Kết quả trong bảng 3.24 cho thấy hiệu quả hấp phụ giảm dần
theo các chu kì. Một tỷ lệ nhỏ chất bị hấp phụ không ñược thu hồi bởi
quá trình tái sinh là do trong cấu trúc của copolyme có những mao
quản nhỏ nên một số ion Cu2+ có thể chui vào và bị giữ lại, do ñó các
ion này khó có thể giải hấp. Bên cạnh ñó, giải hấp phụ là quá trình
thuận nghịch, vì thế song song với quá trình các ion Cu2+ thoát ra
khỏi bề mặt chất hấp phụ thì một lượng nhỏ các ion Cu2+ lại bị tái
hấp phụ. Ngoài ra, sau mỗi chu kỳ khối lượng chất hấp phụ cũng bị
suy giảm một lượng nhỏ do các thao tác lọc, rửa và sấy khô. Chính vì
thế khó có thể thu hồi 100% lượng kim loại ñã bị hấp phụ. Mặt khác
theo các chu kỳ hoạt tính bề mặt của sản phẩm ghép giảm nên hiệu
quả hấp phụ giảm dần. Như vậy các dữ liệu ñã khẳng ñịnh chất hấp
phụ có thể ñược tái sinh hiệu quả bằng dung dịch HCl 0,5M
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu phản ứng đồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa và ứng dụng làm vật liệu hấp phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
 
LÊ THỊ KIM LY 
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG ĐỒNG TRÙNG HỢP 
GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ DỪA VÀ 
ỨNG DỤNG LÀM VẬT LIỆU HẤP PHỤ 
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ 
 Mã số: 60.44.27 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC 
Đà Nẵng - 2011 
2 
Công trình ñược hoàn thành tại 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
 
Người hướng dẫn khoa học: TS.TRẦN MẠNH LỤC 
 Phản biện 1: .................................................................. 
 Phản biện 2: .................................................................. 
Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp 
Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại học Đà nẵng vào ngày 
..tháng..năm.. 
 Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng 
- Thư viện Trường Đại học sư phạm, Đại Học Đà Nẵng 
 3 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn ñề tài 
Xenlulozơ là một trong những polyme thiên nhiên sẵn có 
nhất, giá thành rẻ, bên cạnh ñó là khả năng phân huỷ sinh học và tái 
tạo lại ñược nguồn nguyên liệu. Việc nghiên cứu các copolyme ghép 
bằng quá trình copolyme hoá các vinyl monome lên xenlulozơ và 
ứng dụng nó ñã ñược tiến hành trong mấy chục năm qua. Hiện nay 
trong nước chưa thấy công trình nào công bố về quá trình ghép 
acrylic axit, lên sợi xơ dừa. Vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên 
cứu phản ứng ñồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa và ứng 
dụng làm vật liệu hấp phụ” làm luận văn Thạc Sĩ. 
2. Mục ñích nghiên cứu 
Tìm ra các ñiều kiện tối ưu cho quá trình ñồng trùng hợp 
ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa nhằm tạo ra sản phẩm có khả năng 
ứng dụng trong thực tiễn. 
3. Đối tượng nghiên cứu 
Xơ dừa, axit acrylic. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
5. Ý nghĩa khoa học của ñề tài 
Sản phẩm này có khả năng ứng dụng cho việc giữ nước, hấp 
phụ trao ñổi ion. 
6. Cấu trúc luận văn gồm các phần 
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của luận văn ñược 
chia thành 3 chương: 
Chương 1: Tổng quan. 
Chương 2: Thực nghiệm 
Chương 3: Kết quả và thảo luận. 
4 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
1.1. SỢI XƠ DỪA 
1.2. XỬ LÝ SỢI XƠ DỪA 
1.3. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP 
1.4. TỔNG QUAN VỀ MONOME VÀ CHẤT KHƠI MÀO 
1.5. KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION KIM LOẠI CỦA COPOLYME 
GHÉP 
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT 
2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ nghiên cứu thực nghiệm 
Nguyên liệu: Dừa ta 
Sợi xơ dừa 
Xử lý sợi 
Tước, phơi khô, xay, rây 
Độ ẩm 
NaOH 
NaOH+5% H2O2 
H2SO4 0,2% và NaOH 
H2SO4 0,2% và NaOH + 
5% H2O2 
Copolyme hấp phụ 
Cu2+ 
Thời gian pH Tỷ lệ VCu2+/mxơ dừa qmax 
Đồng trùng 
hợp ghép 
Khơi 
mào 
APS 
Khơi mào 
Fe2+/ H2O2 
Thời gian
Nhiệt ñộ
Khối lượng monome/sợi
Nồng ñộ chất khơi mào
pH
 5 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. SỢI XƠ DỪA 
3.1.1. Độ ẩm 
Độ ẩm trung bình của sợi xơ dừa là 8,73%. 
3.1.2. Phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa 
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai DT:01684097382 MAU 1Date: 10/15/2011
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.050
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
0.90
0.95
1.000
cm-1
A 
3337
2926
1614
1452
1375
1235
1113
1044
890
826
772
714
674
630
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của xơ dừa 
Nhận xét: phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa ban ñầu có những 
pic ñặc trưng cho các nhóm ñịnh chức trong phân tử xenlulozơ. 
