Luận văn Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Kon Tum

Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều biện pháp, chính sách để phát triển kinh tế- xã hội, một trong những biện pháp được được coi là đột phá, mang tính quyết định đó là vấn đề phát triển NNL phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Vấn đề phát triển NNL ở Kon Tum trong thời gian vừa qua đã có nhiều thành tựu quan trọng, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế.

pdf101 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3249 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất nghiên cứu, thực nghiệm... nhằm phát huy tối đa sự năng động và tính sáng tạo của yếu tố con người, nhằm đảm bảo cho mọi người phát triển một cách toàn diện. 73 Nếu không quản lý tốt đào tạo thì dẫn đến đào tạo lệch lạc, hoặc thiếu hoặc thừa, không cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, giữa các ngành nghề đào tạo, chất lượng NNL không đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, tạo ra sự mất cân đối cơ cấu lao động so với cơ cấu kinh tế. Nếu sử dụng NNL không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí chất xám, có sử dụng tốt thì mới có giáo dục tốt, có trọng dụng người tài thì mới có nhiều người tài. Nếu không tạo ra được môi trường nuôi dưỡng NNL thì không thể phát huy được hiệu quả của công tác đào tạo, hiệu quả của công tác sử dụng. Do vậy, nâng cao chất lượng NNL phải gắn liên cả ba mặt trên, coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả NNL đã đào tạo ra. Sáu là, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một cách đúng đắn, là điều kiện quyết định việc nâng cao chât lượng NNL. Để tiếp cận được kinh tế tri thức không chỉ đảm bảo về số lượng NNL, mà còn phải đảm bảo đặc biệt về mặt chất lượng của NNL. Tuy nhiên, chất lượng NNL không phải tự nhiên mà có được, phải thông qua quá trình giáo dục, đào tạo về kỹ năng CMKT và năng lực sáng tạo, rèn luyện sức khỏe, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ, do đó nâng cao chất lượng đào tạo là phương tiện chủ yếu để nâng cao chất lượng NNL. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phương pháp dạy và học; thực hiện” chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [14, tr.95]. Để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, trước hết nhà nước phải có chính sách trọng dụng nhân tài, thực sự coi “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, tạo điều kiện làm việc thuận lợi, phát huy năng lực của những nhà giáo giỏi, đầu đàn trong lĩnh vực khoa học- công nghệ. Thực hiện việc đánh giá đúng và thù lao xứng đáng với 74 kết quả lao động sáng tạo của đội ngũ tri thức; không để lẫn lộn người tài và người bất tài. Phát triển hệ thống học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để bồi dưỡng nhân lực cho CNH, HĐH rút ngắn dựa trên tri thức. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Coi trọng cả giáo dục cơ bản và giáo dục đại học; cả giáo dục cho mọi người và giáo dục tinh hoa; liên thông liên kết, giao thoa trong đào tạo, quản lý và sử dụng NNL. Chuyển trọng tâm của giáo dục từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, khả năng tự đào tạo, kỹ năng kỹ xảo thực hành, năng lực thích nghi sự phát triển của sản phẩm đào tạo; có như thế mới đào tạo được NNL có chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Bảy là, phát triển NNL tỉnh Kon Tum phải tôn trong quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường và của thị trường lao động, đồng thời đảm bảo giữ vững định hướng XHCN. Phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh trước hết phải tôn trọng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, của thị trường lao động. Sau đó phải đảm bảo thị trường phát triển đúng hướng, cạnh tranh bình đẳng, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người lao động đều được giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ và có việc làm, có thu nhập, nâng cao đời sống, đặc biệt, người DTTS có cơ hội tiếp cận để phát triển, như vậy cần có quản lý, kiểm soát và điều tiết của nhà nước, trước hết là của Tỉnh. Chính điều này đảm bảo quá trình phát triển NNL của tỉnh vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa nhằm phát triển toàn diện con người, bảo đảm tiến bộ và công bằng trong quá trình phát triển. 75 Kon Tum xuất phát điểm thấp nền kinh tế còn kém phát triển, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp dịch vụ mới được hình thành, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó phải thực hiện “đi tắt đón đầu”, NNL tuy dồi dào nhưng chưa đảm bảo yêu cầu của phát triển CNH, HĐH. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, thị trường lao động phát triển theo quy luật khách quan, do vậy phát triển NNL theo yêu cầu phát triển của tỉnh nhưng phải theo nhu cầu của thị trường. Thực tế hiện nay cho thấy ở một số địa phương, việc đào tạo NNL diễn ra một cách ồ ạt, vừa thừa, vừa thiếu, thừa lao động phổ thông, thiếu lao động có trình độ cao … Vì vậy đòi hỏi các chính sách đào tạo và phát triển NNL phải hướng theo nhu cầu thị trường lao động. Cơ chế hoạt động của thị trường lao động là cơ chế cạnh tranh, do đó ngươi lao động phải được đào tạo để chính bản thân tự nâng cao khả năng cạnh tranh mới có cơ hội và hy vọng tìm được việc làm thích hợp. Mặt khác trên thị trường lao động, nhu cầu lao động luôn luôn biến động, thay đổi và đặt ra những yêu cầu mới về số lượng, chất lượng, cũng như cơ cấu lao động. Vì vậy gắn đào tạo với nhu cầu thị trường lao động nhằm giúp người lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm sau khi đào tạo. Tóm lại, phát triển NNL trong cơ chế thị trường là phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho người lao động để họ có nhiều cơ hội phát triển. Quá trình phát triển NNL của tỉnh Kon Tum cũng phải tuân theo những quy luật chung đó. 3.2. Phương hướng 3.2.1. Phương hướng chung 3.2.1.1. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực + Đa dạng hoá và xã hội hoá các hình thức đào tạo và các loại hình trường lớp, cơ sở đào tạo để phát triển NNL. 76 + Coi trọng việc vận động và phát huy các thành phần kinh tế chủ động tham gia vào quá trình đào tạo NNL trước hết là cho chính nguồn lao động của các đơn vị kinh tế của các thành phần kinh tế đó. + Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển NNL. + Đào tạo gắn với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên đào tạo NNL có kỹ thuật cho các ngành kinh tế trọng điểm, chú trọng đào tạo lại, đào tạo bổ sung. 3.2.1.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho vùng sâu vùng xa + Chú ý đào tạo NNL cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quá trình chuyển dịch trong nội bộ nền kinh tế nông nghiệp nhằm phân công lại lao động, tổ chức lại sản xuất và đời sống cho vùng nông thôn. 3.2.1.3. Tăng cường, nâng cao tỷ trọng nguồn nhân lực có trình độ cao + Tăng cường đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và chất lượng nhất là giáo viên có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ) cho các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng cho nhu cầu đào tạo các chuyên ngành theo định hướng kinh tế. + Chăm lo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia đầu ngành. 3.2.1.4. Quy hoạch lại hệ thống đào tạo, phát triển nguồn nhân lực + Quy hoạch lại hệ thống các trường chuyên nghiệp. + Tăng cường và đặc biệt coi trọng đào tạo lực lượng lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật. 3.2.2. Nhiệm vụ + Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 35%, phấn đấu đến 2015 đạt 45%. + Phấn đấu đạt tỷ lệ bình quân 130 sinh viên ĐHCĐ/ 1 vạn dân. + Mỗi năm giải quyết việc làm khoảng 5000 -7000 người. 77 + Đào tạo lao động làm việc theo cơ cấu trình độ lao động qua đào tạo là: 1 cao đẳng, đại học - 2 TCCN - 5 CNKT. Tức là, cứ đào tạo 1 lao động có trình độ CĐ, ĐH thì phải đào tạo tương ứng 2 lao động trình độ THCN và 5 CNKT để đảm bảo cân đối về cơ cấu trình độ lao động và đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của nền kinh tế. - Triển vọng phát triển NNL đến 2015 của tỉnh. + Trường CĐSP, trường CĐKTKT, trường Trung học Y tế, TTGDTX tỉnh và các cơ sở đào tạo các bậc học, các ngành học chắc chắn sẽ đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo bổ sung và đạt chất lượng lao động kỹ thuật, góp phần quan trọng tạo bước phát triển mới cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Kon Tum. + Việc mở Phân hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum từ năm học 2007 -2008 sau này nâng cấp thành ĐH Kon Tum và các cơ sở đào tạo đã có của tỉnh, chắc chắn sẽ tạo đào và cho kinh tế tỉnh phát triển mạnh từ năm 2010. + Lực lượng cán bộ KHKT đầu ngành từng bước sẽ đảm đương những vị trí chính trong các ngành nghề kinh tế- xã hội. Lực lượng này cùng với lực lượng lao động được đào tạo lành nghề sẽ là nhân tố hàng đầu quyết đinh sự phát triển của tỉnh. 3.2.3. Dự báo nhu cầu lao động của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 3.2.3.1. Dự báo quy mô dân số Đến năm 2010 dân số trung bình của Kon Tum là 450.000 người, tỷ lệ tăng chung là 2,62%, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,65%, tăng cơ học 0,97%. Đến năm 2010, phải đạt được mức sinh thay thế, để ổn đinh quy mô dân số là 45 vạn: - Duy trì tố độ tăng dân số tự nhiên < 1,65%. - Tiếp nhận dân hạn chế từ 3 - 5 vạn người trong 5 năm theo hướng: + Tiếp nhận dân kinh tế mới theo quy hoạch. 78 + Tiếp nhận lao động ngoài tỉnh thông qua chế độ lao động tuyển dụng, chính sách thu hút. Đây là giải pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. + Hạn chế và quản lý chặt chẻ nguồn lao động từ di dân tự do. + Năm 2015, quy mô dân số khoảng 53 - 55 vạn người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5 %. Với quy mô dân số như dự báo, thì dự báo nhu cầu lao động của tỉnh đến năm 2010; 2015 như sau. Bảng 3.1: Dự báo dân số và nguồn lao động Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 - Dân số trung bình 377.007 450.100 530.650 - Nguồn lao động 241.379 310.569 376.761 - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên% 2,1 1,65 1,50 - Lao động chia theo khu vực 241.379 310.569 376.761 + Thành thị 95.299 127.333 162.007 + Nông thôn 146.080 183.236 214.754 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kon Tum. Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu lao động của tỉnh Chỉ tiêu 2005 2010 2015 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Nhu cầu lao động 181.000 100 225.000 100 263.000 100 Chia theo ngành kinh tế * Nông nghiêp * CN- XD * TM - DV 138.510 11.765 30.572 76,52 6,5 16,98 153.300 27.000 45.000 68 12 20 152.600 47.300 63.100 58 18 24 Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2006- 2010, có tính đến năm 2015, Sở Kế hoạch đầu tư, 8- 2006. 3.2.3.2. Dự báo nhu cầu nguồn lao động 79 Cùng với việc tăng dân số theo (gồm lực lượng lao động tại chỗ và lực lượng lao động từ nơi khác đến). Tỷ lệ lao động làm việc so với tổng số lao động trong độ tuổi cũng sẽ tăng lên do sự tăng trưởng kinh tế và do những yếu tố tác động như sự đô thị hoá, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự phát triển các ngành công nghiệp; thương mai - dịch vụ làm thay đổi, biến động cơ cấu lao động với tốc độ cao hơn hiện nay. 3.2.3.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo NNL tỉnh Kon Tum không chỉ có đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhà nước làm công tác quản lý và hành chính sự nghiệp mà còn bao gồm đội ngũ động đảo những người lao động trong tất cả các ngành kinh tế của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Chính đội ngũ lao động ở các ngành kinh tế là những người trực tiếp làm nên của cải vật chất cho xã hội, cho nên trình độ hiểu biết và kỹ năng lao động của họ sẽ quyết định chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của hàng hoá được sản xuất tại địa bàn. Theo kế hoạch đến năm 2010, phải có ít nhất 35% lực lượng lao động của tỉnh qua đào tạo, năm 2015 có ít nhất 45% lực lượng lao động qua đào tạo. Như vậy, năm 2010 nhu cầu lao động qua đào tạo của tỉnh khoảng 78.750 người, đến năm 2015 nhu cầu lao động qua đào tạo là 118.350 người. Bảng 3.3: Dư báo nhu cầu lao động