Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang

MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu . 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung . 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu . 2 1.3.1. Không gian 2 1.3.2. Thời gian 3 1.3.3. Đối tượng . 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Phương pháp luận . 4 2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 5 2.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh . 7 2.1.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty . 12 2.2. Phương pháp nghiên cứu . 14 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 14 Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG . 15 3.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang 15 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 15 7 3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty 16 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự . 16 3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 20 3.3. Thuận lợi và khó khăn . 22 3.4. Phương hướng hoạt động năm 2007 23 Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG . 25 4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 25 4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 25 4.1.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 32 4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 37 4.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 43 4.1.5. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 48 4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . 51 4.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp 51 4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn . 52 4.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất . 53 4.2.4. Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động 53 4.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty . 54 4.3.1. Phân tích tình hình công nợ 54 4.3.2. Phân tích khả năng thanh toán . 56 4.4. Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . 58 4.4.1. Thuận lợi 58 4.4.2. Hạn chế . 60 8 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG . 61 5.1. Nâng cao chất lượng một số công trình xây dựng 61 5.2. Tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động truyền thống . 61 5.3. Nâng cao tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo của nhân viên công ty 62 5.4. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh 62 5.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 62 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 6.1. Kết luận 64 6.2. Kiến nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 67 PHỤ LỤC 68 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động kinh doanh, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 11 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn học như: Phân tích hoạt động kinh tế, quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, kế toán quản trị, để hoàn thành luận văn. Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2004 – 2006. Từ việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng cũng như nhìn nhận đúng sức mạnh, hạn chế của doanh nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và phòng ngừa rủi ro. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trong thời gian ngắn ngủi tiếp xúc với thực tế tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang, em đi sâu tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán của công ty, nhất là tìm ra những hạn chế tồn tại trong công ty và nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp khắc phục, định hướng kinh doanh cho kỳ tới, giúp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006. Sau đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Tìm ra các tồn tại hiện có của công ty và đề ra giải pháp khắc phục cho những năm sau. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang, địa chỉ số 34, đường Trần Phú, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. 12 1.3.2. Thời gian - Trực tiếp thâm nhập thực tế tại Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang trong khoản thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày 06/03/2007 và kết thúc vào ngày 11/06/2007. - Thu thập số liệu trong khoản thời gian 3 năm: 2004, 2005, 2006. 1.3.3. Đối tượng Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm các nội dung sau: - Phân tích kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn - Phân tích khái quát tình hình tài chính

pdf79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9545 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là trong khâu triển khai dự án và tiêu thụ sản phẩm, vì có nhiều dự án tốc độ triển khai còn chậm làm mất cơ hội kinh doanh. Đối với các dự án do công ty đầu tư thì công ty 51 nên chủ động thương lượng mua đất để sớm triển khai dự án, tuy nhiên đại đa số các dự án do công ty thực hiện là các dự án qui hoạch thuộc ngân sách nhà nước nên nhà nước đứng ra bồi thường giải toả theo mức giá bồi thường đã được nhà nước qui định. Nhưng do ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, muốn đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nên công ty bỏ trước tiền ra để bồi thường giải toả, sau này tỉnh sẽ trả lại nhưng chủ yếu là qui đổi lấy đất. Do đó công ty nên hoạch định chính sách rõ ràng, cụ thể trong công tác bồi thường giải toả và bố trí tái định cư để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án. “ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Đây là phần còn lại của lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính sau khi trừ đi các chi phí hoạt động và chi phí tài chính của công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nhanh, biểu hiện là sự tăng nhanh của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua các năm. Năm 2005, lợi nhuận đạt được là 6.448.580 ngàn đồng, tăng 86,09 % so với năm 2004 và tiếp tục tăng cao vào năm 2006. Lợi nhuận thuần năm 2006 đạt 22.146.360 ngàn đồng, tăng gấp hơn 2,5 lần lợi nhuận năm 2005. Sở dĩ lợi nhuận năm 2006 tăng cao như vậy chủ yếu là do lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh địa ốc tác động. “ Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác của công ty liên tục trong 2 năm 2004, 2005 đều bị âm, điều này đã ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận trước thuế của công ty vì lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Lợi nhuận khác bị âm là do chi phí khác phát sinh cao hơn so với doanh thu khác. Do đó công ty nên kiểm soát tốt hơn các loại chi phí này, hạn chế tối đa các loại chi phí không đáng có, nhất là chi phí vi phạm hợp đồng. Vì khi vi phạm hợp đồng, không những làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà còn ảnh hưởng xấu đến uy tín, thương hiệu của công ty. “ Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng rất nhanh qua từng năm. Nhưng do năm 2006 là năm đầu tiên công ty cổ phần hóa nên công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty chỉ phải nộp thuế thu nhập quyền sử dụng đất, vì vậy mà lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng với tốc độ nhanh 52 53 hơn so với lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng hơn 3,5 lần năm 2005, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 lại tăng gấp gần 4,5 lần năm 2005. