Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO

Thực hiện đường lối đa phương hoá đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mở cửa hiện nay. Nó là hoạt động kinh doanh phức tạp để mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời cũng dễ gây thiệt hại. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu, hạn chế những rủi ro trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, đồng thời để hoàn thành các mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp mới vào đầu thế kỷ XXI thì việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu là yêu cầu tất yếu mà Nhà nước và doanh nghiệp cần phải làm.

pdf75 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng lâu. Do đó, chế độ bảo hành cũng là một vấn đề quan trọng đối với công ty. b. Đặc điểm của thị trường sản phẩm: CEMACO Hà Nội có một lợi thế rất lớn là trong thời kỳ bao cấp, một bộ phận của công ty (HCVLĐ - DCCK) giữ vai trò quản lý nên có được mối quan hệ khá tốt với bạn hàng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dầu xuất hiện nhiều doanh nghiệp cũng kinh doanh mặt hàng giống công ty,có nhiều thế mạnh hơn công ty nhưng CEMACO vẫn giữ được mối quan hệ cũ, để làm đà đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Để có thể thấy rõ hưn hoạt động kinh doanh của CEMACO, ta sẽ đi sâu vào phân tích phần này. - Thị trường nước ngoài Đối với nhập khẩu, thị trường nước ngoài là nguồn cung cấp vật tư, ngành hàng chủ yếu mà trong nước không sản xuất được. Với xuất khẩu, đó là nơi tiêu thụ những mặt hàng mà công ty khai thác được trong nước, tưang nguồn thu ngoại tệ đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại với các công ty, các tổ chức, các nước trên thế giới. Trong quá trình hoạt động, CEMACO Hà Nội đã tạo lập được một thị trường nhập khẩu rộng lớn - chia làm ba khu vực chủ yếu: - Thị trường Trung Quốc. Đây là thị trường chủ yếu để nhập khẩu các mặt hàng hoá chất như Xút, Sôda. Lượng nhập hàng năm của công ty là khoảng 3000 tấn xút, 9500 tấn Sôda. Theo Ban lãnh đạo của Công ty đánh giá thì đây là thị trường đầy tiềm năng cung cấp hoá chất. Tuy mặt hàng chưa có chất lượng cao nhưng song khá phong phú và phù hợp với Việt Nam. Đó là do kinh tế Trung Quốc phát triển có xuất pháp điểm gần với ta, giá thành rẻ nên các doanh nghiệp trong nước có thể chấp nhận được.Thêm vào đó, với nguồn cung ứng kế hoạch dồi dào, gần nhau về địa lý, dễ thông thương, và vận chuyển do đường sá được cả thiện là những yêu cầu hỗ trợ tốt cho thị trường này. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, có nhiều biểu hiện không mấy ổn định vì nền kinh tế phát triển quá nóng dẫn đến cung không đủ thoả mãn cầu nên giá tăng và có lúc khan hiếm. Điều này đòi hỏi công ty phả chuẩn bị những thị trường thay thế để đề phòng trường hợp xấu nhất vẫn đảm bảo đủ hàng hoá cung ứng cho sản xuất trong nước và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong tương lai, nền kinh tế Trung Quốc vẫn tăng trưởng ở mức cao. Do vậy nhu cầu về hoá chất tư bản như Xút, Sôda lớn nên nguồn này vẫn được công ty chú trọng. Công ty đang cố gắng tận dụng triệt để nguồn này cũng như thay thế dần toàn bộ phương thức thanh toán hàng đổi hàng sang thanh toán quốc tế bằng USD. + Thị trường các nước châu á khác: ở khu vực châu á ngoài Trung Quốc, công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn với các nước khác như: các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Hàng năm kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt khoảng 7,8 triệu USD. Là thành viên thứ bảy của ASEAN, Việt Nam cũng có nhiều ưu điểm tương đồng với các nươc này về tôn giáo, văn hoá, dân tộc. Hàng hoá nhập từ khu vực này có chất lượng đảm bảo, nguồn hàng ổn định do nền kinh tế của ASEAN thuộc loại năng động và có hiệu quả, hai là khu vực có đầu tư nước ngoài lớn, trong đó có công nghiêp hoá chất. Sắp tới khi hàng rào thuế quan giữa các nước được xoá bỏ, mối quan hệ buôn bán chắc chắn sẽ có thuận lợi. Mặc dù khối lượng nhập khẩu hoá chất từ thị trường này tăng không qúa cao, song tốc độ tăng rất vững chắc nên tương lai, công ty sẽ tiếp tục mở rộng bạn hàng để xây dựng thành khu vực thị trườg chiến lược vào những năm tới. Các nước còn lại như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là những nước có nền công nghiệp phát triển nên thị trường xuất khẩu các mặt hàng hoá chất tinh khiết, chất lượng tốt. Tuy nhiên giá thành còn cao nên chưa được các nhà sản xuất trong nước sử dụng nhiều. Gần đây nhập khẩu từ thị trường năy cũng tăng mạnh, nhất là từ Nhật, trong đó tăng chủ yếu từ quỹ hỗ trợ ODA Nhập khẩu hàng hoá từ vốn ODA của Nhật Tên hàng Công ty cung cấp Nguồn hàng Số lượng Thành tiền Xút NICHIMEN TQ 3000 tấn 69 Sôda NISHOIWAI TQ 9500 tấn 152,65 + Thị trường Nga: Đây là thị trường truyền thống của công ty. Sau nhiều năm làm ăn với thị trường này, đến nay mặc dù khối XHCN tan rã kèm theo những biến động to lớn về kinh tế xã hội và chính trị nhưng công ty vẫn duy trì được một số bạn hàng ở đây. Khó khăn lớn nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu với thị trường này vẫn là khâu thanh toán. Công ty đang cố gắng khôi phục lại thị trường này bằng cách cử đại diện thường trú của mình sang Nga để đàm phán. Những mặt hàng có thể nhập từ đây là DOP, chất dẻo. Hiện nay, Công ty xác định cách thức làm việc với thị trường này là mua bán, trao đổi, cơ sở sản xuất có giấy phép xuất nhập khẩu hoặc các tổ chức người Việt kinh doanh ở Nga. Khi quan hệ ngoại thương trở lại ổn định, kinh tế xã hội phát triển sẽ ký kết các hợp đồng dài hạn. - Thị trường trong nước: Đây là thị trường quan trọng với Công ty nó bao gồm thị trường mua và thị trường bán. + Thị trường mua: Ngoài nguồn mua từ nước ngoài, Công ty cũng lập được nhiều mối quan hệ với các nhà sản xuất trong nước. Lượng hàng mua trong nước nhìn chung đạt thấp khoảng 5% tổng lượng hàng mua vào của Công ty, trong đó chủ yếu là Xút. Mặc dù Xút sản xuất trong nước chủ yếu là Xút lỏng có giá thành chỉ bằng 70% Xút nhập ngoại nhưng chất lượng thấp, khó vận chuyển. Sở dĩ như vậy là các nhà sản xuất trong nước trong những năm gần đây khi chuyển đổi cơ chế mới, làm ăn chưa đi vào ổn định, công nghệ lạc hậu, quản lý chưa chặt chẽ, nguyên