Trong quá trình vận hành cụm đường ống từ BK-14 về CPP-3 trước
đây luôn phải xử lý công nghệ như bơm rửa đường ống. Cụ thể:
- Năm 2011: Dùng condensate để ngâm rửa đường ống với tổng thời
gian 55 ngày, dùng nước biển để bơm rửa đường ống 17 lần (khoảng 750
m3 mỗi lần bơm rửa trong 8 giờ);
- Năm 2012: bơm rửa đường ống 15 lần trong 6 tháng đầu năm (6
tháng cuối năm vận chuyển chung với dầu Gấu Trắng sau đó dừng trong
một thời gian dài để ngâm rửa đường ống bằng condensate và hoán cải
hệ thống công nghệ)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả tại đường ống thu gom dầu trong điều kiện suy giảm sản lượng mỏ Bạch Hổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
NGUYỄN HOÀI VŨ 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐƯỜNG ỐNG 
THU GOM DẦU TRONG ĐIỀU KIỆN SUY GIẢM 
SẢN LƯỢNG MỎ BẠCH HỔ 
Ngành: Kỹ thuật dầu khí 
Mã số: 9520604 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT 
Hà Nội – 2018 
 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Khoan - Khai thác, Khoa 
Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. TSKH. Trần Xuân Đào 
2. PGS. TS. Nguyễn Thế Vinh 
Phản biện 1: PGS. TS Hoàng Dung 
 Hội Công nghệ Khoan Khai thác Việt Nam 
Phản biện 2: PGS. TS Lê Phước Hảo 
 Hội Dầu khí Việt Nam 
Phản biện 3: TS Nguyễn Văn Thịnh 
 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp 
Trường họp tại Trường đại học Mỏ - Địa chất vào hồi  giờ . 
ngày . tháng . năm . 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội 
hoặc Thư viện Trường đại học Mỏ - Địa chất. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Ngoài những phức tạp và khó khăn đặc thù trong quá trình vận chuyển 
dầu nhiều paraffin trên thế giới nói chung và ở Liên doanh Việt - Nga 
Vietsovpetro nói riêng, với việc hệ thống đường ống có tính bất cập cao, 
nhiệt độ môi trường đáy biển thấp hơn nhiệt độ đông đặc của dầu còn là 
những nhân tố bất lợi gây nên những khó khăn mới riêng có trong công 
tác vận chuyển dầu bằng hệ thống đường ống ngầm ngoài khơi của 
Vietsovpetro. 
Hiện nay sản lượng khai thác ở các mỏ của Vietsovpetro đã bước vào 
giai đoạn suy giảm nhanh qua từng năm, đã nảy sinh một loạt thách thức 
mới đối với quá trình thu gom, xử lý và vận chuyển dầu trong hệ thống 
đường ống ngầm ngoài khơi khu vực nội mỏ Bạch Hổ, đó là: Sản lượng 
thấp dẫn đến vận tốc dòng chảy thấp; năng lượng vỉa suy kiệt làm cho áp 
suất miệng giếng suy giảm tương ứng, đây là thách thức trực tiếp đến vận 
hành các cụm đường ống thu gom vận chuyển dầu bằng năng lượng đầu 
miệng giếng; việc áp dụng các giải pháp khai thác thứ cấp đã làm cho 
nhũ tương dầu-nước bền vững hơn; tính chất lý hóa của dầu khai thác 
như nhiệt độ đông đặc, giá trị độ nhớt động và hàm lượng paraffin có xu 
hướng tăng cao ở cuối đời mỏ càng làm tăng tính phức tạp và khó khăn 
trong vận hành hệ thống đường ống ngầm. Trước các vấn đề thực tiễn và 
có tính cấp thiết nêu trên, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, tính toán và 
lựa chọn các giải pháp công nghệ - kỹ thuật cụ thể phù hợp với từng đối 
tượng riêng rẽ mang tính cục bộ, qua đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn 
thiện nhóm tổ hợp các giải pháp công nghệ-kỹ thuật vận hành hệ thống 
thu gom, xử lý và vận chuyển dầu một cách an toàn nhất, phù hợp với 
thực trạng khai thác mỏ Bạch Hổ trong giai đoạn suy giảm sản lượng. 
2 
2. Mục đích nghiên cứu của luận án 
 Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống đường 
ống ngầm vận chuyển dầu từ BK-14 về CPP-3, đề xuất phương pháp mới 
trong việc nghiên cứu trạng thái thủy động học của quá trình vận chuyển 
dầu nhằm làm cơ sở tính toán và xác định các chế độ công nghệ vận 
chuyển dầu. Đề xuất tổ hợp các nhóm giải pháp công nghệ phù hợp nhằm 
đảm bảo an toàn quá trình vận hành hệ thống đường ống ngầm vận 
chuyển dầu khu vực nội mỏ Bạch Hổ trong giai đoạn sản lượng khai thác 
dầu suy giảm. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là chất lỏng vận 
chuyển và hệ thống đường ống ngầm vận chuyển dầu khí trong nội mỏ 
Bạch Hổ mà đại diện là cụm đường ống từ BK-14 về CPP-3. 
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là hệ thống thủy động 
lực học của tuyến đường ống ngầm vận chuyển dầu khí từ BK-14 về 
CPP-3, gồm các tính chất lý hóa và tính lưu biến của chất lưu được vận 
chuyển, các thông số công nghệ trong vận chuyển dầu khí như lưu lượng 
dòng chảy, áp suất bơm, tổn hao áp suất dọc đường ống, các giải pháp 
công nghệ xử lý trong vận chuyển dầu ngoài biển. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thư mục: Thu thập, thống kê, phân tích số liệu thực tế 
về các thông số công nghệ vận chuyển dầu; 
- Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết 
Catastrophe và Entropi đánh giá trạng thái thủy động lực học và hiệu quả 
làm việc của hệ thống công nghệ đường ống vận chuyển dầu; 
- Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Tính chất lý hóa và lưu biến 
của chất lỏng vận chuyển làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải pháp công 
nghệ phù hợp; 
3 
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm Olga mô hình 
mô phỏng quá trình vận chuyển dầu trong hệ thống đường ống ngầm, 
cũng như và các phần mềm tin học trong khảo sát, đánh giá và phân tích 
số liệu. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
- Ý nghĩa khoa học: Việc sử dụng công cụ toán học của lý thuyết 
Catastrophe và lý thuyết Entropi để chứng minh bản chất cũng như trạng 
thái thủy động lực học của hệ thống đường ống ngầm vận chuyển dầu 
ngoài khơi khu vực nội mỏ Bạch Hổ đã góp phần đa dạng hóa các phương 
pháp tiếp cận và nghiên cứu một đối tượng động học cụ thể. 