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty, lợi nhuận sau thuế đạt mức tăng trưởng cao như vậy là một kết quả rất đáng mừng nhưng để đạt được kết quả cao hơn nữa trong tương lai thì bên cạnh việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của các hoạt động mang lại lợi nhuận cao như hoạt động kinh doanh địa ốc thì công ty cũng nên tìm cách khắc phục, cải thiện tình hình kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động mà doanh thu, lợi nhuận có xu hướng giảm như lĩnh vực tư vấn, thiết kế. 4.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Do các sản phẩm, các dịch vụ của công ty mang tính chất quá đặc trưng, không đồng nhất như các sản phẩm sản xuất hàng loạt nên ta khó thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận một cách chi tiết như tác động của giá bán đơn vị sản phẩm hay tác động của kết cấu khối lượng sản phẩm mà chỉ phân tích tác động của từng nhân tố tổng quát đến lợi nhuận của công ty. 4.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận, khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng sẽ làm lợi nhuận của công ty tăng và ngược lại khi doanh thu giảm sẽ làm lợi nhuận giảm theo. Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 tăng so với năm 2004, cụ thể doanh thu tư vấn thiết kế tăng 3.274.327 ngàn đồng, doanh thu thi công giảm 19.207.911 ngàn đồng, doanh thu địa ốc và doanh thu khác tăng 26.868.538 ngàn đồng làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2005 tăng 10.934.954 ngàn đồng. 54 Bảng 05 : PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN Đơn vị tính: 1000 đồng ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 / 2004 Mức ảnh hưởng LN Chênh lệch 2006 / 2005 Mức ảnh hưởng LN Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 64.501.493 75.436.447 145.176.416 10.934.954 + 10.934.954 69.739.969 + 69.739.969 Giá vốn hàng bán 53.145.906 58.476.783 112.809.783 5.330.877 - 5.330.877 54.332.388 - 54.332.388 Chi phí bán hàng, quản lý 7.857.075 10.788.148 10.533.624 2.931.073 - 2.931.073 - 254.524 - (- 254.524) Doanh thu tài chính 568.204 697.196 2.600.819 128.992 + 128.992 1.903.623 + 1.903.623 Chi phí tài chính 691.420 420.132 2.288.080 - 181.288 - (- 181.288) 1.867.948 - 1.867.948 Lợi nhuận khác - 104.269 - 17.755 807.497 86.514 + 86.514 825.252 + 825.252 Tổng mức ảnh hưởng - - - - + 3.069.798 - + 16.523.032 - 16.523.0323.069.798 - 22.953.8576.430.825Lợi nhuận trước thuế 3.361.027 - Giá vốn hàng bán Đây là chỉ tiêu tác động ngược chiều đến lợi nhuận, khi giá vốn tăng làm cho lợi nhuận giảm và khi giá vốn giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng. Trong năm 2005 giá vốn tư vấn thiết kế tăng 3.969.576 ngàn đồng, giá vốn thi công giảm 18.431,879 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn khác tăng 20.066.180 ngàn đồng so với năm 2004. Mặc dù giá vốn thi công năm 2005 có giảm so với năm 2004 nhưng tổng giá vốn hàng bán năm 2005 vẫn tăng cao hơn so với năm 2004 làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2005 giảm 5.330.877 ngàn đồng. - Chi phí quản lý và bán hàng Do mở rộng qui mô hoạt động nên chi phí quản lý và bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004 đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2005 bị giảm 2.931.073 ngàn đồng. Vì đây là nhân tố tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên khi chi phí này tăng lên đã làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm xuống. Chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí bán hàng phát sinh thấp và công ty chỉ hạch toán đến cuối năm 2005, đến năm 2006 công ty không hạch toán nữa mà chuyển sang cho công ty con phụ trách. - Doanh thu hoạt động tài chính: Cũng như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là nhân tố tác động cùng chiều đến lợi nhuận nên khi doanh thu hoạt động tài chính tăng lên làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay và cổ tức lợi nhuận được chia. Trong năm 2005 lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 75.892 ngàn đồng, cổ tức lợi nhuận được chia tăng 53.100 ngàn đồng so với năm 2004 làm cho doanh thu tài chính năm 2005 tăng góp phần làm lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng 128.992 ngàn đồng so với năm 2004. - Chi phí tài chính: Chủ yếu là chi phí lãi vay ngắn hạn của công ty. Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, khi chi phí tài chính tăng lên sẽ làm lợi nhuận của công ty giảm xuống và ngược lại khi chi phí tài chính giảm xuống sẽ làm tăng lợi nhuận. Do chi phí tài chính năm 2005 giảm so với năm 2004 đã góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty 181.288 ngàn đồng trong năm 2005. 55 - Lợi nhuận khác: Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và tác động cùng chiều đến lợi nhuận, khi lợi nhuận khác tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế tăng và ngược lại. Lợi nhuận khác của công ty trong 2 năm 2004 và năm 2005 luôn bị âm, chứng tỏ chi phí khác phát sinh luôn cao hơn doanh thu khác. Trong năm 2005 tuy lợi nhuận khác của công ty vẫn bị âm nhưng ở mức thấp hơn so với năm 2004, góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2005 của công ty tăng 86.514 ngàn đồng so với năm 2004. Vì lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Æ Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 của công ty - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 10.934.954 - Doanh thu hoạt động tài chính + 128.992 - Chi phí tài chính + 181.288 - Lợi nhuận khác + 86.514 - Tổng các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế + 11.331.748 Æ Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 của công ty - Giá vốn hàng bán - 5.330.877 - Chi phí quản lý và bán hàng - 2.931.073 - Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế - 8.261.950 Î Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 của công ty: + 11.331.748 + (-8.261.950) = + 3.069.798 đúng bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2005 so với năm 2004 là 3.069.798 ngàn đồng. 4.1.