qua đào tạo Chỉ tiêu 2005 2010 2015 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số lao động việc làm * Lao động chưa qua đào tạo * Lao động qua đào tạo 181.000 142.900 38.010 100 79 21 225.000 146.250 78.750 100 65 35 263.000 144650 118.350 100 55 45 Nguồn: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Kon Tum. 3.2.3.4. Nhu cầu đào tạo mới 80 Tư dự báo nhu cầu đào tạo giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Kon Tum cần đào tạo thêm khoảng 40.740 người, trung bình mỗi năm đào tạo mới khoảng 8.148 người với tất cả các trình độ CNKT, THCN, CĐĐH. Cụ thể: Giai đoạn 2006 - 2010, số lao động cần đào tạo mới là 40.740 người, chia theo các ngành kinh tế như sau: - Ngành nông nghiệp: 12.470 người - Ngành CN - XD: 14.500 người - Ngành TM - DV : 13.700 người (Chưa kể lực lượng lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2010 phải có ít nhất 50% lao động được tập huấn, bồi dưỡng, truyền nghề … thời gian ngắn được tổ chức tại địa bàn theo các lớp đào tạo của các chương trình mục tiêu, các dự án kinh tế - xã hội của TW và địa phương). + Về cơ cấu của trình độ lao động đào tạo mới mỗi năm của giai đoạn này là: . Từ CĐ ĐH trở lên : 1.019 người . Trung cấp : 2.038 người . CNKT : 5.091 người (Theo cơ cấu đào tạo 1 - 2- 5) Giai đoạn 2010 - 2015 cần đào tạo mới khoảng 39.550 người (tức cứ mỗi năm đào tạo mới 7.910 người). . Ngành nông nghiệp : 5.950 người . Ngành CN - XD : 19.000 người . Ngành TM - DV : 14.600 người 3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Kon Tum 3.3.1. ổn định quy mô dân số, phân bố và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực 81 Để khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010 và những năm tiếp theo, một vấn đề đặt ra là phải ổn định được quy mô dân số và phân bổ sử dụng tốt nhất NNL để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Một vấn đề có tính nguyên tắc được đặt ra là phải có lực lượng lao động có chất lượng thì mới thực hiện tốt việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý được. Trong khi đó, tỉnh Kon Tum với chất lượng NNL còn nhiều yếu kém thì việc ổn định quy mô dân số và phân bổ sử dụng hợp lý NNL là một vấn đề hết sức khó khăn và ẩn chứa bên trong nó sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tăng số lượng và chất lượng NNL. Để giải quyết tốt vấn đề trên đây thì cần thực hiên những giải pháp sau: - ổn định quy mô dân số: Theo dõi những biến đổi dân số và mở rộng thành phần tộc người của Kon Tum. Từ năm 2000 đến năm 2005 dân số tăng từ 327.570 người lên 377007 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 2,1% (năm 2005), như vậy tốc độ gia tăng dân số của tỉnh thuộc loại nhanh so với trung bình cả nước, thực tế cho thấy khi dân số gia tăng 2%/ năm thì nguồn lao động khó sử dụng hết. Trong khi đó công nghiệp của tỉnh Kon Tum chưa phát triển, chủ yếu là nông lâm nghiệp, với đất đồi rừng là chủ yếu, vì thế việc khai thác đất rừng để trồng trọt là khó tránh khỏi, và thực tế cho thấy rừng đang bị thu hẹp đáng kể. Tình hình đó cho thấy trong những năm tới cần duy trì tốc độ gia tăng dân số một mức độ thích hợp cả tỷ lệ tăng tự nhiên và cơ học. Để đảm bảo xây dựng và thực hiện quy mô dân số cần phải thực hiện được cả hai hướng: duy trì tốc độ tăng dân số thích hợp về tăng tự nhiên và tăng cơ học. Về duy trì mức tăng tự nhiên cần vận động và thực hiên tốt sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ 1-2 con, đồng bào dân tộc thiểu số có thể có nhiều nhất 3 con, đi đôi với quá trình này là tăng cường công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ sản phụ và trẻ sơ sinh, nhằm giảm và đi đến chấm dứt tình trạng hữu 82 sinh vô dưỡng. Sở dĩ đồng bào vẫn muốn sinh nhiều là do tình trạng này chưa được giảm và khắc phục, đồng thời tuyên truyền giải thích để các tầng lớp nhân dân đặc biệt là đồng bào thiểu số hiễu rõ rằng vấn đề không phải là khi sinh một đứa trẻ là tăng thêm cho cộng đồng, dòng tộc một thành viên mà cái cốt lõi, quan trọng hơn là đầu tư cho nó về kinh tế, văn hoá, trình độ mọi mặt để trở thành một thành viên của một dòng tộc, một công dân của xã hội có chất lượng. Tăng cơ học thường do di dân kinh tế mới, di dân tự do, từ tiếp nhận các nguồn lao động thông qua tuyển dụng, v.v.. ngoài ra còn bộ phận những người ăn theo. Đối với bộ phận đi kinh tế mới theo chủ trương của Nhà nước, thì cần xây dựng kế hoạch quy hoạch thích hợp để tiếp nhận không nhận ồ ạt vì thực tế cho thấy, tiếp nhận nguồn này là tiếp nhận cả một hộ gia đình, những hộ gia đình này phần lớn khó khăn tại quê nhà, do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có nguyên nhân không kém phần quan trọng là thiếu vốn và trình độ sản xuất thấp. Mặt khác họ phần lớn là những nông dân trồng lúa nước, nên kinh nghiệm làm rẫy và làm rừng hạn chế do vậy chất lượng nguồn nhân lực thấp. Nếu nhận ồ ạt là vô tình làm tăng thêm NNL có chất lượng thấp. Đối với luồng dân cư tư do, đây là những hộ gia đình rất khó khăn ở quê hương trong đó nguyên nhân chính là thiếu kinh nghiệm làm ăn, lại di cư tự phát nên việc tổ chức quản lý rất khó, làm tăng nguy cơ khai thác bừa bãi tài nguyên rừng, mà còn làm tăng thêm NNL chất lượng thấp, ngoài ra còn làm gia tăng các vấn đề về xã hội. Do vậy, cần có biện pháp làm giảm và đi đến chấm dứt hẳn luồng dân số di dân tự do. Luồng dân cư đến Kon Tum thông qua tuyển dụng, hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể là đáng quan tâm hơn cả, nguồn này gia tăng sẽ góp phần tăng thêm nguồn nhân lực có chất lượng với chi phí thấp vì vậy khi tuyển dụng phải sàng lọc chọn những người có trình độ, năng lực. Tuy nhiên hướng này bị ràng buộc bởi tổ chức bộ máy và biên chế, do đó nên tập trung vào hướng thu hút lao động có tay nghề về Kon Tum thông qua chế độ đãi 83 ngộ, chế độ thu hút và đặc biệt là mở mang ngành nghề, hình thành các khu sản xuất tập trung dần dần tiến tới hình thành khu công nghiệp quá trình này được thực hiện không những thu hút lao động có tay nghề từ các địa phương khác đến làm việc mà còn tạo cơ hội có việc làm cho lưc lượng lao động của tỉnh. - Phân bố và sử dụng hợp lý