Luận văn Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua Đảng, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Những chủ trương, chính sách đó đã, đang đi vào thực tế cuộc sống nông thôn, từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, trung tâm kinh tế xã hội của đất nước, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tai tệ nạn xã hội, giữ vững truyền thống văn hoá làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn .Tuy vậy, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói riêng và thanh niên nông thôn nói chung vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng TNNT chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng coi trọng " Đại học" của các gia đình, dòng họ, bản thân TN học sinh nên dẫn đến đa số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trường "Đại học", sau khi tốt nghiệp Đại chọc, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản xuất, công tác tại ở nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn TN tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá làng quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa Đại học và học nghề. Thái Thụy là huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, TN từ 16 đến 30 tuổi chiếm 23,8% dân số và chiếm 61% lực lượng lao động của huyện. Qua điều tra về việc làm – lao động của phòng Lao động và thương binh xã hội, có 2,7% TNNT có chuyên môn kỹ thuật bậc trung (1460 người); nhân viên kỹ thuật làm văn phòng 1% (540 người); lao động giản đơn, phi nông nghiệp 27% (14604 người), lao động nông nghiệp là 32% (17309 người). Tỷ lệ TN thiếu việc làm từ độ tuổi 15-29 chiếm 33% (18537 người). Trước những khó khăn trong lập nghiệp tại địa phương, đa số TNNT trong huyện rời quê hương đi làm ăn xa chiếm 20-30%.( 15.885 TN). Trước thực trạng đó, thực hiện phong trào " Sáng tạo trẻ", phong trào " Thanh niên nông thôn thi đua thực hiện bốn nội dung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh” (Kỹ thuật mới, Ngành nghề mới, mô hình mới và thị trường mới), Nghị quyết Trung ương Đoàn khoá IX, Nghị quyết 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về việc " Tăng cường sự lãnh đạo của của Đảng đối với TN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH", Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện 5 năm 2005 - 2009 . Đoàn TN huyện, xã đã tín chấp cho đoàn viên TN vay vốn từ quỹ giải quyết việc làm quốc gia, vốn người nghèo, vốn học sinh, sinh viên nghèo, vốn xuất khẩu lao động, vốn nước sạch vệ sinh môi trường để phát triển sản xuất kinh doanh, học nghề , tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn Đã có trên 11.000 TN được vay trên 60 tỷ đồng để học Đại học, cao đẳng, THCN, đồng thời có 1.521 hộ gia đình TN vay trên 15 tỷ đồng các hộ gia đình TN tự cho nhau vay trên 5 tỷ đồng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; du nhập nghề tiểu thủ công nghiệp mới; phát triển dịch vụ đóng tàu vận tải; tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thuỷ hải sản. Tổ chức các hoạt động việc làm cho thanh niên, như: tư vấn, định hướng, hội chợ việc làm, thanh lập câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ, trang trại trẻ; phát triển đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện; đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội Theo báo cáo của Đoàn TN huyện, đã có trên 5.000 TN được dạy nghề, trên 23.763 TN được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, trên 18.000 TN được giới thiệu việc.[T1] Thông qua đó, Đoàn TN đã phát huy vai trò xung kích trong hướng nghiệp, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm cho TN, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Tuy nhiên, thiếu việc làm việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp . vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong TNNT hiện nay và các năm tới. Tỷ lệ TNNT thất nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Một bộ phận TN vi phạm pháp luật, nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV;AIDS mà nguyên nhân chủ yếu là do không có nghề nghiệp, việc làm. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. - Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong huyện - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Thanh niên sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, vấn đề tư vấn, cách thức tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. * Về không gian: Địa bàn huyện Thái Thụy – tỉnh Thái Bình. * Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2006 – 2008. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2009. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 2.1 Những vấn đề lý luận 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên - Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. + Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình. + Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. (Theo quy định của Luật lao động) - Nguồn lao động Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc. Như vậy nguồn lao động bao gồm: - Người có việc làm ổn định - Người có việc làm không ổn định - Người đang thất nghiệp - Việc làm:Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội. - Người có việc làm: - Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm. Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm. - Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc nặng nhọc, độc hại. - Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm. - Thất nghiệp Thất nghiệp là từ Hán - Việt (thất: mất mát, nghiệp là việc làm) chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập, người cần có việc làm nhưng lại không có việc sẽ gặp khó khăn hoặc không thể chi trả các khoản đóng góp, thuế, nợ nần Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, mại dâm Theo luật lao động nước ta sửa đổi và bổ sung năm 2002: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”. Căn cứ vào thời gian thất nghiệp mà người ta chia thất nghiệp ra thành thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn. Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước. Ở nông thôn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng tình trạng thiếu việc làm thì phổ biến. * Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (còn được gọi là dân số không hoạt động kinh tế) bao gồm: Toàn bộ số người chưa đủ từ 15 tuổi trở lên nên không thuộc bộ phận người có việc làm và thất nghiệp.Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do: Đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho gia đình, già cả ốm đau kéo dài, tàn tật không có khả năng lao động, tình trạng khác. - Người thất nghiệp Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc. * Căn cứ vào thời gian thất nghiệp,người thất nghiệp được chia thành: Thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn. - Thất nghiệp ngắn hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước. - Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước. Phần lớn các nước đều sử dụng khái niệm trên để xác định người thất nghiệp. Tuy nhiên cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian không có việc làm. * Trong khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp phân ra thành ba loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ và thất nghiệp có tính cơ cấu. - Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số chuyển động nào đó do người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường hoặc chuyển đến một nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể trở lại lực lượng lao động sau khi sinh con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thường chuyển công việc hoặc tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên người ta thường cho rằng họ là những người thất nghiệp “Tự nguyện”. - Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy trong thực tế xảy ra sự mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ. Nếu tiền lương rất linh hoạt trong những khu vực có nguồn cung cao và tăng lên trong những khu vực có mức cầu cao. - Khái niệm về thu nhập: Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ các ngành nghề sản xuất kinh doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các ngành nghề sau khi đã trừ đi các khoản chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố định, lãi vay thuê công lao động ngoài. Ngoài ra thu nhập còn được hiểu là nguồn thu của một bộ phận có thu nhập từ tiền lương, trợ cấp, thương bệnh binh, chế độ chính sách khác. Mỗi người lao động đều mong ước có được thu nhập cao, để đáp ứng cho các khoản chi phí trong cuộc sống, đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của con người. Tuy vậy chúng ta chỉ có thể đạt được thu nhập cho bản thân sau khi lao động trong một giới hạn, do đó con người luôn tìm cách để nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao thu nhập. Một thực tế hiện nay là năng suất lao động của người dân nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng vẫn còn thấp nên dẫn đến thu nhập của người dân thường thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, thu nhập chưa đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống hiện tại khi giá cả các mặt hàng ngày càng đắt đỏ hơn. Trên thế giới có nhiều nhà khoa học quan tâm đến vấn đề thu nhập, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, thảo luận về vấn đề này. Các đề tài nghiên cứu hay các cuộc hội thảo, thảo luận đều mục đích tìm ra những giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng. Biện pháp chủ yếu đều đưa ra là nhằm nâng cao năng suất của lao động. - Tư vấn việc làm và nghề nghiệp: là việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho người lao động hợp với khả năng, trình độ của người lao động. - Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin về thị trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại - Dạy nghề và tiêu chuẩn nghề kỹ năng nghề: + Dạy nghề: là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. + Sơ cấp nghề Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba thángđến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.

doc124 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4026 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhóm này; đối với nhóm thanh niên có thu nhập trung bình thì tỷ lệ thanh niên chưa qua đào tạo chiếm 65%; còn đối với nhóm thanh niên có thu nhập thấp 100% chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Như vậy nhìn chung đa số thanh niên chưa qua đào tạo ở cả 3 nhóm thanh niên, số thanh niên đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn. Về tình hình sức khoẻ của những thanh niên điều tra đều rất tốt 100% số thanh niên điều tra ở cả 3 nhóm đều có sức khoẻ tốt. Do tính chất của một số công việc yêu cầu người lao động có trình độ nhất định và có sức khoẻ tốt, nhìn chung thanh niên trong thị trấn đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ còn về trình độ chuyên môn của thanh niên trong thị trấn còn nhiều bất cập. Vì vậy mà việc giải quyết công ăn việc làm cho thanh niên còn gặp nhiều khó khăn. Qua đây, tôi thấy rằng hiện nay nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên là rất lớn, đa số thanh niên đều mong muốn được đào tạo nghề để có nghề nghiệp ổn định và có thu nhập cao. Qua điều tra cũng như những số liệu trước đó cho thấy thanh niên của huyện chiếm tỷ lệ trên 70% là chưa qua đào tạo. Do đó trong thời gian tới cần có kế hoạch đào tạo nghề cho thanh niên. 4.3.2 Thiếu vốn cho sản xuất – kinh doanh Mạng lưới các ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội, quỹ tín dụng nhân dân những năm gần đây đã phát triển và giải quyết phần nào nhu cầu thiếu vốn của người sản xuất cũng như các nhu cầu vốn của thanh niên. Tuy nhiên số cơ sở cung cấp tín dụng vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu vay vốn của thanh niên Nhu cầu các món vay của nhiều hộ chưa được đáp ứng, ở phạm vi này phục vụ chủ yếu là các tổ chức tài chính vi mô của các đoàn thể xã hôi hay tổ chức nước ngoài. Số tổ chức này cũng chỉ phát triển ở một số địa phương nhất định. Qua khảo sát 80% số thanh niên có thu nhập thấp, đều thiếu vốn vay; với nhóm thanh niên có thu nhập trung bình, tỷ lệ người thiếu vốn là 35%; còn nhóm thanh niên có thu nhập cao tỷ lệ này là 20%. Như vậy thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh là một nguyên nhân không nhỏ ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên, do đó cần đẩy mạnh các hoạt động tín chấp để vay vốn cho thanh niên sản xuất và phát triển kinh tế. 4.3.3 Chính sách hỗ trợ cho học nghề của nhà nước còn hạn chế Đã có hơn 51% số người đã qua đào tạo nghề được hưởng các hỗ trợ từ Nhà nước trong quá trình học nghề. Đây là một nỗ lực lớn của Nhà nước thể hiện qua các Chương trình, dự án đã và đang thực hiện trong những năm gần đây nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Các hình thức hỗ trợ : Cho vay vốn đi học nghề 23,5%, Miễn học phí tham gia học nghề 23,5%, Trợ cấp thêm kinh phí ăn học trong thời gian học nghề 53%. Chủ yếu các hỗ trợ được đưa trực tiếp cho người tham gia học nghề dưới hình thức hỗ trợ chi phí học, tài liệu và kể cả chi phí sinh hoạt cho học sinh trong thời gian học nghề (chiếm 53% tổng số hỗ trợ nhận được). Còn lại, một số khác được hỗ trợ thông qua việc vay vốn ưu đãi khi đi học nghề (chiếm 23,5%) và một số trường hợp được miễn học phí khi theo học nghề (chiếm 23,5%). Mức hỗ trợ học nghề thấp, nên học viên, nhất là học sinh nông thôn rất khó thích ứng, ví dụ, hỗ trợ hiện nay cho lao động đi học nghề ở mức 300.000 đồng/tháng, tối đa không quá 5 tháng (1.500.000 đồng/khóa) sẽ rất khó có thể kéo người lao động nhất là những lao động nông thôn nghèo ra khỏi công việc thường ngày để đi học vì mức hỗ trợ đó thậm chí chưa đủ chi phí cho bản thân người đi học trong khi thường những người này lại là lao động chính trong gia đình. 4.3.4 Thiếu các trung tâm dạy nghề đủ các điều kiện đảm bảo các điều kiện đào tạo nghề cho thanh niên. Qua khảo sát ở 3 trung tâm dạy nghề của huyện; các ý kiến của lãnh đạo trung tâm đều cho rằng thiếu nghiêm trọng các phòng học, phòng, phương tiện thí nghiệm, thực hành; thiếu đội ngũ giáo viên dạy nghề; chế độ thu nhập và tiền lương cho đội ngũ giáo viên thấp nên không thu hút được giáo viên; kinh phí hỗ trợ cho đào tạo học nghề rất thấp, hoặc không có. Qua phỏng vấn 20 giáo viên tại 3 trung tâm dạy nghề cho thấy 70% giáo viên là kiêm nhiệm, chủ yếu là làm nhiệm vụ dạy văn hoá cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Hiện tại huyện Thái Thụy có 3 trung tâm dạy làm chức năng dạy nghề, song 01 trung tâm chưa có cơ sở vật chất, hiện còn đi thuê, mượn phòng học, địa điểm tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; 01 trung tâm nằm tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo viên kiêm nhiệm, làm nhiệm vụ chủ yếu là dạy văn hoá, học vấn cho học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Trình độ giáo viên dạy nghề rất thấp 4.3.5 Điều kiện khó khăn của bản thân người học Khảo sát cho thấy còn khá nhiều các vấn đề bất cập được người lao động đề cập đến. Trước hết, khoảng 50% số các khó khăn hoặc vấn đề bất cập tập trung vào mức học phí tham gia học nghề cao dẫn đến người lao động muốn học nghề nhưng do không có khả năng về tài chính khó theo học. Một số lượng không nhỏ (khoảng 25%) cho rằng các chương trình đào tạo nghề phù hợp lại thường tổ chức ở xa địa phương nên không có