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 tăng nhanh so với năm 2005, tăng 92,45 %, mặc dù doanh thu tư vấn thiết kế giảm 3.573.431 ngàn đồng nhưng doanh thu địa ốc và doanh thu khác tăng 66.721.759 ngàn đồng, doanh thu thi 56 công tăng 6.591.641 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2006 của công ty tăng 69.739.969 ngàn đồng so với năm 2005. - Giá vốn hàng bán Tổng giá vốn hàng bán năm 2006 cũng tăng khá cao so với năm 2005 , trong đó giá vốn tư vấn thiết kế giảm 3.060.342 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn khác tăng 51.221.091 ngàn đồng, giá vốn thi công tăng 6.171.639 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 so với năm 2005 giảm 54.332.388 ngàn đồng. - Chi phí quản lý và bán hàng Cuối tháng 2/2006 công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nên việc quản lý công ty cũng chặt chẽ hơn, việc tiết kiệm chi phí hoạt động cũng được công ty quan tâm hơn. Vì vậy mà chi phí quản lý và bán hàng năm 2006 giảm tương đối so với năm 2005, nhưng chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm (chi phí quản lý năm 2006 giảm so với năm 2005 là 254.124 ngàn đồng) đã góp phần làm tăng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 lên 254.524 ngàn đồng so với năm 2005. - Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2006, lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 689.882 ngàn đồng, cổ tức và lợi nhuận được chia tăng 1.213.741 ngàn đồng so với năm 2005, làm cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng khá nhanh góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2006 của công ty tăng 1.903.623 ngàn đồng so với năm 2005. - Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay, do trong năm 2006 công ty bị thiếu vốn tạm thời nên phải đi vay ngắn hạn ngân hàng nhiều nên chi phí lãi vay cũng phát sinh cao làm cho chi phí tài chính của công ty năm 2006 tăng cao, tăng 444,61% so với năm 2005. Và chính sự gia tăng này của chi phí tài chính đã làm lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 giảm 4.857.948 ngàn đồng so với năm 2005. - Lợi nhuận khác: Cũng như đã nói ở trên, do trong năm 2006 công ty đã trở thành công ty cổ phần nên đòi hỏi việc quản lý các hoạt động của công ty phải chặt chẽ hơn và chi phí cũng được sử dụng tiết kiệm hơn, hạn chế tối đa các chi phí khác 57 phát sinh không cần thiết. Vì vậy mà chi phí khác năm 2006 thấp, lợi nhuận khác năm 2006 cũng tăng cao so với năm 2005, tăng 102,2%, góp phần làm lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 tăng 825.252 ngàn đồng so với năm 2005. Æ Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 của công ty - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 69.739.969 - Chi phí quản lý và bán hàng + 254.524 - Doanh thu hoạt động tài chính + 1.903.623 - Lợi nhuận khác + 825.252 - Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế + 72.723.368 Æ Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 của công ty - Giá vốn hàng bán - 54.332.388 - Chi phí tài chính - 1.867.948 - Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế - 56.200.336 Î Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 so với năm 2005 : +72.723.368 + (-56.200.336) = + 16.523.032 đúng bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 là 16.523.032 ngàn đồng. Qua bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty qua các năm đều tăng và thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng lên của lợi nhuận qua từng năm, từ đó có sự đánh giá đúng đắn, chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty, đề ra chiến lược kinh doanh cho kỳ sau. 4.1.5. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần giá trị đơn vị thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng để tạo nên giá trị đó, nó được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị 58 trong một kỳ kế toán. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu quả thì lợi nhuận thu được càng nhiều. Nhưng có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào sự tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị là tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá được chính xác hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động cũng như từng mặt của hoạt động kinh doanh. 4.1.5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu ™ Đối với tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Năm 2004 trong 100 đồng doanh thu thì có 5,15 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2005 trong 100 đồng doanh thu thì có 8,29 đồng lợi nhuận trước thuế (tăng 60,97 % so với năm 2004), và năm 2006 trong 100 đồng doanh thu có 15,4 đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 85,77 % so với năm 2005. Bảng 06 : PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 CL 05/04 CL 06/05 Lợi nhuận trước thuế 3.361.627 6.430.825 22.953.857 3.069.198 16.523.032 Lợi nhuận sau thuế 2.439.764 4.431.878 19.285.717 1.992.114 14.853.839 Tổng doanh thu 65.228.398 77.591.035 149.072.669 12.362.637 71.481.634 Tổng tài sản 115.772.592 283.277.174 374.009.776 167.504.582 90.732.602 Vốn chủ sở hữu 7.048.905 9.058.511 28.163.972 2.009.606 19.105.461 Tỷ suất LNTT / DT (%) 5,15 8,29 15,40 3,14 7,11 Tỷ suất LNTT / Tổng TS (%) 2,90 2,27 6,14 (0,63) 3,87 Tỷ suất LNST / VCSH (%) 34,61 48,92 68,48 14,31 19,56 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) 59 Các tỉ số trên thể hiện kết quả rất khả quan. Xét khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm đều tăng, đặc biệt là trong năm 2006 doanh thu tăng khá cao, gấp gần 2 lần doanh thu năm 2005. Giá vốn hàng bán năm 2006 cũng có tăng nhưng với tốc độ thấp hơn so với doanh thu, góp phần làm tăng lợi nhuận. Mặt khác, công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh nên qui mô hoạt động của công ty ngày một mở rộng, hiệu quả kinh doanh cũng từ đó tăng lên mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp có phần tăng lên so với năm 2004. Chính vì vậy mà tỷ lệ này có chiều hướng tăng khá nhanh, năm sau tăng cao hơn so với năm trước. 4.1.5.