Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại

Có như vậy việc theo dõi và xử lý, phản ánh thông tin mới đảm bảo chính xác kịp thời.Đặc biệt, kết hợp giữa thiết bị máy móc hiện đại với sử dụng các tiềm năng sẵn có, kết hợp giữa thoả mẵn thông tin với điều kiện xử lý thông tin. Từ đó rút ngắn khoảng cách thông tin – thông tin có ích, thông tin được sử dụng. Vận dụng thành tựu khoa học, công nghệ tin học góp phần tăng nhanh tốc độ xử lý thông tin, kiểm tra giữa các phần hành nâng cao hiệu quả kinh doanh.

pdf37 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI - 1 - PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG CTY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI (SONA) 1-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Tên doanh nghiệp: Tên đầy đủ: CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI Tên giao dịch: SONA Tên giao dịch Quốc Tế: INTERNATIONAL MANPOWER SUPPLY AND TRADE COMPANY - Trụ sở giao dịch: Số 34 Đại Cồ Việt – Hà nội. Điện thoại : (04)9741420 Fax : 84-4 9741420 E-mail : sona@fpt.vn Webside : - Tên cơ quan sáng lập: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội Quyết định thành lập DNNN số 340/LĐTB & XH – QĐ ngày 09/06/1993 và 1505/LĐTBXH - QĐ ngày 11/12/1997 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội. Thực thi chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường của Nhà nước, SONA là Doanh Nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Lao động-TBXH, được thành lập năm 1992 với nguồn cán bộ, chuyên viên giàu kinh nghiệm về xuất khẩu lao động từ Cục Quản lý lao động nước ngoài chuyển về. 2- Chức năng nhiệm vụ của Công ty: Theo giấy phép kinh doanh số 112373 ngày 17/01/1998 do Bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp thì công ty được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau - 2 - - Cung ứng lao động và dịch vụ lao động cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước - Tổ chức dịch vụ phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động Việt Nam ở nước ngoài - Xuất khẩu: nông sản, lâm sản chế biến, mỹ phẩm...,chất tẩy rửa công nghiệp và gia dụng, hàng dệt may, hải sản vật liệu xây dựng và dược liệu - Nhập khẩu: các sản phẩm bằng cao su, gốm sứ thuỷ tinh, vật liệu xây dựng thiết bị trang trí nội thất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, vật tư vật liệu sản xuất, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất - Kinh doanh hoá chất, kinh doanh khoáng sản, kinh doanh các chứng từ vật chuyển và đại lý vé máy bay. - Dịch vụ tư vấn du học ngoài nước. Công ty dịch vụ lao động ngoài nước nay là Công ty Cung ứng Nhân Lực Quốc Tế và Thương Mại. Là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản ở ngân hàng. Ngày 24/12/1999 công ty được hoạt động chuyên doanh đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Kể từ khi thành lập đến nay, SONA hiện có 130 cán bộ công nhân viên, trong đó có khoảnh 60% cán bôn nhân viên được bố trí làm Xuất khẩu lao động và đã đưa được khoảng 20.000 lao động với các ngành nghề khác nhau, từ công việc xây dựng, may mặc, kĩ sư, cơ khí, khách sạn,đánh bắt cá xa và gần bờ cho đến chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình và một số công việc khác tới 20 nước và vùng, lãnh thổ trên thế giới. 3- Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu: Hoạt động chính được giới thiệu ở đây cũng chính là hoạt động chính của Công ty, đó là lĩnh vực Cung ứng lao động: - 3 - 3.1- Giới thiệu quy trình công việc của lĩnh vực Cung ứng lao động: 3.2- Trình bày nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Sau khi đăng tuyển, người lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động nộp hồ sơ dự tuyển theo mẫu quy định của Cục Quản lý lao động ngoài nước, trong đó đặc biệt phải có đơn tình nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Doanh nghiệp soạn ra, với các nội dung chính là: nguyện vọng của người lao động, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với Doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà tuyển dụng nghiên cứu hồ sơ, hồ sơ nào hợp lệ thì đưa vào vòng tiềp theo, còn lại sẽ bị loại. Bước 2: Sơ tuyển: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ Sơ tuyển Phỏng vấn Khám sưc khoẻ Đào tạo trước khi xuất khẩu Lao động bị loại Lao động được tuyển - 4 - Ở giai đoạn này, người lao động được gọi đến để gặp trực tiếp nhà tuyển dụng để giải toả những thắc mắc của nhà tuyển dụng trong hồ sơ, còn người lao động cũng khai những thông tin về bản thân mình vào tờ khai công việc sẽ đi làm theo mẫu riêng của Công ty. Những thông tin mà người lao động khai không phù hợp với công việc được giao thì sẽ bị loại. Bước 3: Phỏng vấn: Mục đích là để nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về người lao động. Trong giai đoạn này, nhà tuyển dụng nên tạo ấn tượng tốt đẹp với người lao động để có thể thu được nhiều thông tin chính xác và cần thiết hơn. Bước 4: Khám sức khoẻ: Người lao động trải qua 3 vòng thi trên, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ phải khám sức khoẻ lại theo yêu cầu của Công ty. Công ty sẽ mời các chuyên gia ở các bệnh viện lớn có đủ tiêu chuẩn theo quy định đến khám chi tiết tận nơi cho người lao động. Neu người lao động hoàn toàn khoẻ mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính thì sẽ được nhà tuyển dụng tuyển chọn để đào tạo đi xuất khẩu lao động, những trường hợp không đạt yêu cầu sẽ bị loại. 4- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp: 4.1- Số cấp quản lý của Doanh nghiệp: Trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty nhằm mục đích giữ vững ổn định để phát triển. Tiến hành thể chế hoá công tác tổ chức lao động của công ty bằng các quy chế, quy định nội quy phù hợp với các quy định pháp luật của nhà nước, của bộ và của cục. Tổ chức bộ máy công ty phù hợp với chức năng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý của công ty có dạng cơ cấu trực tuyến – chức năng –tham mưu.Bộ máy tổ chức rất gọn nhẹ, hợp lý, không mang nặng tính quy mô. Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, Giám đốc là người đại diện hợp pháp cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước giữ vai trò quan trọng chỉ đạo các cơ quan thành viên, các phòng. Bên cạnh, còn có 3 phó giám đốc và 1 kế - 5 - toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động công ty: + Phó giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ + Phó giám đốc xuất khẩu lao động + Phó giám đốc đào tạo hướng nghiệp lao động + Kế toán trưởng 4.2- Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý: 4.3- Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận: Ban giám đốc: là bộ phận có quyền lực cao nhất trong Công ty đề ra chiến lược và phương hướng hoạt động cho Công ty. Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc đào tạo Phó giám đốc Xuất khẩu lao động Phó giám đốc Kinh doanh xuất khẩu Kế toán trưởn g Phòng GD&ĐT Hướng nghiệp Lao động Phòng Thị trườn g & Cung Phòng Kinh doanh XNK hàng hoá Phòng Kinh doanh dịch vụ hàng hoá Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức-hành chính Tổ Tư vấn du học - 6 - Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong Công ty, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như quy định tại Điều 32 của Luật doanh nghiệp Nhà nước, do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh Xã hội và pháp luật điều hành các hoạt động của Công ty, thực thi nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật. Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoạc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật về nhiệm vụ đã được phân công. Kế toán trưởng: là người giúp việc Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức bộ máy của Công ty có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, số lượng và mối quan hệ giữa các đơn vị này do Giám đốc Công ty quyết định và báo cáo đại diện chủ sở hữu. Phòng Tổ chức – Hành chính: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo, sắp xếp cản bộ công nhân viên. Lập hồ sơ đóng Bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Xây dựng quỹ tiền lương, ban hành các nội dung quy chế về kỉ luật lao động, tổ chức ký Hợp đồng lao động theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, thư kí Giám đốc, quản lý hồ sơ lưu trữ. Thực hiện các nghiệp vụ quản trị văn phòng như: mua sắm tài sản trang bị cho các phòng ban, kết hợp với phòng Tài chính Kế toán kiểm kê tài sản định kì. Phòng Tài chính – Kế toán: - 7 - Xây dựng phương án tài chính đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động, thẩm định hợp đồng kinh doanh thương mại, du học, tổ chức các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo quản lý tiền lương Doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ quản lý tài chính, tiền tệ Doanh nghiệp, hợp đồng lao động, bảo lãnh Ngân hàng. Giám đốc nghiệp vụ ké toán cho Công ty. Chủ trì công tác kiểm kê định kì. Phòng đào tạo Giảng dạy & Hướng nghiệp lao động: Tổ chức các khoá học, kiểm tra, đánh giá nội dung kết quả học tập, chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả đào tạo lao động, đảm bảo cao nhất yêu cầu trình độ(tiếng, tay nghề) khi chủ nước ngoài tuyển chọn. Lập Kế hoạch và dự trù kinh phí cho các khoá đào tạo. Phòng Xuất nhập khẩu hàng hoá: Xuất nhập khẩu hàng hoá. Tìm kiếm, kí kết và thực hiện các hợp đồng nội ngoại thương. Xây dựng các phương án Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Đôn đốc quyết toán, theo dõi tình hình thu hồi công nợ của hoạt động Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh dịch vụ vé máy bay: Phối hợp với các Văn phòng đại diện (trong và ngoài nước) về các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tìm kiếm nguồn hàng và nguồn tiêu thụ. Thực hiện các nghiệp vụ về đại lý vè máy bay. Tổ Tư vấn Du học: Tư vấn du học tự túc miễn phí. Khai thác thị trường du học dến Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản…các khu vực truyền thống khác. - 8 - Tập trung chuẩn bị vào du học tự túc học nghề, bổ sung nguồn lao động ở thị trường có lao động làm việc. Phòng Thị trường – Cung ứng lao động: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước, cân đối chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động phục vụ cho thị trường nước ngoài. Phối hợp cùng phòng đào tạo trong việc tổ chức, theo dõi tổ chức quản lý, giảng dạy và đánh giá chất lượng đào tạo. Tách thành 2 phòng nhỏ Phòng XKLĐ I và phòng XKLĐ II phụ trách 2 mảng thị trường khác nhau: Phòng XKLĐ I : Chịu trách nhiệm về thị trường Đài Loan, Hàn Quốc Phòng XKLĐ II: Chịu trách nhiệm về những thị trường còn lại ( Singapore, Hong Kong…) Chức năng chung của hai phòng: Chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động, tổ chức đưa lao động đi làm việc tại các thị trường cần cung ứng. Nghiên cứu, khai thác, định hướng các thị trường lao động tiềm năng. Kết hợp với các Văn phòng Quản lý lao động ở nước ngoài giám sát, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Phối hợp cùng phòng Đào tạo tổ chức xây dựng chương trình nội dung giảng dạy và đánh giá chất lượng đào tạo, giải quyết các pháit sinh đối với lao động theo quy định của Công ty. - 9 - - 10 - PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1- Phân tích các hoạt động Marketing: 1.1- Loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của Doanh nghiệp: Với chức năng nhiệm vụ chính là xuất khẩu lao động và bên cạnh đó là xuất nhập khẩu hàng hoá, Công ty xác định: - Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho Đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước. - Xuất khẩu lao động: là xuất khẩu sức lao động của người lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác thuộc đối tượng nguồn nhân lực xã hội hoặc nguồn lao động xã hội thông qua việc giải quyết việc làm ở nước ngoài. Giá trị sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đòi hỏi hàm lượng chất xám ngày càng cao và giá trị của hàng hoá sức lao động biểu hiện tập trung nhất ở thu nhập (tiền lương ) của người lao động. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật thị trường cung cầu về sức lao động, do đó người lao động Việt nam với đặc điểm trình độ lao động phổ thông cùng ý thức kỷ luật kém đã phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với người lao động của các nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... biểu hiện cụ thể nhiểu thị trường bị thu hẹp như Nhật bản và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh và thử thách. Trước tình đó công ty đã phải có những điều chỉnh chiến lược để vượt qua thử thách và khó khăn: giữ vững mối quan hệ với các thị trường đã có đồng thời chủ - 11 - động tìm kiếm thị trường khách hàng mới. Thị trường lao động hiện nay của công ty gồm các nước như Libia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Trung Đông. - Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh toán quốc tế, đó cũng là một chủ trương kinh tế mang tính chiến lược, đó là: “Xuất khẩu để nhập khẩu”. - Hoạt động xuất khẩu hàng hoá: hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thực hiện ở các tỉnh phía Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty gồm chủ yếu là nông sản như cao su sơ chế, cà phê, nước tương, lạc và các mặt hàng hoá mỹ phẩm, đồ gia dụng như: nước hoa, kem đánh răng, giày dép các loại. Thông qua việc nắm vững được đầu ra các mặt hàng xuất khẩu được tổ chức thu mua của các cơ sở trong nước theo tiêu chuẩn các đơn hàng nước ngoài. Nếu trước đây hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động nhập khẩu các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước thì năm 2003 với chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu và các hoạt động khác. Đối với Công ty có thể coi đây là hoạt động mới mẻ, nhưng năm 2003 đã đạt được những kết quả quan trọng như: Doanh thu đạt được gần 2 triệu USD, đồng thời Công ty cũng đã xây dựng được những mối quan hệ thương mại ổn định với một số đối tác nhập khẩu nước ngoài tại Mỹ, Singapore, Hungaria, Malaysia và Liên bang Nga. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty SONA được thực hiện qua 3 hình thức: + Xuất khẩu trực tiếp là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng. + Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài - 12 - mà nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín, kinh nghiệm thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. + Hỗn hợp xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. 1.2- Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ: Bảng cân đối kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 2002-2003: Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Tăng,giảm Doanh thu từ XKLĐ USD 356,309 478,309 122,000 Doanh thu từ XK hàng hoá USD 2,084,296 6,070,483 3,986,187 Nhập khẩu hàng hoá USD 3,860,807 7,595,064 3,734,257 Nhận xét: Doanh thu của Công ty về hoạt động Xuất nhập khẩu năm 2003 tăng hơn so với năm trước. Thể hiện sự kinh doanh có hiệu quả của công ty Bảng số liệu chi tiết của hoạt động Xuất khẩu lao động, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty: (2001-2003) Tiêu thức Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Người % Người % Người % Tổng số LĐXK Trong đó chia ra 1127 2965 3877 1. Theo giới tính: 1127 100 2965 100 3877 100 Nam 389 34.52 1863 62.83 2754 71.03 Nữ 729 65.48 1102 37.17 1123 28.97 2. Theo nơi đi 1127 100 2956 100 3877 100 Nghệ An 141 12.51 415 14.00 543 14.01 Hà Tĩnh 135 11.98 297 10.02 659 17.00 Hải Dương 147 13.04 623 21.01 737 19.00 Phú Thọ 158 14.02 563 18.99 620 16.00 Thái Bình 101 8.96 178 6.00 155 39.98 Thanh Hoá 113 10.03 208 7.02 233 6.01 Các tỉnh MB khác 332 2.95 681 22.97 814 20.96 - 13 - Miền Nam - - - - 116 2.99 3. Theo nơi đến 1127 100 2965 100 3877 100 Nhật Bản 83 7.36 62 2.09 16 0.41 Libia 215 19.08 135 4.55 153 3.95 UAE 156 13.84 96 3.24 132 3.40 Đài Loan 673 59.72 812 27.69 867 22.36 Malaysia - - 1795 60.54 2631 67.86 Palau - - 56 1.90 78 2.01 4- Theo CMKT 1127 100 2965 100 3877 100 LĐ giản đơn 778 69.03 2135 72.01 3140 80.99 CNKT + THCN 349 30.97 830 27.99 737 19.01 5- Theo nghề làm việc 1127 100 2965 100 3877 100 Xây dựng 30 3.54 1231 41.52 1684 43.43 LĐ nhà máy 901 79.95 1418 47.82 1791 44.33 Giúp việc GĐ 175 15.53 301 10.15 451 11.63 Khán hộ công 11 0.98 15 0.51 23 0.59 1.3- Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp: Thị trường xuất khẩu lao động của Công ty rất phong phú và đa dạng về nước đến và ngành nghề. Với 12 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động SONA đã có thị trường ở 20 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Nhật Bản, Libia, U.A.E, Cộng hoà Sip, Đài Loan, Malaysia, C.H Palau, C.H Sec… Hiện tại SONA có cấc thị trường chính là: Đài Loan, Malaysia, Libia, UAE, Palau, Dubai. Trong đó Đài Loan và Libia là 2 thị trường truyền thống của Công ty, Libia có từ năm 1994 còn Đài Loan có từ năm 1999 khi hai Nhà nước Việt Nam và Đài Loan ký hiệp định hợp tác đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại đây. Tháng 4 năm 2002, Nhà nước Việt Nam và Malaysia kí hiệp định hợp tác lao động , do vậy cũng như các Doanh nghiệp khác, Malaysia trở thành một thị trường - 14 - mới của SONA từ thời gian đó. Đây là một thị trường “dễ tính” đối với các Doanh nghiệp nói chung và đối với SONA nói riêng vì chỉ trong một thời gian ngắn mà lượng lao động đưa đi đã tăng lên nhanh chóng. Palau và Dubai cũng là hai thị trường mới khai thác được của SONA.Lao động đi nước này chủ yếu là làm việc trong các nhà máy điện tử, dệt may, ốp lát…lương của họ không cao, thông thường chỉ từ 150-250$/tháng nhưng lại được chủ dài thọ tiền ăn, ở trong qúa trình làm việc tại đó và cả tiền vé máy bay. 1.4- Giá cả: * Phương pháp định giá Công ty áp dụng hình thức định giá theo chi phí: Giá cả được xác định từ chi phí kinh doanh dựa theo công thức sau: P = Ztb + Cth + Ln Trong đó: - Ztb: là giá thành toàn bộ tính cho một đơn vị sản phẩm. - Cth là các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu nhập) tính cho một đơn vị sản phẩm. - Ln là lợi nhuận dự kiến thu được (định mức) từ một đơn vị sản phẩm 1.5- Kênh phân phối: Do lịch sử hình thành, và cũng do đặc thù về ngành, đặc thù về sản xuất nên SONA không có hệ thống kênh phân phối. Chỉ có quan hệ trực tiếp giữa SONA và khách hàng. Kênh phân phối trực tiếp. 1.6- Các hình thức xúc tiến bán hàng: Hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty áp dụng chủ yếu hiện nay là dựa vào các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài. Có thể là liên hệ trực tiếp với khách hàng hoặc qua các cơ quan môi giới trung gian. Công ty đang có quan hệ rất tốt với nhưng công ty cũng làm trong lĩnh vực cung ứng lao động ở trong và ngoài nước.