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho 
việc lựa chọn và đề xuất các giải pháp công nghệ và kỹ thuật cho công 
tác vận hành hệ thống đường ống ngầm vận chuyển dầu khu vực nội mỏ 
Bạch Hổ một cách an toàn và hiệu quả, phù hợp với giai đoạn suy giảm 
sản lượng khai thác của mỏ. 
6. Điểm mới của luận án 
- Sử dụng công cụ toán học của lý thuyết Catastrophe và Entropi để 
nghiên cứu, đánh giá một cách định tính và định lượng trạng thái bền 
động học của hệ thống đường ống ngầm vận chuyển dầu mỏ Bạch Hổ, 
cũng như làm cơ sở khoa học trong việc tính toán xác định giá trị vận tốc 
dòng chảy phù hợp với tiêu hao năng lượng động học thấp nhất; 
- Kết quả nghiên cứu lý thuyết Catastrophe cho phép tính toán xác 
định tần suất và chu kỳ áp dụng các nhóm giải pháp công nghệ xử lý hệ 
thống đường ống ngầm trong điều kiện không dừng khai thác với các chế 
độ dòng chảy khác nhau; 
- Lựa chọn và đề xuất tổ hợp các nhóm giải pháp công nghệ xử lý hệ 
thống đường ống ngầm đảm bảo an toàn tuyệt đối trong vận chuyển dầu, 
4 
phù hợp với điều kiện khai thác thực tế của mỏ Bạch Hổ ở giai đoạn suy 
giảm sản lượng. 
7. Luận điểm bảo vệ 
- Luận điểm 1: Trong điều kiện suy giảm sản lượng, hệ thống thủy 
động lực học của quá trình vận chuyển dầu khí bằng đường ống ngầm 
khu vực nội mỏ Bạch Hổ thường xuyên hoạt động trong trạng thái kém 
bền vững và mất ổn định động học. Điều này làm tăng chi phí năng lượng 
động học và hệ thống làm việc kém hiệu quả; 
- Luận điểm 2: Trong điều kiện sản lượng khai thác của mỏ Bạch Hổ 
bị suy giảm, để chi phí năng lượng động học đạt giá trị nhỏ nhất, vận tốc 
dòng chảy chất lỏng trong đường ống ngầm khu vực nội mỏ phải lớn hơn 
0,16 m/s, tốt nhất là 0,28-0,32 m/s. Trường hợp vận tốc dòng chảy nhỏ 
hơn 0,16 m/s, cần phải áp dụng tổ hợp các giải pháp công nghệ-kỹ thuật 
vận hành hệ thống đường ống với tần suất và chu kỳ phù hợp để quá trình 
vận chuyển dầu đạt hiệu quả và an toàn. 
8. Cơ sở tài liệu của luận án 
Luận án được xây dựng trên cơ sở: Chế độ vận hành hệ thống đường 
ống ngầm vận chuyển dầu, số liệu thực tế ứng dụng các giải pháp công 
nghệ xử lý trong quá trình vận hành của hệ thống đường ống khu vực nội 
mỏ Bạch Hổ; sơ đồ công nghệ xây dựng và phát triển mỏ Bạch Hổ qua 
các giai đoạn; báo cáo phân tích đánh giá hệ thống thu gom, xử lý, vận 
chuyển và tàng trữ dầu trên các mỏ của Vietsovpetro; các bài báo và các 
công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nước và nước ngoài 
đăng trên các tạp chí chuyên ngành. 
9. Khối lượng và cấu trúc của luận án 
 Luận án gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị và danh 
mục tài liệu tham khảo. Toàn bộ nội dung luận án trình bày trong 125 
trang khổ giấy A4, trong đó có 23 biểu bảng, 54 hình vẽ và 5 phụ lục. 
5 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG 
NGẦM VÀ QUÁ TRÌNH THU GOM, XỬ LÝ VÀ VẬN CHUYỂN 
DẦU NỘI MỎ BẠCH HỔ VÀ RỒNG 
1.1. Tổng quan về hệ thống công nghệ thu gom vận chuyển dầu nội 
mỏ Bạch Hổ 
1.1.1. Tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thu gom dầu tại các 
mỏ của Vietsovpetro 
Để phục vụ công tác khai thác dầu, hệ thống thu gom, xử lý và vận 
chuyển dầu khí được xây dựng trên cơ sở thiết kế của Liên Xô (mô hình 
thiết kế giàn 16716) áp dụng cho đối tượng dầu ít paraffin, có nhiệt độ 
đông đặc và độ nhớt thấp, đa phần là không bọc cách nhiệt theo mô hình 
phát triển mỏ ở vùng biển Caspi, nước Cộng hòa Azerbaijan. Quá trình 
phát triển hệ thống thu gom dầu tại các mỏ của Vietsovpetro gồm 5 giai 
đoạn: 1986-1988, 1989-1994, 1995-1999, 2000-2009 và từ năm 2010 
đến nay. 
1.1.2. Tổng quan về hệ thống đường ống công nghệ thu gom dầu ở mỏ 
Bạch Hổ 
Hệ thống các cụm đường ống thu gom dầu nội mỏ Bạch Hổ bao gồm 
nhiều dạng khác nhau, có thể phân chia như sau: 
- Theo nguồn năng lượng vận chuyển: Đường ống vận chuyển dầu 
bằng năng lượng vỉa (vận chuyển hỗn hợp dầu khí, vận chuyển dầu bão 
hòa khí) và đường ống vận chuyển dầu bằng năng lượng bơm (dầu tách 
khí); 
- Theo đặc tính cách nhiệt: Đường ống bọc cách nhiệt (composite, 
foam, pipe in pipe) và không bọc cách nhiệt. 
6 
1.2. Những thách thức mới trong thu gom dầu bằng đường ống 
ngầm ở giai đoạn suy giảm sản lượng khai thác cuối đời mỏ Bạch 
Hổ 
 Sản lượng dầu khai thác của Vietsovpetro đạt đỉnh vào năm 2003 
(13,2 triệu tấn/năm) và sau đó giảm nhanh qua từng năm (hình 1.6), hiện 
nay sản lượng khai thác chỉ còn lại khoảng 4-5 triệu tấn/năm. Số liệu đo 
theo thời gian của động thái áp suất vỉa trung bình các giếng khoan khối 
Trung tâm Móng trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2011 cho thấy mức 
độ suy giảm năng lượng vỉa khá rõ nét. Mặc dù đã có áp dụng giải pháp 
công nghệ bơm ép nước duy trì áp suất vỉa nhưng càng về giai đoạn cuối 
của đời mỏ thì nhịp độ suy giảm áp suất vỉa càng cao (xem hình 1.7). 
