Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao

Luận văn TN 96 trang Hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện được mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp cần phải giải quyết một cách tốt nhất mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cũng như lý thuyết đều cho thấy, tính quyết định của yếu tố “đầu ra” đối với các yếu tố “ đầu vào”. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu ra chính là sản phẩm sản xuất trong đó thành phẩm lại đóng vai trò chủ yếu. Việc nâng cao chất lượng thành phẩm và thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp hiện đại. Nhận thức được điều đó, công ty TNHH Năm Sao luôn đặc biệt chú ý đến công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Trong đó, kế toán là công cụ chủ yếu để hạch toán và quản lý. Hiện nay, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Nó không những làm công tác hạch toán cung cấp số liệu cho các đối tượng sử dụng thông tin mà còn là một nguồn tin chủ yếu giúp lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Năm Sao, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả , em xin lựa chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài luận văn cuối khóa của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm ba phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao. Chương 3:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty TNHH Năm Sao. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. 4 1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 4 1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. 5 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5 1.2. Một số vấn đề về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 6 1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 6 1.2.2. Phương thức thanh toán. 8 1.2.3. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm . 9 1.2.4 Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất 11 1.2.5. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 15 1.2.6. Xác định kết quả tiêu thụ. 17 1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 17 1.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm . 17 1.3.2. KÕ to¸n kÕt qu¶ tiêu thụ thành phẩm . 25 1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán. 29 1.4.1 Hình thức nhật ký sổ cái 29 1.4.2. Hình thức nhật ký chung. 30 1.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ. 31 1.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ. 32 1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. 33 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao. 35 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Năm Sao. 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Năm Sao. 41 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 47 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán. 48 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao. 50 2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm . 50 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. 65 .2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Năm Sao. 69 2.2.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . 74 Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH SX bao bì dược phẩm Năm Sao. 90 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. 90 3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục. 92 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao. 93 KẾT LUẬN 95

doc98 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thương xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán. Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. 2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng, viết tắt (VNĐ) Niên độ kế toán tại Nhà máy được tính theo quý, theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức công tác chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán. 2.1.4.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán thanh toán KT vật tư, hàng hoá KT tiền mặt, tiền gửi NH KT tiền lương và chi phí Thủ quỹ Kế toán trưởng * Phòng kế toán Công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty. - Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty. - Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương chính xác, hợp lý, tổ chức kế toán chi tiết và tình hình phân phối, phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, phụ trách tài khoản 3384, TK 3388, TK 334. -Thủ quỹ: Là người đảm bảo thực hiện các công việc thu, chi tiền mặt, những chứng từ như vàng, bạc, đá quý, tiền mặt, ngoại tệ. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH bao bì dược phẩm Năm Sao 2.2.1.Kế toán tiêu thụ thành phẩm 2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là khâu hết sức quan trọng để chuyển hoá từ vốn thành phẩm, hàng hoá thành vốn tiền tệ. Việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ sẽ làm tăng vũng quay vốn giúp qui trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục mà không bị gián đoạn. Vì thế đa dạng hoá phương thức bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi một doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 phương thức tiêu thụ là: *Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Đây là hình thức công ty giao hàng cho người mua tại kho(hay trực tiếp tại xưởng, phân xưởng mà không cần qua kho) đồng thời khách hàng thanh toán ngay tiền hàng cho công ty hay chấp nhận thanh toán trong thời gian quy định của công ty. Khách hàng sẽ làm thủ tục mua tại phòng kế toán, kế toán viết Hoá đơn GTGT, thủ quỹ thu tiền và viết "Phiếu thu", sau đó hàng mới được xuất kho. Ngày 11 tháng 12 năm 2009 xuất kho cho bà Chu Thị Thu Minh đại chỉ tại Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội 20.000 vòng nhựa phi 100mm thu ngay bằng tiền mặt. Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao.. Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội.. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Số : 145 Nợ TK: 632 Có TK: 155 Họ tên người giao hàng: Lê Văn Tám - KHo Xuất tại kho: Thành phẩm công ty Lý do xuất kho : xuất bán STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực Xuất 1 Vòng nhựa phi 100 Chiếc 20.000 20.000 148 2.960.000 Cộng 20.000 20.000 2.960.000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN GTGT Liên 1(Lưu) No: TM Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội Điện thoại : 048833831 MST: 0102278082 Họ và tên người mua hàng: Bà Chu Thi Thu Minh Địa chỉ : Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội MST: 0101440712 Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vòng nhựa phi 100mm Chiếc 20.000 160(đ) 3.200.000 Cộng tiền hàng 3.200.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 320.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.520.000 Bằng chữ: Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị:Cty TNHH Năm Saothuy Đơn vị: Cty TNHH Năm Sao Điạ chỉ: Đông Anh, Hà Nội Mẫu số 01-TT (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Quyển số: Ngày 11 tháng 12 năm 2009 Số:129 Nợ:111 Có: 511 Họ và tên người nộp tiền: Bà Chu Thị Thu Minh Địa chỉ: Số 2 ngách 168/73, P.Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội Lý do thu:Thu tiền bán hàng. Số tiền: 3.520.000(viết bằng chữ):Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo:01 chứng từ gốc. Ngày 11 tháng 12 năm 2009. Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên, dấu) (ký, họ tên) (ký , họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu sáu trăm linh bẩy nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải có dấu) *Phương thức bán theo hợp đồng, đơn đặt hàng: Trong tháng 12 số lượng hợp đồng và đơn đặt hàng là khá lớn, công ty sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, sản phẩm hoàn thành được chuyển đến cho khách hàng . C«ngty tnhh sx bao b× d­îc phÈm n¨m sao Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam §éc LËp - Tù Do - H¹nh Phóc -------***------ Hîp ĐỒNG kinh tẾ Số: 2307/2009/HĐKT - Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006. - Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006. - Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên. Hôm nay ngày 20 tháng 11 năm 2009 tại trụ sở công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao.Chúng tôi gồm: Bªn A: CÔNG TY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO - TENAMYD Địa chỉ : Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế Điện Thoại : 054.3823099 Fax: 054.3826077 Tài khoản : 0161000000426 Tại :Ngân hàng Ngoại Thương CN Huế Mã số thuế : 3300101406 Đại diện : DS. Phan Thị Minh Tâm Chức vụ: Tổng giám đốc BªnB: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT BAO BÌ DƯỢC PHẨM NĂM SAO Địa chỉ : Thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, TP Hà Nội Điện thoại : 04.22433616 Fax: 04.3961.6665 Mã số thuế : 0102278082 Tài khoản số: 11120403046016 Tại: Ngân hàng Techcombank CN Hà Nội Đại diện : Ông Trịnh Hoàng Long Chức vụ: Giám đốc Cùng bàn bạc, thống nhất và đi đến ký kết hợp đồng nguyên tắc số: 2307/2009/HĐKT gồm các điều khoản sau: ®iÒu1: ®èi t­îng hîp ®ång : - Bên B đồng ý bán, Bên A đồng ý mua mặt hàng tuýt nhôm phi 13 mm, tuýt nhôm phi 16 mm dung để đóng các tuýt thuốc mỡ. STT Tên ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền 1 Tuýt nhôm phi 13mm (đóng kem mỡ 5gr) Bộ (tuýt +nắp) 70.000 560 39.200.000 2 Tuýt nhôm phi 16mm (đóng kem mỡ 10gr) Bộ (tuýt +nắp) 80.000 700 56.000.000 Tổng cộng 150.000 95.200.000 - Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT 5%. - Giá trị hợp đồng: 95.200.000 VNĐ - Thuế GTGT 10%x50% 4.760.000 VNĐ - Tổng giá trị hợp đồng: 99.960.000 VNĐ - Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. §iÒu 2: Sè L¦¥NG, ThêI H¹N GIAO HµNG - Thời gian giao hàng: hàng được giao trong tháng 12 năm 2009. - Địa điểm giao hàng: hàng được giao tại kho của bên A theo địa chỉ Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế trên phương tiện vận chuyển của bên B §iÒu 3: §¬n gi¸, ph­¬ng thøc thanh to¸n: - Phương thức thanh toán: bằng séc, tiền mặt hoặc chuyển khoản. - Thời gian thanh toán: bên A sẽ thanh toán cho bên B 100% giá trị hoá đơn trong vòng từ 30 đến 45 ngày kể từ ngày bên B giao hàng và phát hành hóa đơn tài chính. - Chứng từ thanh toán : hoá đơn GTGT (01 liên đỏ). - Bên B chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn do mình phát hành. §iÒu4: chÊt l­îng, vµ quy c¸ch ®èng gãi: 4.1. Chất lượng sản phẩm: - Bên B sản xuất hàng hoá theo tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã đã được phê duyệt của bên A. - Màu sắc: đúng như màu của mẫu sản phẩm bên A đã duyệt. - Tiêu chuẩn chất lượng: + Nhôm để sản xuất tuýt phải là nhôm nguyên chất . + Các ren của đầu tuýt phải đều nhau, đậy vừa nút + Nút vặn được làm bằng nhựa PEHD, màu trắng đục, ren nút đậy vừa khít với ống, không bị ba via, dễ vặn. 4.2. Quy cách đóng gói: - Hàng được đóng trong thùng caton cứng có niêm phong băng keo, có dán nhãn kiểm tra chất lượng sản phẩm ( KCS) §iÒu 5: tr¸ch nhiÖm cña hai bªn: 5.1. Trách nhiệm bên B: - Giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách kỹ thuật theo mẫu đã thỏa thuận - Giao hàng đúng thời gian quy định. - Khi bên A phát hiện hàng hóa sai quy cách, phải lập biên bản xác nhận hiện trạng hàng hóa, đồng thời thông báo cho Bên B biết và gửi biên bản cho bên B. Bên B và bên A cùng kiểm tra lại chất lượng hàng hóa theo biên bản với những lô hàng còn nguyên bao gói và nhận lại số hàng sai quy cách. Nếu sau 7 ngày kể từ ngày nhận văn bản khiếu nại mà bên B không đến, coi như bên B chấp nhận và phải bồi thường cho bên A số hàng hóa không đảm bảo chất lượng. 5.2. Trách nhiệm bên A: - Tổ chức nghiệm thu, nhận hàng đúng thời gian quy định - Thanh toán đúng hạn theo điều 3 - Bên B không chấp nhận hàng bên A trả lại đã qua sử dụng. §iÒu 6: ®iÒu kho¶n chung: - Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định đã nêu trong hợp đồng. - Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi được lập bằng văn bản và được sự đồng ý, thỏa thuận của hai bên. - Những tranh chấp không tự giải quyết được bằng thương lượng sẽ được đưa ra Tòa án kinh tế Hà Nội giải quyết. Phán quyết của Tòa án kinh tế Hà Nội là phán quyết cuối cùng bắt buộc thực hiện đối với các bên. mọi phí tổn do bên vi phạm chịu. - Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị nội dung như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày 31/12/2009. Sau 15 ngày kể từ khi hết hạn hiệu lực của hợp đồng, nếu hai bên không có khiếu nại gì thì hợp đồng tự động được thanh lý. ®¹i diÖn bªn A ®¹i diÖn bªn B Ngày 15 tháng 12 năm 2009 xuất kho 70.000 tuýt nhôm phi 13(đóng kem mỡ 5gr), 80.000 tuýt nhôm phi 16 ( đóng kem mỡ 10 gr) cho công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD theo hợp đồng kinh tế số 2307/2009 ký ngày 20/11/2009. Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao.. Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội.. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Số : 158 Nợ TK: 632 Có TK: 155 Họ tên người giao hàng: Lê Văn Tám - KHo Xuất tại kho: Thành phẩm công ty Lý do xuất kho : xuất bán cho công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực Xuất 1 Tuýt nhôm phi 13mm (đóng kem mỡ 5gr) Bộ 70.000 70.000 480 33.600.000 2 Tuýt nhôm phi 16mm (đóng kem mỡ 10gr) Bộ 80.000 80.000 640 51.200.000 Cộng 180.000 180.000 84.800.000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN GTGT Liên 1 (Lưu) Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất bao bì dược phẩm Năm Sao Địa chỉ : Đông Anh – Hà Nội Điện thoại : 048833831 Họ và tên người mua hàng : Nguyễn văn Nam Đơn vị : Công ty CP Dược phẩm TW MEDIPHARCO – TENAMYD Địa chỉ : Số 08 - Nguyễn Trường Tộ - TP Huế Hình thức thanh toán: Bán chịu STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tuýt nhôm phi 13mm Bộ 70.000 560 39.200.000 2 Tuýt nhôm phi 16mm Bộ 80.000 700 56.000.000 Cộng tiền hàng 95.200.000 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 4.760.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 99.960.000 Bằng chữ: Chín chin triệu chin trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.1.4. Tổ chức ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Năm Sao - Doanh thu bán hàng là số tiền Công ty thu được do bán hàng, Công ty TNHH Năm Sao tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu không bao gồm thuế GTGT. - Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 511 doanh thu bán hàng để phản ánh. - Trình tự kế toán tổng hợp doanh bán hàng cụ thể như sau: kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thụ thành phẩm vào sổ kế toán chi tiết doanh thu cho từng loại thành phẩm và sổ cái các tài khoản liên quan. Từ đó kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán thành phẩm trong tháng. Bảng 2.2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2009 Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 13mm Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ S N Nợ Có 2145 7/12 Bán cho công ty CP được phẩm Quảng Bình. 131 44.342.000 2189 13/12 Bán cho Cty TNHH Dược Phẩm Lạc Việt 111 13.890.000 2307 15/12 Bán cho DP TW MEDIPHARCO-TENAMY 131 39.200.000 …. KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 140.664.256 Chiết khấu bán hàng 521 1.567.944 Tổng cộng 142.232.200 142.232.200 Bảng 2.3 :Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2009 Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 16mm Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ S N Nợ Có 2148 9/12 Công ty CP Dược phẩm Nam Hà 131 85.000.000 2154 12/12 Bán cho Công ty Thiên Minh 112 17.000.000 2307 15/12 Bán cho CP Dược phẩm TWMEDIPHARACO 131 56.000.000 ……. KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 247.979.000 Chiết khấu bán hàng 521 2.465.000 Tổng cộng 250.444.000 250.444.000 Bảng 2.4:Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2009 Tên hàng hoá : Vòng nhựa phi 100mm Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ S N Nợ Có 2024 05/12 Bán cho XN Mây tre Ngọc Sơn 131 24.000.000 2151 11/12 Bán cho bà Chu Thị Thu Minh 111 3.200.000 ……. KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 76.103.000 Hàng bán bị trả lại 531 850.000 Tổng cộng 76.953.000 76.953.000 Cuối tháng từ sổ chi tiết doanh thu kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng Bảng 2.5 : Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng SỔ TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 12 năm 2009 ` Đơn vị tính : đồng STT Tên hàng hoá Doanh thu Ghi chú 1 Tuýt nhôm phi 13mm 142.232.200 2 Tuýt nhôm phi 16mm 250.444.000 3 Tuýt nhôm phi 19mm 145.234.000 4 Vòng nhựa phi 100mm 76.953.000 5 Vòng nhựa phi 120mm 85.345.450 … ……. ….. Tổng cộng 831.730.950 Đồng thời, số liệu từ các hoá đơn sẽ được kết chuyển vào sổ cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bảng 2.6 :Sổ cái TK Doanh thu bán hàng Công ty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản. TK 511 Số hiệu..... Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 2024 5/12 Bán hàng cho XN Mây tre Ngọc Sơn 131 24.000.000 2145 7/12 Bán cho cty Dược phẩm Quảng Bình 131 44.342.000 2148 9/12 Bán hàng cho cty Dược Nam Hà 131 85.000.000 2151 11/12 Bán cho bà Chu Thị Thu Minh 111 3.200.000 2154 12/12 Bán cho cty Thiên Minh 112 17.000.000 2189 13/12 Bán cho cty Dược phẩm Lạc Việt 111 13.890.000 2307 15/12 Bán cho cty DP TW MEDIPHARCO 131 95.200.000 …….. KT05 Chiết khấu thương mại 521 8.680.400 KT06 Hàng bán bị trả lại 531 850.000 KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 822.200.550 Tổng cộng 831.730.950 831.730.950 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty 2.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá vốn hàng bán. Theo phương pháp này thì trong tháng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. 2.2.2.2.Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán Giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao *Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, công ty sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm. *Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ: Để phản ánh giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau: + Phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm + Thẻ kho + Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Cuối tháng, kế toán tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm để xác định giá vốn hàng bán trong tháng. 