Luận văn Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ

Trong thời kỳ hội nhập, môi trường đầu tư kinh doanh của nền kinh tế đất nước nhìn chung có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, những thách thức từ môi trường bên ngoài do yếu tố cạnh tranh là rất lớn và ngành ngân hàng trong nước cũng nằm trong xu thế chung đó. Đặc biệt đây là lĩnh vực nhạy cảm chịu nhiều tác động nhất trong nền kinh tế, vì hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, đây là đặc điểm chung của toàn ngành và Chi nhánh cũng nằm trong xu thế chung đó.

pdf56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3327 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ lẻ và tiêu dùng, các doanh nghiệp có nhu cầu nguồn vốn trong ngắn hạn cho hoạt động xuất nhập khẩu, chi phí nguyên liệu đầu vào…Ngược lại, doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn, tăng trong năm 2007 và giảm trong năm 2008. Trong năm 2006, doanh số cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao 42%, cao nhất trong 3 năm. Vì trong thời gian này các doanh nghiệp cần nguồn vốn trung và dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh chuẩn bị trong giai đoạn hội nhập. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương32 Năm 2007, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 58.9% và chiếm tỷ trọng cao 63% so với 58% trong năm 2006. Vì lúc này nước ta đã là thành viên của WTO, các doanh nghiệp có nhiều đối tác trong kinh doanh nên nhu cầu nguồn vốn trong ngắn hạn rất cao, vì thế doanh số cho vay của Chi nhánh tăng cao trong năm 2007. Năm 2008, doanh số cho vay tăng nhẹ nhưng có sự thay đổi lớn trong cơ cấu, doanh số cho vay trung – dài hạn giảm mạnh 14.4%. Vì trong năm, nền kinh tế gặp khó khăn tác động đến ngành ngân hàng và Chi nhánh cũng không ngoại lệ với những lý do chi tiết đã trình bài ở trên. Lúc này, các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu để tran trải chi phí và sản xuất cầm chừng nên nhu cầu vốn chỉ trong ngắn hạn. Do đó, doanh số cho vay của Chi nhánh trong năm 2008 tăng tỷ trọng ngắn hạn và giảm tỷ trọng trung và dài hạn. Tóm lại, doanh số cho vay của Chi nhánh đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại trong năm 2008. Ta có thể thấy doanh số cho vay của Chi nhánh chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường vĩ mô, đó là sự tăng trưởng trong năm 2007 và lạm phát tăng cao rồi suy giảm kinh tế trong năm 2008. Nhưng những kết quả đạt được của Chi nhánh là khá tốt, vì Chi nhánh đã biết tận dụng những tác động khách quan từ môi trường bên ngoài nhưng cũng không thể phủ nhận những kết quả có được cũng xuất phát từ việc Chi nhánh được nâng cấp vào đầu năm 2006, mở rộng mạng lưới hoạt động ở 3 phòng giao dịch ở Bình Thủy , Thốt Nốt, Cái Răng trong năm 2007 và 2008. 4.2.2.2. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là khoản tiền mà ngân hàng thu hồi về từ hoạt động cho vay khi hợp đồng vay đã hết hạn. Doanh số thu nợ là kết quả từ công tác cho vay của ngân hàng, nó thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong cả một quy trình cho vay thể hiện ở các khâu chính như thẩm định dự án, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn, công tác thu hồi nợ và kể cả những ảnh hưởng của các biến động kinh tế. Trong đó, yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động trong công tác thu nợ là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô từ bên ngoài đó là các biến đổi của nền kinh tế mà Chính phủ đã dùng những chính sách để điều tiếc làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ, đây cũng là xu thế chung của toàn ngành và của Chi nhánh. a. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương33 Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NN 8.212 2,8 20.125 5 15.718 3,1 11.913 145,1 (4.407) (21,8) DN ngoài quốc doanh 160.311 56,4 301.216 65 292.314 45,1 140.905 87,8 (8.902) (2,9) Thành phần khác 115.344 40,8 140.000 30 202.038 51,8 24.656 21,3 62.038 44,3 Tổng 283.867 100 461.341 100 510.070 100 177.474 62,5 48.729 10,5 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào đối tượng cho vay, hoạt động kinh doanh của đối tượng đó trong nền kinh tế và diễn biến kinh tế trong thời gian sử dụng vốn vay. Trong 2 năm 2006 và 2007 thì doanh số thu nợ của Chi nhánh là tương đối tốt, cụ thể trong năm 2007 doanh số thu nợ đều tăng theo cơ cấu, thu từ DNNN tăng 145.1%, DNNQD tăng 87.8%, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ và tiêu dùng tăng 21.3%. Đều này thể hiện chất lượng tín dụng của Chi nhánh là khá tôt, công tác thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng là khá tốt. Bên cạnh đó còn nói lên tình hình kinh tế trong hai năm là ổn định theo hướng tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2008, công tác thu nợ của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, doanh số thu nợ của 2 khối doanh nghiệp đều giảm, khối DNNN giảm 21.8%, DNNQD giảm 23.5%. Kết quả này với nguyên nhân chính là do nền kinh tế trong nước có nhiều biến đổi. Trong tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì tỷ lệ nợ quá hạn cũng như nợ xấu tăng nhanh là khó tránh khỏi. Trong khi đó, thành phần vay tiêu dùng và kinh doanh nhỏ lẻ thì việc thu nợ xem ra thuận lợi hơn đối với Chi nhánh. Vì thành phần này tương đối đông và doanh số cho vay trên mỗi hợp đồng là không lớn, trong nguồn vốn kinh doanh thì một phần là nguồn vốn tự có nên việc hoàn nợ cho Chi nhánh là không khó mặc dù có biến động trong kinh tế. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương34 b. Doanh số thu nợ theo thời hạn Bảng 10: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 160.336 30,2 302.813 65,6 405.236 79,5 142.477 88,9 102.423 33,8 Trung và dài hạn 123.531 43,5 158.528 34,4 104.834 20,5 34.997 28,3 (53.694) (35,7) Tổng 283.867 100 461.341 100 510.070 100 177.474 62,5 48.729 10,5 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Doanh số thu nợ của Chi nhánh nhìn chung thuận lợi trong nguồn vốn cho vay ngắn hạn và có phần khó khăn trong nguồn vốn cho vay dài hạn. Vì cho vay dài hạn tuy lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn nhưng phải chịu rủi ro cao khách hang sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Trong năm 2007, doanh số thu nợ trong ngắn hạn tăng 88.9% với 142477 triệu và dài hạn tăng 28.3% với 34997 triệu. Kết quả đó có thể lý giải như sau: trong năm 2007 là năm chuyển dịch tín dụng sang lĩnh vực phi sản xuất việc mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bất động sản trong nước cũng như trong địa bàn phát triển hiệu quả. Từ đó, doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm của Chi nhánh gặp nhiều thuận lợi. Trong năm 2008, sự sụt giảm của thị trường nhà đất trong vùng do biến động kinh tế làm giới đầu tư vào bất động sản bị thua lỗ dẫn đến công tác thu nợ ngắn hạn cuối năm chỉ tăng 33.8% với 102423 triệu. Doanh số thu nợ dài hạn giảm mạnh 35.7% với 53649 triệu. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thị trương bất động sản đóng băng trong năm 2007 nên nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực này khó thu hồi. Mặt khác, các hợp đồng tín dụng có thời hạn dài thường với số vốn cho vay lớn nên các doanh nghiệp chưa thể hoàn trả đúng theo tiến độ trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến doanh số thu nợ dài hạn trong năm 2008 giảm mạnh. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương35 4.2.2.3. Tình hình dư nợ a. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NN 4.215 4,4 7.617 6 10.735 6,1 3.402 80,71 3.118 40,9 DN ngoài quốc doanh 50.786 53,7 80.913 65 135.689 78,1 30.127 59,3 54.776 67,6 Thành phần khác 39.499 41,9 35.837 29 27.463 15,8 (3.662) (9,2) (8.374) (23,3) Tổng 94.50 100 124.836 100 173.887 100 29.867 31,6 49.520 39,8 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Dư nợ của Chi nhánh đều tăng trong 3 năm, có được kết quả đó là do Chi nhánh đã được thành lập vào năm 2006 và việc mở rộng mạng lưới hoạt động cùng với việc tung ra các loại hình tín dụng mới nên có thêm khách hàng làm tăng doanh số cho vay. Nhưng lại có sự thay đổi lớn trong cơ cấu như sau: Trong 3 thành phần thì dư nợ của khối DNNQD vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trong 3 năm. Dư nợ của các hộ kinh doanh nhỏ lẻ và tiên dùng có xu hướng giảm. Những sự biến đổi đó do một số nguyên nhân sau: Trong năm 2007, nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của khối doanh nghiệp tăng cao, vì các khoản tín dụng cho các hộ lẻ và tiêu dùng thường không lớn, trong khi các khoản tín dụng cho doanh nghiệp thì lớn và thời hạn dài hơn. Mặt khác, chi phí và thời gian kí kết hợp đồng cho toàn khối doanh nghiệp thường nhỏ hơn các hộ kinh doanh nhỏ lẻ và tiêu dùng do số lượng lớn. Từ đó, Chi nhánh chỉ ưu tiên cho khối doanh nghiệp nên doanh số cho vay tăng làm tăng dư nợ. Trong năm 2008, dư nợ khối DNNQD chiếm tỷ trọng cao 78.1% và tăng mạnh 67.6%, trong khi khối DNNN chỉ tăng 40.9% và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ và tiêu Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương36 dùng giảm 8.3%. Nguyên nhân là trong giai đoạn cuối năm 2008 nhu cầu nguồn vốn của khối doanh nghiệp tăng cao mà phần lớn hoạt động tín dụng là khối DNNQD. Nhu cầu nguồn vốn để tái sản xuất của khối doanh nghiệp này là rất lớn. cùng với sự giảm lãi suất cơ bản nên việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp cũng dễ dàng hơn. Từ đó, Chi nhánh đã tăng cường công tác cho vay khối doanh nghiệp bằng việc đơn giản thủ tục trong hợp đồng và kết hợp tung ra các loại hình tín dụng mới. c. Tình hình dư nợ theo thời hạn Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 23.569 24,9 68.671 55 108.166 62,2 45.102 191,3 39.495 57,5 Trung và dài hạn 70.931 75,1 55.696 45 65.721 37,8 (15.235) (21,4) 10.025 17,9 Tổng 94.500 100 124.367 100 173.887 100 29.867 31,6 49.520 39,8 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Tình hình dư nợ của Chi nhánh đều tăng trong 3 năm nhưng có sự thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu ở mỗi năm. Năm 2006, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao 75.1%. Vì trong năm nhu cầu nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp tăng. mà nguồn vốn này chủ yếu là thuộc vào khoản tín dụng trung và dài hạn. Trước những cơ hội đó, Chi nhánh đã tăng cường công tác cho vay trung và dài hạn để thu lợi nhuận cao. Vì doanh số cho vay tăng nên dư nợ trung và dài hạn năm 2006 chiếm tỷ trọng cao, cao nhất trong 3 năm. Năm 2007, dư nợ ngắn hạn dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trong hơn chiếm 55% tăng 191.3%, dư nợ trung và dài hạn giảm mạnh giảm 21.4%. Vì trong năm việc mở rộng sản xuất đã cơ bản hoàn thành nên nhu cầu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn, doanh số cho vay ngắn hạn tăng làm tăng dư nợ ngắn hạn. Trong năm 2008, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao 62.2% tăng 57.5% so với năm 2007. Nguyên nhân là trong năm tính hình kinh tế biến động, doanh nghiệp kinh Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương37 doanh thua lỗ. Trước những khó khăn đó nên Chi nhánh chỉ tập trung cho vay ngắn hạn để tránh rủi ro nợ quá hạn và nợ xấu tăng. 4.2.2.4. Tình hình nợ xấu Trong tín dụng ngân hàng cần hạn chế khoản nợ này đến mức thấp nhất và tối đa là 5% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu còn thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Trước khi phân tích ta hãy xem tình hình biến động của tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của Chi nhánh trong 3 năm so với hệ thống và ngành ngân hang trong nước. Bảng 13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NGÀNH NGÂN HÀNG, EXIMBANK VÀ EXIMBANK CÁI KHẾ Đvt: % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Ngành ngân hàng VN 3,2 3 3,5 Hệ thống Eximbank 0,8 0,87 4,7 Eximbank – Cái Khế 0,7 0,75 3,2 (Nguồn: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, báo cáo kết quả hoạt động Eximbank, phòng Kế toán tổng hợp Eximbank Cái Khế) 4.70% 3.20% 3.20% 3% 3.50% 0.80% 0.87% 0.75% 0.70%0.00% 0.50% 1.00% 1.50% 2.00% 2.50% 3.00% 3.50% 4.00% 4.50% 5.00% 2006 2007 2008 Ngành ngân hàng VN Hệ thống Eximbank Eximbank Cái Khế Hình 6: TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG, EXIMBANK VÀ EXIMBANK – CÁI KHẾ Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương38 Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu có sự biến động theo hướng tăng dần trong 3 năm của cả 3 thành phần, tăng nhẹ trong năm 2007 và tăng mạnh trong năm 2008. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh và hệ thống Eximbank là rất thấp so với toàn ngành trong năm 2006 và 2007 và có hướng tăng mạnh trong năm 2008. Với kết quả đạt được phần nào thể hiện chất lượng tín dụng của Chi nhánh là khá tốt, tỷ lệ này thấp hơn trong hệ thống, điều đó nói lên Chi nhánh đã biết tận dụng những yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý và nguồn lực khách hàng trong địa bàn. Trong năm 2008 thì tỷ lệ này tăng cao, ta hãy tìm hiểu những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh ở phần sau: a. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế Bảng 14:TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) DN NN 80 12,1 103 6 760 13,6 23 28,7 657 637,8 DN ngoài quốc doanh 375 56,7 583 63 4.457 80,1 208 55,4 3.874 664 Thành phần khác 206 31,2 246 32 347 6,3 40 19,4 101 41,1 Tổng 661 100 932 100 5.564 100 271 40,9 4.632 496,9 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Qua số liệu ta thấy, nợ xấu của Chi nhánh đều tăng qua 3 năm trong từng thành phần. Trong cơ cấu, thì nợ xấu của khối DNNQD chiếm tỷ trọng cao và tăng nhanh qua từng năm. Nguyên nhân là khoản tín dụng của Chi nhánh cho khối doanh nghiệp này lớn, với thời gian tín dụng thường là trung hạn hoặc dài hạn nên rủi ro cao làm tăng nợ xấu. Năm 2007, nợ xấu có xu hướng tăng cao ở cả 3 thành phần. Việc tăng trưởng nóng của nền kinh tế với nhiều dự án đầu tư một cách ồ ạt trong nền kinh tế. Với xu Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương39 hướng chung đó, nhu cầu nguồn vốn tín dụng của khối doanh nghiệp mở rộng sản xuất và nhu cầu kinh doanh của các thành phần khác trong vùng tăng cao làm tăng lượng vốn cho vay nên tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng trong năm. Trong năm 2008, nợ xấu của khối DNNQD lại chiếm tỷ trọng cao 81.1% và tăng 664% là kết quả không tốt cho Chi nhánh. Điều này thể hiện tín dụng của Chi nhánh là chưa tốt, do khâu thẩm định, giám sát nợ và xử lý nợ xấu chưa được làm tốt. Mặt khác. trong năm 2008 thì tình hình kinh tế khó khăn nên khối doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ phải sản xuất cầm chừng vì sản phẩm tồn đọng thiếu vốn hoặc phải đóng cửa, ảnh hưởng đến công tác thu nợ và làm tăng nợ xấu. c. Tình hình nợ xấu theo thời gian Bảng 15: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CỦA NGÂN HÀNG Đvt: Tr.đồng 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 381 57,6 476 51 3.768 67,7 95 24,9 3.292 6 Trung và dài hạn 280 42,4 456 49 1.796 32,3 176 62,8 1.340 239,8 Tổng 661 100 932 100 5.564 100 271 40,9 4.632 496,9 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế) Nợ xấu của Chi nhánh đều tăng qua mỗi năm nhưng có sự thay đổi lớn tỷ trọng trong từng khoản thời gian. Trong 3 năm, khoản tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, vì trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động nên chính sách Chi nhánh là hạn chế cho vay các dự án trung và dài hạn để hạn chế rủi ro nợ xấu và yếu tố lạm phát ảnh hưởng đến sự giảm giá đồng tiền. Mặt khác, khách hàng cũng e ngại trong các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn trong thời kỳ kinh tế được dự báo là khó khăn và có nhiều biến động. Với những lý do trên, Chi nhánh đã tập trung cho vay trong những hợp đồng tín dụng ngắn hạn, điều này thể hiện qua doanh số cho vay trong Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương40 thời gian ngắn hạn, vì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên nợ xấu chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, nợ xấu của tín dụng trung và dài hạn tăng cao vì Chi nhánh đã cho vay trung và dài hạn cho khối doanh nghiệp quá nhiều, mặc dù trong năm 2007 các doanh nghiệp kinh doanh tương đối thuận lợi nhưng tín dụng thời hạn lớn và nhiều thì chứa đựng rủi ro cao. Đến năm 2008, thị trường bất động sản đóng băng nhiều nhà đầu tư đã sử dụng nguồn vốn vay từ Chi nhánh để đầu tư và bị thua lỗ nên không khả năng trả. Bên cạnh đó là khối doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay từ Chi nhánh trong giai đoạn 2 tháng đầu năm với lãi suất cao, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến tăng lượng nợ xấu trong năm. 4.2.3. Đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng Bảng 16: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn Tr. đồng 254.724 401.182 446.672 Vốn huy động Tr. đồng 80.905 239.716 300.534 Doanh số cho vay Tr. đồng 336.842 491.208 579.625 Doanh số thu nợ Tr. đồng 283.867 461.341 510.070 Dư nợ Tr. đồng 94.500 124.367 173.887 Nợ xấu Tr. đồng 661 932 5.564 Dư nợ bình quân Tr. đồng 58.013 109.433 149.127 Dư nợ/ vốn huy động % 116,8 51,8 57,8 Hệ số thu nợ % 84,2 93,9 88 Tỷ lệ nợ xấu % 0,7 0,74 3,2 Vòng quay vốn tín dụng vòng 4,9 4,2 3,42 (Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank Cái Khế)  Dư nợ/ Vốn huy động Trong 3 năm thì chỉ số này biến động theo chiều hướng giảm trong năm 2007 và tăng nhẹ trong năm 2008. Trong năm 2006, cho vay vượt nguồn vốn huy động và Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương41 điều này là không tốt. Vì khi đó Chi nhánh phải sử dụng nguồn vốn tự có để cho vay làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và mức độ an toàn hoặc nếu sử dụng nguồn vốn vay thì chi phí lãi là khá cao ảnh hưởng đến thu nhập và tăng rủi ro tín dụng. Ngược lại, trong năm 2007 và 2008 thì Chi nhánh đã không sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay, điều này làm tăng chi phí lãi vốn huy động nếu Chi nhánh không sử dụng nguồn vốn này để cho vay trên thị trường liên ngân hàng.  Hệ số thu nợ Trong năm 2006. hệ số này đạt 84.2%. tăng lên 93.9% trong năm2007 và giảm xuống 88% trong năm 2008. Như vậy. trong 3 năm thì năm 2007 là năm Chi nhánh thực hiện công tác thu nợ tốt. Điều này nói lên hoạt động tín dụng của Chi nhánh là khá hiệu quả. vì Chi nhánh đã cho vay đúng đối tượng khách hàng. giám sát nợ chặt chẽ. giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh. giúp quay nhanh đồng vốn.  Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng qua từng năm. Mặc dù chỉ số này vẫn còn thấp so với mức cho phép tối đa là 5% trên tổng dư nợ, nhưng cần hạn chế tăng chỉ số này và cần giữ ở mức thấp. Chỉ số này tăng làm tăng nguy cơ mất vốn của Chi nhánh, khi đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn vốn vay, thu nhập và ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng tín dụng của Chi nhánh.  Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh đều giảm trong 3 năm, đây là dấu hiệu tốt và Chi nhánh cần giảm chỉ số này hơn nữa. Dư nợ của Chi nhánh đều tăng trong 3 năm, năm 2007 tăng 31,6%, năm 2008 tăng 39,8%. Dư nợ tăng qua các năm nhưng vòng quay vốn giảm vì doanh số thu nợ của Chi nhánh đều tăng về tỷ trọng và tuyệt đối. Cụ thể, năm 2007 tăng 62,8% tương ứng 177474 triệu, năm 2008 tăng 105% tương đương 48729 triệu. Như vậy, vòng quay vốn của Chi nhánh biến động theo chiều hướng giảm, là điều kiện tốt cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh, vì vòng vốn quay nhanh sẽ giúp Chi nhánh có nguồn vốn để tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng mới hạn chế rủi ro, tăng thu nhập. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương42 4.2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng Bảng 17: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Vốn huy động Tr. đồng 80.905 239.716 300.534 Chi phí lãi Tr. đồng 13.858 28.201 45.685 Tổng chi phí Tr. đồng 17.223 34.295 53.762 Thu nhập lãi Tr. đồng 20.110 40.731 58.271 Doanh số cho vay Tr. đồng 336.842 491.208 579.625 Dư nợ Tr. đồng 94.500 124.367 173.887 Tổng thu nhập Tr. đồng 20.346 41.286 59.678 Thu nhập lãi/ chi phí lãi % 145,1 144,4 127,5 Thu nhập lãi/ vốn huy động % 24,8 16,9 19,4 Chi phí lãi/ vốn huy động % 17,1 11,7 15,2 Chi phí lãi/ tổng chi phí % 80,5 80,2 80,9 Thu nhập lãi/ dư nợ % 21,3 32,7 33,5 Thu nhập lãi/ tổng thu nhập % 98,8 98,6 97,6 Thu nhập lãi/ doanh số cho vay % 5,9 8,3 10,1 (Nguồn: Phòng kế toán, tín dụng Eximbank Cái Khế)  Thu nhập lãi/chi phí lãi Chỉ số này thể hiện tỷ lệ (%) giữa thu nhập lãi từ doanh số cho vay trên chi phí trả lãi huy động vốn. Chỉ số này càng cao thể hiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh càng hiệu quả, vì khi đó Chi nhánh huy động vốn với chi phí lãi thấp, lãi suất cho vay phù hợp, doanh số cho vay tăng làm tăng thu nhập. Qua 3 năm chỉ số này giảm dần và giảm mạnh trong năm 2008. Điều này thể hiện sự khó khăn của Chi nhánh trong tín dụng ngày càng tăng lên, lãi suất huy động tăng dần, khoản cách giữa giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn càng gần qua từng năm. Nguyên nhân thì có rất nhiều nhưng ta hãy xem xét từ 2 nguyên nhân chính: Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương43 + Thứ nhất: Do sự xuất hiện quá nhiều ngân hàng cùng hoạt động trong địa bàn làm tăng tính cạnh tranh thị phần. Từ đó, Chi nhánh phải tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay để tăng thu nhập nên chỉ số này giảm qua từng năm. + Thứ hai: Những tác động của chính sách từ ngân hàng Nhà nước đặc biệt là trong năm 2008, với những chính sách đã trình bài ở trên làm thay đổi chính sách của Chi nhánh nên chỉ số này trong năm 2008 giảm mạnh, giảm còn 127,5% thấp hơn 145,1% và 144,4% năm 2006 và 2007.  Thu nhập lãi/vốn huy động Chỉ số này là tỷ lệ giữa thu nhập lãi mỗi năm từ cho vay trên tổng vốn huy động được tính ở từng năm. Chỉ số thể hiện hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. Chi nhánh huy động vốn hiệu quả khi chỉ số này tăng dần qua từng năm với các điều kiện sau: + Vốn huy động tăng dần qua từng năm + Tỷ lệ (%) doanh số cho vay trên vốn huy động ở từng năm là bằng nhau + Lãi suất cho vay ở từng năm là bằng nhau Qua bảng số liệu thì chỉ số này giảm trong năm 2007 và có xu hướng tăng nhẹ trong năm 2008 nhưng vẫn thấp hơn năm 2006, trong khi vốn huy động tăng dần. Giả sử tỷ lệ (%) doanh số cho vay trên vốn huy động và lãi suất cho vay ở mỗi năm là bằng nhau, thì chỉ số này giảm chứng tỏ Chi nhánh đã huy động vốn không hiệu quả trong hai năm 2007 và 2008, vì huy động với lãi suất cao. Ta hãy xem xét để thấy rõ vấn đề này ở chỉ số chi phí lãi/vốn huy động.  Chi phí lãi/vốn huy động Chỉ số này là tỷ lệ (%) giữa tổng lãi suất huy động trên tổng vốn huy động, chỉ số này nhỏ là tốt cho Chi nhánh, vì khi đó Chi nhánh đã huy động vốn với mức lãi suất thấp. Trong 3 năm thì chỉ số này có sự biến đổi lớn, năm 2006 là 17,1%, giảm còn 11,7% năm 2007 và tăng lên 15,2% năm 2008. Trong 3 năm thì Chi nhánh huy động vốn hiệu quả nhất. Huy động vốn hiệu quả cũng là nhân tố quan trọng quyết định thu nhập trong năm của Chi nhánh, ta có thể thấy điều đó trong 3 năm như sau: Năm 2006, Chi nhánh huy động vốn kém hiệu quả vì tổng lãi suất huy động cao 17,1%, kết quả thu nhập thấp nhất trong 3 năm đạt 3123 triệu. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương44 Năm 2007, Chi nhánh huy động vốn hiệu quả nhất vì tổng lãi suất chỉ 11,7% và kết quả thu nhập cả năm là cao nhất đạt 6991 triệu. Đến năm 2008, huy động vốn kém hiệu quả hơn năm 2007, do tổng lãi suất huy động 15,2% và thu nhập cả năm thấp hơn 200 và đạt 5916 triệu.  Chi phí lãi/tổng chi phí Chỉ số này thể hiện hiệu quả huy động vốn nhưng nó lại ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, vì nếu chỉ số này cao khi đó Chi nhánh cho vay ra với lãi suất phải cao làm giảm hiệu quả tín dụng và tăng rủi ro nợ xấu. Chỉ số này của Chi nhánh là khá cao, như vậy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn nên chi phí phần lớn là chi phí trả lãi. Chỉ số này cao điều đó thể hiện Chi nhánh đã huy động vốn lớn với lãi suất cao nên chi phí lãi cao, việc này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng, vì khi đó Chi nhánh phải sử dụng nguồn vốn này chủ yếu để cho vay thì mới có thể có thu nhập để trả lãi, việc cho vay quá nhiều và với lãi suất cao sẽ làm tăng rủi ro tín dụng.  Thu nhập lãi/dư nợ Chỉ số này cao khi Chi nhánh cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả, khi đó thu nhập lãi từ dư nợ cho vay sẽ tăng. Qua số liệu trong bảng ta thấy chỉ số này tăng cao trong năm 2007, điều đó thể hiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong năm là có hiệu quả, thu nhập lãi ổn định. Ngược lại, trong năm 2008 thì chỉ số này tăng chậm, điều đó nói lên trong năm 2008, hoạt đông tín dụng của Chi nhánh là không thuận lợi do nền kinh tế có nhiều biến động nên công tác thu lãi trên dư nợ cho vay gặp nhiều khó khăn.  