Ngoài những vấn đề phức tạp hiện hữu gây phức tạp và khó khăn 
trong vận chuyển dầu nhiều paraffin của mỏ Bạch Hổ như đặc tính kỹ 
thuật của đường ống không tương thích, nhiệt độ môi trường đáy biển 
thấp, dầu khai thác có nhiệt độ đông đặc cao, giá trị độ nhớt cao, ở giai 
đoạn suy giảm sản lượng cuối đời mỏ Bạch Hổ đã xuất hiện những thách 
thức mới, đó là: 
- Năng lượng (áp suất) vỉa của thân dầu đã bị suy giảm gần đến giá trị 
tới hạn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thu gom, vận chuyển dầu 
của các cụm đường ống sử dụng năng lượng áp suất đầu miệng giếng; 
220
225
230
235
240
245
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
 i
-
3
0
5
0
 м
., 
ат
 i gian nh
Hình 1.6. Biểu đồ thống kê sản lượng 
dầu khai thác và dự báo sản lượng khai 
thác trong thời gian tới của 
Vietsovpetro 
Hình 1.7. Động thái áp suất vỉa trung 
bình các giếng khoan khối Trung tâm 
tầng Móng trong giai đoạn 2005-2011. 
7 
- Lưu lượng vận chuyển trong đường ống giảm làm thay đổi cấu trúc 
dòng chảy, dẫn đến lắng đọng và tắc nghẽn đường ống; 
- Nhiệt độ sản phẩm giảm thấp khi mỏ suy giảm sản lượng gây nên 
vấn đề lắng đọng paraffin cao, tạo nguy cơ tắc nghẽn đường ống; 
- Nhũ tương dầu-nước bền vững, làm tăng tổn thất thủy lực; 
- Tính chất lưu biến của dầu thay đổi theo chiều hướng xấu. 
1.3. Những sự cố điển hình trong quá trình vận hành hệ thống 
đường ống ngầm thu gom dầu nội mỏ Bạch Hổ 
- Sự cố tắc nghẽn đường ống MSP-1 – FSO-1 (FSO Crưm); 
- Dừng đường ống thu gom dầu RP-1 – RC-1 – BT-7 – CPP-2; 
- Tăng áp suất trên đường bơm dầu từ giàn RP-1 đến FSO-3; 
- Tăng áp suất thu gom sản phẩm từ BK-14 về giàn công nghệ trung 
tâm CPP-3. 
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thu gom dầu tại mỏ 
Bạch Hổ 
Một số công trình tiêu biểu như: 
a) Cụm công trình: “Nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện công nghệ 
thu gom, xử lý, vận chuyển dầu thô trong điều kiện đặc thù của các mỏ 
Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro và các mỏ kết nối trên thềm lục địa 
nam Việt Nam”, Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học – Công nghệ 
năm 2016. 
b) Công trình “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xử lý và vận chuyển 
dầu nhiều paraffin, độ nhớt cao trong khai thác dầu khí tại thềm lục địa 
phía Nam Việt Nam” của tác giả Phùng Đình Thực, Hà Nội năm 1995. 
c) Công trình “Hoàn thiện hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu khí của 
các giếng dầu ngoài khơi” của tác giả Nguyễn Phan Phúc, Maxcơva 
(Nga) năm 1999. 
8 
d) Công trình “Hoàn thiện công nghệ thu gom, xử lý và vận chuyển 
dầu có nhiệt độ đông đặc cao ở các mỏ của Vietsovpetro” của tác giả 
Nguyễn Thế Văn, UFA (Nga) năm 2011. 
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đi sâu vào: 
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện công nghệ thu gom, xử lý 
và vận chuyển dầu tại thời điểm mà sản lượng khai thác và năng lượng 
vỉa của mỏ Bạch Hổ còn cao, dầu khai thác chủ yếu bằng phương pháp 
tự phun, chưa sử dụng phương pháp khai thác cơ học; 
- Nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu được tiến hành chung cho cả 
mỏ mà chưa phân chia ra từng khu vực với các tính chất dầu đặc trưng 
khác biệt để từ đó lựa chọn ra các hóa phẩm chuyên biệt và hàm lượng 
tối ưu để xử lý đạt hiệu quả cao nhất. 
Tuy nhiên, nhiều vấn đề vẫn chưa được làm sáng tỏ và còn bỏ ngỏ, 
như: 
- Trạng thái động học của một đối tượng cụ thể trong hệ thống đường 
ống ngầm thu gom dầu và khí; 
- Bản chất thủy động lực học của hệ thống đường ống ngầm thu gom 
hỗn hợp dầu khí để dự báo các vấn đề phức tạp có thể xảy ra nhằm có 
các giải pháp phù hợp để ngăn ngừa các sự cố có thể xảy ra cho hệ thống; 
- Tổ hợp các nhóm giải pháp công nghệ vận chuyển dầu phù hợp với 
điều kiện suy giảm sản lượng của mỏ Bạch Hổ hiện nay. 
Kết luận 
- Hệ thống đường ống thu gom dầu có tính đồng bộ không cao, cũng 
như chưa tương thích với tính chất lưu biến của dầu khu vực mỏ Bạch 
Hổ; 
- Trong quá trình khai thác mỏ Bạch Hổ ở giai đoạn cuối với sản 
lượng dầu suy giảm mạnh, đã xuất hiện những tác nhân mới gây nhiều 
9 
phức tạp và khó khăn cho quá trình thu gom, xử lý và vận chuyển dầu 
trong hệ thống đường ống ngầm; 
- Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các đặc tính lý - hoá 
của dầu và các giải pháp công nghệ xử lý trong vận chuyển dầu nhiều 
paraffin tại Vietsovpetro, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở giai đoạn khi 
sản lượng khai thác, cũng như năng lượng vỉa còn cao, mà chưa có công 
trình nào nghiên cứu đánh giá trạng thái thủy động lực học của hệ thống 
đường ống làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất và lựa chọn các giải pháp 
công nghệ phù hợp cho giai đoạn sản lượng dầu khai thác của mỏ suy 
giảm mạnh. 
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI 
THỦY ĐỘNG LỰC HỌC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG NGẦM 
VẬN CHUYỂN DẦU NHIỀU PARAFFIN MỎ BẠCH HỔ 
2.1. Cơ sở lựa chọn tuyến ống BK-14/BT7 – CPP-3 làm đối tượng 
nghiên cứu đại diện 
Việc lựa chọn tuyến đường ống làm đối tượng nghiên cứu đại diện 
cho toàn bộ hệ thống đường ống ngầm vận chuyển dầu khu vực nội mỏ 
Bạch Hổ được dựa trên các tiêu chí cơ bản sau: Các thông số công nghệ 
có độ chính xác và độ tin cậy cao; điều kiện làm việc của tuyến đường 
ống phản ánh đúng bản chất của đối tượng cần nghiên cứu; số liệu công 
nghệ lưu trữ đầy đủ và phong phú. 
