Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Đà Nẵng

Công ty TNHH Một thành viên Cảng Đà Nẵng có nhiều cơ hội để duy trì mức phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Nền kinh tế xã hội nước ta đang phát triển trong một môi trường chính trị, xã hội ổn định. Hiện nay mặc dù cả nước và thế giới đang vướng vào suy thoài kinh tế toàn cầu nhưng những biểu hiện của việc phục hồi nền kinh tế trong thời gian gần đây của đất nước đã đặt công ty trước thời vận mới, nhất là ở thành phố Đà Nẵng được cho là Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Miền trung, là động lực kinh tế của Miền trung.

pdf63 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3866 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản và các công trình đầu tư bằng nguồn vốn tự có và công tác kỹ thuật công trình, giúp cho công tác quản lý kỹ thuật các công trình xây dựng: cầu tàu, bến bãi, kho tàng hiện có tại Cảng sử dụng an toàn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.9. Ban quản lý kho bãi hậu cần kỹ thuật Tiên Sa Tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công tác: Quản lý, giám sát việc đầu tư xây dựng Khu kho bãi hậu cần kỹ thuật Tiên Sa. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 37 2.3 Các đơn vị trực thuộc 2.3.1 Xí nghiệp xếp dỡ Tiên Sa và Xí nghiệp xếp dỡ Sông Hàn Xí nghiệp Xếp dỡ Tiên Sa và Xí nghiệp Xếp dỡ Sông Hàn (gọi chung là Xí nghiệp xếp dỡ) là đơn vị trực thuộc Cảng Đà Nẵng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ theo phân cấp của Cảng, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Xí nghiệp xếp dỡ có chức năng quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động được phân cấp quản lý để tổ chức sản xuất kinh doanh, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Tổng Giám đốc Cảng giao cho Xí nghiệp. 2.3.2. Xí nghiệp vận tải thủy bộ Xí nghiệp Vận tải thủy bộ là đơn vị trực thuộc Cảng Đà Nẵng, có tư cách pháp nhân không đầyđủ, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ theo phân cấp của Cảng, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Xí nghiệp Vận tải Thủy bộ có chức năng quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động được phân cấp quản lý để tổ chức sản xuất kinh doanh, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Tổng Giám đốc Cảng giao cho Xí nghiệp. 2.3.3. Xí nghiệp Công trình Xí nghiệp Công trình là đơn vị trực thuộc Cảng Đà Nẵng, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ theo phân cấp của Cảng, được mở tài khoản tại Ngân hàng, dược sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Xí nghiệp Công trình có chức năng quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động do Tổng Giám đốc Cảng Đà Nẵng giao để tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch Cảng giao cho Xí nghiệp và yêu cầu của khách hàng. 3. Mối quan hệ giữa các bộ phận Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng Đà Nẵng như đã được trình bày ở phần trên tồn tại 2 mối quan hệ: Quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng. Hai mối quan hệ này đan xen với nhau, góp phần hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 38 Mối quan hệ trực tuyến đựơc tổ chức từ Ban lãnh đạo cảng đến các Phòng, ban và Xí nghiệp trực thuộc. Giữa các Phòng, ban, Xí nghiệp trực thuộc có quan hệ chức năng với nhau tùy theo tính chất, nhiệm vụ quyền hạn chuyên 3. Nghành nghề kinh doanh của Công ty  Dịch vụ xếp dỡ, giao nhận hàng hóa  Dịch vụ cho thuê kho bãi  Dịch vụ cho thuê cầu cảng  Dịch vụ tàu khách  Lai dắt, hỗ trợ tàu trong và ngoài cảng  Vận tải đường bộ  Cung ứng xăng dầu  Sửa chữa phương tiện vận tải  Xây dựng công trình vừa và nhỏ  Kinh doanh các dịch vụ hàng hải khác 4. Môi trường kinh doanh của Công ty 1. Môi trường vĩ mô 1.1 Môi trường kinh tế Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam trong 10 năm tới vẫn đạt ở mức cao, trên 7%. Tuy nhiên Việt Nam vẫn còn đang thâm hụt thương mại và đây là điều tất yếu vì các nứơc đang phát triển phải cần nhièu nguồn nguyệt vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay, thị trường tiêu thụ trong nước tăng mạnh. Dung lượng của thị trường Việt Nam tăng tương đối nhanh và mức bình quân đầu người tăng với tốc độ cao. Cơ cấu tiêu dùng chuyển dịch nhanh, tỷ lệ tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng mạnh. Tiêu thụ trong nước tăng cao vừa là động lực của tăng trưởng kinh tế trong nước, vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tỷ lệ lạm phát năm 2007 dự kiến là 6 - 8% (thấp hơn mức tăng trưởng kinh tế dự kiến là 8 – 8,5%), chứng tỏ đồng Việt Nam ít mất giá, chính sách tiền tệ ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 39 Xét về thị trường miền Trung nói chung và Đà Nẵng nói riêng, trong những năm gần đây và dự kiến trong tương lai tới, bên canh việc cải cách thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư và quảng bá rộng rãi, nền kinh tế sẽ có những phát triển với tốc độ cao, mức tăng GDP bình quân sẽ là 9,5%. Các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang tiếp tục tìm hiểu và đầu tư vào các dự án trên đại bàn. Các lĩnh vực công nghệp, du lịch, dịch vụ, chế bếin nông sản phát triển. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc gia tăng sản lương hàng hóa thông qua Cảng Đà Nẵng. Trong những năm qua, sản lượng thông qua của Cảng tăng bình quân từ 5 - 7%. Dự kiến, tốc độ tăng trưởng này sẽ là 8 - 12% trong những năm tiếp theo. 1.2 Môi trường khoa học, kỹ thuật, công nghệ Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của công nghệ thông tin giúp cho con người xử lý công việc, quản lý quá trình nhanh và chính xác hơn rất nhiều. Nó đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật cao đê tận dụng và khai thác triệt để những ứng dụng mà công nghệ thông tin có thể mang lại, tiết kiệm đựơc chi phí đầu vào, tăng hiệu quả quản lý, khai thác. Sự ứng dụng những tiến bộ, thành tựu của nền khoa học kỹ thuật mang lại là một trong nhửng yếu tố sống còn của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại hóa, cơ giới hóa, tăng năng suất xếp dỡ, tăng hiệu quả quản lý, điều hành. Bên cạnh đó, Cảng Đà Nẵng sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới các thiết bị, phương tiện do chi phí đầu tư quá cao. Do vậy, đây là một trong những vân đề đựơc đặt ra để đảm bảo hài hòa, cân đối giữa chi phí đầu tư và hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, sau khi hòan thành dự án nâng cấp Cảng Đà Nẵng giai đoạn 1 bằng vốn ODA viện trợ của Nhật Bản, Cảng Đà Nẵng đã trang bị thêm nhiều phương tiện xếp dỡ hiện đại, công súât cao như hệ thống cẩu QCC, RTG, hệ thống quản lý container tự động (CATOS)... 1.3 Môi trường tự nhiên Cảng Đà Nẵng nằm trên vịnh Sông Hàn, có tọa độ 16,07 độ vĩ Bắc và 108,13 độ kinh tuyến Đông bao gồm các khu vực Cảng Tiên Sa, Sông Hàn, Liên Chiểu và Mỹ Khê nằm gần các tuyến giao thông đường thủy, đường sắt, đường bộ và đường không nối 2 miền Bắc Nam. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 40 Cảng Đà Nẵng nằm về phía Đông Bắc thành phố Đà Nẵng, có đèo Hải Vân và Sơn Trà che chắn, tạo nên vùng vịnh rộng khoảng 1.200 ha, có độ sâu 10 – 17m, quanh năm ảnh hưởng của sóng gió không lớn, luồng chạy vào Tiên Sa có dạng kênh biển, có độ sâu lớn và khá ổn định. Do vậy thuận lợi cho việc để phát triển cảng lớn trong tương lai, cho các loại tàu tổng hợp, hàng container từ 25.000 – 30.000DWT, cho các tàu hàng hàng rời, hàng lỏng dưới 50.000DWT ra vào cảng. Cảng Đà Nẵng là 1 trong những đầu mối giao thông quan trọng của khu vực miền Trung, có vị trí thuận lợi trên tuyền hàng hải quốc tế. Từ Đà Nẵng đi Hải Phòng 310 hải lý, Sài Gòn 520 hải lý, Hồng Kông 550 hải lý, Manila 720 hải lý, Singapore 960 hải lý, Yokohama (Nhật Bản) 2.340 hải lý. Về quy mô, Cảng Đà Nẵng là cảng biển lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Cảng Sài Gòn và Hải Phòng). Gần đây, Cảng Đà Nẵng được Chính phủ là cảng đầu mối có vị trí cửa ngõ của tuyến hàng lang kinh tế Đông – Tây và có thể tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa quá cảnh cho vùng Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan với vùng Đông Bắc Á cũng như các nước Châu Á Thái Bình Dương. 1.4. Môi trường văn hóa, xã hội Hiện nay, Đà Nẵng đang tăng cường nhiều chính sách văn hóa, xã hội nhằm ổn định và phát triển bền vững trên mọi mặt. Ngoài chích sách 5 không (không có hộ đói, không có người mù chữ, không có người lang thang, xin ăn, không có ma túy trong cộng đồng, không có tội phạm giết ngừơi cứu của) đã tạo đựơc hiệu quả bước đầu, thành phố tiếp tục tổ chức áp dụng chính sách 3 có (có nhà ở, có việc làm và có nếp sống văn hóa, văn mình đô thị). Những chủ trương chính sách này đã làm ổn định và nâng cao hơn nữa đồi sống vật chất, tinh thần của người dân, tạo môi trường kinh doanh ổn định. Người dân Đà Nẵng nói riêng và miềng Trung nói chung cần cù, chịu khó, ham hcọ hỏi. Điều này, góp phần tạo nên guồn lao động dồi dào, chăm chỉ, đáp ứng công việc được giao, góp phần vào việc phát triển chiến lực nguồn nhần lực của Cảng Đà Nẵng trong thời gian đến. 1.5. Môi trường luật pháp Các hoat động kinh doanh và khai thác Cảng luôn đựơc Đảng và Nhà nước quan tâm vào tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Trong những năm qua nhiều chính sách, văn bản quy phạm pháp luật ra đời nhằm hoàn thiện hơn môi trường kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải nói chung và hoạt động khai thác Cảng nói riêng. Nổi bật nhất là Bộ luật Hàng hải đựơc Quốc hội ban hành ngày 27/6/2005 và có hiệu lực kẻ từ ngày 01/01/2006. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 41 Bộ luật Hàng hải quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học. Đối tượng áp dụng của Bộ luật là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam . Trong đó, Bộ luật cũng đã ghi rõ về chính sách phát triển hàng hải, cụ thể: - Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; nâng cao năng lực vận tải của đội tàu biển Việt Nam và chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ hàng hải tiên tiến. - Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam , kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam . Đây chính là khung pháp lý cao nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác Cảng nói chung và Cảng Đà Nẵng nói riêng có cơ sở và hành lang pháp lý thuận lợi cho hoat động sản xuất của mình, tạo động lực cho sự phát triển trong thời kỳ hội nhập với kinh tế quốc tế. 2. Môi trường ngành 2.1 Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của Cảng Đà Nẵng là tất cả những Cảng biển ở Việt Nam. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh trực tiếp chính là các Cảng ở khu vực miền Trung và thành phố Đà Nẵng, gồm: - Cảng X50, cảng 234 (Công ty Sông Thu, Bộ Quốc Phòng) ở Đà Nẵng. - Cảng Kỳ Hà ở Quảng Nam. - Cảng Dung Quất ở Quảng Ngãi. - Cảng Chân Mây ở Huế. - Cảng Quy Nhơn. Điểm mạnh của các Cảng trên: - Có thể thu hút đươc lượng hàng hóa từ các tàu nhỏ có tải trọng nhỏ ra vào Cảng - Chi phí xếp dỡ, vận chuyển rẻ hơn Cảng Đà Nẵng. Điểm yếu của các Cảng trên: Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 42 - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện xếp dỡ không hiện đại bằng Cảng Đà Nẵng, những loại hàng container không có phương tiện chuyên dụng như cẩu QCC, RTG. - Diện tích kho bãi, mặt bằng không lớn, nên không đủ khả năng tiếp nhận nhiều hàng hóa. - Độ sâu mực trước trước bến không đủ để các tàu tải trọng lớn (trên 30.000 DWT, tàu container 1.000 TEU), tàu du lịch trên 1.000 khách ra vào thuận tiện. - Không có đội tàu lai dắt ra vào Cảng. 2.2 Khách hàng Danh mục khách hàng chính của Cảng STT Tên đơn vị Địa chỉ 1 Công ty xi-măng Hải Vân Đà Nẵng 2 Công ty hóa chất Đà Nẵng Đà Nẵng 3 Công ty vận tải biển III Đà Nẵng 4 Công ty khoáng sản Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế 5 Công ty vận tải biển Văn Lang Hà Nội 6 Công ty Masuko TP.HCM (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Áp lực từ khách hàng là rất lớn. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chỉ cần sơ suất và thiếu sót, không đáp ứng kịp hòi những yêu cầu đã thỏa thuận, khách hàng có thể chuyển hướng sang các Cảng khác trong khu vực. Do vậy, để giữ vững những khách hàng hiện có, tìm kiếm và thu hút khách hàng mới, Cảng Đà Nẵng phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn thiện, cải tiến phong cách, quy trình phục vụ khách hàng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao Hằng năm, Cảng luôn tổ chức Hội nghị khách hàng để tiếp thu ý kiến đóng góp, qua đó rút kinh nghiệm nhằm hoàn chỉnh hơn nữa và tìm ra phương cách phục vụ khách hàng hiệu quả hơn. IV. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của Công ty 1. Sơ lược tình hình đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 43 - Tính đến năm 2009 dân số nước ta là 85.789.573 người (theo báo cáo điều tra dân số ngày 1/4/2009 - nguồn Báo Lao Động), trong đó 71% dân số nước ta sống ở nông thôn, lao động trẻ là 50,1%, dân số dưới 18 tuổi là 35%. Vì vậy, nguồn dự trữ lao động là rất lớn và hàng năm phải bố trí khoảng 1,6 - 1,7 triệu chỗ làm thì mới phù hợp với số lao động trẻ. Mô hình tháp lao động của Việt Nam so với các nước khác. Việt Nam Nước khác Lao động không lành nghề 85% 35% hơn 2 lần Lao động lành nghề 5,5% 35% kém 7 lần Chuyên viên kỹ thuật 3,5% 24% kém 7 lần Kỹ sư 2,7% 5% Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến độ phát triển của khoa học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang phát triển ở Việt Nam. Để khắc phục chính sách đó Nhà nước cũng đã có những chính sách đó, định hướng cho công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động ở Việt Nam, tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, mở các trường Trung cấp, cao đẳng dạy nghề, đào tạo v.v.. 2. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng 1. Khảo sát và phân tích yếu tố “đầu vào”: 1.1 Yếu tố lao động Do đặc điểm của ngành Cảng biển nước ta, còn sử dụng nhiều lao động phổ thông và bán cơ giới trong hoạt động bốc xếp hàng hóa, lai dắt tàu, quản lý kho bãi, quản lý cầu tàu, công tác sữa chữa…và hầu hết trong các hoạt động Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 44 này đều cần những công nhân có sức khỏe, do đó lao động tại Cảng Đà Nẵng có số lượng lớn và lao động nam chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lao động hiện tại của Cảng là 790 người. Trong những năm qua tuy số lượng hàng hóa có tăng lên, bên cạnh đó Cảng còn đầu tư máy móc thiết bị mới làm tăng năng suất bốc xếp và do đó làm cho số lượng lao động giảm xuống, đặc biệt là lao động phổ thông và lao động trình độ đại học tăng lên Cơ cấu lao động của Cảng Đà Nẵng qua các năm gần đây T T Cơ cấu lao động Năm 2004 (ngườ i) Tỷ trọng (%) Năm 2005 (ngườ i) Tỷ trọng (%) Năm 2006 (ngườ i) Tỷ trọng (%) So sánh 2006 - 2005 +/- % 1 Tổng số lao động - Trực tiếp - Gián tiếp - Phục vụ 1.136 100 820 100 725 100 -95 -11,6 677 106 353 59,6 9,3 31,1 475 125 220 57,9 15,3 26,8 415 120 190 57,2 16,6 26.2 -60 -5 -30 -12,6 -4,0 -13,6 2 Trình độ. - Đại học, cao đẳng - Trung cấp - Lao động PT 1.136 100 820 100 725 100 -95 -11,6 152 364 620 13,4 32,0 54,6 156 218 446 19,0 26,6 54,4 150 190 385 20,7 26,2 53,1 -6 -28 -61 -3,9 -12,8 -13,7 3 Giới tính - Nam - Nữ 1.136 976 160 100 85,9 14.1 820 654 166 100 79,6 20,4 725 553 172 100 76,3 23,7 -95 -101 +6 -11,6 -15,4 +3,6 ( Nguồn: Phòng Tổ chức - Tiền lương) Số lượng lao động tùng đơn vị, bộ phân tính đến 30/10/2009 của Cảng Đà Nẵng: (Đơn vị: người) STT Đơn vị, bộ phận Số lượng I. Văn phòng Cảng 65 1 Ban lãnh đạo 4 2 P. Kỹ thuật – Công nghệ 4 Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 45 3 P. Kỹ thuật – Công trình 3 4 P. Tổ chức – Tiền lương 9 5 P. P. Tài chính – Kế toán 10 6 P. Kế hoạch – Đầu tư 7 7 BQL kho bãi KT-HC Tiên Sa 1 8 P. Knh doanh 8 9 P. Khai thác 5 10 P. Hành chính – Tổng hợp 12 11 Công đoàn, Đảng ủy 2 II. Xí nghiệp Công trình 10 1 Văn phòng xí nghiệp 5 2 Tổ thợ 5 III. Xí nghiệp vận tải thủy bộ 73 1 Văn phòng xí nghiệp 12 2 Tàu Sơn Trà 8 3 Tàu Sông Hàn 8 4 Tàu Thu Bồn 8 5 Tàu Hải Vân 9 6 Tàu Hà Thân 3 7 Tàu Trường Giang 6 8 Tàu Liên Chiểu 10 9 Tổ buộc mở dây 9 IV. Xí nghiệp xếp dỡ Sông Hàn 199 1 Văn phòng xí nghiệp 10 2 Tổ Trực ban 9 3 Đội Bảo vệ 14 4 Tổ trực điện 4 5 Tổ dụng cụ 4 6 Nhà ăn 5 7 Kho hàng 19 8 Nhà cân 3 9 Tổ vệ sinh công nghiệp 5 Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 46 10 Tổ cơ giới 26 11 Công nhân bốc xếp 100 V. Xí nghiệp xếp dỡ Tiên Sa 378 1 Văn phòng xí nghiệp 13 2 Tổ y tế 3 3 Tổ dụng cụ 5 4 Tổ trực ban 11 5 Tổ quản lý container 3 6 Văn phòng kho 4 7 Catos 15 8 Tổ giao nhận 18 9 Tổ vệ sinh công nghiệp 13 10 Văn phòng xưởng 4 11 Ban kỹ thuật 3 12 Tổ điện 8 13 Tổ bảo dưỡng xưởng 7 14 Tổ tổng hợp xưởng 8 15 Đội bảo vệ 21 16 Nhà ăn 10 17 Tổ cơ giới 52 18 Công nhân bốc xếp 180 Tổng cộng 725 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Tiền lương) Số lượng lao động trong những năm qua giảm một cách rõ rệt. Năm 2009 so với năm 2008 giảm 27,8%, tương ứng với 316 người, năm 2006 so với năm 2007 giảm 11,6%, tương ứng với 95 người. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự chuyển đổi về cơ cấu lao động trong những năm qua. Số lao động lớn tuổi và những người được tuyển vào từ thời bao cấp hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ bị cắt giảm, làm cho bộ máy trở nên tinh gọn hơn và thay vào đó là lực lượng lao động trẻ có chuyên môn, trình độ, nhiệt tình làm việc tại các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 47 Tuy nhiên, tỷ trọng của lực lượng lao động phổ thông vẫn chiến khá cao so với tổng số lao động của Cảng, xấp xỉ hơn 50%. Bên cạnh đó, số lượng lao động có trình độ Trung cấp củng chiếm 1 tỷ lệ lớn (năm 2005 là 26,6%, năm 2006 là 26,2% tổng số lao động) Với trình độ như hiện nay của lực lượng lao động khó có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của Cảng trong những năm đến. Vì vậy, cán bộ lãnh đạo Cảng Đà Nẵng cần phải có kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cho người lao động, nhằm nâng cao khả năng thực hiện công việc, đêm lại kết quả cao cho doanh nghiệp. 1.2. Công tác nguồn nhân lực Lãnh đạo Cảng Đà Nẵng đã nhận thức sâu sắc được công tác phát triển nguồn nhân lực là động lực quan trọng để xây dựng và phát triển Cảng nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị và thông qua công tác giáo dục đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ CBCNV đã đảm nhận đưọc những công việc mới theo yêu cầu trình độ cao hơn phù hợp với công tác tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo hướng tiên tiến như: - Ứng dụng mạng vi tính nội bộ trong toàn Cảng, trong công tác quản lý, thống kê tiếp thị, khai thác Container - Nghiên cứu, cải tiến chế tạo các công cụ bốc dỡ để cơ giới bốc dỡ hàng rời đạt năng xuất chất lượng cao. - Cải tiến bộ máy tổ chức tinh gọn, cải tiến thủ tục nhanh gọn, cải tiến quy trình công nghệ bốc xếp hợp lý, đáp ứng yêu cầu thực hiện sản lượng tăng. - Áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9001-2000. Tuy nhiên, công tác nguồn nhân lực vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục sau: - Đội ngũ cán bộ quản lý ở Cảng Đà Nẵng có cơ cầu trình độ chưa hợp lý, một số cán bộ chưa phát huy được vai trò nghiệp vụ chuyên môn đã được đào tạo. Thiếu những kỹ sư, những chuyên viên đầu đàn, có đủ kinh nghiệm và Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 48 trình độ chuyên môn ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu quản lý và khai thác Cảng hiện đại. - Đội ngũ công nhân kỹ thuật còn phải tiếp tục đào tạo, đào tạo lại để đáp ứng với nhu cầu sản xuất và phục vụ sản xuất, thực hiện các quy trình công nghệ mới cho những năm tiếp theo. 2. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại Công ty - Để nâng cao chất lượng những công tác của công ty trong những năm sắp tới và nâng cao, tính hiệu quả của tổ chức thì việc tuyển dụng người, có năng lực và trình độ là công việc luôn cấp thiết của công ty. - Lựa chọn được những nhân tài cho đất nước, phù hợp với yêu cầu của công việc thì bên cạnh công tác tuyển dụng nội bộ, công ty cần tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài để tạo ra động lực mới, góp phần tạo dựng các mục tiêu nghiên cứu của công ty. - Do yêu cầu của công ty cũng như của bộ công nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu, nên việc tuyển dụng chỉ cần những người có năng lực, trình độ là chủ yếu do vậy mà cần chất lượng chứ không cần số lượng, để đảm bảo việc làm cho người lao động, khắc phục tình trạng dư thừa lao động tại công ty, công ty xem xét khả năng kỹ càng, trước khi đưa vào biên chế những cán bộ nghiên cứu, cũng như lực lượng lao động của công nhân lành nghề, đồng thời tính giảm những người không có năng lực trong công việc. - Vẫn duy trì công tác tuyển chọn thường xuyên để có cơ hội tìm ra được những cán bộ công nhân viên giỏi cho công ty. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 49 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐN. 1. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của Công ty trong thời gian tới. - Mục tiêu kế hoạch trong những năm tới được xây dựng trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước. Thực hiện theo nguyên tắc: đảm bảo việc làm không những nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức, đời sống vật chất đầy đủ hơn, tạo điều kiện cho họ công tác tốt. - Nâng cao công nghệ kỹ thuật, trang bị, đầu tư một số máy móc hiện đại đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ những đề án lớn đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. - Xây dựng mức lương hoàn chỉnh hơn. - Tính toán chặt chẽ số người lao động, số công nhân viên để có thể tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng công việc. - Thường xuyên kế hoạch hoá và kiểm tra, kiểm soát chỉ tiêu tăng năng suất lao động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những lao động đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm. - Quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo hộ và an toàn lao động, chú ý phát triển nghiên cứu kỹ các hình thức tiền lương, thưởng. - Tăng cường giáo dục ý thức tư tưởng cho người lao động, tư tưởng giáo dục và xuất phát điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Người có ý thức tự giác lao động bao giờ cũng hăng say trong công việc, bao giờ cũng sáng tạo hơn, năng suất lao động cao hơn, ngược lại người có ý thức kém không những lao động thiếu nhiệt tình, năng suất lao động thấp, mà còn đôi lúc Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 50 sẽ có những tư tưởng giã đám, lôi kéo người khác ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của Công ty. Vì vậy tăng cường kỷ luật lao động là một điểm quan trọng. - Hiện nay phần lớn công việc nhân viên của Công ty đều hăng hái nhiệt tình công tác, song bên cạnh đó vẫn còn một số kém. Bởi vậy Công ty cần phải có sự chấn chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khúc mắc nhỏ. - Mặt khác mặc dù là một đơn vị dịch vụ là chủ yếu nhưng mục tiêu của công ty trước mắt vẫn là tăng năng suất lao động, cạnh tranh thị trường, xây dựng công ty thành một cơ quan có đội ngũ nhân viên có trình độ giỏi, tay nghề cao, tạo hiêu quả tốt cho công tác của Công ty. - Công ty tiếp tục tăng cường đào tạo,sắp xếp bố trí, bổ sung những cán bộ, những nhân viên giỏi, đủ năng lực công tác vào những chỗ còn thiếu phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty, Công ty sắp xếp hoàn thiện hơn các Phòng, ban... Áp dụng triển khai tiền lương, thưởng theo quyết định của Bộ lao động thương binh và xã hội, đồng thời áp dụng cơ chế khoán, nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập tương xưng với kết quả lao động. - Tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý tài chính Nhà nước, tiết kiệm, sử dụng vốn, ngăn ngừa vi phạm gây thất thoát tiền của Nhà nước. - Đối với bộ phận quản lý, các Phòng ban tổ chức, thì tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ trước mắt, các Phòng ban lãnh đạo, bằng hình thức nâng cao tay nghề, nâng cao chuyên ngành, chính trị, ngoại ngữ... 2. Phương hướng công tác quản trị của những năm tới. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 51 Trên cơ sỏ các mục tiêu phấn đấu của công ty trong thời gian thời gian đếp, nhằm giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra, công ty đã có nhiều chính sách đã và đnag áp dụng nhằm đạt các mục tiêu trên: * Hoàn thiện cơ cấu quản lý: Việc hoàn thiện đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là một tất yếu cần thiết phù hợp với cơ chế quản lý mới, cơ cấu phải đó phải phát huy được vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong công ty, công ty đã đổi mới hoàn toàn cơ cấu quản lý gọn, nhẹ, chất lượng, từ đó giúp công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiểu quả, lãnh đạo, đưa công ty thực hiện những mục tiêu vừa qua và sắp tới của công ty. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên. * Khoa học hoá khâu tuyển dụng, đào tạo nhằm có được đội ngũ cán bộ có năng lực đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đề ra. * Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ làm vịêc cho cán bộ công nhân viên của công ty qua các hình thức sau: - Cử những cán bộ có năng lực, tham gia học nâng cao tay nghề, tại các trung tâm đào tạo kỹ thuật trong và ngoài nước để có thể tiếp cận được công nghệ mới. Tham gia các khoá huấn luyện. - Tạo điều kiện cho các công nhân viên có tay nghề cao, nâng cao trình độ bằng cách nhập học các trường Đại học, Tại chức, dành cho cán bộ công nhân viên. - Mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu, thợ kỹ thuật v.v... nâng cao trình độ nghiệp vụ để giúp cho công ty trưởng thực hiện những công tác của công ty trong những năm tới, tạo điều kiện cho những cán bộ giỏi có cơ hội thăng tiến, đảm nhiệm các trọng trách quan trọng của công ty. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 52 - Thực hiện các công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, để họ cảm thấy như sống trong một gia đình lớn đó là công ty do vậy họ sẽ chỉa sẽ gắn bó với công việc mình làm. * Chế độ bồi dưỡng, thù lao lao động: Xem xét lại chế độ thù lao, lao động tại công ty, để có một phương pháp trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên một cách công bằng cho người lao động. Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên công ty - Đánh giá đúng mức độ đóng góp, hoàn thành công việc. - Những đề án nghiên cứu được phát minh có hiệu quả đảm bảo các nội dung cơ bản sau. * Những người được hưởng chế độ hệ số lương cao thì phải là người có trình độ, tay nghề cao, nắm bắt và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, có hiểu quả, ngày công lao động đạt mức, năng suất lao động cá nhân. * Những người được hưởng hệ số trung bình là những người đảm bảo ngày, giờ công lao động, chấp hành chưa nghiêm những qui tắc của công ty, những người này ngoài việc hưởng mức lương thấp còn có nguy cơ bị sa thải. * Về chính sách phúc lợi cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. - Tăng cường đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ, chế độ làm việc cho người lao động. - Chú ý hơn các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế v.v. cho người lao động (tạo cảm giác an toàn) thoải mái trong công việc, thưởng, phát, kịp thời. - Đề bạt, nâng cao, tận dụng có hiệu quả, những phát minh, nghiên cứu mới, cử các cán bộ có năng lực sang đào tạo ở các nước phát triển trên thế giới. 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 53 Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật đã mang lại những tác động to lớn và những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động: kinh tế, văn hoá, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Chúng ta đang sống trong thời đại chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên nguồn tài nguyên, thiên nhiên hạn hẹp sang nền kinh tế của thông tin và trí tuệ cho nên xây dựng là một ngành công nghiệp đòi hỏi chuyên môn hoá, đồng bộ hoá cáo. Xuất phát từ mục tiều chung của công ty là: phát triển nhanh, bền vững, an toàn và hiệu quả các lĩnh vực hoạt động. Từ nay đến năm 2012 phấn đấu tiếp cận với trình đội phát triển về khoa học – công nghệ tiệm cận các khu vực cảng mạng như TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và các nước trong khối ASEAN và khu vực. Trước mục tiêu chung đó yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ nay đến 2010 là xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ – nhân viên của ngành có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn và trình độ ngữ đáp ứng các yêu cầu về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ ngang tầm với quốc tế, hoà nhập với khu vực. Cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản trị nguồn nhân lực cụ thể với một số giải pháp như sau: 3.1. Về phân tích công việc: - Trước tiên công ty cần xác định rõ ràng chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên, trả lời cho câu hỏi nhân viên thực hiện những công tác gì? Làm cho nhân viên ý thức được công việc, chức