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ™ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản Ta nhận thấy cứ 100 đồng tài sản tạo ra 2,9 đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2004 ; 2,27 đồng vào năm 2005 (giảm 21,72% so với năm 2004), và tạo ra 6,14 đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2006. Mặc dù bị giảm nhẹ vào năm 2005 nhưng từ năm 2006 bắt đầu tăng cao trở lại và tăng khá cao, khoảng 170,48 % so với năm 2005. Năm 2005 tổng tài sản của công ty tăng lên khá cao, tăng 144,68 % so với 2004, do trong năm công ty mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh mà chưa tạo ra hiệu quả kinh doanh cao tương xứng với qui mô, do đó làm giảm khả năng sinh lợi của tài sản. Nhưng sang năm 2006, qui mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng lên làm cho khả năng sinh lợi của tài sản tăng cao, gấp gần 3,5 lần năm 2005. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. 4.1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng các tỉ số qua các năm đều tăng. Năm 2004, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 34,61 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng sang năm 2005 thì tạo ra tới 48,92 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 41,35 % so với năm 2004. Và tỉ suất này tiếp tục tăng nhanh vào năm 2006, từ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có 68,48 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 39,98 % so với năm 2005. Đây là 60 biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày một tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 4.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, v.v.. Bởi vậy, khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu, như: hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn, … 4.2.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bằng kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào. Mà kết quả đầu ra có thể đo lường bằng tổng doanh thu, chi phí đầu vào có thể đo lường bằng tổng chi phí, do đó hiệu quả kinh doanh tổng hợp có thể được tính lại như sau: Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu / Tổng chi phí Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm 2004, 2005, 2006 em tính được bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau: Bảng 07 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu 2004 2005 2006 CL 05/04 CL 06/05 1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 1,05 1,07 1,17 0,02 0,1 2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất 0,80 0,38 0,44 - 0,42 -0,06 3. Mức doanh lợi theo vốn sản xuất 0,03 0,02 0,06 - 0,01 0,04 4. Mức doanh lợi theo vốn lưu động 0,04 0,03 0,07 - 0,01 0,04 5. Số lần luân chuyển vốn lưu động 0,99 0,44 0,52 - 0,55 0,08 6. Số ngày của một vòng quay (ngày) 363,64 818,18 692,31 454,54 - 125,87 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) 61 Qua bảng kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên. Cứ một đồng chi phí đầu vào năm 2004 tạo ra được 1,05 đồng doanh thu đầu ra, năm 2005 tạo ra được 1,07 đồng doanh thu. Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên được 0,02 đồng doanh thu trên một đồng chi phí. Chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, nhất là vào năm 2006, một đồng chi phí đầu vào tạo ra tới 1,17 đồng doanh thu, tăng 0,1 đồng doanh thu trên một đồng chi phí so với năm 2005, góp phần làm cho tổng doanh thu tăng lên với tốc độ nhanh hơn so với tổng chi phí, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. 4.2.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn trong công ty. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất năm 2005 bị giảm mạnh, giảm khoảng 52,82 % so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 tăng lên khá cao, khoảng 148,03 % so với năm 2004 mà doanh thu đạt được trong năm không tăng nhiều so với năm 2004 nên hiệu quả sử dụng vốn năm 2005 bị giảm mạnh. Đó cũng là do vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh nhiều mà trong năm chưa sinh lợi cao, một phần vốn đầu tư vào các công trình đang thi công dở dang, thêm vào đó là tình hình thu hồi công nợ còn chậm, các khoản tạm ứng tăng cao (chủ yếu là tạm ứng cho các đội thi công để thực hiện công trình xây dựng) nên doanh thu năm 2005 tăng khá chậm so với sự tăng lên của vốn sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Năm 2004 cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0,8 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng năm 2005 chỉ tạo ra được 0,38 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đến năm 2006, các dự án kinh doanh địa ốc của công ty đã bắt đầu mang lại hiệu quả cao góp phần làm tăng doanh thu của công ty, các khoản công nợ cũng giảm đáng kể (từ khoảng 171 tỷ đồng năm 2005 giảm xuống còn khoảng 68,5 tỷ đồng năm 2006) góp phần làm cho hiệu quả sử dụng vốn năm 2006 tăng trở lại, một đồng vốn tạo ra 0,44 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn vẫn không bằng năm 2004 nhưng đây cũng là dấu hiệu đáng mừng của công ty. 62 4.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất Do hiệu quả sử dụng vốn sản xuất trong năm 2005 giảm so với năm 2004 nên làm cho khả năng sinh lợi của vốn sản xuất cũng giảm theo. Cụ thể: 100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào hoạt động kinh doanh trong năm 2004 tạo ra được 3 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2005 tạo ra được 2,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2006 thì khả năng sinh lợi của vốn sản xuất tăng rất nhanh, 100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng trong kỳ tạo ra 5,9 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 168,18 % so với năm 2005. Đạt được kết quả này là cả một quá trình phấn đấu, cố gắng nổ lực không ngừng của toàn thể nhân viên công ty cùng ban lãnh đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bị ứ đọng vốn. Ngoài ra, công ty nên đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khi đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của nó. 4.