2.2. Nghiên cứu tính chất lý hóa của dầu và lưu chất khai thác ở khu 
vực BK-14 
2.2.1. Nghiên cứu tính chất lý hóa của dầu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rõ xu hướng tính chất lưu biến của dầu 
xấu dần ở tất cả các đối tượng khai thác theo thời gian, đây chính là một 
trong những nguyên nhân quan trọng làm cho mức độ phức tạp tăng cao 
10 
trong quá trình thu gom, xử lý và vận chuyển dầu bằng đường ống ngầm 
sau một thời gian dài khai thác của mỏ. 
Hình 2.2. Sự thay đổi đặc tính lưu biến của dầu khai thác ở thân dầu 
Mioxen dưới theo thời gian 
 Bảng 2. 1. Tính chất lưu biến của dầu mỏ Bạch Hổ biến đổi theo thời gian 
Năm 1995 2005 2015 
Đối tượng 
Mio. 
dưới 
Olig. 
dưới 
Móng 
Mio. 
dưới 
Olig. 
dưới 
Móng 
Mio. 
dưới 
 Olig. 
dưới 
Móng 
Khối lượng 
riêng ở 20oС, 
g/сm3 
863,7 832,7 833,6 869,6 835,2 835,8 861,5 833,7 833,4 
Độ nhớt ở 
50oС, MPa.s 
10,35 4,01 4,092 11,12 5,21 5,56 12,4 5,89 6,09 
Nhiệt độ đông 
đặc,oС 
29,5 31,5 33,0 30,0 33,7 34,6 33,5 35,1 34,9 
Hàm lượng 
paraffin, % 
KL. 
18,7 19,4 22,06 19,08 25,05 26,82 21,1 26,8 26,8 
2.2.2. Nghiên cứu tính chất lưu biến của lưu chất khai thác ở khu vực 
BK-14 
2.2.2.1. Nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu có nước 
Nghiên cứu được thực hiện trên dầu không nước và nhũ tương dầu-
nước với hàm lượng nước tăng dần từ 50% đến 75% (kết quả được trình 
bày trong hình 2.5). 
11 
Theo kết quả trên hình 2.6, khi hàm lượng nước trong dầu vượt quá 
65%, độ nhớt và ứng suất trượt động của nhũ tương dầu-nước giảm đột 
ngột, chứng tỏ nhũ tương dạng nghịch “nước trong dầu” đã chuyển sang 
nhũ tương dạng thuận “dầu trong nước”. 
2.2.2.2. Nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu BK-14 bão hòa khí 
Các hình 2.7 và 2.9 cho thấy độ nhớt của dầu BK-14 mỏ Bạch Hổ phụ 
thuộc nhiệt độ ở những điều kiện bão hoà khí khác nhau. Kết quả nghiên 
cứu tính chất lưu biến dầu bão hòa khí cho thấy khả năng vượt trội ở tính 
lưu chuyển của dầu bão hòa khí so với dầu đã tách khí. 
 2.3. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống động học bằng lý thuyết 
Catastrophe và Entropi 
2.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống động học trên cơ sở lý thuyết 
Catastrophe 
Hình 2.7. Tương quan độ nhớt 
của dầu và nhiệt độ ở các tỷ số khí 
- dầu khác nhau tại 80oC 
Hình 2.9. Tương quan ứng suất 
trượt động và nhiệt độ ở các tỷ số 
khí dầu khác nhau tại 80oC 
Hình 2.5. Đồ thị biểu diễn tương quan 
giữa độ nhớt động lực và nhiệt độ của dầu 
BK-14 
Hình 2. 6. Mối tương quan giữa độ 
nhớt động lực dầu và hàm lượng 
nước 
12 
Lý thuyết Catastrophe được hiểu là sự biến đổi không đồng nhất tức 
thời, xuất hiện ở trạng thái đột biến qua sự phản ánh của hệ thống nghiên 
cứu trong sự thay đổi đều đặn của các điều kiện ngoại biên. 
Giả sử, mô hình hóa một hệ động lực học nào đó được mô phỏng dưới 
dạng phương trình vi phân: 
dx
dt
= df(x, c1, c2,, cn) (2.2) 
Trong đó, f là hàm của biến đổi trạng thái của x và các tham số điều 
khiển c1, c2... cn. Xác định được điểm đột biến hay điểm tới hạn nếu: 
 (
df
dx
)
u
= 0; (
d2f
dx2
)
u
> 0 (2.3) 
Đây chính là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của hệ động lực học 
tương ứng ở trạng thái ổn định. 
2.3.1.1. Đánh giá trạng thái thủy động học của hệ thống đường ống vận 
chuyển dầu BK-14 – CPP-3 
Hệ thống động học của đường ống ngầm thu gom dầu ngoài khơi 
mỏ Bạch Hổ được thể hiện qua các thông số đo được, đó là lưu lượng và 
áp suất theo thời gian. Ngoài ra, những tham số khác không đo đếm được 
như độ gồ ghề, tiết diện bên trong ống; tính chất lưu biến thay đổi theo 
nhiệt độ, áp suất,.. cũng được thể hiện thông qua giá trị đo được là áp 
suất làm việc của đường ống. 
Như vậy, hệ động học của hệ thống đường ống vận chuyển dầu khí 
được mô phỏng như sau: 
 F = f(P, t) trong đó f(P) = (Q, t, S, ToC, θ, ρ, τ, η, φ, ξ, μ,) (2.4) 
Theo lý thuyết Catastrophe, mô phỏng hệ động học của đường ống 
vận chuyển dầu khí có dạng: P = df(P)/dt = at2 + bt + c 
Trong đó P chính là những giá trị áp suất đo được theo thời gian. 
Theo điều kiện (2.3), ta có: P = df(P)/dt = at2+bt+c = 0 (2.5) 
13 
Trạng thái động học của hệ động học nghiên cứu được xác định như 
sau: Delta = b2-4ac lớn hơn hoặc bằng không (Delta ≥0) được lý giải cho 
hệ động học có trạng thái bền vững và ổn định động học, còn ngược lại 
(Delta<0) chứng tỏ hệ động học đang nghiên cứu đã thay đổi trạng thái 
và rơi vào bất ổn định, kém bên vững. 
Kết quả tính toán được thực hiện trong khoảng thời gian liên tục 3 
năm cho đường ống từ BK-14 về CPP-3. Giá trị tính toán Delta theo thời 
gian (năm 2012) được biểu diễn trong hình 2.13. 
