Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Đối với các doanh nghiệp có nợ xấu cần xử lý, hầu hết đã dừng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng, không còn vốn lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy, các TCTD nếu muốn áp dụng biện pháp chuyển nợ thành vốn góp cần phải cấp thêm vốn để DN khôi phục hoạt động trở lại. Liên quan đến việc phân loại nợ đối với khoản tín dụng cấp mới, NHNN cần có cơ chế riêng về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp thêm cho doanh nghiệp do doanh nghiệp gặp khó khăn có thể xếp vào nhóm nợ xấu tại nhiều TCTD, việc cấp thêm vốn nếu vẫn bị nợ xấu sẽ tăng áp lực trả nợ cũng như chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

pdf26 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ THỊ KIM PHƯỢNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH THIẾT BỊ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.01.03 Đà Nẵng - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: : GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: GS.TS. Đặng Thị Loan Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 1 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh khoản (thanh khoản) là chỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, bao gồm: Tỷ số thanh khoản hiện thời (Current ratio) và tỷ số thanh khoản nhanh (Quick ratio) (Nguyễn Minh Kiều, 2011). Một công ty có khả năng thanh khoản tốt tức là công ty đó có thể chi trả các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại, nếu tính thanh khoản của công ty kém công ty có thể mất đi những cơ hội đầu tư, hạn chế khả năng quản lý điều hành cũng như có thể làm giảm uy tín của công ty đó trên thị trường, nguồn vốn bị ứ đọng, và công ty có thể lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, tính thanh khoản luôn là vấn đề cần được các công ty quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành khác nhau thì có những đặc trưng riêng biệt do đó tính thanh khoản cần được đánh giá dựa trên tính đặc thù lĩnh vực hoạt động của công ty, nhất là đối với các công ty hoạt động trong những ngành thâm dụng vốn như ngành thiết bị, vật liệu xây dựng (TBVLXD). Nhận thức được vai trò quan trọng của tính thanh khoản cũng như hiểu được những nguyên nhân cốt lõi cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp thời gian qua các công ty trong ngành TBVLXD đã có sự chú ý quan tâm đến vấn đề này và đưa ra những chính sách cơ cấu vốn nhằm gia tăng tính thanh khoản của doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Do đó, cần có những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá một cách tổng thể về những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty thuộc nhóm ngành này là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trên cơ sở đó thì đề tài: 2 “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam - Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đưa ra một số hàm ý chính sách và khuyến nghị gia tăng khả năng thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam. + Thời gian: trong giai đoạn từ năm 2010 - 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả lựa chọn, thu thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu tài chính (CTTC) trên cơ sở các báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2016 của công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam. - Phương pháp xử lý thông tin được thu thập: 3 + Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh đối chiếu để phân tích kết quả. + Sử dụng phương pháp thống kê miêu tả, phân tích mô hình hồi quy đa biến trên cơ sở xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, đề tài góp phần tham gia vào việc hoàn thiện mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD vốn có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực này. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK nói riêng và các công ty thuộc nhóm ngành TBVLXD nói chung đề ra phương hướng, chiến lược, giải pháp để nâng cao khả năng thanh khoản thông qua kế hoạch cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của công ty. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tính thanh khoản Chương 2: Thiết kế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD trên TTCK Việt Nam Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý từ kết quả nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH THANH KHOẢN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH THANH KHOẢN 1.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản Theo Shim và Siegel (2000, trang. 