Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Nhân hàng nông nghiệp Việt Nam

Thiết lập và phát triển quan hệ với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường sẽ giúp cho Sở Giao Dịch có th êm được cố vấn về vấn đề thẩm định tính khả thi về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị. Về mặt tài chính, chi phí cho việc thẩm định thực hiện bởi Bộ hoặc Sở KHCN&MT rất lớn chiếm từ 2- 4% giá trị TSCĐ và CN sử dụng trong khi ai là người chịu chi phí này vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ quan này sẽ giúp cho Sở Giao Dịch giải quyết được những khó khăn trước mắt cho đến khi có bộ phận chuy ên môn về thẩm định kĩ thuật nhằm nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định tại Sở Giao Dịch

pdf106 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Nhân hàng nông nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do đó chưa thể nói công tác thẩm định hiện nay của Sở là hoàn hảo.  Thẩm định nội dung thị trường là một vấn đề khá phức tạp bởi sự biến đổi của thị trường chịu tác động của rất nhiều các yếu tố khác (chính trị, thời tiết, truyền thống, sở thích…). Trong vấn đề này thì việc nắm bắt thông tin và biết phân tích nhận định thông tin thị trường một cách nhanh nhạy là vô cùng cần thiết. Các nguồn thông tin có nhiều, song hiện nay đa số các phân tích của tín dụng chỉ dựa trên nguồn thông tin do đối tượng xin vay cung cấp (phải chăng đó là một nguồn tin xác thực?). Vì thế trong báo cáo thẩm định những ý kiến về dự báo thi trường, phân tích cung cầu thị trường hoặc là thiếu hoặc là chưa có cơ sở tin cậy. Đây chính là một yếu tố khá quan trọng tác động tới sự thành công của dự án, nó ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề trả nợ của đơn vị xin vay.  Trong quá trình thẩm định cho vay, việc tính toán một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức hoặc nếu có nhận xét đánh giá chỉ tiêu đó thì lại thiếu cơ sở do không có những chỉ tiêu định mức cụ thể để so sánh (các số liệu tài chính của đơn vị xin vay liệu có chính xác, bảo đảm chất lượng thông tin hay không?). Trường hợp cán bộ thẩm định đã có nhiều kinh nghiệm thì có thể đem ra so sánh với các dự án cùng loại mà Trang 82 rút ra đánh giá chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Đối với cán bộ ít kinh nghiệm thì thật là khó khăn và đó chính là điều ảnh hưởng đến cơ sở ra quyết định cho vay.  Việc đứng trên giác độ Ngân hàng khi xem xét, đánh giá dự án có những mặt hạn chế. Ngân hàng rõ ràng chỉ quan tâm tới việc mình phải thu được nợ về (cả gốc cả lãi là tốt nhất) nên khi xem xét dự án dựa trên nguyên tắc: càng thu nợ càng nhanh càng tốt, càng bớt rủi ro càng hay. Song đôi lúc Ngân hàng cần phải có quan điểm giúp đỡ người vay và tạo điều kiện cho họ phát triển, coi mục tiêu phát triển là mục tiêu của Ngân hàng. Từ đó có thể cân bằng cả lợi ích của Ngân hàng và lợi ích của đơn vị xin vay  Việc đánh giá bảo đảm tiền vay đối với Ngân hàng hiện nay là rất quan trọng. Đôi khi Ngân hàng chỉ xem xét tới tài sản thế chấp mà lơ là các chỉ tiêu hiệu quả của dự án.  Sở giao dịch bỏ qua công việc tính toán độ nhạy cảm của các yếu tố tới lợi nhuận của dự án. Do đó khi thực hiện dự án không nắm được các yếu tố nào ảnh hưởng nhiều, yếu tố nào ảnh hưởng ít chính vì đó không có các biện pháp hạn chế bớt các rủi ro. 1. Nguyên nhân 1.1 Nguyên nhân từ nội tại SGD NHNo Việt Nam  Thực tế là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư nêu ra trong quy trình thẩm định thẩm định của NHNo đã được đề cập đến tuy nhiên mức độ chưa sâu mà còn mang nặng tính hình thức. Chúng chưa được coi trọng như là những chỉ tiêu cơ bản cho việc phan tích, đánh giá, lựa chọn dự án, chưa được coi là căn cứ để xác định triển vọng cũng như độ an toàn có thể có của dự án. Độ an toàn của dự án đầu tư thì rất hiếm khi được xem xét theo đúng bản chất của nó, mà nhìn chung chỉ xem xét độ an toàn của món vay thông qua việc đánh giá tài sản cầm cố, tài sản thế chấp hay thực lực của bên bảo lãnh… Trong khi yêu cầu của công tác thẩm định là phải thẩm định một cách khách quan dự án. Song đối với SGD thì khả năng trả nợ của dự án của đơn vị xin vay là yêu cầu hàng đầu. Vậy Trang 83 làm thế nào để SGD dung hoà được hai yêu cầu này. Liệu tính hiệu quả của dự án có được Ngân hàng quan tâm đến một cách đúng mực hay không?  Về vấn đề đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay thì làm thế nào để khẳng định được đơn vị xin vay có tình thình tài chính lành mạnh hay yếu kém, một đơn vị như thế nào là đơn vị hoạt động có hiệu quả. SGD chưa có một danh mục các tiêu chuẩn chính thức và các chỉ tiêu định mức để so sánh. Hiện nay việc đánh giá là hoàn toàn theo cảm tính và kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ thẩm định.  Hệ thống thu thập, xử lý và phân tích thông tin về ktt, thị trường của doanh nghiệp hay các đối tượng khách hàng xin vay đang và sẽ có quan hệ tín dụng với SGD nhằm dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra còn chưa được quan tâm. Hệ thống thông tin tín dụng từ dưới lên và từ trên xuống trong toàn hệ thống còn chưa được củng cố nhiều đặc biệt là hệ thống thống kê tín dụng còn nhiều bất cập. Hiện nay chỉ có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNo VN nhưng hoạt động còn hạn chế. 1.2 Nguyên nhân do cơ chế Theo cơ chế hiện nay trước khi dự án đến Ngân hàng đã được các cấp có thẩm quyền xem xét và thẩm định (Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, chính quyền địa phương…). Tuy nhiên ở mỗi cấp độ khác nhau có các quyết định khác nhau. Khi tới tay Ngân hàng, Ngân hàng tiến hành thẩm định theo đúng quy trình có thể bị coi là lề mề mà nếu Ngân hàng từ chối cho vay sẽ dẫn tới mâu thuẫn ở mức độ nhất định đối với cơ quan chính quyền địa phương. 