3.1.3. Ảnh SEM của sợi xơ dừa ban ñầu 
Hình 3.3. Ảnh SEM của sợi xơ dừa 
6 
Nhận xét: Ảnh SEM cho thấy xơ dừa ban ñầu có hình dạng 
sợi, bề mặt gồ ghề và thô ráp, có rất nhiều nếp gấp thuận lợi cho việc 
bám ghép các thành phần khác lên bề mặt của sợi. 
3.1.4. Phổ phân tích nhiệt vi sai của sợi xơ dừa 
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-5.0
-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
89.9 °C
-11.42 %
-40.51 %
-20.08 %
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
Mau 1.ssv
None
xo dua ban dau
10/28/2011 1:50:52 PM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
 Mau M1, 28.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
28/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 28-10-2011 15:19
Hình 3.5. Phổ phân tích nhiệt vi sai của sợi xơ dừa ban ñầu 
Nhận xét: hình 3.5 cho thấy sợi xơ dừa tương ñối bền 
nhiệt. 
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XỬ LÝ 
SỢI 
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ trong quá 
trình xử lý sợi xơ dừa qua một giai ñoạn 
3.2.1.1 Xử lý bằng tác nhân NaOH 
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần trăm 
bị tách loại 
 7 
Lượng chất bị tách ra càng nhiều khi thời gian và nồng ñộ 
tăng. Khi nồng ñộ NaOH thấp thì nó hòa tan phần vô ñịnh hình, còn 
xenlulozơ chỉ bị tác ñộng nhẹ. Khi tăng nồng ñộ NaOH và tăng thời 
gian xử lý thì quá trình tách phần vô ñịnh hình tăng không ñáng kể vì 
hàm lượng của chúng có trong sợi là giới hạn. Thời gian và nồng ñộ 
NaOH tốt nhất là 32 giờ và 1N. 
3.2.1.2 Xử lý bằng tác nhân NaOH + 5% H2O2 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0 20 40 60 80
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
)
Thời gian (giờ)
NaOH 0,1N
NaOH 0,5N
NaOH 1N
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH + 5% 
H2O2 ñến phần trăm bị tách loại 
Phần trăm bị tách loại tăng theo sự tăng nồng ñộ, thời gian. 
Khi sử dụng NaOH có H2O2 thì phần trăm tách loại lớn hơn khi sử 
dụng NaOH trong cùng ñiều kiện. Có thể là do H2O2 oxi hóa lignin 
trong môi trường kiềm và sản phẩm sau khi bị oxi hóa sẽ hòa tan 
trong kiềm.Thời gian và nồng ñộ thích hợp là 16 giờ và NaOH 1N. 
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ trong quá 
trình xử lý sợi xơ dừa qua hai giai ñoạn 
3.2.2.1. Xử lý bằng dung dịch H2SO4 0,2% và NaOH 
Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần trăm 
bị tách loại trong quá trình xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và NaOH 
8 
Nồng ñộ và thời gian ngâm sợi xơ dừa càng tăng thì phần 
trăm bị tách loại càng tăng. Phần trăm lượng chất tách ra lớn hơn 
ñáng kể so với quá trình xử lý một giai ñoạn ở cùng ñiều kiện. Axit 
có tác dụng làm ñứt các liên kết axetal giữa nhóm chức của lignin với 
nhóm hydroxyl của hemixenlulozơ. Các sản phẩm của lignin bị tách 
ra tuy chưa hòa tan hoàn toàn trong dung dịch này nhưng ở giai ñoạn 
xử lý kiềm chúng sẽ dễ dàng tham gia vào các phản ứng hóa học và 
tạo nên các sản phẩm dễ tan trong kiềm, thậm chí tan trong nước. 
Vậy, thời gian và nồng ñộ NaOH thích hợp là 16 giờ và NaOH 1N. 
3.2.2.2. Xử lý bằng dung dịch H2SO4 0,2% và NaOH + H2O2 
0
10
20
30
40
50
60
0 20 40 60 80
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
)
Thời gian (giờ)
NaOH 0,1N
NaOH 0,5N
NaOH 1N
Hình 3.10. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ NaOH ñến phần 
trăm bị tách loại trong quá trình xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và 
NaOH + H2O2 
Lượng chất tách ra càng nhiều khi thời gian và nồng ñộ tăng. 
Điều này ñược giải thích tương tự như ở xử lý một giai ñoạn. Thời 
gian và nồng ñộ thích hợp nhất là 32 giờ và NaOH 1N. 
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng nhiệt ñộ ñến phần trăm bị tách loại 
trong quá trình xử lý sợi 
0
10
20
30
40
50
60
30 40 50 60 70
Nhiệt ñộ (0C)
P
h
ầ
n
t
r
ă
m
b
ị
t
á
c
h
l
o
ạ
i
(
%
) H2SO4 0,2%
và NaOH + 5%
H2O2
H2SO4 0,2%
và NaOH
NaOH + 5%
H2O2
NaOH
Hình 3.11. Ảnh hưởng nhiệt ñộ ñến phần trăm bị tách loại trong quá 
trình xử lý sợi 
 9 
Lượng tạp chất bị tách ra càng nhiều khi nhiệt ñộ càng tăng. 
