Luận văn Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp nước ta

Trong khi thơng mại hàng hóa đang có xu hớng giảm xuống thì thơng mại dịch vụ tăng nhanh. Xuất khẩu thơng mại dịch vụ năm 1996 đạt 1200 tỷ USD vào năm 1996, chiếm tỷ trọng 205 thơng mại toàn cầu. Mức tăng trởng hàng năm thời kỳ 1985 - 1996 là 12,5% so với mức tăng xuất khẩu hàng hóa năm chỉ là 9,5%. Trong thập kỷ tới, dịch vụ viễn thông, và thơng mại điện tử sẽ có mức tăng trởng cao nhờ ba yếu tố: tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông, sự cạnh tranh gay gắt về cung cấp các dịch vụ, sự tự do hóa thơng mại trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thơng mại và dịch vụ.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng - ngời tiêu dùng về dịch vụ trong quá trình mua hàng để phát hiện tiềm năng kinh doanh của các loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ. Chẳng hạn, trên cơ sở nghiên cứu khách hàng mà phát hiện nhu cầu mua hàng của khách hàng theo đơn đặt hàng qua điện thoại hoặc mạng máy vi tính. Đây là cơ hội tiềm tàng để phát triển kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ. + Phân đoạn thị trờng bán lẻ. Để đa ra những quyết định lựa chọn loại hình kinh doanh bán lẻ phù hợp với tình thế thị trờng, cần tiến hành phân đoạn thị trờng. Có nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trờng, nhng thích hợp hơn cả vẫn là phân đoạn theo khu vực địa lý, thu nhập, tầng lớp xã hội, nghề nghiệp, hành vi mua và thái độ ứng xử của khách hàng. Trên cơ sở đó tiến hành phân đoạn để tạo ra nhiều đoạn thị trờng đảm bảo các yêu cầu. Vấn đề quan trọng là phải mô tả đợc đặc tính khách hàng trên từng đoạn thị trờng, đặc biệt là hành vi, thái độ và sở thích của khách hàng khi mua hàng. + Xác định tình thế chiến lợc thị trờng. Ứng với mỗi đoạn thị trờng hình thành trên cơ sở phân đoạn đã nêu trên, cần xác định tình thế chiến lợc có thể. Mỗi đoạn thị trờng có thể đối diện với một trong những tình thế chiến lợc sau: Doanh nghiệp thơng mại bán lẻ có thể đối diện với 4 tình thế chiến lợc thâm nhập thị trờng, phát triển loại hình kinh doanh mới, mở rộng thị trờng, đa dạng hóa. - Thâm nhập thị trờng: cơ hội thâm nhập thị trờng bao gồm đầu t trực tiếp theo hớng khách hàng hiện tại sử dụng loại hình kinh doanh hiện tại. Với tình thế này, các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ cần đầu t nhiều cho các công cụ marketing, đặc biệt là marketing- mix để tăng doanh thu, phát triển thị phần, tạo điều kiện để thu lợi nhuận trong tơng lai. - Phát triển loại hình kinh doanh mới: cơ hội phát triển kinh doanh bao gồm cung cấp loại hình kinh doanh mới cho khách hàng hiện tại. Doanh nghiệp có thể phát triển thêm loại hình kinh doanh bán lẻ mới nh: siêu thị, chuyên doanh, hoặc bán lẻ không qua cửa hàng (nh bán theo đơn đặt hàng qua điện thoại hoặc mạng máy vi tính). - Mở rộng thị trờng: cơ hội mở rộng thị trờng sử dụng loại hình kinh doanh hiện tại trên những đoạn thị trờng mới. Tình thế này xuất hiện khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính cần tìm kiếm thị trờng mới để đầu t. Chẳng hạn, doanh nghiệp bán lẻ vẫn đang kinh doanh ở một quận của thành phố, quyết định xây dựng thêm một cửa hàng để kinh doanh trên một quận khác mà doanh nghiệp cha hề kinh doanh. - Đa dạng hóa: cơ hội đa dạng hóa bao gồm phát triển loại hình kinh doanh hoàn toàn mới định hớng đoạn thị trờng cha đợc phục vụ (thị trờng mới). Đa dạng hóa có thể bao gồm: đa dạng hóa có quan hệ và không có quan hệ. Đa dạng hóa có quan hệ có nghĩa là loại hình kinh doanh mới trên thị trờng mới vẫn trên cơ sở mặt hàng hoặc phơng pháp bán hàng mà doanh nghiệp vẫn quen áp dụng. Đa dạng hóa không có quan hệ khi doanh nghiệp triển khai loại hình kinh doanh mới trên thị trờng mới mà không có liên quan đến kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp nh mặt hàng, phơng pháp bán hàng... Về cơ bản, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn nhất nằm trong những cơ hội rất giống với chiến lợc kinh doanh hiện tại của họ. Do vậy, các doanh nghiệp thơng mại sẽ đảm bảo thành công trong các cơ hội thâm nhập thị trờng, không phải xâm nhập vào thị trờng mới và lạ lẫm, không phải triển khai hình thức kinh doanh mới và không quen theo đuổi cơ hội mở rộng thị trờng. Khi doanh nghiệp thơng mại có thể xây dựng sức mạnh của mình trong việc triển khai loại hình kinh doanh hiện tại và sử dụng lợi thế cạnh tranh này trên thị trờng mới. Khả năng thành công trong cơ hội mở rộng thị trờng có liên quan đến sự giống nhau giữa thị trờng hiện tại và thị trờng mới. Nếu nh khách hàng ở trên 2 thị trờng có nhu cầu về hành vi mua khác nhau, thì loại hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ có thể không hấp dẫn khác hàng trên thị trờng mới. Khi nghiên cứu cơ hội mở rộng loại hình kinh doanh, các doanh nghiệp thơng mại xây dựng danh tiếng và thành công của mình với khách hàng hiện tại. Thậm chí mặc dù doanh nghiệp không có lợi thế khi áp dụng loại hình kinh doanh mới, thì họ cũng hy vọng hấp dẫn khách hàng trung thành đến với loại hình mới này. Các doanh nghiệp thơng mại thành công nhiều nhất trong cơ hội này khi loại hình kinh doanh mới và hiện tại là giống nhau. Các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ ít có lợi thế cạnh tranh hơn khi tìm kiếm những cơ hội bao gồm thị trờng mới hoặc hình thức kinh doanh mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ phải thờng xuyên nghiên cứu các cơ hội mở rộng thị trờng hoặc hình thức kinh doanh nhằm tìm kiếm các cơ hội tăng trởng. + Đánh giá và lựa chọn phơng án chiến lợc thị trờng. Có hai cách để đánh giá phơng án chiến lợc là phân tích tài chính và ma trận hấp dẫn thị trờng cạnh tranh. - Phân tích tài chính. Phơng pháp phổ biến đánh giá và so sánh các cơ hội đầu t chiến lợc là tính toán khả năng lợi nhuận trên vốn đầu t hoặc lợi nhuận trên cổ phần cho từng cơ hội. - Ma trận hấp dẫn thị trờng (vị thế cạnh tranh). Đây là phơng pháp phân tích cơ hội cân nhắc một cách rõ ràng cả khả năng của doanh nghiệp thơng mại và sự hấp dẫn của thị trờng kinh doanh thơng mại. Dựa vào phân tích ma trận có thể rút ra rằng, phải tự đầu t nhiều nhất cho cơ hội thị trờng kinh doanh hấp dẫn trong đó doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh. + Xác định mục tiêu và bố trí nguồn lực. Sau khi đánh giá các cơ hội đầu t chiến lợc, bớc tiếp theo trong quá trình kế hoạch hóa chiến lợc là thiết lập mục tiêu cho từng cơ hội. Các mục tiêu phải bao gồm các thành tố sau: (1) Kết quả thực hiện, bao gồm chỉ số số lợng có thể đo lờng sự phát triển; (2) Phạm vi thời gian đạt đợc mục tiêu; và (3) Mức đầu t cần thiết để đạt đợc mục tiêu. Về cơ bản, trình độ thực hiện là các tiêu chuẩn tài chính nh mức lợi nhuận trên vốn đầu t, doanh số, hoặc thị phần. Tuy nhiên, thị phần là mục tiêu hay sử dụng nhất do nó dễ đo lờng và thờng có tính toán và có thể chịu ảnh hởng bởi những nguyên tắc hạch toán. Nghiên cứu chỉ ra rằng, thị phần là chỉ tiêu khả năng lợi nhuận dài hạn trong nhiều hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, doanh nghiệp bán lẻ cần thiết lập kế hoạch phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác để khai thác có hiệu quả các cơ hội chiến lợc thị trờng. 