NNL. + Điều chỉnh cơ cấu đào tạo NNL phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. NNL của tỉnh Kon Tum còn có tình trạng thiếu cả đội ngũ chuyên gia đầu đàn vừa thiếu cả lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề, và mất cân đối trong cơ cấu trình độ lao đông của lực lượng lao động đang làm việc tại các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp của tỉnh. Do vậy cần phải xây dựng một tỷ lệ thích hợp giữa lao động có trình độ đại học, cao đẳng với THCN và CNKT, tỷ lệ thích hợp giữa khoa học tự nhiên - kỹ thuật công nghệ với khoa học xã hội - nhân văn. Muốn vậy, ngay từ đầu phải làm tốt việc phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để hướng nghiệp cho các em nhằm hạn chế thấp nhất sự lãng phí về thời gian, và vốn đầu tư cho đào tạo NNL. Phấn đấu khoảng 30% các em vào đại học, số còn lại vào THCN, CNKT và tham gia vào thị trường lao động của tỉnh. + Phân bố điều chỉnh NNL theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kon Tum hiện tại vẫn là tỉnh thuần nông, lạc hậu và manh mún, cơ cấu nông nghiệp vẫn nặng về trồng trọt, chăn nuôi chưa được chú trọng, chưa phát huy tiềm năng thế mạnh về lâm nghiệp, kinh tế rừng; thuỷ sản, dịch vụ phi nông nghiệp, kinh tế phi nông nghiệp chưa phát triển. Nhằm điều chỉnh và phân bố sử dụng hợp lý NNL nông thôn để kinh tế nông nghịêp trở thành kinh tế hàng hoá, chuyển dịch theo cơ cấu chung của tỉnh cần: Tích cực phát triển kinh tế hộ, kinh tế trạng trại, tạo xu hướng tích tụ và tập trung ruộng đất, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định. Tổ chức lại sản xuất, 84 tạo điều kiện cho lao động được giải phóng khỏi khu vực nông nghiệp, thúc đẩy phân công lại lao động nông thôn, phát triển kinh tế ngành nghề nông thôn phục vụ trở lại cho quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn, nông nghiệp. Tích cực đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn: phát triển công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, sản phẩm từ rừng để nâng cao giá trị hàng hoá, tăng thu nhập, thu hút được lực lượng lao động khu vực nông nghiệp. Khôi phục, phát triển kinh tế làng nghề, tiểu thủ công nghiệp. Phát triển mạng lưới dịch vụ nông thôn như cung ứng vật tư kỹ thuật, giống, cây con; sơ chế, sữa điện nước, công cụ sản xuất, dịch vụ thông tin, tiêu thụ sản phẩm ở các thị tứ, trung tâm cụm xã để dịch chuyển dần lao động thuần nông. Sử dụng tốt nguồn lao động tại chỗ, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch dãn dân và tiếp nhận nguồn lao động từ các dự án kinh tế. Giải quyết việc làm là nhu cầu bức xúc đang tạo ra một áp lực lớn đối với tỉnh. Tuy có thế mạnh để phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện nhưng tỉnh Kon Tum vẫn là tỉnh nông nghiệp, kém phát triển. Lao động nông nghiệp ở khu vực này vẫn chưa sử dụng hết thời gian lao động trong năm. Bên cạnh đó, con em tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, THCN hàng năm chưa có việc làm cộng với dòng lao động có đào tạo từ ngoài tỉnh về xin việc. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng trước hết lực lượng lao động tại chỗ. Hạn chế thấp nhất tình trạng di dịch tự do từ ngoài tỉnh lẫn nội tỉnh, tiếp nhận có kế hoạch nguồn lao động từ ngoài tỉnh nhằm giải quyết hợp lý nhằm giải quyết hợp lý nguồn lao động tăng thêm để khai thác nguồn lực đất đai trước hết ở các vùng trọng điểm quốc phòng - an ninh và kinh tế - xã hội. . Tích cực thực hiên cuộc vận động giản dân tách hộ lập vườn, tổ chức lại sản xuất trong nội bộ trừng địa bàn dân cư nhằm khai thác có hiệu quả đất đai, phân công lại lao động ở nông thôn. 85 . Sắp xếp phân bố lại dân cư thông qua các chương trình tái định cư khi triển khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật như làm thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông… . Lập dự án kinh tế mới để tiếp nhận có chọn lọc nguồn dân cư ngoài tỉnh bố trí các vùng trọng điểm về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh như: KonPlong, Ngọc Hồi … Trong việc phân bố lại dân cư, sử dụng NNL tại chỗ chú ý phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố sử dụng lao động sản xuất xã hội với phân bố sử dụng lao động sản xuất kinh tế gia đình. Muốn đưa các tầng lớp nhân dân vào hoạt động sản xuất xã hội thì trước hết phải coi trọng kinh tế gia đình, thúc đẩy phát triển kinh tế gia đình. Vì Sản xuất hàng hoá ở tỉnh còn chưa phát triển, lực lượng sản xuất còn nhỏ, tiềm năng thế mạnh đất, rừng, sông suối chưa khai thác hết thì kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; từ loại hình kinh tế hộ gia đình sẽ làm bàn đạp cho phát triển sản xuất xã hội. 3.3.2. Nâng cao trình độ dân trí tạo nền tảng vững chắc cho đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Để khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng con người phải có NNL có chất lượng trên các mặt văn hoá, xã hội, chuyên môn nghiệp vụ, tri thức khoa học. Trong tất cả các giải pháp, chính sách nhằm nâng cao chất lượng NNL thì giáo dục và đào tạo là biện pháp có ý nghĩa hết sức quyết định. Công tác giáo dục đào tạo là cơ sở nền tảng của chiến lược đào tạo, phát triển NNL. Nghị quyết đại hội IX của Đảng khẳng đinh: " phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phat huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế nhanh và bền vững". Kon Tum đang cùng cả nước thực hiện 86 sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời tiếp cận với kinh tế tri thức thì trước cần phải thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề của tỉnh trong mối quan hệ tổng thể và đồng bộ với phát triển kinh tế, với quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo; thực hiện công bằng xã hội; phát triển xã hội toàn diện và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trong tỉnh. Để nâng cao chất lượng NNL chúng ta phải thực hiện cả giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS, THPT) và giáo dục nghề nghiệp. ở đây cần nhấn mạnh một số nội dung cơ bản: - Giáo dục mầm non: mở rộng giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm sự phát triển toàn diện và lành