Điều này có thể ñược giải thích: dưới tác dụng của nhiệt ñộ thì quá 
trình hòa tan các tạp chất sáp, vô cơ và các hemixenlulozơ, lignin có 
ñộ trùng hợp thấp càng nhanh. Quá trình xử lý sợi bằng kiềm ở nhiệt 
ñộ cao, một phần lớn liên kết eteβ -aryl bị phân hủy dẫn ñến tăng 
khả năng hòa tan các chất. Dưới tác dụng của nhiệt sẽ bẻ gãy ñáng kể 
các liên kết ete ở Cα mạch hở và ở C β , phân chia lignin thành các 
phần nhỏ, là lý do dẫn ñến hòa tan lignin. Nhiệt ñộ thích hợp là 600C. 
3.3. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ 
DỪA SỬ DỤNG TÁC NHÂN KHƠI MÀO APS 
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
30 40 50 60 70 80
Nhiệ t ñộ (0C)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép 
Ta thấy rằng hiệu suất ghép tăng khi nhiệt ñộ phản ứng tăng 
do khi nhiệt ñộ tăng các gốc tự do ñược tạo thành nhiều hơn thúc ñẩy 
quá trình phản ứng làm tăng hiệu suất ghép. Tuy nhiên, ở trên 700C 
thì phản ứng tạo homopolyme chiếm ưu thế làm cho hiệu suất ghép 
tăng không ñáng kể. Vậy nhiệt ñộ thích hợp cho phản ứng là 700C. 
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
60 90 120 150 180 210
Thời gian (phút)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.15. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép 
10 
Qua kết quả ở hình 3.15 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi thời 
gian ghép kéo dài, thời gian tăng ảnh hưởng nhiều tới sự phân hủy 
của chất xúc tác do tạo ra nhiều gốc tự do thúc ñẩy quá trình phản 
ứng. Thực nghiệm cho thấy sản phẩm polyme thô trở thành gel khi 
thời gian ghép kéo dài. Thời gian ghép thích hợp là 180 phút. 
3.3.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ chất khơi mào (NH4)2S2O8 ñến quá 
trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,070 0,075 0,080 0,085 0,090
Nồng ñộ APS (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.16. Ảnh hưởng của nồng ñộ APS ñến quá trình ghép 
Qua kết quả ở hình 3.16 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi 
tăng nồng ñộ APS ñiều này là do khi tăng nồng ñộ APS làm tăng quá 
trình tạo gốc tự do ñại phân tử trên xơ dừa, tăng cường quá trình 
ghép. Hiệu suất ghép giảm khi tăng tiếp nồng ñộ APS có thể do ngắt 
mạch các gốc ñại phân tử trên xơ dừa do tăng sự chuyển electron tới 
ion APS, tăng sự hình thành homopolyme do lượng monome sẵn có 
trong quá trình ghép.Vậy nồng ñộ APS thích hợp là 0,08M. 
3.3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng monome ñến quá trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 1,5 2 2,5 3
Tỷ lệ khối lượng AA/sợi (g/g)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.17. Ảnh hưởng của lượng AA ñến quá trình ghép 
Hình 3.17 cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng tỷ lệ AA/sợi 
xơ dừa ñến 2,5; sau ñó giảm. Có thể là do khả năng kết hợp cao hơn 
 11 
của các phân tử monome lân cận với gốc ñại phân tử xơ dừa. Tuy 
nhiên, nồng ñộ monome quá cao làm tăng việc chuyển mạch sang 
monome tạo homopolyme, cản trở sự khuyếch tán của monome lên 
bề mặt xơ dừa. Vậy tỷ lệ lượng AA/sợi xơ dừa thích hợp là 2,5g/g. 
3.3.5. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5
pH
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.18. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép 
Kết quả cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng pH, cực ñại tại 
pH = 3 sau ñó giảm. Điều này là do ở pH quá thấp thì ion S2O82- bền 
nên phản ứng tạo gốc tự do hydroxyl khó xảy ra hơn do ñó hiệu suất 
ghép thấp. Khi tăng pH, quá trình tạo gốc ñại phân tử xơ dừa tăng do 
ñó làm tăng hiệu suất ghép. Khi pH cao hơn làm giảm số lượng gốc 
tự do hydroxyl nên phản ứng ñồng trùng ghép diễn ra khó khăn hơn. 
3.3.6. Ảnh hưởng của quá trình xử lý sợi ñến các thông số của 
quá trình ghép 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý sợi ñến quá trình 
ghép axit acrylic sử dụng tác nhân khơi mào APS 
Phương pháp xử lý sợi GY (%) GE (%) TC (%) 
Không xử lý 6,32 4,10 61,70 
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N 14,97 7,52 79,65 
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 
5% H2O2 
21,15 9,32 90,79 
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% và 
NaOH 1N 
18,22 8,25 88,36 
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% 
và NaOH 1N + 5% H2O2 
24,46 10,56 92,64 
12 
Các kết quả thu ñược cho thấy quá trình xử lý sợi ñã làm 
biến ñổi thành phần và cấu trúc sợi xơ dừa và tác ñộng tích cực ñến 
hiệu quả của quá trình ghép: xử lý hai giai ñoạn > xử lý một giai 
ñoạn > không xử lý. 