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho hoạt động thơng mại. Hệ thống pháp luật cho hoạt động thơng mại nh Luật Thơng mại, Luật Doanh nghiệp và các chính sách kinh tế nh chính sách thơng mại nội địa, chính sách xuất nhập khẩu cần đợc hoàn thiện ổn định đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với khung khổ pháp lý của khu vực và thế giới để các doanh nghiệp thơng mại có cơ sở định hớng hoạt động của mình và tiếp cận với thơng mại thế giới. Hoàn thiện môi trờng pháp lý là tạo đợc môi trờng kinh doanh ổn định cho các DNTM, hạn chế, ngăn chặn tình hình buôn lậu, gian lận thơng mại. Có những hình phạt thích đáng đối với những đối tợng vị phạm pháp luật nh buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả để tạo công bằng cho giá kinh doanh. Cải cách hành chính mạnh mẽ hơn nữa về quản lý nhà nớc trong lĩnh vực thị trờng, hoạt động thơng mại mà trớc hết phải xây dựng đợc bộ máy công quyền trong sạch, không kỳ thị, hớng vào phục vụ doanh nghiệp để phát huy đợc sức mạnh tổng hợp và lợi thế so sánh của mỗi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trờng mở. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trờng, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cờng vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Cải thiện điều kiện hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp thơng mại phát triển nh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thơng mại trong việc thành lập, đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu. Cần có những chính sách thơng mại đúng đắn, phù hợp với điều kiện từng giai đoạn, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện các cam kết xóa bỏ hàng rào phi thuế quan với các nớc trong AFTA. Cụ thể là xác định thị trờng trọng điểm, quy hoạch mặt hàng xuất nhập khẩu, thực hiện chính sách đầu t thích hợp, tổ chức mạng lới phân phối hàng xuất khẩu hữu hiệu. 3.2.7. Phát triển các trung tâm thơng mại ở Việt Nam. Trung tâm thơng mại là một trong những kết cấu hạ tầng thơng mại. Cho phép thuận lợi hóa và giảm chi phí cho các doanh nghiệp, các nhà đầu t khi khám phá và tiếp cận thị trờng. Ở các quốc gia đạt đợc thành công trong tăng trởng kinh tế nhờ lợi ích từ thơng mại thờng có xu hớng tham gia hoặc hình thành các loại hình trung tâm thơng mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận và thâm nhập vào thị trờng, đặc biệt là thị trờng quốc tế, nơi luôn có nhiều yếu tố rủi ro không thể lờng trớc. Tổ chức và phơng thức hoạt động của các loại hình trung tâm thơng mại của các nớc trên thế giới rất đa dạng song về thực chất thì đều là các tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển thơng mại, thờng đợc xây dựng ở những nơi là đầu mối hội tụ thơng mại, trong đó vừa có tác dụng mua - bán hàng hóa, vừa thực hiện cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; nh cung cấp thông tin thị trờng, t vấn về thơng mại và đầu t, văn phòng đại diện, mối giới và ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo giới thiệu hàng hóa, ngân hàng, bảo hiểm, hội thảo, đào tạo. Do vậy xây dựng và phát triển các trung tâm thơng mại là cần thiết đối với hoạt động thơng mại nớc ta. Ở nớc ta, các quy hoạch phát triển thơng mại đến năm 2010 của Bộ Thơng mại và các tỉnh đã xác định phơng hớng dài hạn phát triển trung tâm thơng mại cấp quốc gia, vùng, tỉnh - thành phố và quận, huyện, trong đó đã thống nhất: Trung tâm thơng mại là một tổ hợp các siêu thị hoặc cửa hàng lớn bán buôn - bán lẻ hàng hóa. Các văn phòng đại diện, khu triển lãm - giới thiệu hàng hóa, khu cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, phòng hội thảo và hội nghị, đợc kết cấu hợp lý trong một hoặc một số tòa nhà liền kề nhau ở một đầu mối thơng mại. Mục đích quản lý hoạt động của Trung tâm thơng mại nhằm tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp thơng mại đợc sử dụng các công trình sẵn có, phù hợp với mục đích kinh doanh. Hiện nay sự phát triển của các Trung tâm thơng mại nớc ta hiện nay đang bộc lộ nhiều mâu thuẫn nh xây dựng các Trung tâm thơng mại không phù hợp, không đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, lãng phí, không hấp dẫn các doanh nghiệp thơng mại và các nhà đầu t, tình trạng các cửa hàng, ki ốt của t nhân bọc kín xung quanh các trung tâm thơng mại gây cản trở cho hoạt động của Trung tâm, thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ và kỹ năng quản lý trung tâm thơng mại, thiếu hụt về chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Để nâng cao vai trò của các trung tâm thơng mại với sự hình thành và mở rộng thị trờng ở nớc ta trong thời gian tới, cần khắc phục những nguyên nhân cản trở hiệu quả hoạt động và phát triển của Trung tâm thơng mại với các biện pháp sau: Thứ nhất, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hoặc thiết kế mẫu cho các loại hình trung tâm thơng mại ở từng cấp, có quy mô, kết cấu công trình thích hợp với đặc thù của thị trờng khu vực. Thứ hai, hớng dẫn xây dựng và thực hiện quy chế quản lý trung tâm thơng mại phù hợp với mục đích hoạt động. Thứ ba, cần có sự thống nhất trong chỉ đạo để các cơ quan quản lý chức năng về thơng mại ở Trung ơng và địa phơng là chủ đầu t của các Trung tâm thơng mại đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của các Trung tâm thơng mại. Thứ t, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng chính sách đầu t của Nhà nớc cho kết cấu hạ tầng thơng mại, đảm bảo hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh cho thơng nhân nớc ta, góp phần thu hút đầu t trong nớc và ngoài nớc vào sản xuất và thơng mại. Thứ năm, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển các hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý trung tâm thơng mại. Nếu phát triển Trung tâm thơng mại theo các hớng trên thì sẽ đáp ứng đợc đòi hỏi của các doanh nghiệp thơng mại. 3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trờng nớc ngoài. 