Điều này cũng làm cho công ty giảm được chi phí trong việc đối phó với các đối thủ cạnh tranh. - 15 - 2- Phân tích tình hình lao động tiền lương: 2.1- Cơ cấu cán bộ công nhân viên: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 130 người trong đó có 65 nữ, 51 người có trình độ chuyên môn ở bậc Đại học và Cao học. Trình độ cấp bậc ở từng bộ phận tỷ lệ giữa số lượng cán bộ quản lý so với lực lượng trực tiếp kinh doanh là hợp lý. Đội ngũ cán bộ lâu năm có bề dày kinh nghiệm gắn bó và tâm huyết với hoạt động xuất khẩu lao động và kinh doanh thương mại. Kết hợp đội ngũ cán bộ trẻ với sự nhiệt tình năng động đã tạo nên một thế mạnh tổng hợp và hài hoà trong công ty. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên: Các chức danh Số lượng Phân theo trình độ chuyên môn,lành nghề Phân theo độ tuổi Tổng Nữ CĐ- ĐH Trung cấp CN KT Dưới 30 30-50 Trên 50 1.Ban giám đốc 3 0 3 - - - - - 2.Phòng tổ chức hành chính 13 2 5 - 5 2 - - Văn phòng giám đốc 3 1 3 - - 2 - - 3.Phòng tài chính kế toán 8 4 7 1 - 5 3 - 4.Phòng XKLĐ I 12 7 11 1 - 8 4 - 5.Phòng XKLĐ II 13 3 12 1 - 9 3 - 6.Phòng đào tạo, GD&HNLĐ 32 26 26 1 4 20 7 5 7.Phòng XNKHH 10 5 10 - - 7 3 - 8.Phòng KDDV vé máy bay 8 5 7 1 - 5 2 1 9.Phòng tư vấn du học 9 6 7 - - 4 2 3 - 16 - 10.Chi nhánh tại TP HCM 8 2 7 - - 4 4 - 11.Văn phòng Cty tại Đài Loan 4 4 4 - - 3 1 - 12.Văn phòng Cty tại Malaysia 5 0 5 - - 4 1 - 13.Đại diện Cty tại Libia 2 0 2 - - - - 2 Tổng cộng 130 65 109 5 9 73 43 14 % so với tổng 100 50 85.39 3.85 6.92 65.15 33.08 10.77 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính Cty, Hệ thống các Quyết định các Quyết định về tổ chức Cty) Với số lượng công nhân viên, hầu hết có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học (111 người) chiếm tỷ lệ 85,4% toàn Công ty, tỷ lệ giới tính trong Công ty đã có sự cân bằng 65 nam & 65 nữ. Số cán bộ làm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là 78, chiếm tỷ lệ 60% cán bộ toàn Công ty. Điều đó thể hiện xuất khẩu lao động là lĩnh vực hoạt động chính của SONA, sự thành bại của hoạt động này quyết định đến vấn đề hưng thịnh của Công ty. Cơ cấu tuổi của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng cho ta thấy SONA có đội ngũ nhân viên vừa trẻ, vừa năng động, sáng tạo, vừa dày dạn kinh nghiệm quản lý: Số cán bộ trên 30 tuổi là 57 người, chiếm 43,85%. Số cán bộ dưới 30 tuổi là 73 người, chiếm 56,15%. Theo kết quả điều tra phỏng vấn, 25/44 người được hỏi là cán bộ làm công tác quản lý cho thấy, những người này đều có ít nhất là 5 năm kinh nghiệm, có người làm cho Công ty ngay từ khi Công ty mới thành lập. 2.2- Tình hình sử dụng thời gian lao động: Hiện nay SONA áp dụng thời gian sử dụng lao động theo quy định của Nhà nước. - 17 - Thời gian làm việc 8 tiếng/ ngày, 22 ngày / tháng. Hiệu quả của công việc thể hiện qua năng suất lao động. Năng suất lao động được tính theo giá trị và đo bằng tổng doanh thu trên số lao động. Công thức xác định là: Năng suất lao động = 2.3- Tổng quỹ lương của Doanh nghiệp: Xác định quỹ tiền lương kế hoạch: Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức:  Vkh =  Vkh1 +  Vkh2 (2) Trong đó:  Vkh1 = [ Lđb1 x TLmindn x (Hcb + Hpc ) + Vvc ] x 12 (3)  Vkh2 = [Lđb2 x TLttế ] x 12 (4)  Lđb1 : Lao động định biên trong nước.  Lđb2 : Lao động định biên ngoài nước.  TLmindn : Mức lương tối thiểu trong khung qui định.  Hcb : Hệ số lương theo cấp bậc bình quân.  Hpc : Hệ số các quản phụ cấp bình quân được tính vàp đơn giá.  Vvc : Quĩ tiền lương của bộ máy gián tiếp.  TLttế : Tiền lương thực tế của cán bộ quản lí lao động nước ngoài. Quĩ lương kế hoạch của lao động làm việc trong nước( Vkh1): Số lao động định biên (Lđb1): 122 người Xác định mức lương tối thiểu của công ti(TLminđm): Hệ số điều khiển tăng thêm so với mức lương tối thiểu được xác định bằng công thức: Tổng doanh Tổng số lao - 18 - Kđc = K1 + K2 Theo thông tư số: 05/2001/TT- LĐTBXH ngày 29/01/2001 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội, Công ti được tính: K1 = 0,3 và K2 = 0,8. Do đó: Kđc = 1,1 Theo thông tư số: 04/2001/ TT- LĐTBXH ngày 17/02/2003 của bộ lao động – Thương binh và Xã hội: Mức lương tối thiểu được áp dụng từ ngày 01/01/2003 là: 290.000 đồng/tháng. Vậy, TLminđm = TLmin x (1 + Kđc) = 290.000 đồng x 2,1 = 609,000 đồng/tháng Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) và hệ số phụ cấp (Hpc): Theo bảng lương hiện hành tại công ti, hẹ sốcấp bậcbình quân Hcb là: 2,36 Hệ số phụ cấp bình quân Hpc là: 0,05 Thay các thông số vừa tính vào côn thức ta có:  Vkh1 = 122 x 609,000 x (2,36 + 0,05) x 12 = 2.150.000.000đồng Quĩ lương kế hoạch của cán bộ làm việc ngoài nước( Vkh2) Số lao động định biên(Lđb2): 14 người Qũy lương chi trả cho cán bộ quản lí ở nước ngoàI theo công thức (4): Vkh2 = 14 người x 700 USD/tháng x 12 tháng x 15,800 VNĐ/USD = 1.860.000.000 đồng. Tổng quĩ lương kế hoạch tính đơn giá  Vkh = Vkh1 + Vkh2 = 2.150.000.000đ + 1.860.000.000đ = 4.010.000.000 đồng 2.4- Cách xây dựng đơn giá tiền lương: Thay các kết quả Vkh , Tkhvừa tính vào công thức (1)ta có đơn giá tiền lương tính trên 1.000 đồng doanh thu là: Vdg = 000.000.500.17 000.000.010.4 x 100% = 22,91% Hay 229,1 đồng tiền lương trên 1000 đồng doanh thu tính lương. - 19 - 2.5- Các hình thức trả lương ở Doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thơig gian thực tế trong tháng và hệ số lương cơ bản của từng bộ phận theo nghị định của Chính phủ, ngoài ra còn áp dụng thêm hệ số thưởng trong từng thời kì sản xuất và kinh doanh. 