46-47) tính thanh khoản là khả năng thanh lý nợ ngắn hạn phát sinh của công ty (trong vòng một năm). Đảm bảo tính thanh khoản cao không những là mục tiêu của công ty mà là một điều kiện mà không có điều đó không thể đạt được sự liên tục của một doanh nghiệp. Khả năng thanh toán và thanh khoản là hai khái niệm liên quan chặt chẽ và phản ánh chính sách vốn lưu động của công ty. Mức thanh khoản thấp có thể dẫn đến tăng chi phí tài chính và dẫn đến việc không có khả năng thanh toán. (Maness & Zietlow 2005, trang 25). 1.1.2. Ý nghĩa của tính thanh khoản trong công ty Một công ty không thể tiếp tục giữ đúng nghĩa vụ thanh toán và không thể trả nợ đúng hạn của mình đối với các nhà cung cấp tín dụng, dịch vụ và hàng hóa thì công ty đó có thể đang rơi vào tình trạng yếu kém hoặc bị phá sản. Không có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và trong nhiều trường hợp có thể ảnh hưởng nhiều đến uy tín của công ty. 1.1.3. Lý thuyết ƣu chuộng về khả năng thanh khoản Lý thuyết ưu chuộng về khả năng thanh khoản cho biết chi tiết rằng lợi tức trên trái phiếu của chính phủ là một tài sản có sự gia tăng lên theo thời gian đến khi đáo hạn. Các trái phiếu có thời hạn ngắn thường có lãi suất thấp và trái phiếu có thời gian đáo hạn dài thường có lãi suất thấp hơn. Theo lý giải của lý thuyết ưu chuộng về khả năng thanh khoản thì các trái phiếu dài hạn có nhiều rủi ro hơn; có 5 nghĩa là nhà đầu tư dễ bị ảnh hưởng bởi biến động trong lãi suất hơn trái phiếu ngắn hạn và các cá nhân cần được bù đắp cho rủi ro trong việc giữ các trái phiếu này, và khả năng dự đoán thấp hơn. (Boudoukh và Matthew, Tom và Robert, 1999). 1.1.4. Lý thuyết ngƣời đại diện (The agency theory) Lý thuyết người đại diện (The agency theory) năm 1976, Jensen và Meckling đưa ra lý thuyết người đại diện khi nghiên cứu các lý thuyết khái quát của công ty gồm lý thuyết hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc vốn chủ sở hữu.. Lúc này, cổ phiếu có tính thanh khoản cao có tác động nâng cao giá trị công ty (Edmans và Manso,2011; Edmans và ctg, 2011; Maug, 1998; Dou và ctg, 2014). 1.1.5. Các chỉ số đo lƣờng khả năng thanh khoản Trong quan hệ thanh toán, hầu hết các DN đều có xu hướng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua vay nợ ngắn hạn. Vấn đề đặt ra là liệu DN có khả năng thanh toán và thanh toán đúng hạn các khoản nợ? Đây là câu hỏi, không chỉ bản thân DN mà các ngân hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, ... cũng rất quan tâm. Để trả lời câu hỏi trên thì phải đo lường tính thanh khoản của DN. Các DN chủ yếu sử dụng tỷ số thanh toán để đo lường tính thanh khoản, do các tỷ số này cho biết khả năng của một DN trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tuy nhiên, mỗi tỷ số đều có những ưu và nhược điểm riêng trong việc đo lường tính thanh khoản.  Thứ nhất, tỷ số thanh toán hiện hành.  Thứ hai, tỷ số khả năng thanh toán nhanh.  Thứ ba, tỷ số khả năng thanh toán tức thời  Trên cơ sở các lý thuyết đã nêu, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đo lường tính thanh khoản dưới dạng tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản . 6 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Quy mô doanh nghiệp Nghiên cứu gần đây cho thấy các doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn trong việc vay mượn so với các doanh nghiệp lớn (Whited, 1992), và (Fazzari và Petersen, 1993). Ngoài ra, Barclay và Jr. (1996) lập luận rằng chi phí tài trợ bên ngoài thấp hơn đối với các công ty lớn vì các nền kinh tế quy mô là kết quả của chi phí cố định chi phí đáng kể cho chi phí phát hành chứng khoán. 1.2.2. Tổng nợ Tỷ lệ nợ của công ty có thể sẽ có liên quan đến tài sản lưu động. Có ít nhất hai lý do hợp lý. Baskin (1987) lập luận rằng khi tỷ lệ nợ của công ty tăng, chi phí của các quỹ đầu tư vào thanh khoản tăng lên do đó làm giảm tính thanh khoản. Thêm vào đó, John (1993) lập luận rằng các công ty có khả năng tiếp cận thị trường nợ - theo tỷ lệ nợ - có thể sử dụng khoản vay để thay thế cho việc duy trì cổ phiếu tài sản lưu động. Các công ty có toàn quyền tham gia vào thị trường nợ và các nguồn vay bổ sung cũng có thể sử dụng trách nhiệm pháp lý thay thế cho việc bảo vệ thanh khoản. 1.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn Baskin (1987) lập luận rằng khi tỷ lệ nợ ngắn hạn của công ty tăng lên, chi phí sử dụng để đầu tư vào thanh khoản tăng làm giảm tính thanh khoản. Thêm vào đó, John (1993) lập luận rằng các công ty có khả năng tiếp cận với thị trường nợ - như tỷ lệ nợ ngắn hạn - có thể sử dụng khoản vay để thay thế cho việc duy trì cổ phiếu tài sản lưu động. Các công ty có toàn quyền tham gia vào thị trường nợ và các nguồn vay bổ sung cũng có thể sử dụng trách nhiệm pháp lý thay thế cho việc bảo vệ thanh khoản. 