Thu nhập lãi/doanh số cho vay Chỉ số này là tỷ lệ (%) giữa thu nhập lãi từ cho vay trên tổng doanh số cho vay ở mỗi năm. Chỉ số phần nào thể hiện hiệu quả tín dụng của Chi nhánh vì nó là kết quả đo lường các khâu trong tín dụng. Thu nhập lãi là khoản mà Chi nhánh nhận được từ kết quả cho vay trong đó có doanh số cho vay, thu nơ, dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu trong doanh số cho vay. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ Chi nhánh đã đạt hiệu quả trong công tác cho vay. Qua bảng số liệu, ta có thể khẳn định năm 2007 là năm Chi nhánh đạt hiệu quả cho vay cao, với tốc độ tăng nhanh nhất trong 3 năm và cũng là năm Chi nhánh đạt lợi nhuận cao nhất 6991 triệu. Trong năm 2008 thì chỉ số này cao hơn năm 2007 Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương45 nhưng với tốc độ tăng chậm hơn, điều này có thể cho thấy trong năm hiệu quả cho vay của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn dưới sự ảnh hưởng của kinh tế bên ngoài.  Thu nhập lãi/tổng thu nhập Chỉ số này thể hiện hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn, vì hai chỉ số này chiếm hơn 70% thu nhập của ngân hàng cũng như của Chi nhánh. Chỉ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó Chi nhánh đã đạt hiệu quả trong huy động vốn và cho vay vốn vì: + Chi nhánh huy động vốn với nguồn vốn lớn, lãi suất thấp làm giảm tổng chi phí lãi huy động. + Chi phí lãi thấp nên cho vay dễ dàng hơn, khoản cách giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động xa hơn nên thu nhập lãi sẽ tăng. Nếu đạt được những chỉ tiêu trên sẽ làm tăng thu nhập lãi và để tăng thu nhập thì Chi nhánh phải cân đối nguồn vốn thật tốt. Trong 3 năm chỉ số này biến động theo chiều hướng giảm dần, điều này nói lên công tác cho vay của Chi nhánh qua từng năm gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến thu nhập lãi giảm theo.Trong 3 năm, ta thấy năm 2008 chỉ số này thấp nhất, vì trong năm công tác cho vay của Chi nhánh được thực hiện không tốt nên Chi nhánh đã chuyển sang hướng tăng thu nhập ngoài lãi qua các hình thức trung gian thanh toán, nhưng khoản thu nhập này không lớn vì thu nhập chính của Chi nhánh là cho vay nên lợi nhuận cả năm giảm so với năm 2007. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương46 CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH CÁI KHẾ 5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 5.1.1. Thuận lợi 5.1.1.1. Vị trí thuận lợi Chi nhánh nằm trong trung tâm thương mại của thành phố bậc nhất khu vực, là nơi có nhiều thành phần kinh tế nên nhu cầu về giao dịch và tiết kiệm rất cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Chi nhánh. Với dự án cầu Cần Thơ và sân bay quốc tế Trà Nóc sắp hoàn thành thì trong tương lai Cần Thơ sẽ phát triển cao, tạo điều tốt cho Chi nhánh phát triển. 5.1.1.2. Am hiểu thị trường hoạt động trong khu vực và quốc gia Với mạng lưới hoạt động thông qua các phòng giao dịch và Chi nhánh trong khu vực và cả nước là thuận lợi lớn của Chi nhánh trong giao dịch nội bộ, Bên cạnh đó là các giao dịch bên ngoài trên thị trường liên ngân hàng trong phạm vi khu vực và cả nước, là điều kiện thuận lợi lớn trong các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn tạm thời giữa Chi nhánh và các ngân hàng. Mặt khác, còn có sự bảo hộ của quốc gia trong ngành ngân hàng so với các ngân hàng bên ngoài, mặc dù theo cam kết WTO trong tiến trình bình thường hoá các giao dịch trong thời gian 5 năm từ khi gia nhập. Trong thời gian này Chi nhánh nên làm tốt các nghiệp vụ thế mạnh để có đủ sự chuẩn bị khi các ngân hàng mạnh từ bên ngoài vào. 5.1.1.3. Đội ngủ nhân viên trẻ tận tuỵ. ham học hỏi Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Với việc sỡ hữu lực lượng nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, đây là sự thuận lợi rất lớn, là điều kiện tất yếu để triển khai áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến trong giai đoạn hiện nay. 5.1.1.4. Được hỗ trợ từ Hội sỡ, Ngân hàng Nhà nước, chính quyền sỡ tại Trong quá trình hoạt động thì Chi nhánh được sự hỗ trợ lớn từ Hội sỡ về nguồn vốn điều chuyển, Chi nhánh có thể sử dụng nguồn vốn này để xây dựng cơ sở, cho nghiệp vụ sử dụng vốn, bảo đảm tính thanh khoản. Chi nhánh còn được sự hỗ trợ từ ngân hàng Nhà nước, gần đây với chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay 4%/năm cho Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương47 các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong giai đoạn đầu áp dụng, nhìn chung dư nợ cho vay có xu hướng tăng, là dấu hiệu tốt cho Chi nhánh và các ngân hàng thương mại nói chung trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay. Ngoài ra, Chi nhánh còn được sự hỗ trợ từ Chính quyền sỡ tại trong quá trình thành lập và hoạt động trên địa bàn trong giai đoạn thành lập và trong quá trình kinh doanh. 5.1.2. Khó khăn 5.1.2.1. Năng lực quản lý, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế Chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung còn nhiều hạn chế từ công tác quản trị điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, do Chi nhánh còn sử dụng mô hình ngân hàng theo kiểu truyền thống với công cụ cạnh tranh chủ yếu là lãi suất. Do đó trong thời kỳ hội nhập với sự xâm nhập của ngân hàng bên ngoài theo kiểu ngân hàng hiện đại, với sản phẩm dịch vụ đa dạng trình độ chuyên nghiệp cao. Khi đó, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn khi ứng dụng các công nghệ mới. 5.1.2.2. Quy mô vốn nhỏ Ngoài khó khăn về nguồn nhân lực thì nguồn vốn của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn huy động có tăng trong 3 năm nhưng còn ở mức thấp, vốn tự có trong tổng nguồn vốn còn rất nhỏ chỉ chiếm bình quân 1.4%/năm nhưng theo thông lệ quốc tế thì tỷ trọng này tối thiểu là 8%/năm. Theo thống kê ngành ngân hàng, thì tổng mức vốn tự có của 5 NHTMNN chỉ tương đương với một ngân hàng cở trung bình trong khu vực, mà hệ thống NHTMNN chiếm 75% thị trường huy động vốn và 73% thị trường tín dụng (nguồn: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam). Từ đó ta thấy vốn tự có là rất quan trọng, thể hiện sức chịu đựng, sự an toàn của Chi nhánh khi có biến động xảy ra và tạo lòng tin cho khách hàng. Theo số liệu trên thì việc Chi nhánh gặp khó khăn trong huy động vốn và cho vay vốn trong thời kỳ hội nhập là rất lớn, vì các NHTMNN chiếm thị phần lớn trong huy động vốn và cho vay vốn và được cấp ngân sách hoạt động nhưng so về năng lức tài chính với ngân hàng bên ngoài thì còn thấp. 5.