Luận văn Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Mục lục LỜI MỞ ĐẦU . 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài . 9 2. Mục tiêu nghiên cứu 10 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn hoặc đóng góp mới của đề tài 11 5. Bố cục luận văn . 11 CHƯƠNG 1 12 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 12 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 12 1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . 12 1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa . 13 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 13 1.1.2.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 15 1.1.2.3. Yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa . 16 1.1.2.4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa . 16 1.1.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước . 17 1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam . 19 1.1.4.1. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa . 19 1.1.4.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa 22 1.1.4.3. Quan hệ với doanh nghiệp lớn . 23 1.1.4.4. Ưu thế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa . 24 1.1.4.5. Những tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa 25 1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế 27 1.1.5.1. Vai trò kinh tế . 27 1.1.5.2. Vai trò xã hội 28 1.1.6. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . 31 1.1.7. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . 33 1.1.7.1. Vai trò kinh tế . 33 1.2. Phương pháp nghiên cứu . 37 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra 37 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể . 37 CHƯƠNG 2 . 41 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN . 41 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 45 2.2. Một số nét cơ bản về tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua . 52 2.2.1. Tác động của hội nhập . 53 2.2.2. Khả năng mở rộng thị trường 54 2.3. Một số nét cơ bản về hệ thống các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 55 2.3.1. Sự ra đời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 55 2.3.2. Một số kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . 58 2.3.3. Số lượng và cơ cấu ngành nghề 59 2.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các doanh nghiệp điều tra . 63 2.4.1. Quy mô doanh nghiệp . 63 2.4.2. Công nghệ và áp dụng công nghệ trong sản xuất 71 2.4.3. Tổ chức quản lý 72 2.4.4. Tiêu thụ sản phẩm 75 2.4.5. Thu nhập của người lao động . 77 2.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 78 2.5. Kết luận rút ra thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên . 81 2.5.1. Tiềm lực . 81 2.5.2. Hiệu quả . 83 CHƯƠNG 3 . 87 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 87 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . 87 3.1.1. Quan điểm phát triển 87 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển . 89 3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến 93 3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới 95 3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp 95 3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp . 96 3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao . 97 3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . 99 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 101 3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất . 102 3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp . 103 KẾT LUẬN . 105

pdf114 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u công cụ thủ công và lao động sống, nhất là ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm, năng suất ruộng đất, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế là chƣa cao. + Hoạt động dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, giá cả đầu ra và đầu vào bấp bênh, hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn chƣa hiệu quả, chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu về phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật... Do vậy, để khắc phục các vấn đề trên, Việt Nam cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp trong đó việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là một trong những định hƣớng quan trọng sau: + Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thành quan trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. + Nhà nƣớc tạo môi trƣờng về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nƣớc kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tƣ phát triển. + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phƣơng châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lƣợng, phát triển về số lƣợng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ƣu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, ngƣời tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao. + Hoạt động trợ giúp của Nhà nƣớc chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. + Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. + Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội. - Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên phòng; có đóng góp ngày càng lớn vào tăng trƣởng của tỉnh và vùng. Tỉnh chủ trƣơng: + Phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng và huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tạo ra bƣớc đột phá mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội một cách hiệu quả và bền vững, phấn đấu sớm đƣa thành phố Thái Nguyên trở thành một đô thị giàu đẹp, văn minh và hiện đại. + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng năng suất lao động, tạo thêm nhiều việc làm. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn. Nhƣ vậy, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ góp phần tăng năng suất cây trồng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, qua đó giải quyết các vấn đề về nông nghiệp và nông thôn góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, giữ gìn chật tự xã hội. + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Điều quan trọng hơn nữa là sản phẩm nông nghiệp chƣa có chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới chủ yếu là do chất lƣợng sản phẩm; ngay cả thị trƣờng trong nƣớc, sản phẩm nông nghiệp của chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ những nƣớc có nền nông nghiệp lạc hậu... Do vậy, việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao tính cạnh tranh của nông sản là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là cách làm mà các ban ngành của tỉnh Thái Nguyên đang áp dụng để phát huy thế mạnh của sản phẩm chè Thái Nguyên nổi tiếng. 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển Định hƣớng chiến lƣợc phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nƣớc đƣợc thông qua nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. - Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nƣớc với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó hƣớng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh. - Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế. - Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. - Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa này có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh. - Đẩy nhanh việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nâng cao năng lực quản lý kỹ thuật; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nhau; phát triển có hiệu quả các chƣơng trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lƣợng và chứng nhận chất lƣợng phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các chƣơng trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp phụ trợ. - Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kinh nghiệm, ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp tới mọi đối tƣợng. Nghiên cứu thí điểm việc đƣa các kiến thức về kinh doanh vào chƣơng trình học ở trƣờng phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật và các trƣờng dạy nghề nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hoá doanh nghiệp, tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật. - Phát triển thị trƣờng dịch vụ phát triển kinh doanh (cả về phía cung và phía cầu), hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh, chú trọng quản lý về chất lƣợng các dịch vụ. Khuyến khích các tổ chức Hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tích cực triển khai các chƣơng trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng cƣờng vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. - Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cƣờng vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên động trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cƣờng năng lực cho các địa phƣơng về quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên cơ sở định hƣớng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của cả nƣớc, Tỉnh Thái nguyên cũng đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới đây. + Tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện thuế xuất nhập khẩu trong thời gian tới có xu hƣớng giảm nhanh. Vai trò hết sức quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là góp phần nâng cao giá trị của nông sản, giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập nông dân giảm gánh nặng cho nhà nƣớc, trong việc tài trợ phát triển cho nông nghiệp và nông thôn, gián tiếp làm tăng thu ngân sách, ngoài ra các doanh nghiệp còn đóng góp một phần đáng kế vào ngân sách nhà nƣớc + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng huyện, xã của tỉnh Thái Nguyên. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần đƣợc ƣu tiên phát triển trên cơ sở thị trƣờng trong một số ngành mà từng huyện, xã trên địa bàn tỉnh đã lựa chọn. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cần đƣợc khuyến khích phát triển trong một số ngành mà doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh không có lợi thế tham gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong mối liên kết giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhau, với doanh nghiệp lớn và với các huyện, xã của thành phố. + Thành lập các trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Mở rộng thị trƣờng và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào tăng trƣởng cho nền kinh tế, cụ thể: - Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới khoảng 320.000 (hàng năm tăng khoảng 22%). - Tỷ lệ tăng trƣởng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới tại các tỉnh khó khăn là 15% đến năm 2010. - Tỷ lệ trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3 - 6% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006 – 2010. - Có thêm 165.000 lao động đƣợc đào tạo kỹ thuật làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỉnh Thái Nguyên với nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, dân cƣ nguồn tài nguyên, lao dộng và là đầu mối giao thông cả về kinh tế và chính trị xã hội của các tính vùng núi phía Bắc, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hơn nữa có thể khẳng định vai trò của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ ngày một tăng. Thực tế cho thấy ngay cả những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhất cũng không thể thiếu sự đóng góp của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo ra nền kinh tế thị trƣờng năng động tích cực có hiệu quả tạo ra sự phát triển bền vững của địa phƣơng và quốc gia bên cạnh đó trong mấy năm gần đây đƣợc sự động viên quan tâm và khuyến khích của Nhà Nƣớc, chính quyền Tỉnh Thái Nguyên. Do vậy tất yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ phát triển nhanh mạnh trong thời gian tới. Một số chỉ tiêu cụ thể đặt ra nhƣ sau: - Hàng năm thành lập mới các doanh nghiệp nhỏ vừa vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 tỉnh Thái Nguyên có khoảng 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 12%. Đây là con số không nhỏ trong cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp so với số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung. Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhiên về nông lâm sản nên con số 12% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là có thể đạt đƣợc trrong những năm tới. - Đa dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm từ cây chè. Phấn đấu đƣa các sản phẩm từ cây chè Thái Nguyên có mặt ở tất cả các tỉnh của cả nƣớc và ở một số quốc gia trên thế giới. Cây chè là cây trồng chủ lực và đầy tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Đối với một số địa phƣơng, thu nhập từ cây chè đã và đang là nguồn thu chủ yếu. Đầu tƣ vào cây chè và các sản phẩm từ cây chè theo chiều sâu là cách làm đang đƣợc chú trọng đầu tƣ. Đây là hƣớng đi mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất chè đều đang lựa chọn. - Giải quyết việc làm cho đại bộ phận lao động thất nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Đây là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Hiện nay số lƣợng lao động nông nghiệp nhàn rỗi rất nhiều. Ngoài thời gian sản xuất mùa vụ thì họ không có việc gì làm. Giải quyết việc làm cho số lao động này là điều cần thiết và góp phần giảm bớt phần nào các tệ nạn xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là lao động có trình độ cao trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Hƣớng tới cho đại bộ phận lao động phổ thông đƣợc học qua các lớp đào tạo có chuyên môn nghề nghiệp hoặc theo học ở các trƣờng trung cấp hoặc cao đẳng nghề để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao chất lƣợng lao động và trình độ chuyên môn của những lao động này. Phấn đấu mỗi doanh nghiệp phải có một vài lao động có trình độ đại học trở lên giữ vai trò chức năng quản lý doanh nghiệp. - Thành lập mới hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, tạo mối liên kết chặt chẽ với hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp của cả nƣớc đã đƣợc thành lập từ năm 2002. 3.2. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới 3.2.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp Đây là vấn đề đầu tiên mà các chủ doanh nghiệp đƣợc điều tra mong muốn. Tất cả các doanh nghiệp đều có nguyện vọng các cơ quan chức năng chính quyền của Tỉnh đơn giản hóa đến mức có thể các thủ tục về việc đăng ký kinh doanh hoặc các quy định về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển. Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hƣớng đơn giản hoá, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Hiện nay các thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp gặp phải khá nhiều vƣớng mắc. Để mỗi tháng đi nốp thuế, ngƣời kế toán của doanh nghiệp phải mất rất nhiều ngày giờ thì mới hoàn thành đƣợc công việc của mình. Vì thế cần có những quy định về ngày kê khai và nộp thuế cho từng nhóm các doanh nghiệp theo từng ngày cụ thể, qua đó có những hƣớng dẫn chung cụ thể cho từng nhóm các doanh nghiệp này. Điều này góp phần làm tiết kiệm đƣợc rất nhiều về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. 3.2.2. Tạo điều kiện tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là mối bận tâm lo lắng của những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn. Vì vậy, chính sách đất đai của Tỉnh cần dựa trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển. Hoàn thành qui hoạch sử dụng đất đai, đẩy nhanh tiến độ giao quyền sử dụng đất. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cần qui hoạch cụ thể cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích ứng. Đây là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều đang rất quan tâm. Họ mong muốn các cơ quan ban ngành địa phƣơng có những chiến lƣợc, những quy hoạch cụ thể để họ yên tâm phát triển sản xuất, yên tâm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các chủ trang trại chƣa có quyền sử dụng đất, cụ thể là sổ đỏ để họ an tâm sản xuất và tiện lợi cho việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Cần khắc phục tình trạng manh mún đất để làm tiền đề chuyển từ sản xuất manh mún lên sản xuất kinh tế tập trung chuyên sâu một cách thuận lợi. Tuy nhiên, không thể áp đặt bằng mệnh lệnh từ trên xuống mà phải theo nguyên tắc tự nguyện. Trƣớc tiên là khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu tƣ chuyên sâu cho sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, các cơ quan ban ngành của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị ra, bảo đảm cảnh quan môi trƣờng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhƣợng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. 3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị gia tăng cao Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hệ thống ngân hàng nhà nƣớc và ngân hàng cổ phần là rất nhiều. Đây sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp của chúng ta trong vấn đề cải thiện nguồn vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên qua số liệu điều tra tôi nhận thấy rằng nguồn vốn kinh doanh thông qua vay từ các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất ít và hầu nhƣ là không có, phần lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp này là vốn chủ sở hữu. Các chủ doanh nghiệp đều có chung một ý kiến rằng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn phức tạp, còn nhiều bất cập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Để khắc phục tình trạng trên, cần có những biện pháp cụ thể từ nhiều phía trong đó có các cơ quan chính sách của tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể là sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phƣơng; khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ và kinh doanh. Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nông nghiệp để bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa này khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng nhƣng vẫn có thể vay một số vốn nhất định để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhà nƣớc cần trợ giúp đầu tƣ thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. Thái Nguyên là tỉnh có đặc sản cây chè là nổi tiếng cả nƣớc. Hiện nay bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản phẩm từ cây chè đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn. Để phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của cây chè, bên cạnh sự đầu tƣ và hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên, ngƣời sản xuất chè vẫn cần sự hỗ trợ đầu tƣ thích đáng từ phía Nhà nƣớc. Vấn đề vay vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, nhƣng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tiếp tục phát triển đƣợc. Trên thực tế vốn tự có của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tƣ. Vì vậy, bản thân các chủ doanh nghiệp cần có những định hƣớng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phƣơng thức “lấy ngắn nuôi dài” bằng cách đầu tƣ thêm vào những cây ngắn ngày, hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm, từ đó tích lũy vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chủ doanh nghiệp có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nhƣ: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản.... để giảm bớt căng thẳng về vốn. Cải tiến quan hệ giao dịch vay vốn giữa ngân hàng vay chủ doanh nghiệp, làm sao để chủ doanh nghiệp có thể vay vốn không cần thế chấp tại ngân hàng, theo quy định của chính phủ. Nên kiểm tra lại phƣơng thức cho vay, tránh thủ tục phiền hà, cung cấp tín dụng với lãi xuất ƣu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập. Hƣớng dẫn các chủ doanh nghiệp lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự án vay vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cƣờng cho vay trung và dài hạn với lãi suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tƣ theo chiều sâu. Tổ chức xây dựng các quỹ tín dụng nhân dân mà thành viên là có sự tham gia của các chủ doanh nghiệp. Xây dựng mô hình quan hệ tay ba giữa chủ doanh nghiệp, nhà nƣớc và ngân hàng nông nghiệp. Đây là hình thức áp dụng chính sách của nhà nƣớc gắn với cho vay vốn sản xuất dựa trên cơ sở xác lập mối quan hệ kinh tế giữa ba đối tác có tính chất pháp lý. Mặt khác nhà nƣớc cần sớm đổi mới những chính sách ƣu tiên về vốn, ƣu đãi về thuế thích hợp với từng vùng, từng địa phƣơng, từng ngành nghề trong từng thời kì nhất định để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển đúng thực chất và đúng định hƣớng. 3.2.4. Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các thông tin về thị trƣờng, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Các địa phƣơng trợ giúp việc trƣng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, để tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng. Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc; các Bộ, ngành và địa phƣơng có kế hoạch ƣu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo chất lƣợng và đáp ứng yêu cầu. Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng cƣờng sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thông qua các chƣơng trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhà nƣớc khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cƣờng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và vừa liên kết hợp tác với nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua chƣơng trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và vừa khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trƣờng ở nƣớc ngoài. Chi phí trợ giúp đƣợc bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Các Bộ, ngành, chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chƣơng trình xuất khẩu của Nhà nƣớc. Hiện nay sản phẩm từ cây chè của tỉnh Thái Nguyên đã có mặt trên hầu khắp các tỉnh của cả nƣớc. Không chỉ dừng lại ở đây, với thƣơng hiệu và chất lƣợng của các sản phẩm chè này, các cơ quan ban ngành của Tỉnh cần phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc để xúc tiến đƣa sản phẩm chè Thái Nguyên có mặt ở một số quốc gia Đông Nam Á và một số quốc gia trên thế giới. 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao đang là hƣớng đi, là yêu cầu mà tất cả các doanh nghiệp cần phải quan tâm và đầu tƣ thích đáng. Chính phủ, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân địa phƣơng cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng internet cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, sở nông nghiệp) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chính phủ trợ giúp kinh phí để tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua chƣơng trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo đƣợc bố trí từ ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo. Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nƣớc trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc cung cấp thông tin, tƣ vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Chính phủ khuyến khích việc thành lập các "vƣờn ƣơm doanh nghiệp nhỏ và vừa" để hƣớng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bƣớc đầu thành lập doanh nghiệp. Thúc đẩy và tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả năng cạnh tranh, phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đóng góp ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; đồng thời phát triển hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ và phát triển kinh doanh, đặc biệt là dịch vụ tƣ vấn đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý để trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng trƣởng và phát triển bền vững 3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất Để làm đƣợc điều này, rất cần đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các cơ quan nhiên cứu, các Viện, các Trƣờng, các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ,... Nhà nƣớc cần có cơ chế thích hợp trong việc thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật - công nghệ mới phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thúc đẩy nhanh việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Đầu tƣ nghiên cứu khoa học và đƣa tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, để tăng năng suất và chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cƣờng công tác kĩ thuật phục vụ sản xuất, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y,... để thực hiện việc hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, phục vụ tƣới tiêu,... đến các doanh nghiệp. Xây dựng mối liên kết, hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhà khoa học. Nhà khoa học nghiên cứu, chế tạo máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, hƣớng dẫn kĩ thuật canh tác làm tăng năng suất, tăng hàm lƣợng chất xám trong các sản phẩm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp tạo môi trƣờng cho nhà khoa học nghiên cứu và thực nghiệm. Mối liên kết này đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.2.7. Quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin, thống kê thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phối hợp các hoạt động trợ giúp từ quốc tế và tạo điều kiện tiếp cận cho các bên liên quan trong các ngành đƣợc lựa chọn. Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố và các Huyện xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn với các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Định hƣớng công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng. Tổng hợp xây dựng các chƣơng trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hƣớng dẫn và kiểm tra thực hiện các chƣơng trình trợ giúp sau khi đƣợc duyệt. - Định kỳ sáu tháng một lần, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để tổng hợp về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và các vấn đề cần giải quyết. - Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức liên quan thực hiện việc xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở địa phƣơng theo quy định hiện hành. Chính phủ khuyến khích việc thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhằm thực hiện các chƣơng trình trợ giúp một cách thiết thực và có hiệu quả. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia các hiệp hội doanh nghiệp đã có và thành lập các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp, nhằm triển khai các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên hoạt động kể cả thu hút các nguồn lực từ nƣớc ngoài để trợ giúp một cách thiết thực, trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, các dịch vụ về thông tin, tiếp thị mở rộng thị trƣờng, đào tạo, công nghệ..., nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Các Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân địa phƣơng cần có trách nhiệm thƣờng xuyên gặp gỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức lấy ý kiến tham gia của hiệp hội doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên KẾT LUẬN 1. Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển trong một thời gian dài theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông –lâm nghiệp, đó là xu hƣớng cũng nhƣ yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của kinh tế nông thôn tỉnh Thái Nguyên nói riêng cũng nhƣ Việt Nam nói chung. 2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng mới chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây, số lƣợng, cơ cấu loại hình có sự thay đổi do các nguyên nhân khác nhau, cả khách quan và nguyên chủ quan từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2008 có xu hƣớng ổn định hoặc tăng không đáng kể, nhƣng cơ cấu loại hình lại dịch chuyển theo hƣớng tích cực: phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanh thƣơng mại các sản phẩm nông lâm nghiệp. 3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, con đƣờng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập; ổn định đời sống của nhân dân, đặc biệt là lao động nông thôn sống ở vùng sâu, vùng xa và các xã thuộc Chƣơng trình 135 để nâng cao chất lƣợng đời kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh. 4. Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong những năm qua của Tỉnh phản ánh trình độ phát triển và quy mô mới ở dạng dƣới trung bình của toàn quốc. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn chƣa cao. Còn có nhiều sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các vùng sinh thái với nhau. Các doanh nghiệp khu vực trung tâm do điều kiện thuận lợi về giao thông, gần thị trƣờng nên tổng giá trị sản xuất cao hơn các doanh nghiệp ở vùng khác. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên động trong lĩnh vực nông nghiệp có sản xuất kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ có kết quả sản xuất tính trên một năm cao hơn các loại hình khác. 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển không những đem lại nguồn thu cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn có những đóng góp đáng kể về nhiều mặt nhƣ: kinh tế –xã hội và môi trƣờng. Cụ thể, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hàng năm đóng góp cho việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ: đƣờng liên thôn, kênh mƣơng thuỷ lợi, điện, nhà văn hoá; hàng năm giải quyết cho gần 1000 lao động thƣờng xuyên và gần 2600 lao động thời vụ, tăng thu nhập cho các hộ nghèo; giải quyết đƣợc lƣợng vốn tồn đọng trong dân cƣ để đầu tƣ cho sản xuất. Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp giúp cân bằng lƣơng thực, bảo vệ đất, chống ô nhiễm môi trƣờng.... 6. Tuy số cơ cấu loại hình tƣơng đối đa dạng nhƣng trên mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn thể hiện tính đơn lẻ về sản phẩm. Điều này không phản ánh tính chuyên sâu trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà chính là nguyên nhân của sự thiếu kiến thức kinh doanh, kiến thức thị trƣờng, thiếu vốn và đặc biệt các chủ doanh nghiệp chƣa dám mạnh dạn đầu tƣ, thay đổi cơ cấu sản xuất cây trồng vật nuôi. Loại cây trồng đặc sản, mang tính đặc thù của vùng chƣa đƣợc đầu tƣ thích đáng, sản phẩm chƣa tạo đƣợc sự khác biệt rõ rệt so với các địa phƣơng khác, nên vì vậy sức cạnh tranh trên thị trƣờng thấp. 7. Các yếu tố đƣợc coi là nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh còn khiêm tốn về số lƣợng và chất lƣợng: Diện tích đất sản xuất bình quân/doanh nghiệp còn thấp, lƣợng vốn của chủ doanh nghiệp không nhiều, lao động thƣờng xuyên ít, chủ yếu là tận dụng lao động phổ thông, trình độ văn hoá của chủ doanh nghiệp đa phần là đại học và cao đẳng, các lao động phần lớn mới tốt nghiệp cấp 3. Các trang trại sản xuất kinh doanh vẫn dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân chủ doanh nghiệp là chính, chƣa có nhiều sự tham quan học hỏi các mô hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên doanh nghiệp nông lâm nghiệp lớn, phát triển ở các địa phƣơng khác trong và ngoài Tỉnh. Đây là một hạn chế rất lớn trong cung cách quản lý của những ngƣời đứng đầu và giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp. 8. Để phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo hƣớng bền vững cần thực hiện tốt các giải pháp chung và giải pháp riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Tựu chung lại đó là việc giải quyết các vấn đề mấu chốt sau: nâng cao trình độ về kiến thức quản lý kinh tế, kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc cho từng loại hình doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và