Chính vì lý do đó mà Công ty Gạch ốp lát Hà Nội coi việc nâng cao 
chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng là vấn đề sống còn đối 
với Công ty. Xác định đúng đắn vai trò, ý nghĩa to lớn của chất lượng sản 
phẩm, Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã không ngừng phấn đấu nâng cao lượng 
sản phẩm qua từng năm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 85 trang
85 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3981 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 số liệu của phòng nghiên cứu thị trường cho thấy: trong vài năm 
trở lại đây, số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng mạnh. Đa số các 
khách hàng đều cho rằng các loại sản phẩm gạch của Công ty nói chung là có 
chất lượng tốt, khá bền màu, có độ bóng cao, khả năng chống nồm tôt, ít bị 
cong vênh và chầy xước. 
 Theo kết quả điều tra thăm dò của Phòng Kinh doanh phụ trách khu 
vực Hà Nội về ý kiến của khách hàng khi được hỏi về sản phẩm của Công ty 
đã thu được bảng kết quả sau: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
Bảng 23: Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng 
TT Chất lượng sản phẩm 
Ý kiến của khách hàng Tổng số 
KH được 
hỏi Rất cao Cao 
Bình 
thường Kém 
1 Độ bền 115 132 35 28 300 
2 Tính tiện dụng 88 125 75 12 300 
3 Màu sắc Sặc sỡ Đa dạng Hài hoà Đơn điệu 
 67 136 87 10 300 
4 Mẫu mã Đa dạng Bình 
thường 
xấu 
 120 160 20 300 
5 Khả năng chống xước Rất cao Cao Bình 
thường 
Kém 
 142 89 28 41 300 
6 Độ trơn bóng Cao Bình 
thường 
Kém 
 160 85 55 300 
7 Khả năng lắp khít Rất 
chuẩn 
Chuẩn Hơi chuẩn Không 
chuẩn 
 127 135 32 6 300 
Ý kiến khác của khách hàng trong nước khi được điều tra: Họ cho rằng 
sản phẩm của Công ty phần lớn là có chất lượng tương đối tốt, phù hợp với 
điều kiện khí hậu của Việt Nam. Nhưng cần phải cải tiến mẫu mã sản phẩm 
sao cho đa dạng hơn nữa, đẹp hơn nữa. Mặt khác sản phẩm của Công ty sản 
xuất ra phần lớn là sản phẩm cao cấp chủ yếu phục vụ đối tượng khách hàng 
có thu nhập cao. 
Khi được hỏi về yếu tố nào quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất 
lượng sản phẩm thì: Đối với các cửa hàng kinh doanh và những khách hàng 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
lớn ( các Công ty xây dựng ), những người thiết kế nội thất thì họ lại quan tâm 
tới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó: họ quan tâm là máy 
móc thiết bị đó được nhập từ đâu, đã sử dụng lâu chưa; độ chuẩn hoá về kích 
thước ( khả năng lắp khit của sản phẩm ), độ bóng của sản phẩm. Còn đối với 
người tiêu dùng thông thường ( những người dân sử dụng đơn lẻ ) thì họ quan 
tâm nhiều tới màu sắc và nhất là độ bền của gạch. 
Khi hỏi về việc khách hàng thường sử dụng loại gạch nào thì: Đối với 
các công trình như chung cư, khách sạn, các Công ty thì họ thường sử dụng 
các loại gạch có kích thước lớn ( loại 40x40cm và 50x50cm ), còn đối với 
người tiêu dụng là dân cư xây nhà riêng thì họ thường sử dụng loại gạch có 
kích thước nhỏ hơn ( thường là 30x30cm, cũng có một sô sử dụng loại gạch 
40x40cm ). Và đối với các Công ty lớn thì họ thường sử dụng các loại gạch 
của nước ngoài như Italia, Tây Ban Nha, chỉ gần đây họ mới biết sản phẩm 
của Công ty Viglcera có chất lượng tốt và có thể đáp ứng được yêu cầu của 
họ. Những người tiêu dùng thông thường họ thường hay sử dụng nhiều gạch 
Trung quốc vì họ cho rằng nó rẻ hơn và mẫu mã cũng được. Gạch trong nước 
thì họ cũng hay sử dụng gạch Long Hầu và gạch American vì giá rẻ, chất 
lượng cũng khá tốt, và gần đây họ cũng sử dụng nhiều gạch Viglacera vì 
chủng loại phong phú, có độ bền cao. 
Sau đây là bảng số liệu thăm dò: 
Bảng 24: Số lần sử dụng gạch ốp lát Viglacera 
Số lần sử dụng Số lượng người 
Chưa bao giờ 42 
1 lần 35 
2 lần 131 
Hơn 2 lần 92 
Tổng số 300 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
0
50
100
150
Số 
người
Chưa
bao giờ
1 lần 2 lần Hơn 2
lần
Số lần sử dụng
Biểu đồ 2: Số lần sử dụng sản phẩm Công ty Viglacera 
Qua đây ta thấy rằng: khách hàng đã sử dụng sản phẩm gạch của Công 
ty nhiều lần chiếm số lượng lớn, điều đó chứng tỏ khách hàng tin tưởng sử 
dụng sản phẩm của Công ty. 
Bảng 25: Tên Công ty khách hàng thường mua hàng 
Tên sản phẩm gạch Số lượng người 
Gạch Long Hầu 51 
Gạch Đồng Tâm 61 
Gạch Hoa Cơng 41 
Gạch Viglacera 65 
Gạch Trung Quốc 35 
Gạch American 38 
Loại khác 9 
Tổng 300 
17%
20%
14%21%
12%
13% 3%
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
Biểu đồ 3: Tên sản phẩm Công ty thường sử dụng 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
Ghi chú: 
T1 Gạch Long Hầu T5 Gạch Trung Quốc 
T2 Gạch Đồng Tâm T6 Gạch American 
T3 Gạch Hoa Cương T7 Loại khác 
T4 Gạch Viglacera 
Qua biểu đồ trên ta thấy khách hàng vẫn chuộng sản phẩm gạch 
Viglacera nhất ( chiếm tới 21% ) 
Ý kiến của khách hàng nước ngoài: họ cho rằng sản phẩm của Công ty 
nói chung là đã đáp ứng được yêu cầu của họ, nhìn chung các sản phẩm gạch 
mà họ đặt hàng đều được Công ty cung cấp đảm bảo các yêu cầu về chất 
lượng: các chỉ số kỹ thuật, mẫu mã, thời gian...Họ cho rằng các sản phẩm của 
Công ty luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, luôn tìm hiểu 
thị trường để luôn luôn cải tiến máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản 
phẩm; các sản phẩm gạch của Công ty rất có tiềm năng. 
