Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp không chỉ có cơ hội mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải của thị trường. Trước thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp hiện có. Chính vì vậy cùng với tầm quan trọng của các báo tài chính thì phân tích tình hình tài chính đã trở thành một nội dung cốt yếu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì tài chính như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng họat động tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngoài các nhà quản trị doanh nghiệp, còn có nhiều đối tượng khác cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính, nhà cung cấp, khách hàng. Và họ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những góc độ khác nhau. Chính vì vậy phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ có những quyết định phù hợp. Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích tình hình tài chính mang lại cho nhiều đối tượng sử dụng, nên em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. MỤC LỤC -------  ------- Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.4 PHẠM VI NGHIEN CỨU 3 1.3.1 Phạm vi không gian 3 1.3.2 Phạm vi thời gian 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính 5 2.1.1.1 Khái niệm 5 2.1.1.2 Mục tiêu 5 2.1.1.3 Ý nghĩa 5 2.1.1.4 Nhiệm vụ 5 2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính 6 2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình ĐT 6 2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán 6 2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ 9 2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 10 a). Hiệu quả sử dụng tài sản 10 b). Hiệu quả sử dụng vốn 11 c). Hiệu quả sử dụng chi phí 12 2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời 13 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 15 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15 2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang 15 2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc 15 2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng 15 2.2.2.6 Mô hình DUPONT 16 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 17 3.1.1 Lịch sử hình thành 17 3.1.2 Quá trình phát triển của công ty 17 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 19 3.2.1 Chức năng của công ty 19 3.2.2 Nhiệm vụ của công ty 19 3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 20 3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận 20 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22 3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯƠNG PHÁT TRIỂN 23 3.5.1. Thuận lợi 23 3.5.2. Khó khăn – Tồn tại 24 3.5.3. Phương hướng phát triển 24 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 26 4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản 26 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 28 4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 29 4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC 31 4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản 31 4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn 33 4.2.1.2. Tài sản dài hạn 37 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn 40 4.2.2.1 Nợ phải trả 42 4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu 44 4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn 44 4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47 4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 53 4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA CÔNG TY 56 4.5.1 Phân tích tình hình công nợ 56 4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan 60 4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 61 4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 62 4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) 62 4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 62 4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 63 4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 64 4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65 4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 66 4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 67 4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 67 4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 68 4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT 69 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XK CẦN THƠ 73 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76