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng Sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh chưa đa dạng trong công tác huy động vốn, tín dụng và thanh toán. Vấn đề chưa đa dạng là ở mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại thông qua hình thức ứng dụng tin học trong giao dịch còn hạn chế. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương48 Nhìn chung, hoạt động cạnh tranh của Chi nhánh trong huy động vốn và cho vay vốn còn ở hình thức cạnh tranh lãi suất. Việc huy động vốn qua hình thức phát hành thẻ còn hạn chế do Chi nhánh chưa kết nối rộng rãi hệ thống thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ trong và ngoài nước, chưa thực sự tiện ích cho khách hàng trong giao dịch thẻ, từ đó hạn chế huy động loại tiền này trong khi lãi suất cho nó gần như không có. Mặt khác, huy động vốn của Chi nhánh còn chủ yếu ở hình thức huy động vốn ngắn hạn, chưa phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn. Về tín dụng, hoạt động cấp tín dụng của Chi nhánh thông qua đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh và tài sản thế chấp cầm cố. Trong khi đó các hình thức tín dụng mới chưa được mở rộng như: tín dụng thấu chi, chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá, cho vay trả góp, bao thanh toán và cho vay mua cổ phần tín dụng dự án…,các hình thức tín dụng như cho thuê tài chính, bảo lãnh chưa được áp dụng ở Chi nhánh, nên chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN 5.2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động phải chiếm tỷ trọng lớn từ 70% trở lên thì nguồn vốn của ngân hàng được xem là lý tưởng. Bởi vì, chi phí cho nguồn vốn huy động là thấp so với nguồn vốn khác, từ đó ngân hàng tận dụng nguồn vốn này cho các nghiệp vụ sử dụng vốn tăng thu nhập. Đối với từng ngân hàng mà công tác huy động vốn được vận dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, riêng Eximbank Cái Khế với đặc thù riêng về cơ cấu hoạt động và vị trí địa lý, để đạt được hiệu quả trong công tác huy động vốn Chi nhánh cần thực hiện những giải pháp sau: 5.2.1.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động để tăng quy mô nguồn vốn huy động Được đặt tại trung tâm thương mại Cái Khế thuộc Thành phố bậc nhất khu vực, với những lợi thế về lượng khác hàng lớn nên nhu cầu giao dịch và tiết kiệm nhiều, nhưng lại có nhiều ngân hàng khác cùng hoạt động, do đó Chi nhánh gặp không ít khó khăn trong cạnh tranh thị phần. Cho nên việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra những địa bàn lân cận giàu tiềm năng để khai thác lượng khách hàng mới là việc Chi nhánh đã từng làm và cần làm tốt hơn. Những địa bàn mà Chi nhánh cần tìm Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương49 đến là các khu công nghiệp ở các tỉnh có lợi thế cạnh tranh cao. Vì nơi đây nhu cần về thanh toán và tiết kiệm của doanh nghiệp và cư dân cao, từ đó thu hút được nguồn tiền gởi thanh toán và tiền gởi tiết kiệm. Để thực hiện được điều này Chi nhánh cần có nguồn vốn trong giai đoạn đầu thành lập phòng giao dịch, nguồn vốn này có thể được trích lập từ nguồn vốn tự có của Chi nhánh khi đã đảm bảo nguồn quỹ dự phòng đảm bảo thanh khoản và phần nguồn vốn huy động trong dài hạn. 5.2.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm trong nghiệp vụ huy động vốn Theo nhìn nhận của các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng ở nước ta và Chi nhánh cũng không ngoại lệ cho rằng nước ta thừa ngân hàng nhưng thiếu sản phẩm, sản phẩm ở đây là các sản phẩm tiện ích trong huy động vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán. Xét trong lĩnh vực huy động vôn, thì các ngân hàng thương mại cũng như Chi nhánh cạnh tranh theo kiểu truyền thống với hình thức lãi suất, do đó chi phí lãi tăng. Lượng vốn huy động còn thấp so với lượng vốn tiềm tàng trong nền kinh tế mặc dù trong thời gian qua các ngân hàng đã “chạy đua” trong việc tăng lãi suất huy động vốn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn Chi nhánh chưa hợp lý, số vốn huy động được phần lớn là vốn ngắn hạn, chưa phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn, nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm. Trong xu thế hội nhập hiện nay, do tính cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, thì nhu cầu về tiện ích của sản phẩm là rất lớn. Từ những cơ sở trên, đòi hỏi Chi nhánh phải có giảp pháp đa dạng hoá sản phẩm mang tính tiện ích trong công tác huy động vốn, để từng khách hàng tìm được sản phẩm tiện lợi nhất đối với họ. Do đó Chi nhánh phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bao gồm: - Mở rộng đối tượng gửi tiền đến các tầng lớp dân cư chứ không chỉ ở phạm vi các doanh nghiệp hoặc các khách hàng cá nhân có nhu cầu tiết kiệm khi họ có thu nhập cao. - Mở rộng hình thức các loại tiền gửi trung và dài hạn để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết. Mở rộng các hình thức gởi tiết kiệm trong dân bao gồm cả tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gởi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn theo kiều 3 tháng, 6 tháng, 1 năm…Chi nhánh cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gởi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương50 - Áp dụng hình thức gởi tiền nhiều lần lấy một lần, tiết kiệm gửi góp, lãi suất tính theo từng lần gửi. Thực hiện cách này Chi nhánh có thể giúp khách hàng tích luỹ tiền, hoặc gửi tiền một lần dài hạn nhưng rút ra nhiều kỳ. - Mở rộng các hình thức trọn gói như: thu hộ, chi hộ, home banking, internet banking…Với việc đa dạng hoá sản phẩm và để khách hàng biết đến sản phẩm Chi nhánh cần kết hợp với hình thức quảng cáo, tuyên truyền, giới thiệu