm giao dịch mới Mạng lưới hoạt động của HDBank cho đến cuối năm 2006 gồm hội sở chính và 13 chi nhánh và các phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Tuy nhiên, hoạt động của mạng lưới này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Trên địa bàn Hà Nội, mới chỉ có 1 chi nhánh và 1 phòng giao dịch là chi nhánh HDBank Hà Nội và phòng giao dịch Cầu Giấy trong khi các khu vực đông dân như Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm vẫn chưa có bất cứ một phòng giao dịch hay chi nhánh nào của HDBank được thành lập mặc dù hiện nay, thu nhập và đời sống dân cư của các khu vực trên đã tăng mạnh và nhu cầu tiêu dùng lớn do đây là vùng giáp ranh Hà Nội. Do đó, để phát triển hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, hội sở nên thông qua đề án thánh lập thêm ít nhất ở mỗi địa bàn trên một phòng giao dịch và tiến tới là một chi nhánh khi các huyện này được đưa lên thành quận. Nhưng trước khi thực hiện đề án, hội sở cần xem xét đến các yếu tố như chi phí xây dựng, thị hiếu người dân và chiến lược cạnh tranh vì trên các địa bàn này đã có chi nhánh của một số ngân hàng hoạt động từ trước, họ có lợi thế về địa điểm, về uy tín và các mối quan hệ 3.2.3.4. Xúc tiến quảng cáo và quan hệ đại chúng • Xúc tiến qung cáo: Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hoạt động qung cáo đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Với một thị trường phong phú hàng hoá, người tiêu dùng khó có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp nhất nếu không biết rõ tính năng, tác dụng của nó. Cùng một loại sản phẩm nhưng các hãng khác nhau không bao giờ được phép đặt trùng tên nhau, đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi mà một hãng thực hiện sản xuất- kinh doanh nhiều mặt hàng cùng lúc, khách hàng khó có thể biết họ chuyên về sản phẩm nào. Hoạt động ngân hàng cũng vậy. Cạnh tranh càng mạnh mẽ bao nhiêu thì số sản phẩm giống hoặc tưng tự nhau nhưng đặt dưới các tên khác nhau được đưa ra thị trường càng nhiều. Chính vì vậy để thu hút được sự quan tâm của dân chúng đối với các sản phẩm của mình, ngân hàng cần xây dựng chiến dịch qung cáo dưới các hình thức panô, áp phích, tờ rơi hoặc trên các phưng tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tivi, website, email, internet… • Mở rộng quan hệ đại chúng Đối với hầu hết người dân miền Bắc, vay tiền ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là điều không mấy ưa thích vì họ cho rằng: ngân hàng là nơi giầu có, nhân viên ngân hàng là những người khó gần và quan trọng nhất, họ không thích hưởng thụ trong khi vẫn còn gánh nặng nợ nần dù rằng trong tương lai thu nhập của họ có thể đáp ứng khả năng chi trả. Nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng HDBank là phải thay đổi những quan niềm sai lầm đó bằng thái độ nhiệt tình, chu đáo, niềm nở, tôn trọng khách hàng nhưng vẫn đúng nguyên tắc. Đồng thời phải tạo dựng hình ảnh HDBank năng động, trẻ trung thông qua cách ăn mặc, cử chỉ, lời nói và khả năng giải quyết các thủ tục cho khách hàng. Hoàn thành được tất cả các nhiệm vụ trên, chắc chắn chỉ sau một thời gian ngắn lượng khách hàng tìm đến HDBank sẽ tăng đáng kể và HDBank sẽ tạo được hình ảnh đẹp trong người dân. 3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Công nghệ hiện đại là một trong những tiêu thức để khách hàng đánh giá uy tín và hiệu quả của mỗi ngân hàng, vì vậy việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Trên cơ sở đổi mới công nghệ, ngân hàng phải tăng được năng suất lao động để rút ngăn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, xử lý được khối lượng lớn công việc trong một ngày và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cấu đa dạng của khách hàng đồng thời trợ giúp hoạt động quản lý, hạn chế rủi ro trong ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cơ sở của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là do loại hình dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm sau: • Tính vô hình: Khách hàng không thể cảm nhận được chất lượng dịnh vụ trước khi mua và họ buộc phải tin vào lời hứa mà ngân hàng đưa ra trong quảng cáo hoặc tin vào những điều do bạn bè hoặc người khác truyền đạt. • Tính biến đổi: Chất lượng dịch vụ ngân hàng mà khách hàng cảm nhận được phụ thuộc rất nhièu vào yếu tố con người và môi trường (ví dụ như thái độ và sự quan tâm của cán bộ ngân hàng hay việc quầy giao dịch đông khách hay vắng khách) và nếu yếu tố này không được duy trì để có một chuẩn mực như nhau cho mỗi khách hàng, tại mọi nơi và tại mọi thời điểm thì khàch hàng sẽ cảm nhận được chất lượmg dịch vụ khác nhau như tại thời điểm họ được phục vụ. Do hai đặc tính trên đây của dịch vụ ngân hàng nên bất kỳ một thời điểm nào mà một khách hàng tiếp các cán bộ nhân viên dù là trực tiếp hay gián tiếp để đưa ra bất cứ yêu cầu nào đối với ngân hàng đều được coi là vô cùng quan trọng, tại thời điểm đó cách trả lời, phục vụ của nhân viên ngân hàng sẽ để lại một ấn tượng tốt hay xấu về chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp. Thái độ phục vụ, trả lời của cán bộ nhân viên trực tiếp đáp ứng yêu cầu của khách hàng là quyết định để tạo ra sự đánh giá về chất lượng dịch vụ của HDBank vì họ chỉ tiếp xúc duy nhất với cán bộ nhân viên đó; bạn phục vụ họ tốt, họ hài lòng chứng tỏ dịch vụ của HDBank tốt; họ không hài lòng chứng tỏ dịch vụ của HDBank chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của họ. Chất lượng phục vụ tốt, khách sẽ quay lại, nếu không tốt họ sẽ ra đi mà không