Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang

+ Đối với NHCT là ngân hàng được đánh giá đầu tư có hiệu quả vào công nghệ thông tin cho nên phải tiếp tục đầu tư hơn nữa vào hệ thống máy móc, phương tiện truyền dẫn dữ liệu, thực hiện thông suốt đường truyền 24/24 giờ từ Hội Sở đến các Chi nhánh trên toàn quốc. + Hỗ trợ trang bị thêm máy móc thiết bị về công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động phục vụ khách hàng nhanh chóng.

pdf79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng nói chung đang có rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Bối cảnh đó mở ra cho các NHTM nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức [19]. Về cơ hội, việc tham gia ngày càng sâu vào quá trình hội nhập tạo ra những cơ hội đối với các NHTM như sau: - Các NHTM sẽ mở ra nhiều cơ hội được trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính, kinh tế, các chiến lược hợp tác vĩ mô, tranh thủ nguồn vốn, tiếp cận nhanh hơn với công nghệ hiện đại, mô hình tổ chức tiên tiến của các ngân hàng và khu vực,… Qua đó ngân hàng có thể nâng cao được uy tín và vị thế của mình trên trường quốc tế, tạo thế và lực để mở rộng hoạt động, linh hoạt hơn với tín hiệu của thị trường tài chính trong nước và quốc tế, tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro…. Thông qua hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cường phát triển ngành ngân hàng, chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế, mở rộng quá trình tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng mới ưu việt. NHCT với ưu thế có mạng lưới và phạm vị hoạt động rộng khắp sẽ có cơ hội mở rộng hơn nữa thị phần hoạt động thông qua các dịch vụ mới mang lại hiệu quả cao hơn. + Hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động ngân hàng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng sâu rộng hơn và triệt để hơn nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cho nến kinh tế. Trên cơ sở đó NHCT có thể khai thác lợi thế so sánh để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh quốc tế, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng sẽ tiến nhanh hơn. Chính công cuộc cải cách thành công sẽ làm cho hệ thống pháp lý về hoạt động ngân hàng của Việt Nam sẽ phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế. + Thông qua hội nhập quốc tế, ngành ngân hàng có cơ hội phát triển bằng cách chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế, mở rộng quá trình tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng mới ưu việt. Hơn nữa, việc áp dụng các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng phong phú và hiện đại sẽ tạo cho thị trường tài chính - ngân hàng phát triển. NHCT với ưu thế có mạng lưới và phạm vi hoạt động rộng khắp, quan hệ khách hàng và sự xâm nhập thị trường trong nước có chiều sâu sẽ có thể mở rộng hơn nữa thị phần hoạt động qua các dịch vụ mới hấp dẫn. Ngoài ra, các loại hình tổ chức tín dụng mới sẽ được thành thành lập và ranh giới phân định trong dịch vụ tài chính ngân hàng sẽ dần được nới lỏng. NHCT cũng sẽ có điều kiện để vươn tầm hoạt động ra nước ngoài và các thị trường tài chính quốc tế. Bên cạnh đó, nhiều thách thức đặt ra đối với các NHTM trong quá trình hội nhập, cụ thể như sau: + Thách thức lớn nhất đối với NHCT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngân hàng còn thấp. Công nghệ, tổ chức ngân hàng và trình độ quản lý của ngân hàng còn yếu so với nhiều nước trên khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế đang chuyển đổi với những chính sách chưa đồng bộ, chưa nhất quán và chưa thích hợp theo các quy định và chuẩn mực quốc tế. + Việc mở cửa và tiến tới tự do hoá trong lĩnh vực ngân hàng cùng với sự phát triển các hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Điều này cũng đặt ra vấn đề cấp bách đối với việc đổi mới công nghệ ngân hàng. + Cơ chế quản lý: khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ, đồng bộ; thiết chế thị trường tiền tệ còn sơ khai, nhiều chỉ tiêu hoạt động theo thông lệ quốc tế chưa được áp dụng, đặc biệt là những chỉ tiêu về an toàn vốn, về chất lượng tín dụng, về kế toán, kiểm tra và thanh tra; mô hình kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay hiện nay vẫn mang tính độc canh; sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, thiếu các định chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, nhóm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm toán nội bộ. + Trình độ công nghệ và năng lực tài chính của ngân hàng đang ở mức yếu kém. Công nghệ ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức và đầu tư đồng bộ. Vì vậy, hàng loạt phương thức quản lý hiện đại chưa được áp dụng hoặc không phát huy hiệu quả. Tiềm lực tài chính của các NHTM nhìn chung còn thấp là nguyên nhân chính hạn chế khả năng huy động và cung ứng tín dụng cho toàn nền kinh tế. + Hiệu quả chất lượng hoạt động: các chỉ số đánh giá về nợ quá hạn, đảm bảo an toàn vốn, tỷ trọng chi phí trong doanh số hoạt động,… so với chuẩn mực quốc tế của hầu hết các NHTM Việt Nam đều rất thấp. Vốn không sinh lời có xu hướng gia tăng. Việc xử lý nợ tồn động còn nặng nề về hành chính và bao cấp. 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang Quan điểm phát triển: đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, xây dựng An Giang thành địa bàn kinh tế mở, đầu mối thông thương giữa các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long với Cam pu chia và các nước ASEAN khác. Tăng cường, chủ động hội nhập và tích cực khai thác tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Kết hợp chặt chẻ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, đặc biệt là an ninh biên giới. Cũng cố hệ thống chính trị và nền hành chính nhà nước. Mục tiêu tổng quát: chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao. Đầu tư phát triển các chương trình, đề án, dự án có trọng tâm, trọng điểm và tích cực thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu cụ thể [31]: + Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm giai đoạn đến 2010 đạt 12%, giai đoạn 2011 - 2020 đạt 11%. + GDP bình quân đầu người đạt 927 USD vào năm 2010 và 2.467 USD vào năm 2020. + Tạo bước đột phá về đổi mới kinh tế của tỉnh, đến năm 2010: khu vực dịch vụ thương mại chiếm 59,70%, khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 15,5%; khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 24,8% GDP. + Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 700 triệu USD và năm 2020 đạt 4,3 tỷ USD, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu đạt 16,3%/năm thời kỳ 2006 - 2010 và 20%/năm thời kỳ 2011 - 2020. + Giảm tốc độ phát triển dân số giai đoạn từ nay đến 2010 xuống 1,1% và giai đoạn 2011 - 2020 là 1%. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 19% vào năm 2010 và dưới 10% vào năm 2020. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 25% - 30% vào năm 2010 và trên 50% vào năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đến năm 2010 giữ ở mức 4,8% và giữ mức thất nghiệp tự nhiên 5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn lên 80% - 85% vào năm 2010 và trên 90% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% vào năm 2010 và dưới 3% vào năm 2020. Tỷ lệ hộ dân dùng điện là 95% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2020. + Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nâng độ che phủ của rừng và cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lên 20,5% vào năm 2010 và 30% vào năm 2020. Định hướng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu của tỉnh [19]: + Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: bảo đảm an ninh lương thực đi đôi với đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản có chất lượng cao, giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm trồng trọt từ 80,7% xuống 78,7% năm 2010, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi từ 6,5% lên 7,2%, dịch vụ nông nghiệp từ 12,8% lên 14%. Phát triển sản xuất thủy sản trên quan điểm kết hợp hợp lí giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn; đưa ngành thủy sản thành ngành mũi nhọn của tỉnh. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 6.400 ha vào năm 2010 và trên 11.800 ha vào năm 2020. Diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản chủ yếu là nuôi cá lồng bè, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng nuôi kết hợp với phát triển hợp lý số lượng lồng bè. Các khu vực nuôi chủ yếu: ngã ba sông Châu Đốc, đoạn sông Hậu thuộc xã Mỹ Hoà Hưng thành phố Long Xuyên, đoạn sông Tiền khu vực xã Vĩnh Xương huyện Tân Châu, đoạn sông Cái Vừng thuộc huyện Phú Tân, đoãn sông Tiền thuộc xã Mỹ Hiệp. Đầu tư nghiên cứu, phát triển các loại giống cây trồng và vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao, chịu bệnh tốt và phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh. + Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: đến năm 2010 xây dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung như Bình Long (huyện Châu Phú) diện tích 66,55 ha, Bình Hoà (huyện Châu Thành) diện tích 145,7 ha, triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Vàm Cống (thành phố Long Xuyên) diện tích 500 ha. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư và xây dựng một số khu công nghiệp mới sau 2010. Đầu tư hệ thống kho dự trữ, hệ thống sấy lúa, si lô tồn trử nông sản phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản khi ra thị trường đều qua chế biến. đồng thời phát triển công nghiệp chế tạo, sữa chữa cơ khí, công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp may, da giầy, lắp ráp điện tử, công nghệ thông tin, các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống, công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản... + Thương mại - dịch vụ: Xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thương mại văn minh, hiện đại. Phát triển khu vực thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc thành những trung tâm thương mại lớn, năng động của tỉnh; khu vực Tân Châu - Vĩnh Xương và trục Tịnh Biên - Tri Tôn - Núi Sập là những "đầu tàu" kinh tế của tỉnh lôi kéo các vùng khác phát triển. Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 9 chợ loại I, nâng cấp 15 chợ loại II, bình quân mỗi xã có 1 chợ. Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, sỡ hữu trí tuệ, tư vấn quản lý và tư vấn pháp luật, thương mại điện tử, viễn thông, đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống và phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường hiện đại, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh. Về du lịch phát huy tổng hợp các nguồn lực xây dựng và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đa dạng hóa sản phẩm du lịch trong nước và quốc tế, đến năm 2010 thu hút năm triệu lượt khách du lịch đến An Giang và tăng gấp 1,3 lần vào năm 2020. Phát triển các khu du lịch trọng điểm: Núi Sam, Núi Cấm, Núi Cô Tô, Núi Giài, khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng. Phát triển các tuyến du lịch nội tỉnh Long Xuyên - Chợ Mới - Châu Thành và Tri Tôn - Tịnh Biên; phát triển các tuyến du lịch ngoại tỉnh và nước ngoài. 3.1.3. Định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chiến lược phát triển đến năm 2010 của NHCT Việt Nam trong thời gian tới sẽ tập trung một số lĩnh vực trọng tâm sau đây [14]: - Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của một NHTM nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. - Đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của NHCT Việt Nam theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối. Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị điều hành; thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng. - Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới; hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quản lý tài sản Nợ - Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế và công nghệ tốt nhất, tiến dần đạt đến các chuẩn mực quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống NHCT Việt Nam. - Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCT. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCT trên thị trường Việt Nam. - Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác định công nghệ thông tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa NHCT. Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động kinh doanh và là khởi nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện hiện đại hóa và hội nhập của NHCT Việt Nam. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bảo đảm cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ cao, phù hợp với công nghệ ngân hàng tiên tiến. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, để phát hiện kịp thời những thiếu sót, sai lầm để có biện pháp khắc phục, giảm thiểu rủi ro. Một số chỉ tiêu phát triển ngành Ngân hàng Công thương Việt Nam đến 2010 [17]: + Tốc độ tăng tài sản Nợ - tài sản Có bình quân 15% năm; cơ cấu tài sản Có: dư nợ cho vay nền kinh tế và dân cư chiếm 70 đến 75% tài sản Có, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư Nợ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập đạt 25- 30%. + Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của NHCT phấn đấu đến 2010 đạt được các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế: Nợ quá hạn - Nợ xấu dưới 3% /tổng dư Nợ; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%. + Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) là 13- 15%, lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) là 1%. 3.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang Một là, tăng cường huy động tối đa các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, tìm kiếm và quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế, các cá nhân để vận động gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở đảm bảo lợi ích kinh tế của người gửi tiền, đồng thời phải nâng cao chất lượng dịch vụ về huy động vốn. Vì có huy động vốn cao thì mới mở rộng đầu tư tín dụng, từ đó tăng thu nhập góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. Hai là, sử dụng vốn phải có hiệu quả, tiền vốn phải được đầu tư đúng mục đích, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín với ngân hàng, vay trả đúng hạn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, chất lượng tín dụng phải đảm bảo, không vì bất kỳ lý do gì mà hạ thấp chất lượng tín dụng, vì hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của ngân hàng, nếu để xảy ra thất thoát không thu hồi vốn được thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng, ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Ba là, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như thanh toán qua thẻ ATM, thẻ VISA/MASTER, trả tiền điện, điện thoại, nước, trả tiền mua bán hàng hóa…. hướng tới phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Bốn là, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên, những cán bộ, nhân viên nào yếu kém thì bắt buộc đào tạo và đào tạo lại, đồng thời bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh ngân hàng hiện đại và trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ nghiệp vụ… nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Năm là, mở rộng mạng lưới giao dịch như mở thêm Phòng giao dịch, điểm giao dịch ở nơi dân cư đông đúc, nơi có khu công nghiệp, nơi thị tứ…, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đồng thời hoàn thiện tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ phù hợp với nhu cầu, năng lực, phát huy vai trò, sở trường của từng cán bộ, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, phong cách giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Sáu là, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên, tác phong giao dịch văn minh lịch sự, phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi. Bảy là, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện những sai sót để có biện pháp kịp thời khắc phục giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG 3.2.1. Các giải pháp tăng thu nhập của Chi nhánh Một là, hoàn thiện chính sách khách hàng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng lấy đối tượng khách hàng là mục tiêu hàng đầu, nó quyết định sự sống còn của một ngân hàng, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ thường xuyên và lâu dài. Chính sách khách hàng hợp lý và đúng đắn sẽ duy trì được lượng khách hàng lớn có mức huy động tiền gửi cao và số dư tín dụng cũng tăng theo. Trong điều kiện hiện nay, hoạt động này cần phải coi trọng hơn nữa vì quy mô khách hàng ngày càng lớn, càng thay đổi, các công ty lớn ra đời hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường do đó khách hàng cũng hoạt động năng động hơn, việc sử dụng vốn của họ mang lại hiệu quả cao hơn. Vì vậy, cần phải hoàn thiện chính sách khách hàng như có chính sách ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về sử dụng sản phẩm dịch vụ, thanh toán, miễn giảm phí chuyển tiền, phí dịch vụ…. đối với những khách hàng truyền thống, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, vay trả uy tín…. Đối với khách hàng mới phải tìm hiểu phân tích tình hình tài chính của khách hàng, tình hình kinh doanh, tình hình quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng có đảm bảo đủ điều kiện để ngân hàng cho vay, nếu đảm bảo đủ điều kiện thì tìm mọi biện pháp để quan hệ tín dụng lâu dài với doanh nghiệp. Để làm tốt điều này phải chú trọng tuyển dụng những cán bộ có kỷ năng giao tiếp, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt trong quan hệ với khách hàng. Từ Ban giám đốc đến cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có ý thức cao trong việc thực hiện chính sách khách hàng, phải thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, đơn giản, chính xác an toàn, hiệu quả. Hai là, phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi phù hợp đối với từng khách