3- Phân tích tình hình quản lý vất tư, tài sản cố định: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty. Nó cũng phản ánh năng lực sản xuất của Công ty hiện có. Tài sản cố định bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc văn phòng và các công cụ dụng cụ quản lý. Bảng cơ cấu Tài sản cố định Công ty SONA ngày bắt đầu thành lập STT Tên tài sản Nguyên gia 1 Máy móc văn phòng 2.516.400.442 2 Nhà cửa 3.761.260.245 3 Phương tiện vận tải 550.124.200 4 Công cụ, dụng cụ quản lý 400.000.000 Tổng 7.227.784.887 Phương pháp tính khấu hao Công ty SONA áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng STT TấN TÀI SẢN Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Tổng số TSCĐ 7.227.784.887 1.958.232.673 4.869.552.214 TSCĐ hữu hình 7.227.784.887 1.958.232.673 4.869.552.214 1 Nhà xưởng 3.761.260.245 790.500.120 970.760.125 2 Máy móc văn phòng 2.516.400.442 816.732.108 1.699.668.334 3 Phương tiện vận tải 550.124.200 76.000.230 474.123.970 - 20 - 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 400.000.000 275.000.215 124.999.785 Việc sử dụng và bảo quản Tài sản cố định của Công ty đều được sử dụng rất tốt. Trong tương lai công ty cũng có kế hoạch mở rộng thị trường và hệ thống văn phòng sang một số thị trường mới. 4- Phân tích chi phí và giá thành: 4.1- Phân loại chi phí của Doanh nghiệp: Chi phí của Công ty SONA bao gồm các chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao - Các chi dịch vụ mua ngoài. - Các chi phí khác bằng tiền. Bảng tổng hợp các chi phí của Doanh nghiệp năm 2003 CHỈ TIÊU TỔNG CỘNG Số tiền %/CP %/DT Tổng chi phí 14,357,686,510 100 99 1. Nhân viên 3,521,304,757 30.7 30.4 - QL trong nước 2,878,879,202 26.8 26.5 - QL ngoài nước 642,425,555 3.9 3.8 2. Khấu hao 590,531,871 7.8 7.7 - TS trong nước 555,298,132 7.6 7.5 - TS ngoài nước 35,233,739 0.2 0.2 3. Công cụ 581,721,290 4.8 4.7 - Mua sắm trong nước 484,782,046 4.2 4.1 - Mua sắm ngoài nước 96,939,244 0.6 0.6 4. Điện thoại 535,120,535 4.6 4.5 - CP Trong nước 327,427,202 3.3 3.3 - CP Ngoài nước 207,693,332 1.3 1.2 5. Điện nước 128,033,239 1.3 1.3 - CP Trong nước 89,540,929 1 1 - CP Ngoài nước 38,492,310 0.2 0.2 6. VPP 205,438,007 1.6 1.6 - 21 - - CP Trong nước 79,054,508 0.9 0.9 - CP Ngoài nước 126,383,499 0.8 0.8 7. Công tác ngoài (trong) nước 1,047,111,803 7.9 7.8 8. Quảng cáo 62,395,137 0.9 0.9 9. Môi giới LĐ / Chiết khấu 1,263,625,616 7.6 7.5 10. Tiếp khách 1,173,442,945 8.7 8.6 - CP Trong nước 933,705,547 7.3 7.2 - CP Ngoài nước 239,737,398 1.4 1.4 11. Đi lại, thuê xe 1,138,766,728 8.4 8.3 - CP Trong nước 171,799,140 2.5 2.5 - CP Ngoài nước 966,967,588 5.8 5.8 12. Thuê VP / DV mua ngoài 1,024,275,670 6.9 6.9 - CP Trong nước 695,458,130 5 5 - CP Ngoài nước 328,817,540 2.0 2.0 13. Hỗ trợ LĐ 2,882,765,840 6.2 6.2 - CP Đào tạo LĐ 0 0 0 - CP Trong nước 644,275,321 3.9 3.8 - CP Ngoài nước 391,920,679 2.4 2.3 14. Phân bổ CP Qlý 0 0 0 15. Khác 203,153,070 2.5 2.4 - CP Trong nước 156,868,462 2.2 2.1 - CP Ngoài nước 46,284,608 0.3 0.3 4.2- Giá thành kế hoạch: Giá thành được căn cứ dựa trên những chi phí sau: - Chi phí đào tạo. - Chi phí cho đơn vị môi giới (nếu có). - Chi phí khấu hao tài sản. - Chi phí khác. Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm năm 2003 Xuất khẩu lao động KH TH % SẢN PHẨM Yếu tố - 22 - 1. Chi phí đào tạo 10.236.250 11.668.978 114% 2. Chi phí tiền lương 842.692 882.695 105% 3. BHYT, BHXH, CPCĐ 82.452 82.452 100% 4. Khấu hao tài sản 282.725 290.980 103% 5. Chi phí khác 64.190 42.550 66% Giá thành toàn bộ 11.508.309 12.967.655 109% Nhận xét: giá thành toàn bộ của một số mặt hàng chính đều tăng so với kế hoạch là do các chi phí đầu vào tăng (tiền vận chuyển, giá cả thị trường tăng…) tiền lương cho lao động cũng tăng. Công ty cần có hình thức xem lại kế hoạch sản xuất, tiết kiệm những khoản chi phí cho Doanh nghiệp, giảm được giá thành, nâng cao sưc cạnh tranh. 5- Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2001-2003 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 TLệ % 2002 TLệ % 2003 TLệ % Vốn chủ sở hữu đồng 5.350.369.250 5.658.577.286 5.607.480.900 Tổng doanh thu đồng 80.410.854.506 100 99.410.865.159 100 224.586.601.377 100 Xuất khẩu lao động đồng 6.050.000.000 7,5 5.522.795.910 5,6 7.509.447.400 3,3 XNK hàng hoá đồng 27.586.984.320 34,3 32.306.585.680 32,5 95.306.585.680 42, 4 Nhập khẩu hàng hoá đồng 45.828.446.545 57 60.446.975.200 60,8 120.446.975.200 53,6 Doanh thu khác đồng 945.423.641 1,2 1.134.508.369 1,1 1.323.593.097 0,6 Giá vốn hàng bán đồng 72.681.276.556 90,4 91.362.257.467 91,9 211.438.489.662 94,1 Lợi nhuận trước thuế đồng 668.027.151 741.556.563 842.036.221 - 23 - Tsuất LN/vốn CSH % 12,5 12,7 11,3 Lợi nhuận sau thuế đồng 454.258.463 504.258.463 572.584.630 Thu nhập bình quân (LĐ/tháng) đồng 1.675.000 1.900.000 1.930.000 Nhận xét: - Tổng doanh thu tăng do: + Với chức năng kinh doanh chính là xuất khẩu lao động, tuy có khó khăn trong việc thu hẹp các thị trường xuất khẩu tại Hàn Quốc, Nhật Bản nhưng do có sự điều chỉnh đúng đắn phát triển thêm được một số thị trường mới nên doanh thu xuất khẩu lao động tăng. Xuất khẩu lao động năm 2002 do ảnh hưởng trên nên có giảm nhưng đến năm 2003 vượt 1.459.447.400 đồng so với năm 2001. Tuy nhiên do việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá có tổng doanh thu lớn nên tỷ trọng doanh thu này có xu hướng giảm từ 7,5% năm 2001 xuống 3,3%. + Vận dụng được những đặc điểm lợi thế của doanh nghiệp XKLĐ thu được ngoại tệ từ hoạt động này nên hoạt động kinh doanh của công