cần nói họ không hài lòng, tệ hơn họ còn đi kể với người khác và kết quả là HDBank mất khách hàng và mất luôn cơ hội có được khách hàng mới. Vì vậy, HDBank cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực rõ ràng, tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ nhân viên mới đồng thời có chính sách thưởng, phạt nghiêm minh, sẵn sàng kỷ luật, thậm chí đuổi việc đối với những hành vi gian dối ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và lợi ích của khách hàng. 3.3.Một số kiến nghị Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các chính sách của nhà nước trong mỗi giai đoạn có thể tạo môi trường thuận lợi để ngành này phát triển nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành khác, tuỳ thuộc vào mục tiêu của các cấp lãnh đạo trong thời kỳ đó. Trong thời gian vừa qua, với chủ trưng cơ cấu lại nghành ngân hàng, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới, tiến bộ theo hướng tăng tính chủ động cho các ngân hàng. Tuy vậy mỗi quy định được đưa ra áp dụng không thể khẳng định ngay được tính chính xác tuyệt đối của nó nếu không đựơc kiểm chứng qua thực tế cuộc sống. Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, sau một thời gian có hiệu lực, bên cạnh việc khắc phục những hạn chế của các quy định trước đó nó cũng làm nảy sinh nhiều bất cập cần thay đổi bổ sung. Dưới đây em xin đưa ra một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước Kiến nghị 1: Hiện nay, có sự chênh lệch rất lớn trong thu nhập của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. Điều này có ảnh hưởng không tốt đối với hoạt động cho vay tiêu dùng bởi lẽ một tỷ lệ lớn dân cư sống ở nông thôn lại là bộ phận có thu nhập thấp, khả năng chi trả cho các nhu cầu hàng ngày rất hạn chế nhưng họ cũng không thể đến ngân hàng để vay vì không có tài sản thế chấp có gía trị. Vì vậy nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý ở khu vực này bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn trên nhằm tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân. Kiến nghị 2: Theo nhận xét của nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài thì môi trường chính trị của chúng ta khá ổn định, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư song hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều điểm cần hoàn thiện đặc biệt là vấn đề về quy trình, thủ tục và tính thống nhất trong các quy định. Theo họ, để đầu tư vào Việt Nam phải qua quá nhiều bước, mỗi bước lại có nhiều cơ quan quản lý gây phiền hà cho các nhà đầu tư, đó là chưa kể có một số cán bộ cố tình cản trở gây khó khăn. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế phát triển tạo việc làm và thu nhập nhiều hơn cho người dân, Nhà Nước nên xoá bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết để tránh tình trạng nhiều quy định chặt chẽ quá mức cần thiết trong khi một số quy định lại quá lỏng lẻo tạo khe hở cho một số cá nhân làm lợi cho mình. Kiến nghị 3: Nhà nước cần đầu tư cho hệ thống giáo dục với cơ cấu hợp lý hơn, theo đó tăng đào tạo đối với kỹ sư và thợ nghề đồng thời giảm số lượng đầu vào đối với các trường quản lý. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần mở mang hệ thống giáo dục tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa bởi chỉ bằng cách nâng cao dân trí mới có thể phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước, dẫn đến tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Kiến nghị 4: Nhà nước cần thông qua luật tín dụng tiêu dùng trong đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ tín dụng vì hiện nay các quy định về cho vay tiêu dùng vẫn nằm trong hệ thống các quy định chung nên khi áp dụng vào thực tế, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, họ đều phải đưa ra các quy định riêng căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh và tính chất của mỗi sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp, điều này làm mất đi tính nhất quán trong hoạt động của các ngân hàng. Kiến nghị 5: So với các ngân hàng cổ phần và các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng quốc doanh có bề dày hoạt động và quy mô lớn hơn rất nhiều bên cạnh đó họ lại nhận được sự ưu đãi của Nhà nước nên cạnh tranh rất mạnh về uy tín và giá cả. Vì vậy để tạo điều kiện cho các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, Nhà nước nên đối xử công bằng hơn và có sự hỗ trợ hợp lý đối với các ngân hàng mới thành lập các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh có quy mô nhỏ vì các cá nhân đến với ngân hàng ngoài chất lượng dịch vụ họ còn quan tâm đến trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cũng như quy mô vốn của ngân hàng đó. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Kiến nghị 1: Các cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ của Nhà nước cần chủ động hơn nữa trong việc tháo dỡ các rào cản , tạo sân chi thực sự bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại. Kiến nghị 2: Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay tiêu dùng, trong đó quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và cả người tiêu dùng. Đồng thời, tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các ngân hàng yên tâm hoạt động. 3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh Kiến nghị 1: Như chúng ta đã biết, tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, nếu rủi ro xảy ra các ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng giảm thu nhập, mất uy tín, thậm chí là giải thể, phá sản. Thực tế đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải là người trung thực, có kinh nghiệm, làm việc có nguyên tắc và xử ký tình huống linh hoạt. Tuy nhiên, tại phòng kinh doanh- dịch vụ của DHBank chi nhánh Hà Nội trực tiếp quản lý các khoản cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình lại đang trong tình trạng thiếu hụt và biến động lớn về nhân sự. Số cán bộ của phòng luôn trong tình trạng chỉ đạt 3/4 so với yêu cầu trong khi các kế hoạch và chỉ tiêu từ đầu năm là trong điều kiện đủ định biên về nhân sự. Kiến nghị 2: Cần có sự phối hợp hiệu quả và đồng bộ hơn nữa giữa các phòng ban trong nội bộ ngân hàng vì qua thực tiễn hoạt động cho thấy các nhân viên trong các phòng ban của HDBank còn chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của nhau trừ trường hợp có việc cần đến, do đó vẫn tồn tại tư tưởng cục bộ trong ngân hàng làm hiệu quả chung bị giảm sút . KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, được sự trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi từ các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh đã thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả là doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng qua các năm và ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh, uy tín và chỗ đứng vững chắc trong dân cư. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã gặt hái được, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do có nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan như tình hình bất ổn về chính trị trong khu vực và trên thế giới, sự cạnh tranh ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo ngân hàng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng… đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nếu khắc phục được những vướng mắc này, chắc chắn Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh sẽ còn tiến xa hơn nữa trên con đường phát triển của mình. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ..................................................................... 3 1.1. Ngân hàng Thương mại và các loại hình cho vay của Ngân hàng Thương mại .......... 3 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại .................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................................ 4 1.1.2.1. Tín dụng là gì ...................................................................................................... 4 1.1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng .................................................................. 5 1.2. Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng .................................................................... 6 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng .................................................. 6 1.2.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................................ 7 1.2.3. Khái niệm cho vay tiêu dùng .................................................................................. 8 1.2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................ 8 1.2.3.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ................................................................................ 9 1.2..3..3. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................. 10 1.2.4. Sự khác nhau của cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................................................................................................... 14 1.2.5. Vai trò tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội .............................................. 16 1.2.5.1. Đối với người tiêu dùng ....................................................................................... 16 1.2.5.2. Đối với người sản xuất. ....................................................................................... 16 1.2.5.3. Đối với ngân hàng thưng mại ............................................................................. 17 1.2.5.4. Đối với nền kinh tế ............................................................................................. 18 1.2.6. Các nhân tố nh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thưng mại ................. 19 1.2.6.1. Các nhân tố vĩ mô. ............................................................................................... 19 1.2.6.2. Các nhân tố vi mô. ............................................................................................... 20 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH .............................................................. 24 2.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà TP HCM (HDBank) ... 24 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .............................................................. 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................... 26 2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp ......................................................................... 27 2.1.3.1. Các khoản tiền gửi cho dân cư ............................................................................. 27 2.1.3.2. Tín dụng dành cho cá nhân ................................................................................. 28 2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân .................................................................. 29 2.1.3.4. Các sản phẩm tiền gửi dành cho doanh nghiệp .................................................... 