1.3 Nguyên nhân phát sinh từ phía đơn vị xin vay  Có nhiều đơn vị không muốn công khai tình hình tài chính của mình do đó cán bộ thẩm định rất khó tiếp cận để khia thác thông tin  Tài liệu chủ yếu mà cán bộ thẩm định sử dụng để xem xét đánh giá đơn vị xin vay là các báo cáo tài chính của đơn vị xin vay song thực tế có một số đơn vị thực hiện quyết toán muộn, có đơn vị thì lập 2 loại boá cáo tài chính riêng. Do đó tính chân thực của các báo cáo tiòa chính không được kiểm nghiệm. Trang 84  Khi phân tích dự án bản thân đơn vị xin vay chưa nắm đầy đủ các nội dung và thủ tục cần thiết, chưa có thông tin đầy đủ về thị trường, nên các báo cáo nghiên cứu khả thi còn thiếu nhiều nội dung và đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải lưu tâm yêu cầu giải trình thêm. Điều này gây mất thời gian cho cả 2 bên và làm chậm thời gian thẩm định. 1.4 Nguyên nhân khách quan Môi trường của dự án là môi trường trong tương lai, trong đó các điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật luôn biến động. Rủi ro có thể xảy ra, các dự đoán có thể bị sai lệch đi, hiệu quả của dự án có thể giảm sút, dự án mất đi tính khả thi. Cán bộ thẩm định dù giỏi đến mấy cũng không thể lường hết được mọi biến cố có thể xảy ra và nhận định sự việc đều chính xác 100%. ở đây khó khăn là khách quan và ta phải chấp nhận trách nhiệm của cán bộ thẩm định bao giờ cũng chỉ làm sao giảm thiểu rủi ro xảy ra và có biện pháp phàng chống rủi ro cho Ngân hàng. Trang 85 PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNOVN Trong thời gian qua Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội mà nôỉ bật là mức tăng trưởng khá cao liên tục và toàn diện mặc dù nền kinh tế trong khu vực bị lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997. Điều này đã khẳng định tính đúng đắn của sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta lựa chọn đó là con đường xây dựng XHCN. Để đạt được mục tiêu đó nhiệm vụ quan trọng của nhân dân ta là tiến hành công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong quá trình này nền kinh tế nước ta đòi hỏi cần có một lượng vốn khá lớn để chuyển đổi nền kinh tế còn chậm phát triển sang nền kinh tế công nghiệp tiên tiến. Ngân hàng thương mại nói chung và hệ thống NHNo nói riêng với chức năng quan trọng là trung gian tài chính đã và đang góp công sức của mình vào quá trình đổi mới này. Để làm được điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải ngày càng hoàn thiện công tác của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đó bao gồm cả công việc không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung- dài hạn. Sở Giao Dịch NHNoVN cũng là một trong những chi nhánh của NHNoVN cũng đã và đang không ngừng hoàn thiện hoạt động thẩm định của mình. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của Sở Giao Dịch ngày càng hiệu quả, dư nợ ngày càng gia tăng, nợ quá hạn ngày càng giảm. Đó là kết quả của sự lãnh đạo của ban giám đốc và ban lãnh đạo phòng tín dụng- thẩm định. I.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH TRONG LĨNH VỰC CHO VAY, ĐẦU TƯ.  Với phương châm cho vay để góp phần thực hiện đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ được vai trò chủ đạo đối với thanh toán tiền tệ tại ngân hàng. Đây chính là việc thực hiện nhiệm vụ chính của hệ thống NHNoVN nói chung và nhiệm vụ của Sở Giao Dịch nói chung. Trang 86  Triệt để đi theo cơ chế thị trường, thực hiện quan hệ cung cầu vốn trên từng địa bàn với lãi suất thực dương, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt động ngân hàng và có lãi, đủ tiền lương kinh doanh, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giúp đỡ các đơn vị xin vay để đôi bên cùng có lợi.  Bám sát thị trường nông thôn mở rộng cho vay hộ sản xuất, kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu mới, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông lâm thuỷ sản. Mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các tổng công ty trực tiếp liên quan đến sản xuất- chế biến- tiêu thụ- xuất khẩu sản phẩm của nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt phương châm “NHNo là bạn của nhà nông” và “Tăng trưởng nhưng an toàn tín dụng”.  Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong hoạt động kinh doanh để tiếp tục nhận được nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của nước ngoài (là nguồn có chi phí vốn khá thấp)  Từng bước hiện đại hóa ngân hàng để theo kịp với trình độ khoa học công nghệ thế giới để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh và hoà nhập với các nước trong khu vực và trên Thế giới.  Với phương châm tồn tại, phát triển và lớn mạnh Sở Giao Dịch NHNoVN chủ trương lấy hiệu quả, an toàn trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình là tiêu chuẩn hàng đầu. Đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng về các dịch vụ ngân hàng với sản phẩm đa dạng và chất lượng cao. Song một vấn đề quan trọng nhất là mọi hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch phải luôn đảm bảo đúng pháp luật và những nguyên tắc đạo đức trong nhiệm vụ ngân hàng.  Đưa ra kế hoạch kinh doanh năm 2001 như sau: Dư nợ tăng trưởng 25- 30% (tương đương 307tỷ đồng) Trong đó: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ (tương đương 122,7 tỷ đồng) Phấn đấu giảm nợ quá hạn xuống dưới 3,5% Nguồn vốn tăng trưởng 25% Trang 87 Tài chính tăng trưởng 10% so với kế hoạch được giao.  Bên cạnh việc nâng cao chất lượng tài chính dự án phải tiến hành xây dựng chiến lược khách hàng, mở rộng tín dụng, tìm cách thu hút khách hàng đến với Sở Giao Dịch, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, mở rộng các loại hình kinh doanh mới, cần kiệm xây dựng ngành, tiết kiệm lao động, giữ gìn uy tín trong kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động của Sở Giao Dịch trong giai đoạn hiện nay là hoạt động trong một môi trường cạnh tranh, cạnh tranh trong tín dụng, có nghĩa là phải tăng cường tiếp thị để phát triển và giữ vững khách hàng, phải cải tiến phục vụ, tạo thuận lợi tối đa cho các đơn vị vay vốn (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh...) đã có quan hệ lâu năm với Sở Giao Dịch, tập trung tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp lớn theo đúng chủ trương định hướng của nhà nước.  Đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xen kẽ các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thế mạnh cạnh tranh của Sở Giao Dịch. Những dự án mà Sở Giao Dịch tài trợ với vốn đầu tư có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của Sở Giao Dịch trong con mắt khách hàng. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kĩ năng hỗ trợ cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như hoạt động cho vay các cán bộ tín dụng, trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và hoàn cảnh kinh doanh cụ thể. Mỗi cán bộ thẩm định phải liên tục tự rèn luyện tinh thần trách nhiệm, kiến thức, trình độ chuyên môn bản thân nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định của mình. II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CỦA SỞ GIAO DỊCH NHNOVN Đứng trước thực tế hoạt động cũng như định hướng trong hoạt động cho vay, xuất phát từ sự cần thiết cũng như thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN, chúng ta thấy rõ một vấn đề nổi lên là cần phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định Trang 88 tài chính dự án đầu tư. Đây là cơ sở để cho ngân hàng sàng lọc, lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, giúp cho ngân hàng khai thông được nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Sở Giao Dịch. Qua việc tìm hiểu công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch, việc đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân không phải chỉ để tham khảo thực tiễn, mà qua đó em muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn bao gồm những mặt sau: Giải pháp về con người Giải pháp về phương pháp thẩm định Giải pháp về tổ chức điều hành Giải pháp về thông tin và trang thiết bị kĩ thuật Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn 1.Giải pháp về con người Con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội, vừa là chủ thể tổ chức vừa là chủ thể hoạt động vì thế con người là rất quan trọng, đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động nói chung và trong thẩm định dự án nói riêng. Kết quả của thẩm định tài chính dự án đầu tư là kết quả của việc đánh giá xem xét dự án theo nhìn nhận chủ quan của người thẩm định trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn thẩm định khác nhau. Do đó hiệu quả của hoạt động thẩm định phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người. Con người ở đây là đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp tiến hành các hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng từ trung ương đến các cơ sở điạ phương. Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu ngày nay, cũng như tận dụng nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, Sở Giao Dịch cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu:  Về trình độ chuyên môn: Các cán bộ thẩm định phải có đủ trình độ và hiểu biết về kinh tế thị trường, về hoạt động ngân hàng, tài chính, pháp luật. Trang 89 Đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư một cách thuần thục. Đồng thời phải luôn được phổ biến các văn bản, phương pháp thẩm định mới một cách nhanh chóng, sáng tạo. Phải luôn tự học hỏi từ nhiều phía (thị trường, ngân hàng khác) để bổ sung cho chính bản thân. Bên cạnh đó đội ngũ này phải có khả năng khai thác, xử lí thông tin trên máy vi tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như các chương trình quản lí hiện đại.  Về đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao, có lòng nhiệt tình trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện tự bồi dưỡng. Không vì lợi ích riêng tư mà ảnh hưởng tới lợi ích chung. Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án ngay từ nhân tố con người, trong thời gian tới SGDNHNoVN cần củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ theo hướng: - Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo các cấp và cán bộ tín dụng thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh doanh mới. - Cần tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm định theo đúng chỉ thị 08 của NHNN. - Đào tạo đội ngũ cán bộ theo mảng dự án lớn và cho vay doanh nghiệp để đảm đương công việc thẩm định và quản lí khi cho vay đối với các dự án có quy mô lớn và đối với các doanh nghiệp. - Ngân hàng cần đảm bảo rằng các cán bộ thẩm định là đủ năng lực đối với các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc thì ngân hàng nên xem xét và chuyển sang nhiệm vụ khác, bố trí các cán bộ có trình độ tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm vào các khâu chủ chốt trong các khâu thẩm định dự án. Trang 90 - Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ tín dụng trựctiếp thẩm định dự án cho các chi nhánh còn thiếu để tránh tình trạng quá tải tín dụng. - Cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng giỏi làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời kỉ luật nghiêm minh các hành vi tiêu cực. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt. - Sở Giao Dịch cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để đội ngũ này phục vụ hoặc tham gia cố, cộng tác viên cho hoạt động thẩm định. - Sở Giao Dịch cần tiếp tục triển khai và nhân rộng các khoá đào tạo cho cán bộ tín dụng chuyên sâu về lĩnh vực thẩm định dự án, có thể thực hiện việc đào tạo lại đối với những cán bộ tín dụng còn thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng cán bộ. - Xây dựng hệ thống các quy tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán bộ thẩm định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi dưỡng và đào tạo. - Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án đầu tư để phổ biến và ứng dụng trong toàn hệ thống. - Sở Giao Dịch cần có chính sách cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ bằng cách hỗ trợ học phí, trợ cấp tiền tài liệu, tạo điều kiện về thời gian giúp cho đội ngũ cán bộ có thể nâng cao được kiến thức, trình độ nghiệp vụ của mình. 2.Giải pháp về phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định bởi khi sử dụng phương pháp còn thiếu sót sẽ gây ra việc hiểu về hiệu quả dự án khác nhau. Về cơ bản hiện nay nội dung về phương pháp thẩm định của Sở Giao Dịch NHNoVN là khá đầy đủ. Tuy nhiên sự am hiểu và vận dụng các kiến thức đó trong quá trình thẩm định thì không phải mọi cán bộ là như nhau. Việc thẩm định dự án trung và dài hạn lại không phải là một công việc đơn giản mà nó thực hiện trên nhiều công Trang 91 việc khác nhau, bao hàm vô số các biến động khác nhau. Chính vì vậy việc hệ thống hoá các kiến thức thẩm định và không ngừng phát triển là một công việc cần làm tại Sở Giao Dịch.  