điều kiện đi học bao gồm cả lí do về thu nhập của lao động hiện tại quá thấp nên khó có thể rời bỏ công việc để đi học nghề trong khi gánh nặng gia đình là khá lớn cũng như không thể thu xếp để đáp ứng được về mặt thời gian để học nghề. Khoảng 25% còn lại là những bất cập hoặc khó khăn liên quan đến trình độ người đi học thấp nên thường khó nắm bắt các kĩ thuật mới trong quá trình học nghề, số lượng giáo viên còn ít và các tài liệu, trang thiết bị thực hành thiếu thốn cũng như vấn đề về sự yếu kém trong kết nối trong thị trường lao động nhiều trường hợp học nghề xong nhưng vẫn không thể hành nghề được. Nhìn chung, hầu hết lao động đã học nghề đều vấp phải những khó khăn nhất định và thường không đáp ứng được hết các yêu cầu của đào tạo nghề nhất là vấn đề về tài chính - quá nửa số người được phỏng vấn đã qua đào tạo nghề cho biết rất khó đáp ứng yêu cầu về tài chính để tham gia học. Đây là một trong những nguyên nhân chính của việc còn rất nhiều lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên nghèo muốn nhưng không thể học nghề. Các khó khăn về yêu cầu trình độ văn hóa (hơn 12%) và thời gian tập trung (3%) có thể đáp ứng dễ dàng hơn. Như vậy, để thu hút người lao động thanh niên nông thôn nghèo đến với các chương trình học nghề Nhà nước cần có chính sách cụ thể và đủ mạnh hỗ trợ tài chính cho các đối tượng này bao gồm cả hỗ trợ để người đi học có thể rời bỏ hẳn công việc hàng ngày nhưng vẫn đóng góp được cho thu nhập của gia đình đồng thời đề ra các mô hình cụ thể và phù hợp với trình độ văn hóa hiện còn khá thấp của khối lao động này. 4.4 Một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong thời gian tới 4.4.1 Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn a/ Đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Hiện nay ở nông thôn nói chung và huyện Thái Thụy nói riêng đang đứng trước thử thách rất lớn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và việc làm không có hiệu quả. Bên cạnh đó là lao động dư thừa rất lớn và diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, điều đó gây nên những hiệu quả nghiêm trọng không chỉ ở nông thôn mà cho toàn thể xã hội. Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm đòi hỏi vừa là công việc cấp bách, vừa có tính thường xuyên lâu dài. Đưa lao động ngành nông nghiệp sang làm việc ở các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại, xây dựng cơ bản, dự kiến đến cuối năm 2009 đưa lao động nông nghiệp xuống còn 60% trong tổng lao động của huyện. Hướng chính để giải quyết tình trạng thất nghiệp là giải quyết tình trạng bán thất nghiệp bằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ngành. Tăng cường chỉ đạo quy hoạch sản xuất, định hướng đầu tư, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích việc tiếp thu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng và triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả. Mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, chú trọng phát triển diện tích cây vụ đông, nhất là diện tích trồng đậu tương đông trên chân hai lúa.Thực hiện tốt định hướng xuân muộn, mùa sớm, vụ đông rộng, các chương trình dự án chuyển đổi, áp dụng công thức luân canh tăng vụ để đạt mục tiêu giá trị sản xuất cao trên đơn vị diện tích, tạo bước đột phá tăng trưởng kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững. Đối với lúa xuân kiên quyết chỉ đạo cấy 100% lúa ngắn ngày gồm: Lúa lai, lúa thuần và lúa chất lượng cao; đối với lúa mùa tập trung mở rộng diện tích lúa mùa trà cực sớm và trà sớm; lấy mục tiêu mở rộng diện tích vụ đông, ưu tiên phát triển diện tích vụ đông ưa ấm làm cơ sở để bố trí cơ cấu giống lúa, trà lúa và thời vụ trên từng chân đất, ở từng vụ sản xuất cho phù hợp. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn và khuyến khích nuôi gia công cho các công ty. Chú trọng thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Nuôi trồng, khai thác thuỷ hải sản: Tiếp tục quy hoạch các vùng chuyển đổi tại các khu vực ven sông, vùng úng trũng nội đồng. Hoàn chỉnh các hạng mục công trình của các dự án chuyển đổi diện tích trồng lúa úng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản. Duy trì khuyến khích đầu tư và nâng cao hiệu quả các phương tiện khai thác thuỷ hải sản. Tiếp tục triển khai chính sách của Chính phủ hỗ trợ cho ngư dân. Ngành lâm nghiệp: Đẩy mạnh công tác quy hoạch và tăng cường nhiệm vụ trồng rừng ngập mặn chắn sóng, nhằm bảo vệ vững chắc cho đê biển chống xâm mặn của nước biển, đồng thời là thu hút sự di cư đến trú ngụ và cư trú của nhiều loài thuỷ sản, chim biển. Nghiên cứu khu rừng ngập mặn đẹp có tiềm năng du lịch để khai thác kinh doanh du lịch sinh thái để chuyển đổi phát triển kinh tế và tạo việc làm tăng thu nhập cho nhân dân và Thanh niên. Ngành công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu thủ công nghiệp mở rộng sản xuất, phối hợp với các đoàn thể tạo ngân sách cho học nghề, tăng cường đầu tư máy móc, kỹ thuật để dưa vào sản xuât trong ngành công nghiệp như khai thác đá, cát… Ngành dịch vụ - thương mại: Quan tâm phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân. Tìm ra thị trường mới và hiểu rõ thị trường để kinh doanh có hiệu quả nhất. Ngành xây dựng cơ bản: thành lập các đội xây dựng có tay nghề cao, đầu tư máy móc cho cơ giới hoá, đảm bảo hoàn thành công việc đúng thời hạn và có chất lượng tốt, tìm hiểu nhu cầu xây dựng không chỉ ở địa phương, mà còn ở các nơi khác. Vì hiện nay tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh chóng nên nhu cầu xây dựng là rất lớn. Đây cũng chính là cơ hội thu hút thêm lao động làm việc trong ngành này. b/ Phát triển làng nghề truyền thống, thu hút lao động tại chỗ Tập trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng tập trung tại các khu, cụm, điểm công nghiệp và công nghiệp nông thôn, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo điều kiện cho phát triển nghề và làng nghề. Tổ chức đánh giá lại thực trạng hoạt động và duy trì ổn định những làng nghề hiện có, xây dựng 1- 2 làng nghề mới. Tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong làng nghề. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn khuyến công, khoa học công nghệ. Tiếp tục triển khai dự án REII đảm bảo tiến độ, thực hiện chuyển giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành điện quản lý. Tiếp tục lập và triển khai thực hiện quy hoạch các cụm, điểm công nghiệp. Kêu gọi thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư thực hiện dự án đã được duyệt. Tập trung giải phóng mặt bằng và thực hiện các nhiệm vụ để xây dựng Trung tâm Điện lực Thái Bình. c/ Đầu tư khoa học công nghệ, đăng ký thương hiệu, mẫu mã sản phẩm Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm; đăng ký thương hiệu, kiểu dáng sản phẩm để được bảo vệ thương hiệu, đồng thời mở rộng quy mô, cách thức quảng cáo để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, làng nghề đến với quảng đại quần chúng. 