7 1.2.4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu Theo John (1993), theo cách tương tự, thu nhập từ hoạt động kinh doanh thể hiện cơ sở có tổ chức thanh khoản. Các công ty có toàn quyền nhập cảnh vào thị trường trách nhiệm và các nguồn vốn vay bổ sung cũng có thể sử dụng khoản tiền vay để thay thế cho việc bảo vệ thanh khoản. Do đó, các doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động có chất lượng cao (OI/S hoặc OI /TA) hoặc nền tảng vay vốn hoàn chỉnh có thể chịu đựng được mức thanh khoản thấp. Vì lý do này, thanh khoản sẽ thấp đối với các doanh nghiệp có thu nhập cao. 1.2.5. Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản Titman and Wessels (1988) đề nghị các giải pháp thay thế cho tỷ lệ thanh khoản an toàn hoạt động thông qua việc giải quyết hàng tồn kho. Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản (IGP / TA) là tỷ số để đánh giá chi phí thanh khoản của việc tổ chức lại tài sản. Một công ty có nguồn tài chính bảo đảm cao chỉ muốn giữ được mức độ thanh khoản nhanh. Do đó, mức độ thanh khoản sẽ giảm dần trong IGP / TA. 1.2.6. Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trƣờng Myers và Rajan (1995) lập luận rằng việc tài trợ nợ rủi ro có thể tạo ra các ưu đãi đầu tư tối ưu không tốt khi cơ hội đầu tư của công ty bao gồm các lựa chọn tăng trưởng. Các nhà quản lý hoạt động thay mặt chủ sở hữu cổ phần có thể không thực hiện các lựa chọn đầu tư có lợi nhuận do nợ vay chiếm một phần lợi nhuận của chủ sở hữu bằng hình thức giảm khả năng vỡ nợ. Công ty có thể giảm rủi ro về tình trạng khó khăn về tài chính và từ đó giảm bớt động lực đầu tư vào các giải pháp tăng trưởng bằng cách duy trì tính thanh khoản dư 8 thừa. Quan điểm này cũng dự đoán mối quan hệ tích cực giữa tính thanh khoản của công ty và hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường . 1.2.7. Doanh thu Theo John (1993), việc doanh thu biến đổi là một trong những biến số quyền lực để báo cáo cho điểm thanh khoản được chứng minh bằng các thỏa thuận và các ý định phòng ngừa. Doanh thu biến đổi đã thay thế cho thỏa thuận mong muốn của công ty. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 9 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK VIỆT NAM Tốc độ phát triển ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian qua luôn luôn ở mức 2 con số. Năm 2014, ngành xây dựng đã có dấu hiệu phục hồi với mức tăng 7.07%, tăng cao so với mức 5.87% của năm 2013, chủ yếu do đóng góp của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với giá trị sản xuất xây dựng khu vực này tăng mạnh ở mức 58%. Năm 2015, ngành xây dựng đạt mức tăng 10.82% so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2010. Năm 2016, ngành xây dựng tăng trưởng khá với tốc độ 10.00%, đóng góp 0.60 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Cho thấy ngành xây dựng Việt Nam có tốc độ phát triển rất mạnh. Song song với việc phát triển xây dựng là nhu cầu vật liệu xây dựng. Đồng thời với nhu cầu về số lượng là sự đòi hỏi của thị trường về chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng tăng lên rất nhanh và diễn ra ở tất cả chủng loại vật liệu xây dựng. Có thể nói, trong những năm gần đây sự bùng nổ về nhu cầu vật liệu xây dựng cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm. Nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng trước đây chưa hề có trên thị trường Việt Nam thì trong thời gian qua đã xuất hiện với quy mô lớn, đa dạng. Theo dự báo của ngành thì trong vòng 5 năm tới nhu cầu vật liệu xây dựng tăng trưởng ở mức cao, khoảng trên dưới 10%/năm và ngày càng đòi hỏi nhiều chủng loại vật liệu xây dựng mới, chất lượng cao, tính năng ưu việt. 10  Đặc điểm ngành Đặc trưng của ngành TBVLXD là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành TBVLXD là đầu vào của các ngành khác. Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng là đầu vào cho các công trình như cầu cống, nhà cửa, cao ốc của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu xây dựng cũng có cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty TBVLXD sụt giảmìnhanh chóng. Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận, bởi có rất ít “độc quyền giỏ” và lợi nhuận biên tế ở mức thấp. Do đó để gia tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện bằng cách đẩy mạnh doanh số bán. Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công ty TBVLXD sẽ phải sản xuất ở quy mô lớn và do đó, chi phí cố định sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trở thành vấn đề sống còn đối với các công ty. Chỉ công ty nào có chi phí cố định 11 thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy mô sản xuất thì mới có thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Chi phí thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, công ty nào có chi phí sản xuất thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững. Đứng trên giác độ của người sử dụng khi mua vật liệu xây dựng, đa số họ có tâm lý quan tâmìnhiều đến giá cả. Bởi lẽ, họ thường mua với khối lượng lớn, nhất là đối với các công trình xây dựng như bến cảng, nhà xưởng, cầu cống hay các cao ốc. Do vậy, một biến động nhỏ về giá cả có thể làm cho chi phí mua của khách hàng thay đổi đáng kể. Tất nhiên, cũng phải nói rằng, thương hiệu, chất lượng và mẫu mã cũng có ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu thụ. Nhưng sự sai khác về chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm trong ngành này là không nhiều. Chính vì thế, nhu cầu hay khách hàng trong ngành này rất nhạy cảm với các biến động giá cả. Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành vật liệu xây dựng gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản phản ánh nhu cầu cho ngành. 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng tính thanh khoản trong giai đoạn 2010 - 2016 của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD Việt Namìnhư thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đó đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD Việt Nam như thế nào? Hàm ý chính sách nào để tăng tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD Việt Nam? 12 2.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau: Y = + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7 + β8X8 +ε Trong đó: Y : tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X1: Quy mô công ty, được tính bằng cách lấy logarith tổng tài sản Biến X2: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, được tính bằng cách lấy nợ phải trả chia tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, được tính bằng cách lấy nợ dài hạn chia cho tổng nợ (Đơn vị tính: %) Biến X4: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X5: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu (Đơn vị tính: %) Biến X6: Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X7: Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường Biến X8: Doanh thu hàng năm (Tỷ đồng) Giả thuyết nghiên cứu Dựa trên các lý thuyết được nêu ra trong phần lý luận, các biến được đưa ra các giả thuyết như sau: H1: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với quy mô công ty. H2: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tỷ số nợ trên tổng tài sản. H3: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn. H4: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với thu nhập từ hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản. H5: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu. 13 H6: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tồn kho và tổng tài sản cố định trên tổng tài sản. H7: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường. H8: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) vói doanh thu. 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu a. Chọn mẫu Do giới hạn của đề tài, tác giả chỉ sử dụng số liệu trên BCTC của các công ty có niên độ theo năm dương lịch. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2016, trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán có tất cả 50 công ty đáp ứng điều kiện chọn mẫu, trong đó có 36 công ty niêm yết trên sàn HNX, 14 công ty niêm yết trên HOSE. b. Xử lý dữ liệu nghiên cứu  Mã hóa các biến quan sát Bảng 2.1. Mã hóa các biến quan sát Biến độc lập Nhân tố Biến mã hóa Quy mô công ty X1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản X2 Tỷ lệ nợ ngắn hạn X3 Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản X4 Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu X5 Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản X6 Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường X7 Doanh thu hàng năm X8 Biến phụ thuộc Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản Y 14  Đo lường các biến Biến X1: Quy mô công ty, được tính bằng cách lấy logarith tổng tài sản Biến X2: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, được tính bằng cách lấy nợ phải trả chia tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, được tính bằng cách lấy nợ dài hạn chia cho tổng nợ (Đơn vị tính: %) Biến X4: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X5: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu (Đơn vị tính: %). Biến X6: Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản (Đơn vị tính: %) Biến X7: Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường (Đơn vị tính: %) Biến X8: Doanh thu hàng năm (Tỷ đồng) 2.2.4. Thu thập số liệu 2.2.5. Phân tích dữ liệu KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 15 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỰC TRẠNG TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK VIỆT NAM Dữ liệu thống kê tình hình thanh khoản của các công ty thông qua chỉ tiêu tỷ số thanh toán hiện hành trung bình của các công ty kinh doanh lĩnh vực TBVLXD được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1. Diễn biến thanh khoản của các công ty này có sự chênh lệch giữa các năm, khả năng thanh toán hiện hành bình tăng tăng mạnh năm 2013 (từ 1,94 lên 2,5 lần), tuy nhiên năm 2014 giảm còn 2,24 lần. Ở 2 năm 2015 và năm 2016 có tăng nhưng biến động nhẹ. Sở dĩ khả năng thanh khoản của các công ty này tăng trưởng chậm và có chiều dể đi xuống là do đây là thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Cụ thể tình hình thanh khoản của các công ty đươc thể hiện qua kết quả thống kê ở bảng 3.2, tỷ số thanh toán hiện hành bình quân chung khoảng 1.31 lần, thấp nhất là 0.55 và cao nhất là 7.7 lần. Chỉ tiêu thanh toán hiện hành bình quân chung của các công ty qua nghiên cứu là 2.31 lần trong khi trung bình toàn ngành TBVLXD trong 5 năm là khoản 1.7 lần, điều này chứng tỏ thanh khoản của các công ty khá tích cực. Tuy nhiên, khi xét cụ thể thì lại có những sự gia giảm qua các năm, và nếu có gia tăng thì sự chênh lệch không lớn. 3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2.1. Thống kê mô tả Quy mô công ty bình quân là 71.713 tỷ đồng. 16 Kết quả cũng cho thấy trung bình tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ dài hạn lần lượt là 58.135% và 55.73% con số này khá cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của các công ty là chưa tốt, khả năng. khả năng tự chủ về tài chính của các công ty là chưa tốt, khả năng thu hút các chủ đầu tư chưa tốt, đa số các công ty sử dụng một lượng lớn tài trợ từ nguồn vốn vay có phần lớn từ các khoản ngắn hạn. Chính điều này cũng đặt áp lực lớn về các khoản nợ trong khi tài sản của các công ty này phần lớn là các sản phẩm tồn kho. Xét về chỉ tiêu Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu bình quân là 59.64% và 82.27% cho thấy doanh thu từ hoạt động kin hdoanh đang chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể các doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất và kinh doanh không có nhiều hoạt động đầu tư tài chính sinh lời khác. Về hàng tồn kho bình quân là 35.94%, cho thấy hàng tồn kho luôn ở mức cao. Tuy nhiên, kết quả này cũng không phải là xấu, vì đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh TBVLXD khá đặc biệt và hoạt động phải chịu hàng tồn kho để đảm bảo lượng hàng cung cấp cho thị trường những thời điểm các hoạt động xây dựng sôi động. Về hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường ở mức trung bình 92.14% cho thấy các doanh nghiệp luôn được đảm bảo về giá trị công ty khá tốt. 3.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tính thanh khoản a. Phân tích tương quan Với mức ý nghĩa 0.05 thì có sự tương quan giữa các biến độc lập Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu, Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản, Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường và biến phụ thuộc là Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng 17 tài sản. Hệ số tương quan cao nhất là với biến tỷ lệ nợ ngắn hạn là -0.742. Cụ thể: Hệ số tương quan giữa Tỷ số nợ trên tổng tài sản với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là -0.179. Hệ số tương quan giữa Tỷ lệ nợ ngắn hạn với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là -0.742. Hệ số tương quan giữa Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là 0.227 Hệ số tương quan giữa Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là -0.117 Hệ số tương quan giữa Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là 0.325 Bên cạnh đó, kêt quả phân tích tương quan cũng cho thấy Quy mô công ty, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản, Doanh thu hàng năm có tương quan với biến phụ thuộc là Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, ta cũng thấy có sự liên quan giữa các biến độc lập với nhau. Đây cũng là điểm cần lưu ý, do đó việc xem xét hiện tượng đa cộng tuyến là cần thiết. Nhưng nhìn chung, mức độ tương quan giữa các biến độc lập là không quá lớn, cũng là