Thẩm định tư cách pháp lí của dự án (hồ sơ dự án) và chủ dự án: đây là một mặt thẩm định có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau. Bản thân mỗi cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững toàn bộ các văn bản này hoặc nếu có thì sẽ rất tốn thời gian và công sức. Thực tế các văn bản phục vụ cho công tác thẩm định rất phức tạp: Luật doanh nghiệp nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật đầu tư nước ngoài, Quy chế đầu tư và xây dựng cơ bản... và còn chưa tính đến luật pháp quốc tế. Nhưng việc thẩm định mà cán bộ thẩm định thực hiện không phải liên quan đến tất cả những gì có trong các văn bản này nên việc tra cứu trong quá trình thẩm định sẽ rất khó khăn. vậy Sở Giao Dịch cần hệ thống hoá những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung cần thiết, kịp thời khi có sự thay đổi về luật, quy định. Bên cạnh đó hoàn thiện hồ sơ pháp lí bao gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết cũng là một công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định ở bước này.  Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư: Như đã phân tích khả năng tài chính của chủ dự án có ảnh hưởng không nhỏ đến dự án không chỉ từ phương diện rủi ro phá sản mà khả năng của chủ dự án trong các mặt khác cũng có ảnh hưởng lớn đến quản lí, điều hành, và thực hiện thành công dự án. hiện nay có rất nhiều tài liệu khác nhau trình bày về phần thẩm định này. Tuy nhiên sự vận dụng kiến thức đối với doanh nghiệp và đối với các ngân hàng lại khác nhau, vì vậy Sở Giao Dịch cần hệ thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình. Đứng trên quan điểm của ngân hàng khi phân tích thì khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn là hai mặt quan trọng nhất. Bên cạnh đó phân tích khả năng hoạt động cũng cho phép đưa ra những biện pháp nâng cao tính khả thi của dự án. Cùng với những Báo cáo tài chính Sở Giao Dịch cần yêu cầu đơn vị xin vay cung cấp đầy đủ thôngtin về tình hình nợ để sử dụng hợp lí chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán. Đồng thời để cán Trang 92 bộ thẩm định đưa ra quyết định đúng đắn về khả năng tài chính của chủ đầutư Sở Giao Dịch cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn để làm cơ sở so sánh (thế nào là tốt, xấu). Sở Giao Dịch cần phối hợp chặt chẽ với các ngành sản xuất, dịch vụ và tổng cục thống kê để có thông tin về tỉ lệ tham chiếu nhằm phục vụ tốt hơn công tác thẩm định.  Thẩm định dự án bao gồm: Thẩm định hiệu quả tài chính dự án và Thẩm định khả năng thực hiện dự án (tính khả thi) Trên cơ sở các tài liệu mà chủ dự án cung cấp trong đó quan trọng là luận chứng kinh tế kĩ thuật của dự án, cán bộ thẩm định cần tiến hành công việc của mình. Các tài liệu bổ sung cho công việclà những thông tin mà cán bộ thẩm định tự tiến hành thu thập. Trước tiên cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính hợp lí của các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đoì hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm. Mỗi sự không hợp lí đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu giải trình hoặc cung cấp lại thông tin. Trên cơ sở thông tin đã được kiểm tra cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án chủ yếu tập trung trên các khái niệm doanh thu và chi phí, lợi ích và chi phí đầu tư. Do lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau nên cần phải sử dụng kĩ thuật hiện tại hoá để chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời điểm để so sánh. Cán bộ thẩm định cần nắm vững kĩ thuật này vì nó cho phép sử dụng các phương pháp NPV, IRR một cách linh hoạt. Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR, PP... trong đó cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa lãi suất hiện tại hoá sử dụng cho NPV, IRR. Vì phương pháp NPV đánh giá quy mô lợi ích của dự án cho nên lãi suất hiện tại hoá trong trường hợp này phải thể hiện chi phí vốn hoặc theo cách nhìn nhận khác là chi phí cơ hội của vốn nó hoàn toàn khác với lãi suất sử dụng để xác định các giá trị NPV phục vụ cho tính toán IRR. Bên cạnh những chú ý trên thì việc phân tích hiệu quả tài chính dự án sử dụng các chỉ tiêu toán học trên sẽ thuận lợi và tiết kiệm thời gian hơn cho cán bộ thẩm định nếu được sử dụng trên các phần mềm máy tính để tính toán. Trang 93 Hiện nay trong việc tính toán hiệu quả tài chính dự án Sở Giao Dịch chưa đề cập đến yếu tố rủi ro. Trong đầu tư rủi ro là yếu tố khó có thể tránh khỏi bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính ngẫu nhiên không thể lường trước được. Rủi ro ở đây được coi là sự biến động bất lợi của thị trường...để tiến hành thẩm định trong điều kiện rủi ro Sở Giao Dịch cần áp dụng một trong hai phương pháp sau:  Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro Theo phương pháp này tỉ lệ chiết khấu (chi phí sử dụng vốn) sẽ được cộng thêm một tỉ lệ nhất định. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án. tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỉ lệ chiết khấu khá đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu càng cao, và khi tính NPV sẽ không có một tỉ lệ chiết khấu chung cho tất cả các dự án. Phần chệnh lệch giữa tỉ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. Tỉ lệ chiết khấu có thể xác định theo hai phương pháp: chủ quan và khách quan. Theo phương pháp chủ quan: người ta phân loại dự án đầu tư theo mức độ mạo hiểm, và chủ đầu tư tự ấn định một tỉ lệ chiết khấu tương xứng với mức độ mạo hiểm. Ví dụ: Loại dự án Tỷ lệ chiết khấu(%) Dự án an toàn Dự án ít mạo hiểm Dự án có mạo hiểm trung bình Dự án có mạo hiểm cao 7 10 13 16 Trong đó 3% chênh lệch ở đây gọi là tỉ lệ dự phòng bù đắp rủi ro. Theo phương pháp khách quan: dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu, và tỉ lệ chiết khấu đầy đủ được xác định theo công thức: Trong đó: r: chi phí sử dụng vốn bình quân Trang 94 rd: tỉ lệ chiết khấu đầy đủ q:xác suất xuất hiện rủi ro Phương pháp xác định sự mạo hiểm của dự án Theo phương pháp này tỉ lệ chiếtkhấu được giữ nguyên và người ta chỉ xác định