pdf87 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả. - Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp: Cho biết cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì công ty phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất này cũng giảm qua các năm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng các khỏan chi phí www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 53 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan quản lý doanh nghiệp trong những năm vừa qua đã có tiến bộ. Một đồng chi phí quản lý doanh nghiệp tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. 4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Để thấy được quá trình tạo tiền và sử dụng tiền mặt của công ty qua 3 năm, ta tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 54 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 19: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Mức % Mức % I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và DT khác 155.144,63 111.030,52 171.815,48 (44.114,11) (28,43) 60.784,96 54,75 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (148.077,94) (100.980,84) (178.280,03) 47.097,10 (31,81) (77.299,18) 76,55 3.Tiền chi trả cho người lao động (1.148,79) (1.289,88) (1.328,80) (141,10) 12,28 (38,92) 3,02 4.Tiền chi lãi vay (1.274,21) (137,86) (660,94) 1.136,35 (89,18) (523,07) 379,41 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanhnghiệp (974,30) (955,94) (1.745,81) 18,36 (1,88) (789,87) 82,63 6.Tiên thu khác từ hoạt động kinh doanh 3.969,50 2.974,11 2.686,79 (995,39) (25,08) (287,32) (9,66) 7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (482,05) (165,13) (423,16) 316,93 (65,75) (258,04) 156,27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 7.156,84 10.474,97 (7.936,47) 3.318,13 46,36 (18.411,44) (175,77) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 2.Tiền thu từ thanh lý TSCĐ và các TS dài hạn khác - 2,50 - 2,50 (2,50) 5. Tiền chi đầu tư góp vốn cho đơn vị khác - (23.811,82) (17.334,20) (23.811,82) 6.477,62 (27,20) 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn cho đơn vị khác - - 10.956,52 - 10.955,52 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 5.611,46 2.816,11 7.361,08 (2.795,35) (49,81) 4.544,96 161,39 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 5.611,46 (20.993, 21) 982,40 (26.604,67) (474,11) 21.975,60 104,68 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 63.713,92 19.886,82 91.332,87 (43.827,10) (68,79) 71.446,05 359,26 4.Tiền chi trả nợ gốc (71.860,11) (15.923,80) (85.948,21) 55.936,31 (77,84) (70.024,40) 439,75 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (8.146,19) 3.963,02 5.384,67 12.109,21 (148,65) 1.421,65 35,87 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 4.622,11 (6.555,22) (1.569,40) (11.177,33) (241,82) 4.985,81 (76,06) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 4.259,65 8.921,01 2.408,91 4.661,36 109,43 (6.512,10) (73,00) Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 39,25 43,12 8,58 3,87 9,86 (34,54) (80,10) Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 8.921,01 2.408,91 848,09 (6.512,10) (73,00) (1.560,82) (64,79) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 55 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Qua bảng phân tích trên ta thấy tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh năm 2007 hơn 10 tỷ đồng tăng so với năm 2006 gần 3,3 tỷ đồng sang năm 2008 tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh giảm so với năm 2007 hơn 18,41tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 175,77%. Trong khi hoạt động đầu tư trong năm 