Từ kết quả điều tra trên ta thấy rằng: khách hàng rất có ấn tượng về các 
sản phẩm của Công ty, tất nhiên vẫn còn có những e ngại khi dùng sản phẩm 
của Công ty vì lẽ sản phẩm của Công ty vẫn còn có những điểm làm khách 
hàng chưa hài lòng: như khó vận chuyển vì dễ vỡ, nếu va chạm với các vật 
cứng sẽ bị xước nhiều, không tẩy được, khả năng chịu lực vẫn còn kém. Nói 
chung khách hàng vẫn lấy các loại hàng ốp lát khác trên thị trường như gạch 
Đồng Tâm, Long Hầu để so sánh với gạch của Công ty gạch ốp lát Hà Nội, họ 
cho rằng tuy sản phẩm của các Công ty trên chưa thể bằng sản phẩm của 
Công ty gạch ốp lát Hà Nội nhưng nó vẫn có những ưu điểm vượt trội so như: 
Mẫu mã phong phú hơn, nhiều chủng loại hơn, phù hợp với mọi đối tượng 
khách hàng hơn, nói chung các sản phẩm của họ thích hợp với các khách hàng 
ở trong nước. 
3. Đánh giá môi trường xung quanh. 
 Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền 
kinh tế thị trường. Đây là môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh 
nghiệp sản xuất cùng loại mặt hàng. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
 Do vậy, để tạo chỗ đứng trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với 
các đối thủ trên thị trường thì yếu tố chất lượng sản phẩm được Công ty đăc 
biệt quan tâm. Chất lượng có đảm bảo thì mới được thị trường chấp nhận, có 
thể xâm nhập được thị trường của các đối thủ cạnh tranh, có như vậy thì Công 
ty mới có thể phát triển nhanh chóng và mở rộng quy mô sản xuất. Sau đây là 
một số đối thủ chủ yếu của Công ty: 
- Công ty Gạch Đồng Tâm: là đối thủ cạnh tranh mạnh, chủ yếu của 
Công ty. Công ty này cũng xuất phát sản xuất các sản phẩm lấy nguồn nguyên 
liệu từ trong nước, cùng với dây chuyền trang thiết bị kỹ thuật-công nghệ hiện 
đại được nhập từ Italia, do đó chi phí sản xuất sản phẩm của họ cũng giảm, 
chất lượng tương đối tốt. Sản phẩm Gạch lát của Công ty Gạch Đồng Tâm có 
phần trội hơn Gạch của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Giá bán của nó có cao 
hơn đối chút so với giá bán của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội nhưng sản phẩm 
của Công ty Gạch Đồng Tâm lại có mẫu mã, kiểu dáng được nhiều người tiêu 
dùng ưa chuộng hơn, chất lượng của nó cũng cao hơn. Vì vậy, để có thể cạnh 
tranh tốt với Công ty Gạch Đồng Tâm thì Công ty Gạch ốp lát Hà Nội cần 
phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể 
phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của các tầng lớp khách hàng. 
- Công ty Gạch Long Hầu ( Thái Bình ): Với công suất thiết kế 4 triệu 
m2/năm, giá bán lại tương đối rẻ, tuy chất lượng không cao lắm, nhưng chiếm 
lĩnh được một thị trường rộng lớn vì nó phù hợp với đại đa số người tiêu dùng 
có thu nhập bình thường. Năm 2002, công ty đã được công nhận đạt tiêu 
chuẩn ISO 9001:2000. Do biết tiết kiệm chi phí đầu vào, nên giá thành sản 
phẩm của công ty hàng năm có xu hướng giảm có thể cạnh tranh trên thị 
trường, do vậy doanh thu của công ty cũng có xu hướng giảm dần. Năm 2004, 
doanh thu đạt 106,3 tỷ đồng, 2005 chỉ đạt gần 103 tỷ đồng, nhưng thu nhập 
bình quân đầu người và thuế nộp NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước. 
Hàng năm, công ty đều có kế hoạch đầu tư lớn, mua thêm 1 máy ép có công 
suất lớn, đầu tư nâng cấp hệ thống sấy đứng hiện đại để đa dạng hoá sản 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
phẩm, nâng cao công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, để khắc 
phục được tình hình thiếu khí ga tự nhiên, công ty đã đầu tư lắp đặt thêm một 
số thiết bị đốt dầu, ga hoá lỏng bổ sung cho sản xuất. Vì vậy, trong khi nhiều 
nhà máy gạch khác phải dừng sản xuất, thì công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái 
Bình vẫn duy trì sản xuất đều đặn. Sử dụng cao lanh, trường thạch, thạch anh 
trong nước thay thế hàng nhập khẩu; sử dụng Frít me Engobe thay hàng 
ngoại; làm chủ được các công nghệ sản xuất tiên tiến, không phải mua và thuê 
chuyên gia nước ngoài hướng dẫn. 
- Công ty Gạch Hoa Cương ( Vĩnh Phúc ): năm 2005 công suất thiết 
kế vào khoảng 9,3 triệu m2/năm, hiện tại Công ty này đã đổi mới và nâng cấp 
công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại nhập toàn bộ từ nước ngoài. Do vậy 
nâng công suất sản xuất của Công ty lên đến trên 10 triệu m2/năm, cao gấp 
hơn 2 lần so với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội ( hơn 5 triệu m2/năm ), lại bán 
với giá rẻ chỉ bằng 75% so với giá bán của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, mặc 
dù chất lượng có thấp hơn. 
- Công ty Gạch American: Công suất thiết kế khoảng 4.5 triệu 
m2/năm. Sản phẩm của Công ty có chất lượng rất tốt, thường được xuất khẩu 
ra nước ngoài. 
 Ta thấy rằng các đối thủ này đều có công suất thiết kế rất lớn và 
khả năng cạnh tranh mạnh với Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Ngoài ra Công ty 
còn gặp phải sự cạnh tranh của các hãng của các nước lớn ( như: Italia, Tây 
Ban Nha, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc... ). Tới đây trong quá trình hội 
nhập kinh tế Quốc tế ( khi thời hạn thực thi AFTA có hiệu lực, Việt Nam gia 
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO), các doanh nghiệp trong việc thực 
hiện cam kết với AFTA, WTO, lộ trình bỏ hàng rào phi thuế quan và cắt giảm 
thuế nhập khẩu thì Công ty Gạch ốp lát Hà Nội sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh 
tranh có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ sản xuất. Do vậy, ngay từ 
bây giờ Công ty phải luôn quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm, cải 
tiến mẫu mã để có thể tồn tại và phát triển. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
Hiện nay, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp 
nhất là các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xây dựng để xuất khẩu, mà 
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đang 
trong quá trình cổ phần hoá nên được Nhà nước rất quan tâm. 
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA 
CÔNG TY 
Nói chung sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong những năm 
qua cũng đã gặt hái được những thành công đáng kể. Tuy nhiên để thấy thực 
trạng của bất kỳ một vấn đề nào đó ta cũng phải xem xét, đánh giá nó trên cả 
hai mặt, đó là: những kết quả đã đạt được và những tồn tại. 