3.3.7. Sơ ñồ tổng hợp copolime ghép từ sợi xơ dừa sử dụng hệ 
khơi mào APS 
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ ñồng trùng hợp axit acrylic lên sợi xơ dừa sử dụng 
hệ khơi mào APS 
Hỗn hợp 1 
-Ngâm 32 giờ 
-Lọc, rửa sạch ñến 
pH = 7 
-Sấy khô 
Sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn 
Axit acrylic 
(NH4)2S2O8 0,08M 
R/L = 1/30 (g/ml) 
Sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 5% H2O2 
Sợi xơ dừa 
R/L = 1/50 (g/ml) 
R/L = 1/100 (g/ml) H2SO4 0,2% 
-Ngâm 5 giờ 
-Lọc, rửa sạch ñến 
pH = 7 
-Sấy khô 
-Sục N2 ñuổi O2 
-Khuấy 300C trong 
1giờ 
Tỷ lệ monome/sợi =2,5 
Etanol 
-Sục N2 ñuổi O2 
-Khuấy trong 2 giờ 
-Nhiệt ñộ 500C 
Hỗn hợp 
sản phẩm 
Copolyme 
ghép: %GY 
= 24,46% 
-Chiết soxhlet trong 
24 giờ 
-Kết tủa lại trong 
etanol 
-Lọc, sấy khô ở600C 
 13 
3.4. ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP AXIT ACRYLIC LÊN SỢI XƠ 
DỪA SỬ DỤNG TÁC NHÂN KHƠI MÀO Fe2+/H2O2 
3.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
30 40 50 60 70
Nhiệt ñộ (0C)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.22. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình ghép 
 Có thể thấy hiệu suất ghép tăng khi nhiệt ñộ phản ứng tăng 
ñến 500C rồi giảm khi tăng nhiệt ñộ. Việc giảm hiệu suất ghép khi 
tăng nhiệt ñộ có thể do tăng quá trình ngắt mạch của chuổi polyme 
ghép, sự không bền của muối Fe2+ ở nhiệt ñộ cao cũng như quá trình 
homopolyme hoá chiếm ưu thế. Vậy nhiệt ñộ thích hợp là 500C. 
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
60 90 120 150 180 210
Thời gian (phút)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.23. Ảnh hưởng của thời gian ñến quá trình ghép 
 Kết quả cho thấy các thông số của quả trình ghép ñều tăng 
khi thời gian phản ứng tăng. Tuy nhiên, sau 150 phút việc tăng thêm 
là không nhiều, vì vậy chúng tôi chọn thời gian ghép là 150 phút. 
14 
3.4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ monome/xơ dừa 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 1,5 2 2,5 3
Tỷ lệ khối lượng AA/sợi (g/g)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.24. Ảnh hưởng của tỷ lệ monome/xơ dừa ñến quá trình ghép 
 Kết quả cho thấy hiệu suất ghép tăng khi tăng tỷ lệ 
monome/sợi ñến 2, sau ñó giảm. Điều này có thể giải thích là do khả 
năng kết hợp cao hơn của các phân tử monome ở vùng lân cận với 
gốc ñại phân tử xenlulozơ. Tuy nhiên, nồng ñộ monome quá cao 
cũng làm cản trở sự khuyếch tán của monome lên bề mặt sợi. Tỷ lệ 
monome/sợi thích hợp là 2 (g/g). 
3.4.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ Fe2+ 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,002 0,003 0,004 0,005 0,006
Nồng ñộ Fe2+ (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.25. Ảnh hưởng của nồng ñộ Fe2+ ñến quá trình ghép 
 Có thể thấy rằng hiệu suất ghép tăng khi tăng nồng ñộ Fe2+ 
tới 0.004M và hiệu suất ghép giảm khi nồng ñộ Fe2+ tiếp tục tăng. 
Điều này là do khi tăng nồng ñộ ion Fe2+ làm tăng quá trình tạo gốc 
tự do ñại phân tử xenlulo, làm tăng hiệu suất ghép. Tuy vậy, khi tăng 
nồng ñộ ion Fe2+ lên quá cao (>0.004M) lại làm giảm hiệu suất ghép 
do giảm sự tạo thành gốc hydroxyl theo phương trình: 
•OH + Fe2+  OH - + Fe3+ 
 Nồng ñộ Fe2+ thích hợp là 0,004M. 
 15 
3.4.5. Ảnh hưởng của nồng ñộ H2O2 ñến quá trình ghép 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,02 0,03 0,04 0,05 0,06
Nồng ñộ H2O2 (M)
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.26. Ảnh hưởng của nồng ñộ H2O2 ñến quá trình ghép 
 Có thể thấy rằng hiệu suất ghép tăng dần khi tăng nồng ñộ 
H2O2 tới 0.05M và sau ñó giảm nếu tiếp tục tăng nồng ñộ H2O2. Điều 
này có thể giải thích là do khi tăng nồng ñộ H2O2 thì số gốc hydroxyl 
tạo thành tăng, khơi mào phản ứng ghép làm cho hiệu suất ghép tăng. 
Nếu tăng nồng ñộ H2O2 quá cao dẫn tới lượng Fe2+ bị cạn kiệt dẫn tới 
hiệu suất ghép giảm. Vậy nồng ñộ H2O2 thích hợp là 0,05M. 