liệu đầu vào có chất lượng chưa cao nên sản phẩm sản xuất ra có chất lượng chưa tốt mà giá thành lại cao. Một nguyên nhân khác dẫn đến mua nội địa còn ít là bản thân nhiều nhà sản xuất thường tự bán trực tiếp sản phẩm ra thị trường nên có giá thành hạ hơn do không phải cộng thêm chi phí. Hoà nhập với sự phát triển chung của ngành công nghiệp trong nước, các nhà sản xuất trong nước chắc chắn sẽ từng bước đầu tư để nâng cao chất lượng cũng như sản lượng. Thêm nữa, quá trình chuyên môn hóa sẽ tác động và phân công lại thành một số doanh nghiệp chuyên phân phối, một số doanh nghiệp chuyên sản xuất, nên Công ty còn có cơ hội tăng tỷ trọng của mua nội địa. Ngoài ra một số doanh nghiệp nước ngoài cũng đang xem xét dầu tư vào sản xuất hoá chất nên nếu có thể, Công ty sẽ tham gia liên doanh, liên kết để mở rộng sản xuất, qua đó mới có thể chủ động được người mua trong nước. Ban lãnh đạo Công ty đánh giá đây là một thị trường cần quan tâm khai thác vì còn chứa đựng nhiều tiềm năng. + Thị trường bán: Đây được coi là thị trường sống còn đối với công ty, nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới thị trường mua. Mặt hàng hóa chất chiếm doanh số bán ra chủ yếu hiện nay của Công ty là Xút, Sôda. Đây là những vật tư chủ yếu, cơ bản cho nhiều ngành công nghiệp nhẹ trong nước như Dệt, Tẩy rửa, Giấy, Thủy tinh. Sau khi mua hàng về Công ty sẽ tổ chức dự trữ và phân phối cho các kế hoạch có nhu cầu trong nước. Trong phần này ta sẽ chia nhu cầu sử dụng theo các ngành công nghiệp có sử dụng các hoá chất này. Ngành giấy: Trong một vài năm gần đây, ngành giấy phát triển khá nhanh, các Công ty sản xuất có nhiều bước triển vọng đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất của mình, dẫu sản lượng giấy cả nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu. Đây là ngành sản xuất không mang tính đồng bộ rõ rệt nhưng vào những mùa chuẩn bị cho năm học mới thì nhu cầu tăng vọt làm cho các nhà sản xuất không đủ hang để phân phối, nhiều lúc không đủ nguyên liệu để sản xuất, dẫn đến sản xuất bị ngừng trệ, giá thành nâng cao tạo cơ hội cho hàng giấy nhập khẩu. Có thể nói nhu cầu về giấy tăng trưởng song điều đó kéo theo nhu cầu về Xút cũng phát triển. Ngành dệt: Xút được sử dụng để tẩy trắng và làm mềm vải trong công nghiệp dệt. Gần đây các nhà máy dệt trong nước hoạt động không hiệu quả và thua lỗ do công nghệ còn lạc hậu, mẫu mã kém, giá thành lại cao nên không thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Mặc dù phải cạnh tranh với hàng ngoại với đủ loại xuất xứ song hiện nay ngành dệt đã dần phục hồi và phát triển ở trình độ công nghệ cao hơn. Việc nhiều xí nghiệp tự bỏ vốn để nhập thiết bị đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm. Một số doanh nghiệp đã bắt đầu đứng vững và phát triển như Dệt Long An, Dệt Thành Công v.v... Các sản phẩm của họ không những đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong nước mà còn thâm nhập được vào nhiều thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật. Sự thành công của các doanh nghiệp này chứng tỏ sức sống mãnh liệt của các công ty trong nước đồng thời đánh dấu bước phát triển đổi mới của ngành này. Theo đánh giá chung, thì ngành may mặc sẽ tiếp tục phát triển, ngành dệt trong nước đều tìm được chỗ đứng khá vững chắc song sản lượng tăng không đáng kể nen mức tiêu dùng Xút tăng ít. Ngành tẩy rửa: Ngành này có sử dụng Xút và Sođa. Kinh tế phát triển nên thu nhập của người dân tăng do đó họ quan tâm nhiều hơn tới nhu cầu của bản thân. Bột giặt là nhu cầu cần thiết hàng ngày gần đây được các doanh nghiệp trong nước đổi mới mẫu mã, được nhiều mặt hàng mới tạo nên một thị trường, phát triển nhanh và lợi nhuận cao. Nhìn thấy tiềm năng của thị trường Việt Nam hai hãng lớn nhất thế giới là P&G và Unilever đang đầu tư sản xuất tại Việt Nam góp phần làm chủng loại hàng phong phú, đồng thời tăng năng lực sản xuất trong nước. Với thị trường hoạt động sôi động như vậy thì sự phát triển của thị trường tẩy rửa là lớn song có thể sẽ giảm dần trong giai đoạn tới do sản lượng sản xuất đạt mức cao, đủ thoả mãn cho nhu cầu trong nước. 4.2 Đặc điểm về điều kiện trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty: Đây là một mặt hết sức quan trọng phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty trong hiện tại và tương lai. Trụ sở chính của công ty đặt tại 70 Hàng Mã - Hoàn Kiếm - Hà Nội với diện tích sử dụng là 1134m2. Khu văn phòng làm việc của Công ty đạt tiêu chuẩn tương đối cao. Khu vực Sài Đồng có diện tích 6200m2 kho và bãi chứa hàng hóa cùng với 6723m2 khu vực sản xuất gỗ dán. Khu vực kho Từ Liêm có diện tích khá lớn 10.000m2. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ hàng hóa ở Công ty và giúp Công ty mở rộng liên doanh, liên kết trong thời gian tới. Tại khu vực Hà Nội, Công ty có các cửa hàng nhưng sự phân bố chưa được hợp lý, một số cửa hàng còn nhỏ lẻ cả về doanh số lẫn lao đọng, một số xí nghiệp khác lại quá đông lao động. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại các tỉnh như Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Hiện nay Công ty đang chuẩn bị đầu tư vốn, kỹ thuật khoa học lớn vừa kinh doanh, vừa làm dịch vụ kỹ thuật. Như vậy, Công ty có một cơ sở vật chất tương đối khá, mặc dù sự phân bố mạng lưới kinh doanh chưa thực sự hợp lý. Đây cũng là cơ sở cho sự thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường toàn quốc của Công ty. 4.3 Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty: Công ty thường tiến hành mua bán với khối lượng lớn. Trong vốn kinh doanh của Công ty có một phần do Nhà nước cấp, một phần do Công ty tự tăng cường do tiết kiệm trong chi tiêu sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn tự có, tự khai thác vốn từ các nguồn khác nhau. Nguồn vốn hiện có của Công ty là 17 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 4 tỷ, vốn lưu động là 11 tỷ 947 triệu đồng, vốn khác là 900 triệu đồng. Nguồn vốn hiện có này có thể nói, là còn quá thấp so với quy mô hoạt động của Công ty, điều đó khiến cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chủ yếu Công ty kinh doanh bằng vốn vay Ngân hàng, lượng vốn mà Công ty kinh doanh là trên 200 tỷ VNĐ một năm. II. Phân tích thực trạng