1. Những kết quả đạt được về chất lượng sản phẩm của Công ty 
Từ những kết quả số liệu đã trình bày ở phần II, ta có thể thấy rằng: sản 
phẩm của Công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ và trân trọng. 
Các sản phẩm gạch của Công ty đã khắc phục được dần những khuyết 
điểm trong khi thiết kế và sản xuất gạch: tỷ lệ sản phẩm loại A1 bình quân đạt 
67.07%; tỷ lệ gạch hao hụt trước và sau nung ngày càng giảm dần, phế phẩm 
cũng ngày càng giảm ( chỉ còn 6.89% ). Chất lượng sản phẩm của Công ty 
không ngừng được nâng cao qua từng năm. Điều đó đã được kiểm định thông 
qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được các tổ chức kiểm 
định chất lượng quốc tế công nhận. Và nhất là được sự công nhận về chất 
lượng từ các bạn hàng nước ngoài và các khách hàng trong nước. Điều đó thể 
hiện ở việc các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang 54 nước trên 
thế giới, ngày càng được các nước trên thế giới chấp nhận và đặt hàng với số 
lượng lớn: năm 2002 Công ty mới chỉ xuất sang được hơn 40 nước và với số 
lượng ít ( 300.000 m2 ) với doanh thu khoảng 400.000 USD vì họ chưa công 
nhận chất lượng các sản phẩm gạch ốp lát của Công ty; nhưng đến năm 2005 
Công ty đã xuất khẩu được sang 54 nước trong đó có thị trường khó tính như 
Bắc Mỹ với số lượng tươgng đối lớn ( 501.290 m2 ) với doanh thu khoảng 
1.390.667 USD. Không những được thị trường nước ngoài chấp nhận mà các 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
sản phẩm của Công ty cũng được khách hàng trong nước sử dụng nhiều và 
đánh giá rất cao. Theo bảng tổng hợp ý kiến khách hàng ( bảng 21 ) ta có thể 
thấy rõ ràng là khách hàng tiêu thụ sản phẩm và được hỏi về sản phẩm của 
Công ty thì nhìn chung họ đều cho rằng các sản phẩm của công ty có độ bền 
rất cao, chịu được va đập. 
Sản phẩm của Công ty có mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, có khả 
năng lắp khít cao, chịu lực tốt, lớp men dày và bóng và nhất là có khả năng 
chống chầy xước rất tốt. 
Chất lượng sản phẩm của Công ty liên tục tăng cao là do các nguyên 
nhân sau: 
Thứ nhất: Công ty liên tục đổi mới dây chuyền trang thiết bị công nghệ 
hiện đại nhập từ nước ngoài (Italia,CHLB Đức, TBN), do vậy các sản phẩm 
sản xuất ra có độ chuẩn hoá cao, ít bị sai lệch. 
Thứ hai: Công ty luôn luôn cho công nhân trực tiếp sản xuất đi học để 
nâng cao tay nghề ở nước ngoài và ở các lớp đào tạo nghề chất lượng cao ở 
trong nước. Cho cán bộ quản lý đi học nâng cao trình độ quản lý ở các trường 
đại học chuyên đào tạo quản lý đầu ngành kinh tế ở Việt Nam. Tạo điều kiện 
cho công nhân, cán bộ kỹ thuật học hỏi nâng cao tay nghề. 
Thứ ba: Công ty luôn có các chính sách khuyến khích công nhân sản 
xuất trực tiếp cả về vật chất và tinh thần: khen thưởng kịp thời nếu công nhân 
có những sáng kiến làm lợi cho Công ty, nâng cao sản lượng và chất lượng 
sản phẩm, tạo không khí thi đua làm việc hăng say trong Công ty. Công ty 
thường có các quỹ để cho cán bộ công nhân viên được đi nghỉ ngơi sau một 
kỳ làm việc căng thẳng. 
Thứ tư: Công ty đã tạo ra được mối liên hệ, liên kết chặt chẽ, có mối 
quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu, do đó nguồn 
nguyên liệu luôn được đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và thời gian cung 
ứng nên các sản phẩm của Công ty được sản xuất ra có chất lượng tốt 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
2. Những tồn tại cần khắc phục 
Bên cạnh những kết quả đạt được chúng ta cũng phải công nhận một 
thực tế là chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế, 
cần phải khắc phục nhiều. 
Chủng loại sản phẩm còn đơn điệu, chưa đáp ứng được hết những đòi 
hỏi của khách hàng. 
Hoa văn trang trí gạch còn mang nhiều tính chất truyền thống, chưa 
thay đổi kịp theo chiều hướng ngày càng hiện đại. 
Các sản phẩm vẫn còn dễ vỡ trong khâu vận chuyển, do đó khi vận 
chuyển đi xa với số lượng lớn thì thường Công ty phả bồi thường nhiều (20%) 
gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. 
Gạch vẫn bị hút nước nhiều nên với nhiều công trình ở ngoài trời làm 
cho nó bị ốp và dẫn đến gạch rất dễ vỡ. 
Sản phẩm ốp tường không chịu được nhiệt cao nên rất hay bị nứt rạn bề 
mặt làm cho thẩm mỹ của công trình kém đi. 
Độ phẳng của gạch chưa cao, vẫn còn nhiều hạt sạn trên bề mặt. Loại 
gạch 500 x 500 mm có độ cong vênh tương đối lớn. 
Tỷ lệ thu hồi sản phẩm sau nung vẫn ở mức thấp, mới chỉ đạt trên 90%, 
gây lãng phí trong sản xuất, làm cho giá thành công xưởng cao, dẫn đến giá 
bán cao lên. 
Tỷ lệ hao hụt trước nung còn rất cao ( trên 8% ) 
Vết sẹo trên gạch vẫn chưa thể khắc phục và lại còn lộ rõ rất dễ bị phát 
hiện: có từ 2-3 vết/viên. 
Công ty chậm đổi mới các loại mẫu mã sản phẩm nên chưa được những 
khách hàng mới đánh giá cao, mà vẫn chủ yếu là các khách hàng quen thụôc. 
Tỷ lệ gạch loại vẫn chiếm tỷ lệ lớn ( trên 30% ), điều đó làm cho uy tín 
của Công ty cũng giảm đáng kể. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 
Sản phẩm của Công ty còn có những khuyết điểm, tồn tại là do những 
nguyên nhân sau: 
Thứ nhất: là do nguồn nguyên liệu cung ứng chưa được đảm bảo về 
chất lượng, không bảo đảm được thường xuyên như : Độ ẩm của đất sét 
không ổn định ( có lúc cao quá, có lúc lại khô quá ) cho nên làm cho các sản 
phẩm sản xuất ra có độ cong vênh và rỗ mặt men nhiều; Độ ẩm hồ bột cũng 
không ổn định nên gạch bị cong vênh; nguyên liệu men in lưới không ổn định 
và không chuẩn nên làm rỗ mặt men và sản phẩm không được phẳng; Nhiệt 
độ của lò nung không ổn đinh nên làm cho gạch sau khi nung bị cong vênh, rỗ 
mặt men và sai lệch về kích thước. 