2.2.3.3.Tổ chức ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao Công ty TNHH Năm Sao sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm nên thành phẩm được quản lý đồng thời cả ở kho và trên phòng kế toán.Ở kho quản lý về mặt số lượng, kế toán quản lý cả về mặt số lượng và giá trị. Bảng 2.7 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán TRÍCH YẾU SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 12 năm 2009 Tên hàng hoá : Tuýt nhôm phi 13mm Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ S N Nợ Có PX135 7/12 Bán cho công ty CP được phẩm Quảng Bình. 155 38.007.000 PX154 13/12 Bán cho Cty TNHH Dược Phẩm Lạc Việt 155 11.900.450 PX158 15/12 Bán cho DP TW MEDIPHARCO-TENAMY 155 33.600.000 …. KT07 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 121.913.300 Tổng cộng 121.913.300 121.913.300 Cuối tháng từ sổ chi tiết doanh thu kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp doanh thu bán hàng Bảng 2.8: Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán SỔ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 12 năm 2009 ` Đơn vị tính : đồng STT Tên hàng hoá Giá vốn Ghi chú 1 Tuýt nhôm phi 13mm 121.913.300 2 Tuýt nhôm phi 16mm 221.088.500 3 Tuýt nhôm phi 19mm 125.240.000 4 Vòng nhựa phi 100mm 68.345.320 5 Vòng nhựa phi 120mm 76.450.100 … ……. ….. Tổng cộng 686.085.275 Đồng thời, số liệu từ các hoá đơn sẽ được kết chuyển vào sổ cái TK 632 “ Giá vốn hàng hóa và dịch vụ” Bảng 2.9 :Sổ cái TK Giá vốn hàng bán Công ty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản. TK 632 Số hiệu..... Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có PX131 5/12 Bán hàng cho XN Mây tre Ngọc Sơn 131 21.450.000 PX135 7/12 Bán cho cty Dược phẩm Quảng Bình 131 38.007.000 PX142 9/12 Bán hàng cho cty Dược Nam Hà 131 78.234.700 PX145 11/12 Bán cho bà Chu Thị Thu Minh 111 2.960.000 PX151 12/12 Bán cho cty Thiên Minh 112 15.600.000 PX154 13/12 Bán cho cty Dược phẩm Lạc Việt 111 11.900.450 PX158 15/12 Bán cho cty DP TW MEDIPHARCO 131 84.800.000 …….. Hàng bán bị trả lại 155 740.000 KT07 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 685.345.453 685.345.453 Tổng cộng 686.085.453 686.085.453 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký,họ tên) (Ký, họ tên) .2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Năm Sao 2.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại tại công ty TNHH Năm Sao Chiết khấu thương mại được công ty áp dụng đối với những khách hàng thường xuyên và mua hàng với khối lượng lớn. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, mà tỷ lệ chiết khấu khác nhau. Khi chiết khấu cho người mua thì kế toán viết hoá đơn sẽ trừ thẳng vào tiền thanh toán trên hoá đơn. Riêng đối với những khách hàng quen thuộc cho hưởng chiết khấu sẽ được theo dõi bởi các tổ tiêu thụ trong tháng và được tổng cộng trừ vào hoá đơn cuối cùng trong tháng. Để hạch toán chiết khấu thương mại, công ty sử dụng tài khoản 521. Tài khoản này được mở chung cho tất cả các hàng hoá và khách hàng. Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các hoá đơn GTGT để tính ra tổng số tiền đã chiết khấu cho khách hàng rồi định khoản: Nợ TK 521 Nợ TK 33311 Có TK 131 Sau đó lập sổ cái tài khoản 521. Trong tháng 12 không có khách hàng nào đến mua săn phẩm của công ty với số lượng lớn được hưởng chiết khấu. trừ thẳng vào tiền thanh toán trên hóa đơn. Cuối tháng 12, căn cứ vào hóa đơn bán cho công ty Dược phẩm TW MEDIPHARCO kế toán tính ra tổng số tiền hàng là 245.128.340(đ) Công ty trên là một trong số những khách hàng quen thuộc, kế toán tiến hành tính số tiền chiết khấu cho khách hàng như sau: 245.128.340 x 1,7%= 4.167.182(đ) Định khoản Nợ TK 521: 4.167.182 Nợ TK 3331: 416.718 Có TK131: 4.593.900 Trong tháng 12 năm 2009 kế toán công ty đã tính ra tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng là 8.680.400(đ). Và đây là sổ cái tài khoản 521 tháng 12/2009: Bảng 2.10: Sổ cái TK Chiết khấu hàng bán Cty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tài khoản 521: Chiết khấu hàng bán Tháng 12 năm 2009 Số ctừ Ngày tháng ghi sổ Diễn giải tk đ/ư Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ HDGTGT1354, 31/12/2009 Công ty Dược phẩm Nam Hà 131 2.044.218 HDGTGT1029, 1456 31/12/2009 Công ty Dược phẩm Quảng Bình 131 2.460.000 HDGTGT1290, 1310 31/12/2009 Cty DP TW MEDIPHARCO 131 4.176.182 KT05 31/10/2007 Kết chuyển chiết khấu hàng hóa (521 -> 511) 5111 8.680.400 Tổng phát sinh 8.680.400 8.680.400 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại tại công ty TNHH Năm Sao. Khi khách hàng có yêu cầu trả lại hàng, cấp trên duyệt nhập lại thì phòng vật tư sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT để viết phiếu nhập kho và ghi rõ là nhập hàng bị trả lại. Sau đó, các chứng từ này được chuyển sang phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán viên sẽ tính lại số tiền phải trả cho số hàng nhập lại này để trừ vào tiền hàng của khách hàng theo công thức sau: Doanh thu hàng bán bị trả lại = Đơn giá bán đã ghi trên hoá đơn Số lượng hàng bán bị trả lại x Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho công ty, thì số tiền của lô hàng bị trả lại sẽ được trừ vào số nợ của khách hàng, còn nếu khách hàng đã thanh toán khi mua hàng thì công ty có thể thanh toán lại cho khách hàng bằng tiền mặt hay hình thức khác như đổi hàng mới. + Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi: Nợ TK155 : Thành phẩm Có TK632 : Giá vốn hàng bán + Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại Nợ TK3331 : VAT hàng bán bị trả lại Có TK1111, 1121, 131 :Tổng trị giá bán của hàng bị trả lại + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại Nợ TK511: Doanh thu bán các thành phẩm Có TK531: Hàng bán bị trả lại VD:Trong tháng 12, công ty có xuất bán 1 lô hàng vào ngày 5/12 cho XN Mây tre Ngọc Sơn 150.000(chiếc) vòng nhựa phi 100mm.Trị giá tiền theo hóa đơn là 150.000 x160=24.000.000 (đ), khách hàng chưa thanh toán tiền lô hàng trên Ngày 12/12 nhận được thông báo 5.000 sản phẩm kém chất lượng đòi trả lại công ty chấp nhận nhập kho lô hàng và trừ vào số tiền còn phải thu của XN Mây tre Ngọc Sơn. Kế toán định khoản: -Nhập kho: Nợ Tk 155: 740.000 Có TK 632: 740.000 Trừ vào khoản phải thu: Nợ TK 531: 850.000 Nợ TK 3331: 85.000 Có TK 131: 935.000 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của lô hàng bị trả lại Nợ TK 511: 850.000 Có Tk 531: 850.000 Đơn vị .Công ty TNHH Năm Sao.. Địa chỉ .