4.4.2 Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. a/ Quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo Quy hoạch đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn theo hướng đào tạo chuyên canh tại các vùng nguyên liệu, đào tạo ứng dụng công nghệ mới vào nông nghiệp với sự tham gia của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội Nông dân, các công ty ... Tập trung các nguồn lực tăng cường năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề. Chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên nông thôn và đẩy mạnh phát triển đào tạo dài hạn trong tương lai. Tập trung nguồn lực đầu tư tăng cường cho các cơ sở dạy nghề chính quy thuộc nhất là các trường đào tạo nghề, nhằm tạo ra đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hiện đại. Trong đó cần phải tập trung đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị dạy học và thực hành tiên tiến, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất và đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác giảng dạy. Ngoài ra, việc đầu tư cho các Trung tâm dạy nghề hoặc các hình thức cơ sở dạy nghề khác cũng cần phải được quan tâm đầu tư phát triển phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tế. Việc giải quyết bài toán nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo cho mục đích chuyển đổi sản xuất, kinh doanh cần phải được các địa phương quan tâm đúng mức và có kế hoạch cụ thể để cơ quan quản lí cấp trung ương có kế hoạch phát triển đồng bộ tránh lãng phí và không hiệu quả trong đầu tư. Hoàn thiện hệ thống khuyến nông, trước hết là khuyến nông cấp huyện và xã để chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, kiến thức quản lý và phát triển kinh tế cho lao động nông thôn. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành lập cơ sở dạy nghề tư thục hoặc tham gia hoạt động dạy nghề. Đa dạng hoá phương thức đào tạo, dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Đa dạng hóa địa điểm dạy nghề, dạy nghề tại trường, trung tâm, dạy nghề tại nơi làm việc, kết hợp dạy nghề ở trường, trung tâm và thực tập tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Phát triển đào tạo nghề tại chỗ cho người lao động trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nhằm nâng cao kỹ năng sản xuất nông, lâm và ngư nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp nói chung.. Hoàn thiện hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề về số lượng và quy mô nhằm đưa đào tạo nghề về gần với nơi có nhu cầu mặt khác cũng tạo điều kiện thu hút người đi học đến với cơ sở đào tạo nghề. Đồng thời, chuẩn hóa trang thiết bị dạy nghề cho hệ thống cơ sở dạy nghề hiện có và đầu tư mới trong tương lai. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho nông dân thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khôi phục dạy nghề cho nông dân ở các vùng chuyên canh như vùng chuyên màu, vùng lúa chất lượng cao…có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp. Đây là hình thức đào tạo nghề mang tính tập trung cao vào từng lĩnh vực sản xuất cụ thể có thể áp dụng cho các ngành hàng nhất là các ngành hàng đặc sản nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị. Đa dạng hoá phương thức và phương pháp đào tạo, chú trọng phương pháp dạy tại hiện trường sản xuất; phương pháp có sự tham gia của người học; lưu ý đến tính đặc thù của các nhóm đối tượng thanh niên khuyết tật. Thu hút các nhà khoa học, các giáo viên trong các cơ sở dạy nghề, các cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, những người có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp tham gia dạy nghề cho thanh niên nông thôn.. Hỗ trợ về kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị thông qua CTMT QG hoặc vay vốn tín dụng ưu đãi trên cơ sở rà soát, đánh giá và phân loại các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn (về năng lực đào tạo, kinh nghiệm, quy mô đào tạo, chất lượng, hiệu quả…). Ưu tiên phân bổ kinh phí Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 cho các cơ sở dạy nghề có năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn (kể cả phần kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn), trong đó tập trung ưu tiên cho những cơ sở đào tạo nhân lực cho một số ngành kinh tế được xác định là trọng tâm ở nông thôn trong thời gian tới hoặc những nghề chuyên sâu, các nghề phục vụ cho phát triển kinh tế nông nghiệp thuộc vùng, tiểu vùng hay các nghề truyền thống cần khôi phục. Hỗ trợ việc phát triển chương trình, học liệu bao gồm việc xây dựng các chương trình đào tạo chuyên biệt cho một số nghề để đào tạo cho nông dân ở các vùng chuyên canh nhằm phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng loại cây trồng, vật nuôi. Hỗ trợ phát triển các cơ sở dạy nghề thông qua chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, phí, lệ phí… Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp muốn tham gia và thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn cũng nên được khuyến khích bằng những chính sách ưu đãi về thuế. b/ Đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của SX và thị trường lao động Xây dựng các chương trình dạy nghề phù hợp với từng loại đối tượng và yếu tố mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Ví dụ, thiết kế chương trình đào tạo theo từng giai đoạn phát triển của cây trồng từ khi gieo cấy, đến khi thu hoạch. Đây cũng là một điểm mới đáng lưu ý vì hiện nay do tính chất bắt buộc và cứng của chương trình, giáo trình dạy nghề làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác dạy nghề. Cần nghiên cứu điều chỉnh chương trình, giáo trình dạy nghề linh hoạt một cách tối đa, đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao động. Đồng thời, các quy định về cập nhật giáo trình cần được chi tiết hóa để đảm bảo chất lượng của giáo trình dạy nghề tương ứng với yêu cầu của sản xuất công nghiệp, hiện đại. c/ Đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng Phân loại đối tượng để tổ chức các khoá dạy nghề (ngắn hạn, dài hạn) một cách phù hợp bao gồm cả vấn đề về thời gian, kinh phí, nội dung và hình thức giảng dạy e/ Đào tạo có liên kết với doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn (tạo cầu nối giữa dạy nghề với thị trường lao động) - Các cơ sở dạy nghề phải chủ động xác định số lượng nghề đào tạo, quy mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu của thị trường lao động; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng và sử dụng của doanh nghiệp. Đổi mới phương pháp, quy trình đào tạo, lấy học sinh, người học nghề làm trung tâm và nhu cầu của doanh nghiệp làm định hướng đào tạo. - Xây dựng các chính sách nhằm thu hút, tạo điều kiện để có sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nghề, trong việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, trong quá trình giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và phản hồi về chất lượng của các "sản phẩm" của quá trình đào tạo nghề trước đó. - Thống nhất việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề cho người học nghề bao gồm cả những người học nghề thông qua hệ thống đào tạo chính thống (trường, trung tâm…) hay thông qua hệ thống doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… Để làm được việc này, hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề cần được tiêu chuẩn hóa để áp dụng trên phạm vi cả nước đảm bảo chất lượng bằng cấp được cấp tương đương với chất lượng đào tạo. - Trong các cơ sở dạy nghề cần tổ chức bộ phận quan hệ đối ngoại trong đó tập trung đặc biệt vào việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khối doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp và hợp tác với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo; đẩy mạnh việc ký hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp. Cơ sở dạy nghề phải chủ động điều tra để có được thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp (nghề, trình độ, mức độ kỹ năng...) để tổ chức đào tạo phù hợp. - Rà soát và đánh giá lại và đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống các cơ sở giới thiệu việc làm, dịch vụ tư vấn đào tạo…làm cầu nối cho khối doanh nghiệp và khối cơ sở đào tạo. Đồng thời cần tạo ra các khuyến khích (thủ tục, vốn tín dụng, thuế…) để khuyến khích mạng lưới các cơ sở dịch vụ này tham gia tích cực hỗ trợ cho sự vận hành của thị trường lao động, giúp đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu lao động trên thị trường. - Bổ sung cơ chế chính