3.2.8.1. Thị trờng ASEAN. Tiến trình hội nhập khu vực ASEAN, cũng nh hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu là bớc đi rất yếu đối với Việt Nam. Tuy nhiên, do ở cùng một vị trí địa lý với các thành viên ASEAN, mặt hàng của Việt Nam vừa mang tính cạnh tranh lẫn nhau vừa mang tính bổ sung cho nhau, đồng thời Việt Nam lại đang ở xuất phát điểm của một nền kinh tế còn thấp kém so với các nớc trong ASEAN. Vì vậy, hội nhập khu vực cũng nh trong phát triển kinh tế môi trờng, là thách thức lớn đối với Việt Nam. Đứng trớc tình hình này đòi hỏi Việt Nam phải có những quyết định táo bạo trong chiến lợc lựa chọn mặt hàng có tính cạnh tranh cao và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để tham gia xuất khẩu trong vùng là việc làm cấp bách. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh và quản lý nớc ta phải bám chắc vào những điều kiện hợp tác thơng mại trong ASEAN, đó là: - Các nớc thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận u đãi thơng mại. - Các nớc thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện Hiệp định về u đãi thuế quan có hiệu lực chung đã đợc ký kết giữa các nớc ASEAN năm 1992 để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN vào năm 2003. Nh vậy bên cạnh công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống trung bình từ 0 - 5%, loại bỏ các rào cản thơng mại và hợp tác trong lĩnh vực hải quan đóng vai trò quan trọng không thể tách rời khi xây dựng một khu vực thơng mại tự do. Khi đề ra các chính sách trong kinh tế đối ngoại, Việt Nam luôn phải nắm chắc mục tiêu, kinh tế hình thành tạo nên AFTA. Tăng cờng trao đổi buôn bán trong nội bộ khối thông qua việc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong các nớc ASEAN. Thực tế cho thấy thơng mại giữa Việt Nam và ASEAN chiếm trên dới 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, trao đổi buôn bán hai chiều trong hai năm gần đây có chiều hớng giảm xuống, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này, ngoài nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á vừa qua, còn phản ánh việc hầu hết nguồn sản phẩm chế tạo nằm ngoài ASEAN, nên kim ngạch thơng mại chịu ảnh hởng của AFTA không lớn. Các nớc ASEAN hiện đang là các nớc đang phát triển, trong một chừng mực nào đó có phụ thuộc rất nhiều vào đầu t, công nghệ, bí quyết quản lý cua các nớc phát triển và Việt Nam không nằm ngoài xu thế này. Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực thông qua việc hình thành một khối thị trờng chung thống nhất. Lợi ích quan trọng nhất của việc tham gia AFTA cũng nh việc mở rộng không gian ASEAN là biến ASEAN thành một nền kinh tế lớn, liên kết chặt chẽ và giúp ASEAN khắc phục khủng hoảng và thu hút đầu t nớc ngoài. Thu hút đầu t nớc ngoài là mục tiêu trọng tâm của AFTA, lịch sử phát triển của Hiệp hội này cho thấy, ASEAN từng là khu vực đầu t hấp dẫn nhất châu Á đối với các nhà đầu t nớc ngoài, đặc biệt là đối với Nhật Bản vào cuối những năm 80. Những luồng vốn dồi dào này, đã góp một phần quyết định cho sự thành công của chiến lợc hớng về xuất khẩu của các nớc ASEAN. Nhng sang thập kỷ 90, ASEAN không còn hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài nh trớc, nguồn vốn đầu t nớc ngoài giảm nhanh chóng, mặc dù chính sách mở cửa và u đãi các nhà đầu t đợc đề ra trong ASEAN. Do vậy việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN để tạo ra một cơ sở thống nhất cho ASEAN, từ đó cho phép hợp lý hóa sản xuất, chuyên môn hóa trong nội bộ khu vực, khai thác thế mạnh của các nền kinh tế khác nhau. Song song với việc thành lập khu vực thơng mại tự do, ASEAN đã không ngừng mở rộng thị trờng nội bộ (từ ASEAN 6 nay đã là ASEAN10, quy mô thị trờng lên đến hơn 500 triệu dân). Để khu vực ASEAN hấp dẫn hơn, Việt Nam trong tiến trình hội nhập với khu vực cần có bớc đi phù hợp với tinh thần của khu vực kinh tế này, tăng cờng quy chế giám sát các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn, khuyến khích sử dụng rộng rãi hơn các đồng tiền của các nớc ASEAN trên cơ sở thanh toán tay đôi và tự nguyện, thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam với các nớc, các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh đầu t và thơng mại, đa ra các biện pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t và thơng mại của Việt Nam. 3.2.8.2. Thị trờng EU. Mặc dù quan hệ thơng mại Việt Nam - EU đang phát triển nhanh và có triển vọng to lớn, nhng thực trạng thơng mại hiện nay gặp nhiều khó khăn, trở ngại và cha tơng xứng với tiềm năng kinh tế của hai bên. Trị giá thơng mại Việt Nam - EU mới chiếm 0,12% tổng kim ngạch ngoại thơng của EU và chiếm 13,48% tổng kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam. Nhìn chung, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU còn nghèo nàn về chủng loại, chất lợng cha cao, mẫu mã đơn sơ, còn tập trung vào một số mặt hàng nh dệt may, giày dép, cà phê... So với các nớc đang phát triển và mới phát triển ở châu Á, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào EU có lợi thế do đang đợc hởng GSP, song khả năng cạnh tranh lại kém so với các nớc Châu Phi, Thái Bình Dơng và Caribê, cũng nh một số nớc Đông Âu, do các nớc này đợc hởng các u đãi thơng mại riêng theo Công ớc Lomé hoặc theo các hiệp định liên kết. Về phía chủ quan, nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm thơng trờng, kiến thức hiểu biết về luật lệ, văn hóa kinh doanh của thị trờng EU còn hạn hẹp, việc tiếp thị nắm thông tin về kinh tế thị trờng EU còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp của ta vẫn làm ăn theo phong cách tùy tiện, manh mún, cha phù hợp với truyền thống và tập quán kinh doanh châu Âu, ngay cả việc khai thác các lợi thế nh: chế độ thuế GSP mà EU dành cho Việt Nam cũng cha biết tận dụng một cách hiệu quả. Nhìn chung các doanh nghiệp của ta còn có ý thủ thế, cha mạnh dạn khai thác các thế mạnh để tìm thế chủ động, thể hiện tính tiến công trong việc chinh phục, chiếm lĩnh thị trờng EU. Mặt khác, Nhà nớc cũng cha có chính sách hỗ trợ một cách tích cực, hiệu quả trong việc giúp doanh nghiệp về thông tin kinh tế, xúc tiến thơng mại, tìm kiếm thị trờng, tiến hành cải cách hành chính cần thiết để giảm chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp, nghiên cứu giảm thuế các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào để doanh nghiệp hạ giá thành sản xuất, đồng thời với việc hỗ trợ xuất khẩu, chính sách khuyến khích xuất khẩu... Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam đã có chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tầm chiến lợc, song chính sách trong ngắn hạn thờng xuyên thay đổi, nhiều khi không nhất quán nên cha tạo cho bạn hàng EU một lòng tin ổn định, yên tâm quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp Việt Nam. Triển vọng trong thời gian tới, từ nay đến năm 2004, xuất khẩu của Việt Nam sang EU vẫn có chiều hớng tốt do đây là khu vực kinh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho Việt Nam chế độ u đãi thuế quan GSP (chỉ có hàng dệt may là quản lý bằng hạn ngạch). Tuy nhiên, căn cứ vào khả năng của Việt Nam thì tốc độ tăng xuất khẩu vào thị trờng này vẫn cha tơng xứng (khoảng 15%/năm) và nhập khẩu từ EU cũng chỉ đạt mức 10%/năm. Do vậy trong thời gian tới, để có thể mở rộng khả năng xâm nhập thị trờng EU, tranh thủ công nghệ nguồn vật t, nguyên liệu, thiết bị, máy móc phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, chúng ta cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Đặc biệt cần nghiên cứu đề xuất chính sách thị trờng thích hợp cho khu vực EU, nhằm mở rộng đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam với EU, chủ động tiếp cận, thâm nhập thị trờng, kết hợp giữa việc thu hút đầu t của EU vào Việt Nam với việc phát triển quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU nhằm nâng cao khả năng năng cạnh tranh của nguồn hàng xuất khẩu và của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động thơng mại trên thị trờng này. Đối với các doanh nghiệp, Nhà nớc cần hỗ trợ đẩy mạnh xúc tiến thơng mại, cung cấp thông tin thị trờng, giới thiệu luật lệ kinh doanh của EU và của từng nớc trong khối, đồng thời thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu với thị trờng EU (hỗ trợ giá, quỹ khuyến khích xuất khẩu, thởng xuất khẩu...) nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện xâm nhập đứng vững và phát triển tại thị trờng này. 3.2.8.3. Thị trờng Trung Quốc. + Những khó khăn còn ảnh hởng tới buôn bán qua biên giới hai nớc trong thời gian sắp tới. Thứ nhất, về các mặt t tởng, tâm lý và mức độ tín nhiệm trong buôn bán qua biên giới của cả hai bên cha cao. Đôi bên còn sự chênh lệch lớn về chính sách buôn bán qua biên giới nên cũng tạo nên những ảnh hởng bất lợi cho buôn bán qua biên giới cả đôi bên. Thứ hai, cho tới nay vẫn cha ký đợc Hiệp định chính thức mà vẫn còn thi hành "Hiệp định tạm thời về việc xử lý những việc ở biên giới hai nớc". Nên đã ảnh hởng không nhỏ tới sự phát triển buôn bán qua biên giới giữa hai nớc Việt - Trung. Thứ ba, hiện nay hai bên tuy có "Ghi nhận hội đàm" chống buôn lậu, hay hiệp định hợp tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng hóa xuất nhập khẩu nhng vẫn không ngăn chặn nổi làn sóng: hàng giả, hàng rởm, hàng kém chất lợng vào Việt Nam, hoặc những mặt hàng quý hiếm, hàng cấm của Việt Nam vẫn xuất sang Trung Quốc. Thứ t, cả hai bên đều có tình trạng thiếu hợp đồng giữa các xí nghiệp trong nớc, gây nên tình trạng tranh mua, tranh bán với đối phơng, tạo nên sự thiệt thòi cho phía mình. Thứ năm, mặc dù ngày 26/5/1993 Ngân hàng Trung ơng của Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định hợp tác thanh toán, theo đó mọi khoản thanh toán phải thông qua ngân hàng thơng mại hai nớc theo thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Nhng thực tế từ mời năm nay buôn bán qua biên giới Việt - Trung, mặc dù thanh toán xuất nhập có sự chuyển biến, từ chỗ hoàn toàn tự phát theo phơng thức "hàng đổi hàng", buôn bán trao tay, tiến tới ký hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, nhng cho đến nay lợng thanh toán qua ngân hàng còn rất nhỏ, chỉ chiếm cha đầy 5% tổng kim ngạch trao đổi hàng hóa của hai bên. Ngân hàng cha làm đợc chức năng kiểm soát và kinh doanh tiền tệ. Thị trờng chợ đen buôn bán tiền công khai ở các cửa khẩu biên giới hai nớc vẫn hoành hành, hiện tợng lựa đảo, chiếm dụng vốn, lu hành tiền giả ở các tỉnh biên giới diễn ra thờng xuyên. Điều này đã ảnh hởng xấu tới quan hệ buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Thứ sáu, quan hệ buôn bán Việt - Trung trong những năm gần đây tốc độ tăng trởng giảm dần, và cứ đà giảm nh vậy khó có thể thực hiện mục tiêu 2 tỷ USD buôn bán hai nớc vào năm 2000 nh các nhà lãnh đạo hai nớc đề ra. Thứ bảy, trong buôn bán với Trung Quốc, phía Việt Nam luôn bị nhập siêu ở mức lớn, nh: năm 1991 (10 triệu đô la), năm 1992 (40 triệu đô la), năm 1993 (160 triệu đô la), năm 1994 (150 triệu đô la), năm 1995 (390 triệu đô la), năm 1996 (530 triệu đô la), năm 1997 (720 triệu đô la). Thứ tám, trình độ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế của Trung Quốc cao hơn Việt Nam, khiến cho tính bổ sung giữa hai bên tăng lên, nhng mặt khác cũng gây nên ảnh hởng bất lợi đối với hàng hóa Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trờng Trung Quốc. + Những điều kiện thuận lợi đối với buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian sắp tới. Thứ nhất, Việt Nam và Trung Quốc, núi liền núi, sông liền sông, có đờng biên giới chung trên đất liền dài chừng 1350km chạy qua 6 tỉnh (31 huyện) của Việt Nam và hai tỉnh gồm 6 thành phố, địa khu, châu (14 huyện) của Trung Quốc. Trên biên giới chung của hai nớc có 15 cửa khẩu (5 cửa khẩu quốc gia và 10 cửa khẩu cấp tỉnh). Số km biên giới chung của hai nớc, cũng nh số cửa khẩu các cấp đều nhiều hơn so với các nớc Đông Nam Á khác (Myanmar và Lào). Gần đây nhiều cửa khẩu nh Đông Hng - Móng Cái - Tân Thanh, Hà Khẩu - Lào Cai, đã có ý tởng xây dựng thành những khu vực buôn bán tự do, đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho buôn bán qua biên giới hai nớc. Thứ hai, phát triển buôn bán qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc không thể tách rời bối cảnh chung về quan hệ của hai nớc, tháng 2/1999, Tổng bí th hai nớc, đã xác lập khuôn khổ mới cho hai nớc Việt Nam và Trung Quốc theo phơng châm 16 chữ: "láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hớng tới tơng lai", phơng châm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế hai nớc trong tơng lai, trong đó có buôn bán qua biên giới hai nớc. Thứ ba, Trung Quốc và Việt Nam đều có trên 50 thành phần dân tộc khác nhau, trong đó có hơn một chục dân tộc sống ở cả hai bờ biên giới, đáng lu ý là gần 1 triệu ngời Hoa đang sinh sống ở Việt Nam, sẽ là chiếc cầu nối tốt cho sự hợp tác kinh tế hai bên và sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển buôn bán qua biên giới hai nớc trong thời gian tới. Thứ t, Trung Quốc đất rộng (thứ ba thế giới), ngời đông (chiếm 1/5 nhân loại) và Việt Nam một nớc vào cỡ lớn ở Đông Nam Á, đây là hai thị