mạnh cho trẻ em cả về sức khoẻ, trí tuệ, thể chất, tình cảm. Phối hợp chặt chẽ nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ. Giảm tình trạng suy dinh dưỡng và kém phát triển ở trẻ em. Có chính sách đầu tư và đãi ngộ hợp lý giáo viên mầm non ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiên chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình đổi mới, mở rộng quy mô giáo dục lớp mẫu giáo lớp (5 tuổi) để chuẩn bị Tiếng Việt và kỹ năng hội nhập và văn hoá cho trẻ em khi bước vào lớp 1. Nâng cao tỷ lệ trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi (3 -5 tuổi) được tới lớp. - Giáo dục phổ thông: + Tạo điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi tiểu học phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và những kỹ năng cơ bản đầu tiên để học tập suốt đời. Củng cố kết quả và công tác xoá mù chữ, đẩy mạnh tiến độ xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tạo điều kiện đảm bảo nâng cao giáo dục tiểu học bền vững. + Giáo dục toàn diện cho việc học sinh phổ thông cơ sở. 87 + Cung cấp học vấn cho học sinh phổ thông trung học theo một chuẩn thống nhất; tạo điều kiện phân luồng học sinh theo hướng nghiệp tạo thuận lợi cho các em lựa chọn ngành nghề học sau khhi tốt nghiệp. Đến năm 2010 đạt chuẩn quốc gia phổ cập trung học cơ sở. + Nâng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ thông lên 50%. - Giáo dục nghề nghiệp: Phát triển các loại hình đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học kỹ thuật, các nhà quản lý, kinh doanh, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề ... nhanh chóng phổ cập nghề, phổ cập tin học và ngoại ngữ cho thanh niên trong tỉnh. + Cần nâng cấp Trường Dạy nghề thành Trường Trung cấp nghề của tỉnh. + Thành lập mới các trung tâm dạy nghề ở cấp huyện, 100% huyên thị có trung tâm giáo dục thường xuyên, các xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng. + Phấn đấu mỗi huyện có ít nhất 1 trường chuẩn quốc gia cho mỗi cấp học. - Chú trọng và mở rộng việc bồi dưỡng kỹ năng lao động, truyền nghề cho nguồn lao động phổ thông. Với thực trạng NNL hiên nay của tỉnh phần lớn chưa qua đào tạo bồi dưỡng. Do vậy, việc đào tạo cơ bản tay nghề, kỹ năng lao động cho họ là vấn đề hết sức cấp bách. Tuy nhiên, chúng ta khó có thể đào tạo toàn bộ NNL ấy. Vì thế, bên cạnh những giải pháp đào tạo cơ bản, chúng ta phải tích cực bồi dưỡng chuyên môn tay nghề, kỹ năng lao động cần thiết trước mắt cho đối tượng này bằng cách đào tạo linh hoạt, thích hợp thông qua các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của tỉnh, thông qua các hoạt động chuyển giao kỹ thuật, thông qua các hình thức hội nghị tập huấn, mô hình trình diễn, truyền nghề ... + Có thể giao cho Trường Dạy nghề của tỉnh hoặc các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện hoặc Trung tâm học tập cộng đồng ở xã (nơi đủ năng lực) làm đầu mối giảng dạy, bồi dưỡng. Các cơ sở đào tạo này ngoài chức 88 năng nhiệm vụ chính được giao thêm nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức, kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng chế biến thuỷ sản ...cho bà con nông dân. + Chương trình bồi dưỡng; tập huấn là các kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến ngư và các kiến thức bổ trợ khác, dưới sự chủ trì của các cơ sở đào tạo nói trên phối hợp với các cơ quan chuyên ngành soạn thảo cho phù hợp với đối tượng đào tạo. + Thời gian từ 5 ngày đến 1, 2 tháng tuỳ theo chương trình. + Hình thức thì linh hoạt chủ yếu là tại thôn, làng, xã bằng hội nghị tập huấn, mô hình trình diễn, truyền nghề … + Đối tượng: toàn thể bà con nông dân, trước hết là tập huấn cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, của huyện, xã sau đó số này sẽ về tổ chức lại cho nông dân tại từng địa bàn sinh sống. Ngoài ra các cơ quan truyền thông đại chúng như Đài phát thanh truyền hình, Báo Kon Tum có thể dành mở chuyên mục “bạn nhà nông” để phổ biến, cập nhật kiến thức, kỹ năng sản xuất cho bạn nghe đài. Đây cũng là một trong những con đường cơ bản để tạo ra và phát huy năng lực nội sinh của tỉnh, nó trang bị những kỹ năng, phẩm chất cần thiết cho người lao động, giúp cho họ có sự thích ứng trong lao động sản xuất khi họ bước vào đội ngũ lực lượng lao động xã hội. Ngoài ra, phải đẩy mạnh triển khai các mô hình dạy nghề cho lao động là bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho xuất khẩu lao động tại làng, xã để nhân rộng hoạt động dạy nghề trong khu vực. 3.3.3. Chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể trạng nguồn nhân lực Quan điểm của Đảng ta là: xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành, bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ khẳng định: chính sách 89 xã hội đảm bảo không những nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi chữa bệnh và nâng cao thể chất... Như vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm vấn đề sức khỏe và nâng cao thể trạng con người Việt Nam hiện tại nước ta vẫn đang ở tình trạng là một trong những nước có thể trạng thấp bé nhẹ cân so với thế giới và khu vực. Để nâng cao thể trạng con người nói chung và NNL hiên nay nói riêng, phải giải quyết và thực hiên đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó tập trung 3 vấn đề cơ bản: đảm bảo an toàn dinh dưỡng; chăm sóc y tế; phát triển thể dục thể thao và đời sống tinh thần. * Về đảm bảo an toàn dinh dưỡng. - Mục tiêu về an toàn dinh dưỡng là bảo đảm cho mọi người, moi gia đình, mọi dân tộc ở mọi vùng phải được ăn uống đầy đủ về số lượng, cân đối về chất lượng, đảm bảo vệ sinh để có sức khỏe tốt, thể lực và trí lực phát triển, góp phần cải tạo nòi giống và xây dựng đời sống gia đình hạnh phúc. Khẩu phần ăn của người dân Kon Tum còn thiếu cả về lượng lẫn về chất, cơ cấu bữa ăn chủ yếu là gạo. Năm 2005 bình quân lương thực đầu người là 226 kg (trong đó thóc mới có 174,6 kg chiếm 77,2% chất lượng bữa ăn). Trong khi nhu cầu tối thiểu cần 2.300 kcalo thì tỉnh Kon Tum còn thấp; có tới 38,63% hộ đói nghèo (chuẩn 2005), tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao. Phải phấn đấu: + Đảm bảo an ninh