dấu hiệu tốt cho dự báo không xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến. b. Phân tích hồi quy Ta sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và chọn phương pháp stepwise, mô hình sử dụng để phân tích kết quả là mô hình cuối cùng. Trong trường hợp này là mô hình thứ 3. c. Kiểm định sự vi phạm các giả thiết của hồi quy tuyến tính 18 - Kiểm định hệ số hồi quy Theo kết quả hồi quy từ bảng 3.5 cho thấy F = 166.679 với mức ý nghĩa rất nhỏ. mặt khác. sig F = 0.000 < 0.05 chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính bội này phù hợp với tập dữ liệu. tồn tại với mức ý nghĩa α = 0.05. Hay nói cách khác, Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản phụ thuộc ít nhất vào một trong các nhân tố: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu, Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường. - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Theo phương pháp stepwise, kết quả phân tích cho thấy hệ số R2 tăng dần qua từng bước. ở bước thứ 3 R đạt 86.8%; R2 đạt 75.3%. như vậy có thể nói mô hình có thể giải thích 75.3% sự thay đổi của Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản. Kết quả này có thể chấp nhận trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đó đề có mức ý nghĩa trên 50%. - Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến Từ bảng 3.6, xét tương quan cặp giữa các biến độc lập ta thấy các cặp này đều có giá trị tuyệt đối hệ số tương quan nhở hơn 0.8. Điều này cho thấy dấu hiệu không có xảy ra đa cộng tuyến. Bên cạnh đó kết quả giá trị VIF của các nhân tố ở bảng 3.7 đều nhỏ hơn 10 nên không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy giả thuyết không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến được chấp nhận. - Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan Kết quả tra bảng thống kê Durbin – Waston ta có dU = 1.774 và dL = 1.693 và kết quả ở bảng 3.5 ta có d = 0.1799( có phải 1,799 không). Như vậy d > dL nên không có xảy ra hiện tượng tự tương quan dương, chấp nhận giả thuyết. 19 - Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ: Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = 9.02*10-17 ≅ 0 và độ lệch chuẩn = 0.990 ≅ 1: phân phối phần dư có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu giả định về phân phối chuẩn của phần dư. d. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu Biến Định nghĩa Giả thuyết Kết quả nghiên cứu X1 Quy mô công ty + K X2 Tỷ số nợ trên tổng tài sản - K X3 Tỷ lệ nợ ngắn hạn - - X4 Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản + K X5 Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu + + X6 Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản + K X7 Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường + + X8 Doanh thu hàng năm + K Trong đó, (+): cùng chiều, (-): ngược chiều, (K): không ảnh hưởng 3.3. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.3.1. Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý Với mục tiêu hoàn thiện công tác quản trị công ty tại các công ty này, tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau: - Cần nâng cao hơn nữa nhận thứ về tầm quan trọng của các thông lệ quản trị tốt. 20 - Thiết lập một chuẩn mực quản trị và điều hành riêng cho công ty. - Tăng cường vai trò của ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ. - Cần tăng cường vai trò của giám đốc tài chính (CFO) trong quản trị doanh nghiệp. 3.3.2. Đẩy mạnh vòng quay hàng tồn kho Để đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thì điều quan tâm hàng đầu của các công ty khâu thu tiền bán hàng. 3.3.3. Xem xét, thay đổi tình hình sử dụng nợ vay Biện pháp chuyển nợ thành vốn góp cổ phần tỏ rõ hiệu quả trong việc xử lý khoản nợ của các DN ngành TBVLXD gặp khó khăn tạm thời trong hoạt động kinh doanh, có đủ thực lực để khôi phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có nguồn vốn hỗ trợ. Các DN ngành TBVLXD này phải có thương hiệu trên thị trường, có hệ thống nhà xưởng, dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh, lãnh đạo DN có tâm huyết và thực sự muốn vực dậy DN 3.3.4. Có chính sách về cấu trúc tài sản hợp lý Vì thế, DN có thể thay đổi tình hình trên bằng cách điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng chậm lại, cắt giảm tiến độ đầu tư mới, bán các tài sản và vốn góp tại các công ty thành viên không cốt lõi để trả bớt nợ nhằm từng bước cân đối tài chính, thực hiện tái cấu trúc lại hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện khả năng sinh lời, từ đó, tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu. Đặc biệt, xem xét mức độ hiệu quả