trờng còn tiềm tàng mà cha khai thác hết, nó sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa vào việc buôn bán qua biên giới hai nớc. Thứ năm, cả hai nớc đều chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng biên giới của hai bên, chú ý xây dựng môi trờng phần cứng (đờng, điện nớc...), rà phá mìn, xây dựng các thành phố cửa khẩu biên giới. Đồng thời chú ý xây dựng môi trờng phần mềm, hai nớc đã ký kết 19 Hiệp định hợp tác kinh tế thơng mại (trong tổng số 30 hiệp định và thỏa thuận đã đợc ký kết), đáng lu ý là Hiệp định kinh tế buôn bán; Hiệp định tạm thời về việc xử lý những sự việc ở biên giới hai nớc; Hiệp định hợp tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng hóa xuất nhập khẩu; Ghi nhận hội đàm chống buôn lậu, Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam và nớc CHND Trung Hoa (năm 1998); Hiệp ớc biên giới đất liền giữa nớc vừa ký kết (30/12/1999). Những hiệp định trên đây là cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp của hai bên sẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy buôn bán qua biên giới giữa hai nớc. Thứ sáu, theo dự kiến của một số nhà hoạch định chính sách, buôn bán hai chiều của Việt Nam - Trung Quốc dự kiến từ năm 2000 đến 2010 sẽ đạt mức tăng từ 8 - 15%. Nếu đạt đợc mức này thì mục tiêu năm 2000 đạt 2 tỷ USD là có khả năng đạt đợc, và mức buôn bán đôi bên còn tiếp tục phát triển hơn nữa. Thứ bảy, theo xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa ngày càng phát triển, với việc Việt Nam trở thành thành viên của khu vực buôn bán tự do ASEAN, AFTA, việc Trung Quốc sắp trở thành thành viên của Tổ chức mậu dịch thế giới (WTO); cả Việt Nam và Trung Quốc hiện là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dơng (APEC). Việc các cảng của Việt Nam (đặc biệt là Hải Phòng) trở thành cửa khẩu thông ra biển rất gần của khu vực Đại Tây Nam Trung Quốc, với việc khu mậu dịch tự do (Đông Hng - Móng Cái, Bằng Tờng - Đồng Đăng v.v...) thì mức buôn bán qua biên giới Việt - Trung có nhiều khả năng phát triển hơn nữa. Thứ tám, việc phát triển buôn bán qua biên giới hai nớc trong lịch sử, 50 năm qua và đặc biệt là 10 năm sau khi bình thờng hóa không ngừng tăng sẽ là cơ sở để buôn bán hai bên còn có khả năng phát triển hơn nữa. Thứ chín, dù cho buôn bán qua biên giới hai nớc còn những khó khăn trở ngại, nhng những điều kiện thuận lợi là cơ bản, với sự cố gắng của hai bên, tin rằng trong thế kỷ tới - thế kỷ châu Á - Thái Bình Dơng, tiềm năng buôn bán qua biên giới Việt - Trung còn phát triển hơn nữa. 3.2.8.4. Thị trờng Mỹ. Tiếp tục củng cố mối quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ. Đây là điều kiện tiên quyết để hàng hóa Việt Nam có thể xâm nhập đợc vào Mỹ và thị trờng thế giới. Trong điều kiện hiện nay, chính trị và kinh tế là vấn đề không thể tách biệt, vì vậy việc Việt Nam tiếp tục phát triển quan hệ nh thế nào với Mỹ có ảnh hởng trực tiếp và rõ nét đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ. Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nhiều hơn và sâu hơn vào thị trờng Mỹ. Ở Mỹ, chỉ cần 300 USD là có thể thành lập đợc doanh nghiệp nên việc chọn đợc đối tác tin cậy là điều hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong thời gian qua, do sự hiểu biết quá ít và thiếu thông tin về thị trờng Mỹ, hoạt động xuất khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Để thúc đẩy xuất khẩu sang Mỹ, Nhà nớc phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin và tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại ở tầm vi mô. Một mặt, cần phải tổ chức nghiên cứu một cách nghiêm túc về thị trờng Mỹ thông qua thành lập các viện nghiên cứu, thực hiện các chơng trình tham quan để các doanh nghiệp hai nớc có điều kiện tiếp xúc, trao đổi thông tin về khả năng hợp tác Chính phủ cần kết hợp với các công ty Mỹ hoặc Việt Kiều tổ chức các hệ thống trung tâm thơng mại ở các thành phố lớn thuộc các bang khác nhau của Mỹ nhằm tạo cầu nối giảm chi phí giao dịch cho các công ty trong nớc. Mặt khác, Chính phủ cần phối hợp với phía Hoa Kỳ tiếp tục tổ chức các cuộc tọa đàm, phổ biến chính sách, luật lệ thơng mại của Mỹ, tổ chức triển lãm hàng hóa Việt Nam tại Mỹ, mở dịch vụ thông tin thơng mại và lập hồ sơ về các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam và Mỹ, mở Websife giới thiệu hàng Việt Nam trên mạng Internet. Cải thiện môi trờng đầu t nhằm tăng cờng thu hút FDI từ Mỹ. Khi các dự án FDI là của Mỹ thì chủ đầu t nớc ngoài sẽ là ngời Mỹ, hoặc ít nhất cũng có một chủ đầu là ngời Mỹ. Đó là ngời am hiểu thị trờng Mỹ, luật pháp Mỹ và thông lệ kinh doanh ở Mỹ và do đó khi họ là đối tác xuất khẩu sang Mỹ, thì sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ phía các doanh nghiệp. - Chuẩn bị tốt về chiến lợc mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị cho Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc thông qua và quy chế MFN có thể đợc áp dụng nhanh chóng. Mỗi doanh nghiệp cần sớm xây dựng một kế hoạch và chơng trình xuất khẩu vào thị trờng Mỹ. Nếu tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam chiếm đợc 1% thị trờng nhập khẩu của Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên đến 10 tỷ USD/năm. Các mặt hàng giày dép, thủy sản, cà phê và rau quả là những mặt hàng xuất khẩu đầy triển vọng của Việt Nam. Bên cạnh đó, các mặt hàng nh công nghệ phẩm, may mặc... đã vào đợc thị trờng Mỹ qua gia công cũng có thể vào đợc thị trờng Mỹ với kim ngạch lớn hơn rất nhiều khi nhận đợc MFN của Mỹ vì đây là những mặt hàng mà Việt Nam có nhiều nguồn lực nhng đang vớng phải rào cản thuế quan phi MFN của Mỹ. - Tích cực tìm hiểu về thị trờng Mỹ, thu nhập và xử lý tốt các thông tin để có các quyết định đúng khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ. Một trong những nguyên nhân hạn chế hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Mỹ là do thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về thị trờng này. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trờng Mỹ thì trớc hết phải tìm hiểu thị hiếu của ngời Mỹ, thậm chí thị hiếu ở từng bang tìm hiểu môi trờng pháp lý, tập quán buôn bán kiểu Mỹ để lựa chọn những mặt hàng mà Việt Nam có khả năng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trờng Mỹ cả về số lợng, kiểu cách mẫu mã. Để có đợc các thông tin và hiểu biết về thị trờng Mỹ, các doanh nghiệp phải có nhiều biện pháp khác nhau nh sách báo, tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ triển lãm, thuê chuyên gia t vấn hoặc qua các tổ chức t vấn đặc biệt qua Internet... - Nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng cờng quản lý chất lợng sản phẩm xuất khẩu. Do Hoa kỳ là một thị trờng có nhu cầu nhiều hơn về sản phẩm chất lợng cao, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu t đổi mới công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm thì hàng hóa Việt Nam mới có thể xâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ. Mặt khác, để xây dựng hình ảnh tốt của hàng hóa Việt Nam trên thị trờng Mỹ, các doanh nghiệp cần tăng cờng quản lý chất lợng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO, 9000, 9001,14000... Có thể nói ISO là giấy thông hành để các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu hàng hóa vào thị trờng Mỹ và để cạnh tranh thắng lợi trên đất Mỹ. - Tăng cờng tham gia liên doanh liên kết vào các hiệp hội ngành hàng để hạn chế tình trạng hàng hóa Việt Nam bị ép giá trên thị trờng Mỹ. - Nâng cao kỹ năng đàm phán với các doanh nhân Mỹ và nên mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Đặc điểm nổi bật trong phong cách đàm phán của ngời Mỹ là đi thẳng vào vấn đề, bỏ qua các lời lẽ rờm rà để nhanh chóng định đoạt thơng vụ. Vì vậy, khi đàm phán với các doanh nhân Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý những điểm sau: + Các doanh nghiệp Mỹ đều có bộ phận thu thập thông tin riêng và hoạt động quảng cáo bao giờ cũng đi trớc khi định xâm nhập một thị trờng mới. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ thông tin và kèm theo sản phẩm tốt của hãng mình khi đàm phán với Mỹ. + Doanh nghiệp nào ở Mỹ cũng có luật s riêng vì hệ thống pháp luật của họ rất phức tạp, thậm chí mỗi bang lại có luật lệ riêng. + Ngời Mỹ thích thẳng thắn, nên khi thơng lợng phải bằng mọi cách khai thông ngay vấn đề lợi nhuận. + Ngời Mỹ làm việc rất đúng giờ, đặc biệt rất chính xác trong các cuộc hẹn, nên vì bất cứ lý do gì phải chậm trễ, phải tìm mọi cách thông báo cho phía đối tác biết. + Khi đàm phán nên nói bằng tiếng Anh và tốt nhất là bằng tiếng Mỹ. + Ngời tiêu dùng Mỹ rất hay kiện cáo. Vì vậy, một trong những vấn đề cần quan tâm của luật pháp là bảo vệ ngời tiêu dùng Mỹ. Hầu hết các vụ kiện này có thể làm cho các doanh nghiệp tốn nhiều triệu USD. Để tránh những phiền thức và tốn kém các nhà xuất khẩu nên mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trờng này. 3.3. DỰ BÁO CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU ĐẾN 2010. Việc nghiên cứu cung cầu và giá cả của các mặt hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thơng mại đề ra những chiến lợc kinh doanh đúng đắn để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Quan hệ cung cầu và giá cả của các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nh tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc độ tăng trởng thơng mại và tăng thu nhập bình quân đầu ngời. Sau đây là một số dự báo về tình hình xuất nhập khẩu và biến động giá cả của một số hàng chủ yếu đến 2010. 3.3.1. Hàng nông sản. Trong những năm gần đây, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã gây ra suy thoái kinh tế ở Đông Nam Á, khiến nhu cầu nông sản giảm sút khá mạnh, đặc biệt là các mặt hàng lơng thực và thực phẩm. Tuy vậy, nhu cầu tăng nhẹ ở một số khu vực nh châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi và Trung Đông sẽ hạn chế phần nào xu hớng giảm giá này. Về mặt dài hạn, theo dự báo của tổ chức Lơng - Nông thế giới (FAO), trong những năm đầu thập kỷ này, tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tiếp tục đợc ứng dụng rộng rãi hơn thúc đẩy sản lợng nông nghiệp tăng, nhanh chóng đáp ứng đợc nhu cầu, do đó không gây sức ép làm tăng giá các mặt hàng nông sản. Trong thời kỳ 1994-2005, mức tăng sản lợng hoàn toàn phù hợp với mức tăng nhu cầu 2% năm, nhỉnh hơn đôi chút so với 1,7%/ năm thời kỳ 1984 - 1994. Cũng theo tổ chức FAO dự đoán, mức độ tăng buôn bán hàng nông nghiệp sẽ giảm nhẹ từ 2,5% giai đoạn 1984 - 1994 xuống còn 2,2%, giai đoạn 1994 - 2005 và xuống 2,0% giai đoạn 2006 - 2010. Tuy vậy, tình hình buôn bán nông sản thế giới có thể sáng sủa hơn ở các nớc đang phát triển nh Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi và Trung Đông do các khu vực này sẽ tăng trởng mạnh mẽ hơn. Hơn nữa, thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhanh khiến nhu cầu tăng thanh theo. Do đó các nớc đang phát triển sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng về mức tăng trởng của nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp. Ở các nớc công nghiệp phát triển, mức tiêu dùng cao hơn và có thể bão hòa đi đôi với tỷ lệ tăng dân số thấp sẽ làm giảm nhu cầu. Dự báo nhu cầu nông nghiệp của các nớc đang phát triển sẽ đạt 162 tỷ USD vào 2005, chiếm 49% toàn thế giới so với 113,2 tỷ USD và 43% thời kỳ 1993 - 1995, và có thể sẽ vợt quá con số 200 tỷ USD vào 2010. 3.3.1.1. Mặt hàng gạo. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhu cầu gạo bình quân đầu ngời sẽ có xu hớng giảm ở một số nớc châu Á có thu nhập tăng nhanh, khả năng cung cấp gạo chất lợng cao sẽ giảm, do đó cầu sẽ lớn hơn cung trên thị trờng gạo phẩm chất cao, nên giá loại gạo này sẽ tăng mạnh. Dự báo nhu cầu nhập gạo của Nhật Bản vào 2009 sẽ là 729 nghìn tấn; của Hàn Quốc là 205 nghìn tấn. Trái lại, nhu cầu gạo phẩm chất thấp sẽ giảm nếu không có những đột biến về thiên tai hoặc khủng hoảng kinh tế. Tuy vậy, chiều hớng này cũng có thể đợc cải thiện đôi chút khi nhu cầu gạo phẩm chất thấp cho chăn nuôi tăng lên. Cũng theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, các nớc xuất khẩu gạo chính trên thế giới vẫn là Thái Lan, Việt Nam, Mỹ và Ấn Độ. Thái Lan sẽ vẫn tiếp tục dẫn đầu, song sẽ phải nhờng bớt thị phần xuất khẩu gạo cho Việt Nam. Một số nớc và khu vực nh Pakitstan, Myanma; Campuchia và các nớc Mỹ La Tinh sẽ tăng xuất khẩu gạo, trái lại Mỹ và Ấn Độ sẽ giảm xuất khẩu gạo, Trung Quốc sẽ tiếp tục xuất khẩu song khối lợng giảm. 3.3.1.2. Mặt hàng dừa. Giá mặt hàng này đợc dự đoán là sẽ tăng khoảng 22% vào năm 2002 so với mức của nam 2000; đến 2005 giá thực tế của dừa đợc dự đoán tăng 45% so với mức năm 2000 và sẽ không thay đổi cho tới tận 2010. 3.3.1.3. Mặt hàng cà phê. Theo dự báo của FAO, sản lợng cà phê sẽ tăng mạnh nhất ở châu Á với tốc độ bình quân 3,34%/năm giai đoạn 1999 - 2009. Dự kiến vào năm 2005, sản lợng cà phê châu Á đạt 1,36 triệu tấn và khoảng 1,9 triệu tấn vào năm 2009, trong đó tốc độ tăng sản lợng của Việt Nam là 8%/năm, Ấn Độ 9%/năm và Inđônexia 1%/năm... Đồng thời FAO cũng cho rằng, thị trờng cà phê giới có xu hớng cung cao hơn cầu, do vậy giá cà phê khó có thể tăng lên. Ngân hàng thế giới dự báo, giá cà phê chè sẽ là khoảng 2540 USD/tấn và cà phê vối khoảng 1860 USD/tấn vào năm 2009. 