sách để huy động các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề và phát triển cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hoạt động dạy nghề, chi phí đào tạo được tính trong chi phí giá thành; được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được trích một phần thu nhập trước thuế để thực hiện đào tạo nghề. - Nhà nước đặt hàng đào tạo đối với những nghề ở lĩnh vực trọng điểm, các nghề khó thu hút lao động, ưu tiên tuyển sinh đối tượng chính sách. - Có chính sách để tăng cường các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại cơ sở dạy nghề và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khi vào trường; đồng thời những thông tin cần thiết về chỗ làm việc khi sắp tốt nghiệp. Chính sách tín dụng ưu đãi cho cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có chức năng dạy nghề vay để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề cho thanh niên: Mức vay: tối đa không quá 10 tỷ đồng/ cơ sở; Lãi suất: 0,35%/ tháng; Thời hạn cho vay: không quá 10 năm;Thủ tục cho vay: cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp thuộc đối tượng vay có nhu cầu mở rộng quy mô phải lập dự án đầu tư theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Ngân hàng phát triển Việt Nam thẩm định và cho vay theo quy định. - Xây dựng trung tâm quốc gia phân tích, dự báo nhu cầu thị trường lao động. Trung tâm này hoạt động như cầu nối giữa nhà trường và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hai bên nắm bắt được những thông tin về cung, cầu lao động qua đào tạo nghề. - Thu hút sự tham gia của các Hội nghề nghiệp. Cần có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan nhà nước về lao động với đại diện giới chủ, thợ, các hội nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc xác định nhu cầu của doanh nghiệp về lao động và xây dựng danh mục, tiêu chuẩn nghề. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, để xây dựng danh mục và tiêu chuẩn nghề, cần có sự tham gia tích cực của doanh nghiệp và các Hội nghề nghiệp. Đa dạng hoá hình thức đào tạo nghề phi nông nghiệp, lấy các trường dạy nghề làm trọng tâm. Khuyến khích sự tham gia dạy nghề của các doanh nghiệp, các tổng công ty và các trường dạy nghề tư thục (ví dụ, ưu đãi về thuế và các nghĩa vụ khác). Thu hút sự tham gia của các nghệ nhân, những người có kinh nghiệm trong các làng nghề, những người có tay nghề cao trong các doanh nghiệp tham gia dạy nghề cho người lao động nông thôn. Trong chừng mực nhất định, có thể yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện việc đào tạo nghề như một nghĩa vụ đối với xã hội. 4.4.3 Tăng cường hoạt động hỗ trợ người lao động a/ Hỗ trợ về vốn , các đi ều kiện cần thiết cho người học. * Hỗ trợ trong khi học nghề Hỗ trợ cho người học trong thời gian học nghề để nhằm chi trả các chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại cơ sở dạy nghề (bao gồm: học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại). Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của từng nhóm đối tượng ở nông thôn để xác định mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ cho phù hợp, có thể dưới các hình thức: - Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần cho người học nghề thuộc các đối tượng: Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động; Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình là hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ một tháng tối đa bằng mức tiền lương tối thiểu (lương cơ bản) hiện hành của Nhà nước. Số tiền hỗ trợ tính theo số tháng thực học trong năm. - Hỗ trợ không hoàn lại một phần cho người học nghề thuộc các đối tượng: Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; Gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học; Sinh viên học trong các khoa sư phạm nghề có cam kết về giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề thuộc các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tối thiểu là 5 năm; Lao động thuộc các hộ bị thu hồi đất canh tác do đô thị hoá hoặc do xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp, khu chế xuất và các dự án khác về an ninh quốc phòng vì lợi ích quốc gia có nhu cầu học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp; Lao động thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật; Lao động thuộc các dân tộc thiểu số; các xó đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ một tháng tối đa bằng 1,5 lần mức tiền lương tối thiểu hiện hành của Nhà nước. Số tiền hỗ trợ tính theo số tháng thực học trong năm. - Cho vay không lấy lãi với người học nghề thuộc các đối tượng: Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số học nghề nội trú tại các cơ sở dạy nghề. Mức cho vay tối đa một lần được tính bằng 1,5 lần mức tiền lương tối thiểu nhân với số tháng thực học trong năm. - Cho vay với mức lãi suất thấp cho người học nghề thuộc các đối tượng: Lao động nữ chưa có việc làm; Lao động thuộc các làng nghề nằm trong dự án khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống mà dự án không có khoản kinh phí riêng cho dạy nghề; Lao động thuộc vùng chuyên canh có nhu cầu chuyển đổi nghề; Lao động nông thôn khác có nhu cầu học nghề. Mức cho vay tối đa một lần được tính bằng 2 lần mức tiền lương tối thiểu nhân với số tháng thực học trong năm. Để đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ cho người học nghề theo chính sách đề xuất trên đây thì phải hình thành một Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn. Quỹ nên do các địa phương thành lập và quản lý, trực thuộc các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ gồm: Ngân sách nhà nước cấp ban đầu; cấp bổ sung hàng năm theo kế hoạch được duyệt, cấp bổ sung trong các trường hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các nguồn vốn ngoài ngân sách (các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho người học nghề vay). Số dư Quỹ của năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng. Phương thức hỗ trợ đề xuất nên chuyển trực tiếp cho các cơ sở đào tạo dựa trên số lượng người qua đào tạo với các định mức theo quy định để đảm bảo dạy được nghề cho lao động. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đảm bảo về chất lượng đào tạo để có thể nhận tiền phí đào tạo từ Quỹ này. Người có nhu cầu học nghề tùy theo đối tượng sẽ được Quỹ cấp các thẻ tín dụng với định mức phù hợp, thẻ sẽ không có giá trị chuyển đổi thành tiền mặt mà chỉ có thể sử dụng để thanh toán học phí và các chi phí khác liên quan đến việc học nghề tại các cơ sở dạy nghề đã xác định. Trong trường hợp có các hỗ trợ khác liên quan đến sinh hoạt phí thì người đi học được nhận tiền mặt trực tiếp hàng tháng từ Quỹ này để trang trải. * Hỗ trợ sau quá trình đào tạo Chính sách này chủ yếu sẽ liên quan đến các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm hoặc tạo việc làm cho lao động sau quá trình học nghề. Tuy nhiên, ngoài việc tạo điều kiện hỗ trợ lao động tìm việc làm sau khi học nghề sẽ được nói chi tiết hơn trong phần tiếp theo thì việc hỗ trợ để người lao động sau họ nghề có thể tự tạo được việc làm cũng là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo người lao động sau khi học nghề có thể có tự tìm cơ hội chuyển nghề hoặc tự tạo việc làm mới để gia tăng thu nhập. Chính vì vậy, chính sách hỗ trợ này cần được xây dựng gắn chặt với các chính sách đầu tư (đất đai, vốn, tín dụng…) như một yếu tố đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách - người dân học được nghề và có thể thực hành được trong cuộc sống để cải thiện sinh kế, cải thiện thu nhập. Cải tiến chính sách cho vay vốn bao gồm cả vấn đề về thủ tục và định mức cho vay để người dân tham gia học nghề chuyển đổi nghề nghiệp đồng thời xây dựng cơ chế kiểm soát nguồn vốn học nghề từ quá trình cho vay đến sử dụng vốn vay. Đổi mới chính sách hỗ trợ dạy nghề cho thanh niên nông thôn, giảm dần tính bình quân hoá kinh phí dạy nghề và thay đổi hình thức hỗ trợ nhằm sử dụng nguồn vốn hỗ trợ một cách hiệu quả. Cụ thể, xác định rõ từng loại đối tượng được hỗ trợ và định mức hỗ trợ tương ứng đồng thời hình thức hỗ trợ cần được thay đổi phù hợp với từng đối tượng (bao gồm cả hiện vật, tiền mặt…) đảm bảo cung cấp được đầy đủ các hỗ trợ cần thiết để đưa được thanh niên nông thôn đến với các chương trình đào tạo nghề. Các hỗ trợ có thể không chỉ cho bản thân người đi học nghề mà trong trường hợp cần thiết có thể cung cấp cho cả người sống phụ thuộc vào người đi học nghề. Hỗ trợ về kinh phí đào tạo cho người học thông qua kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia việc làm, giảm nghèo và Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo. b/ Cung cấp thông tin học nghề và việc làm Tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với phát triển dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động thanh niên nông thôn nói riêng về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội để mọi tầng lớp, đối tượng, thành phần đều biết và tích cực tham gia thực hiện phát triển dạy nghề. Các cơ chế, chính sách khuyến khích việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề cần được hết sức quan tâm tuyên truyền rộng rãi đảm bảo các thông tin được tuyên truyền một cách đúng đắn, cụ thể đến tận các cấp cơ sở. Sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan quản lí, chính quyền địa phương là yếu tố rất quan trọng đảm bảo sự thành công của công tác dạy nghề đặc biệt là dạy nghề cho nông dân. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của chính bản thân đội ngũ cán bộ quản lí cấp cơ sở cũng cần được lưu ý nhằm đảm bảo sự tham gia nhiệt tình của các ngành, các cấp trong việc phát triển dạy nghề nhất là ở cấp cơ sở. + Hỗ trợ các thông tin Bao gồm các thông tin liên quan quan đến các chính sách, chế độ khi tham gia học nghề của các đối tượng lao động nông thôn. Qua đó người lao động có thể nắm rõ được chủ trương, đường lối của Đảng, các cơ chế chính sách của Nhà nước cũng như những quyền và lợi ích mà người lao động nông thôn được hưởng khi tham gia học nghề, giúp họ thêm vững tâm khi quyết định bỏ chi phí cơ hội để học nghề. + Tư vấn về lựa chọn nghề đào tạo Trên thực tế có rất nhiều nghề đang được sử dụng trong xã hội và cũng có rất nhiều nghề đang được đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin tư vấn cho người lao động trước khi tham gia học nghề là rất quan trọng đảm bảo người lao động được hướng nghiệp một cách chính xác và phù hợp đặc biệt là trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất hiện nay. + Tư vấn lựa chọn trình độ đào tạo, hình thức đào tạo và cơ sở đào tạo. Do lao động thanh niên nông thôn có sự phân hóa về nhận thức, tập quán... nên cần căn cứ vào khả năng tham gia của họ ở từng trình độ đào tạo, hình thức đào tạo để tư vấn cho họ trong quá trình lựa chọn nghề để học. Để thực hiện được việc này, cần giúp họ hiểu đúng về nghề nghiệp cũng như các yêu cầu về trình độ văn hóa, thời gian, tài chính… đối với mỗi loại trình độ nghề hay hình thức đào tạo. c/ Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm - Đổi mới phương pháp, nội dung và ngành nghề đào tạo Củng cố và hoàn thiện công tác dạy nghề các ngành truyền thống trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đáp ứng tốt yêu của xã hội và nâng cao đời sống của người lao động nông thôn như: các ngành trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng và nuôi trồng thủy sản. Các nghề này sẽ được tập trung cho các đối tượng là thanh niên nông thôn với định hướng ở lại nông thôn làm nông nghiệp. Do vậy, hình thức đào tạo trước mắt chủ yếu vẫn sẽ là ngắn hạn nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn kĩ thuật cao đối với từng chuyên ngành hẹp. Tuy nhiên, cần lưu ý nông nghiệp sẽ dần tiến lên hiện đại và nông dân cũng cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp hơn trong dài hạn. Tập trung đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là các ngành nghề mang tính phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ như: chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp... Các nghề này được đào tạo cho khối lao động ở lại nông thôn làm các nghề sản xuất phi nông nghiệp. Do kiến thức, kĩ năng và hiểu biết của lao động từ trước đến nay về lĩnh vực này còn khá hạn chế nên cần có hình thức tổ chức đào tạo đặc thù, tốt nhất là gắn với mạng lưới các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ này tại các địa phương (đào tạo tại cơ sở sản xuất kinh doanh). Tại những vùng mà các hoạt động phi nông nghiệp này chưa phát triển cần có các nghiên cứu phát triển mạng lưới sản xuất kinh doanh này trước nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách tổng thể, cân đối, hiệu quả và đúng định hướng. Ngoài ra, đối với khối lao động định hướng sẽ chuyển hẳn ra các khu vực thành thị với các công việc trong công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ… cũng cần được quan tâm đào tạo nghề một cách bài bản. các ngành nghề đào tạo và nội dung, phương pháp thực hiện cần được nghiên cứu kĩ và áp dụng sao cho phù hợp với cả phía sử dụng lao động và người lao động tham gia học nghề. Hình thức này cần phối hợp cả ngắn và dài hạn hoặc định kì để đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian và tài chính của người đi học nghề do nhóm đối tượng này thường bị ràng buộc khá chặt chẽ về các vấn đề này. Nên đặc biệt chú ý đến hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… để có thể tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động. Cần nghiên cứu đề ra các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đào tạo kiểu này nhằm đảo bảo tính hiệu quả và bền vững đồng thời tạo sự bảo đảm nhất định cho người lao động sau khi được dạy nghề. Nhìn chung, việc phát triển các chương trình đào tạo cần phải gắn với nhu cầu của thị trường và nhu cầu của người học được quy định tại các tiêu chuẩn kỹ năng nghề và được xác định qua phân tích nghề và thường xuyên được cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Do vậy, hình thức, nội dung của tất cả các nghề được đề xuất đào tạo cần được xây dựng sao cho hết sức linh hoạt, tạo điều kiện cho việc thực hiện trên thực tế đào tạo nghề đặc biệt là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. Do đó, việc nghiên cứu và lựa chọn các tài liệu, phương pháp giảng dạy của nước ngoài áp dụng vào công tác giảng dạy ở các cơ sở dạy nghề là rất cần thiết nhưng cũng cần hết sức cẩn thận trong quá trình điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi cho phù hợp với điều kiện đặc thù. Ngoài ra, việc tạo ra các cơ chế hợp tác với các cơ sở dạy nghề nước ngoài để trao đổi và học hỏi các kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế dạy nghề ở nước ta một cách phù hợp cũng là một giải pháp chính sách tốt cần được khuyến khích vừa nhằm tăng năng lực dạy nghề trong nước, vừa đảm bảo mục tiêu xã hội hóa công tác dạy nghề. - Xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ cả về số và chất lượng Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, đảm bảo đủ về số lượng, giỏi về trình độ chuyên môn, cân đối về cơ cấu ngành nghề, tốt về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức xã hội và lương tâm nghề nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, việc phát triển mạnh mẽ ngành sư phạm nghề ở cấp đại học là rất cần thiết nhằm xây dựng được đội ngũ giáo viên dạy nghề trình độ cao, có khả năng nghiên cứu và tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến trong dạy nghề để vận dụng cho thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, đổi mới phương thức và đa dạng hoá đối tượng tuyển dụng giáo viên dạy nghề theo hướng khách quan, công bằng và cạnh tranh, mở rộng việc tuyển chọn những người đạt chuẩn trình độ đào tạo về chuyên môn và đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy nghề để làm giáo viên dạy nghề nhằm thu hút được lực lượng giáo viên giỏi. Chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ cao, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiên tiến để áp dụng vào giảng dạy cũng như phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ngắn hạn ở các xã vùng xa của huyện. Xây dựng mới và điều chỉnh các chính sách hiện có để thực sự tạo động lực khuyến khích và thu hút lực lượng giáo viên về làm việc tại các cơ sở dạy nghề. Các chính sách khuyến khích cần bao quát được hết các nội dung về các mặt đời sống, điều kiện làm việc, phúc lợi xã hội và các chế độ khen thưởng với các định mức phù hợp để thực sự có thể tạo thành động lực thu hút đội ngũ giáo viên dạy nghề. 4.4.4 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động a/ Hỗ trợ kinh phí đào tạo, giáo dục định hướng Hiện nay người lao động đi xuất khẩu lao động, trước khi đi, người lao động bắt buộc phải học tiếng của nước, nơi mà lao động đến làm việc hoặc tiếng anh, đồng thời tuỳ theo nhóm ngành nghề mà người lao sẽ thực hiện ở nước mình đến mà người lao động phải học việc, tập huấn. Nếu là những việc lao động phổ thông như giúp việc gia đình, công nhân xây dựng giản đơn…thì người lao động phải tập huấn kỹ năng nghề nghiệp, vận hành các thiết bị điện tử thông thường…Kinh phí này người lao động phải tự bỏ ra, đóng cho công ty đưa người đi lao động để tổ chức tập huấn hoặc liên kết tập huấn, dạy nghề tại Hà Nội hoặc các trung tâm thành phố lớn, gây tốn kém cho người lao động khi phải đi lại, thuê nhà ở…Do vậy nhà nước nên hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề này cho người lao động. Đối với hộ gia đình thuộc con liệt sỹ, con thương, bệnh binh nặng, con gia đình thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo của Bộ Lao động TBXH, thì hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo. Những đối tượng khác hỗ trợ 50%. Kinh phí này hỗ trợ thông qua các công ty đưa người đi xuất khẩu lao động hoặc các trung tâm đào tạo nghề. Đồng thời có cơ chế hỗ trợ để các công ty chuyển hoặc liên kết với các trung tâm dạy nghề ở vùng nông thôn trực tiếp tập huấn, dạy nghề, dạy tiếng tại chỗ cho người lao động… b/ Cho người lao động vay vốn hỗ trợ lãi suất Hiện này Nhà nước đang có chính sách thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội cho người lao động xuất khẩu vay với mức vay tối đa là 30.000.000 đồng/lao động; lãi suất 0,65%/tháng (và đang được hưởng hỗ trợ lãi xuất 4%/năm), thời gian vay bằng với thời gian người lao động đi lao động nước ngoài. Với mức vay này, chỉ có những lao động đi những thị trường có mức chi phí thấp mới đáp ứng đủ, còn các thị trường có chi phí trung bình và cao như thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga…thỉ mức vay này không đủ, trong khi đó người lao động nông thôn đa số đi xuất khẩu lao động đều dựa vào nguồn vốn vay của nhà nước, còn khả năng tự trang trải bằng nguồn vốn tự có là rất thấp; do vậy Nhà nước nên giao cho các Bộ, ngành chuyên môn, nghiên cứu cụ thể chi phí của một lao động đi xuất khẩu theo nhóm thị trường, nhóm ngành nghề để có chính sách cho người lao động vay cho phù hợp. Và thực hiện theo chính sách sau: Chính sách tín dụng ưu đãi cho thanh niên vay học nghề, tạo việc làm và đi làm việc ở nước ngoài. - Mức vay: + Học nghề: Bằng học phí cộng sinh hoạt phí, bình quân khoảng 800.000đ/tháng; tối đa không quá 1,5 triệu đồng/tháng. + Tạo việc làm: Tối đa 15.000.000đ/lao động + Đi làm việc ở nước ngoài: Bằng các chi phí phải đóng góp theo quy định và tiền đặt cọc (nếu có), tối đa không quá 100.000.000đ. - Lãi xuất cho vay: + Học nghề: Trong thời gian học nghề 0%. Sau khi tốt nghiệp cho đến hết thời gian trả nợ là 0,35%/tháng. + Tạo việc làm: Bằng lãi xuất cho vay thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm (0,65%/tháng). + Đi làm việc ở nước ngoài 0,65%/tháng. - Thời hạn cho vay: + Học nghề: Bằng thời gian học nghề cộng với thời hạn trả nợ. Thời hạn trả nợ không quá 5 năm tính từ ngày tốt nghiệp. + Tạo việc làm: Không quá 3 năm. + Đi xuất khẩu lao động: Bằng thời hạn đi làm việc ở nước ngoài, không quá 3 năm. - Thủ tục cho vay: Người vay không phải thế chấp, thủ tục cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng phát triển Việt Nam. 4.4.2 Giải pháp đối với đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên. 4.4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ Đoàn viên,Hội viên thanh niên về chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. - Tổ chức cho cán bộ Đoàn viên – Hội viên thanh niên hiểu về Nghị quyết Trung ương Đảng số 26, kỳ họp thứ 7 về vấn đề Nông dân – nông nghiệp – nông thôn, Nghị quyết số 25/NQ-TW về vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đề án của Chính phủ về việc hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên. - Tuyên truyền về chủ trương, chính sách, các chương trình, đề án, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, của huyện. - Phối hợp với các Trường Đại học, Cao đẳng, THCN trong cả nước tổ chức các buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh đoàn viên khối lớp 9, lớp 12 tại các trường THCS, THPT, THBT để các em có kiến thức, hiểu biết về nghề nghiệp và dễ định hướng nghề nghiệp cho mình sau khi tốt nghiệp. 4.4.2.2 Thành lập trung tâm tư vấn, dạy nghề cho thanh niên. - Phối hợp với các ngành chức năng thành lập trung tâm tư vấn, dạy nghề cho thanh niên nông thôn trực thuộc Huyện đoàn. Trung tâm có các chức năng: tư vấn, định hướng nghề nghiệp; dạy nghề, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho thanh niên. - Phối hợp với các ngành chuyên môn như Nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất – kinh doanh. Hình thức tập huấn đa dạng, vừa tập huấn tập trung thông qua các buổi hội họp, sinh hoạt chi đoàn, chi hội, đồng thời tổ chức hội nghị đầu bờ; cho tham quan học tập các mô hình thực tế... 4.4.2.3. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh của huyện, hình ảnh thanh niên, lao động thanh niên nông thôn của huyện; phối hợp đưa lao động đi lao động hợp tác quốc tế. - Phối hợp với các ngành chức năng, các doanh nghiệp trong và ngoài huyện hàng năm tổ chức hội chợ việc làm để lao động thanh niên nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm, đồng thời cũng hiểu biết hơn về nghề nghiệp, việc làm từ đó định hướng cho mình hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. - Xây dựng trang Web của Đoàn thanh niên huyện để quảng bá các điều kiện, tiềm năng kinh tế, xã hội của huyện và hình ảnh lao động thanh niên huyện Thái Thụy với các đối tác, doanh nghiệp và bạn bè trong, ngoài nước để họ hiểu hơn về mảnh đất, con người Thái Thụy; chất lượng, số lượng lao động thanh niên nông thôn Thái Thụy. Vì hiện nay Huyện uỷ, UBND huyện Thái Thụy chưa có trang Web riêng để quảng bá hình ảnh này. - Phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng (đặc biệt là Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp) các công ty, doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động đi làm việc tại nước ngoài. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Với 4 chương trình từ vấn, định hướng, tạo việc làm: Vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; vay vốn học nghề; xuất khẩu lao động; tư vấn, định hướng nghề nghiệp, trong 3 năm qua từ năm 2006 đến 2008, mạng lưới tạo việc làm trong huyện đã tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho 16797 TN, dạy nghề cho 3963 TN, tạo việc làm cho trên 55.000 TN, trong đó tạo việc làm mới cho trên 5.000 lao động. Qua kết quả thực tế, tư vấn, tạo việc làm cho TN trong huyện đã góp phần duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất của huyện đạt trên 14%/năm; giảm 1,5% hộ nghèo thanh niên và 2,2% hộ nghèo toàn huyện; giúp cho 6213 thanh niên lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với trình độ bản thân và điều kiện gia đình; mối năm giảm được 3489 thanh niên nông thôn di chuyển về thành thị tìm việc làm, tạo sức ép dân số cho thành thị, giảm 5% thanh niên mắc các tai tệ nạn xã hội; góp phần quan trọng để 100% thôn, làng của huyện Thái Thụy xây dựng văn hoá và trên 80% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Tăng cường lực lượng xây dựng các tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội trong huyện, đặc biệt là lực lượng đoàn thanh niên, hội liên hiệp thanh niên ở các xã, thị trấn, các cơ quan, trường học vững mạnh. 5.2 Kiến nghị 5.2.1.Đối với Nhà nước Tiếp tục đầu tư các nguồn lực để phát triển kinh tế của huyện, trọng tâm đầu tư 5 trọng điểm kinh tế để tạo việc làm tại chỗ cho TNNT trong huyện, gồm - Đầu tư kiên cố hoá kênh mương để chủ động việc tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp. Phát triển mở rộng cây vu đông theo phương án " Xuân muộn, mùa sớm, vụ đông rộng" để tăng diện tích trồng cây vụ đông lên 70% diện tích đất canh tác của huyện, trong đó tập trung mở rộng diện tích cây đậu tương; chuyển vụ đông thành vụ sản xuất chính của huyện. - Chuyển các diện tích vùng úng trũng nội đồng sang mô hình lúa cá kết hợp với chăn nuôi quy mô gia trại, trang trại - Có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống: nghề chế biến thuỷ sản, mây tre đan, thêu, rèn, khâu nón, vó…đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân du nhập nghề mới về địa phương. Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung tại thị trấn Diêm Điền và các tiểu vùng, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp vào đầu tư, tạo việc làm cho lao động trong huyện. - Phát triển kinh tế biển thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó tập trung: phát triển nghề đóng tàu biển, dịch vụ vận tải biển; chuyển các diện tích ven biển vùng nước lợ sang nuôi trồng thuỷ sản - Mở rộng cảng biển thương mại Diêm Điền để tạo điều kiện thu hút các tàu vận tải biển vào xuất nhập khẩu. - Có cơ chế hỗ trợ các điều kiện cho học nghề cho học viên bao gồm cả trước, trong và sau học nghề. 5.2.2 Đối với Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên - Tăng cường tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp và việc làm. - Tham mưu thành lập trung tâm tư vấn, dạy nghề của thanh niên. - Xây dựng Web side của thanh niên để quảng bá hình ảnh lao động thanh niên nông thôn huyện. - Thành lập công ty cổ phần của thanh niên để tạo việc làm cho thanh niên khuyết tật. - Thành lập Hội doanh nghiệp trẻ để thu hút các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở SXKD là thanh niên vào hoạt động để tạo việc làm cho thanh niên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thanh niên năm 2005 2. Luật giáo dục (sửa đổi) năm 2005 3. Luật dạy nghề, năm 2006; 4. Luật lao động; Luật đất đai năm 1993, 2001, 2003 và các Nghị định hướng dẫn. 5. Luật đưa người đi lao động nước ngoài. 6. Văn kiện nghị quyết trung ương 7(khóa X), 2008 7. Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến 2015-2020 8. Đề án tăng cường đào tạo cho lao động nông thôn giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến 2020, Bộ NN&PTNN 9. Hội nghị dạy nghề đáp ứng nhu cầu, Tổng cục dạy nghề, 2008 10. Định hướng chiến lựợc phát triển nông nghiệp Việt Nam 11. Mạc Văn Tiến, An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội, 2005 12. Đề tài cấp Bộ: Các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn trong kinh tế thị trường, Bộ Thương mại, 2008 13. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, “Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ XXI”, NXB Chính trị quốc gia, 1998 14. Chu Tiến Quang, “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp”, NXB Nông nghiệp, 2001 15. Đào Thế Tuấn: Về vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta thời kỳ mới - Báo điện tử của Đảng Cộng Sản Việt Nam 15/1/2007 16. Ngân hàng thế giới, “Phân cấp tài chính và tăng cường dịch vụ cho nông thôn”, 2006 17. Ngân hàng thế giới, “Việt Nam – Thúc đẩy công cuộc phát triển nông thôn – từ viễn cảnh tới hành động”, 2006 18. Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 19. Nghị định 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 20. Nghị định số 152/NĐ-CP ngày 20/9/1999 về việc qui định người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài… 21. Nghị quyết 09/NQ-CP của Chính phủ ngày 15/6/2000 22. Nghị quyết 120/ NQ- HĐBT của Hội động Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ngày 11/4/1992. 23. PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn”, Tạp chí cộng sản. 24. PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, “Phát triển làng nghề ở nông thôn”, Tạp chí cộng sản 25. Quyết định 132/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/11/2000. 26. Quyết định 48/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/4/2002. 27. Quyết định 50/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/1999 28. Quyết định 68/2002/QĐ-TTg, ngày 4/6/2002 29. Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg, ngày 27/9/2001 30. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, ADB/M4P, Đánh giá thị trường lao động có sự tham gia của người dân tại Hà Tĩnh, Trà Vinh, Đăk Nông, Đà Nẵng, 2006 31. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam”, Báo cáo nghiên cứu, 2006 32. Phùng Văn Chấn, Tổng quan chính sách dạy nghề, Báo cáo chuyên đề, 2008 33. Mạc Văn Tiến, Tổng quan hệ thống dạy nghề, Báo cáo chuyên đề, 2008 34. Nguyễn Lan Hương, Nguyễn Thị Bích Thúy, Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, Báo cáo chuyên đề, 2008 35. Trương Anh Dũng, Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề, Báo cáo chuyên đề, 2008 36. Mạc Văn Tiến, Tổng quan tình hình dạy nghề Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, 2008 37. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm giai đoạn 2001 - 2005 (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - năm 2003) 38. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN năm 2004, 2005 - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 39. Tổng cục Thống kê, 2007, Niên giám thống kê 2006, NXB Thống Kê, 2007 40. ABD, Thị trường lao động nông thôn và vấn đề di cư, Tài liệu tham luận, 2007 41. Đề án 103 về việc hỗ trợ, tạo việc làm cho thanh niên giai đoạn 2008 - 2015. 42. Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội của huyện Thái Thụy 3 năm (2006, 2007, 2008) 43. Báo cáo của các phòng ban, đơn vị của huyện Thái Thụy 3 năm (2006, 2007, 2008), bao gồm : Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Lao động – TBXH, phòng Giáo dục & Đào tạo, Phòng Công thương, Phòng Tài chính – KH, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên – Môi trường, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động huyện; 8 trường THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm kỹ thuật tổng hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm dạy nghề… 44. www.dantri.com 45. www.vnexpress.net 46. www.laodong.com.vn 47. www.tuoitre.com.vn 48. www.thanhnien.com.vn 49. www.agroviet.gov.vn 50. www.ncver.edu.au 51. www. Doanthanhnien.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.doc
Luận văn liên quan