Thứ hai: do Công ty vẫn còn có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu, 
chưa thay thế hết, vẫn còn một số bộ phận trong Công ty còn sản xuất theo 
phương pháp thủ công: máy ép không chuẩn nên làm cho gạch có viên dày, 
viên mỏng. Điều này thể hiện tính không đồng bộ của máy móc thiết b ị. 
Thứ ba: Trình độ tay nghề công nhân nhìn chung là có chuyên môn 
nhưng mức độ thành thạo chưa cao cho nên sản phẩm mà họ tạo ra có nhiều 
phế phẩm. In lưới không đều làm sai lệch màu sắc của gạch. 
Thứ tư: là do thời tiết thay đổi do vậy làm cho gạch bị rỗ mặt men và bị 
nứt rạn. 
Thứ năm: là việc tổ chức sản xuất và bảo dưỡng trang thiết bị chưa 
được tốt, thiết bị hư hỏng nhiều làm cho chất lượng cũng bị sụt giảm theo. 
Thứ sáu: Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành 
phẩm chưa được thực sự quan tâm đúng mức, gây mất mát và hư hỏng, giảm 
phẩm cấp của sản phẩm. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
PHẦN III 
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 
CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI 
I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 
Để làm cho chất lượng của Công ty luôn được đổi mới và được hoàn 
thiện nâng cao chất lượng Ban lãnh đạo Công ty đề ra phương hướng chung 
để khắc phục những tồn tại ở trên, làm cho thương hiệu của Công ty ngày một 
lớn mạnh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn. Do vậy, Công ty có đề ra các 
phương hướng chủ yếu sau để nâng cao chất lượng sản phẩm: 
1. Mục tiêu tổng quát của Công ty 
Công ty lấy chất lượng làm yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty, 
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thực, đầu tư phát triển đảm bảo tiến độ - 
chất lượng - hiệu quả, ổn định công việc và thu nhập cho người lao động, tiếp 
tụ sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp. 
2. Phương hướng 
- Tiếp tục đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất. 
- Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên trong toàn Công ty. 
- Xây dựng mới lại nhà xưởng sản xuất. 
- Tìm ra các nguồn nguyên vật liệu mới có chất lượng tốt hơn. 
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang các nước Bắc Âu. 
- Nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý và trình độ cho 
cán bộ kỹ thuật 
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 
Xuất phát từ tình hình thực tế Công ty trong những năm vừa qua và qua 
những gì tìm hiểu về Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong thời gian vừa qua tôi 
thấy có những điều Công ty cần phải khắc phục. Do vậy, tôi cũng mạnh dạn 
đưa ra những giải pháp cụ thể sau nhằm có thể nâng cao chất lượng sản phẩm 
của Công ty lên hơn nữa. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
1. Chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất 
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự sống còn của Công ty. 
Để một sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt thì khâu chuẩn bị các yếu tố 
đầu vào có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các công tác chuẩn bị vật tư nguyên 
liệu, công nghệ, thiết bị, nhân lực, kiểm soát quá trình đều phải xoay quanh 
mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm xây dựng lại hình ảnh Công ty 
với các bạn hàng. 
 Kiểm soát chặt chẽ lượng dự trữ và chất lượng nguyên vật liệu để đảm 
bảo sự ổn định cho sản xuất. Ta biết rằng: nguyên vật liệu là yếu tố, là thành 
phần chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm. Do vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất 
lượng của sản phẩm được sản xuất ra. Như ở phần trên có đề cập đến sản 
phẩm bị hao hụt và cong vênh, rạn nứt nhiều là do chất lượng nguyên vật liệu 
không được đảm bảo ( do độ ẩm của đất sét không ổn định ), do vậy Công ty 
phải tìm những nguồn đất sét có chất lượng tốt, có độ ẩm ổn định. Nếu cần thì 
có thể nhập khẩu từ nước ngoài, nhưng Công ty vẫn phải tập trung ở các 
nguồn nguyên liệu ở trong nước vì nguyên liệu nhập ngoại có giá rất đắt, nên 
dù sản phẩm của Công ty có cao đến mấy mà giá quá đắt thì cũng khó có thể 
tiêu thụ được. Khi mua nguyên vật liệu thì Công ty cần khai thác tối đa khả 
năng thực hiện phương thức mua tận gốc, giao nhận hàng trực tiếp, giảm thiểu 
các khâu trung gian trong khâu cung ứng nguyên vật liệu nhằm để vừa tiết 
kiệm chi phí lại vừa có điều kiện kiểm tra, giám sát cả về số lượng và chất 
lượng của nguyên vật liệu. Mua được nguyên vật liệu rồi thì việc bảo quản nó 
để phục vụ cho công việc sản xuất tại Công ty cũng cần đặc biệt quan tâm chú 
ý. Mua được nguyên vật liệu tốt rồi mà trong quá trình bảo quản tại Công ty 
không được tốt thì có thể dẫn đến chất lượng của nguyên vật liệu bị giảm nó 
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất sau này. Do vậy, Công ty 
cần có bộ phận tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu một cách khoa học và 
có hiệu quả trong việc xuất nhập nguyên vật liệu cho sản xuất. Để làm được 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
điều đó Công ty cần xây dựng kho tàng bảo quản và có hệ thống quản lý và 
cất giữ nguyên vật liệu một cách hiện đại, tránh thất thoát trong quá trình bảo 
quản. Các loại vật tư, nguyên vật liệu có rất nhiều loại phức tạp, sản phẩm 
cũng ngày càng thay đổi theo những nhu cầu mới của thị trường, do vậy có 
một số loại vật tư cũng liên tục thay đổi nên Công ty phải có bộ phận chuyên 
cập nhập thông tin từ bê ngoài để có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu sao 
cho phù hợp với quá trình sản xuất. 
Hiện tại, Công ty có nhập khẩu 6.5% lượng nguyên liệu từ nước ngoài 
nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra vẫn chưa thực sự cao: chi phí cho nhập 
khẩu vật tư từ nước ngoài là 150,000 USD ( tương đương gần 2.4 tỷ đồng ) 
cho doanh thu năm 2004 là 275.354 tỷ đồng; nhưng nếu Công ty nhập nhiều 
hơn nữa ( khoảng 15% lượng nguyên vật liệu ) chi phí khoảng 300,000 USD ( 
khoảng 4.8 tỷ đồng ) thì giá bán có thể tăng cao hơn vì chất lượng tăng thì 
doanh thu có thể tăng lên trên 300 tỷ đồng. 