lương thực ở mức bình quân 500kg/người/năm (theo FAO). + Đảm bảo cơ cấu bữa ăn hợp lý, giảm chất bôt (gạo, bắp) tăng chất lượng thực phẩm (thịt, cá, trứng, rau quả) để đạt năng lượng 2.700 kcalo/người/ngày. + Xây dựng chương trình hành động của tỉnh về an toàn dinh dưỡng, tuyên truyền phổ biến kiến thức về an toàn dinh dưỡng, các kiến thức về sinh đẻ 90 có kế hạch, chăm sóc trẻ em, phụ nữ có thai cho các rầng lớp nhân dân tiến tới đưa chương trình dinh dưỡng vào các cơ sở học tập đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh. * Về chăm sóc sức khoẻ. Thực hiên tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, vận động nhân dân thực hiên vệ sinh ăn uống, đảm bảo an toàn thực phẩm, xoá bỏ các phong tục tập quán lạc hậu nhất là những hủ tục về chữa bệnh. Chú trọng xây dựng mạng lưới y tế từ cơ sở, đam bảo ít nhất 1 bá sĩ và 1-2 y tá cho một trạm xá xã, những xã có địa bàn phức tạp, dân cư rãi rác thì tăng thêm số lượng y sĩ. Để đảm bảo số lượng đó nhất thiết phải tập trung xây dựng trung tâm đào tạo y tế về mọi mặt: cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên… Cải tiến đổi mới chế độ đãi ngộ, chế độ thu hút ưu đãi những y, bác sĩ, về thôn xã làm việc. Tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận các dịch vụ y tế tiên tiến, đảm bảo cho mọi người dân được khám chữa bệnh. Phát động rộng rãi phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường và chủ động phòng chống dịch bệnh nhất là vùng sâu vùng xa. * Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển thể lực, thể chất làm cho con người có đời sống tinh thần phong phú, lối sống trong sáng, yêu quê hương, đất nước, lao động sáng tạo, có thể lực sưc khoẻ dồi dào, hăng hái lao động sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động cao. Coi trọng đầu tư các công trình phục vụ văn hoá, truyền thanh, truyền hình, và các cơ sở hoạt động thể thao, nhà văn hoá, nhà rông, có tụ điểm sinh hoạt văn hoá phục vụ các lễ hội, phát huy truyền thống văn hoá và bản sắc dân tộc. Tổ chức giao lưu văn hoá giữa các vùng và trong khu vực lễ hội truyền thống của các dân tộc. Bảo tồn phát huy văn hoá vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc, tăng cường thiết chế văn hoá cơ sở ở các thôn, làng thông qua việc thực hiện quy chế dân chủ. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. 91 Xây dựng và phát triển hoạt động văn hoá thông tin cả về lực lượng và thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở là thiết thực xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng con người Kon Tum có trí thức, năng lực và nhân cách công dân. Đoàn kết xây dưng tỉnh Kon Tum phát triển về kinh tế, ổn đinh về chính trị, phong phú về văn hoá tinh thần. 3.3.4. Thực hiện tốt lồng ghép một số Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, cơ cấu lại lực lượng lao động ở khu vực nông thôn Để thực hiên mục tiêu tạo mở việc làm đến năm 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò quyết định. - Một số chương trình kinh tế trọng điểm tạo nhiều việc làm. + Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn. + Chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ. + Chương trình mở rộng phát triển ngành nghề truyền thống; các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo mở việc làm và việc làm đầy đủ cho người lao động. - Chương trình hỗ trỡ trực tiếp để giải quyết việc làm trực tiếp cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm, đối tượng yếu thế. + Dạy nghề, bổ túc văn hoá với việc làm. + Cho vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn xuất khẩu lao động. + Cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp từ các cơ qua chức năng. - Chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia. - Chương trình đào tạo nghề. + Đào tạo nghề chính quy, dài hạn. + Đào tạo nghề ngắn hạn trong nông thôn gắn với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công. 92 + Truyền nghề trong các làng nghề truyền thống. + Đào tạo ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội. 3.3.5. Huy động các thành phần kinh tế và toàn xã hội tham gia phát triển nguồn nhân lực - Khuyến khích các thàn phần kinh tế (DNNN; DN ngoài quốc doanh; các cơ sở kinh tế hợp tác xã, trang trại…) chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ lao động của cơ sở kinh tế mình. - Có chính sách ưu đãi về đất đai, thuế… cho các tổ chức pháp nhân, thể nhân mở các cơ sở đào tạo dân lập, tư thục với các ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. - Vận động cùng các tổ chức phi chính phủ (NGO) hỗ trợ. - Hợp đồng cùng các tổ chưc kinh tế - xã hội trong và ngoài nước tham gia đầu tư đào tạo với các quy định về quyền lợi, trách nhiệm cụ thể để thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong đào tạo. - Cần huy động ngân sách chi cho giáo dục đào tạo và dạy nghề. 3.3.6. Có chính sách đào tạo, thu hút, bồi dưỡng, phát huy nhân tài Tỉnh cần có chính sách thu hút nhân tài và một số chế độ chính sách ưu đãi khác trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, các ngành đi học ở một số trường. Theo đó, cần thống nhất và xây dựng mới về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút phát huy nhân tài phù hợp với điều kiện của tỉnh. Hiện nay mỗi năm tỉnh đã dành ngân sách ưu tiên 30 người đi học thạc sỹ, 3 người đi học tiến sỹ trong thời kỳ 2007 - 2008, từ năm 2008 trở đi mỗi năm cứ 40 người đi học thạc sỹ, 5 người đi học tiến sỹ đến năm 2012, trong các ban ngành chuyên môn tỉnh, trong các tổ chức kinh tế, xã hội và tại các cơ sở đào tạo đều có cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ sau đại học. 93 - Ưu tiên đào tạo NNL khoa học kỹ thuật cho con em các dân tộc thiểu số, các gia đình chính sách, các gia đình thuộc diện đói nghèo. Sau khi được đào tạo, phối hợp với các tổ chức kinh tế sử dụng lực lượng này theo đúng chuyên ngành đào tạo. - Có chính sách miễn giảm học phí hợp lý, bảo đảm việc làm cho học viên sau khi đào tạo; đào tạo đúng số người cần thiết cho từng ngành nghề, bậc học và phối hợp bố trí đúng người, đúng việc để thu hút được lực lượng lao động trẻ trong học tập