Hình 2.13. Kết quả tính toán giá trị Delta trong suốt thời gian năm 2012 
cho đường ống từ BK-14 về CPP-3 
2.3.1.2. Tính toán tần suất và chu kỳ xử lý, áp dụng các giải pháp công 
nghệ đối với đường ống thu gom dầu trong khu vực mỏ Bạch Hổ 
Để đảm bảo tính ổn định và trạng thái bền động học của hệ thống 
đường ống vận chuyển dầu, từ kết quả nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết 
Catastrophe, cho phép tính toán và xác định chu kỳ cần phải can thiệp 
các giải pháp công nghệ đối với hệ thống đường ống: 
- Vận tốc dòng chảy ≤ 0,04 m/s, thời gian cần xử lý bơm rửa đường 
ống là 4-5 ngày; 
- Vận tốc dòng chảy > 0,04 và ≤ 0,08 m/s, thời gian cần xử lý bơm 
rửa đường ống là 7-8 ngày; 
14 
- Vận tốc dòng chảy >0,08 và <0,16 m/s, thời gian cần xử lý bơm rửa 
đường ống là 12-13 ngày; 
- Vận tốc dòng chảy ≥ 0,16 m/s, không nhất thiết phải xử lý đường 
ống bằng bơm rửa, nhưng phải xem xét khả năng xử lý hóa phẩm. 
2.3.2. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống động học trên cơ sở lý thuyết 
Entropi 
2.3.2.1. Lý thuyết Entropi trong động lực học: 
 Để xác định trạng thái tới hạn của hệ thống động lực học trong đường 
ống vận chuyển hỗn hợp dầu và khí ở chế độ ngậm khí thấp ta xem xét 
giá trị Entropi E của hệ. Entropi đặc trưng cho mức độ hỗn loạn và tổn 
hao năng lượng của hệ động lực học quá trình chuyển động các phân tử. 
Để xác định giá trị Entropi của hệ động lực học trong đường ống vận 
chuyển hỗn hợp dầu-khí-nước ta trở lại tập hợp các dữ liệu dao động ban 
đầu của áp suất hay lưu lượng theo thời gian Xi(t). Theo C. Shannon thì 
giá trị Entropi của hệ động lực học được xác định theo biểu thức sau: 
 E(x) = − ∑ Pi 
n
i=1 ∗ lg(Pi) (2.6) 
Trong đó: Pi - là xác suất của hệ rơi vào trạng thái i; 
i - là trạng thái của hệ; 
 lg - Logarit cơ số 2; 
 n - số điểm thuộc trạng thái i. 
2.3.2.2. Đánh giá trạng thái thủy động lực học của hệ thống đường ống 
vận chuyển dầu BK-14 – CPP-3 trên cơ sở lý thuyết Entropi 
Kết quả tính toán Entropi của 7 nhóm phân chia theo vận tốc dòng 
chảy cho phép xây dựng biểu đồ tương quan giữa Entropi tính toán với 
các giá trị vận tốc dòng chảy thực tế trong đường ống BK-14 - CPP-3. 
Từ hình 2.16, cho phép xác định được vùng giá trị vận tốc dòng chảy mà 
ở đó Entropi có giá trị cực tiểu khi vận tốc dòng chảy bằng 0,28- 0,32 
m/s, tương ứng với chi phí năng lượng thấp nhất. Điều này cho thấy rằng 
15 
hệ thống động lực học đường ống ngầm vận chuyển dầu khí BK-14 – 
CPP-3 sẽ đảm bảo tính bền động và hiệu quả với chi phí năng lượng thấp 
nhất. 
Hình 2.16. Mối tương quan giữa giá trị Entropi với 
vận tốc dòng chảy trong đường ống 
Kết luận 
- Càng về cuối đời mỏ, tính chất hóa lý của dầu khai thác đã có những 
thay đổi rõ nét theo chiều hướng phức tạp; 
- Kết quả nghiên cứu về tính chất lưu biến của các dạng chất lưu cho 
phép định hướng và lựa chọn các giải pháp công nghệ vận chuyển trong 
giai đoạn sản lượng khai thác suy giảm; 
- Việc ứng dụng lý thuyết Catastrophe cho phép khẳng định hệ thống 
đường ống vận chuyển dầu từ BK14 về CPP-3 có trạng thái thủy động 
học dao dộng liên tục, tức là thường xuyên rơi vào trạng thái mất ổn định 
và có tính bền động học kém. Trạng thái bất ổn định này được thể hiện 
rõ thông qua các xung động áp suất của hệ thống đường ống; 
- Kết quả nghiên cứu theo lý thuyết Catastrophe cho phép xác định 
tần suất và chu kỳ cần phải xử lý bằng các giải pháp công nghệ, nhằm 
nâng cao tính bền động và ổn định trạng thái của toàn bộ hệ thống trong 
quá trình vận chuyển dầu một cách an toàn nhất trong giai đoạn suy giảm 
sản lượng của mỏ; 
16 
- Kết quả nghiên cứu theo lý thuyết Entropi cho phép xác định được 
dải các giá trị dòng chảy của chất lưu trong đường ống BK-14 – CPP-3 
với chi phí năng lượng thấp nhất, nhằm làm cơ sở tính toán và xác định 
chế độ công nghệ làm việc của hệ thống đường ống ngầm luôn đảm bảo 
an toàn trong vận hành và hiệu quả thu gom dầu tốt nhất phù hợp với giai 
đoạn suy giảm sản lượng của mỏ. 
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ NÂNG 
CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐƯỜNG ỐNG THU GOM DẦU TRONG 
ĐIỀU KIỆN SUY GIẢM SẢN LƯỢNG MỎ BẠCH HỔ 
3.1. Nghiên cứu lựa chọn tổ hợp các nhóm giải pháp công nghệ - kỹ 
thuật nâng cao hiệu quả thu gom dầu bằng đường ống ngầm 
trong điều kiện suy giảm sản lượng của mỏ Bạch Hổ 
Các giải pháp xử lý dầu nhiều paraffin để vận chuyển rất đa dạng. Để 
áp dụng hiệu quả phải lựa chọn giải pháp trên cơ sở các điều kiện nhất 
định, trong những giai đoạn nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu tính chất 
lưu biến của dầu và thực tiễn phát triển công nghệ cho từng giai đoạn ở 
các điều kiện cụ thể khác nhau, trong những năm qua Vietsovpetro đã 
tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc xử lý dầu paraffin để vận 
chuyển như sau: 
- Xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin bằng phương pháp gia 
nhiệt với nhiệt độ tối ưu nhất là từ 750C trở lên (Hình 3.6); 
- Xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin bằng phương pháp gia 
nhiệt kết hợp với xử lý hóa phẩm giảm nhiệt độ đông đặc (Bảng 3.1); 
- Xử lý lắng đọng của dầu thô nhiều paraffin bằng phương hòa trộn 
dầu nhiều paraffin với condensate, với tỷ lệ không nhỏ hơn 5% (Hình 
3.9). 