sự biến động của các khoản thu mà dự án mang lại trong tương lai. Bởi các khoản thu nhập của dự án thường nằm ở thời điểm trongtương lai mà tương lai lại không chắc chắn. thời gian càng dài tính hiện thực càng kém. Do vậy sự mạo hiểm của dự án thường được thể hiện ở sự biến động của thu nhập. Sự mạo hiểm của dự án đầu tư được đo bằng độ lệch mẫu và hệ số biến động. -Xác định độ lệch mẫu: tiến hành theo các bước sau: B1: xác định các khoản thu nhập ở các mức độ khác nhau B2: xác định xác suất ở các mức độ khác nhau của thu nhập B3: tính kì vọng toàn bộ của các thu nhập đang đợi B4: tính độ lệch mẫu để xác định sự mạo hiểm của dự án. Kết luận : độ lệch mẫu càng nhỏ, mức độ an toàn càng cao và ngược lại độ lệch mẫu càng cao thì mức độ an toàn càng nhỏ. Để xác định độ lệch mẫu của các khâu thu nhập trong tươnglai gắn liền với mỗi dự án, đầu tiên ta phải dự tính các khoản thu nhập hàng năm của mỗi dự án ở các mức độ khác nhau và xác suất xuất hiện khả năng đó. Tính kì vọng toán học của các khoản thu nhập (hoặc số trung bình của thu nhập hàng năm) theo công thức: Trong đó Xi:thu nhập năm i (i=1->n) Pi: xác suất xuất hiện Xi X: số thu nhập trung bình    n i 1 XiPiX Trang 95 Cuối cùng xác định độ lệch mẫu: Phân tích độ nhạy cảm của dự án giúp cho Sở Giao Dịch biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay nói cách khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét dự án để từ đó có biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích độ nhạy cảm của dự án cần lưu ý đến các biến số có tính chất sống còn đối với việc đánh giá dự án. Với các dự án có sử dụng đến vốn vay bằng ngoại tệ, có nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài hoặc xuất khẩu sản phẩm thì cần quan tâm tới sự biến động của tỉ giá hối đoái. Đặc biệt đối với tất cả các dự án đầu tư thì Sở Giao Dịch cần xem xét độ nhạy NPV của dự án theo trị số lãi suất chiết khấu và lãi vay dài hạn, vì NPV rất nhạy cảm với trị số này. Việc phân tích độ nhạy không chỉ đánh giá dự án đơn thuần, mà nó còn có ích cho người quản lí dự án sau này, khi dự án được vay vốn thì Sở Giao Dịch cũng là một trong những người quản lí dự án. Kết quả của phân tích độ nhạy sẽ làm rõ hơn các khoảng cách tới hạn, đòi hỏi sự quan tâm quản lí sát sao nhằm đảm bảo kết quả kinh doanh của dự án. Sở Giao Dịch phải theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của dự án để có thể có sự hỗ trợ hoặc đình chỉ hoạt động dự án. Trong điều kiện hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và của Sở Giao Dịch NHNoVN nói riêng phân tích khả năng của dự án là một nội dung có tính thực tiễn cao cho phép nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án. như đã biết tính hiệu quả tài chính dự án đầu tư dựa trên cơ sở số liệu chính là báo cáo tài chính này được lập trên một số những giả định cơ bản về các mặt thị trường, công nghệ, nguyên liệu... hay bản thân nó là tập hợp các số liệu giả định. Để đưa ra được các số liệu nàyđòi hỏi người lập dự án phải phân tích đầy đủ các mặt trên và đưa ra con số giảđịnh hợp lí cho từng phần mà đặc trưng là doanh thu và chi phí qua các năm thực hiện. Tuy nhiên đây là một công việcphức tạp và mỗi con số là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau cho nên không phải lúc nào nó cũng hợp lí. Khi phân tích tính khả thi của dự án, trên cơ sở thông tin được cung cấp và tự thu thập, cán bộ thẩm định là người có khả năng nhìn thấy những bất hợp lí những con số Trang 96 giả định này. tuy nhiên sự phân tích không nên chỉ dừng lại ở kết luận là khó khăn về mặt này hay mặt khác. Để hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở báo cáo tài chính mới. Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu phía chủ dự án lập lại luận chứng kinh tế kĩ thuật cho phù hợp. Trên cơ sở những phân tích này thì các biện pháp nâng cao tính khả thi của dự án phải tập trung chi tiết vào việc đạt được số lượng giả định đã đề cập ban đầu. Phân tích một cách khoa học và cẩn thận nội dung này cho phép loại bỏ những dự án mang tính khả thi thấp và thực hiện thành công những dự án có khả năng.  Thẩm định các biện pháp bảo toàn vốn, cán bộ thẩm định nội dung này khi xem xét những dự án mà chủ đầu tư không có đủ mức vốn tự có cần thiết (tối thiểu 30% đối với dự án trung dài hạn) thì nên kiên quyết kiến nghị không nên cho vay. Trường hợp chủ dự án là doanh nghiệp nhà nước thì cũng cần kiên quyết vì có ảnh hưởng đến an toàn vốn của sở, đến tài sản XHCN. Bên cạnh việc hoàn thiện phương pháp thẩm định trên, sở cần xây dựng một qui trình thẩm định khoa học dựa trên nguyên tắc tách ra nhiều khâu từ thẩm định tài chính, thẩm định kĩ thuật, phân tích thị trường...cho đến thẩm định biện pháp bảo đảm vốn vay, kiểm tra năng lực điều hành. 3. Giải pháp về tổ chức điều hành Việc tổ chức, phân công hợp lí có khoa học trong hoạt động tác nghiệp trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ tránh được sự chồng chéo không cần thiết, giảm những hạn chế và phát huy những mặt tích cực của cán bộ thẩm định cũng như cả tập thể, giảm chi phí hoạt động cũng như rút ngắn thời gian thẩm định. Vì vậy Sở Giao Dịch cần: +Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân quyền phán quyết và thẩm định như văn bản quy định hiện hành của NHNo (đã đề cập ở phần II). Đồng thời nghiên cứu để góp ý điều chỉnh mức phán quyết sao cho phù hợp với tình hình củaSGD, từng loại đối tượng khách hàng, từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh. Trang 97 +Tổ chức thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng ngày càng tinh giảm gọn nhẹ nhưng phải lành mạnh, không dàn trải, tập trung vào nâng cao chất lượng và đảm bảo về số lượng để đạt được những mục tiêu kế hoạch đề ra. +Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư. +Sở cần tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức báo cáo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về thực tiễn hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự án trung dài hạn nói riêng. Bên cạnh đó ban lãnh đạo cần sắp xếp tổ chức các buổi giao lưu liên đơn vị để tạo điều kiện cho các cán bộ của Sở Giao Dịch gặp gỡ tiếp xúc với các cán bộ của chi nhánh