3.4.6. Ảnh hưởng của pH 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5
pH
H
i
ệ
u
q
u
ả
p
o
l
y
m
e
(
%
)
GY (%)
GE (%)
TC (%)
Hình 3.27. Ảnh hưởng của pH ñến quá trình ghép 
 Hiệu suất ghép tăng dần khi tăng pH và cực ñại tại pH = 3 
sau ñó giảm khi tiếp tục tăng pH. Điều này là do ở pH thấp, quá trình 
tạo gốc ñại phân tử xenlulozơ tăng do ñó làm tăng hiệu suất ghép. 
Khi pH cao hơn làm giảm số lượng gốc tự do hydroxyl cũng như cạn 
kiệt ion Fe2+ nên phản ứng ñồng trùng hợp ghép diễn ra khó khăn 
hơn. Vì vậy pH thích hợp là 3. 
16 
3.4.7. Ảnh hưởng của quá trình xử lý sợi ñến quá trình ghép khơi 
mào Fe2+/H2O2 
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các quá trình xử lý sợi ñến quá trình ghép 
axit acrylic sử dụng tác nhân khơi mào Fe2+/H2O2 
Phương pháp xử lý sợi GY (%) GE (%) TC (%) 
Không xử lý 4,52 4,16 54,36 
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N 10,29 6,90 74,57 
Xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 
5% H2O2 
14,28 7,92 90,12 
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% 
và NaOH 1N 
13,63 7,89 86,34 
Xử lý hai giai ñoạn H2SO4 0,2% 
và NaOH 1N + 5% H2O2 
16,52 9,13 90,49 
Có thể thấy rằng sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn cho hiệu suất 
ghép cao hơn sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn, sợi xơ dừa không xử lý 
cho hiệu suất ghép thấp nhất. Điều này có thể là do dung dịch NaOH 
có tác dụng làm trương nở mạch xenlulozơ. Trong môi trường axit, 
hemixenlulozơ dễ bị thủy phân và tăng khả năng phân tán trong 
nước. Quá trình này sẽ làm cho xơ xốp, giãn các thành tế bào tạo ñiều 
kiện cho các phản ứng xảy ra dễ. Với sợi xơ dừa không xử lý, lignin 
dễ dàng ức chế quá trình ghép do tiêu thụ các gốc tự do. Một nguyên 
nhân nữa khiến cho hiệu suất ghép cao khi xử lý sợi xơ dừa qua hai 
giai ñoạn là quá trình hoà tan các thành phần xenlulozơ trong kiềm 
tạo ra các lỗ trống trong cấu trúc sợi, làm trương nở dễ dàng. Mặt 
khác, các bó sợi không tách nhau hoàn toàn mà giữa chúng tồn tại 
một số gắn kết lỏng lẻo tạo thành cấu trúc dạng lưới. Kiềm có xu 
hướng phản ứng với vật liệu gắn kết là hemixenlulozơ, dẫn tới phá 
huỷ cấu trúc lưới và tách sợi thành các xơ mịn hơn. Quá trình xơ hoá 
sợi này bẻ gãy các bó sợi thành các sợi nhỏ hơn, làm tăng diện tích 
 17 
bề mặt hiệu dụng ñể thấm hoá chất tốt hơn. Khi xử lý kiềm, số nhóm 
hydroxyl tự do trên bề mặt sợi tăng làm tăng số trung tâm hoạt ñộng 
trên bề mặt sợi. Quá trình thuỷ phân các liên kết nhạy kiềm trong 
xenlulozơ tạo ra số nhóm hydroxyl tự do cao hơn và tăng cường khả 
năng tiếp cận của nhóm hydroxyl trên bề mặt sợi, nhờ ñó tăng khả 
năng phản ứng hoá học. 
3.4.8. Sơ ñồ tổng hợp copolime ghép từ xơ dừa sử dụng hệ khơi 
mào Fe2+/H2O2 
Sơ ñồ 3.2. Sơ ñồ ñồng trùng hợp axit acrylic lên sợi xơ dừa sử dụng 
hệ khơi mào Fe2+/H2O2 
-Chiết soxhlet trong 
24 giờ 
-Kết tủa lại trong 
etanol 
-Lọc, sấy khô ở600C 
Tỷ lệ monome/sợi =2 
-Ngâm 32 giờ 
-Lọc, rửa sạch ñến 
pH = 7 
-Sấy khô 
Etanol 
-Sục N2 ñuổi O2 
-Khuấy trong 2 giờ 
-Nhiệt ñộ 500C 
Hỗn hợp 
sản phẩm 
Copolyme 
ghép: %GY 
= 16,52% 
Sợi xơ dừa xử lý hai giai ñoạn 
Axit acrylic + H2O2 0,05M Hỗn hợp 2 
 Fe2+ 0,004M 
R/L = 1/30 (g/ml) 
Sợi xơ dừa xử lý một giai ñoạn NaOH 1N + 5% H2O2 
Sợi xơ dừa 
R/L = 1/50 (g/ml) 
R/L = 1/100 (g/ml) H2SO4 0,2% 
-Ngâm 5 giờ 
-Lọc, rửa sạch ñến 
pH = 7 
-Sấy khô 
-Sục N2 ñuổi O2 
-Khuấy 300C trong 
1giờ 
18 
Nhận xét: Với các ñiều kiện thích hợp ứng với mỗi quá trình 
ghép lên sợi xơ dừa thì quá trình ghép sử dụng hệ khơi mào APS cho 
hiệu suất ghép cao hơn 7,94% khi sử dụng hệ khơi mào Fe2+/H2O2 
3.5. CHỨNG MINH SỰ TỒN TẠI CỦA SẢN PHẨM GHÉP 
Hình 3.31. Bột xơ dừa trước và sau khi ghép 
3.5.1. Ảnh SEM của xơ dừa sau khi ghép 
Hình 3.32. Ảnh SEM của xơ dừa sau khi ghép 
So sánh ảnh SEM của sản phẩm ghép với sợi xơ dừa trước 
khi ghép, ta thấy sợi xơ dừa sau khi ghép ñộ nhám của bề mặt sợi xơ 
dừa bị giảm ñi, bề mặt nhẵn hơn. Ảnh của xơ dừa sau khi ghép là một 
khối vững chắc khác hẳn với xơ dừa ban ñầu là những phân tử riêng 
lẻ, rời rạc, chứng tỏ có sự tồn tại sản phẩm ghép. 