Đông Anh, Hà Nội.. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Số : 124 Nợ TK: 155 Có TK: 632 Họ tên người giao hàng: XN Mây tre Ngọc Sơn Nhập tại kho: Thành phẩm công ty Lý do nhập kho : hàng bán bị trả lại STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực Nhập 1 Vòng nhựa phi 100mm Chiếc 5.000 5.000 148 740.000 Cộng 5.000 5.000 148 740.000 Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.11: Sổ cái TK Hàng bán bị trả lại Cty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Tháng 12 năm 2009 Số ctừ Ngày tháng ghi sổ Diễn giải tk đ/ư Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ PN124 12/12/09097 Hàng bán bị trả lại 131 850.000 KT06 31/12/0907 Kết chuyển hàng bán bị trả lại (531->511) 511 850.000 Tổng phát sinh 850.000 850.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.4.3.Kế toán giảm giá hàng bán tại công ty TNHH Năm Sao Tại công ty CP TNHH Năm Sao không có giảm giá hàng bán và kế toán không sử dụng tài khoản 532 phản ánh phần giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hóa đơn vì một lý do nào đó như hàng kém chất lượng mà khách hàng không trả lại, hay chỉ đơn giản là để giữ khách hàng đối với khách hàng mới. Nhưng ở công ty không có trường hợp nào như vậy. Đối với sản phẩm của công ty, việc sản phẩm kém chất lượng là rất hạn hữu xảy ra. Và nếu xảy ra thì khách hàng sẽ trả lại như trong ví dụ trên, và công ty nhập lại số hàng đó. Công ty cũng không giữ khách hàng bằng việc giảm giá hàng bán. Thay vào đó, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu đối với những khách hàng lớn, và có chế độ hỗ trợ giá vận chuyển đối với những khách hàng nhỏ. Phần chiết khấu đã được trình bày ở trên. Về phần hỗ trợ giá vận chuyển, công ty giảm trực tiếp khoản phải thanh toán cho khách hàng trên hoá đơn, và phần hỗ trợ vận chuyển đó được cho vào chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng 2.2.2. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641 “chi phí bán hàng” để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các khoản chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Năm Sao bao gồm: Lương nhân viên kinh doanh, Chi phí công tác phí cho cán bộ kinh doanh đi công tác thị trường, khấu hao TSCĐ phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ mua ngoài...... Căn cứ vào các chứng từ: bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ mua vào… liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán hạch toán vào TK 641 ”Chi phí bán hàng” và các tài khoản khác có liên quan Bảng 2.12: Bảng tính lương bộ phân kinh doanh CTY TNHH SX NĂM SAO BẢNG TÍNH LƯƠNG Bé phËn:Kinh doanh Th¸ng 12/ 2009 §VT : §ång Stt Hä vµ Tªn Ngµy c«ng §¬n gi¸ Phụ cấp Tæng 1 NguyÔn V¨n §­¬ng 30 65.000 1.200.000 3.150.000 2 L­u ThÞ Hång Lôa 20 65.000 850.000 2.150.000 3 §ç ThÞ Th­¬ng 31 70.000 1.235.00 3.405.000 4 NguyÔn TiÕn DÜnh 24 70.000 1.245.000 2.925.000 5 Vò Ngäc Duy 23 70.000 955.000 2.565.000 Tæng 14.195.000 Trong tháng, ngày 8/12/2009 mua xăng xe chở hàng số tiền là 493.750 (đ) phục vụ cho việc chuyên chở hàng cho khách. HÓA ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 8 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng xăng Sông Hồng – Cửa hàng số 1 Địa chỉ: 68 Lê Văn Lương – Nhân Chính – Thanh Xuân- Hà Nội MST: 0100237411 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đương Đơn vị: Công ty TNHH Năm Sao Địa chỉ: Thái Lâm. Đông Anh , Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên sản phẩm ĐVT S.L Đơn giá Thành tiền 1 Xăng lít 25 17.500 437.500 Cộng Cộng tiền hàng 437.500 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 43.750 Phí xăng dầu 500 đ/l 12.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 493.750 Bằng chữ: Bốn trăm chin mươi ba nghìn bảy trăm ba mươi đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.13: Bảng phân tính & phân bổ khấu hao TSCĐ. CTY TNHH NĂM SAO STT Chỉ tiêu Toàn DN TK 641 TK642 TK627 Nguyên giá Mức khấu hao I Nhà cửa, vật kiến trúc 7,749,300,521 59,582,167 3,450,672 10,434,189 45,697,306 1. Nhà cửa 7,749,300,521 59,582,167 3,450,672 10,434,189 45,697,306 2. Vật kiến trúc II Máy móc, thiết bị, động lực 5,612,132,192 45,101,102 45,101,102 1. Máy móc, thiết bị 4,362,307,968 37,685,900 37,685,900 2. Động lực 1,249,824,224 7,415,202 7,415,202 III Phương tiện vận tải bốc dỡ 835,233,402 9,989,353 5,989,353 4,000,000 IV Thiết bị quản lý 235,124,780 3,003,020 3,003,020 Cộng 14,331,179,090 122,675,642 9,440,025 13,998,312 99,237,080 Người lập bảng Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2008 của toàn Công ty, trong đó: Tổng giá trị khấu hao trong kỳ: 122,675,642đ trong đó khấu hao thuộc bộ phận bán hàng là:. 9,440,025đ Khấu hao thuộc bộ phận quản lý là: 13,998,312đ Bảng 2.14 :Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng TRÍCH SỔ CÁI TK 641 Công ty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản. TK641 Số hiệu..... Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn Giải Trang sổ NKC TKđối ứng Số phát sinh Số ctừ Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang PC145 8/12 Mua xăng dầu 111 493.750 PC169 9/12 Tiền công tác phí 111 1.350.000 PC178 14/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 500.000 …. …. 31/12 Tiền lương 334 14.195.000 31/12 Trích quỹ theo quy định 338 2.697.050 31/12 Trích khấu hao TSCĐ 214 9.440.025 KT08 31/12 Kết chuyển CPBH 911 28.632.209 Tổng cộng 28.632.209 28.632.209 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Căn cứ vào sổ này cuối thàng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 911: 28.632.209 Có TK 641: 28.632.209 2.2.