khác, của ngân hàng khác để học hỏi kinh nghiệm của đơn vị bạn. 4.Giải pháp về trang thiết bị kĩ thuật và thông tin: *Về trang thiết bị Trình độ công nghệ ngân hàng và công nghệ thẩm định trong khuvựcvà trên thế giới đã cực kì phát triển, phải nói là vượt trội so với Việt Nam. Chính vì vậy với mục tiêu hội nhập được với khu vực và các nước trên Thế giới, cũng như việc nâng cao thẩm định dự án trung dài hạn tương xứng với yêu cầu hiện nay thì trang thiết bị kĩ thuật hiện đại phải được Sở Giao Dịch chú trọng trang bị và đổi mới. Sở Giao Dịch có chiến lược đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị, sử dụng các chương trình phần mềm hiệu quả trong quản lí và thẩm định dự án sẽ làm tăng khả năng xử lí các thông số đầu vào và đầu ra của dự án, làm giảm việc xử lí số liệu bằng tay, ứng dụng các phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở đó ra quyết định hợp lí: Hiện nay Sở Giao Dịch đã tham gia hệ thống nối mạng của NHNo song vẫn chưa có mạng máy tính liên kết giữa bộ phận tín dụng của các chi nhánh với nhau. Do đó, trang thiết bị máy tính và các bộ phận liên lạc qua mạng sẽ làm cho việc chỉ đạo của cấp ra quyết định cũng như việc sử dụng thông tin phụ trợ kịp Trang 98 thời hơn, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và tái thẩm định tài chính dự án đầu tư.  Về thông tin Thông tin không những có ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư mà nó còn là một thứ vũ khí được sử dụng để cạnh tranh giữa các ngân hàng. Việc ảnh hưởng của thông tin đến hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng được thể hiện trên hai mặt: lượng thông tin và chất thông tin. Nếu lượng thông tin cho thẩm định không đủ thì kết luận rút ra không phản ánh được đầy đủ các biến động còn nếu chất lượng thông tin không cao thì các kết luận rút ra sẽ không chính xác. Các biện pháp để nâng cao chất và lượng của thông tin cần bao gồm:  Hoàn hiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, để thông tin thông suốt và đầy đủ, không phiến diện. Từ đó làm cơ sở cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được nhanh chóng và thuận tiện.  Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lí thông tin về kinh tế, thị trường và khách hàng nhằm có thể dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt kịp thời về tình hình biến động cung cầu, về vốn cho từng thời kì để có các biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp.  Sở Giao Dịch cần có quy định về việc cung cấp thông tin từ các dự án đã hoạt động, đang hoạt động, xử lí khối lượng thông tin đó là đã tạo cho Sở Giao Dịch một cơ sở dữ liệu thông tin khổng lồ vì đối tượng khách hàng của Sở Giao Dịch rất đa dạng, ở mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh nghiệp. đó là cơ sở tham khảo hữu ích cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư.  Đối với nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp bao gồm các hồ sơ tài liệu, báo cáo tài chính, LCKTKT... thì Sở Giao Dịch yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ. Đồng thời khi có những nghi ngờ hoặc có những giả định mới về một yếu tố nào đó thì Sở Giao Dịch cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bổ sung thông tin hoặc giải trình kịp thời. Sở Giao Dịch cũng cần có các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra tính chính xác của số liệu cung cấp bằng các phép tính toán đơn giản Trang 99 hơn vì không phải lúc nào cũng chính xác và hợp lí. Để nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin Sở có thể: -Với những tài liệu có nghi ngờ cần đối chiếu hoặc đòi hỏi được giải trình bởi những cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp. -Trước khi doanh nghiệp đề nghị xin vay, Sở Giao Dịch có thể yêu cầu LCKTKT phải được lập bởi một cơ quan tư vấn, hoặc chuyên môn về đầu tư mà uy tín đã được khẳng định hoặc được sở tin tưởng. -Các báo cáo tài chính cần phải được cập nhật và có sự chứng nhận của công ty kiểm toán  Đối với thông tin do Sở Giao Dịch thu thập có thể bao gồm: -Thông tin về thị trường: cán bộ thẩm định cần phải tham khảo các sách báo, tạp chí nghiên cứu thị trường, tài liệu chuyên ngành, thông tin từ Tổng cục thống kê hoặc mua thông tin của các cơ quan nghiên cứu thị trường (nếu có). Bên cạnh đó cán bộ thẩm định có thể trực tiếp tiến hành khảo sát và điều tra những vấn đề mà bản thân quan tâm. -Thông tin về tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất: thông qua quá trình giao dịch tiếp xúc cán bộ thẩm định có thể tìm hiểu một số mặt trong nội bộ doanh nghiệp như trình độ, năng lực và khả năng giao tiếp của cán bộ quản lí và lãnh đạo doanh nghiệp, cách thức bố trí sản xuất và quản lí, tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên và những vấn đề đáng chú ý khác. -Thông tin về công nghệ, thiết bị: đây là một phần công việc khó vì cán bộ thẩm định thường không nắm bắt được kiến thức chuyên môn về phần này, nó đòi hỏi phải có sự cộng tác với các chuyên viên kĩ thuật. 5.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn liên quan: Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho Sở Giao Dịch ở nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho vay. Sở Giao Dịch cần không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng và Trang 100 thu hút họ qua các chính sách tiếp thị, dịch vụ mà Sở Giao Dịch cung cấp, tạo dựng uy tín của Sở Giao Dịch trên thị trường. Bên cạnh đó Sở Giao Dịch cũng cần tiến hành nắm vững tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho Sở Giao Dịch có được thông tin quan trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng nhau giải quyết khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với Sở. Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết, đảm bảo an toàn trongkinh doanh. Thiết lập và phát triển quan hệ với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường sẽ giúp cho Sở Giao Dịch có thêm được cố vấn về vấn đề thẩm định tính khả thi về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị...về mặt tài chính, chi phí cho việc thẩm định thực hiện bởi Bộ hoặc Sở KHCN&MT rất lớn chiếm từ 2- 4% giá trị TSCĐ và CN sử dụng trong khi ai là người chịu chi phí này vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ quan này sẽ giúp cho Sở Giao Dịch giải quyết được những khó khăn trước mắt cho đến khi có bộ phận chuyên môn về thẩm định kĩ thuật nhằm nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định tại Sở Giao Dịch. Bên cạnh đó Sở Giao Dịch cũng cần mở rộng quan hệ với các cơ quan tư vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kĩ thuật khác, các cơ quan nghiên cứu thị trường, các cơ quan chính quyền địa phương... việc này sẽ tạo thuận lợi cho công tác thẩm định của Sở Giao Dịch NHNoVN. III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNOVN Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khía cạnh trong thẩm định dự án, song phạm vi của nó bao hàm tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, nó đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án thuộc tất cả các ngành. Chính vì vậy muốn nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Sở Giao Dịch cần phải được sự phối hợp hỗ trợ đồng bộ từ chính sách cũng như hoạt động của các bộ ngành liên quan trong nền kinh tế của nước ta hiện nay. Trang 101 +Đề nghị Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện Trung tâm tín dụng trung ương nhằm hỗ trợ, cung cấp thôngtin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại có hiệu quả hơn, trợ giúp kĩ thuật thẩm định cho ngân hàng. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung. +Đề nghị các bộ, ngành cần hệ thống hoá các thôngtin liên quan đến lĩnh vực của Bộ, ngành quản lí. Hàng năm nên có báo cáo tổng kết công khai tình hình hoạt động và phát triển, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng, và các chỉ số liên quan của ngành thông qua các tài liệu chuyên ngành hay trung tâm lưu trữ thông tin của ngành. +Đề nghị chính phủ, bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các định mức, các thông số kinh tế của ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát thực hơn, cụ thể như: tỉ lệ lãi suất của cả nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu... +Đề nghị các Bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trongviệc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Đề nghị chính phủ nên có văn bản quy định rõ trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định. Đặc biệt, trong cơ chế tín dụng kế hoạch cần để ngân hàng cấp vốn tín dụng kế hoạch tham gia ngay từ đầu tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, để đảm bảo vốn hoạt động của ngân hàng cũng như bảo đảm tính hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước, đồng thời giảm bớt việc kéo dài thời gian ra quyết định đối với các dự án vay vốn tín dụng (vì thuộc đối tượng quản lí của nhiều Bộ ngành liên quan). +Đề nghị Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quản lí tài chính. +Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá các tiêu thức cơ bản về thẩm định dự án, cung cấp các tài liệu và thông tin cho công tác thẩm định, mở rộng phạm vi tín dụng trên thị trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức Trang 102 tín dụng về các doanh nghiệp giúp cho cán bộ thẩm định có nhận định đúng đắn và cơ sở thẩm định trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp. +Đề nghị các Bộ ngành, các địa phương phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp các thông tin, cần thiết lập và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia rộng rãi của các cơ quan trong việc đổi mới hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định. Trang 103 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu nội dung đề tài ta đã thấy được tầm quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư, từ đó giúp cho các ngân hàng thương mại đánh giá đúng về dự án và đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ở các ngân hàng thương mại Việt Nam trongđó có Sở Giao Dịch NHNoVN trong thời gian qua là chưa thực sự hiệu quả. để có thể nâng cao được chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là một điều không dễ dàng đòi hỏi phải có sự hỗ trợ lẫn nhau từ nhiều phía: Ngân hàng, đơn vị xin vay, các Bộ ngành liên quan... “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN”. Do thời gian có hạn, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy, chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo. Em mong thầy cô xem xét giúp đỡ em hoàn thiện tốt đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy Đàm Văn Huệ, các cô chú công tác tại Sở Giao Dịch NHNoVN đã tận tình giúp đỡ em. Trang 104 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 PHẦN I .................................................................................................................. 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH .................................................... 4 TÀI CHÍNH CỦA NHTM..................................................................................... 4 I. ®Çu t­ vµ thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­. ............................................................ 4 1.Hoạt động đầu tư. ......................................................................................... 4 2. Dự án đầu tư. .............................................................................................. 4 3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư: ................................................ 5 3.1. Là hoạt động bỏ vốn nên Quyết định đầu tư thường và trước hết là Quyết định tài chính. ................................................................................... 5 3.2. Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian dài. ................................ 5 3.3. Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. ........................................................................................... 6 3.4. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro................................. 6 4. Thẩm định dự án đầu tư và ý nghĩa của nó. ................................................. 6 II. Ph­¬ng ph¸p thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ vµ c¸c yÕu tè ¶nh h­ëng. ............................................................................................................... 