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Vốn sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, trong đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn dao động từ 84,24% đến 87,45% trong 3 năm 2004, 2005, 2006. Vì vậy khả năng sinh lợi của vốn sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của vốn lưu động. Mức doanh lợi theo vốn lưu động năm 2005 giảm tương đối so với năm 2004, 100 đồng vốn lưu động năm 2004 tạo ra được 3,7 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2005 cũng bấy nhiêu đó vốn lưu động nhưng chỉ tạo ra 2,6 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 29,73 % so với năm 2004. Biểu hiện là số vòng quya vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0,55 vòng (khoảng 55,56 %), một vòng quay của vốn lưu động năm 2004 chỉ cần 363,64 ngày, nhưng năm 2005 phải cần 818,18 ngày, tăng 454,54 ngày / 1 vòng quay (tăng khoảng 125 %) làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004. Đến năm 2006, một vòng quay vốn lưu động chỉ cần 692,31 ngày, giảm 125,87 ngày so với năm 2005 (giảm khoảng 15,38 %) nên số vòng quay của vốn lưu động trong năm 2006 63 cũng tăng lên so với năm 2005 là 0,08 vòng, đạt 0,52 vòng. Mặc dù tăng nhẹ, nhưng cũng góp phần làm tăng khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Thêm vào đó, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng khá cao so với năm 2005 (tăng 335,16 %) nên làm khả năng sinh lợi của vốn lưu động tăng mạnh trong năm 2006, tăng 165,38 % so với năm 2005, cứ 100 đồng vốn lưu động thì có 6,9 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra. Qua những phân tích ở trên cho thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt, hiệu quả kinh doanh đều tăng qua các năm. Mặc dù hiệu quả kinh doanh năm 2005 tăng không cao lắm so với năm 2004, hiệu quả sử dụng vốn cũng bị giảm khá mạnh (khoảng 52,82 %) so với năm trước, làm cho khả năng sinh lời của vốn cũng giảm theo nhưng đến năm 2006 thì hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn đều tăng trở lại, nhất là khả năng sinh lợi của vốn tăng đến 168,18 % so với năm 2005, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng phát triển tốt nhưng để đánh giá đúng và chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty, chúng ta cũng nên tìm hiểu, phân tích sơ lược tình hình tài chính của công ty. 4.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG 4.3.1. Phân tích tình hình công nợ Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dư thừa thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp chiếm thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Đối với công ty, công nợ phát sinh chủ yếu trong ngắn hạn. Khi phân tích cần phải xác định được các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý (đó là những khoản nợ còn đang trong thời hạn trả nợ, chưa hết hạn thanh toán). Doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng, nhất là các khoản nợ đã hết 64 hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả trên cơ sở tôn trọng kỷ luật thanh toán. 4.3.1.1. Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả trong ngắn hạn Để đánh giá rõ tình hình công nợ cần phải so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả biến động qua các năm như thế nào. Bảng 08: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng khoản phải thu ngắn hạn 74.311.268 170.990.153 68.472.006 Tổng số khoản phải trả ngắn hạn 75.006.645 207.910.419 300.910.579 Doanh thu thuần 64.501.493 75.436.447 145.176.416 Thời gian của kỳ phân tích (ngày) 360 360 360 Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả ( % ) 99,07 82,24 22,75 Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 0,87 0,44 2,12 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 413,79 818,18 169,81 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) Qua bảng phân tích tình hình công nợ, ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả có xu hướng giảm khá mạnh, năm 2005 giảm 16,83% so với năm 2004, năm 2006 giảm 59,49 % so với năm 2005 cho thấy khoản vốn công ty đi chiếm dụng có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ này qua 3 năm đều thấp hơn 100% thể hiện số vốn công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán thì chưa thể đánh giá chính xác được mà cần phải căn cứ vào tính chất, thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu, phải trả cũng như biện pháp mà công ty đã và đang áp dụng để thu hồi và thanh toán nợ thì mới có thể đánh giá một cách khách quan, chính xác. 65 4.3.1.2. Vòng luân chuyển các khoản phải thu Chỉ tiêu này có thể hiểu là tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền trong một năm tài chính. Do trong năm 2005, khoản phải thu tăng mạnh, tăng 130,1 % so với năm 2004 nên làm cho số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 bị giảm tương đối (giảm khoảng 49,43 %) so với năm 2004. Đến năm 2006, số vòng quay khoản phải thu tăng cao, đạt 2,12 vòng (tăng 381,82 % so với năm 2005 và 143,68 % so với năm 2004). Vòng quay các khoản phải thu càng cao càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu cao, điều này nhìn chung là tốt cho công ty vì công ty không bị lâm vào tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời cho thấy công ty đã áp dụng hiệu quả hơn các biện pháp thu hồi nợ và bảo đảm an toàn cho vốn sản xuất của mình. 4.3.1.3. Kỳ thu tiền bình quân Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Do vòng luân chuyển các khoản phải thu năm 2005 giảm thấp hơn so với năm 2004 nên số ngày của một vòng quay năm 2005 cũng tăng cao, từ 413,79 ngày năm 2004 tăng lên 818,18 ngày vào năm 2005, tăng 97,73 %. Nhưng đến năm 2006 thì một vòng quay các khoản phải thu chỉ cần 169,81 ngày, giảm 79,25 % so với năm 2005, chứng tỏ trong năm 2006 công ty thu hồi nợ ngắn hạn khá tốt nên các khoản phải thu ngắn hạn từ 140.990.153 ngàn đồng vào cuối năm 2005 giảm xuống còn 68.472.006 ngàn đồng vào cuối năm 2006. 4.3.2. Phân tích khả năng thanh toán Do công ty chủ yếu phát sinh các khoản nợ ngắn hạn nên, ít phát sinh các khoản nợ dài hạn nên chỉ phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện hành của công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. 4.3.2.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hẹ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động. 66 Bảng 09 : PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tài sản lưu động 97.675.588 247.713.451 315.072.628 Tài sản lưu động – hàng tồn kho 82.447.457 186.526.534 246.364.966 Nợ ngắn hạn 75.006.645 207.910.419 300.910.579 Tỷ lệ thanh toán hiện hành (lần) 1,30 1,19 1,05 Tỷ lệ thanh toán nhanh (lần) 1,10 0,90 0,82 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ thanh toán hiện hành năm 2004 là hơi cao, nhưng sang năm 2005 đã giảm xuống còn 1,19 và đến năm 2006 thì còn 1,05. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả trong 3 năm qua tương đối tốt, mặc dù năm 2004 có hơi cao hơn so với 1 nhưng đến năm 2006 thì lớn hơn gần bằng 1. Đây là một tỷ lệ rất tốt vì nó thể hiện tài sản lưu động vừa đủ để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ vừa không bị thừa vốn gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. 4.3.2.