 19 
3.5.2. Phổ phân tích nhiệt vi sai của xơ dừa sau khi ghép 
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
-0.25
-0.20
-0.15
-0.10
-0.05
0
DDTA /(uV/mg/min)
94.1 °C
136.0 °C
339.2 °C-10.74 %
-41.34 %
-21.76 %
[1]
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
Mau M3 trong khi ( G...
None
mau xo dua M3 co khi
10/31/2011 9:32:02 AM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
 Mau M4, 70.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
25/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 31-10-2011 11:00
Hình 3.33. Phổ phân tích nhiệt vi sai (môi trường Argon) của xơ dừa 
sau khi ghép 
100 200 300 400 500 600 700 800
Temperature /°C
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
DTA /(uV/mg)
30
40
50
60
70
80
90
100
TG /%
-0.25
-0.20
-0.15
-0.10
-0.05
0
DDTA /(uV/mg/min)
98.6 °C
-2.90 %
749.4 °C
-56.44 %
-10.21 %
[1]
[1]
[1]
↑ exo
Instrument:
File:
Project:
Identity:
Date/Time:
Laboratory:
Operator:
NETZSCH STA 409 PC/PG
mau 3.ssv
None
mau xo dua ghep axit
10/28/2011 3:56:21 PM
CNVL KL
Quyen
Sample:
Reference:
Material:
Correction File:
Temp.Cal./Sens. Files:
Range:
Sample Car./TC:
 Mau M3, 56.000 mg
Al2O3,0.000 mg
None-Metallic
Tcalzero.tcx / Senszero.exx
45/10.00(K/min)/800
DTA(/TG) HIGH RG 5 / S
Mode/Type of Meas.:
Segments:
Crucible:
Atmosphere:
TG Corr./M.Range:
DSC Corr./M.Range:
Remark:
DTA-TG / Sample
1/1
DTA/TG crucible Al2O3
KK/50 / KK/40
000/30000 mg
000/5000 µV
PTNKL 31-10-2011 09:42
Hình 3.34. Phổ phân tích nhiệt vi sai (môi trường O2) của xơ dừa 
sau khi ghép 
Dựa vào phân tích nhiệt vi sai của xơ dừa và sản phẩm ghép, 
ta thấy hiệu ứng thu nhiệt (phá vỡ cấu trúc xenlulozơ hoặc mất nước 
hấp thụ) và hiệu ứng tỏa nhiệt (nhiệt cháy). Đối với sản phẩm ghép 
có hai khoảng rõ nhiệt ñộ cháy rõ ràng chứng tỏ có nhánh ghép lên 
xơ dừa. 
20 
3.5.3. Phổ hồng ngoại (IR) của xơ dừa sau khi ghép 
Ten may: GX-PerkinElmer-USA Resolution: 4cm-1
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai DT:01684097382 MAU 3Date: 10/15/2011
4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.0
0.050
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
0.55
0.60
0.65
0.70
0.75
0.80
0.85
0.90
0.95
1.000
cm-1
A 
3331
2918
1723
1508
1450
1371
1249
1034
886
828
792 711
668
Hình 3.35. Phổ hồng ngoại (IR) của xơ dừa sau khi ghép 
Về cơ bản phổ hồng ngoại của sợi xơ dừa và của sản phẩm 
ghép không khác nhau nhiều. Pic ở 3337 cm-1 là 1 pic tù ñặc trưng 
cho dao ñộng hóa trị của nhóm –OH liên kết hydro. Pic ở 1482 cm-1 
và 2926 cm-1 ñặc trưng cho dao ñộng biến dạng và dao ñộng hóa trị 
bất ñối xứng của nhóm –CH2. Các pic ở vùng 630-714 cm-1 là dao 
ñộng biến dạng của nhóm –OH. 
Tuy nhiên trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ghép sợi xơ 
dừa với axit acrylic ở hình 3.28 có xuất hiện pic hấp thụ ở 1723cm-1 
ñặc trưng cho dao ñộng hoá trị của nhóm > C=O (ν C=O) ở mạch 
nhánh axit polyacrylic gắn vào mạch chính xenlulozơ. 
Qua các thông tin thu ñược từ phổ hồng ngoại, phân tích 
nhiệt vi sai và ảnh SEM cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa sản 
phẩm ghép và xơ dừa ban ñầu. Điều này chứng tỏ ñã xảy ra quá trình 
ñồng trùng hợp ghép cho sản phẩm copolyme ghép. 