17 
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của hóa phẩm đến nhiệt độ đông đặc của dầu thô 
BK-14 
Hình 3.6. Mối tương quan giữa nhiệt độ 
xử lý dầu và nhiệt độ đông đặc của dầu sau 
khi xử lý nhiệt tại các nhiệt độ khác nhau 
Hình 3.9. Độ nhớt của hỗn hợp dầu với 
condensate tại các nhiệt độ khác nhau 
3.2. Nghiên cứu công nghệ thu gom dầu trong giai đoạn suy giảm sản 
lượng khai thác 
Trong những năm qua, Vietsovpetro đã đúc kết được nhiều kinh 
nghiệm trong việc vận chuyển sản phẩm khai thác trong nội mỏ và liên 
mỏ cách xa hàng chục km. Những kinh nghiệm này đang được tiếp tục 
sử dụng để thu gom dầu trong giai đoạn suy giảm sản lượng khai thác, 
đó là: 
- Công nghệ vận chuyển chất lỏng dầu-nước ở trạng thái nhũ tương 
thuận; 
- Công nghệ vận chuyển hỗn hợp dầu – khí; 
STT Tên hóa phẩm 
Định lượng hóa 
phẩm, ml/m3 
Nhiệt độ đông đặc ở các nhiệt độ xử lý, oC 
45 65 80 
1 Chemical A 1000 28 25-26 24 
2 Chemical B 1000 25-28 24 23 
3 Chemical C 1000 25-27 22 18-22 
4 Chemical D 1000 25-26 26 23-25 
18 
- Vận chuyển dầu dầu bão hòa khí bằng thiết bị tách khí sơ bộ 
(UPOG); 
- Bằng việc ứng dụng phần mền OLGA để nghiên cứu đánh giá trạng 
thái hoạt động của đường ống thu gom dầu bằng cách mô phỏng các điều 
kiện trùng khớp với thực tế vận hành như áp suất, nhiệt độ, lưu lượng 
dòng chảy với các tính chất hóa lý của chất lỏng vận chuyển để tính toán 
mô phỏng lớp lắng đọng paraffin tương ứng bên trong thành ống. Từ đó 
cho phép xây dựng được mối quan hệ tác động qua lại giữa vận tốc dòng 
chảy của chất lỏng vận chuyển trong ống và giá trị bề dày tương ứng của 
lớp lắng đọng paraffin bên trong thành đường ống (hình 3.23). Kết quả 
cho thấy khi vận tốc dòng chảy của chất lỏng vận chuyển trong đường 
ống ngầm đạt từ 0,2 đến 0,3 m/s thì lớp lắng đọng của paraffin giảm 
nhanh chóng từ 25 mm xuống còn 9 mm. 
Hình 3.23. Mối tương quan giữa vận tốc dòng chảy chất lỏng trong ống 
và sự hình thành lớp chất lắng đọng paraffin bên trong thành ống 
3.3. Lựa chọn tổ hợp nhóm các giải pháp công nghệ nâng cao hiệu 
quả phù hợp với đường ống thu gom dầu trong điều kiện suy 
giảm sản lượng mỏ Bạch Hổ 
19 
3.3.1. Nhóm giải pháp công nghệ xử lý và giải quyết vấn đề về năng 
lượng vận chuyển và lưu lượng dòng chảy trong đường ống 
- Đối với những cụm đường ống vận chuyển dầu bằng năng lượng 
vỉa, phải đảm bảo chế độ dòng chảy trong đường ống từ 0,16-0,32 m/s, 
tốt nhất là trong khoảng 0,28-0,32 m/s. Trong trường hợp không đảm bảo 
được lưu lượng như trên, để tránh lắng đọng paraffin và nhựa asphalten 
trong đường ống, cần định kỳ bơm rửa đường ống trong điều kiện không 
dừng khai thác với tần suất bơm rửa đã nêu ở mục 2.3.1.2; 
- Nhằm đảm bảo lưu lượng tối ưu cho đường ống, đối với những tuyến 
đường ống có lưu lượng thấp, cần bổ sung khí (vận chuyển chất lưu dạng 
hỗn hợp dầu khí) để đảm bảo chế độ vận tốc dòng chảy trong đường ống 
như đã trình bày ở trên. 
3.3.2. Nhóm giải pháp công nghệ xử lý và giải quyết vấn đề về lắng 
đọng paraffin trong đường ống 
- Bơm rửa đường ống khi không dừng khai thác bằng nước biển; 
- Gia nhiệt trước khi bơm vào đường ống, đây là giải pháp công nghệ 
có hiệu quả cao đối với cụm đường ống có bọc cách nhiệt. Giá trị nhiệt 
độ cần phải được đảm bảo lớn hơn 75oC; 
- Xử lý bằng hóa phẩm giảm nhiệt độ kết tinh và lắng đọng của 
paraffin theo hàm lượng tính toán cụ thể cho từng loại dầu phù hợp với 
hóa phẩm sử dụng. 
3.3.3. Nhóm giải pháp công nghệ xử lý và giải quyết vấn đề nhiệt độ 
đông đặc và độ nhớt của dầu 
- Xử lý bằng hóa phẩm để giảm nhiệt độ đông đặc của dầu thấp hơn 
nhiệt độ môi trường; 
- Pha trộn condensate vào dầu với hàm lượng không nhỏ hơn 5% thể 
tích để vận chuyển hỗn hợp dầu-condensate; 
20 
- Pha trộn nước vào dầu với hàm lượng nước không nhỏ hơn 65% 
nhằm tạo thành hỗn hợp chất lỏng dầu nước ở trạng thái nhũ tương thuận; 
- Vận chuyển hỗn hợp dầu – khí với tỷ số khí phụ thuộc vào điều kiện 
cụ thể của dầu và được tính toán phù hợp; 
- Sử dụng thiết bị tách khí sơ bộ (UPOG) cho dầu trước khi đưa vào 
đường ống. 
3.4. Đánh giá hiệu quả áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào 
thực tế vận hành hệ thống đường ống thu gom vận chuyển dầu 
từ BK-14 về CPP-3 nội mỏ Bạch Hổ 
3.4.1 Đánh giá mức độ bền vững và tính ổn định thủy động học của hệ 
thống trên cơ sở lý thuyết Catastrophe 
Kết quả tính toán Catastrophe đối với đường ống BK-14 – CPP-3 cho 
thấy việc luôn duy trì chế độ công nghệ với vận tốc dòng chảy 0,18 – 
0,22 m/s đã đảm bảo và duy trì cho hệ thống thủy động học của đường 
ống có mức độ bền vững và tính ổn định thủy động học cao. 