ty từng bước được thay đổi phát triển. nâng cao dần tỷ trọng doanh thu xuất khẩu so với nhập khẩu từ 34,3% lên 42,4% trong tổng doanh thu. Vì vậy vốn kinh doanh của công ty hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn do nhà nước cấp. Trong quá trình phát triển công ty đã tự và được bổ sung vốn nhiều lần bổ xung. Tuy nhiên, để gia đạt được doanh thu xuất nhập khẩu tới 224 tỷ thì số vốn lưu động của công ty là quá nhỏ, vì vậy nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chính của công ty là nguồn vốn tín dụng vày của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác để khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng vì nó góp phần cho công ty đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho các thương vụ kinh doanh . + Bằng việc phát triển và đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh như hoạt động bán vé máy bay, dịch vụ tư vấn du học, đào tạo dẫn đến tăng trưởng doanh thu khác - 24 - tăng trên 16%/năm từ 945.423.641 đồng năm 2001 lên 1.323.593.097 đồng năm 2003, đóng góp đáng kể vào thu nhập của Công ty. - Lợi nhuận tăng do đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh tỷ lệ tăng trưởng lợi nhận khoảng 12% năm tuy nhiên so với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu gần 75% thì thấp hơn nhiều lần. Nguyên nhân của việc tăng trưởng không đồng nhất trên do chi phí tài chính tăng mạnh phản ánh việc công ty phải chịu lãi suất cao do vay vốn cho hoạt động kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty là khác cao đạt trung bình 12%/năm. Điều này có thể hiểu cứ 12 đồng vốn của công ty mang lại 1 đồng lợi nhuận tương ứng với mức 1%/tháng cao hơn nếu so sánh với lãi suất cho vay ngân hàng hiện tại 0,75%/tháng Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu Mã số 2003 6 tháng đầu 2004 Luỹ kế từ đầu năm 1. Tổng doanh thu 1 6.449.218.825 3.245.548.435 9.694.767.260 Trong đó DT hàng xuât khẩu. 2 - - - Các khoản giảm trừ: 3 - - - - Giảm giá hàng bán. 5 - - - - Hàng bán bị trả lại. 6 - - - - Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 7 - - - 2. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 6.449.218.825 3.245.548.435 9.694.767.260 3. Giá vốn hàng bán 11 6.126.757.880 3.083.271.011 9.210.028.892 4. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 322.460.945 162.277.424 484.738.369 5. Chi phí bán hàng. 21 12.476.464 6.278.740 18.755.204 6. Chi phí quản lý DN. 22 214.661.982 96.597.892 311.259.874 7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20-21-22) 30 95.322.499 59.400.792 154.723.291 8. Thu nhập HĐ tài chính. 31 7.528.062 3.788.473 11.316.535 - 25 - 9. Chi phí HĐ tài chính. Trả lãi vay ngân hàng 32 56.573.736 28.286.868 84.860.604 10. Lợi nhuận từ HĐTC (40=31-32) 40 (49.045.674) (24.498.395) (73.544.069) 11. Các khoản thu nhập khác 41 - - - 12. Chi phí khác 42 61.267.579 12.325.000 73.592.579 13. Lợi nhuân khác (50=41-42) 50 (61.267.579) (12.325.000) (73.592.579) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 60 = 30+40+50) 60 (14.990.754) 22.577.396 7.586.643 15. Thuế thu nhập phải nộp 70 - - - 16. Lợi nhuận sau thuế 80 (14.990.754) 22.577.396 7.586.643 Nhận xét: Doanh thu của 6 tháng đầu 2004 đạt 50,32% so với cả năm 2003. Qua bảng số liệu cho thấy Tổng lợi nhuận trước thuế tăng vọt so với 2003 là do giảm mạnh các khoản chi khác từ 61.367.579đ ( cả năm 2003) xuống còn 12.325.000đ (06 tháng đầu năm 2004) Bảng cân đối kế toán 31/12/2003 TÀI SẢN MÃ SỐ Số đầu kì Số cuối kì 1 2 3 4 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100 3.839.797.733 3.695.290.868 (100=110+120+130+140+150+160) I. Tiền 110 400.028.035 644.256.588 1. Tiền mặt tại quỹ 111 3.388.496 437.626.480 2. Tiền gửi ngân hàng 112 396.639.539 206.630.108 3. Tiền đang chuyển 113 II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 120 - 26 - III. Các khoản phải thu 130 1.968.825.910 1.362.407.090 1. Phải thu của khách hàng 131 1.932.455.410 1.328.496.490 2. Trả trước cho người bán 132 23.000.000 23.000.000 5. Các khoản phải thu khác 138 13.370.500 10.910.600 IV. Hàng tồn kho 140 1.305.995.788 1.513.679.190 1. Hàng mua đang đi trên đường 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 83.676.516 281.868.400 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 - 4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 1.222.319.272 1.231.810.790 V. Tài sản lưu động khác 150 164.948.000 174.948.000 1. Tạm ứng 151 164.948.000 174.948.000 2. Chi phí trả trước 152 VI. Chi sự nghiệp 160 B. TSCĐ, đầu tư dài hạn 200 3.276.052.214 2.869.552.214 (200=210+230+240) I. TSCĐ 210 3.269.552.214 2.869.552.214 1. TSCĐ hữu hình 211 3.269.552.214 2.869.552.214 - Nguyên giá 212 5.227.784.887 5.227.784.887 - Giá trị hao mòn lũy kế 213 (1.958.232.673) (2.358.232.673) II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn 240 - 27 - V. Chi phí trả trước dài hạn 241 6.500.000 TỔNG TÀI SẢN 250 7.115.849.947 6.564.843.082 Nguồn vốn A- Nợ phải trả (20+330) 300 1.992.911.140 1.352.593.810 I. Nợ ngắn hạn 310 1.992.911.140 1.352.593.810 1. Vay ngắn hạn 311 754.316.462 322.082.900 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 345.808.908 322.082.908 4. Người mua trả tiền trước 314 32.000.000 72.000.000 5. Thuế và các khoản nộp Nhà Nước 315 19.231.002 9.988.250 6. Phải trả công nhân viên 316 198.875.727 162.899.550 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 142.679.041 115.623.050 II. Nợ dài hạn 320 III. Nợ khác 330 B- Nguồn vốn CSH 400 5.658.577.286 5.607.480.900 (400 = 410+420) I. Nguồn vốn, Quỹ 410 5.569.807.226 5.519.310.800 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 4.764.400.000 4.764.400.000 5. Nguồn dự phòng tài chính 415 23.284.987 23.284.987 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 782.122.239 731.625.880 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 - 28 - II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 88.770.060 88.170.060 1. Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp 421 32.598.981 32.598.981 2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 56.171.079 55.571.079 Tổng cộng nguồn vốn 430 7.115.849.947 6.564.843.082 (430=300+400) Nhận xét một số chỉ tiêu chính: * Phải thu : ta thấy số cuối năm giảm so với đầu năm một lượng 606.418.820đ, điều này chứng tỏ công ty thu được nợ của khách hàng, tuy nhiên con số này vẫn còn quá cao. Công ty cần có những biện pháp để thu hồi nợ. * Hàng tồn kho: số này tăng lên 207.683.402đ chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ giảm, cho dù Công ty chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng, Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng. * Tổng tài sản : Qua bảng số liệu phần tổng tài sản so với năm 2002 thì trong năm 2003 giảm đi một khoản là 551.006.865đ, nguyên nhân chính là trong suốt cả kỳ kinh doanh Công ty không đầu tư mua sắm thêm tài sản, trang thiết bị. Giảm là do khấu hao. * Nợ phải trả : trong kỳ hoạt động vừa qua, công ty đã thực hiện chi trả một khoản 140.317.330đ bao gồm các khoản như: trả lãi vay ngắn hạn, cán bộ công nhân viên và một số nghĩa vụ đối với Nhà nước. * Vốn / Tài sản - Tỷ số vốn vay ngắn hạn/Tài sản = = 10,6% - Tỷ số vốn CSH/Tài sản = = 79.52% 754.316.462 7.115.849 .947 5.658.577.286 7.115.849 .947 - 29 - - Tỷ số vốn vay/nguồn vốn = = = 20.98% - Tỷ số vốn CSH/nguồn vốn = = = 79.52% Khả năng tự chủ về vốn trong sản xuất kinh doanh: Tỷ suất tự tài trợ = nếu  50% là tốt Thực tế: - Đầu năm = = 79,52% - Cuối năm = = 85,42% Ta thấy khả năng tự chủ về vốn của công ty là rất tốt, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tiền mặt: HTTTM = Tiền mặt / Nợ ngắn hạn = 3.388.496/1.992.911.140 Khả năng thanh toán hiện thời: Vốn chủ sở Tổng 5.658.577 7.115.849 5.607.480. 6.564.843. Nợ phải Tổng nguồnvốn 1.492.911 .140 7.115.849 .947 Vốn CSH Tổng nguồn vốn 5.658.577. 226 7.115.849. 947 - 30 - HTTHT = = = 1.8 Khả năng thanh toán nhanh: HTTN = = = 1,22 Với hệ số này là con số an toàn (0,5) khi các chủ nợ yêu cầu thanh toán. Lượng hàng tồn kho không bị quá nhiều, đảm bảo sự chi trả nợ của Công ty. * Hệ số công nợ: HCN = - Đầu kỳ = 131,8% - Cuối kỳ = 98,2% Đầu kỳ Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, cuối kỳ có giảm được 33,6%, Công ty nên kiểm soát tình trạng bị chiếm dụng vốn này. * Tỷ lệ lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp 2003 = = = 5% Tỷ lệ lãi gộp 6tháng/2004 = = 5% Tổng TSLĐ - Hang tồn Nợ ngắn hạn 2,533,801, 945 1.992.911. 140 Các khoản phải Các khoản phải trả Lãi gộp DT thuần 322.460.9 45 6449218825 16227742 4 324554843 5 Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn 3.839.797. 733 1.992.911. 140 - 31 - Số liệu trên cho thấy kết quả kinh doanh của 6 tháng đầu 2004 không có gì tiến chuyển hơn so với 2003. Nhưng nếu xét bình quân thì có hiệu quả hơn 6 tháng cuối 2003. Nhìn chung, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 6 tháng đầu năm 2004 có hiệu quả hơn so với 2003, mặc dù trong những tháng đầu của 2004 có nhiều sự biến động của môi trường kinh doanh như tăng giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu tăng, mức lương của Chính Phủ tăng dẫn đến một số loại sản phẩm tăng giá, lạm phát… nhưng vượt lên trên những khó khăn đó, bước đầu Công ty đã có lợi nhuận (bảng Báo cáo kết quả HĐSXKD 6 tháng đầu 2004), từng bước ổn định sản xuất. Công ty cần phải nỗ lực hơn để hoàn thiện bộ máy sản xuất, từng bước để trở thành một doanh nghiệp Quốc doanh vững mạnh. - 32 - PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Những hạn chế của công ty Do kết hợp với phòng kinh doanh và phòng kế toán nên việc làm thủ tục và hạch toán chứng từ ban đầu không thể tách khỏi nhừng trường hợp vướng mắc làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói chung. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị trường lao động quốc tế, yêu cầu sử dụng lao động ngày một cao. Người lao động Việt Nam ngoài những ưu điểm vốn có về đức tính cần cù vốn có tiếp thu nhanh nhưng lại hạn chế về thể lực và ngôn ngữ. Chậm thích nghi với môi trường sống, làm việc khí hậu và thói quen công việc nên công ty phải đầu tư ban đầu rất nhiều công sức và tuyển chọn đào tạo để có được những lao động đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường. Công ty luôn chú trọng trong việc giữ vững truyền thống nhưng do tình trạng lao động ta bỏ trốn hoặc do đối tác chưa có các dự án mới nên dẫn đến tình trạng thị trường bị thu hẹp. Điển hình là thị trường Nhật Bản, thị trường Đài Loan được mở nhưng đồng thời cũng là một loạt các công ty được cấp giấy phép hoạt động về xuất khẩu lao động nên đã tạo môi trường cạnh tranh quyết liệt. Đơn hàng của đối tác Đài Loan đã đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn lao động rất cao, không phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong khi đó một số xí nghiệp tiếp nhận không đủ việc làm đã cho lao động về nước một cách tuỳ tiện. Người lao động đã phải đăng ký dự tuyển nhiều lần mà không được nên đã nản chí, không đủ kiên trì để tiếp tục theo đuổi các chương trình khác. Vì vậy việc định hướng đào tạo nguồn cũng rất khó khăn cho đơn hàng bấp bênh. - 33 - Phương hướng và mục tiêu tăng cường công tác hoạt động xuất khẩu tại công ty SONA Phương hướng: Do chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xuất khẩu lao động công ty đã cố gắng duy trì thị trường Đông Âu và phát triển ra các thị trường khác như: Nhật Bản, Lybia, Ả Rập, Lào, Đài Loan,Malaysia, Trung Á... Tuy khó khăn trong việc thu hẹp các thị trưỡnguất khẩu lao động tại Nhật Bản, Hàn Quốc nhưng nhờ có chính sách đúng đắn và phát triển các thị trường tài năng nên vẫn đảm bảo được thu nhập từ hoạt động xuất khẩu lao động Trước tình hình đó, công ty đã có những chuyển biến rõ rệt để quyết tâm vượt qua thử thách. Công ty chủ động thay đổi bộ máy quản lý tạo ra một cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cao phù hợp với