 21 
3.6. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TÁCH LOẠI Cu2+ TRONG MÔI 
TRƯỜNG NƯỚC CỦA COPOLYME GHÉP 
3.6.1. Khảo sát thời gian ñạt cân bằng hấp phụ 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 20 40 60 80 100
Thời gian (phút)
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.36. Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ theo thời gian 
 Kết quả trên cho thấy, khi thời gian khuấy tăng thì tải trọng 
hấp phụ tăng và cân bằng hấp phụ ñạt ñược sau 80 phút. Vì vậy, tôi 
chọn thời gian hấp phụ 80 phút cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3.6.2. Ảnh hưởng của pH 
0
2
4
6
8
10
12
14
2 3 4 5 6 7
pH
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.37. Ảnh hưởng của pH ñến khả năng hấp phụ 
Khả năng hấp phụ tăng khi tăng pH tới một giá trị nhất ñịnh 
và sau ñó giảm nếu tiếp tục tăng pH. Các ion kim loại ñược liên kết 
trên chất hấp phụ và các ion H+ ñược giải phóng khỏi nhóm chức –
COOH ñi vào dung dịch. Chất hấp phụ copolyme ghép có thể coi như 
một chất trao ñổi ion dạng axit. Trong pH axit, các ion H+ từ các 
nhóm –COOH có thể ñược trao ñổi với các phân tử Cu (II) [dạng 
Cu2+ và Cu(OH)+]. Sự hấp phụ các ion kim loại là quá trình trao ñổi 
H+- Cu2+/Cu(OH)+ như sau: 
22 
2 Xen-COOH + Cu2+ ↔ (Xen-COO)2Cu + 2H+ 
Xen-COOH + Cu(OH)+ ↔ Xen-COOCu(OH) + H+ 
Ở pH rất thấp, các ion H+ có nồng ñộ cao sẽ thuận lợi trong 
việc cạnh tranh các tâm hấp phụ với Cu2+ và do ñó hiệu quả hấp phụ 
thấp hơn ở pH thấp. Khi tăng pH, quá trình hấp phụ tăng là do quá 
trình thuỷ phân các cation trao ñổi do phức hydroxy Cu(OH)+ ñược 
hấp phụ ưu tiên so với các cation không tạo phức (Cu2+). Tuy nhiên, 
khả năng hấp phụ sẽ giảm ở pH cao do sự hình thành các phức tan 
hydroxy hay do quá trình kết tủa các hydroxit kim loại. Với nồng ñộ 
ñầu 50mg/l, pH tối ưu cho quá trình hấp phụ là 5. 
3.6.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích dung dịch Cu2+ và khối lượng 
xơ dừa 
0
2
4
6
8
10
12
14
0 20 40 60 80 100 120
Thể tích dung dịch Cu2+ (ml)
T
ả
i
t
r
ọ
n
g
h
ấ
p
p
h
ụ
(
m
g
/
g
)
Hình 3.38. Ảnh hưởng của tỷ lệ thể tích dung dịch Cu2+ và khối 
lượng xơ dừa 
 Từ hình 3.38 có thể thấy sự hấp phụ tăng theo sự tăng thể 
tích dung dịch hấp phụ, sau ñó tăng chậm và không tăng nữa khi nó 
ñạt cân bằng hấp phụ. Bởi vì khi thể tích dung dịch nhỏ, ion trong 
dung dịch ít, sự hấp phụ có xu hướng tăng cùng với sự tăng thể tích 
nhưng ñến một thể tích nào ñó lượng ion trong dung dịch cao hơn 
nhiều so với lượng ion hấp phụ. Khi ñó nếu tăng thể tích dung dịch 
thì tải trọng hấp phụ cũng không thay ñổi nữa. 
 23 
3.6.4. Xác ñịnh tải trọng hấp phụ cực ñại 
y = 0.0786x + 3.1081
R2 = 0.9969
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
0 5 10 15 20
Cf (mg/l)
C
f
/
q
(
g
/
l
)
Hình 3.39. Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ vào nồng ñộ ñối với Cu2+ 
Kết quả cho thấy mô hình hấp thụ ñẳng nhiệt Langmuir mô 
tả khá chính xác sự hấp phụ của Cu2+ lên chất hấp phụ, ñược thể hiện 
qua hệ số tương quan R2 của quá trình hồi qui (R2= 0,9969). Điều này 
cũng chứng tỏ rằng Cu2+ ñược hấp phụ ñơn lớp trên copolyme ghép. 