nhập khẩu của Công ty CEMACO: Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty CEMACO, do đó cần phải phân tích, xem thực trạng nhập khẩu ra sao là điều rất quan trọng để nhận thức và đánh giá đúng, khách quan tình hình thực hiện công tác nhập khẩu của Công ty. Qua đó để tìm ra được các nhân tố khách quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu nói riêng, tìm ra những mặt hạn chế trong công tác nhập khẩu, đưa hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất cho Công ty. 1. Phân tích tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng Hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạt động này tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời nó góp phần đảm bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định của Công ty. Ngoài ra hoạt động nhập khẩu còn tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng của Công ty ra thị trường nước ngoài. Phân tích tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng nhằm đánh giá khái quát tình hình nhập khẩu của Công ty, mức độ tăng giảm so với năm trước và đánh giá chất lượng của công tác nhập khẩu trong kỳ kinh doanh của Công ty. Kim nghạch nhập khẩu của công ty theo mặt hàng từ năm 1999-2001 TT Mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền (Triệu) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu) Tỷ trọng (%) 1 Hóa chất CN 72.213 68,27 111.330 60,9 84.567 50 2 Vật liệu điện 18.193 17,2 2.243 1,22 8.572 5,07 3 Vật tư KHKT 7.683 7,26 23.700 13 28.860 17 a Hóa chất TN 124 0,11 592 0,32 605 0,36 b Thiết bị TN 7.135 6,74 21.266 11,63 27.705 16,4 c Dụng cụ TN 424 0,4 1.842 1 550 0,32 4 Hàng khác a Soda 21.700 11,87 18.123 10,7 b Xút 154 0,08 C Bạch kim  105.772 100 182.827 100 168.982 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của công ty. - Năm 1999- Nhập khẩu 98 tỷ 089 triệu đạt 95,7% KH99 = 62,9%TH98 + Hoá chất CN : Nhập 72 tỷ 213 triệu đạt 92%KH99=66%TH98 trong đó có 1341 tấn xút đạt 191,6%KH nhiều hơn năm 98 là 167 tấn ; Soda được 18950 tấn đạt 126,3 %KH nhiều hơn năm 98 là 3075 tấn còn các mặt hang khác đều thấp hụt hơn các mặt hàng khác. + Hàng vật liệu điện nhập được 18 tỷ 193 triệu đạt 121,3%KH=133,1%TH 98 trong đó có tới trên 1,146 triệu USD nhập trên5416 tấn bột Amiang. Các mặt hàng khác do chậm tiêu thụ nên nhập ít như dây đIện từ có 16 tấn, cáp có 72,1 km(giảm 30 km) hoặc không nhập như dây điện , bóng đèn. + Hàng vật tư KHKT nhập được 7 tỷ 683 triệu đạt 85,4%KH=23,7%TH98 trong đó các nhóm chỉ đạt từ 23-35%TH98. Trung tâm dịch vụ kỹ thuật triển khai được một số hợp đồng vào cuối năm nên doanh số nhập và bán thiết bị được gần đạt kế hoach với 95,1%.Các vật tư thông dụng khác nhập chủ yếu từ thị trường TQ vẫn chưa cảI thiện được tình trạng đối tác nhập ít , thiếu đIũu kiện lựa chọn; Việc thu gom nhu cầu từ Công ty đến các đơn vị chưa được phối hợp thực hiện kịp thời .;Hoạt động nhập uỷ thác bị cắt giảm dẫn đến kết quả nhập khẩu nghành hàng thấp - Năm 2000- Nhập khẩu 137tỷ273triệu đạt 101%KH và bằng 139,9%TH99. công tác nhập khẩu tạo nguồn do được quan tâm dầu tư thích đáng , chiếm 70%tổng nguồn kinh doanh . Tuy nhiên do giá nhập khẩu một số mặt hàng biến động mạnh vào các tháng cuối năm đã làm giảm hiêụ quả kinh doanh hàng nhập khẩu. + Hoá chất CN nhập 111ty330 triệu đạt 110,6%KH=154,1%TH99 trong đó có 154 tấn xút , 21.700 tấn Soda ,2.202 tấn PP, 806 tấn hoá chất cho mút xốp ,730 tấn PE , gần 10.000 tấn nhựa và các loại hoá chất khác … + Hàng vật liệu đIện nhâp 2tỷ 243triệu chủ yếu có trên 4 tấn dây đIện từ và gần 130 tấn tôn silic. Các mặt hàng khác do chưa có thị trường tiêu thụ nên không nhập . +Hàng vật tư khoa học kỹ thuật : nhập 23tỷ 700 triệu đạt 110%KH= 308,4%TH99 trong đó nhóm máy thiết bị nhập 21tỷ 266triệu chiếm 89,7%tổng nhập khẩu . Hoá chất thí nghiệm được 592 triệu , Dụng cụ TN được 1,842tỷ – cả 2 nhóm này chiếm 10%nguồn nhập khẩu cho they nhu cầu máythiết bị phát triển rất lớn và tiềm năng thị trường tiêu thụ còn lớn hơn trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước . Năm 2001- Nhập khẩu :Nguồn nhập khẩu được 121tỷ999triệu đạt 98%KH=88,9%TH2000trong đó vật liệu đIện đạt 90%KH.Vật tư KHKT đạt 93%KH. Nguồn hàng nhập khẩu chiếm 64,4%tổng nguồn hoàn toàn do không phảI không có thi trường nhập hay thiếu tiền mà phụ thuộc thị trường tiêu thụvà hiệu quả kinh doanh khi bán ra. + Hoá chất CN nhập 84tỷ 567 triệu đạt 100,6%KH và bằng 75,9%TH2000trong đó có 18.123 tấn Soda, 1.347 tấn PP,1.096 tấn PE các loại ,2.245 tấn nhựa và hoá chất khác . + Vật liệu đIện :Nhập 8 tỷ 572 triệu đạt 90,2%KH=392,1%TH2000 bao gồm 1.800tấn Amiant nhập uỷ thác và trên 1400 máy giặt , tủ lạnh … là hàng đIện dân dụng . + Vật tư KHKT :Nhập 28tỷ 860 triệu đạt 93,1%KH=121,7%TH2000 trong đó nhập thiết bị TN chiếm 96% nên các vật tư thông dụng khác chiếm rất ít , phảI mua lại tư các doanh nghiệp khác . Pân tích tình hình thị trường nhập khẩu: Phân tích thị trường nhập khẩu là rất cần thiết đối với Công ty CEMACO. Từ đó rút ra được những nhận xét đúng đắn chính xác của từng thị trường cũng như sự biến động của nó để trên cơ sở đó với những thị trường then chốt cần củng cố mở rộng nâng cao uy tín, với những thị trường có tỷ trọng giảm cần tìm mặt hàng mới ở thị trường đó và duy trì mối quan hệ nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty. - Thị trường Trung Quốc: Đây là thị trường chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng hóa chất như Xút, Soda. Lượng nhập hàng năm của Công ty là 3000 tấn Xút, 9500 tấn Soda. Theo Ban lãnh đạo Công ty đánh giá thì đây là một thị trường đầy tiềm năng để cung cấp hoá chất. Đây là mặt hàng chưa có chất lượng cao song lại phù hợp với nước ta, tuy nhiên trong thời buổi hiện nay có nhiều biểu hiện không mấy ổn định vì nền kinh tế phát triển quá nóng dẫn đến cung không đủ cầu nên giá tăng và có lúc khan hiếm. Do đó Công ty vừa phải chuẩn bị những thị trường để thay thế, đề phòng những trường hợp xấu mà vẫn đủ hàng hoá cung cấp cho sản xuất trong nước và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Thị trường Châu á: Ngoài thị trường Trung Quốc, Công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ buôn bán với các nước khác như: các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Hàng