để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận thức được tiện ích của các sản phẩm. Các hình thức nên giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới hình thức tài trợ các chương trình mang tính phúc lợi xã hội, tác động vào tâm lý khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ thu hút khách hàng mới.Các giải pháp này sẽ giúp huy động vốn trong dân đáp ứng nhu cầu vay của nền kinh tế. 5.2.1.3. Công khai, minh bạch tình hình tài chính Ngoài các giải pháp trên, để khách hàng yên tâm gửi tiền Chi nhánh phải có chính sách công khai tình hình tài chính hàng quý và cả năm. Chi nhánh nên xây dựng một trang web riêng chứa đựng nội dung về kết quả kinh doanh hàng năm, tình hình biến động tài sản Nợ và tài sản Có hàng quý. Từ đó khách hàng có cơ sở tìm hiểu, xâu dựng lòng tin cho khách hàng vì tâm lý của khách hàng là chỉ gửi tiền vào ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả để tránh rủi ro trong thanh khoản. Ta có thể thấy được điều đó trong khi mới thành lập thì lòng tin của khách hàng với Chi nhánh còn thấp nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong năm 2006 là 80905 triệu và sau một năm hoạt động lượng vốn huy động tăng lên 239716 triệu gấp và tăng lên 300534 triệu gấp 2,9 lần và 3,7 lần năm 2006. Những kết quả đạt được do Chi nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn nhưng không thêt phủ nhận của lòng tin của khách hàng vào Chi nhánh do thời gian xây dựng nên. Việc công khai tình hình tài chính giúp Chi nhánh tránh được việc khách hàng rút tiền qua ngân hàng khác do những tin đồn thất thiệt và cũng để thu hút lượng khách hàng mới.Hiện nay, Eximbank chỉ có một trang web chung cho cả hệ thống nên còn mang tính chung chung cho, chỉ đưa ra chính sách chung cho cả hệ thống chứ chưa thể hiện tính đặc thù riêng của Chi nhánh. Do đó, việc xây dựng một trang web riêng giới thiệu về Chi nhánh là rất cần thiết trong tình hình cạnh tranh như hiện nay. Trang web chứa đựng những chính sách riêng của Chi nhánh trên cơ sở tuân thủ theo nguyên tắc chung của cả hệ thống. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương51 5.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn 5.2.2.1. Hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Trong xu thế hội nhập, để ngành ngân hàng ta nói chung và Chi nhánh nói riêng được tồn tại và phát triển, việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được xem là mục tiêu chiến lược để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút khách hàng. Đối với Chi nhánh hiện đại công nghệ, sử dụng tin học vào các phương thức thanh toán phải nhanh chóng, an toàn, là cơ sở để tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn. Đầu tư vào công nghệ có thể làm tăng chi phí ban đầu, nhưng sẽ giảm chi phí nghiệp vụ trong dài hạn, thu hút nhiều khách hàng, quản trị được rủi ro do thông tin nhanh chóng nhằm hạn chế được rủi ro trong tín dung. Bên cạnh hiện đại hóa công nghệ, Chi nhánh cần kết hợp đa dạng hóa sản phẩm trong tín dụng, nên thay đổi hình thức cho vay theo kiểu truyền thống và kém hiệu quả như các hình thức cấp tín dụng chủ yếu thông qua đơn xin vay, phương thức sản xuất kinh doanh và tài sản thế chấp, cầm cố. Trong khi đó, các hình thức, phương thức cho vay mới chưa được phát triển như: tín dụng thấu chi, chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá, cho vay trả góp, bao thanh toán, cho vay mua cổ phần, tín dụng theo dự án… để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà phần lớn là các doanh nghiệp. Mặt khác, các hình thức tín dụng như cho thuê tài chính, bảo lãnh… chưa thực sự phát triển, doanh số hoạt đông thấp. Thủ tục cho vay còn rườm rà gây tâm lý e ngại cho khách hàng. Do đó, Chi nhánh cần phát triển các phương thức trên để tăng tính cạnh tranh, tăng hiệu quả tín dụng. Các phương thức cho vay dưới hình thức chiết khấu cần phải được làm tốt, vì rủi ro trong phương thức này rất thấp và tính thanh khoản của loại hình này cao. Để thực hiện tốt công tác cho vay theo các phương thức trên, trước tiên việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được làm tốt, trên cơ sở sử dụng nguồn vốn tự có của Chi nhánh. 5.2.2.2. Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nguồn nhân lực Bên cạnh việc hiện đại hóa công nghệ thì nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng để sử dụng công nghệ là rất cần thiết. Chi nhánh cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, nhân viên ngân hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo tính chuyên nghiệp. Cần có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảo bảo nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, đáp ứng Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương52 được nhu cầu hiện đại hóa công nghệ. Từ đó, hạn chế được những rủi ro trong tín dụng do đã làm tốt ở khâu dự báo, xử lý thông tin, thẩm định trước khi thực hiện hợp đồng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hóa làm việc phù hợp để ổn định và khai thác các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo nước ngoài, tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam. 5.2.2.3. Phát triển nghiệp vụ thế mạnh Trong thị trường ngân hàng, mỗi ngân hàng có thế mạnh riêng. Chẵn hạn như, ngân hàng BIDV có thế mạnh trong việc cung cấp các tín dụng trung và dài hạn cho các dự án lớn. Ngân hàng Ngoại thương tập trung vào cung cấp các dịch vụ quốc tế như thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Ngân hàng Agribank tài trợ các dự án phát triển nông thôn. Trong khi, Eximbank có thế mạnh về cấp tín dụng xuất nhập khẩu. Do đó, Chi nhánh cần phát triển nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu cho khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở thế mạnh thương hiệu Eximbank đã có từ lâu. Bên cạnh đó là chính sách thúc đẩy xuất khẩu đang được Chính phủ ta ưu tiên thực hiện để thúc đây mở rộng sản xuất chống suy giảm kinh tế. Đây cũng là cơ sở tốt cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh, vì trong giai đoạn kinh tế khó khăn nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong quá trình chế biến sản phẩm xuất khẩu là rất cần thiết, thông qua tín dụng xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn từ Chi nhánh để đảm bảo đầu ra hoặc có thể quay nhanh đồng vốn. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp hiện nay như: mở L/C, chiết khấu chứng từ, tín dụng bao thanh toán, bảo lãnh và tái bảo lãnh. Thông qua tín dụng xuất nhập khẩu, Chi nhánh có được những lợi ích sau: + Tránh được rủi ro vì thời gian tín dụng thường ngắn hạn, rủi ro lạm phát và rủi ro khả năng thanh toán thường thấp. + Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường mở tài khoản tại Chi nhánh nên việc quản lý tài khoản cũng giúp Chi nhánh nâng cao tính an toàn đối với hoạt động tín dụng. + Chi nhánh có thể tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng như phí dịch vụ hoặc thu lãi cho vay. Ngoài ra, Chi nhánh còn mở rộng được các quan hệ với doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài. nâng coa uy tín. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương53 5.2.2.4. Hạn chế rủi ro tín dụng Trong tình hình kinh tế biến động như hiện nay, nếu quản lý rủi ro tín dụng không tốt sẽ có nguy cơ làm tăng nợ xấu. Trong 3 năm, thì tỷ lệ nợ xấu tăng dần qua từng năm và tăng cao nhất chiếm 3,2% năm 2008, là năm Chi nhánh gặp nhiều khó khăn làm tăng rủi ro và cũng là năm khó khăn cho toàn ngành ngân hàng. Theo dự báo thì trong hiện tại và đến năm 2010 thì nền kinh tế nước ta càng khó khăn hơn, nhất là đối với ngành ngân hàng. Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng là giải pháp quan trọng và cần thực hiện tốt ở một số mặt như sau: + Phân tích khách hàng: về năng lực tài chính, năng lực quản lý và tính khả thi của phương án vay vốn, nhằm hạn chế cho vay say đối tượng. + Phân tích hoạt động tín dụng: là đánh giá hiệu quả về năng lực trong Chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả trong các khoản tín dụng. + Phân tán rủi ro: dưới hình thức đồng tài trợ và bảo hiểm tín dụng, nhằm san sẻ rủi ro trên hợp đồng góp vốn và được bồi thường thiệt hại nếu có rủi ro mất vốn. Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương54 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Trong thời kỳ hội nhập, môi trường đầu tư kinh doanh của nền kinh tế đất nước nhìn chung có nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, những thách thức từ môi trường bên ngoài do yếu tố cạnh tranh là rất lớn và ngành ngân hàng trong nước cũng nằm trong xu thế chung đó. Đặc biệt đây là lĩnh vực nhạy cảm chịu nhiều tác động nhất trong nền kinh tế, vì hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, đây là đặc điểm chung của toàn ngành và Chi nhánh cũng nằm trong xu thế chung đó. Theo số liệu 3 năm của Chi nhánh, ta có thể thấy những tác động của môi trường vĩ mô dẫn đến những biến đôi trong kết quả hoạt động của Chi nhánh, đặc biệt trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn và tuân theo những biến động chung của ngành ngân hàng trong nước. Nhìn chung trong 3 năm, những kết quả đạt được của Chi nhánh trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay có xu hướng thuận lợi trong năm 2007 và gặp khó khăn trong 2008. Tuy nhiên, những khó khăn này là không lớn vì Chi nhánh đã biết phát huy những thế mạnh để hạn chế khó khăn nên kết kết quả hoạt động trong 3 năm thu nhập cao, vốn huy đông tăng dần qua từng năm, doanh số cho vay tăng, chất lượng của hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay vốn đều đạt hiệu quả trong từng năm. Mặc dù với những thành tựu đã được của Chi nhánh nhưng cũng không thể phủ nhận những mặt còn hạn chế trong Chi nhánh đó là: chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, quy mô nguồn vốn nhỏ đặc biệt là vốn tự có chiếm tỷ trọng thấp, sản phẩm và dịch vụ trong huy động vốn và cho vay vốn còn chưa đa dạng. Những hạn chế này sẽ là những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và càng khó khăn hơn trong thời gian tới. Do đó, Chi nhánh phải có những giải pháp, cơ chế thích hợp để phát huy những thế mạnh và hạn chế những tồn tại trên cơ sở một số giải pháp đã đề xuất. 6.2. KIẾN NGHỊ Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó đầu tư trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng đặt ra những thách thức và rủi ro đối với các NHTM nước ta nói chung và Chi Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Eximbank – Chi nhánh Cái Khế GVHD: Thái Văn Đại SVTH: Huỳnh Thanh Phương55 nhánh nói riêng. Để Chi nhánh phát triển tốt, đòi hỏi Chi nhánh phải làm tốt các nghiệp vụ, đặc biệt 2 nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn phải hoạt động hiệu quả. Đây là nhiệm vụ riêng của Chi nhánh nhưng đòi hỏi phải có sự hỗ trợ đồng bộ từ các cấp, các ngành có liên quan như sau: 6.2.1. Đối với Eximbank Cái Khế Chi nhánh cần phát triển nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn dưới hình thức đa dạng hóa sản phẩm trong từng nghiệp vụ, trên cơ sở hiện đại hoá cộng nghệ ngân hàng. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Phát triển nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhằm tạo được nguồn ngoại tệ cho Chi nhánh. Chi nhánh cần quảng bá thương hiệu hơn nữa tới các tầng lớp dân cư trên địa bàn. 6.2.2. Đối với Eximbank Hỗ trợ nguồn vốn khi Chi nhánh gặp khó khăn do thiếu vốn hay vấn đề thanh khoản với lãi suất phù hợp. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên trong công tác quản trị điều hành, dự bảo đưa ra chiến lược chung cho toàn hệ thống. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng chung cho toàn hệ thống và đặc biệt là những Chi nhánh có tiềm lực phát triển như Eximbank Cái Khế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý hoạt động các Chi nhánh trong hệ thống. 6.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Hỗ trợ Chi nhánh trong các hoạt động liên quan đến ngân hàng Nhà nước như luân chuyển tiền tệ khi Chi nhánh thừa hoặc thiếu vốn. Có cơ chế chính sách phù hợp nhằm ổn định mức lãi suất huy động và cho vay trên thị trường ngân hàng. Cung ứng tiền tệ phải phù hợp với từng thời kỳ của nền kinh tế nhằm hạn chế lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh cũng như toàn ngành ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phân tích hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cái Khế TP. Cần Thơ.pdf
Luận văn liên quan