Hình 3.24. Kết quả tính toán giá trị Delta trong suốt thời gian năm 2016 
cho đường ống từ BK-14 về CPP-3 
Việc áp dụng chế độ công nghệ vận chuyển dầu theo kết quả nghiên 
cứu đã duy trì vận hành vận chuyển dầu trong tuyến đường ống ngầm từ 
BK-14 về CPP-3 một cách an toàn mà không cần phải bơm rửa định kỳ. 
21 
3.4.2. Đánh giá mức độ phức tạp của hệ thống đường ống trong quá 
trình vận hành 
Trong quá trình vận hành cụm đường ống từ BK-14 về CPP-3 trước 
đây luôn phải xử lý công nghệ như bơm rửa đường ống. Cụ thể: 
- Năm 2011: Dùng condensate để ngâm rửa đường ống với tổng thời 
gian 55 ngày, dùng nước biển để bơm rửa đường ống 17 lần (khoảng 750 
m3 mỗi lần bơm rửa trong 8 giờ); 
- Năm 2012: bơm rửa đường ống 15 lần trong 6 tháng đầu năm (6 
tháng cuối năm vận chuyển chung với dầu Gấu Trắng sau đó dừng trong 
một thời gian dài để ngâm rửa đường ống bằng condensate và hoán cải 
hệ thống công nghệ). 
Trong khi đó, với việc áp dụng chế độ công nghệ vận chuyển dầu 
trong đường ống ngầm hợp lý với vận tốc dòng chảy tối ưu theo kết quả 
nghiên cứu của luận án đã cho thấy không hề phải sử dụng một giải pháp 
công nghệ nào khác để hỗ trợ trong quá trình vận hành đường ống. 
3.4.3. Tính toán hiệu quả kinh tế sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu 
của luận án vào vận hành cụm đường ống từ BK14 về CPP3 
Hiệu quả kinh tế được xác định trên cơ sở tính toán phần chi phí tiết 
kiệm lượng hóa phẩm xử lý dầu, chi phí nước bơm rửa đường ống (bơm 
rửa định kỳ đồng thời với quá trình khai thác) và chi phí xử lý nước bơm 
rửa đường ống đạt đến chất lượng xả biển. 
Trong cả năm 2016, tổng lượng dầu khai thác của BK-14/BT-7 là 
176260 m3. Trong quá trình vận chuyển dầu về CPP-3 không phải bơm 
rửa đường ống so với bơm rửa khoảng 30 lần/năm như trước đây. Do đó 
hiệu quả kinh tế khi áp dụng đề tài này như sau: 
- Tiết giảm chi phí hóa phẩm xử lý dầu: 
 176260 m3 x 2,224 USD/m3 = 392 002 USD (1) 
22 
- Tiết giảm chi phí xử lý nước bơm rửa: 
 49,12 USD/lần x 30 lần = 1 474 USD (2) 
- Tiết giảm chi phí nước bơm rửa: 
 2.272,5 USD/lần x 30 lần = 68 175 USD (3) 
 Tổng chi phí tiết giảm: (1) + (2) + (3) = 461 651 USD 
Như vậy, tổng chi phí tiết giảm từ khi áp dụng đề tài này hơn 461 651 
USD mỗi năm, trong đó chưa tính đến chi phí nhân công bơm rửa, chi 
phí lưu kho hóa phẩm, chi phí khấu hao cho các thiết bị bơm hóa phẩm 
và một số chi phí khác. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu hệ thống đường ống ngầm, quy trình công nghệ 
trong vận chuyển dầu khí, tính chất lưu biến và tính chất lý hóa của dầu 
khí khai thác tại mỏ Bạch Hổ cho phép tác giả đưa ra một số kết luận sau 
đây: 
1. Tính chất lưu biến và tính chất lý hóa của dầu mỏ Bạch Hổ thay 
đổi sau hơn 30 năm khai thác mỏ với xu thế ngày càng phức tạp như nhiệt 
độ đông đặc tăng từ 5,7 đến 13,6% tùy theo đối tượng khai thác, độ nhớt 
của dầu ở nhiệt độ 50oС đã tăng thêm 19,8%, giá trị hàm lượng paraffin 
tăng thêm 6,74% so với số liệu năm 1995. Hệ thống đường ống được 
phát triển theo tiến trình phát triển mỏ nên tính đồng bộ thấp và không 
phù hợp đối với dầu nhiều paraffin của mỏ Bạch Hổ; 
2. Kết quả nghiên cứu hệ thống động học vận chuyển dầu của đường 
ống ngầm tại mỏ Bạch Hổ bằng lý thuyết Catastrophe cho phép đưa ra 
nhận định hệ thống đường ống vận chuyển dầu khí nội mỏ Bạch Hổ có 
trạng thái bền động học kém, cũng như mức độ ổn định thủy động lực 
học thấp; 
23 
3. Kết hợp lý thuyết Catastrope và Entropi cho phép tính toán và xác 
định giá trị vận tốc dòng chảy trong đường ống từ 0,16 đến 0,32 m/s, tốt 
nhất là 0,28-0,32 m/s, có chi phí năng lượng thấp nhất. Ngoài ra cũng 
xác định được tần suất và chu kỳ bơm rửa đường ống khi không dừng 
vận chuyển dầu trong trường hợp vận tốc dòng chảy nhỏ hơn 0,14 m/s; 
4. Xây dựng và đề xuất tổ hợp các giải pháp công nghệ phù hợp cho 
các cụm đường ống khác nhau trong nội mỏ Bạch Hổ nhằm đảm bảo an 
toàn quá trình vận hành hệ thống đường ống vận chuyển dầu trong giai 
đoạn khai thác dầu cuối đời mỏ với sản lượng suy giảm; 
5. Hiệu quả kinh tế tính toán sơ bộ năm 2016 khi áp dụng kết quả 
nghiên cứu của luận án vào vận hành cụm đường ống ngầm BK-14 về 
CPP-3 là tiết giảm hóa phẩm và nước bơm rửa, đạt khoảng 461651 USD 
mỗi năm, trong đó chưa tính đến chi phí bơm, chi phí lưu kho, chi phí 
khấu hao cho các thiết bị bơm hóa phẩm và một số chi phí khác. 
KIẾN NGHỊ 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ, tính chất lý hóa và lưu biến của dầu 
khai thác có nhiều thay đổi theo chiều hướng phức tạp cho quá trình vận 
chuyển, nên tác giả có những kiến nghị như sau: 
1. Cần tiếp tục nghiên cứu và cập nhật thông tin tính chất lý hóa và 
lưu biến của dầu khai thác theo thời gian làm cơ sở cho việc lựa chọn 
giải pháp công nghệ phù hợp trong quá trình vận chuyển dầu bằng đường 
ống ngầm; 
2. Kết quả nghiên cứu của luận án không những chỉ áp dụng tốt và 
hiệu quả cho các cụm đường ống ngầm vận chuyển dầu tại mỏ Bạch Hổ 
mà còn có khả năng áp dụng cho các mỏ khác. 