năm kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 7,8 triệu USD. Là thành viên của ASEAN nên Việt Nam có nhiều điểm tương đồng đối với các nước ASEAN như tôn giáo, văn hoá và dân tộc. Hàng hóa nhập từ các nước này có chất lượng đảm bảo, ổn định do điều kiện kinh tế ổn định, năng động và có hiệu quả. Tuy nhiên sắp tới khi hàng rào thuế quan giữa các nước được bãi bỏ, mối quan hệ buôn bán sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Đây cũng là thị trường có sự đầu tư kho lớn của nước ngoài. Còn các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là các nước có nền kinh tế phát triển đặc biệt là nền công nghiệp. Do đó các nước này xuất khẩu các mặt hàng hóa chất có chất lượng tốt và tinh khiết, do giá thành còn khá cao nên chưa được các nhà sản xuất trong nước chấp nhận. Gần đây nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh, nhất là từ Nhật, trong đó chủ yếu từ quỹ hỗ trợ ODA. - Thị trường Nga: Đây là thị trường truyền thống của Công ty, mặc dù khối XHCN tan rã, kèm theo sự biến động to lớn của chính trị, xã hội, kinh tế. Nhưng Công ty vẫn duy trì mối quan hệ với một số bạn hàng ở đây. Tuy khó khăn lớn nhất trong thị trường này là xuất nhập khẩu. Công ty đã và đang cố gắng khôi phục lại thị trường này bằng cách cử đại diện thường trú của mình sang Nga đàm phán. Những mặt hàng nhập khẩu từ đây là chất dẻo, DOP. - Thị trường mới sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận: Sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận, một số doanh nghiệp của Đức, Hà Lan đã gặp gỡ, làm quen và tìm quan hệ làm ăn với Công ty. Đây là thị trường có nền công nghiệp hiện đại có thể cung cấp hàng hóa chất công nghệ cao, không gây ô nhiễm. 3. Nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu: - Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Công ty nào khi tham gia vào thị trường quốc tế. - Nghiên cứu thị trường trong nước: khi muốn thực hiện nghiên cứu nhập khẩu hàng hóa Công ty thường nghiên cứu nhu cầu trong nước, tình hình thị trường ra sao để nhập khẩu hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. - Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Công ty thu thập những thông tin và nhà cung cấp hàng nhập khẩu cho mình chủ yếu là gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin báo chí thương mại của các cơ quan thương mại. Chính vì nghiên cứu gián tiếp nên nhiều khi Công ty chưa hiểu rõ được khách hàng cung cấp cho mình về tình hình kinh tế, trình độ khoa học công nghệ, chiến lược thị trường v.v... Đó là mặt hạn chế của Công ty mà Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới. - Lập phương án kinh doanh sau khi nghiên cứu thị trường nhập khẩu Công ty lập ra phương án kinh doanh để nhập khẩu hàng hóa: + Tên hàng hóa nhập khẩu + Số lượng nhập khẩu + Giá nhập khẩu + Tổng thu + Tổng chi phí nhập khẩu, thuế nhập khẩu, phí ngân hàng, phí giao nhận và vận chuyển. - Giao dịch và ký hợp đồng nhập khẩu: Hình thức giao dịch với các bạn hàng mà Công ty nhập khẩu là hình thức giao dịch qua Fax: Công ty CEMACO tuy mới được thành lập, tham gia vào hoạt động nhập khẩu chưa lâu nhưng do có uy tín trên thị trường nên việc giao dịch thường diễn ra nhanh chóng và đơn giản. - Phương thức thanh toán: Công ty CEMACO sử dụng phương thức thanh toán, tín dụng chứng từ để nhập khẩu hàng hóa, Công ty phải mở L/C tại các Ngân hàng mà Công ty có tài khoản. - Làm thủ tục hải quan: Hàng hóa nhập khẩu về thủ tục hải quan. Công ty phải khai chi tiết hàng hoá bán tờ khai Hải quan để cơ quan kiểm tra và làm thủ tục Hải quan. Nhưng trong quá trình làm thủ tục Hải quan do thủ tục Hải quan của nước ta rườm rà, chờ đợi lâu... cho nên làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của Công ty. III. Những nhận xét chung về tình hình nhập khẩu ở Công ty CEMACO Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nhập khẩu là hoạt động cần thiết để đẩy nhanh tốc độ phát triển, tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế nước ta. Công ty CEMACO cũng đang góp sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1. Những ưu điểm: Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho một số người lao động. Điều này tạo ra động lực và tâm lý ổn định cho người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, hết mình và gắn bó với Công ty. Hoạt động nhập khẩu còn giúp các Công ty sản xuất trong nước có điều kiện sản xuất tốt hơn, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ kiêm bán với nhiều nước, đã thiết lập được thị trường tương đối ổn định, khối lượng hàng hoá nhập khẩu khá lớn.Vì vậy, Công ty có khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu. Mặt hàng kinh doanh của Công ty đa dạng, trong đó những mặt hàng truyền thống như Xút, Soda v.v... đã tạo được uy tín và có vị trí trên thị trường trong nước. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt, tín nhiệm với ngân hàng hỗ trợ ngoại tệ và tiền đồng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu có hiệu quả. Bên cạnh đó Công ty còn có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối thuận lợi cho việc nhập khẩu. Đội ngũ cán bộ quản lý nhập khẩu có kinh nghiệm trên 15% là có trình độ Đại học. Với những thuận lợi này Công ty có khả năng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 2. Những khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của Công ty CEMACO: Nhược điểm của Công ty thể hiện ở các mặt sau: Hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu của Công ty còn yếu kém, công việc này mới chỉ tiến hành ở mức độ chung, khái quát chưa nắm được chính xác tình hình kinh tế, cơ sở vật chất, chính sách thương mại luật pháp của nước bạn. Do đó làm ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Kho tàng bến bãi của Công ty tuy nhiều nhưng phần lớn không đủ tiêu chuẩn để bảo quản hàng hóa tốt. Là đơn vị kinh doanh mang tính tổng hợp không chuyên sâu vào một mặt hàng hoặc một ngành hàng nhất định nên các cán bộ kinh doanh trong Công ty không nắm vững hết về đặc tính, chủng loại, chất lượng, quy cách mà Công ty nhập về so với Công ty chỉ chuyên kinh doanh mặt hàng đó. Cán bộ công nhân viên trong Công ty khá đông nhưng cán bộ có trình độ chuyên môn, hiểu biết thực sự về hoạt động nhập khẩu thì ít, do đó đã phần nào làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu trong Công ty. Một khó khăn lớn trong hoạt động nhập khẩu hiện nay là tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhập khẩu ở Công ty. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là dựa vào vốn vay Ngân hàng, nhưng lãi suất ngân hàng hiện nay còn cao; hàng năm việc trả lãi suất cho Ngân hàng đã chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số chi phí kinh doanh của Công ty. Chính vì lý do này mà trong hoạt động nhập khẩu của Công ty đã gặp phải không ít những khó khăn. Chương III Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty CEMACO I. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. Đứng trước bối cảnh của thế giới nói chung và sự nghiệp đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam nói riêng thì đặt ra cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và Công ty CEMACO nói riêng phải có phương hướng đúng đắn, phù hợp với nhịp độ phát triển của đất nước để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty, tạo nên một bước nhảy vững chắc sang thế kỷ 21 là thời đại của công nghệ thông tin. Công ty đã đề ra một số chủ trương phương hướng như sau: Mở rộng quy mô kinh doanh, quy mô ngành hàng theo hướng đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng, tăng cường xuất nhập khẩu các mặt hàng khác để tăng doanh số và lợi nhuận tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động. Phát triển công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu và tìm kiếm thị trường xuất khẩu tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bước tiến tới cân bằng kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Tiếp tục mở rộng thị trường ở các khu vực trong nước, ngoài nước làm tốt công tác kinh doanh nội địa, chú ý đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng của Công ty, kết hợp có hiệu quả giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu. Bố trí và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với người nước ngoài. Công ty sẽ chú ý tới việc tìm kiếm và phát hiện những nhu cầu về hàng hóa mới nảy sinh trong nước chưa đáp ứng được để nhập khẩu và cung cấp những hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. II. Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty CEMACO. Trong những năm qua các hoạt động của Công ty nói chung cũng như các hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho Công ty trên thương trường, nó đã tạo được nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên trong hoạt động nhập khẩu Công ty đã gặp phải một số khó khăn làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. 1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải gắn lấy thị trường. Lấy thị trường là mục tiêu hoạt động của mình, nó là nơi sàng lọc những doanh nghiệp thích nghi với nó. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường là hết sức cần thiết. Nghiên cứu thị trường nước ngoài là việc nghiên cứu trạng thái, sự vận động và xu hướng phát triển của thị trường đó vào một thời điểm hay một giai đoạn nhất định. Cụ thể hơn nó là quá trình thu thập tài liệu về các thông tin về thị trường, so sánh và phân tích các thông tin đó để rút ra các kết luận về xu hướng của thị trường quốc tế theo từng lĩnh vực, từng nhóm hàng ... Tạo cơ sở cho việc xây dựng chiến lược thị trường cũng như tiến hành ứng xử trong hoạt động nhập khẩu. Công ty cần chú ý đến việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu không chỉ dừng lại ở khâu lưu thông hàng hoá và hoạt động dịch vụ mà nó còn bao trùm các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Thực tế trong mấy năm qua, hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty là chưa tốt, Công ty chưa nắm rõ được tình hình kinh doanh, vốn, chính sách thương mại của nước xuất khẩu ... nghiên cứu thị trường nước ngoài Công ty cần phải nắm bắt các thông tin khách quan, những thông tin về tình hình thực tế diễn biến trên thị trường. Đó là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định hàng ngày cũng như hoạch định chiến lược phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc nghiên cứu thị trường là nhiệm vụ của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, của bất cứ nhà quản lý nào và của cơ quan nghiên cứu quốc gia và quốc tế về thị trường. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu phải đáp ứng được nhu cầu phát triển của các hoạt động nhập khẩu, tức là phải trả lời được các câu hỏi sau: -Nước nào là thị trường triển vọng nhất để đáp ứng được yêu cầu cho việc nhập khẩu với các điều kiện thuận lợi nhất, khả năng mua là bao nhiêu với chất lượng như thế nào? -Mức độ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và trong tương lai, sở trường và sở đoản của các đối thủ cạnh tranh là gì? -Cần và có thể áp dụng phương thức mua, bán nào là hợp, sản phẩm nhập khẩu phải đạt được những yêu cầu gì về mặt chất lượng, số lượng, mẫu mã, bao bì ... -Thu thập thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình thị trường gồm cả các thông tin về tình hình sản xuất, tình hình đầu tư, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới, chất lượng và số lượng sản phẩm hàng hoá của từng khu vực, từng quốc gia, thông tin về chính sách hải quan, thuế xuất nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ của từng thị trường ... -Tiến hành đánh giá tầm quan trọng và tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh về mặt khả năng kinh tế, trình độ khoa học và công nghệ, chiến lược thị trường của họ,chất lượng hàng hoá trình độ tổ chức phục vụ khách hàng, việc quảng cáo, tổ chức cố vấn kỹ thuật cũng như phương thức và điều kiện bán hàng của họ. -Tiến hành dự báo sự vận động của thị trường theo các thời hạn khác nhau, trong đó chú ý các dự báo về dung lượng thị trường, mức biến động giá cả giữa các thị trường với nhau, dự đoán tình hình kinh tế của những nước có vai trò quyết định đến thị trường. -Khi nghiên cứu thị trường nhập khẩu Công ty cần phải tìm hiểu đến các chính sách thương mại, khung cảnh pháp lý và tập quán thương mại, khả năng sử dụng tín dụng của nước đó trong nhập khẩu. Trên cơ sở xử lý các nhu cầu thông tin từ thị trường khác nhau để đề ra được những phương hướng cụ thể trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xây dựng chiến lược thị trường cho từng đơn vị và cho từng loại hình hoạt động của Công ty. Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần phải thành lập phòng marketing để nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước một cách chính xác đồng thời phải tuyển chọn kỹ lưỡng các nhân viên marketing có trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm hiểu biết về lĩnh vực marketing để phục vụ cho Công ty kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả cao. 2.Xây dựng chiến lược kinh doanh nhập khẩu Chiến lược kinh doanh nhập khẩu là phương hướng hoạt động của doanh nghiệp, nó quy định các loại sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đảm nhận, quy mô kinh doanh, các nguồn lực của sản xuất, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của Công ty. Nó định ra được các mục tiêu lớn theo đó cần huy động hợp lý các nguồn lực trước mắt và lâu dài, nó phải đảm bảo cho kế hoạch nhập khẩu của Công ty không bị lạc hướng. Xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh và tốt sẽ giúp cho Công ty thu được nhiều lợi nhuận, tạo được thế lực trong cạnh tranh và an toàn tránh được rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh. Công ty muốn kinh doanh có hiệu quả phải có chiến lược kinh doanh riêng được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn của mình, thấu hiểu môi trường kinh doanh và nắm bắt được thực trạng kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó đưa ra một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của Công ty là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Chiến lược kinh doanh không chỉ trước mắt mà còn phải có chiến lược kinh doanh lâu dài, đảm bảo được lợi ích của Công ty. Để thực hiện kinh doanh nhập khẩu đã hoạch định, Công ty cần phải xây dựng và thực hiện một hệ thống chính sách sau: Thứ nhất: Chính sách về sản phẩm: Công ty phải định hướng và xác định nhóm sản phẩm được lựa chọn để đưa vào kinh doanh phục vụ các nhóm khách hàng trọng điểm. Sản phẩm nhập khẩu phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, phẩm chất, mẫu mã ... nếu Công ty nhập những sản phẩm có chất lượng kém, giá cả lại đắt không đảm bảo được lợi ích của khách hàng thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai: Chính sách về giá cả: Là một trong những yếu tố mà bất cứ công ty nào nói chung và các nhà nhập khẩu nói riêng đều phải áp dụng một cách phù hợp. Khi Công ty nhập khẩu hàng hóa từ thị trường nước ngoài cần phải nghiên cứu kỹ giá cả hàng hoá mình cần nhập ở thị trường đó để làm sao nhập khẩu với giá cả hợp lý, trách tình trạng mua đắt, bán rẻ. Trong tình hình thị trường luôn biến động diễn ra cạnh tranh gay gắt, vì thế hàng hoá nhập khẩu của Công ty phải áp dụng mức giá bán linh hoạt. Các quyết định về giá nó có tác động rất lớn đến số lượng bán, doanh thu và lợi nhuận. Xác định được một mức giá để chiếm được ưu thế trong cạnh tranh là vấn đề cực kì quan trọng đối với Công ty. Nếu giá quá cao thì nhu cầu mua hàng hoá sẽ giảm, tốc độ lưu chuyển hàng hoá giảm làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường sẽ giảm xuống. Nếu giá bán quá thấp thì sẽ làm cho khách hàng nghi ngờ về chất lượng của hàng hoá. Cho nên việc xác định giá cả hợp lý là điều hết sức khó khăn. Công ty định giá không chỉ theo mục tiêu lợi nhuận mà còn phải tuỳ thuộc vào tình hình chung của thị trường để đưa ra một mức giá thích hợp, trong nhiều trường hợp Công ty phải chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ để bán được hàng. Chính vì vậy việc xác định mức giá phù hợp để nhanh chóng tiêu thụ được hàng hoá Công ty nên áp dụng một chính sách giá linh hoạt, thay đổi theo từng tình huống, từng thời điểm, từng khách hàng cụ thể. Bên cạnh đó, phải có chính sách giá ưu đãi, khuyến khích cho khách hàng đến Công ty như giảm giá, chiết khấu cho khách hàng. Ngoài ra phải luôn luôn phân tích các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá cả như quan hệ cung cầu ... để có giải pháp phù hợp với sự thay đổi đó. Thứ ba: Chính sách về phân phối: Phân phối là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh, nó là hoạt động lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu ở thị trường mục tiêu và thu được lơị nhuận cao nhất. Vì Công ty nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất cho nên đòi hỏi Công ty phải cung cấp đúng mặt hàng, đúng số lượng, đúng nơi, đúng lúc cho khách hàng có nhu cầu với mức dịch vụ và chi phí thích hợp. Thứ tư: Chính sách quảng cáo: Hàng hoá của Công ty sau khi nhập khẩu về phải thực hiện hình thức quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng có nhu cầu biết. Công ty có thể quảng cáo trên vô tuyến, đài phát thanh, tạp chí ... Mục tiêu của quảng cáo Công ty cần hướng vào các vấn đề sau: -Tăng số lượng trên thị trường truyền thống. -Mở ra thị trường mới. -Giới thiệu sản phẩm mới. -Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hoá và uy tín cho Công ty. -Phải lôi kéo được người tiêu dùng. -Gợi được ý muốn sãn sàng mua. -Gây được sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty 3.Củng cố, phát triển vốn và sử dụng vốn hợp lý Theo như đánh giá hiện nay về tình hình vốn kinh doanh của Công ty đang ở mức thấp so với nhu cầu đặt ra đối với Công ty. Để có thể chủ động trong kinh doanh thì Công ty cần phải có chương trình kế hoạch nhằm củng cố, phát triển vốn đồng thời sử dụng vốn hợp lý. Bên cạnh nguồn vốn tự có Công ty cần phải có nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Hiện nay muốn có vốn Công ty: -Phải thiết lập mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với ngân hàng để đảm bảo rằng họ sẵn sàng cung cấp vốn cho Công ty khi có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá. -Tham gia liên doanh liên kết với các tổ chức nước ngoài. -Phải kinh doanh có hiệu quả để đạt được lợi nhuận cao, vì lợi nhuận chính là nguồn cơ bản để củng cố vốn -Không ngừng nâng cao uy tín cho Công ty để thu hút được vốn đầu tư của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước. Để hạn chế mất mát có thể xảy ra trước khi vay vốn Công ty cần phải: Tính toán thận trọng, chính xác xem Công ty cần bao nhiêu vốn để sử dụng cho hoạt động nhập khẩu; xác định nên vay vào lúc nào cho phù hợp: Tính toán xem thời hạn vay bao lâu để có hiệu quả. Khi có vốn Công ty cần sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm, giảm tối đa các chi phí không cần thiết, không để các doanh nghiệp, các công ty khác chiếm dụng vốn trong thời gian dài, đề ra các biện pháp nhằm thu hồi nhanh chóng các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tuy nhiên cũng nên ưu đãi đối với những khách hàng mới đến Công ty. 4.Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Ngày nay cùng với sự ngiệp đổi mới của đất nước, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu về đào tạo con người được coi là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia. Nhận thức cùng với quan điểm của nhà nước là lấy việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Theo em Công ty CEMACO nên coi việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một trong những chiến lược hàng đầu, nó là tiền đề cho mọi sự thành công hay thất bại của Công ty. Để làm được việc này, Công ty nên bỏ ra các khoản chi phí cho đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Hơn nữa nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trong phạm vi quốc tế vì vậy cán bộ công nhân viên phải có trình độ về ngoại ngữ, phải am hiểu sâu sắc tình hình thị trường trong và ngoài nước, phải có kiến thức về thương mại quốc tế, luật pháp, tập quán buôn bán, biết cách giao dịch đàm phán, thương thuyết, có tinh thần hợp tác, có đầu óc thực tiễn, biết tính toán không chỉ lợi ích của doanh nghiệp mà còn lợi ích chung của nền kinh tế. Để có các cán bộ công nhân viên giỏi, cần hoàn thiện và chú ý hơn nữa đến việc đào tạo cán bộ tại các trường đại học trong và ngoài nước. Khuyến khích và coi trọng sáng kiến trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Mở rộng sự tiếp xúc làm ăn với các doang nghiệp nước ngoài. có chính sách khuyến khích về vật chất đối với các cán bộ công nhân viên giỏi 5.Hoàn thiện quy trình nhập khẩu. - Trong khâu ký kết hợp đồng: Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp cần phải xem xét chặt chẽ các điều khoản ghi trong hợp đồng. Vì hợp đồng là văn bản pháp lý quy định quyền hành và trách nhiệm của mỗi bên. Cho nên khi tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu cán bộ của công ty CEMACO cần phải thận trọng, nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình ký kết hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải linh hoạt nhanh nhạy trong việc lựa chọn phương thức nhập khẩu không nên cứng nhắc một cách dập khuôn để bỏ lỡ cơ hội kinh doanh thu thêm lợi mhuận cho công ty. - Trong khâu nhận hàng và kiểm tra hàng nhập khẩu: Việc tiếp nhận hàng hoá sau khi hàng về là một khâu hết sức quan trọng trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. Khi nhận được chứng từ giao hàng doanh nghiệp cần kiểm tra chi tiết cần đối chiếu với chứng từ mua hàng xem có thiếu sót hay mất mát, hư hỏng hàng không thì phải khẩn trương khiếu nại để tránh tổn thất cho Công ty. - Trong khâu thanh toán: Phương thức thanh toán của Công ty CEMACO là dùng phương thức tín dụng chứng từ. Công ty nhập khẩu hàng hoá cho nên phải có trách nhiệm mở L/C để thanh toán cho người xuất khẩu. Trước khi thanh toán Công ty cần phải xem xét đầy đủ mọi giấy tờ, nếu thấy phù hợp thì mới chấp nhận thanh toán cho bên xuất khẩu. Công ty cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ lịch thanh toán, thời hạn nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ của mình, nên tránh xảy ra tình trạng bị phạt chậm trong thanh toán dẫn đến phát sinh thêm chi phí làm giảm lãi trong nhập khẩu. 6.Mở rộng hoạt động liên doanh liên kết. Liên doanh là hình thức thương mại quốc tế được thực hiện rộng rãi trong vòng mấy năm qua. Được thành lập do hai hay nhiều công ty hợp tác làm ăn với nhau nhằm có lợi cho tất cả các bên tham gia và cùng chia sẻ rủi ro nhằm đạt dược các mục tiêu chung. III. kiến nghị đối với nhà nước nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa thì tất cả các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm trong hành lang pháp lý dưới sự hướng dẫn và kiểm soát của nhà nước như các chính sách của nhà nước về xuất nhập khẩu, tỷ giá, có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh phát triển, đà tạo, mặt hàng nhập khẩu ... để có thể hoàn thiện tốt hoạt động nhập khẩu, ngoàI sự cố gắng nỗ lực của Công ty thì Nhà nước cần có một số giải pháp, chính sách và cơ chế phù hợp. Vận dụng quan điểm chung và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát huy hết được lợi thế của mình. Nhà nước cũng nên tạo điều kiện: 1. Hoàn thiện về chính sách thuế nhập khẩu : Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế để đưa ra một hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng đồng thời phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt chính sách thuế phải đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hoá và nên ưu tiên cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước 2. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hải quan: Hiện nay tại các cảng mà hàng hoá của Công ty nhận hàng và làm thủ tục hải quan, Công ty còn gặp nhiều trở ngại lớn đó là thủ tục rườm rà, chờ đợi lâu...Vì vậy đã làm ảnh hưởng tới việc bán hàng, quay vòng vốn, nhiều khi làm ảnh tới khách hàng mua. Chính vì thế cho nên Nhà nước cần phải cải cách và hoàn thiện thủ tục Hải quan tránh phiền hà, nên tiến hành nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý và chính xác để hàng hoá nhập khẩu về nhanh chóng đáp ứng nhu cầu trong nước, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của hoạt động nhập khẩu của Công ty nói riêng 3. ổn định tỉ giá hối đoái. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại và lưu thông tiền giâý hiện nay. Vấn đề tỉ giá hối đoái và cơ chế quản lý điều chỉnh tỉ giá hối đoái cả trên tầm vi mô và vĩ mô trở thành một vấn đề lớn trong chính sách kinh tế tiền tệ của bất kỳ quốc gia nào. Tỉ giá là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nếu tỉ giá không ổn định sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy nhà nước cần phải điều chỉnh để giữ cho tỉ giá hối đoái ở mức phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và làm giảm những biến động của tỉ giá có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kết luận Thực hiện đường lối đa phương hoá đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mở cửa hiện nay. Nó là hoạt động kinh doanh phức tạp để mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời cũng dễ gây thiệt hại. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu, hạn chế những rủi ro trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, đồng thời để hoàn thành các mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp mới vào đầu thế kỷ XXI thì việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu là yêu cầu tất yếu mà Nhà nước và doanh nghiệp cần phải làm. Hoạt động nhập khẩu của Công ty CEMACO trong những năm qua đã góp một phần nhỏ bé của mình cho đất nước trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là đã cung cấp hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng trong nước đồng thời đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Huy Nhượng và các cô, chú, các bác trong Công ty CEMACO đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Lời nói đầu Chương I Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu. ............................. 3 I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu ................................................................. 3 1 Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu. ...................................... 3 2 Vai trò của việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu. .................................. 4 3 Các công cụ quản lý nhập khẩu ................................................................ 5 4 Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay .................................................................................................... 8 II. Nội dung hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp XNK hiện nay ........ 13 1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng nhập khẩu ........... 13 2.Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu ..................................... 18 3. Tổ chức hợp đồng nhập khẩu ..................................................................... 28 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu ................................................. 34 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu .................................................. 34 1. Nhân tố vĩ mô .............................................................................................. 35 2. Nhân tố vi mô .............................................................................................. 38 Chương II Thực trạng nhập khẩu ở công ty CEMACO trong những năm qua ................................................................................................................... 41 I. Khái quát về công ty CEMACO ................................................................. 41 1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty ......................................... 41 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ...................................... 42 3. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 45 4. Đặc điểm kinh doanh của công ty .............................................................. 50 II Phân tích thực trạng nhập khẩu của công ty Thương mại và Dịch vụ – Bộ thương mại ...................................................................................................... 57 1. Phân tích tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng .................. 57 2. Phân tích tình hình thị trường nhập khẩu .................................................. 6 III. Những nhận xét chung về tình hình nhập khẩu của công ty CEMACO trong thời gian qua ......................................................................................... 63 1. Những ưu điểm ............................................................................................ 63 2. Những tồn tại............................................................................................... 64 Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty CEMACO.................................................................................................... 65 I. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới .... 65 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty CEMACO ........................................................................................................ 66 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ................................................ 68 2. Xây dựng chiến lược kinh doanh nhập khẩu ............................................ 69 3. Củng cố, phát triển vốn và sử dụng vốn hợp lý ........................................ 71 4. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên .................... 72 5. Hoàn thiện công tác nghiệp vụ nhập khẩu ................................................ 73 6. Mở rộng hoạt động liên doanh liên kêt ..................................................... 74 III Kiến nghị đối với Nhà Nước nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu .... 74 1.Hoàn thiệnvề chính sách thuế nhập khẩu .................................................. 75 2. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hải quan ................................................... 75 3. ổn định tỷ giá hối đoái ................................................................................ 75 Kết luận ..................................................................................................................... 76 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương. 2. Giáo trình Mảketing quốc tế. 3. Giáo trình Đàm phán và ký kết hợp đồng trong kinh doanh quốc tế. 4. Giáo trình Kinh tế quốc tế. 5. Kinh tế thương mại và dịchvụ 6. Báo cáo tổng kết các năm từ 96-2001 của công ty CEMACO. 7. Chương trình kế hoạch hoạt động của công ty từ 2001-2005. 8. Tạp chí cộng sản 9.Tạp chí kinh tế thế giới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100384_9989.pdf
Luận văn liên quan