tình thực tế, chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng, củng cố giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đã có. Hoàn thiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, quyết tâm vượt qua khó khăn nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế kim ngạch hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu ngày càng đóng vai trò tích cực trong công cuộc xây dựng đất nước phồn vinh giàu đẹp. Để đạt được mục đích đó là không ngừng nâng cao lợi nhuận xem xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của mình để tìm ra các biện pháp phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm góp phần nâng cao hiệu quả Mục tiêu: + Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện ngày càng cạnh tranh gay gắt. + Tổ chức tốt mọi khâu sản xuất và tiến hành một cách thông suốt, có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. - 34 - + Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường.Từ đó dự đoán và điêù chỉnh kịp thời việc xuất nhập khẩu hoặc thị trường lao động có lợi cho công ty trước những biến động của thị trường. + Doanh thu và lợi nhuận tăng cao hơn các năm trước kéo theo thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng. + Ban lãnh đạo công ty luôn có sự giám sát thường xuyên, chế độ thưởng phạt hợp lý, từ đó cán bộ công nhân viên sẽ gắn bó với công ty hơn. + Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu là phải lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, có biện pháp thường xuyên cân đối kiểm tra tiến trình trao nhận hàng hoá với đối tác nước ngoài. + Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu đóng góp một phần to lớn trong việc cung cấp các trang thiết bị khoa học công nghệ mới, hiện đại cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. +Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chấp hành mọi chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của nhà nước + Thực hiện kinh doanh có lãi và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước + Thực hiện kinh doanh đúng mặt hàng + Sử dụng tốt lao động và nhu cầu lao động được đáp ứng + Phát triển và bảo toàn vốn được giao Một số giải pháp tăng cường công tác hoạt động xuất khẩu đối với công ty Ở công ty Cung ứng Nhân Lực Quốc Tế và Thương Mại cũng như mọi công ty khác tình hình tài chính được coi là lành mạnh khi hoạt động tài chính tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực chung làm phương hướng cho công tác tài chính của công ty. Với đặc điểm kinh doanh của công ty là hoạt động kinh doanh, giao dịch với nước ngoài hầu hết các hồ sơ chứng từ trong kinh doanh xuất khẩu đều bằng tiếng Anh. - 35 - Vì vậy các nhân viên đều phải nắm vững trình độ ngoại ngữ để kiểm tra xem xét thanh toán với khách hàng nước ngoài và vào sổ sách, không ngừng nâng cao trau dồi kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương. Có như vậy việc theo dõi và xử lý, phản ánh thông tin mới đảm bảo chính xác kịp thời.Đặc biệt, kết hợp giữa thiết bị máy móc hiện đại với sử dụng các tiềm năng sẵn có, kết hợp giữa thoả mẵn thông tin với điều kiện xử lý thông tin. Từ đó rút ngắn khoảng cách thông tin – thông tin có ích, thông tin được sử dụng. Vận dụng thành tựu khoa học, công nghệ tin học góp phần tăng nhanh tốc độ xử lý thông tin, kiểm tra giữa các phần hành nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty hiện nay chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đối với một công ty xuất nhập khẩu lại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, luồng tiền ra vào của doanh nghiệp rất lớn và liên tục. Mặt khác báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin một cơ sở để đánh giá khả năng của công ty trong việc tạo ra tiền và các nhu cầu của công ty trong việc sử dụng các luồng tiền đó. Chính vì lẽ đó trong hệ thống báo cáo tài chính của công ty cần có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để công khai về sự vận động của tiền, cụ thể là cần thể hiện được lượng tiền tệ công ty đã thực thu và thực chi trong kỳ kế toán . + Quy định về giá hợp đồng: Mỗi hợp đồng sắp ký kết sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định: về doanh số, lợi nhuận, thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán, về chi phí thực hiện hợp đồng. Chỉ khi các chỉ tiêu này được thông qua thì hợp đồng mới được kí kết. Với quy định này công ty sẽ lên được kế hoạch về tài chính của hợp đồng.. Khi nào phải chi tiền và khi nào sẽ thu được tiền. Qua đó sẽ giảm bớt được số lượng nợ phải thu, giảm được việc phải vay nộp + Quy định thực hiện hợp đồng: Quy định đảm bảo cho việc triển khai hợp đồng đúng tiến độ. Việc thực hiện hợp đồng đúng tiến độ sẽ đảm bảo rằng lượng hàng hoá sẽ giao đúng thời hạn, thu tiền đúng hạn. Qua đó sẽ đảm bảo các hiệu quả - 36 - giống như trên.Chiếm dụng vốn là một nghệ thuật kinh doanh, hầu như công ty và các doanh nghiệp nào cũng chiếm dụng vốn. Qua phân tích của công ty cung ứng Nhân Lực Quốc Tế và Thương Mại có thể thấy mấy năm gần đây uy tín của công ty với các nhà cung cấp nước ngoài khá tốt. Do đó việc tiếp tục tạo uy tín là một nhiệm vụ lớn tạo nên một nguồn tài chính lớn cho việc hoạt động kinh doanh của công ty SONA Hướng đề tài tốt nghiệp: Qua thời gian thực tập tại Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và thương mại SONA. Qua tìm hiểu em nhận thấy rằng đây là một Doanh nghiệp Quốc doanh rất có tiềm năng. Tuy nhiên để có thể mở rộng thêm thị trường mơi và đẩy mạnh phạm vi hoạt động tại những thị trường hiện có thì ban lãnh đạo cũng cần có những biện pháp quản lý hữu hiệu dựa trên những cơ sở khoa học để ra những quyết định tối ưu cho công tác quản lý và hoạt động kinh doanh. Và xuất phát từ tầm quan trọng này em xin được lựa chọn hướng đề tài tôt nghiệp là phân tích tình hình xuất khẩu lao động và nâng cao năng lực xuất khẩu lao động trong Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI.pdf
Luận văn liên quan