24 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
CỦA TÁC GIẢ 
1. Nguyễn Hoài Vũ, Từ Thành Nghĩa, Trần Văn Vĩnh, Phạm Bá Hiển, Trần 
Văn Thường, Tống Cảnh Sơn, Phan Đức Tuấn, Nguyễn Thúc Kháng 
(2015), “Vietsovpetro: Phát triển các giải pháp công nghệ trong xử lý và 
vận chuyển dầu nhiều paraffin”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam, (4/2015), tr. 28-31; 
2. Nguyễn Hoài Vũ, Từ Thành Nghĩa, Phạm Bá Hiển, Phạm Xuân Sơn, 
Tống Cảnh Sơn, Ngô Thường San, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thúc 
Kháng (2015), “Những khó khăn thách thức của Vietsovpetro trong vận 
chuyển dầu nhiều paraffin bằng đường ống ngầm ngoài khơi”, Tạp chí 
Dầu Khí, (5/2015), tr. 20-25; 
3. Nguyễn Hoài Vũ, Nguyễn Vũ Trường Sơn, Từ Thành Nghĩa, Cao Tùng 
Sơn, Phạm Xuân Sơn, Lê Thị Kim Thoa, Lê Việt Dũng, Ngô Hữu Hải, 
Nguyễn Thúc Kháng, Nguyễn Quang Vinh (2015), “Giải pháp khai thác 
dầu khí cho các mỏ nhỏ, cận biên”, Tạp chí Dầu Khí, (5/2015), tr. 32-37; 
4. Nguyễn Hoài Vũ, Cao Tùng Sơn, Trần Văn Thường, Phạm Bá Hiển, Trần 
Quốc Khởi, Phạm Thành Vinh, Phan Đức Tuấn (2015), “Thách thức và 
giải pháp vận chuyển dầu nhiều paraffin bằng đường ống không bọc cách 
nhiệt RP1÷UBN3 mỏ Rồng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
(05/2015), tr. 42-45; 
5. Nguyễn Hoài Vũ, Trần Xuân Đào, Nguyễn Thế Vinh, Trần Hữu Kiên 
(2016), “Ứng dụng lý thuyết Catastrof và Entropi trong đánh giá trạng thái 
động học đường ống vận chuyển dầu và khí”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật 
Mỏ - Địa chất, (54), tr. 42-49; 
6. Nguyễn Hoài Vũ, Lê Khánh Huy, Đỗ Dương Phương Thảo, Phan Đức 
Tuấn, Lê Quang Duyến, Lê Văn Nam (2016), “Đặc tính lý hóa của dầu 
nhiều paraffin khai thác tại các mỏ thuộc LD Việt - Nga Vietsovpetro”, 
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, (54), tr. 29-34; 
7. Nguyễn Thúc Kháng, Từ Thành Nghĩa, Tống Cảnh Sơn, Phạm Bá Hiển, 
Phạm Thành Vinh, Nguyễn Hoài Vũ (2016), Công nghệ xử lý và vận 
chuyển dầu nhiều paraffin ở thềm lục địa Nam Việt Nam, Nxb Khoa học 
Kỹ thuật, Hà Nội; 
8. Nguyễn Hoài Vũ, Tống Cảnh Sơn, Phạm Thành Vinh, Phan Đức Tuấn 
(2016), “Ứng dụng mô hình mô phỏng để nghiên cứu đánh giá trạng thái 
hoạt động của đường ống vận chuyển dầu ở Liên doanh Việt - Nga 
25 
Vietsovpetro”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tập 6, 
(07/2016), tr. 51-56; 
9. Nguyễn Hoài Vũ, Phùng Đình Thực, Tống Cảnh Sơn, Phạm Thành Vinh, 
Akhmadeev A. G., Phan Đức Tuấn (2016), “Một số kinh nghiệm vận 
chuyển dầu nhiều paraffin tại các mỏ của Vietsovpetro và các mỏ kết nối”, 
Báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Kỷ niệm 35 năm ngày thành lập 
Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro và 30 năm khai thác tấn dầu đầu tiên, 
tập II, tr. 68-77; 
10. Nguyễn Hoài Vũ, Từ Thành Nghĩa, Tống Cảnh Sơn, Phạm Bá Hiển, 
Phan Đức Tuấn, Nguyễn Thúc Kháng (2017), “Nghiên cứu các tính chất 
lưu biến của dầu thô ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng để vận chuyển bằng 
đường ống ngầm ngoài khơi”, Tạp chí Dầu Khí, (01/2017), tr. 24-32; 
11. Nguyễn Hoài Vũ, Phan Đức Tuấn, Trần Ngọc Tân, Nguyễn Văn Trung, 
Phạm Trung Sơn, Lê Văn Nam (2017), “Nghiên cứu sự hoạt động của 
đường ống vận chuyển dầu nhiều parafin trong điều kiện phức tạp ở liên 
doanh Vietsovpetro”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, (58-4), tr. 
96-102; 
12. Nguyễn Hoài Vũ, Phạm Thành Vinh, Trần Xuân Đào, Nguyễn Thế Vinh 
(2017), “Nghiên cứu giải pháp bơm rửa vùng lắng đọng trong đường ống 
vận chuyển dầu trong điều kiện không dừng khai thác”, Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam, (09/2017), tr. 31-34; 
13. Nguyễn Hoài Vũ, Tran Van Vinh, Pham Ba Hien, Tran Quoc Khoi, Tran 
Van Thuong, Pham Thanh Vinh, Phan Duc Tuan (2015), “Transportation 
of high pour point waxy crude oils at low ambient temperature and low 
flow rate, «White Bear» oil filed (Socialist Republic of Vietnam)”, 
Problems of Gathering, Treatment and Transportation of Oil and Oil 
Products - Institute of Energy Resources Transportation, (2/2015), pp. 99 
-109; 
14. Nguyễn Hoài Vũ, Phạm Thanh Vinh, Alberta A. X, Doan Tien Lu, 
Nguyen Huu Nhan, Phan Duc Tuan, Chau Nhat Bang (2017), “Study of 
optimization of high paraffinic crude oil transportation through 
uninsulated pipeline RP-1 → UBN-3”, 2nd International Conference on 
Integrated Petroleum Engineering, Hanoi, October 19th 2017, pp. 217-225; 
15. Nguyễn Hoài Vũ, Pham Thanh Vinh, Phan Duc Tuan, Chau Nhat Bang 
(2017), “Experience of assessment on oil & gas transportation pipeline by 
using simulation tools at joint venture Vietsovpetro”. 2nd International 
Conference on Integrated Petroleum Engineering, Hanoi, October 19th 
2017, pp. 211-216. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_giai_phap_cong_nghe_2795_2076158.pdf