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ số khả năng thanh toán nhanh sẽ cho biết khả năng thanh toán thật sự của công ty và được tính toán trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết. Theo số liệu tính toán bên trên ta nhận thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của công ty rất tốt, mặc dù tỷ lệ thanh toán 2 năm sau có giảm hơn so với năm 2004 nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của công ty ở mức tương đối tốt và cho thấy công ty đã sử dụng vốn rất hiệu quả, hạn chế tối đa sự thừa vốn trong kinh doanh. Qua những phân tích khái quát ở trên ta thấy tình hình tài chính của công ty là khá tốt, tương đối lành mạnh, đảm bảo khá tốt khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn của công ty. 67 4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG. Dựa trên những kết quả đã phân tích ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển rất tốt và đạt hiệu quả kinh doanh cao: Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng với tốc độ nhanh, khả năng sinh lợi của vốn sản xuất cũng tăng cao, qui mô hoạt động ngày càng được mở rộng, các dự án đầu tư mang lại hiệu quả kinh doanh khá cao. Song song với sự tăng trưởng về kết quả hoạt động kinh doanh là sự đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, góp phần làm giàu tổ quốc. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai, ta cần phải nắm rõ những thuận lợi và hạn chế của công ty ở hiện tại để đề ra giải pháp phù hợp cho hoạt động của công ty trong tương lai. 4.4.1. Thuận lợi 4.4.1.1. Về quy mô Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang là một công ty có quy mô thuộc loại vừa và lớn với số lượng nhân viên hiện tại là 375 người, tổng số vốn hoạt động là hơn 374 tỉ đồng. Trong các năm qua quy mô hoạt động của công ty không ngừng được mở rộng, các ngành nghề kinh doanh cũng đa dạng hơn, thu hút nhiều khách hàng hơn. Hệ thống sản xuất theo mô hình công ty mẹ - con (công ty góp vốn thành lập công ty con với số cổ phần nắm giữ trên 51% tổng số cổ phần của công ty con, nắm quyền điều hành công ty trong hội đồng quản trị), công ty thành viên (công ty góp vốn vào các công ty thành viên nhưng số vốn góp nhỏ hơn 51% tổng số vốn của công ty thành viên), công ty liên kết, liên doanh (công ty và các công ty liên kết liên doanh góp vốn lẫn nhau và ký các hợp đồng cung cấp dịch vụ lẫn nhau) đã dần thành một hệ thống thống nhất, gần như khép kín trong tổ chức sản xuất từ tư vấn, thiết kế đến thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất, … tạo lên một sức mạnh tổng hợp hỗ trợ cho nhau để thúc đẩy công ty mẹ và các công ty thành viên cùng phát triển. 68 4.4.1.2. Về khoa học kỹ thuật Trong các năm qua, công ty đã tập hợp được đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh, là doanh nghiệp đầu tiên trong tỉnh đầu tư và ứng dụng khoa học, công nghệ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hiện nay dây chuyền sản xuất của công ty phần lớn được thực hiện trên máy. Cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và khả năng trên các lĩnh vực tư vấn thiết kế giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, điều hành và đấu thầu. Việc chuyển đổi công nghệ tự động hóa ngày một hoàn thiện, đủ điều kiện đáp ứng với công nghệ tiên tiến, từng bước theo kịp với đòi hỏi của thị hiếu người tiêu dùng cũng như sự phát triển của xã hội. 4.4.1.3. Về Thị trường Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang được kế thừa những thành quả và thương hiệu của doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất hiệu quả, thị phần tư vấn chiếm trên 80% trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, là chủ đầu tư của nhiều dự án lớn, tiềm năng trong và ngoài tỉnh. Được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang, các cơ quan ban ngành tin tưởng giao nhiệm vụ tư vấn quy hoạch, thiết kế các công trình lớn, trọng điểm; cũng như thực hiện các dự án khu dân cư, khu tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh. 4.4.1.4 Về khả năng huy động vốn Khả năng huy động vốn của công ty khá cao, do công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên thu hút được vốn đầu tư của các đơn vị khác, bên cạnh đó công ty còn thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài công chúng để huy động vốn. 4.4.1.5 Về khả năng thanh toán Qua các tỷ số tài chính đã phân tích ở trên, ta thấy tình hình và khả năng thanh toán của công ty ở mức khá tốt, tài sản đủ để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ của công ty, chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả là cơ sở để công ty thu hút sự đầu tư từ bên ngoài. 69 4.4.2. Hạn chế - Chất lượng một số sản phẩm chưa cao, tiến độ chậm, một số công trình chưa đảm bảo thời gian giao nộp sản phẩm, chưa theo kịp với yêu cầu của khách hàng, góp phần làm cho công ty không thực hiện đúng hợp đồng, làm tăng chi phí vi phạm hợp đồng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Là đơn vị tư vấn về xây dựng nhưng công ty ít tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc, các công trình xây dựng để mở rộng tầm nhìn, nâng cao hiểu biết cũng như tao cơ hội trao đổi học tập lẫn nhau cho người lao động, nhất là các cán bộ khoa học kỹ thuật. - Việc tự chủ, tự tìm kiếm hợp đồng, mở rộng thị trường hoạt động ở một số xưởng và các công ty thành viên còn kém, chưa phát huy được tinh thần làm chủ của người công nhân trong việc quan hệ tìm khách hàng. Từ đó, dẫn đến bị mất thị phần, một số xưởng và công ty thành viên không hoàn thành kế hoạch đề ra. - Hoạt động marketing trong công ty còn yếu, chưa phát triển. Việc quảng bá, chào bán trong lĩnh vực kinh doanh địa ốc còn thiếu kinh nghiệm, chủ yếu chờ khách hàng đến giao dịch đăng ký mua bán, chính sách khuyến khích, kích cầu, chi phí môi giới chưa cụ thể, chưa rõ ràng, phương thức kinh doanh thiếu đa dạng, thiếu chủ động nên việc tiêu thụ sản phẩm còn chậm. - Tiến độ triển khai các dự án kinh doanh của công ty còn chậm, luôn gặp khó khăn trong công tác bồi hoàn, giải tỏa, bố trí tái định cư hoặc thương lượng mua đất (đối với dự án công ty tự bỏ vốn đầu tư) … làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh, hiệu quả của dự án. 70 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG Sau quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang, ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển khá tốt, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế, vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thì cần phải tiến hành những giải pháp tích cực, hữu hiệu và phù hợp với tình hình tại đơn vị. Sau khi phân tích chi tiết từng chỉ tiêu, em xin trình bày một số giải pháp cụ thể sau: 5.