11 1.Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư. .......................................... 11 1.1.Các bước thực hiện thẩm định tài chính dự án đầu tư. ........................ 12 Thành phần vốn gồm có vốn cố định và vốn lưu động : ................................ 12 1.2.Các phương pháp sử dụng khi thẩm định dự án đầu tư: ...................... 15 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư : .. 29 2.1. Các tiêu chuẩn thẩm định : ................................................................ 29 2.2. Nhân tố con người : ........................................................................... 34 2.3. Một số nhân tố cơ bản khác : ............................................................. 35 III. ThÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ trong c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i :37 1. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại : 37 Trang 105 PHẦN II. .............................................................................................................. 41 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN TẠI ................................................................................... 41 SỞ GIAO DỊCH - NHHo VIỆT NAM. ............................................................... 41 i. Giíi thiÖu chung vÒ NH N«ng nghiÖp vµ PTNT VN ................................ 41 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD-NHNo .................................................... 43 1.3. Phòng Thanh toán quốc tế (TTQT): ................................................... 44 1.4. Phòng SWIFT: ................................................................................... 44 1.5.Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ:....................................................... 45 1.6. Phòng hành chính nhân sự: ................................................................ 45 1.7.Phòng kế toán, ngân quỹ: .................................................................... 45 2.Các hoạt động chủ yếu của SGD: ............................................................... 45 3. Thực trạng tình hình hoạt động của SGD: ................................................. 46 II. Thùc tr¹ng c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh trong cho vay trung dµi h¹n ë SGD- nhno vn. .............................................................................................. 55 1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tái thẩm định............................... 55 2. Thực trạng về công tác thẩm định. ............................................................ 65 3.Thẩm định dự án mía đường Thanh Hoá của tổng công ty mía đường I Việt nam. .............................................................................................................. 67 3.1. Giới thiệu về dự án. ............................................................................ 67 Vốn pháp định: 24.400.000 USD .............................................................. 67 3.2.Thẩm định hồ sơ pháp lý của liên hiệp mía đường I. ........................... 67 VIET NAM SUGARCANI AND SUGAR CORPORRATION I .................... 68 3.3. Tình hình tài chính của liên hiệp mía đường Việt nam trước khi xin vay. ........................................................................................................... 69 3.4.Thẩm định dự án. ................................................................................ 70 Diện tích luân canh và giống 5000 ha ................................................... 70 3.5.Vấn đề bảo đảm tiền vay và kế hoạch trả nợ. ...................................... 74 3.6. Nhận xét và kết luận của cán bộ thẩm định. ....................................... 75 3.7 Quyết định cho vay và tình hình thực hiện hợp đồng vay nợ của Liên hiệp mía đường I ....................................................................................... 76 Trang 106 III/ §¸nh gi¸ vÒ c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh trong cho vay trung vµ dµi h¹n cña SGD NHNoVN ................................................................................... 78 1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 78 2. Một số hạn chế của công tác thẩm định trung - dài hạn tại SGD NHNo Việt Nam .............................................................................................................. 81 PHẦN III ............................................................................................................. 85 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNOVN.................................................................................................. 85 I.Ph­¬ng h­íng ho¹t ®éng cña Së Giao DÞch trong lÜnh vùc cho vay, ®Çu t­. ...................................................................................................................... 85 II.Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng c«ng t¸c thÈm ®Þnh cña Së Giao DÞch NHNoVN................................................................................................ 87 1.Giải pháp về con người .............................................................................. 88 2.Giải pháp về phương pháp thẩm định ......................................................... 90 3. Giải pháp về tổ chức điều hành ................................................................. 96 4.Giải pháp về trang thiết bị kĩ thuật và thông tin: ......................................... 97 5.Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn liên quan: ............................................................................................................. 99 III.Mét sè kiÕn nghÞ nh»m hç trî n©ng cao chÊt l­îng thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ trong cho vay trung dµi h¹n t¹i Së Giao DÞch NHNoVN........................................................................................................ 100 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 103

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftailieutonghop_pdf45_2419.pdf
Luận văn liên quan