29 2.1.3.5. Tín dụng doanh nghiệp ........................................................................................ 30 2.1.3.6. Dịch vụ ngân hàng trọn gói.................................................................................. 30 2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính đạt được trong nhưng năm qua ......................................... 31 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 32 2.2.1. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay ................................. 32 2.2.2. Những văn bản pháp luật quy định hoạt động cho vay tiêu dùng ............................ 33 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP HCM ................................................................................................................... 36 2.2.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................... 36 2.2.4. Đánh giá quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh ....................................................................................... 39 2.2.4.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh .................................................................................................................... 39 2.2.4.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại HDBank.......................................... 41 2.3.4: Đánh giá hoạt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phát triên nhà TP Hồ Chí Minh ................................................................................................................................ 44 2.3.4.1. Doanh thu ............................................................................................................ 44 2.3.4.2. Chi phí ................................................................................................................ 45 2.3.4.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................................ 45 2.3.5: Nhưng thuận lợi và khó khăn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ chí Minh ......................................................................................... 46 3.5.1: Những thuận lợi ..................................................................................................... 46 2.3.5.2: Những khó khăn .................................................................................................. 48 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠi CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH ...... 52 3.1. Mục tiêu và chiến lược trong thời gian tới của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh ......................................................................................................................................... 5 2 3.1.1. Mục tiêu tổng thể ................................................................................................... 52 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh ............................................................................... 54 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh ............................................................................... 55 3.2.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời gian tới ................................ 55 3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 57 3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng ........................................................................... 60 3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing đồng bộ ................................................................ 62 3.2.4.1. Phát triển thêm nhiều sn phẩm mới ...................................................................... 62 3.2.4.2. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt .................................................................. 63 3.2.4.3. Mở thêm nhiều điểm giao dịch mới ..................................................................... 64 3.2.4.4. Xúc tiến qung cáo và quan hệ đại chúng .............................................................. 64 3.3.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ........................................................................ 66 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ..................................................................... 66 3.3.Một số kiến nghị ........................................................................................................ 67 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước .................................... 68 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................. 69 3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Ngân hàng thưng mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh ................................................................................................................................ 70 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 71 Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết thường niên năm 2004 – Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh 2. Báo cáo tổng kết thường niên năm 2005 – Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh 3. Báo cáo tổng kết năm 2006 – Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh 4. Tạp chí Ngân hàng – Số 15 – Tháng 4 năm 2006 5. Giáo trình Marketing Ngân hàng– TS Nguyễn Thị Minh Hiền – NXB Thống Kê năm 2003. 6. Website - - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh 2.pdf