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. Các kỹ sư thiết kế của công ty và công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của tác giả (quyền giám sát tác giả đã được qui định trong luật xây dựng), xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, thể hiện đầy đủ trách nhiệm ở đồ án thiết kế cũng như trong tính toán kết cấu, lập dự toán công trình. Trong quá trình xây dựng phải kiểm soát chặt chẽ, tránh để xảy ra sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và thời gian thực hiện hợp đồng. Ngoài ra công ty phải thường xuyên đổi mới mẫu mã, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm, .. góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 5.2. TẬP TRUNG DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THỐNG. Lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty là tư vấn, thiết kế và thi công. Lĩnh vự tư vấn là lĩnh vực không cần đầu tư nhiều vốn mà thu được lợi nhuận nhiều nên các công ty tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều và mức độ cạnh tranh cũng ngày càng tăng. Do đó, công ty nên tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc, công trình xây dựng tạo điều kiện để nhân viên công ty mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ hơn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực tư vấn. Đồng thời công ty nên mở rộng hoạt động thi công sang 71 nhiều nguồn vốn khác nhau như ngân sách, nguồn dân, … đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình thi công. 5.3. NÂNG CAO TINH THẦN TỰ CHỦ, NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY. Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, tự chủ trong công việc, biết chủ động liên hệ ký kết hợp đồng với khách hàng để mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác. Nhất là trong lĩnh vực kinh doanh địa ốc, công ty nên chủ động tìm kiếm khách hàng, phải chủ động giới thiệu sản phẩm, thu hút sự chú ý của khách hàng, giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh hơn. Riêng trong lĩnh vực hoạt động thi công, trước đây do các đội thi công chỉ tập trung vào các dự án do công ty làm chủ đầu tư nên hoạt động kinh doanh chưa phát triển mạnh. Vì vậy các đội thi công phải chủ động hơn, tìm kiếm thêm khách hàng từ bên ngoài, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh sang các tỉnh khác và cả nước. 5.4 ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN KINH DOANH Như đã trình bày ở phần trước, đối với các dự án do công ty đầu tư thì công ty nên chủ động thương lượng mua đất để sớm triển khai dự án, tuy nhiên đại đa số các dự án do công ty thực hiện là các dự án qui hoạch thuộc ngân sách nhà nước nên nhà nước đứng ra bồi thường giải toả theo mức giá bồi thường đã được nhà nước qui định. Nhưng do ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, muốn đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án nên công ty bỏ trước tiền ra để bồi thường giải toả, sau này tỉnh sẽ trả lại nhưng chủ yếu là qui đổi lấy đất. Do đó công ty nên hoạch định chính sách rõ ràng, cụ thể, hỗ trợ tích cực cho cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường giải toả, bố trí tái định cư để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, giúp công ty tranh thủ được cơ hội kinh doanh. 5.5. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING. Hoạt động marketing trong công ty chưa đạt được hiệu quả cao, do đó công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing. Vì khi hoạt động này có hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty có thể đẩy mạnh hoạt động marketing dưới nhiều hình thức như: tăng cường quảng cáo trên báo, đài, tivi, phát tờ rơi, ngoài ra còn có thể treo băng ron quảng cáo, tham gia 72 thi đồ án thiết kế của các chủ đầu tư, viết bài giới thiệu về công ty và các sản phẩm thiết kế của công ty trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng, kiến trúc. Công ty cũng có thể áp dụng các biện pháp khuyến mãi, dịch vụ sau bán hàng, chính sách trả tiền ưu đãi phù hợp với khả năng của từng đối tượng khách hàng, …Tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ chuyên ngành xây dựng. Thông qua đó, công ty có thể làm quen với các doanh nghiệp khác, góp phần nâng cao danh tiếng của mình trên thị trường và với khách hàng. 73 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN. Chúng ta đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế mới, nền kinh tế hiện đại và cạnh tranh gay gắt, vì vậy họ phải tự khẳng định mình và tìm được chổ đứng cho mình để vươn lên tồn tại và phát triển. Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh những năm qua ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang, ta thấy: Đối với xã hội thì công ty đã góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội qua việc thiết kế xây dựng, thi công các công trình công cộng cũng như nhà dân dụng, là đã một phần đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Về phía công ty đã và đang không ngừng phát huy hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa các ngành nghề hoạt động, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thương trường. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty được nâng lên nhiều do nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất của xã hội tăng cao để đáp ứng kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, thêm vào đó nhu cầu xây dựng dân dụng cũng tăng lên do thu nhập của người dân tăng cao trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng sử dụng vốn nên đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm, năm sau tăng lên khá nhiều so với năm trước. Ngoài ra, khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo, đây là một điểm mạnh của công ty để tăng thêm uy tín, thu hút sự đầu tư từ bên ngoài. Trong quá trình kinh doanh, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng và hiệu quả kinh doanh cũng được nâng lên. 74 Bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, trong quá trình kinh doanh do bị thiếu vốn đầu tư, công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng nên phải chịu một khoản chi phí lãi vay phát sinh làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các cơ chế chính sách, giá cả vật tư ngành xây dựng thường xuyên thay đổi, biến động ảnh hưởng đến công tác thiết kế, thẩm tra, thẩm định theo tiến độ; thị trường bất động sản không còn thu hút được nhiều nhà đầu tư do có nhiều rủi ro và biến động, …Do công ty luôn biết tận dụng và phát huy các thế mạnh của mình để vượt qua những khó khăn thử thách, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển nên đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Mặc dù công ty gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng trong những năm qua công ty luôn biết tự khẳng định mình, nâng cao lợi nhuận cho công ty, mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong tỉnh, khu vực và cả nước phát triển. 