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 “Chi phí QLDN” để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các khoản chi phí QLDN tại Công ty TNHH Năm Sao bao gồm: Tiền lương của cán bộ nhân viên quản lý, tiền công tác phí của cán bộ nhân viên đi công tác, phí, lệ phí và các chi phí bằng tiền khác. Tương tự như phần chi phí bán hàng Công ty TNHH Năm Sao căn cứ vào các chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận hành chính, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, Hoá đơn dịch vụ mua vào,…kế toán hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản khác có liên quan. Bảng 2.15: Bảng tính lương bộ phận hành chính Công ty TNHH Năm Sao b¶ng tÝnh l­¬ng th¸ng 12/ 2009 Bộ Phận: Hành chính Đơn vị: đồng Stt Hä vµ tªn Chøc vô Lương chính Phụ cấp Thành tiền Ban Giám đốc 1 Trịnh Hoàng Long Giám Đốc 6 000 000 500 000 6 500 000 2 Nguyễn Thị Lan PGD 5 000 000 500 000 5 500 000 3 Ngô Văn Tám PGD 5 000 000 500 000 5 500 000 Bộ phận hành chính 1 NguyÔn ThÞ Thu TT 4 000 000 500 000 4 500 000 2 NguyÔn V¨n Huynh NV 3 500 000 300 000 3 800 000 3 NguyÔn V¨n §¹i NV 3 500 000 300 000 3 800 000 4 TrÇn Thuý H»ng NV 3 500 000 300 000 3 800 000 5 NguyÔn ThÞ HiÒn NV 3 500 000 300 000 3 800 000 6 Lê Hoài Nam KTT 4 000 000 500 000 4 500 000 7 Vũ Thị Hà KTV 3 500 000 300 000 3 800 000 8 Nguyễn Văn Công KTV 3 500 000 300 000 3 800 000 9 Vũ Thu Hằng KTV 3 500 000 300 000 3 800 000 Tổng cộng 53 100 000 Trong tháng, ngày 3/12 mua đồ dùng văn phòng tại của hàng đại lý Hồng Hà tại số 45 Đường Ngô Gia Tự, Long Biên, Hà Nội. HÓA ĐƠN GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 3 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng Hồng Hà Địa chỉ: Số 45 Đường Ngô Gia Tự, Long Biên, Hà Nội MST: 0101287445 Họ và tên người mua hàng: Trần Thúy Hằng Đơn vị: Công ty TNHH Năm Sao Địa chỉ: Mai Lâm. Đông Anh , Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên sản phẩm ĐVT S.L Đơn giá Thành tiền 1 Hộp bút bi Hộp 3 48.000 144.000 2 GiấyA4 Tập 2 120.000 240.000 Cộng Cộng tiền hàng 384.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 38.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 422.400 Bằng chữ: Hai trăm tám tám nghìn bốn trăm đồng chẵn.. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.16: Sổ cái TK chi phí Quản lý doanh nghiệp Công ty TNHH Năm Sao SỔ CÁI Tháng 12 năm 2008 Tên tài khoản : TK642 Số hiệu..... đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn Giải Trang sổ NKC TKđối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có PC132 3/12 Mua đồ dùng văn phòng 111 422.400 … … ….. 31/12 Chí phí khấu hao TSCĐ 214 7.147.349 31/12 Trả lương Nhân viên 334 53.100.000 31/12 Trích quỹ theo quy định 338 10.089.000 KT09 31/12  Kết chuyển chi phí QLDN  911 73.268.760 Cộng 73.268.760 73.268.760 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) 2.2.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: TK sử dụng:Tài khoản 911 – Xác định kết quả tiêu thụ Tại Công ty TNHH Năm Sao thời điểm xác định kết quả tiêu thụ là cuối mỗi tháng kế toán kết chuyển và xác định kết quả một lần. Căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ nhật ký chung để tổng hợp và xác định kết quả tiêu thụ. Hàng thàng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức: Kết quả kinh doanh trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN – Chi p hí bán hàng. Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu). Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Kết quả kinh doanh * 25% Lợi nhuận = Kết quả kinh doanh trước thuế – Thuế TNDN Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh: a. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 : 850.000 Có TK 531 : 850.000 Nợ TK 511 : 8.680.400 Có TK 521 : 8.68.400 b. Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 : 822.200.550 Có TK 911 : 822.200.550 c. Kết chuyển chi phí Nợ TK 911 : 787.246.422 Có TK 632 : 685.345.453 Có TK 641 : 28.632.209 Có TK 642 : 73.268.760 d. -XĐ thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp sau đó kết chuyển xác dịnh lợi nhuận kinh doanh vào sổ TK 8211 - Kết chuyển thuế TNDN: Nợ TK 911: 8.738.576,5 Có TK 8211: 8.738.576,5 e. Xác định Lợi nhuận Nợ TK 911 : 26.575.729,5 Có TK 421 : 26.575.729,5 Bảng 2.17 : Sổ cái tài khoản chi phí thuế TNDN SỔ CÁI TK 8211 (Tháng 12/2009) Đơn vị tính : đồng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có KT11 31/12 Xác định chi phí thuế TNDN 3334 8.738.576,5 KT12 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 8.738.576,5 Cộng 8.738.576,5 8.738.576,5 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Bảng 2.18: Sổ cái TK 911 xác định kết quả kinh doanh SỔ CÁI TK 911 (Tháng 12/2008) Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có KT07 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 685.345.453 KT08 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 28.632.209 KT09 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 642 73.268.760 KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 822.200.550 KT12 31/12 Chi phí thuế TNDN 8211 8.738.576,5 KT13 31/12 Lợi nhuận 4211 26.575.729,5 Cộng 822.200.550 822.200.550 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Bảng 2.20:Sổ cái tài khoản lợi nhuận chưa phân phối SỔ CÁI TK: 421 (Đơn vị: đồng) Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ: Kết chuyển lãi (lỗ) trong tháng 911 26.575.729,5 Tổng phát sinh trong tháng 26.575.729,5 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ theo các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Theo trình tự thời gian Bảng 2.21 :Trích sổ Nhật ký chung Công ty TNHH Năm Sao SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12 Đơn vị tính : đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 3/12 PC132 3/12 Mua đồ dùng VP x Chi phí QLDN x 641 384.000 Thuế GTGT đầu vào X 133 38.400 Tiền mặt x 111 422.400 5/12 2024 5/12 Bán cho XN Ngọc Sơn x PX131 Phải thu KH x 131 26.400.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 2.400.000 Doanh thu bán hàng x 511 24.000.000 Giá vốn hàng bán x 632 21.450.000 Xuất thành phẩm x 155 21.450.000 … … … … 7/12 2145 7/12 Bán hàng cho PD Quảng Bình x PX135 Phải thu KH x 131 48.776.200 Doanh thu bán hàng x 511 44.342.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 4.434.200 Giá vốn hàng bán x 632 38.007.000 Thành phẩm xuất x 155 38.007.000 8/12 PC145 8/12 Mua xăng dầu x Chi phí bán hàng x 641 493.750 Tiền mặt x 111 493.750 9/12 2148 9/12 Bán hàng cho DP Nam Hà x PX142 Phải thu KH x 131 93.500.000 Doanh thu x 511 85.000.