xây dựng thƣơng hiệu vững chắc cho sản phẩm chè Thái Nguyên. KIẾN NGHỊ Cần tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của các Huyện, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng tới các xã vùng cao và vùng sâu trong các chính sách phát triển. Có chính sách vay vốn dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cần ƣu tiên cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ. Đa dạng hoá nguồn thị trƣờng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông lâm sản. Tỉnh Thái Nguyên cần có chính sách hỗ trợ kinh phí để tập huấn, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh và khoa học, kỹ thuật của chủ doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo nghề phù hợp cho bộ phận lao động làm thuê, nhất là lao động kỹ thuật. Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, liên doanh liên kết các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản và kịp thời cung cấp thông tin thị trƣờng cho các chủ các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên cần có chiến lƣợc dài hạn về hình thành các trung tâm kinh tế, cơ sở sản xuất, chế biến nông sản phẩm tại chỗ, nhằm đảm bảo tính ổn định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tƣ, máy móc cho sản xuất nông lâm nghiệp, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản phát triển trên địa bàn Tỉnh. Cần phân tích, đánh giá lại toàn bộ các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ (hộ cá thể) gần đạt tiêu chí doanh nghiệp để tìm hƣớng giải quyết để giúp các hộ này phát triển thành các doanh nghiệp. Cần hỗ trợ về vốn, kỹ thuật từ UBND tỉnh, Huyện, các sở, đảm bảo tính bền vững cho các doanh nghiệp, tránh có sự tái mô hình “hộ” do không đạt tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó cũng cần tuyên truyền rộng rãi cho ngƣời nông dân về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất tập trung và gắn với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để các chủ doanh nghiệp yên tâm đầu tƣ phát triển kinh tế, có thể xem xét sửa đổi tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội. Hoàn thiện quy hoạch đất đai, tiến hành kiểm kê phân loại các loại đất làm cơ sở để bố trí sản xuất theo hƣớng khai thác lợi thế của từng vùng sinh thái. Khuyến khích tập trung tích tụ đất đai, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội”, tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10(28) 2. Ban Tƣ tƣởng văn hoá Trung ƣơng (1993), một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I, NXB Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003) 4. Lƣơng Xuân Quỳ (1996) Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 5. Trần Văn Chử (2000), Kinh tế học phát triển , NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 6. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, tập I, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 7. Một số quan đỉêm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (1994), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Phòng Thống kê Huyện Đồng Hỷ, Niên giám thống kê Huyện 2003 ,Thái Nguyên 2004 9. David Begg, Stanley Fisher ( tháng 5/1995), kinh tế học (tài liệu dịch). NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nghị quyết 06/NQ/TƢ, ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị “Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn ” NXB Chính trị quốc gia Hà nội. 11. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VII) 12.Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội. 13.Phạm Ngọc Thứ (10/2000), một vài quan điểm về phát triển nông thôn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, số 10 (28), tr 18 – 20. 14. Lê Đình Thắng, (1998) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 15. Vũ Đình Thắng (2001), Marketing nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội 16. Nguyễn Trần Quế (2001), “ Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Website: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Nguyên tắc điền phiếu: - Đối với những câu hỏi/mục lựa chọn, hãy khoanh tròn vào mã số tƣơng ứng với câu trả lời thích hợp nhất; - Đối với những câu hỏi/mục ghi thông tin, số liệu, hãy ghi thông tin, số liệu vào đúng ô hoặc bảng tƣơng ứng. - Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng: …………………… - Huyện/quận (thị xã, TP thuộc tỉnh):………………………. - Xã/phƣờng/thị trấn:……………………………………… 1. Tên cơ sở (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa):………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………… - Tên giao dịch (nếu có):………………………………………………………………. - Năm thành lập (hoặc chuyển đổi): .................................................................................................................. 2. Địa chỉ của cơ sở: - Số nhà, đƣờng phố/thôn, ấp, bản:………………………………………………………………… ........................................................................................................................ .............................. - Điện thoại giao dịch: Fax: ; Email: 3. Địa điểm của cơ sở: 1 Tại nhà ở của chủ cơ sở 2 Tại nhà đi thuê của cá nhân 3 Tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp, Cụm công nghiệp làng nghề 4 Tại siêu thị, trung tâm thƣơng mại 6 Tại làng nghề - Tên làng nghề:.................................................................................................................................................... 