6.2. KIẾN NGHỊ. Qua một thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang, em có dịp vận dụng những kiến thức đã học và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm từ các cô chú, anh chị trong công ty. Từ đó em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Đối với Công ty: Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng và mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. Thâm nhập và mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, đặc biệt là thị trường ở các tỉnh lân cận vì đồng bằng Sông Cửu Long đang được nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nên có xu hướng phát triển mạnh. Phải nhanh nhạy nắm bắt thị trường đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, tranh thủ cơ hội kinh doanh. Sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí để làm gia tăng lợi nhuận. Công ty nên quan tâm đầu tư hơn vào công tác thu hút nhân tài cũng như đào tạo một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo, biết chủ động nắm bắt thị trường, tranh thủ cơ hội kinh doanh, giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động . 75 - Đối với nhà nước: Các cơ chế, chính sách về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước thay đổi thường xuyên, thủ tục, trình tự thanh toán trong xây dựng cơ bản do các ban quản lý quản lý trong khi bộ máy của các cơ quan quản lý dự án còn yếu và thiếu làm ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán, quyết toán, giải ngân vốn cho các công trình. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành các văn bản hướng dẫn, các qui định, thông báo phải thống nhất với nhau, đồng thời phải tuân thủ các quyết định của các bộ và Nghị định của chính phủ để các doanh nghiệp thuận tiện trong triển khai thực hiện. Các cơ quan quản lý cũng nên hỗ trợ mọi mặt để doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản ưu tiên thanh toán cho công tác tư vấn nhất là tư vấn về giám sát kỹ thuật không để tình trạng công trình đã quyết toán xong mà chưa có vốn thanh toán cho tư vấn. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. T.S Nguyễn Năng Phúc (2003). Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và thực hành”, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Th.S Đỗ Thị Tuyết, Th.S Trương Hoà Bình (2005). Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 3. Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.S Trần Ái Kết (2001). Quản trị tài chính, Tủ sách Đại học Cần Thơ. 4. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng (1993). Kế toán quản trị. 5. Nguyễn Minh Khôi (2006). Giáo trình kinh tế xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội. 6. Các thông tin số liệu trong các bảng báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kiên Giang năm 2004, 2005, 2006. 77 PHỤ LỤC Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 Đơn vị tính: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 97.675.588 247.713.451 315.072.628 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 8.136.189 13.669.310 5.124.272 1. Tiền 8.136.189 13.669.310 5.124.272 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 35.296.377 170.990.153 68.472.006 1. Phải thu của khách hàng 24.122.908 22.542.253 33.338.130 2. Trả trước người bán 3.094.046 3.336.980 1.601.517 3. Thuế GTGT được khấu trừ 332.567 - - 4. Các khoản phải thu khác 8.135.447 145.511.532 33.532.359 5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - 388.591 - 400.612 - III. Hàng tồn kho 15.228.131 61.186.917 68.707.662 1. Hàng tồn kho 1.080.563 61.186.917 68.707.662 2. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 14.147.568 - - IV. Tài sản ngắn hạn khác 39.014.891 1.87.071 172.768.688 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 18.097.004 35.563.723 58.937.148 I. Tài sản cố định 9.438.466 6.202.204 9.517.018 1. TSCĐ hữu hình 7.989.121 6.061.665 6.884.495 2. TSCĐ vô hình 1.449.345 35.000 1.906.216 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 105.539 726.307 II. Bất động sản đầu tư - 7.797.934 7.985.464 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8.097.589 20.880.094 41.082.519 1. Đầu tư vào công ty con - 1.650.000 1.803.000 2. Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh - 8.404.621 19.329.228 3. Đầu tư dài hạn khác 4.480.896 10.825.473 19.950.291 78 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 4. Đầu tư chứng khoán dài hạn 1.004.621 - - IV. Tài sản dài hạn khác 560.949 683.491 352.147 1. Chi phí trả trước dài hạn 560.949 683.491 352.147 TỔNG TÀI SẢN 115.772.592 283.277.174 374.009.776 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 107.666.040 273.148.494 344.116.853 I. Nợ ngắn hạn 75.006.645 207.910.419 300.910.578 1. Vay và nợ ngắn hạn 12.025.260 18.000.000 26.024.436 2. Phải trả người bán 885.754 4.366.503 6.292.252 3. Người mua trả tiền trước 15.713.167 46.290.704 38.668.905 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.254.637 4.442.603 10.256.143 5. Phải trả công nhân viên 3.926.760 7.920.255 17.738.523 6. Chi phí phải trả - 11.915.884 39.247.548 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 41.201.067 114.974.470 162.682.771 II. Nợ dài hạn 32.659.395 65.238.075 43.206.275 1.Phải trả dài hạn khác 32.659.395 65.238.075 43.206.275 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.106.552 10.128.680 29.892.923 I. Vốn chủ sở hữu 7.048.905 9.058.551 28.163.972 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6.588.777 7.700.074 23.926.000 2. Quỹ đầu tư phát triển - 445.249 1.277.434 3. Quỹ dự phòng tài chính 460.128 913.228 348.391 4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 2.612.146 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.057.647 1.070.129 1.728.951 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.057.647 1.070.129 1.728.951 TỔNG NGUỒN VỐN 115.772.592 283.277.174 374.009.776 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang.pdf
Luận văn liên quan