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 8.500.000 Giá vốn hàng bán x 632 78.234.700 Thành phẩm xuất x 155 78.234.700 9/12 PC169 9/12 Trả tiền công tác phí x Chi phí bán hàng x 641 1.350.000 Tiền mặt x 111 1.350.000 11/12 PX145 14/12 Bán hàng x PT129 Tiền mặt x 111 3.520.000 Doanh thu bán hàng x 511 3.200.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 320.000 Giá vốn hàng bán x 632 2.960.000 Thành phẩm xuất x 155 2.960.000 12/12 2154 12/12 Bán hàng cho CTy Thiên Minh x PX151 Tiền gửi ngân hàng x 112 18.700.000 BC18 Doanh thu bán hàng x 511 17.000.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 1.700.000 Giá vốn hàng bán x 632 15.600.000 Thành phẩm xuất x 155 15.600.000 12/12 PN124 12/12 Hàng bán bị trả lại x Hàng bán bị trả lại x 531 850.000 Thuế GTGT đầu ra x 3331 85.000 Phải thu của KH x 131 935.000 Thành phẩm nhập x 155 740.000 Giá vốn x 632 740.000 13/12 2189 13/12 Bán hàng cho PD Lạc Việt x PX154 Tiền mặt x 111 15.279.000 PT132 Doanh thu x 511 13.890.000 Thuế GTGT x 3331 1.389.000 Giá vốn hàng bán x 632 11.900.450 Thành phẩm xuất x 155 11.900.450 14/12 PC178 14/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài x Chi phí bán hàng x 641 500.000 Tiền mặt x 111 500.000 15/12 2307 15/12 Bán hàng PD TW x PX158 Phải thu KH x 131 104.720.000 Doanh thu x 511 95.200.000 Thuế GTGT đầu ra x 333.1 9.520.000 Giá vốn hàng bán x 632 84.800.000 Thành phẩm xuất x 155 84.800.000 ..................... x 31/12 31/12 Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu x KT06 Doanh thu x 511 850.000 Hàng bán bị trả lại x 531 850.000 KT05 Doanh thu x 511 8.680.400 Chiết khấu bán hàng x 521 8.680.400 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí x 911 787.246.422 KT07 Giá vốn hàng bán x 632 685.345.453 KT08 Chi phí bán hàng x 641 28.632.209 KT09 Chi phí QLDN x 642 73.268.760 31/12 KT10 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần x 511 822.200.550 Kết quả kinh doanh x 911 822.200.550 31/12 KT11 31/12 Chi phí thuế TNDN x 8211 8.738.576,5 Kết quả kinh doanh x 3334 8.738.576,5 31/12 KT12 31/12 Kết chuyển Chi phí thuế TNDN x 911 8.738.576,5 Kết quả kinh doanh x 8211 8.738.576,5 31/12 KT13 31/12 Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh x 911 26.575.729,5 Lợi nhuận kinh doanh x 421 26.575.729,5 CỘNG Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH SX bao bì dược phẩm Năm Sao. Ở chương này, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao dựa trên cơ sở căn cứ vào những phân tích về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao, cụ thể các nội dung được trình bày trong chương 3 bao gồm: -Thứ nhất, đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. -Thứ hai, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Năm Sao. 3.1.1. Những kết quả đạt được: Từ bước khởi điểm ban đầu là một đơn vị phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn như: về trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân thấp,nguồn vốn ít ỏi ......, đến nay Công ty TNHH Năm Sao đã được coi là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành sản xuất bao bì y tế.Thành công này chính là nhờ vào nỗ lực, quyết tâm của toàn thể CBCNV trong doanh nghiệp. Đặc biệt phải kể đến sự cố gắng trong việc củng cố, hoàn thiện công tác kế toán nói chung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Về chế độ hạch toán ban đầu: Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh kỹ thuật, phòng Kế tóan và kho thành phẩm hợp lý, nhanh chóng, các chứng từ đều rõ ràng và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Các mẫu biểu sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Thường xuyên có sự đối chiếu kiểm tra giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết nhằm hạn chế sai sót trong quá trình hạch toán. Về công tác kế toán: Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với những quan điểm, khái niệm kế toán mới trong khi có nhiều quy định hướng dẫn chưa rõ ràng nhưng phòng Kế toán của công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Công ty đó xây dựng một hệ thống chính sách, chế độ Tài chính-Kế toán thống nhất, hợp lý, đảm bảo tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập hợp về phòng Kế toán, do đó việc quản lý điều hành được tập trung thống nhất. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng KT, phòng kinh doanh, bộ phận kho thành phẩm đó đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm được thống nhất, kịp thời. Công tác thống kê, tài chính được kết hợp hài hoà để cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc cũng như các phòng ban khác. Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt hình thức Nhật ký chung, kế toán thiết kế những mẫu sổ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đồng thời phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. Đặc biệt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 nên công việc kế toán được xây dựng khoa học, hiệu quả từ việc hạch toán ban đầu đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và lập Báo cáo kế toán. Với việc áp dụng hình thức nhật ký chung, hệ thống sổ sách đầy đủ, đúng quy định, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép công ty theo dõi, phản ánh được thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp đó đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao động đó khuyến khích người lao động làm việc hăng say, có ý thức và trách nhiệm đối với sản phẩm của công ty. Vì vậy tránh được tình trạng làm bừa, làm ẩu cho nên sản phẩm kém chất lượng có ít. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong công ty, giữa phòng kế toán với khách hàng và các tổ chức Tài chính, tín dụng, nhà cung cấp luôn được củng cố, giữ gìn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin được chính xác, trung thực, việc quản lý nợ phải thu, phải trả dễ dàng hơn. Đối với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Đây là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến xác định kết quả kinh doanh, đến các khoản thu nhập thực tế và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặc dù đặc điểm thành phẩm của công ty có giá trị không lớn, khối lượng thành phẩm nhiều,khách hàng tiêu thụ không nhiều nên công tác tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên phòng KT đó hạch tóan tiêu thụ một cách linh hoạt, đơn giản mà hợp lý, đáp ứng được nhu cầu quản lý. Công tác tiếp cận khách hàng của công ty được quan tâm và chú trọng, với các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán đa dạng, chính sách giá cả hợp lý, thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách thuận tiện và đúng nguyên tắc đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng. Vì thế đó thu hút được nhiều công ty Dược phẩm trong nước. Tuy nhiên công ty cũng có những quy định hết sức chặt chẽ đối với từng phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Vì vậy đảm bảo không xảy ra việc chiếm dụng vốn của công ty. Như vậy với hệ thống quản lý khá chặt chẽ, bộ phận kế toán và đặc biệt là kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ không ngừng được hoàn thiện ngày càng đáp ứng được yêu cầu công ty. 3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng vẫn còn những tồn tại cần khắc phục: Mặc dù công ty đã trang bị đủ máy tính cho phòng kế toán tuy nhiên trình độ tin học của các nhân viên kế toán phần nào còn hạn chế do đó hiệu quả lao động chưa cao. Công ty hiện nay chỉ áp dụng có 2 phương thức tiêu thụ thành phẩm là bán trực tiếp và theo hợp đồng vì vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao. Với những tồn tại trên đây đòi hỏi công ty phải có biện pháp khắc phục kịp thời, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao. Từ những hạn chế và những khó khăn mà doanh nghiệp đang tồn tại, để cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán thì doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau: Một là, đối với việc tiêu thụ thành phẩm nên áp dụng thêm hình thức bán hàng gửi đại lý. Theo hình thức này công ty sẽ xuất hàng giao cho bên nhận đại lỳ để bán.Bên nhận đại lý sẽ bán với đúng giá quy định của công ty, và với những mặt hàng khác nhau bên nhận đại lý sẽ nhận được một khoản thù lao khá nhau dưới hình thức hoa hồng. Khoản này được coi là một khoản chi phí với doanh nghiệp và được hạch toán vào TK 641 ‘chi phí bán hàng’ Việc linh hoạt các phương thức bán hàng là một trong những yếu tố có tác dụng rất lớn tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để có thể tăng cường lượng sản phẩm bán ra trên thị trường đòi hỏi công ty phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cả ở giai đoạn tiền sản xuất và khâu tiêu thụ, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tăng cường quảng bá, giới thiệu, thực hiện chiến lược canh tranh về giá đồng thời chú trọng xây dựng một thương hiệu có uy tín trên thị trường Hai là, nghiên cứu áp dụng các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc Hiện nay kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đang ứng dụng phần mềm Excel. Trong khi đó khối lượng công việc dồn vào cuối tháng, cuối quý là khá lớn. Vì vậy để cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác và kịp thời cho ban giám đốc là một điều khó khăn.Thông tin cung cấp không kịp thời sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ra quyết định, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cán bộ công nhân viên trong công ty.Việc áp dụng phần mềm kế toán vào tất cả các phần hành kế toán là cần thiết, vừa quản lý được chặt chẽ, vừa tránh được các sai sót. Việc tăng cường trang bị máy móc thiết bị cho phòng kế toán toán phải đi đôi với việc đào tạo nâng cao trình độ tin học của bộ máy kế toán để có thể thích nghi nhanh trong điều kiện hiện nay. Cần có sự thiết kế phù hợp với trình độ kế toán đảm bảo việc đưa thông tin vào ứng dụng không làm gián đoạn quá trình hạch toán.Việ áp dụng kế toán máy đòi hỏi công ty phảigiải quyết hàng loạt các vấn đề có tính chất bắt buộc: - Xây dựng hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp . - Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thích hợp . - Lựa chon hình thức tổ chức côgn tác kế toán vàbooj máy kế toán phù hợp với kế toán máy. Ngoài ra việc lựa chọn và đưa một phần mềm kế toán thích hợp vào công tác quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như đảm bảo nguyên tắc hiệu quả trong quản lý. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu của cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế-xã hội. Để đạt được mục đích này bên cạnh các biện pháp về kỹ thuật như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất khoa học và hiệu quả thì việc tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vậy việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi một doanh nghiệp. Trong thời gian qua, cùng với các bộ phận kế toán khác, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của Công ty TNHH Năm Sao đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Việc sử dụng hệ thống sổ sách hợp lý cũng như phương pháp kế toán phù hợp đã phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm, từ đó cung cấp thông tin kế toán trung thực, kịp thời cho chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết định. Do đó nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành phẩm, trong quá trình hoạt động, Công ty đã và đang chú trọng tới những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế như : chưa sử dụng một cách linh hoạt các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc, chưa sử dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ... Do đó, trong thời gian tới cần phải có sự nghiên cứu tính toán, và thực hiện một loạt các giải pháp như : nghiên cứu áp dụng các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc có hiệu quả hơn, áp dụng thêm phương pháp bán hàng qua đại lý... Từ những phân tích về thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất, tin rằng trong những năm tới hoạt động công tác kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Năm Sao ngày càng có hiệu quả hơn và phục vụ tốt nhất cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn kế toán - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.doc
Luận văn liên quan