Thực hiện nghiêm túc quy trình công nghệ, giám sát chặt chẽ các khâu 
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Khi áp dụng hệ thống quản 
lý chất lượng này thì các sản phẩm của Công ty đã được chấp nhận trên toàn 
thế giới và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng. Nhưng chi phí cho hoạt 
động này phải khá cao nhằm duy trì hệ thống kiểm soát này: khoảng 0.1% 
doanh thu. Nếu không áp dụng hệ thống kiểm soát này thì doanh thu của 
Công ty chỉ đạt ở mức dưới 100 tỷ( năm 1992 ) nhưng nếu áp dụng hệ thống 
này thì doanh thu có thể tăng lên trên 300 tỷ đồng hàng năm. 
 Tăng cường công tác giám sát chất lượng sản phẩm đầu ra nhằm hạn 
chế tối đa các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Để có được 
nguồn nguyên vật liệu đảm bảo thì Công ty nên hợp tác với các nhà cung ứng 
nguyên vật liệu có uy tín trong nước và nước ngoài, thường xuyên duy trì mối 
quan hệ gắn bó hợp tác với họ. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
2. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ và phương 
pháp sản xuất tiên tiến. 
Máy móc thiết bị là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm do vậy nó có vai 
trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hay xấu. 
Xuất phát từ thực trạng của Công ty, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty 
vẫn còn một số máy cũ, lạc hậu cho nên sản xuất ra các sản phẩm có nhiều lỗi 
mà thị trường khó tính khó có thể chấp nhận được. Do đó, Công ty nên 
thường xuyên xem xét hệ thống máy móc của toàn bộ nhà máy để xem loại 
nào có thể tận dụng được và loại nào phải thay thế để sao cho phù hợp với 
tình hình phát triển chung của thị trường. Mặt khác Công ty cũng phải thường 
xuyên xem xét chất lượng công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị 
phải được kiểm soát một cách chặt chẽ, làm tốt công tác kế hoạch dự báo về 
tình trạng hoạt động của thiết bị máy móc để chủ động sửa chữa, bảo dưỡng 
nhằm giảm số giờ máy hỏng, lò dừng. Đối với các dây chuyền đưa vào vận 
hành phải phát huy tối đa năng suất thiết bị, phải có đội ngũ công nhân có đủ 
trình độ kiến thức vận hành nó sao có hiệu quả nhất, đúng quy trình công 
nghệ nhất, tránh những sai sót không đáng có. Hiện nay, nếu Công ty thay thế 
toàn bộ những máy móc cũ, lạc hậu bằng máy móc tiên tiến mất khoảng trên 
1 triệu USD nhưng bù lại công suất sản xuất cao, chất lượng sản phẩm được 
bảo đảm, tạo được uy tín với thị trường thì có thể làm cho doanh thu tăng lên 
hàng triệu USD ( khoảng 1.7 triệu USD/năm ), nhưng hệ thống máy móc này 
có thể sử dụng trong thời gian 10 – 15 năm. 
Kế hoạch chuẩn bị phụ tùng thay thế phải được tính toán chi tiết, tỷ mỷ 
từng đơn vị sử dụng đến các khâu thu mua và nghiệm thu, bảo đảm cung ứng 
kịp thời đủ số lượng và chất lượng, tạo điều kiện rút ngắn thời gian sửa chữa 
bảo dưỡng và nâng vao chất lượng hoạt động của thiết bị. Nên hỗ trợ nhà 
cung ứng để họ có thể làm tốt khâu cung ứng kịp thời cho Công ty, cũng như 
bảo đảm chất lượng nguyên liệu một cách tốt nhất, tạo mối quan hệ gắn bó 
với Công ty. Việc sửa chữa thay thế thiết bị phải được tính toán cẩn thận, lúc 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
nào và cái gì cận thay là phải thay, không vì tiết kiệm quá mà làm cho máy 
móc hoạt động kém hiệu quả, làm cho chất lượng sản phẩm không bảo đảm 
gây thiệt hại nghiêm trọng. 
Xây dựng và áp dụng lại cách tính điểm cho người lao động theo kết 
quả của công việc sửa chữa bảo dưỡng, gắn tiến lương với chất lượng công 
tác sửa chữa bảo dưỡng và số giờ thiết bị hoạt động ổn định. 
3. Nâng cao trình độ của cán bộ Công nhân viên trong Công ty. 
3.1. Đối với việc tuyển dụng nhân viên. 
Ngay từ khi tuyển chọn nhân viên và công nhân vào Công ty thì cán bộ 
nhân sự của Công ty phải chú ý, thử việc thật kỹ để đánh giá người đó thực sự 
có chuyên môn và tay nghề có thành thạo hay không, nếu người đó có trình 
độ học vấn quá kém hay trình độ thành thạo, khả năng làm việc kém thì nên 
loại ngay. Còn đối với những người nào có khả năng thì Công ty nên tạo điều 
kiện cho họ phát triển. 
Sau khi tuyển dụng xong thì Công ty phải có kế hoạch đào tạo lại họ 
ngay bằng cách cử các cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn hướng dẫn họ 
trong quá trình làm việc thực tế và trực tiếp ở nơi làm việc. 
Công ty nên hợp tác, liên kết với các trường Đại học trong việc tuyển 
chọn và đào tạo các sinh viên của trường đó ngay từ khi họ bắt đầu học 
chuyên ngành, có như vậy thì sẽ đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu tuyển dụng và 
sử dụng lao động của Công ty. Ví dụ: Công ty hợp tác với khoa QTKD của 
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân trong việc đào tạo và tuyển chọn sinh viên 
sau này về làm việc cho Công ty. Ta biết rằng phần lớn các sinh viên mới ra 
trường có trình độ lý luận rất tốt nhưng khả năng ứng dụng vào làm việc thực 
tế chưa có, cũng không có kinh nghiệm nốt. Chính vì lý do đó Công ty cần 
phải hợp tác với các trường Đại học tào tạo các lĩnh vực mà Công ty đang 
cần, khi sinh viên ra trường có thể làm việc ngay được cho Công ty, do vậy 
Công ty đỡ mất một thời gian dài để đào tạo lại họ từ đầu. Chi phí cho công 
việc này cũng không cao lắm so với việc sau này đào tạo lại: chỉ cần gần 100 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
triệu đồng/ năm để hỗ trợ học phí cho các sinh viên, cung cấp tài liệu thực tế 
cho họ là đủ. Nếu sau này mất công đào tạo lại chi phí còn cao hơn nhiều ( 
như kế hoạch đào tạo nhân viên mới vào làm của Công ty năm 2005 là trên 
250 triệu đồng ) 
3.2. Thường xuyên đào tạo cho cán bộ công nhân viên. 
Đối với cán bộ quản lý Công ty nên cử đi học thường xuyên các lớp 
nghiệp vụ quản lý hiện đại bởi lẽ ngày nay thông tin thường xuyên thay đổi 
nếu không học những phương pháp quản lý hiện đại thì khó có thể theo kịp sự 
phát triển của thế giới. 
Hàng năm thì phòng tổ chức cán bộ nhân sự và tiền lương phải lên kế 
hoạch, danh sách nhân viên cử đi học nâng cao nghiệp vụ và tay nghề cho cán 
bộ Công nhân viên trong Công ty. 