3.3.1.4. Mặt hàng chè. Mức tiêu thụ chè của thế giới đợc dự báo về tăng cũng khoảng 2,8%/năm, đạt 2,67 triệu tấn vào 2005 và khoảng 3 triệu tấn vào 2009. Nhu cầu chè của các nớc đang phát triển đợc dự báo tăng 3%/năm; tiêu thụ chè tại Ấn Độ tăng 3,2%/năm; các nớc nh Paskitan, I ran, Ai Cập tiêu thụ chè tăng tơng ứng là 160, 122 và 90 ngàn tấn/năm. Tiêu thụ chè tại các nớc công nghiệp phát triển tăng khoảng 2,2%/năm, song Anh lại giảm; nhu cầu chè của Mỹ sẽ tăng dới 1%/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ chè ở các nớc thuộc Liên Xô cũ sẽ tăng khá cao, 4,5%/năm. 3.3.1.5. Mặt hàng gỗ. Buôn bán gỗ ván toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,96%/năm trong giai đoạn 1992 - 2010, đạt 29,35 triệu m3 và 2010. Indonexia - nớc xuất khẩu gỗ ván lớn nhất thế giới hiện nay, đợc dự báo sẽ tiếp tục tăng xuất khẩu và đạt 10,2 triệu m3; Canada cũng tăng mạnh xuất khẩu lên 4,85 triệu m3; trong khi Malaixia và Mỹ sẽ giảm xuất khẩu. Các nớc châu Âu sẽ giảm mạnh nhập khẩu còn 2,86 triệu m3 do sản xuất tăng; Nhật Bản giảm nhập khẩu 1,5 lần; trong khi Mỹ sẽ tăng mạnh nhập khẩu lên 7,08 triệu m3 vào 2010. Trung Quốc sẽ tăng mạnh nhập khẩu gỗ ván và thay thế vị trí nớc nhập khẩu lớn nhất Châu Á của Nhật Bản. Theo dự báo của FAO, Trung Quốc sẽ nhập khẩu 6,37 triệu m3 vào năm 2010. 3.3.2. Nhóm hàng nguyên liệu thô. Theo đánh giá chung của WB, IMF và một số tổ chức khác thì nhìn chung giá nguyên liệu thô có xu hớng vững lên trong thời kỳ 2001 - 2010 do trữ lợng của các nguyên liệu thô, năng lợng giảm; hơn nữa sự phát triển của ngành khoa học vật liệu mới cũng cha tạo ra nhiều nguyên liệu, nhiên liệu và phụ gia thay thế... Về các con số cụ thể về sản lợng, khối lợng và tốc độ tăng xuất nhập khẩu hàng năm cho tới 2010 không có, nên chúng tôi không thể đa ra đợc một con số cụ thể về giá của nhóm hàng này. Chúng tôi sẽ chỉ tập trung vào hai mặt hàng quan trọng mà hiện cũng đang chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là than và dầu mỏ. 3.3.3 Nhóm hàng năng lợng. 3.3.3.1. Mặt hàng dầu mỏ. Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), nhu cầu dầu mỏ đợc dự đoán sẽ tăng lên tới 88 triệu thùng/ngày vào năm 2010, tăng hơn 20 triệu thùng/ngày hay 1,6% so với năm 1994, so với mức tăng chỉ có 4 triệu thùng/ngày hay 0,4% 16 năm trớc. Nhu cầu dầu mỏ ở các nớc thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ tăng vừa phải; với phần còn lại của thế giới, nhu cầu dầu mỏ tăng 2,5%/năm. Có nhiều nhân tố đóng vai trò quan trọng duy trì tốc độ tăng nhu cầu dầu mỏ ở mức vừa phải nh các kỹ thuật mới. Hiệu quả đợc nâng cao, trợ cấp đối với khí ga, các nhiên liệu vận tải thay thế, trợ cấp đợc hủy bỏ, và các vấn đề về môi trờng nh chất lợng không khí, khí thải CO2... Khoảng 80% nhu cầu dầu mỏ của các nớc không phải thành viên OECD tăng đợc dự báo là ở châu Á. Nhu cầu dầu mỏ tăng chủ yếu do nhu cầu nhiên liệu cho vận tải tăng... Tốc độ tăng nhu cầu dầu mỏ ở một số khu vực nh sau: Bắc Mỹ tăng 0,5%/năm từ 2001 - 2010, châu Âu tăng dới 0,5%/năm, các nớc OECD khu vực Thái Bình Dơng tăng dới 1%; các nớc đang phát triển tăng khoảng 4%/năm trong đó Trung Quốc sẽ tăng 5%/năm; các khu vực còn lại nh Mỹ La Tinh, Châu Phi, Trung Đông, Liên Xô cũ... đợc dự báo sẽ tăng từ 2-2,5% trong cùng thời kỳ này. 3.3.3.2. Mặt hàng than. Theo dự báo đến 2010, nhu cầu tiêu thụ than của thế giới sẽ tăng 48% so với năm 1995, đạt tới 6,9 tỷ tấn. Trong thời kỳ này, nhu cầu tiêu thụ than sẽ có thay đổi đáng kể ở một số khu vực: ở châu Âu giảm 30%; trái lại ở các châu lực khác lại tăng lên, đặc biệt ở các nớc đang phát triển sẽ tăng kỷ lục 2,1 lần, đạt 6,865 tỷ tấn vào 2030, châu Á đợc dự báo sẽ là khu vực tiêu thụ than lớn nhất thế giới, chủ yếu là than năng lợng cho sản xuất điện. Trong vòng hai thập kỷ tới Nhật Bản cũng vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào than do mức tiêu thụ sẽ tăng 13%/năm từ 131 triệu tấn năm 1996 lên 156 triệu tấn năm 2020. Trong giai đoạn này, Nhật Bản dự kiến sẽ xây dựng thêm các nhà máy điện thế hệ mới với công suất 20 - 24GW. Tiêu thụ than của Hàn Quốc sẽ tăng gần 55%, từ 53 triệu tấn 1995 lên 82 triệu tấn năm 2020. Nhu cầu tiêu thụ than của Trung Quốc, Ấn Độ đợc dự báo sẽ tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ phát triển kinh tế. Dự báo tới 2020, Trung Quốc sẽ xây dựng thêm các nhà máy điện chạy bằng than với công suất 220GW, còn Ấn Độ là 60GW. 3.3.4. Hàng thủy sản. Đây là ngành hàng xuất khẩu mà Việt Nam có tiềm năng phát triển cả về tăng sản lợng đánh bắt và nuôi trồng. Ngành này luôn duy trì đợc tốc độ tăng xuất khẩu khá cao, khoảng 22-23%/năm và đã đạt kim ngạch 982 triệu USD năm 1999 và đã vợt qua ngỡng 1 tỷ USD năm 2000. Trong thời gian từ 2001 - 2010, buôn bán thủy sản thế giới sẽ tiếp tục tăng lên do nhu cầu về thủy sản tăng nên phạm vi toàn cầu. Các nớc và khu vực tiêu thụ thủy sản lớn nhất đóng vai trò chi phối thị trờng thủy sản thế giới đợc dự báo sẽ tiếp tục là Nhật Bản, Mỹ và EU. Một số nớc tiêu thụ lớn trong khu vực gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Malaixia. Riêng Trung Quốc sẽ nhập khẩu bình quân hơn 1 tỷ USD thủy sản mỗi năm trong những năm tới. 3.3.5. Hàng dệt may và giày dép. Đây là một trong những ngành hàng có đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngành hàng này lại còn tận dụng đợc lợi thế lao động nhiều và rẻ của Việt Nam. Chẳng hạn năm 1999, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 1,682 tỷ USD chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu; mặt hàng giày dép đạt 1,406 tỷ USD. Vì đây là những nhóm ngành hàng chúng ta có lợi thế, do vậy cần thúc đẩy mạnh mẽ hai ngành này phát triển. Các mặt hàng này trong vòng 10 năm tới sẽ có xu hớng giảm nhẹ giá do việc Trung Quốc sẽ tham gia vào WTO và đợc hởng thuế suất u đãi, do đó xuất khẩu của Trung Quốc sẽ tăng mạnh. Bên cạnh đó nhiều quốc gia đang phát triển có lợi thế lao động rẻ cũng sẽ tham gia vào việc sản xuất, gia công và cung ứng các mặt hàng này. Nhu cầu đối với mặt hàng dệt may và giày da bình dân thì tăng tơng đối nhẹ, song đối với các mặt hàng mẫu mốt, chất lợng cao sẽ tăng do thu nhập bình quân đầu ngời tăng. Và tất nhiên giá cả hàng cao cấp cũng sẽ tăng cao nhằm phục vụ cho tầng lớp trung lu và ngời có thu nhập cao ở các nớc phát triển. 