Từ phương trình tuyến tính trên, tính ñược tải trọng hấp phụ cực ñại: 
 q max = 
0786,0
1
= 12,72 (mg/g) 
và ái lực hấp phụ: b =
1081,3.72,12
1 = 2,53.10-2 
3.6.5. Khả năng giải hấp và tái sử dụng 
Bảng 3.24. Dữ liệu giải hấp và tái sinh chất hấp phụ 
Số 
chu 
kỳ 
Tải trọng 
hấp phụ 
(mg/g) 
Lượng kim 
loại ñược giải 
hấp (mg/g) 
Phần trăm 
kim loại ñược 
thu hồi (%) 
Sự thay ñổi 
tải trọng 
hấp phụ 
(%) 
1 6,03 5,91 98,01 100 
2 5,81 5,64 96,58 96,35 
3 5,49 5,18 94,35 91,04 
4 5,04 4,59 91,06 83,58 
5 4,72 4,24 89,75 78,28 
24 
Kết quả trong bảng 3.24 cho thấy hiệu quả hấp phụ giảm dần 
theo các chu kì. Một tỷ lệ nhỏ chất bị hấp phụ không ñược thu hồi bởi 
quá trình tái sinh là do trong cấu trúc của copolyme có những mao 
quản nhỏ nên một số ion Cu2+ có thể chui vào và bị giữ lại, do ñó các 
ion này khó có thể giải hấp. Bên cạnh ñó, giải hấp phụ là quá trình 
thuận nghịch, vì thế song song với quá trình các ion Cu2+ thoát ra 
khỏi bề mặt chất hấp phụ thì một lượng nhỏ các ion Cu2+ lại bị tái 
hấp phụ. Ngoài ra, sau mỗi chu kỳ khối lượng chất hấp phụ cũng bị 
suy giảm một lượng nhỏ do các thao tác lọc, rửa và sấy khô. Chính vì 
thế khó có thể thu hồi 100% lượng kim loại ñã bị hấp phụ. Mặt khác 
theo các chu kỳ hoạt tính bề mặt của sản phẩm ghép giảm nên hiệu 
quả hấp phụ giảm dần. Như vậy các dữ liệu ñã khẳng ñịnh chất hấp 
phụ có thể ñược tái sinh hiệu quả bằng dung dịch HCl 0,5M. 
* Tóm lại: Kết quả nghiên cứu khả năng tách loại Cu2+ trong 
môi trường nước của copolyme ghép thu ñược là: 
 Thời gian ñạt cân bằng hấp phụ : 80 phút 
 pH : 5 
 Tải trọng hấp phụ cực ñại : 12,72 mg/g 
 Chất hấp phụ có thể ñược sử dụng nhiều lần và giải 
hấp có hiệu quả bằng HCl 0,5M. 
 25 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
A. KẾT LUẬN 
 Sau một thời gian nghiên cứu luận văn ñã ñạt ñược các kết 
quả cụ thể như sau: 
1. Đã lấy và khảo sát các ñặc tính của xơ dừa từ vỏ quả dừa 
ta. 
2. Đã nghiên cứu các ñiều kiện xử lý sợi xơ dừa qua một giai 
ñoạn và 2 giai ñoạn với NaOH, NaOH + 5% H2O2, H2SO4 0,2% và 
NaOH, H2SO4 0,2% và NaOH + 5% H2O2. Tìm ra ñược tác nhân xử 
lý sợi cho phần trăm tách loại lớn nhất là H2SO4 0,2% và NaOH + 
5% H2O2 với thời gian ngâm 32 giờ, nồng ñộ NaOH 1N, nhiệt ñộ 
ngâm 600C. 
3. Đã tìm ra các ñiều kiện thích hợp cho quá trình ñồng trùng 
hợp ghép axit acrylic lên sợi xơ dừa với các tác nhân khơi mào 
(NH4)2S2O8 và Fe2+/H2O2 cho hiệu suất ghép cao nhất là: 
 a. Tác nhân khơi mào (NH4)2S2O8 cho kết quả: 
- Thời gian : 180 phút 
- Nhiệt ñộ : 700C 
- Khối lượng monome/sợi : 2,5 (g/g) 
- Nồng ñộ chất khơi mào : 0,08M 
- pH = 3 
 với các thông số ñạt ñược là: %GY = 24,46%; %GE = 
10,56%; %TC = 92,64%. 
 b. Tác nhân khơi mào Fe2+/H2O2 cho kết quả: 
- Thời gian : 150 phút 
- Nhiệt ñộ : 500C 
- Khối lượng monome/sợi : 2 (g/g) 
26 
- Nồng ñộ Fe2+ : 0,004M 
- Nồng ñộ H2O2 : 0,05M 
- pH = 3 
với các thông số ñạt ñược là: %GY = 16,52%; %GE = 
9,13%; %TC = 90,49%. 
Như vậy quá trình ñồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi 
xơ dừa với tác nhân khơi mào amonipesunfat cho kết quả tốt hơn tác 
nhân khơi mào Fe2+/H2O2. 
Sự tồn tại của sản phẩm ghép ñược xác nhận qua phổ phân 
tích nhiệt (TG và DTA), phổ hồng ngoại (IR), ảnh kính hiển vi ñiện 
tử quét (SEM). 
4. Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và khả năng hấp phụ 
ion Cu2+ từ dung dịch nước của sản phẩm ghép cho hiệu quả tốt nhất 
khi: 
 Thời gian ñạt cân bằng hấp phụ : 80 phút 
 pH : 5 
 q max : 12,72 mg/g 
 b : 2,53.10-2 
Chất hấp phụ có thể sử dụng nhiều lần và giải hấp có hiệu 
quả bằng HCl 0,5M. 
B. KIẾN NGHỊ 
Tiếp tục nghiên cứu quá trình ñồng trùng hợp ghép các 
monome khác nhau lên các loại sợi xenlulozơ khác nhau sử dụng các 
tác nhân khơi mào khác nhau ñể có thể so sánh, ñánh giá sự giống, 
khác giữa chúng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu 
xelulozơ có rất nhiều ở nước ta. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
le_thi_kim_ly_3592_2084463.pdf