Với cán bộ quản lý có thể cử đi học ở các trường đại học hoặc cao đẳng 
về quản trị nhằm nâng cao khả năng quản lý trong Công ty. 
Đối với cán bộ, công nhân kỹ thuật có thể mời các giảng viên của các 
trường kỹ thuật dạy nghệ về bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và kinh 
nghiệm trong sản xuất cho đội ngũ nhân viên này. 
Riêng đối với đội ngũ bán hàng và nghiên cứu thị trường thì cần cung 
cấp đầy đủ kinh phí cho họ nghiên cứu và thăm dò thị trường, thiết kế các 
mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 
Ngoài ra Công ty nên cử những người có trình độ đi ra nước ngoài học 
tập kỹ thuật của họ, các kinh nghiệm, cách sử dụng một cách tôt nhất trang 
thiết bị máy móc. 
3.3. Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu lao động một cách hợp lý. 
Tăng năng suất và chất lượng lao động của công nhân thông qua rà soát 
lại, bố trí lại lao động một cách hợp lý, chuyên môn hoá trong từng vị trí làm 
việc. Nâng cao kỷ luật lao động, kỷ luật nghiêm khắc các trường hợp vi phạm, 
khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến khi có các sáng kiến làm tăng 
năng suất và chất lượng sản phẩm cho Công ty. Quan tâm đào tạo và phát 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
triển nhân lực có kỹ thuật, chuyên môn, nên có chế độ tiền lương thích hợp 
với những người có trình độ chuyên môn cao, giỏi tay nghề, tâm huyết và 
nhiệt tình với công việc để giữ vững nguồn lực của Công ty . 
Liên tục kiểm tra công việc của các bộ phận quản lý, sản xuất. Nếu thấy 
bộ phận nào không cần thiết và làm việc không hiệu quả thì nên dừng bộ phận 
đó lại hoặc chuyển sang làm việc ở bộ phận khác. 
3.4. Phải có các chế độ khuyến khích người lao động. 
Người lao động làm việc, ngoài việc được Công ty trả lương cho thì họ 
vẫn cố gắng hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm vì Công ty trả lương theo 
khoán sản phẩm, do vậy họ sẽ làm hết khả năng để tăng năng suất lao động, 
đôi khi họ không quan tâm đến chất lượng sản phẩm cho lắm. Chính vì thế 
ban lãnh đạo Công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời: Nâng 
lương cho những người làm tốt, có nhiều đóng góp cho Công ty. 
Nên có chế độ ăn ca đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Đảm bảo, 
cung cấp đầy đủ các công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động cho người công nhân 
trực tiếp sản xuất. Cung cấp đầy đủ phương tiện cho đội ngũ quản lý để họ có 
thể hoàn thành tốt nhất công việc. 
4. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý sản xuất trong Công ty 
Thứ nhất là: cơ cấu sản phẩm sản xuất cần được nghiên cứu kỹ hơn trên 
cơ sở đánh giá từng mẫu sản phẩm từ phòng Kinh doanh để đảm bảo chất 
lượng và số lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường, tập trung sản xuất các 
mẫu sản phẩm có giá trị cao, các mẫu sản phẩm đưa ra phải có chu kỳ sống 
lâu, đặc biệt là không để tăng hàng tồn kho, làm giảm phẩm cấp của sản 
phẩm. Những năm vừa rồi mối quan hệ ngang giữa Kinh doanh - Kế hoạch - 
Sản xuất chưa được khăng khít nên nhiều khi công tác chuẩn bị sản xuất chưa 
đạt được yếu tố đồng bộ, làm cho chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa theo 
đúng kế hoạch sản xuất. Do vậy, cần phải có sự liên kết phối hợp chặt chẽ 
giữa các bộ phận này trong Công ty để có thể tạo ra những sản phẩm có chất 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
lượng cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh 
tranh cho sản phẩm của Công ty. 
Thứ hai là: Chất lượng sản phẩm phải được quan tâm hàng đầu, thực 
hiện nghiêm túc quy trình công nghệ, giám sát chặt chẽ các khâu theo hệ 
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, nhằm xây dựng lại uy tín sản phẩm 
của Công ty. Kịp thời củng cố đội ngũ kỹ thuật viên công nghệ và KCS để 
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng, giảm thiểu những sai sót trong quá 
trình sản xuất. Năm 2005, công tác kỹ thuật công nghệ đến tháng 8/2005 mới 
khắc phục được tình trạng hoạt động rời rạc và tập trung về đầu mối Phòng 
Kỹ thuật KCS Công ty. 
Thứ ba là: Chất lượng công tác sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị 
phải được chú trọng, dự báo trước để chủ động sửa chữa thiết bị nhằm giảm 
thiểu số giờ máy hỏng – lò dừng để ổn định sản xuất và nâng cao chất lượng 
sản phẩm. Kịp thời củng cố đội ngũ kỹ thuật viên cơ điện, tập trung đầu mối 
điều hành để đáp ứng công tác kiểm soát và bảo quản thiết bị được tốt nhất, 
tránh những sai xót không đáng có. Thực tiễn năm 2005 đã cho thấy: Khi có 
sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cùng với việc tách quản lý nhân sự giữa 
Nhà máy sản xuất với phân xưởng cơ điện đã tạo ra thế cạnh tranh trong công 
việc, nhờ đó việc kiểm soát và quản lý thiết bị có những tiến bộ rõ rệt: Chất 
lượng sản phẩm luôn được đảm bảo, tiến độ, thời gian vận hành của máy móc 
thiết bị ít bị gián đoạn. 
Thứ tư là: Công tác điều hành sản xuất cần quyết liệt hơn, không ngại 
va chạm trong công việc. Tổ chức khoán giá thành chặt chẽ đến từng tổ công 
đoạn sản xuất, gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất thực hiện 
khoán đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, nếu tăng hơn so với mức khoán 
thì sẽ được thưởng tuỳ theo từng mức cụ thể. Đồng thời, quan tâm đào tạo và 
phát triển nhân lực có kỹ thuật, có chế độ thích hợp với những người có trình 
độ chuyên môn cao, giỏi tay nghề, tâm huyết và nhiệt tình với công việc để 
giữ vững nguồn nhân lực của Công ty. Đây là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo 
cho Công ty có thể hoạt động một cách có hiệu quả, ta thấy rằng trong những 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
năm qua trước sự hoạt động không ổn định của các Nhà máy, đội ngũ cán bộ 
công nhân kỹ thuật và công nhân lành nghề đã chuyển công tác khá nhiều gây 
tổn thất nhân lực và chất xám của Công ty. Vì vậy Công ty phải có các chính 
sách khuyến khích họ để họ yên tâm làm việc cho Công ty. 