của các dự án mới và các tài sản có tại DN cũng như các công ty thành viên là yếu tố quan trọng đối với biện pháp này. Nhiều tài sản tại DN hoạt động không hiệu quả nên được bán hoặc thanh lý để thu lại tiền mặt, 21 làm tăng tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tổng tài sản, có thêm tiền mặt để trang trải các khoản vay, giảm áp lực vay nợ. 3.3.5. Tăng cƣờng chất lƣợng quản trị tín dụng Công ty nên xây dựng một chính sách tín dụng chặt chẽ thông qua việc kiểm soát các vấn đề sau: Tiêu chuẩn tín dụng, thời hạn bán chịu, chính sách chiết khấu. Bên cạnh việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, DN ngành TBVLXD cũng cần quan tâm đến công tác phân tích, đánh giá các khoản phải thu. 3.3.6. Lên kế hoạch hợp lý khi có biến động doanh thu Để đối phó với tình hình biến động doanh thu, đòi hỏi DN ngành TBVLXD phải xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu trị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp. Việc xây dựng chiến lược và đưa ra các giải pháp phù hợp khi tình hình kinh doanh biến động sẽ giúp DN ngành TBVLXD có khả năng đối phó với các điều kiện kinh doanh thay đổi, bảo đảm duy trì hiệu quả sử dụng vốn. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ĐỊA PHƢƠNG VÀ NHÀ NƢỚC 3.4.1. Các giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động của thị trƣờng mua bán nợ Các tổ chức cho vay vốn sau khi thực hiện góp vốn và vực dậy doanh nghiệp thường sẽ bán lại doanh nghiệp để thu hồi vốn, vì vậy, một thị trường mua bán nợ ổn định sẽ tạo động lực cho hoạt động chuyển nợ thành vốn góp sôi động và được quan tâm hơn. 22 3.4.2. NHNN cần có chính sách khuyến khích TCTD tự chuyển nợ xấu thành vốn góp Đối với các doanh nghiệp có nợ xấu cần xử lý, hầu hết đã dừng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng, không còn vốn lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy, các TCTD nếu muốn áp dụng biện pháp chuyển nợ thành vốn góp cần phải cấp thêm vốn để DN khôi phục hoạt động trở lại. Liên quan đến việc phân loại nợ đối với khoản tín dụng cấp mới, NHNN cần có cơ chế riêng về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp thêm cho doanh nghiệp do doanh nghiệp gặp khó khăn có thể xếp vào nhóm nợ xấu tại nhiều TCTD, việc cấp thêm vốn nếu vẫn bị nợ xấu sẽ tăng áp lực trả nợ cũng như chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 3.4.3. Các biện pháp từ chính các TCTD Có thể thấy, việc chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp là một hướng đi mới trong việc xử lý triệt để nợ xấu và góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của nền kinh tế nói chung và của chủ nợ nói riêng. Biện pháp này tương đối lạ lẫm với các TCTD trong nước, tuy nhiên, hiệu quả xử lý nợ xấu thông qua việc chuyển nợ thành vốn góp bước đầu đã được ghi nhận. Nếu nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan ban ngành, chuyển nợ thành vốn góp sẽ trở thành biện pháp xử lý nợ hiệu quả được các ngân hàng lựa chọn trong quá trình xử lý nợ xấu và tái cấu trúc lại hoạt động trong tương lai không xa. 3.4.4. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển Từ kinh nghiệm của các nước đã có bề dày trong hoạt động TBVLXD trên thế giới thì TBVLXD là một ngành công nghiệp không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ không quá phức tạp. Mặc dù suất đầu 23 tư nhỏ nhưng với tốc độ quay vòng vốn nhanh nên hiệu quả đầu tư vẫn cao. Ngành này rất phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn. Mặt khác, theo số thống kê của các nước đã và đang phát triển, thì ngành TBVLXD luôn được xếp vào hàng công nghiệp có suất đầu tư cao so với các ngành khác, đặc biệt là so với các ngành công nghiệp nặng như cơ khí, chế tạo máy, luyện kim,... Thông thường suất đầu tư ngành TBVLXD chỉ chiếm tương đương suất đâu tư vào các ngành công nghiệp nặng. Tuy suất đầu tư cao nhưng ngành TBVLXD có thời gian thu hồi vốn dài nên tỷ suất lợi nhuận khá thấp. 3.4.5. Các cơ quan Nhà nƣớc cần tăng cƣờng thúc đẩy nguồn vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp TBVLXD KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 24 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD Việt Nam, luận văn cho thấy thực trạng tính thanh khoản của các công ty thuộc nhóm ngành này. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bên cạnh kết quả đạt được, luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. 1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 1.1. Về ý nghĩa khoa học 1.2. Về ý nghĩa thực tiễn 2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhathikimphuong_k31_kto_dn_tomtat_2674_2086880.pdf