hàng về lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, các loại phí, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng để quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng bình đẵng trên cơ sỡ cùng có lợi, thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng, nhất là đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, thông qua đó tạo điều kiện phục vụ khách hàng được tốt hơn trong mọi lĩnh vực hoạt động của NHTM với khách hàng. Ba là, áp dụng lãi suất thả nổi, linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường, vì lãi suất là công cụ quan trọng để NHTM huy động vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư và các tổ chức tín dụng khác. Công cụ lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định và ít biến động, sử dụng chính sách lãi suất hợp lý đủ sức cạnh tranh nó sẽ tạo điều kiện huy động được nhiều vốn trong xã hội, nó sẽ kích thích được các tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Các giải pháp giảm chi phí hoạt động Một là, tiết kiệm chi phí trả lãi, bằng cách tìm kiếm những nguồn vốn có lãi suất thấp như tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế trong nước,… hạn chế nhận vốn điều hòa từ NHCT Việt Nam, vì mức lãi suất này cao. Hai là, tiết kiệm chi phí bằng cách giảm thiểu các chi phí hoạt động ngân hàng trên cơ sở tổ chức bộ máy gọn nhẹ như giảm chi phí quản lý, hội nghị, lễ tân tiếp khách, chi phí xăng dầu, điện nước, điện thoại… tinh giảm cán bộ không đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không phát huy năng lực, không đáp ứng yêu cầu công việc dẫn tới làm việc kém hiệu quả mà Chi nhánh phải trả lương theo thâm niên công tác. Ba là, tiết kiệm chi phí về dịch dụ thanh toán và ngân quỹ bằng cách sử dụng tiết kiệm các loại chi phí về kiểm đếm, phân loại và đóng gói tiền, tính toán đảm bảo tồn quỹ tiền mặt ở mức thấp đủ chi tiêu cho ngày hôm sau, tính toán điều chuyển vốn hợp lý giữa NHNN, giữa Hội Sở tỉnh và các Phòng giao dịch để tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc xếp tiền. Bốn là, tiết kiệm chi phí mua sắm công cụ lao động, tài sản cố định không cần thiết, bảo quản, bảo dưỡng sữa chữa định kỳ các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc… đảm bảo sử dụng được lâu dài tránh hư hỏng phải sữa chửa, mua sắm mới. 3.2.3. Giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh Một là, tăng cường quản lý nợ bằng cách chấp hành nghiêm thể lệ tín dụng và quy trình tín dụng, thực hiện kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm soát sau khi cho vay đảm bảo an toàn vốn, thu hồi vốn và lãi đầy đủ. Thực hiện tốt Luật Ngân hàng nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng cho vay không quá 10% vốn tự có cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng nhằm tránh rủi ro. Hoạt động một số nghiệp vụ của NHTM như cho vay và đầu tư thường mang lại lợi nhuận cao thường đi đôi với rủi ro cao. Cần phải phân tích khách hàng, ngành hàng để phân loại khách hàng, phân loại ngành hàng để có hạn mức cho vay thích hợp và đảm bảo khả năng thu hồi nợ (gốc và lãi) sau khi cho vay. Thông tin kịp thời về khách hàng vay vốn, khả năng tài chính quan hệ với các tổ chức tín dụng khác, khả năng về mức độ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hay một ngành hàng nào đó. Nếu như trong thẩm định mà thiếu thông tin hoặc thông tin chưa chính xác thường dẫn tới rủi ro cao và ngược lại việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác và kịp thời thì khi quyết định cho vay sẽ giảm thiểu được rủi ro. Tăng cường xử lý nợ tồn động, nợ xấu, đối với các vi phạm về phía khách hàng như lừa đảo, móc ngoặc, cố tình sử dụng vốn sai mục đích… thì áp dụng mọi biện pháp để tận thu, kể cả cưỡng chế, khởi tố ra pháp luật. Đối với nợ xấu do nguyên nhân rủi ro ngoài khả năng kiểm soát như thiên tai, con nợ phá sản, giải thể, khách hàng chết, mất tích… và nợ xấu do nguyên nhân khách quan, nhưng chưa phải bất khả kháng thì có thể giảm miễn lãi cho khách hàng để thu hồi nợ. Hai là, nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng được thể hiện qua khả năng thẩm định tình hình tài chính của khách hàng thông qua báo cáo tài chính của khách hàng, kết hợp với các thông tin phòng ngừa rủi ro đẩ xác định quan hệ tín dụng với khách hàng, đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định đến hiệu quả đầu tư. Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng. Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp. Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…Áp dụng nhiều hình thức cho vay thích hợp cho từng đối tượng vay nhằm phân tán rủi ro. Ba là, tiếp tục xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình thống nhất từ Hội Sở đến các Chi nhánh, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ cho hệ thống dựa trên cơ sở quy định khung về những yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ cần tổ chức kiểm tra tập trung và diện rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phòng ngừa, cảnh báo rủi ro có thể xảy ra, đồng thời phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán đội ngũ kiểm tra viên, nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát nội bộ, cán bộ kiểm tra có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc. 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, gắn huy động vốn với sử dụng vốn Một là, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM yêu cầu cấp thiết là phải tăng trưởng nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu sữ dụng vốn một cách có hiệu quả. Tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi NHTM phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp huy động vốn như: đa dạng hoá sản phẩm huy động, lãi suất huy động, cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói, tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng… Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ không chỉ giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho NHTM trong cạnh tranh khi có sự trung thành của khách hàng. Do vậy không những cần vượt lên tập quán theo kiểu "bán hàng" là xong mà còn phải biết "lắng nghe và chiếm lĩnh trái tim người tiêu dùng", xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng, rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu và sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp, và chính bằng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ cộng với thái độ phục vụ tốt, sẵng sàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ nhận được sự ủng hộ lớn của khách hàng. Để đảm kinh doanh có hiệu quả, việc sử dụng vốn phải triệt để so với nguồn vốn huy động không được phép dư thừa, nếu thừa hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường huy động vốn với nhiều hình thức để đảm bảo huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại đơn vị như: + Đưa ra nhiều hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với yêu cầu của mọi cá nhân, mọi thành phần kinh tế như huy động tiền gửi qua đêm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trã lãi hàng tháng, trã lãi trước…áp dụng lãi suất linh hoạt, phù hợp từng thời kỳ kèm theo tặng quà, khuyến mãi để thu hút khách hàng. + Có chính sách lãi suất vốn hợp lý cho từng sản phẩm huy động như qui định mức tiền gửi từ bao nhiêu trở lên, kỳ hạn nào sẽ có ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về giao dịch với nhân hàng, thưởng, tặng quà, thăm hỏi khách hàng định kỳ 6 tháng, năm, dịp lễ, tết… + Quảng bá hình ảnh NHCT và tạo niềm tin đối với khách hàng. + Phát triển các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt như: ATM, trả lương cho cán bộ, nhân viên thông qua tài khoản cá nhân, thanh toán tiền điện thoại, điện, nước… cho cá nhân, hộ gia đình. + Thực hiện nghiêm túc việc mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng và trích lập các khoản dự phòng bắt buộc theo đúng chế độ hiện hành. + Nâng cao hiệu quả huy động vốn: đổi mới chính sách ưu đãi khách hàng, cải tiến thủ tục huy động vốn nhanh chóng, thuận lợi, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng… Hai là, Chi nhánh cần chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tiền vốn đã huy động được, tiền vốn phải được đầu tư đúng mục đích, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, luôn nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo đồng vốn đầu tư có hiệu quả, không để xảy ra rủi ro, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Vì hoạt động tín dụng đóng vai trò nòng cốt trong việc huy động tiền gửi, bởi muốn mở rộng sử dụng vốn thì NHTM phải có nguồn vốn đáp ứng. Ba là, nâng cao tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra bằng cách huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có lãi suất thấp như huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế như Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng phát triển, Bảo hiểm xã hội… Bốn là, tăng dư nợ cho vay bằng cách tìm kiếm khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ vay trả vốn uy tín, đồng thời mở rộng mạng lưới giao dịch và thực hiện tốt chính sách khách hàng, nhất là khách hàng truyền thống. 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ Một là, duy trì và phát triển cơ sở khách hàng, đi đôi với hiện đại hóa công nghệ thanh toán để giữ vững và mở rộng thị phần dịch vụ thanh toán. Cung cấp dịch vụ trọn gói theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo các dịch vụ của Ngân hàng phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các dịch vụ huy động vốn và đầu tư. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tài khoản, đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản và có chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản thông qua các chương trình khuyến mãi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm miễn phí hoặc thu phí ở mức thấp. Mở rộng màng lưới dịch vụ, triển khai mạng thanh toán trực tuyến tới tất cả các chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao dịch. Đảm bảo tính bảo mật các thông tin của khách hàng. Khách hàng mở tài khoản một nơi nhưng có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ nơi nào có sự hiện diện của ngân hàng đó. Đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngân quỹ thu chi tiền mặt nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo an toàn. Hai là, nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng thu, bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, các tiện ích ngân hàng để khách hàng đến giao dịch nhiều hơn. Giảm tối thiểu các chi phí dịch vụ bằng cách cải tiến qui trình, thủ tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ, công nghệ hiện đại. Ba là, chọn khoảng 10 khách hàng truyền thống có quan hệ tiền gửi, tiền vay lớn có chính sách đặc biệt ưu đãi trong giao dịch với Ngân hàng (như được ưu tiên đếm tiền ngay khi đến giao dịch, chuyển tiền không mất phí, thời gian giải quyết cho vay nhanh, thu tiền gửi, phát tiền vay tại nhà …). Bốn là, hàng năm Ngân hàng nên tổ chức Hội nghị khách hàng tiền vay, tiền gửi, từ đó tạo được sự gắn bó giữa khách hàng và Ngân hàng, qua đó giúp cho khách hàng biết thêm những sản phẩm dịch vụ, tiện ích của Ngân hàng, để thuận tiện hơn trong giao dịch. 3.2.6. Sắp xếp và nâng cao năng lực cán bộ Một là, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ then chốt, đây là yếu tố quyết định thành bại của mỗi ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt là phải đào tạo về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học. Xây dựng đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị chiến lược, điều hành kinh doanh, đảm bảo cán bộ ngân hàng vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vừa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Hai là, từng bước quy chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, tuyển chọn và bổ trợ cán bộ có các điều kiện sau: - Cán bộ nghiệp vụ phải có những đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực và tâm huyết với nghề. - Phải có năng lực chuyên môn tốt, được đào tạo cơ bản về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, hiểu biết về pháp luật, có tính chuyên môn cao, có trình độ ngoại ngữ và trình độ vi tính để đáp ứng công việc. Ba là, thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, tổ chức hội thảo, trao đổi kiến thức chế độ, thể lệ cho vay và phổ biến những kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ để rút kinh nghiệm kịp thời. Bốn là, luân chuyển cán bộ theo định kỳ, để cán bộ có điều kiện tiếp cận các nghiệp vụ, từ đó am hiểu sâu về tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, để khi có điều kiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo sẽ đáp ứng được yêu cầu về mặt quản lý điều hành các mặt nghiệp vụ. 3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mãi Một là, đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng, quảng cáo tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt quan tâm đối với những khách hàng truyền thống (lãi suất cho vay ưu đãi, không thu phí dịch vụ…) tăng cường xây dựng mối quan hệ gần gũi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, dư nợ cao tại chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang bằng những hình thức khuyến mại, hội nghị khách hàng…. Nên quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn nữa ví dụ tặng quà ngày sinh nhật của họ với những món quà không nhất thiết phải có giá trị lớn, dưới sự quan tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy cảm động và họ sẽ gắn bó với Ngân hàng lâu dài, đây có thể là mối dây vô hình giữ khách hàng ở lại với Ngân hàng trong điều kiện mới hiện nay các Ngân hàng cổ phần đang ngày càng nhiều trên địa bàn An Giang. Bên cạnh đó phải tính đến việc khuyến khích và thu hút khách hàng sử dụng các hình thức của dịch vụ ngân hàng bằng việc ưu đãi về phí dịch vụ, sự phối hợp hài hòa giữa các tiện ích trong thanh toán, đơn giản trong thủ tục, nhanh chóng, chính xác trong giao dịch. Hai là, sắp xếp lại các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng khoa học, tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng khi quan hệ giao dịch với ngân hàng, nhân viên của những bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng bố trí những cán bộ trẻ, lịch sự, có khả năng ứng xử, giao tiếp, từ đó tạo cho khách hàng sự thoải mái và gần gũi với Ngân hàng. Ba là, xây dựng môi trường văn hóa kinh doanh và tinh thần doanh nghiệp lành mạnh phù hợp chiến lược kinh doanh, tạo lập môi trường văn hóa doanh nghiệp văn minh, tiên tiến và mang đậm bản sắc riêng của Ngân hàng Công thương, xây dựng môi trường nơi làm việc cởi mở, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, đề cao tính tự chủ, tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân ở mỗi vị trí làm việc, có sức mạnh tập thể, có vai trò lãnh đạo của cấp uỷ đảng và chính quyền sẽ tạo ra hiệu quả hoạt động cao. Bốn là, nâng cấp các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch của ngân hàng khang trang, lịch sự, thoáng mát, bố trí nằm ở nơi thuận tiện cho khách hàng đến quan hệ giao dịch. 3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để giúp cho NHCT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nhờ đó mà NHCT tạo ra được các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống cho ngân hàng. Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi nền kinh tế phải không ngừng đầu tư đổi mới cơ sở vật chất kỷ thuật, trình độ công nghệ để nâng cao chất lượng, sản phẩm dịch vụ đủ sức cạnh tranh trong thị trường nội địa cũng như trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt là đối với ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế lại càng đòi hỏi phải đi đầu trong lĩnh vực đổi mới công nghệ, nhất là công nghệ tin học. Đối với NHCT là ngân hàng được đánh giá đầu tư có hiệu quả vào công nghệ thông tin cho nên phải tiếp tục đầu tư hơn nữa và hệ thống máy móc, phương tiện truyền dẫn dữ liệu, thực hiện thông suốt đường truyền 24/24 giờ từ Hội Sở đến các Chi nhánh trên toàn quốc. Từ năm 2004, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đưa hệ thống quản lý INCAS vào hoạt động đến tháng 6 năm 2006 hoàn thành toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, đã mang lại lợi ích đáng kể trong hoạt động thanh toán, hoạt động kinh doanh ngân hàng một cách nhanh chóng thuận tiện, góp phần quản lý rủi ro cho ngân hàng, nâng cao được chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Nhưng hệ thống này cần phải được hoàn thiện hơn nữa, nâng cao công suất sử dụng để đáp ứng nhu cầu sử dụng các tiện ích của cán bộ ngân hàng trong việc quản lý và điều hành, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách hoàn hảo của ngân hàng, đồng thời phải coi trọng tính bảo mật của hệ thống. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCT Việt Nam từ năm 2005 được tập trung thống nhất thành Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ NHCT Việt Nam trực thuộc Tổng Giám Đốc chỉ đạo trực tiếp. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong thời gian qua đã phát huy được tác dụng, nhưng vẫn còn một số hạn chế trong quá trình hoạt động, do đó để nâng cao hiệu quả kiểm tra kiểm soát nội bộ tại các Chi nhánh cần phải thực hiện một số vấn đề sau: Một là, cũng cố hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ, để nâng cao tính hiệu quả cần hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ dựa trên cơ sở quy định khung về những yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ mang một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, phải thường xuyên nhắc nhở động viên cán bộ ngân hàng phải thực hiện nghiêm các văn bản thể lệ của ngành ngân hàng quy định. Hai là, coi trọng biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhất là kiểm soát tại chổ, nâng cao chất lượng và hiệu lực của công tác kiểm tra, lấy tự kiểm tra, tự tìm sai, tự sửa sai là chính nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra. Ba là, cần tổ chức các cuộc kiểm tra trên diện rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động như tín dụng, kế toán, tiền tệ kho quỹ, bảo lãnh, huy động vốn… để kịp thời phát hiện các sai sót dẫn đến rủi ro trong hoạt động ngân hàng từ đó có biện pháp chấn chỉnh phòng ngừa kịp thời. Bốn là, NHCT Việt Nam xây dựng chiến lược phát triển cả trước mắt và lâu dài, các chiến lược đó phải thể hiện từng bước đi cụ thể, có tính khả thi cao, có tính hiệu quả không chỉ trước mắt mà cả tương lai, đồng thời phù hợp với điều kiện riêng biệt của NHCT Việt Nam. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, hiệu quả kinh doanh của các NHTM càng có ý nghĩa quan trọng. Là một bộ phận của NHCT trên địa bàn một tỉnh nông nghiệp, Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhờ đó, các chỉ tiêu về hiệu quả như lợi nhuận, mức sinh lời trên vốn… được nâng cao trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh còn hạn chế, chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng của mình. Những hạn chế đó có phần xuất phát từ chính Chi nhánh, nhưng cũng có phần không nhỏ từ môi trường kinh doanh, từ cơ chế chính sách của Nhà nước và hệ thống NHCT. Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đang mở ra cho Chi nhánh NHCT cũng như các NHTM nói chung nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng đang đặt ra không ít thách thức. Để có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện đó, đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, cụ thể như: - Thực hiện các biện pháp tăng thu nhập của chi nhánh, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng. - Giảm chi phí hoạt động theo hướng: tiết kiệm chi phí trả lãi, giảm các chi phí hoạt động khác. - Đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm thể lệ và quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. - Nâng cao hiệu quả huy động vốn, gắn huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao hiệu quả cho vay. - Nâng cao hiệu quả dịch vụ kết hợp với đa dạng hoá các dịch vụ. - Sắp xếp và nâng cao năng lực cán bộ. - Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mãi. - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Để thực hiện tốt những biện pháp nêu trên, góp phần nâng cao hiệu qủa kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Tỉnh An Giang, chúng tôi xin kiến nghị một số vấn đề như sau: Đối với nhà nước: + Hoàn thiện các qui định pháp lý cả về thủ tục hành chính lẫn những qui định về quản lý tài chính tiền tệ, tạo nên một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ, có tính khả thi cao, có giá trị thực hiện trong thời gian lâu dài. Có như vậy các ngân hàng Việt nam mới có điều kiện mở rộng được mạng lưới hoạt động không những trong nước mà cả ra nước ngoài, tham gia tích cực hơn và sâu hơn vào thị trường tài chính trong nước và quốc tế. + Hoàn thiện cơ chế quản lý tín dụng, bảo đảm tiền vay, các cơ chế liên quan đến chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, về thanh toán… một cách phù hợp, có hiệu quả cao, thiết thực đối với tình hình hoạt động của các NHTM trong nước nhằm kích thích các ngân hàng phát triển, tiến tới bắt kịp với sự phát triển chung của các ngân hàng trên thế giới. + Hoàn thiện và phát triển các tiêu chí đánh giá tính an toàn và hiệu quả hoạt động của các NHTM như: các nhà quản trị điều hành, thanh tra và giám sát, các nhà đầu tư, các chủ nợ, khách hàng… nhằm đánh giá mức độ an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. + Chính phủ ban hành các quy định thanh toán không dùng tiền mặt, tập trung các hoạt động thanh toán qua hệ thống ngân hàng, hạn chế tối đa việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với Ngân hàng Nhà nước: + Sớm hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh sữa cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đặc biệt là các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). + Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, dễ giám sát. + Xây dựng hệ thống thanh toán đảm bảo an toàn, nhanh chóng chính xác và tiện lợi cho hoạt động thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển các công cụ giao dịch trên thị trường mở nhằm phát triển thị trường tiền tệ sâu rộng, có tính thanh khoản cao. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam: + Hỗ trợ Chi nhánh về công nghệ ngân hàng và đào tạo cán bộ cho Chi nhánh. + Đối với NHCT là ngân hàng được đánh giá đầu tư có hiệu quả vào công nghệ thông tin cho nên phải tiếp tục đầu tư hơn nữa vào hệ thống máy móc, phương tiện truyền dẫn dữ liệu, thực hiện thông suốt đường truyền 24/24 giờ từ Hội Sở đến các Chi nhánh trên toàn quốc. + Hỗ trợ trang bị thêm máy móc thiết bị về công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động phục vụ khách hàng nhanh chóng. Đối với Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang: + Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các NHTM cổ phần đặc biệt là các vấn đề chạy đua tăng lãi suất huy động không đúng pháp luật. + Nghiên cứu và thực hiện quy định thời gian chuyển tiền về ngân hàng Trung ương đến 17 giờ hàng ngày, để các NHTM giảm khối lượng tiền mặt tồn quỹ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh: + Tiếp tục tạo tạo mội trường kinh doanh ổn định và an toàn. + Thực hiện nhanh đề án cổ phần hóa các doanh nghiệp trong tỉnh theo kế hoạch đã đề ra. + Triển khai thực hiện quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ổn định theo Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang "Quyết định ban hành bản quy định về quản lý nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh An Giang" một cách cụ thể vùng nào, địa phương nào được phép nuôi trồng thuỷ sản để các ngân hàng có cơ sở cho vay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. P.H.Allen (2003), Tái lập Ngân hàng, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 2. Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang (2003), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2003, phát hành nội bộ. 3. Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang (2004), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004, phát hành nội bộ. 4. Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang (2005), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005, phát hành nội bộ. 5. Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang (2006), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006, phát hành nội bộ. 6. Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007, phát hành nội bộ. 7. Chính phủ (2000), Đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010. 8. Chính phủ (2000), Nghị định số 49/2000/NĐ-CP, ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. 9. Cục Thống kê An Giang (2007), Niên giám thống kê 2003 - 2007, Nxb An Giang. 10. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 11. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 12. Trần Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Thống kê, Hà Nội. 13. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 14. Phạm Huy Hùng (2007), Ngân hàng Công thương Việt Nam với sự nghiệp CNH-HDH đất nước, www.vietinbank.com.vn. 15. Đinh Thị Kim Loan (2007), "Giữ vững lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Việt Nam", Tạp chí ngân hàng, (23), tr.45-47. 16. Frederic S.Mishkin (2004), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 17. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2007), Báo cáo thường niên năm 2005 - 2007. 18. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2007), Giới thiệu -www.vietinbank. com.vn. 19. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2007), Ngân hàng thương mại: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, www.vietinbank.com.vn. 20. Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định số 493/ 2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 về ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD. 21. Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001, Qui định về ban hành quy chế cho vay các tổ chức tín dụng. 22. Ngân hàng nhà nước (2003), Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam, Ban hành kèm theo Quyết định số 633/QĐ ngày 26/6/2003. 23. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, Vốn tự có của NHTM. 24. Ngân hàng nhà nước (2006), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng, quyển 6, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 25. Ngân hàng nhà nước (2007), Xây dựng văn hóa kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 26. Ngân hàng nhà nước tỉnh An Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2003 – 2007. 27. Những thách thức của ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nxb Hà Nội, 2003. 28. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi, bổ sung năm 2004). 29. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2004). 30. E.W.Reed – E.K.Gill (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê thành phố Hồ Chí Minh 31. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22/5/2007 "Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020". 32. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 33. Tỉnh uỷ An Giang (2005), An Giang 30 năm xây dựng và phát triển, Văn phòng Tỉnh uỷ An Giang xuất bản. 34. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2003), An Giang triển vọng và cơ hội đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh An Giang xuất bản. 35. Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang (2006), Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang thời kỳ 2006-2010. 36. Văn phòng Tỉnh uỷ An Giang (2006), Tài liệu hỏi - đáp về Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu lần thứ VIII tỉnh Đảng bộ An Giang. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.1. Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5 1.2. Các yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng thương mại 13 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra 23 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG 26 2.1. Quá trình hình thành và các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 26 2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 38 2.3. Những hạn chế, trở ngại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 46 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG 56 3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 56 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATM máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) DNNN doanh nghiệp nhà nước INCAS Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thông tin L/ C thư tín dụng (Letter Credit) NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM ngân hàng thương mại NHTW ngân hàng trung ương NSNN ngân sách nhà nước ROA tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets) ROE tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (Return on Equity) WTO Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh An Giang 28 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu cơ bản của Chi nhánh NHCT An Giang 39 Bảng 2.3. Lợi nhuận hạch toán nội bộ của Chi nhánh NHCT An Giang 41 Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT An Giang 42 Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh NHCT An Giang 43 Bảng 2.6. Cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh NHCT An Giang 44 Bảng 2.7. Kết quả cho vay tại Chi nhánh NHCT An Giang 45 Bảng 2.8. Kết quả hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh NHCT An Giang 46 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang 32 Sơ đồ 2.2. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHCT An Giang 35 Sơ đồ 2.3. Kết quả sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT An Giang 36 Sơ đồ 2.4. Kết quả thu dịch vụ của Chi nhánh NHCT An Giang 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh An Giang.pdf
Luận văn liên quan