Thứ năm là: Khuyến khích mọi cán bộ Công nhân viên trong Công ty 
tham gia nghiên cứu sáng kiến cải tiến và áp dụng vào sản xuất nhằm nâng 
cao chất lượng sản phẩm mà giá thành sản phẩm cũng giảm bằng các chế tài 
riêng cho cá nhân không lẫn chìm trong khoán của từng bộ phận. Trong năm 
qua, công tác này của Công ty chưa được cụ thể hoá bằng các quy định nên 
chưa phát huy được tính sáng tạo trong cán bộ Công nhân viên, chưa phát huy 
được mọi nội lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 
6. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong toàn thể Công ty 
Công ty phải thường xuyên giáo dục về ý thức trách nhiệm, nâng cao 
nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với sự phát 
triển của Công ty. Nêu cao ý nghĩa của việc quản lý chất lượng theo tiêu 
chuẩn ISO 9001:2000. Phòng tổ chức lao động và tiền lương cần có kế hoạch 
tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn lao động và bảo hộ lao động. 
Hiện nay, tại Công ty vấn đề quản lý chất lượng chưa được nhân viên 
quan tâm, họ cho rằng việc quản lý chất lượng là của ban lãnh đạo cấp trên, 
còn mình chỉ biết làm theo sự chỉ đạo, không cần biết như thế nào. Do vậy, 
ban lãnh đạo Công ty nên đi sâu, đi sát nói chuyện với toàn bộ cán bộ Công 
nhân viên trong Công ty là: quản lý chất lượng không phải chỉ riêng của cán 
bộ lãnh đạo cấp cao mà mọi người là thành viên của Công ty đều phải tham 
gia vào quá trình quản lý chất lượng, có như vậy mới có thể làm cho công tác 
quản lý chất lượng được vận hành một cách thành công, mới có thể duy trì và 
tăng khả năng của đơn vị mình. 
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
Để Công ty có thể thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả và 
có thể nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Tôi cũng mạnh 
dạn đưa ra một số kiến nghị sau đối với Công ty: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
Thứ nhất: chất lượng của sản phẩm nó gắn liền với uy tín và thương 
hiệu của Công ty, do vậy Công ty nên có các chính sách sản phẩm sao cho tạo 
được sự tin tưởng từ khách hàng. Công ty nên cố gắng thực hiện tốt hệ thống 
quản lý chất lượng toàn diện TQM và ISO 9001:2000. 
Thứ hai: Công ty nên liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác 
trong nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các sản 
phẩm ngoại nhập từ Trung Quốc với giá rẻ và các sản phẩm nhập từ châu Âu 
với giá cao hơn nhưng chất lượng của nó cũng rất tốt. 
Thứ ba: Hợp tác với các Công ty nước ngoài trong việc cung ứng 
nguyên vật liệu đầu vào và đào tạo lao động có chất lượng cao. Hợp tác mua 
máy móc, dây chuyền công nghệ của họ nhằm học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng 
áp dụng một cách tốt nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. 
Thứ tư: tạo môi trường làm việc cho cán bộ Công nhân viên một cách 
thuận lợi. Môi trường làm việc có được đảm bảo thì công nhân làm việc mới 
có hiệu quả, tránh được những rủi ro không đáng có. 
Ngoài ra Công ty cũng có một số kiến nghị đối với Chính phủ: 
Thứ nhất: Chính phủ cần rót thêm vốn, cho Công ty có thể vay được 
nhiều vốn hơn nữa để có thể xây dựng lại cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc 
thiết bị, dây chuyền công nghệ. Có như vậy thì Công ty mới có điều kiện nâng 
cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, có như 
vậy thì mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước mới cao, làm cho nền kinh tế 
nước nhà ngày càng phát triển. 
Thứ hai: Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi đối với Công ty về 
thuế xuất nhập khẩu, tín dụng, hành lang pháp lý dễ chịu để Công ty có thể dễ 
dàng trong việc hợp tác với nước ngoài, co như thế mới học tập được kinh 
nghiệm và các phương pháp sản xuất tiên tiến và hiện đại, nâng cao khả năng 
cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên trường Quốc tế. 
Thứ ba: các đại sứ quán của Việt Nam ở các nước nên giúp đỡ các 
Công ty gạch ốp lát của Việt Nam trong đó có Công ty gạch ốp lát Hà Nội 
trong việc tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu đối với 
các nước bạn. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
KẾT LUẬN 
Từ trước đến nay vấn đề chất lượng luôn được các doanh nghiệp quan 
tâm; nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường có sự cạnh tranh gay 
gắt giữa các Công ty cùng sản xuất ra một loại sản phẩm giống nhau. Nên 
chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của các Công ty, nó ảnh hưởng trực 
tiếp đến uy tín, doanh thu và lợi nhuận của cả doanh nghiệp. 
Chính vì lý do đó mà Công ty Gạch ốp lát Hà Nội coi việc nâng cao 
chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng là vấn đề sống còn đối 
với Công ty. Xác định đúng đắn vai trò, ý nghĩa to lớn của chất lượng sản 
phẩm, Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã không ngừng phấn đấu nâng cao lượng 
sản phẩm qua từng năm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 
Chính vì xác định đúng đắn chiến lược về chất lượng sản phẩm mà những 
năm qua Công ty đã cho ra đời những sản phẩm có mẫu mã mới, lạ mắt, chất 
lượng cao(gạch ốp tường, gạch lát nền cỡ lớn) đã được thị trường trong nước 
và thế giới chấp nhận, chính vì thế mà Công ty gạch ốp lát Hà Nội luôn là đơn 
vị, là lá cờ đầu trong việc sản xuất các loại gạch ốp lát của Việt Nam trong 
nhiều năm qua. 
Qua bài viết chuyên đề về “ Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 
tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội” này tôi hy vọng nó sẽ có chút ít giúp cho 
Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Do thời gian có hạn chế và với kiến thức thực tế chưa cao, cho nên bài 
viết chuyên đề này của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất 
định. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy giáo và các anh 
chị trong Phòng Kinh doanh của Công ty để chuyên đề này của em được hoàn 
thiện hơn, sẽ cho em cơ hội để tiếp thu từ thực tế để sau này ra làm việc đỡ bỡ 
ngỡ. 
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th. 
Nguyễn Thành Hiếu; và anh Phan Phi Long ( phó Phòng Kinh doanh ) cùng 
các cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp: PGS-TS. LÊ VĂN TÂM; TS. NGÔ 
KIM THANH. 
2. Giáo trình quản trị chất lượng trong các tổ chức: GS-TS. NGUYỄN 
ĐÌNH PHAN. 
3. Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp: TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ. 
4. Tài liệu hệ thống chất lượng của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. 
5. Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, các kế 
hoạch của Công ty, các bảng biểu tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch. 
6. Báo cáo đại hội công nhân viên chức năm 2004, 2005, 2006. 
7. Các trang WEB của một số Công ty: gạch ốp lát Hà Nội, Công ty gạch 
Long Hầu, Công ty gạch Đồng Tâm. 