lao động nghề và nâng cao trình độ. - Thực hiện chế độ thuê khoán chuyên gia khoa học để tham gia giải quyết những vấn đề mà tỉnh cần sẽ khả thi và hiệu quả hơn. - Cần xây dựng môi trường xã hội thuân lợi là tổng thể các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật, đạo đức, tâm lý, dư luận xã hội, phong tục tập quán, truyền thống, gia đình... cho phép con người có thể cống hiến và hưởng thụ những gì họ cho là họ xứng đang được hưởng thụ. Do vậy, để có môi trường xã hội thuân lợi, kích thích sự cống hiến và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cho con người cần phải tác động tích cực có định hướng lên cả hai mặt vật chất và tinh thần. Đó là các vấn đề về dân chủ và công bằng trong khuôn khổ của pháp luật, quá trình CNH, HĐH phải gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; những chính sách kinh tế -xã hội đúng đắn, vừa phù hợp với điều kiện và khả năng hiện thực của xã hội, vừa đáp ứng nhu cầu tâm tư, nguyện vọng của người lao động; có cơ chế rộng mở thu hút sáng kiến của mọi cá nhân; có môi trường làm việc với trạng thái tâm lý an tâm, an toàn, tin tưởng, phấn khích...Tất cả những vấn đề trên được hiện thực hóa nó sẽ thực sự là động lực mạnh mẽ kích thích tính sáng tạo của mọi người đặc biêt là các hoạt động sáng tạo và đòi hỏi trình độ trí tuệ cao vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. 94 - Giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích muốn khai thác triệt để, phát huy tối đa vai trò, sức mạnh của nguồn lực con người nhất thiết phải tìm ra được động lực thúc đẩy tính tích cực của con người. Bởi vì: "tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ” [30, tr.109]. Lợi ích có nhiều loại, trong đó lợi ích cá nhân bao giờ cũng là động lực trực tiếp và kích thích mạnh mẽ nhất tính tích cực của con người, còn lợi ích cộng đồng thì nói chung chỉ có thể thực hiện được vai trò động lực của mình thông qua lợi ích cá nhân. Từ vai trò đó, việc giải quyết vấn đề lợi ích trong các chính sách tiền lương phải đảm bảo công bằng trong cống hiến nhất là chính sách tiền lương; đa dạng hóa các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với lao động trí tuệ, nhất là đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đỉnh cao, chế độ lương, thưởng vật chất, tinh thần phải chứng tỏ được sự ưu đãi của Nhà nước đối với nhân tài. Có chính sách đãi ngộ đối với những người có cống hiến xuất sắc cho xã hội chứ không chỉ cho sản xuất, nhất là những người đã cống hiến xương máu cho sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của tổ quốc. 3.2.7. Thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số Trước hết, cần phải nâng cao nhận thức và năng lực cho đội ngũ làm công tác xóa đói, giảm nghèo tuyên truyền vận động nhân dân cùng tham gia, lựa chọn những người có năng lực, nhiệt tình gần dân, hiểu dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, có như vậy công tác xóa đói giảm nghèo mới đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó cần tăng cường sự tham gia chủ động và tích cực của nhân dân vào toàn bộ các bước của chương trình, từ điều tra, thu thập thông tin … Làm cho người nghèo nhận thấy việc xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu phải là sự nổ lực của chính bản thân họ, khắc phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước, làm cho họ từ thụ động chuyển sang chủ động giảm nghèo thông 95 qua nhiều hình thức như: triển khai các dự án thí điểm nhỏ, mở các lớp tập huấn, vừa học vừa làm, tham quan mô hình từ các nơi khác có điều kiện tự nhiên tương tự … Mặt khác trong công tác xóa đói, giảm nghèo cần chú ý cải tạo các phong tục tập quán sản xuất đã lỗi thời, mang tính tự nhiên, tự cấp tự túc, giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số chuyển sang làm quen với kỹ thuật và quy trình sản xuất mới, đặc biệt ưu tiên trước hết cho các lợi vật nuôi cây trồng mới cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình độ dân trí của đồng bào. Tiếp tục xây dựng các mô hình XĐGN bền vững phù hợp với điều kiện từng với tiểu vùng sinh thái, trình độ kinh tế - xã hội và phong tục tập quán cânh tác của từng dân tộc. Kịp thời tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình tiên tiến, đạt hiệu quả lao động, sản xuất cao, tích cực hỗ trợ để hình thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp ở các thôn, xã để giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thu hút, sử dụng tối đa lao động của tỉnh đã được đào tạo, nhất là số sinh viên đã tốt nghiệp của tỉnh. Đây thực là lực lượng lao động có trình độ, có khả năng tham gia có hiệu quả vào công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Kết luận Ngày nay, hơn lúc nào hết, sẽ không có bất cứ một sự tiến bộ và phát triển nào trong xã hội nếu không có quan điểm và chính sách đúng đắn để phát huy nhân tố con người. Trong ba nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của một quốc gia đó là vốn, khoa học công nghệ và con người thì yếu tố con người (nguồn nhân lực) là yếu tố hàng đầu của sự phát triển, nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới đứng trước nền 96 kinh tế tri thức và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Tất cả sự phát triển đều nhờ vào lao động sáng tạo của con người và tác động của con người trong quá trình sản xuất tạo nên sự phát triển mới của nền kinh tế - xã hội. Đối với nước ta, khi chiến lược phát triển đất nước được xã định là “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”, thì vấn đề xác định đúng và huy động có hiệu quả nguồn lực con người càng có ý nghĩa quyết định. Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều biện pháp, chính sách để phát triển kinh tế- xã hội, một trong những biện pháp được được coi là đột phá, mang tính quyết định đó là vấn đề phát triển NNL phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Vấn đề phát triển NNL ở Kon Tum trong thời gian vừa qua đã có nhiều thành tựu quan trọng, bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế. Điều này đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách sâu sắc toàn diện vấn đề phát triển NNL ở Kon Tum để có giải pháp khắc phục những hạn chế trong lĩnh vực này, đảm bảo nâng cao chất lượng NNL cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tham gia vào quá trình nghiên cứu đó, luận văn đã hệ thống hóa và luận giải rõ thêm một số vấn đề lý luận, đặc điểm, vai trò của NNL, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển NNL đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở miền núi. Trên cơ sở phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Kon Tum ảnh hưởng tới phát triển NNL, luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng về số lượng, cơ cấu, chất lượng và việc phát triển NNL của tỉnh trong thời gian qua, có thể khẳng định rằng: NNL ở Kon Tum hiện tại thể hiện đặc trưng của cơ cấu dân số trẻ, chất lượng NNL được nâng lên, cơ cấu lao động phát 97 triển theo hướng tích cực… tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực còn thể hiện những hạn chế đó là: NNL còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu về ngành nghề; việc đào tạo, sử dụng NNL hiện nay chưa được quan tâm đúng mức. Từ thực trạng đó, luận văn chỉ ra nguyên nhân ảnh hưởng của nó và dự báo xu hướng vận động của NNL ở Kon Tum trong thời gian tới. Từ nguyên nhân những thành công và hạn chế trong việc phát triển và sử dụng NNL ở Kon Tum, luận văn xây dưng một hệ thống các giải pháp để bảo đảm cho việc phát triển NNL nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động của địa phương, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Kon Tum. 98 danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Đặng Thế Anh, (2006), Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi, Nxb Thế giới, Hà Nội. 2. Báo Lao động (8/9/2006), (247), thứ 6. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Tuần tin Kinh tế- Xã hội, Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế-Xã hội quốc gia, (5). 4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu thống kê Lao động- Việc làm ở Việt Nam, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội. 5. Trịnh Quang Cảnh (chủ biên) (2005), Phát huy vai trò đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số ở nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Chiến lược việc làm tỉnh Kon Tum thời kỳ 2001-2010. 7. GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS,TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS,TS. Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên),(2002), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam- lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị guốc gia, Hà Nội. 8. Cục Thống kê Kon Tum (2006), Niên giám thống kê 2005. 9. Đảng bộ tỉnh Đak Lak (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ XIV của Đảng bộ tỉnh. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 99 15. Nguyễn Văn Đẳng (2005), ’’Lâm Đồng thực hiện chính sách phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số’’, Tạp chí Cộng sản, (20), tr, 36-39. 16. Trần Văn Hà (chủ biên) (2007), Phát triển nông thôn miền núi và dân tộc trong thời kỳ kinh tế chuyển đổi, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 17. GS.TSKH Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. GS.TSKH Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. PGS. TS Phạm Hảo, PGS. TS Võ Xuân Tiến (2004), Toàn cầu hóa kinh tế, những cơ hội và thách thức đối với miền Trung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum (2005), Kỷ yếu kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX. 21. TS. Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng nguồn nhân lực, những bài học thực tiễn từ Nhật Bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 22. Phan Văn Khải (1998), “Tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với các nhà khoa học - công nghệ và các cơ quan Chính phủ để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”, Báo Nhân dân, 11- 1-1998. 23. Nguyễn Huy Kiệm (2002), "Thực trạng và một số giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc ít người ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (11), tr.30-32. 24. Kon Tum trên đường phát triển (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 100 26. Nguyễn Đình Luận (2005), “Nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, (14). 27. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội. 28. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội. 29. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 19, Nxb Sự thật, Hà Nội. 30. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 34. GS.TSKH Lê Du Phong (chủ biên) (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 35. Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (2004), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 36. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Lăk (2005), Báo cáo số 13/BC-LĐTB-XH ngày 4/1/2005 về thực hiện lao động thương binh xã hội năm 2005. 37. PGS.TS Nguyễn Tiệp - Trường Đại học Lao động Xã hội (7/2005), “Phát triển thị trường lao động nước ta các năm 2005-2010”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (326). 38. PGS.TS Nguyễn Tiệp - Trường Đại học Lao động Xã hội (7/2005), Giáo trình nguồn nhân lực, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 39. Tỉnh ủy Kon Tum (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII. 101 40. Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà (2005), "Chính sách cử tuyển - Một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số", Tạp chí Dân tộc học, (2), tr.18-21. 41. Trường Chính trị tỉnh Kon Tum (2001), Đánh giá thực trạng, xu hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum. 42. Trường Chính trị tỉnh Kon Tum (2005), Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở Kon Tum. 43. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 45. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục chuyên nghiệp (2004), nghiên cứu đặc điểm học nghề của thanh niên dân tộc ít người các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, Đề tài nghiên cứu cấp bộ trọng điểm B2004-19-44TĐ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Kon Tum.pdf
Luận văn liên quan