năng nhiệm vụ của mình. - Cần có kế hoạch chi tiết và quy định về việc xây dựng kế hoạch công tác của từng nhân viên (Bảng mô tả công việc) để từ đó có thể kiểm soát được việc thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên lao động, biết được tiến độ triển khai công việc, thời gian hoàn thành, công việc được tiến hành đến mức như thế nào? - Bên cạnh đó cần quy định cụ thể các phòng, ban, bộ phận xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tuần, hàng tháng nhằm theo dõi, đánh giá mức độ hoàn Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 54 thành công việc từ đó có những điều chỉnh kịp thời đảm bảo cho tiến độ chung của công ty. - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong các phòng ban, căn cứ vào các đặc điểm, lợi thế của từng nhân viên để có sự luân chuyển cho phù hợp, nhất là bộ phận phòng kinh doanh của công ty. Sự luân chuyển này sẽ giúp nhân viên có được kiến thức mới, thỏa mãn nhu cầu phát triển cá nhân, giảm đi tính đơn điệu của công việc, tạo ra những kích thích mới cho công việc. 3.2. Về hoạch định và thu hút nguồn lực: - Trước thực trạng ngành nghề của công ty đang ngày càng áp dụng nhiều khoa học công nghệ mới, tiến dần tự động hoá, hiện đại hoá thì đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng ngày càng cao vì vậy cần thiết phải xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp. Khi công nghệ được cải tiến, vì vậy nhu cầu của tổ chức đối với loại công nhân có kỹ năng đặc biệt sẽ tăng lên. Công ty cần phải dự báo và đương đầu với sự thiếu hụt loại nhân công kỹ thuật cao này bởi sự đào tạo thường diễn ra sau và chậm hơn so với sự đổi mới về kỹ thuật và công nghệ. - Tối đa hoá việc sử dụng nguồn nhân lực, sắp xếp bố trí hợ lý nguồn nhân lực nhất là ở các bộ phận chuyên môn như phòng kỹ thuật, phòng công nghệ, phòng kinh doanh. - Xác định mục tiêu cần đạt được của công ty trong những năm sắp tới, mục tiêu càng cụ thể bao nhiêu càng có tác dụng đích thực bấy nhiêu, mục tiêu phải nhằm thoả mãn lợi ích cho người lao động, lợi ích của công ty cũng như của đất nước. Xác định các giá trị cần đạt của công ty, các giá trị là những tiêu chuẩn được đặt ra và lấy làm phương châm hành động. 3.3. Tuyển chọn nhân viên: Mặc dầu, chính sách tuyển dụng của công ty đã được thông thoáng hơn, kích thích và thu hút được nhân tài, nhưng bên cạnh đó để tuyển được nguồn lao động có chất lượng công ty cần chú ý một số nội dung sau: - Cần chú ý ưu tiên hàng đầu trong chính sách tuyển dụng của Công ty là tuyển dụng những sinh viên vừa mới tốt nghiệp cho vị trí nhân viên, với mục Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 55 tiêu là 80% trên tổng số vị trí tuyển dụng. Như vậy công ty sẽ có nguồn lao động trẻ dồi dào, có thể tiếp cận ngay được với những khoa học công nghệ mới. - Viện tuyển những người đúng chuyên ngành, nghề phù hợp với công việc, khi cần tuyển dụng nhân viên, muốn có cơ hội chọn lựa thì Công ty cần tăng cường tuyển từ các nguồn bên ngoài. - Cần có cơ chế thông thoáng tăng cường cho phép sinh viên về thực tập tại công ty. Sinh viên thực tập sẽ nhận được hỗ trợ phù hợp hàng tháng qua đó có thể tìm được nguồn nhân lực đủ chuyên môn, trình độ và nắm rõ được công ty và có thể bắt tay ngay vào làm việc. Có thể liên hệ trực tiếp tại các trường Đại học, Cao đẳng giới thiệu về công ty qua các chợ việc làm và nhu cầu tuyển dụng của công ty. - Cần đảm bảo lực lượng lao động của công ty đủ người, không thừa, không thiếu. - Công ty cần thường xuyên tuyển dụng cả ở nguồn bên trong, lẫn bên ngoài, phát hiện bố trí những cán bộ công nhân viên giỏi, có tay nghề để làm việc tại các bộ phận phù hợp với chuyên môn và khả năng của công nhân viên. Cần chú ý nguồn tuyrn bên ngoài phải chấp nhận những rủi ro nhất định vì khi thực hiện tuyển dụng không thể nắm bắt toàn diện được người tham gia tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ, tính cách, sức khoẻ... - Cần chú trọng tính khoa học trong tuyển dụng và đào tạo để có được nguồn nhân lực đảm bảo cho các nhiệm vụ chuyên môn cao của công ty. Chính sách tuyển dụng của công ty cần bám theo các bước trong quản trị nguồn nhân lực: + Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng + Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn. + Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự. + Tiến hành các bước tuyển chọn + Tiếp nhận người tuyển chọn. 3.4. Đào tạo và phát triển: Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 56 - Đối với đào tạo đại học, cần ưu tiên tập trung cho các lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành (vận chuyển, vận tải hàng hoá, lai dắt tàu thuyền, thuyền trưởng,...), quản trị kinh doanh (bộ phận kinh doanh), tài chính kế toán, … Đối với trung học chuyên nghiệp và thợ lành nghề cần tập trung cho các lĩnh vực đào tạo phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn. - Phát triển đội ngũ nhân viên kỹ thuật – nghiệp vụ đủ về số lượng, vững về trình độ chuyên môn, có tay nghề cao có khả năng nắm bắt công nghệ mới, làm chủ công việc được giao. - Cần có kế hoạch liên kết với trường Đại học, Cao đẳng, Trung học Nghề chuyên ngành để giới thiệu, đào tạo kỹ sư, công nhân có chuyên môn vững, đúng với nhu cầu tuyển dụng của công ty. - Đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện nay cần có chế độ chính sách phù hợp khuyến khích họ học tập nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công ty cũng như đáp ứng được sự thay đổi ngày càng cao của khoa học, công nghệ. - Với việc áp dụng các dây chuyền công nghệ cao, cần tập trung đào tạo công nhân lành nghề, giảm dần công nhân lao động phổ thông để giảm chi phí nhân công và phát huy được thế mạnh của khoa học công nghệ. Có chính sách cụ thể về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nhằm mục đích động việc khuyến khích cán bộ, nhân viên tích cực học tập, thu nhiều kết quả để xây dựng và phát triển công ty. Theo đó xác định chế độ cho từng đối tượng đi học, đảm báo chính sách sử dụng cán bộ sau đào tạo. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác đào tạo, huấn luyện từ cấp cơ sở trở lên, mở các lớp bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài về quản lý công tác đào tạo, quản lý và phân tích các dự án đào tạo (có thể tại các khu vực có dịch vụ Cảng mạnh như TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng hoặc các nước mạnh về ngành dịch vụ vận tải Cảng biển …). - Đối với những lao động có chuyên môn nghiệp vụ thì phải có kế hoạch, chương trình cụ thể đặt ra để bồi dưỡng cho cán bộ vào các kỳ đến niên hạn xét bậc lương. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 57 - Thực hiện công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức để họ có trách nhiệm, yêu thích công việc mình làm, để họ cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp của công ty. - Đề bạt những nhân viên, cán bộ có tài năng, có chế độ thưởng, phát rõ ràng, công bằng, đó là yếu tố kích thích, sự cống hiến của mình đối với công ty. - Nhân viên phải được đào tạo đúng ngành, đúng nghề. - Ngoài ra công ty nên tổ chức lần giao lưu giữa các nhân viên với nhau. - Người làm trước có kinh nghiệp hướng dẫn cho những nhân viên mới. 3.5. Đánh giá nhân sự: Từ những phân tích và kết quả khảo sát ở Chương II, ta có thể nhận thấy rằng đội ngũ công nhân viên, lao động của công ty hết sức đa dạng với nhiều trình độ khác nhau nên việc tìm hiểu, khảo sát và đánh giá nhân viên là hết sức quan trọng. Với việc nguồn nhân sự đa dạng như vậy công ty cần đánh giá nhân viên phục vụ tốt cho việc điều hành. Trong trường hợp này, phân loại hiệu quả được dùng để điều hành chất lượng của lực lượng lao động chung và đánh giá hiệu quả của các hoạt động quản lý nhân lực như: tuyển chọn nhân viên, huấn luyện, phát triển, trả lương theo hiệu quả. Đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên liên quan hầu hết đến các nội dung của Quản trị nguồn nhân lực và là một công việc hiết sức quan trọng, do đó đòi hỏi công ty cần phải thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên. Việc này công ty hiện nay vẫn chưa tiến hành thực hiện tốt (công ty vốn là công ty Nhà nước nên vấn đề này khá tế nhị). Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh mẽ công ty cần phải chú trọng nội dung này để từ đó có những chính sách, chiến lược phát triển phù hợp. 3.6. Trả công lao động: - Việc xác định được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc hoạch định các chiến lược phát triển nhưng cũng đặt ra một vấn đề cần giải quyết đối với công ty trong công tác quản trị nguồn nhân lực đó chính là giữ được cán bộ, công nhân viên lao động, thu hút Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 58 nguồn lực. Vấn đề có chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ là mấu chốt để giữ và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. - Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trở thành một tổ chức lớn có uy tín trong thị trường thì Công ty phải chú trọng tới nguồn nhân lực của mình, phải khuyến khích và có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với những nhân viên đã làm tốt phần việc của mình, có tay nghề cao, có những phát minh mới trong công việc. - Xây dựng một mức lương cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy được nhân viên lao động với hiệu quả cao hơn. Nhân viên sẽ được thưởng với mức thu nhập gia tăng nếu vượt mức kế hoạch. - Công ty đã trả lương theo (mức lương sản phẩm) đó là hình thức trả lương theo kết quả lao động đo bằng sản phẩm tạo ra, lương có thưởng. Với hình thức trả lương có thưởng, không chỉ phải trả lương tăng thêm khi năng suất lao động tăng mà còn trả tăng thêm khi nâng cao chất lượng công việc chẳng hạn như: giám phế phẩm, tiết kiệm tiêu hao vật tư, có phát minh sáng kiến mới có lợi cho công việc đó là các khoản tiền. + Tiền thưởng năng suất. + Tiền thưởng chất lượng + Tiền thưởng tiết kiệm - Ngoài ra việc đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động thì phải phản ánh được chất lượng, số lượng lao động thực tế của người lao động do tập thể bàn bạc và quyết định một cách dân chủ, việc đưa các chỉ tiêu đánh giá bằng phương pháp cho điểm tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng phải phù hợp các nội dung cơ bản sau: - Những người hưởng hệ số lương cao thì phải là người có trình độ tay nghề cao năm và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, ngày công lao động đạt và vượt mức năng suất cá nhân. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 59 - Những người được hưởng hệ số trung bình là bảo đảm ngày, giờ, chấp hành sự phân công của người phụ trách, đạt nang suất cá nhân, đảm bảo an toàn lao động. - Những người hưởng hệ số thấp là những người không đảm bảo ngày công quy định, chấp hành chưa nghiêm sự phân công của người phụ trách, không được đưa năng suất lao động. + Về chính sách phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên của công ty, cho tới nay các hoạt động phúc lợi của công ty đã có kết quả khá tốt, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo cảm giác an toàn trong công việc, đó là các hoạt động khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động đòi hỏi Công ty phải duy trì và phát triển nhiều hơn công tác này. - Bên cạnh các chế độ trả lương và phúc lợi xã hội, Công ty cần có các hình thức khác như thưởng phạt kịp thời đối với những người hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao, Công ty nên tạo điều kiện cho sự nghiệp thăng tiến của họ, có vậy mới khuyến khích được họ đông viên được tinh thần tự giác cao của họ để kíp thời động viên khen thưởng những lao động có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong công việc, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nghiên cứu của Công ty. - Công ty cần trích quỹ khen thưởng kịp thời còn đối với những người mắc lỗi lầm thì cần phải đưa ra những hình thức đáng để răn đe kịp thời như kỷ luật, trừ lương.v.v... 3.7. Về phương pháp quản lý. - Đó là bộ phận quan trọng của một tổ chức hay doanh nghiệp, cơ cấu là sự sắp đặt những bộ phận thành một hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp, gồm các bộ phận chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định được bố trí theo từng cấp từng ngành, nghề. - Việc đổi mới hoàn thiện các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là một yếu tố cần thiết, phù hợp với cơ chế quản lý mới. Hiện công ty Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 60 đã áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty vận hành tốt hệ thống quản lý. - Ngoài một số Phòng ban chính của công ty ra thì công ty có thành lập và tổ chức sắp xếp lại một số bộ phận trong bộ máy quản lý trong thời kỳ phát triển, giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy một cách có hiệu quả. 3.8. Một số giải pháp khác a. Về đãi ngộ thông qua công việc - Tại mỗi Phòng ban của công ty, mỗi nhân viên đều được giao trách nhiệm quyết định hoàn toàn công việc. - Để nâng cao công việc và hiệu quả sử dụng lao động, công ty cần có biện pháp sau: - Sử dụng đúng khả năng lao động, bố trí công việc của họ phù hợp với nguyện vọng, năng lực tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ và phát huy hết năng lực của mình. - Phân công giao trách nhiệm về công việc cụ thể cho từng người, một mặt giúp các nhà lãnh đạo kiểm soát nhân viên của mình, mặt khác nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên. - Các cấp lãnh đạo của công ty cần nắm vững hoàn cảnh gia đình của mỗi nhân viên, thường xuyên quan tâm và động viên cấp dưới để tạo bầu không khí thoải mái khi làm việc. - Kịp thời đánh giá những thành tích đạt được của nhân viên và tổ chức khen thưởng động viên kịp thời để khích lệ tinh thần công nhân viên. - Đánh giá thành tích của nhân viên Công ty bao gồm những điểm sau: Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 61 - Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả làm việc, chủ quan hay khách quan, những tiêu chuẩn này nên có sự thoả thuận giữa các nhà quản trị và nhân viên. - Trước khi đánh giá phải được thực hiện đều đặn trong thời gian đó hiệu quả làm việc của người lao động phải được thường xuyên theo dõi. - Định mức hiệu quả làm việc do nhà quản trị ấn định, dựa trên cơ sở quan sát và nhìn nhận. Đôi khi cũng nên tham khảo ý kiến của nhân viên. - Bên cạnh đó cũng có thể tổ chức cho cán bộ các bộ phận đánh giá lẫn nhau, tìm ra những cá nhân nổi bật để kíp thời biểu dương họ nhằm khuyến khích các nhân viên khác của Viện đều tập trung phấn đấu. b. Điều kiện và môi trường làm việc. - Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường làm việc cho mọi nhân viên của công ty: - Cải thiện cuộc sống, cảnh quan môi trường. - Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua sản xuất như nâng cao năng suất lao động thi sáng tạo mới, thợ giỏi, bảo quản máy móc thiết bị. - Công ty đã đầu tư chiều sâu vào máy móc trang thiết bị mới đồng bộ để đem lại hiệu quả, chất lượng công việc và đảm bảo an toàn trong lao động. - Tạo môi trường tâm lý thoải mái như các giờ giải trí như: - Công ty tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát. Tổ chức các phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khoẻ, cùng giúp nhau tiến bộ. - Thông qua công tác quản trị nhân lực của công ty, đã cho thấy Công ty ngày càng hoàn thiện hơn cả về con người lẫn bộ máy làm việc. Do vậy đã tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 62 PHẦN KẾT LUẬN Công ty TNHH Một thành viên Cảng Đà Nẵng có nhiều cơ hội để duy trì mức phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Nền kinh tế xã hội nước ta đang phát triển trong một môi trường chính trị, xã hội ổn định. Hiện nay mặc dù cả nước và thế giới đang vướng vào suy thoài kinh tế toàn cầu nhưng những biểu hiện của việc phục hồi nền kinh tế trong thời gian gần đây của đất nước đã đặt công ty trước thời vận mới, nhất là ở thành phố Đà Nẵng được cho là Trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của Miền trung, là động lực kinh tế của Miền trung. Tuy nhiên để chớp lấy cơ hội lớn đó, công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty không thể không chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bởi vì đào tạo là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa hỗ trợ vừa thúc đẩy, vừa đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của một đơn vị nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Hơn thế nữa, sản phẩm của đào tạo và tính hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của nền kinh tế, sản xuất và về văn hoá tư tưởng trước hết công ty phải xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhanh chóng triển khai thực hiện đồng bộ những giải pháp đã đưa ra. Chuyên đề đã được hoàn thành đúng theo yêu cầu nhờ có sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Thu và anh, chị trong phòng tổ chức công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng giúp cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để sinh viên thực hiện chuyên đề. Đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Thu SVTH: Trần Vũ Duy Mẫn Page 63 Với thời lượng có hạn, kinh nghiệm làm việc còn ít, chuyên đề cần được sửa đổi để có thể hoàn thiện hơn. Người thực hiện chuyên đề rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Thu và các anh, chị công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng đã giúp đỡ em hoàn thành một cách tốt đẹp đợt thực hiện thực tập và chuyên đề của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng.pdf