8. Các thông tin từ mạng Internet: thị trường gạch ốp lát Hà Nội, Chỉ tiêu 
của Tổng Công ty gạch Viglacera... 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu.................................................................................................... 1 
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gạch ốp lát Hà 
Nội Viglacera ................................................................................................ 2 
I. Những vấn đề chung của công ty ................................................................ 2 
1. Thông tin chung về doanh nghiệp ............................................................... 2 
2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý .......................................... 3 
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty ............................................................... 5 
3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ ........................................ 5 
3.2. Nhiệm vụ của Công ty ............................................................................. 5 
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................................. 6 
1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty ......................................... 6 
2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban ..................................................... 7 
III. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật đặc trưng của Công ty .................................. 10 
1. Đặc điểm về sản phẩm .............................................................................. 10 
2. Đặc điểm về lao động ............................................................................... 11 
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất ............................. 13 
4. Đặc điểm về tài chính ............................................................................... 17 
5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ................................................ 20 
IV. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây ........... 21 
Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà 
Nội Viglacera .............................................................................................. 28 
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty .................. 28 
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 28 
1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 28 
1.2. Khách hàng của Công ty ........................................................................ 30 
1.3. Các yêu cầu về văn hoá - xã hội ............................................................ 33 
1.4. Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước .................................... 34 
1.5. Trình độ tiến bộ khoa học- kỹ thuật - công nghệ .................................... 35 
1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới ....................................................... 36 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ......................................................... 37 
2.1. Nguyên vật liệu sản xuất ....................................................................... 37 
2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty ........................................... 40 
2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty ............. 41 
2.4. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty .................................................... 43 
II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty trong vài năm gần đây ...... 44 
1. Thực trạng chung ..................................................................................... 44 
2. Thực trạng một số sản phẩm chủ yếu của Công ty .................................... 54 
3. Từ nhận thức của khách hàng ................................................................... 56 
4. Đánh giá môi trường xung quanh ............................................................. 60 
III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty ........................... 63 
1. Những kết quả đạt được về chất lượng sản phẩm của Công ty .................. 63 
2. Những tồn tại cần khắc phục .................................................................... 65 
3. Nguyên nhân của những thực trạng đó ..................................................... 66 
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty 
gạch ốp lát Hà Nội ...................................................................................... 67 
I. Phương hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm ...................................... 67 
1. Mục tiêu tổng quát của Công ty ................................................................ 67 
2. Phương hướng .......................................................................................... 67 
II. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................ 67 
1. Chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ............................. 68 
2. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ và phương pháp sản 
xuất tiên tiến ................................................................................................. 70 
3. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty .................... 71 
4. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý sản xuất trong Công ty ...................... 73 
5. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong toàn thể Công ty .......... 75 
III. Một số kiến nghị ..................................................................................... 75 
Kết luận ....................................................................................................... 77 
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 78 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
 TỔNG CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG 
CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA 
MÃ SỐ: 
4.1.......... 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN 
CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT 
HÀ NỘI VIGLACERA 
Kính thưa Quí Ông/ Bà! 
Chúng tôi là những nhân viên của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera. Chúng tôi 
đang thực hiện thăm dò ý kiến của khách hàng về việc nâng cao chất lượng sản phẩm gach của 
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera. Xin Quí Ông/ Bà hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dưới 
đây. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
Lưu ý: Các câu hỏi có thể có nhiều lựa chọn 
---------------------------------------------- 
Lời giới thiệu 
1. Tên của Ông/ Bà: 
2. Địa chỉ: 
3. Điện thoại: 
PHẦN NỘI DUNG 
4. Xin Ông (bà) cho biết, Ông/Bà thường biết đến những thông tin về sản phẩm của Công ty 
Gạch ốp lát Hà Nội thông qua những phương tiện nào sau đây? 
Tên dịch vụ Đã từng sử dụng Chưa từng sử dụng 
1Trang web:http:// 
www.ceramichn.com 
1 2 
2Tờ rơi, tờ dán 1 2 
3Báo, tạp chí 1 2 
4Biển tấm lớn ngoài trời 1 2 
6Phong bì thư 1 2 
7Danh bạ điện thoại “Những trang vàng” 1 2 
8Ti vi 1 2 
5. Xin Ông (bà) cho biết, Ông (bà) đã từng sử dụng loại sản phẩm gạch ốp lát 
nào dưới đây? 
1 Gạch ốp tường loại 10x15 cm 
2 Gạch ốp tường loại 20x25 cm 
3 Gạch lát nền loại 30x30 cm 
4 Gạch lát nền loại 40x40 cm 
5 Gạch lát nền loại 50x50 cm 
6 Loại gạch 
khác:………………………………………………………………………………………. 
6. Xin Ông (bà) cho biết, Ông (bà) thường sử dụng sản phẩm gạch ốp lát của công ty nào dưới 
đây? 
1 Gạch Long Hầu 
2 Gạch Đồng Tâm 
3 Gạch Hoa Cương 
4 Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
5 Gạch American 
6 Gạch Trung Quốc 
7 Loại khác: 
…………………………………………………………………………………………… 
12. Xin Ông/ Bà hãy cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố sau ảnh 
hưởng đến chất lượng sản phẩm Gạch ốp lát? 
Yếu tố ảnh hưởng 
Rất 
không 
quan 
trọng 
Không 
quan 
trọng 
Bình 
thường 
Quan 
trọng 
Rất 
quan 
trọng 
Không 
có ý 
kiến 
1 Độ bền 1 2 3 4 5 6 
 2Tính tiện dụng 1 2 3 4 5 6 
3.Màu sắc 1 2 3 4 5 6 
 4Mẫu mã 1 2 3 4 5 6 
5.Khả năng chống xước 1 2 3 4 5 6 
6 Độ bóng của gạch 1 2 3 4 5 6 
7 Khả năng lắp khít của sản 
phẩm 
1 2 3 4 5 6 
8.Tay nghề của người lao động 1 2 3 4 5 6 
9.Máy móc thiết bị công nghệ 1 2 3 4 5 6 
10.Nguyên liệu sản xuất 1 2 3 4 5 6 
11 Khả năng chống nhiệt 1 2 3 4 5 6 
12Các dịch vụ hỗ trợ đi kèm 1 2 3 4 5 6 
13Yếu tố khác (nêu rõ): 
......................... 
1 2 3 4 5 6 
13. Xin Ông (bà) cho biết, Ông (bà) từng sử dụng sản phẩm gạch ốp lát của Công ty Gạch ốp 
lát Hà Nội bao nhiêu lần? 
1Chưa bao giờ 32 lần 
21 lần 4Hơn 2 lần 
14. Ông (bà) có nhận xét gì về chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội? 
15. Theo Ông (bà), Công ty chúng tôi cần phải hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm ở 
điểm gì? 
Một lần nữa chúng tôi chân thành cảm hơn sự hợp tác của Ông (bà)! 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
SV: Nguyễn Hồng Huân - Công nghiệp 44C 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera.pdf Luận văn- Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera.pdf