3.3.6. Các mặt hàng đã qua chế biến. Mục tiêu và quan điểm phát triển cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới là tăng tỷ trọng hàng chế biến xuất khẩu, giảm tỷ trọng nguyên liệu, nhiên liệu, hàng sơ chế trong xuất khẩu. Bởi vì, các giá cả, các mặt hàng thô, sơ chế thờng hay biến động trên thị trờng thế giới, do đó thu từ xuất khẩu các mặt hàng này cũng không ổn định. Hơn nữa, giá của các mặt hàng sơ chế, cha qua chế biến có xu hớng giảm. Các mặt hàng chế biến sẽ có xu hớng tăng giá. Tất nhiên, giá cao bao nhiêu còn tùy thuộc vào hàm lợng vốn, công nghệ và tri thức chiếm trong hàng hóa đó. Do đó, giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế phải đi liền với đa đạng hóa các mặt hàng chế biến xuất khẩu, chú ý xây dựng và phát triển một số ngành hàng mà chúng ta có tiềm năng thành các ngành hàng mũi nhọn xuất khẩu nh điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm, thủ công mỹ nghệ, rau quả v.v... Đây là những mặt hàng mà nhu cầu sẽ rất lớn, và do đó giá cả sẽ có chiều hớng tăng trong giai đoạn 2001 - 2010. 3.3.7. Mặt hàng phân bón. Giá cả mỗi loại hàng phân bón biến động rất khác nhau trong mấy năm vừa qua. Giá phân bón hóa học Nitơ giảm từ mức hơn 200 USD/tân xuống còn gần 60USD/tấn, trong khi đó phân bón phốt phát chỉ giảm 20%, còn phân bón kali lại tăng giá. Giá phân bón Nitơ đã phục hồi và tăng gần 45% vào năm 2000 so với năm 1999, do các nhà sản xuất ở châu Âu và Mỹ cắt giảm sản xuất. Tuy nhiên sự phục hồi của giá cả còn rất mỏng manh khi mà ngành công nghiệp này đang phải đối mặt với sự d thừa công suất và cạnh tranh xuất khẩu gay gắt. Giá gạo thấp đã khiến cho cầu giảm và cản trở quá trình phục hồi, vì hơn 50% phân bón nitơ đợc dùng để sản xuất lúa gạo. Theo dự báo của WB giá phân bón u-rê sẽ tăng khoảng 55% vào năm 2010 so với năm 1999, song vẫn thấp hơn 30% mức cao của năm 1996. Dự báo giá phân bón phốt phát sẽ tăng 7% vào năm 2000. Giá danh nghĩa sẽ tăng khoảng hơn 7% vào năm 2005 do giá lúa gạo trên thế giới tăng sẽ kích cầu phân bón phốt phát. Vào năm 2010, giá cả thực tế của phân bón phốt phát sẽ giảm khoảng 5% so với mức năm 2000 do năng lực sản xuất mới đã bắt đầu phát huy tác dụng. Giá danh nghĩa phân bón kali đợc dự báo là sẽ tăng 1% vào năm 2005 và sau đó tơng đối ổn định cho tới tận cuối thập kỷ. Tuy vậy, giá cả thực tế đợc dự báo là sẽ giảm vào năm 2010 khoảng 19% so với mức của năm 2000. 3.3.8. Kim loại. Chỉ số giá danh nghĩa kimloại và khoáng sản của WB đã tăng khoảng 27% so với mức thấp hồi đầu năm 1999, do sản xuất bị cắt giảm trong khi nhu cầu tăng nhanh. Tuy vậy chỉ số giá danh nghĩa tăng chỉ tập trung vào một số hàng hóa nh giá Niken tăng gấp đôi, giá nhôm tăng 30% và đồng tăng 40%, trong khi giá các kim loại khác lại không tăng do cung d thừa và cầu yếu kém. Giá thiếc tăng nhẹ, trong khi đó giá vàng và bạc hầu nh không thay đổi kể từ đầu năm 1998. Giá chì giảm do cầu yếu. Tuy nhiên giá của nhiều kim loại sẽ tăng khi quá trình phục hồi kinh tế mạnh mẽ diễn ra. 3.3.9. Các mặt hàng có hàm lợng vốn và công nghệ cao. Tỷ trọng của các ngành công nghệ cao trong tổng giá trị công nghiệp chế biến và giá trị xuất khẩu của các ngành công nghệ cao đang tăng. Thí dụ mức tăng tỷ trọng của công nghệ cao trong tổng giá trị của công nghiệp chế biến nếu xét trong thời kỳ 1970 - 1994 của Hoa Kỳ đã tăng từ 18,2% lên 24,2%, của Nhật Bản là 16,4% lên 22,2%, của Đức là 15,3% lên 20,1%. Cùng với nó mức tăng xuất khẩu trong các ngành công nghiệp cao cũng tăng nhanh. Của Hoa Kỳ tăng từ 25,9% lên 37,3%, của Nhật Bản từ 20,2% lên 36,7%, của Đức và Anh tăng từ 17,1% lên 36,2%. Trong khi thơng mại hàng hóa đang có xu hớng giảm xuống thì thơng mại dịch vụ tăng nhanh. Xuất khẩu thơng mại dịch vụ năm 1996 đạt 1200 tỷ USD vào năm 1996, chiếm tỷ trọng 205 thơng mại toàn cầu. Mức tăng trởng hàng năm thời kỳ 1985 - 1996 là 12,5% so với mức tăng xuất khẩu hàng hóa năm chỉ là 9,5%. Trong thập kỷ tới, dịch vụ viễn thông, và thơng mại điện tử sẽ có mức tăng trởng cao nhờ ba yếu tố: tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông, sự cạnh tranh gay gắt về cung cấp các dịch vụ, sự tự do hóa thơng mại trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thơng mại và dịch vụ. Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trờng Forrester của Mỹ, thơng mại điện tử toàn cầu năm 2001 sẽ đạt 6900 tỷ USD, trong đó, Hoa Kỳ chiếm một nửa, Tây Âu chiếm 1600 tỷ USD và khu vực châu Á - Thái Bình Dơng chiếm 1500 tỷ USD. KẾT LUẬN Sự chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc hớng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên những đặc trng cơ bản của thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại nớc ta. Thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại bao gồm thị trờng hàng, thị trờng bán hàng có vai trò quan trọng quyết định sự sống còn đối với doanh nghiệp thơng mại. Thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại nớc ta trong những năm vừa qua đã rất phát triển và đạt đợc những thành tựu to lớn cả về quy mô và hiệu quả của cả thị trờng trong nớc và cả thị trờng ngoài nớc. Những thành tựu đó là: tăng tổng mức lu chuyển hàng hóa, các loại hình dịch vụ gắn với lu thông hàng hóa phát triển, thị trờng xuất nhập khẩu đợc mở rộng theo hơng đa phơng hóa, đa dạng hóa... Những thành tựu đó góp phần vào sự phát triển của thơng mại nớc ta, tạo thế và lực để thơng mại nớc ta bớc vào thế kỷ 21. Tuy nhiên phát triển thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại nớc ta trong những năm qua còn có một số hạn chế cần khắc phục nh: khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn thấp, các doanh nghiệp thơng mại cha làm tốt hớng dẫn tiêu dùng và tổ chức thông tin thị trờng để định hớng cho sản xuất, thị trờng nớc ngoài mới phát triển đợc bề rộng, cha phát triển đợc bề sâu, tình hình buôn lậu, gian lận thơng mại gia tăng, khung pháp lý cha phù hợp... Để phát triển thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại nớc ta trong thời gian tới với mục tiêu thúc đẩy thơng mại Việt Nam phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thơng mại, tăng mức hởng thụ của ngời dân... thì cần phải thực hiện những biện pháp nh nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, tổ chức mạng lới thu mua hợp lý, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng và xúc tiến thơng mại, hạn chế rủi ro trong kinh doanh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển các trung tâm thơng mại... Nếu thực hiện tốt các biện pháp đó thì sẽ hạn chế, khắc phục đợc những mặt còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại Việt Nam trong những năm tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.pdf
Luận văn liên quan