8 Tại địa điểm xác định khác (ghi cụ thể)............................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4. Thông tin về ngƣời đứng đầu cơ sở - Họ và tên (Viết đầy đủ bằng chữ in hoa): ……………………….. Năm sinh:……… - Giới tính: Nam Nữ - Dân tộc (Nếu là người nước ngoài ghi dân tộc là "Nước ngoài"): …………………………… - Quốc tịch (Nếu có 2 quốc tịch trở lên, ghi quốc tịch thường dùng nhất):……………………… - Trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo (Theo bằng/giấy chứng nhận trình độ cao nhất hiện có) 1 Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học) 5 Trung học chuyên nghiệp 2 Thạc sỹ 6 Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) 3 Đại học 7 Khác 4 Cao đẳng 5. Ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: (Ghi cụ thể các ngành đang hoặt động tại cơ sở sản xuất kinh doanh và ghi rõ "tên ngành chính"): - ............................................................................................................................ - ............................................................................................................................ - ............................................................................................................................ 6. Thời gian hoạt động 6.1 Số giờ sản xuất kinh doanh bình quân trong ngày Giờ 6.2 Số ngày sản xuất kinh doanh trong tháng Ngày 6.3 Số tháng sản xuất kinh doanh trong năm 2007 Tháng 7. Kết quả sản xuất kinh doanh (Chỉ tính kết quả SXKD do cơ sở thực hiện. Không tính kết quả SXKD của các cơ sở trực thuộc khác địa điểm) - Tổng doanh thu thuần năm 2007 Triệu đồng - Tổng doanh thu thuần 2008 Triệu đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7.1. Năm 2007 Tên sản phẩm Đơn vị tính Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản phẩm tiêu thụ trong năm (Không gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn đồng) Sản xuất trong năm Tiêu thụ trong năm A B 1 2 3 7.2. Năm 2008 Tên sản phẩm Mã sản phẩm Đơn vị tính Khối lƣợng sản phẩm Giá trị sản phẩm tiêu thụ năm 2008 (Không gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu - Nghìn đồng) Sản xuất năm 2008 Tiêu thụ năm 2008 A B C 1 2 3 8. Doanh thu thuần thƣơng nghiệp (bán buôn, bán lẻ) Đơn vị tính: Triệu đồng Nhóm hàng Năm 2007 Năm 2008 Tổng số Trong đó: Bán lẻ Tổng số Trong đó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bán lẻ Tổng số 1. Lƣơng thực, thực phẩm 2. Hàng may mặc 3. Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 4. Vật phẩm, văn hoá, giáo dục 5. Gỗ và vật liệu xây dựng 6. Phân bón, thuốc trừ sâu 7. Phƣơng tiện đi lại (kể cả phụ tùng) 8. Xăng, dầu các loại 9. Nhiện liệu khác (trừ xăng dầu) 10. Hàng hoá khác 11. SC xe có động cơ, mô tô, xe máy 9 Lao động tại thời điểm …………. (người) (Chỉ tính số lao động do cơ sở trực tiếp quản lý, sử dụng. Không tính số lao động của các cơ sở trực thuộc khác địa điểm) Tổng số Trong đó: Nữ Tổng số Trong tổng số: - Lao động là ngƣời nƣớc ngoài - Lao động không phải trả công, trả lƣơng A. Lao động phân theo độ tuổi - Dƣới 15 tuổi - Từ 15 đến 55 tuổi - Từ 56 đến 60 tuổi - Trên 60 tuổi B. Lao động phân theo trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo - Tiến sỹ (kể cả tiến sỹ khoa học) - Thạc sỹ - Đại học - Cao đẳng - Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề dài hạn (1-3 năm) - Khác 10. Ứng dụng công nghệ thông tin (Thƣơng mại ĐT) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Số máy vi tính hiện có đến …….../2008 Chiếc - Số lao động biết sử dụng máy tính phục vụ công việc (…………/2008) Người - Số máy tính kết nối mạng LAN (………/2008) Chiếc - Số máy tính kết nối mạng Internet (………./2008) Chiếc - Địa chỉ Website:....................................................................................... - Trị giá giao dịch thƣơng mại điện tử: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2007 năm 2008 Trị giá hàng hóa/dịch vụ mua qua Internet: Trị giá hàng hóa/dịch vụ bán qua Internet: 11 Loại hình tổ chức A . Cơ sở SXKD thuộc loại hình doanh nghiệp: 1 Doanh nghiệp nhà nƣớc trung ƣơng 7 Doanh nghiệp tƣ nhân 2 Doanh nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng 8 Công ty hợp danh % vốn NN 3 CT TNHH nhà nƣớc trung ƣơng 9 CT TNHH tƣ nhân,CT TNHH có vốn NN ≤ 50% 4 CT TNHH nhà nƣớc địa phƣơng 10 CT cổ phần không có vốn nhà nƣớc % vốn NN 5 CT CP, CT TNHH có vốn nhà nƣớc > 50% 11 Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc <= 50% - Vốn nhà nƣớc TW: % 12 Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài - Vốn nhà nƣớc ĐP: % 13 Doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài 6 Hợp tác xã 14 DN trong nƣớc khác LD với nƣớc ngoài Ngày .... tháng ..... năm 2008 Ngƣời đứng đầu cơ sở (ký, ghi rõ họ, tên) Điều tra viên: - Họ và tên:......................................................... - Điện thoại:...................................................... - Ký tên:...........................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nh ỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.pdf