2007 Công ty chi tiền nhiều hơn thu vào thì qua năm 2008 Công ty đã có dòng tiền thu vào, cụ thể: năm 2007 chi ra số tiền tương ứng là 23.812 triệu đồng nhưng chỉ thu vào 2.819 triệu đồng cho thấy năm 2007 công ty đang mở rộng đầu tư nên chi phí bỏ ra lớn. Năm 2008 lưu chuyển tiền thuần từ họat động đầu tư thu được 982,40 triệu đồng, cho thấy tuy công ty tiếp tục mở rộng đầu tư nhưng tiền thu từ thu hồi đầu tư góp vốn và lãi từ họat động đầu tư đã tăng lên và nhiều hơn đồng chi phí bỏ ra chính vì vậy dòng tiền thu vào tăng. Còn hoạt động tài chính qua 2 năm số tiền thu vào đã tăng lên; cụ thể năm 2006 là (8.146) tiêu đồng, sang năm 2007 tăng gần 4 tỷ đồng, đến năm 2008 hơn 5 tỷ đồng. Như vậy, để hiểu rõ hơn về các hoạt động của Công ty ta đi vào xem xét từng khoản mục thu, chi của từng hoạt động. - Đối với hoạt động kinh doanh: lưu chuyển tiền thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng lên do các khỏan chi giảm đáng kể, chủ yếu giảm khỏan chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ 47.097,10 triệu đồng, tỷ lệ giảm 31,81%, kế đến là tiền chi trả lãi vay giảm 1.136,35 triệu đồng, tỷ lệ 89,18%, tuy tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 44.114,11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 25,43% và tiền thu từ họat động kinh doanh khác giảm 995,39 triệu đồng, tốc độ giảm25,08%, cho thấy công ty ty hiện tốt việc quản lý chi phí trong họat động kinh doanh. Năm 2008 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối là trên 18 tỷ đồng với tốc độ giảm 175,77% sở dĩ có sự giảm sút như vậy chủ yế là do các khỏan chi phí trong năm tăng lên đặt biệt là chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ tăng 77.299,18 triệu đồng, tỷ lệ tăng 76,65 %, trong khi đó tuy doanh thu từ cung cấp hàng hóa dịch vụ tăng lên nhưng không đủ bù đắp cho các khỏan tăng chi phí, tăng 60.784,96 triệu đồng, tỷ lệ tăng 54,75% đo đó lưu chuyển tiền thuần từ họat động kinh doanh là (7.936,47) triệu đồng. - Đối với hoạt động đầu tư: trong năm 2007 lưu chuyển tiền thuần âm tương ứng với (20.993,21) triệu đồng do công ty tăng cường đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác. Năm 2006 lưu chuyển tiền thuần dương 982,40 triệu đồng do Công ty thu được phần www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 56 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị góp vốn, cũng như thu hồi số tiền góp vốn từ các đơn vị làm ăn không hiệu quả, dù Công ty cũng chi ra đầu tư mua sắm tài sản cố định và đầu tư góp vốn khác. - Đối với hoạt động tài chính: qua 3 năm từ 2006 -2008 ta thấy rằng lượng tiền chi trả nợ gốc năm 2007 giảm so với năm 2006 và năm 2008 tăng lên so với năm 2007 và cao hơn năm 2004, trong khi đó khoản vay của công ty tăng năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006, giảm 68,79%, năm 2008 tăng gấp 359,26% so với năm 2007 cho thấy công ty tăng cường mở rộng quy mô họat động nên cần nhiều vốn hơn và khả năng trả nợ của công ty tăng lên nên mới có thể vay được nhiều hơn. Qua kết quả từ các hoạt động trên đã kéo theo lượng tiền tồn cuối kỳ qua 3 năm giảm dần. Năm 2007 giảm hơn 6 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 73%, năm 2008 tiếp tục giảm hơn 1 tỷ đồng, tương ứng 64,79%. Mặc dù lượng tiền giảm nhưng điều đó cho thấy lượng tiền đã được đưa vào sản xuất kinh doanh. 4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA CÔNG TY 4.5.1 Phân tích tình hình công nợ Tình hình công nợ thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình hình chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn của công ty trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trũ thiếu, công ty đị chiếm dụng vốn và khi nguồn vốn cho tài sản dự trữ thừa công ty bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì công ty có thêm phần vốn đưa vào họat động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Phân tích tình hình công nợ giúp cho người phân tích nhận thức tốt hơn tình hình công nợ, thấy được những dấu hiệu tích cực cũng như nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình công nợ của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 57 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 20: NỢ PHẢI THU - NỢ PHẢI TRẢ ĐVT: Triệu đồng TT TÀI SẢN Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % A Các khỏan phải thu ngắn hạn 1 Phải thu khách hàng 7.600,75 1.960,34 9.653,92 (5.640,41) (74,21) 7.693,57 392,46 2 Trả trước cho người bán 3.272,42 9.415,56 8.407,95 (3.856,87) (29,06) (1.007,61) (10,70) 5 Các khỏan phải thu khác 3.553,04 26.404,79 7.990,36 22.851,75 643,16 (18.414,43) (69,74) 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (3.633,79) (4.199,83) (4.014,09) (566,04) 15,58 185,74 (4,42) 1 Chi phí trả trước ngắn hạn - 143,41 275,02 143,41 - 131,61 0,92 2 Thuế GTGT được khấu trừ 859,23 401,32 750,56 (457,91) (53,29) 349,24 87,02 Tổng cộng phải thu nợ ngắn hạn 21.651,66 34.125,60 23.063,73 12.473,94 57,61 (11.061,88) (32,42) B Các khỏan phải trả 1 Vay và nợ ngắn hạn - 4.000,00 6.720,00 4.000,00 2.720,00 68,00 2 Phải trả người bán 160,25 374,03 57,61 213,78 133,41 (316,41) (84,60) 3 Người mua trả tiền trước 1.300,72 4.874,77 9.328,26 3.574,05 74,77 4.453,49 91,36 4 Thuế và các khỏan khác phải nộp Nhà Nước 195,94 67,51 241,28 (128,43) (65,55) 173,77 257,40 5 Phải trả người lao động 237,98 402,99 17,97 165,01 69,34 (385,01) (95,54) 9 Các khỏan phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 7.827,58 14.841,70 2.678,87 7.014,12 89,61 (12.162,83) (81,95) Tổng cộng nợ phải trả 9.722,46 24.560,99 19.043,99 14.838,53 152,62 (5.517,00) (22,46) ( Nguồn: Bảng cân đôi kế tóan- Phòng Kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 58 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Các khỏan phải thu biến động theo hướng tăng lên. Năm2007 tổng các khỏan phải thu là 34.125,60 triệu đồng tăng 12.473,94 triệu đồng, tỷ lệ 57,61% so với năm 2006. Trong đó, các khỏan phải thu đều tăng, cao nhất là các khỏan phải thu khác tăng 22.851,75 triệu đồng tỷ lệ tăng 643,16%, trừ khỏan phải thu khách hàng giảm 5.640,41 triệu đồng, tỷ lệ 74,21%, thuế GTGT được khấu trừ giảm 457,91 triệu đồng, tỷ lệ giảm 53,29%. Chính sự tăng nhanh của khỏan thu khác đã làm cho các khỏan phải thu tăng lên trong năm 2007. Sang năm 2008 khỏan phải thu lại giảm xuống 11.061,88 triệu đồng, tỷ lệ 32,42%. Chủ yếu là do các khỏan mụcphải thu giảm, trong đó khỏan mục phải thu khác giảm nhanh nhất 69,74%, tức giảm 18.414,43 triệu đồng, ngoại trừ khỏan chi phí trả trước ngắn hạn tăng 131,61 triệu đồng tỷ lệ tăng 0,92% và thuế GTGT được khấu trừ tăng 349,24 triệu, tỷ lệ 87,02%. Chính sự giảm các khỏan phải thu đã làm cho tổng các khỏan phải thu giảm đi trong năm 2008. Qua bảng số liệu trên ta thấy khỏan phải trả của công ty cũng biến động mạnh qua 3 năm.Cụ thể, năm 2007 khỏan phải trả tăng từ 9.722,46 triệu lên 24.560,99 triệu, tăng 14.838,53 triệu đồng, tỷ lệ tăng 152,62%. Nguyên nhân là do các khỏan phải trả đều tăng, mạnh nhất là khỏan phải trả phải nộp ngắn hạn khác tăng 7.014,12 triệu đồng, tỷ lệ 89,61%, kế đến là khỏan vay và nợ ngắn hạn tăng 4 tỷ và khỏan người mua trả tiền trước tăng 3.574,05 triệu đồng, tỷ lệ 74,77%, ngọai trừ thuế và các khỏan phải nộp Nhà Nước giảm. Sang năm 2008 tổng các khỏan phải trả giảm xuống 5.517 triệu đồng còn 19.043,99 triệu đồng, tỷ lệ giảm 22,46%, do các khỏan phải trả giảm, khỏan phải trả phải nộp ngắn hạn khác giảm mạnh từ 14.841,70 triệu đồng năm 2007 xuống còn 2.678,87 triệu đồng năm 2008, tỷ lệ giảm 81,95%, ngọai trừ các khỏan vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước, thuế và các khỏan phải nộp Nhà Nước giảm so với năm 2007. * Đánh giá tình hình công nợ dựa trên việc so sánh sự biến động của các tỷ số giữa các khỏan phải thu và các khỏan phải trả qua các năm. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 59 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 21: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Khỏan phải thu (A) 21.651,66 34.125,60 23.063,73 12.473,94 (11.061,87) Khỏan phải trả (B) 9.722,46 24.560,99 19.043,99 14.838,53 (5.517) Doanh thu thuần (C) 147.119,75 101.117,21 162.418,95 46.002,54 61.301,74 Hệ số khái quát (A/B) (%) 222,70 138,94 121,11 83,76 (17,83) Vòng luân chuyển các khỏan phải thu (D=C/A) (vòng) 6,79 2,96 7,04 3,83 4,08 Kì thu tiền bình quân (365/D) ngày 53,72 123,18 51,83 69,47 71,35 - Hệ số khái quát: Hệ số khái quát giảm qua các năm năm 2006 là 222,7%, năm 2007 là 138,94%, và năm 2008 là 121,11%. Tuy nhiên các tỷ số này đều lớn hơn 100%, chứng tỏ số vốn công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều hơn số vốn công ty chiếm dụng. Tuy nhiên do các hệ số này giảm dần qua các năm nên ta thấy vốn bị chiếm dụng cao hơn vốn chiếm dụng có xu hướng giảm. - Vòng luân chuyển các khỏan phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khỏan phải thu thành tiền mặt của công ty. Vòng luân chuyển các khỏan phải thu năm 2007 thấp hơn năm 2006 từ 6,79 vòng xuống còn 2,96 vòng điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khỏan phải thu năm 2007 chậm, chính sách bán hàng và thanh tóan của công ty chưa thật sự hiệu quả. Sang năm 2008 vòng luân chuyển các khỏan phải thu tăng lên đạt 7,04 vòng, cho thấy tốc độ thu hồi các khỏan phải thu đang có tiến bộ, nó thể hiện chiều hướng tốt, vì công ty không phải đầu tư nhiều cho khỏan phải thu. - Kỳ thu tiền bình quân: phải ánh thời gian cần phải thu hồi các khỏan phải thu là bao lâu. Nhìn chung kỳ thu tiền bình quân của công ty khá dài, cụ thể: năm 2006 là 53,72 ngày, năm 2007 là 123,18 ngày, năm 2008 giảm xuống còn 51,83 ngày. Điều này cho thấy chính sách thu nợ của công ty chưa hiệu quả, công ty đã để cho đơn vị khác chiếm dụng vốn trong thời gian khá lâu, điều này ảnh hưởng không tốt đến việc quay vòng vốn phục vụ họat động sản xuất kinh doanh của công ty. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 60 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan 4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan Phân tích khả năng thanh toán là phân tích về các khoản phải thu và tình hình thanh toán, các khoản phải trả và tình hình chi trả. Tình hình tài chính của doanh nghệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của Công ty hiện tại và trong lương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty. Bảng 22: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN ĐVT: Triệu đồng Nhu cầu thanh toán 2006 2007 2008 1. Vay và nợ ngắn hạn - 4.000,00 6.720,00 2. Phải trả người bán 160,25 374,03 57,61 3. Người mua trả tiền trước 1.300,72 4.874,77 9.328,26 4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 195,94 67,51 241,28 5. Phải trả người lao động 237,98 402,99 17,97 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 7.827,58 14.841,70 2.678,87 Tổng 9.722,46 24.560,99 19.043,99 Khả năng thanh toán 1. Tiền 8.921,01 2.408,91 848,09 2. Các khoản phải thu 21.651,66 34.125,60 23.063,73 Tổng 30.572,67 36.534,51 23.911,82 (Nguồn:Bảng cân đối kế tóan- Phòng Kế toán) Từ bảng phân tích khả năng thanh toán ta có bảng tổng hợp khả năng thanh toán của công ty như sau: Bảng 23: BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG THANH TOÁN Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp Lần 3,14 1,49 1,26 Vốn luân chuyển ròng đồng 30.824,63 35.959,94 38.201,20 Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 4,17 2,46 3,01 Hệ số thanh toán nhanh Lần 3,98 2,46 2,36 Hệ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0,92 0,10 0,04 Hệ số chi trả lãi vay Lần 17,02 44,26 8,88 Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp: Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy rằng khả năng thanh toán tổng hợp của Công ty có xu hướng giảm dần qua các năm cụ thể năm 2007 giảm 1,65 lần so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm 0.23 lần. Tuy nhiên, qua 3 năm hệ số này luôn lớn hơn 1 điều này cho thấy công ty có khả năng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 61 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan thanh tóan, trang trải hết công nợ, tình hình tài chính ổn định khả quan. Nguyên nhân là do số tiền phải thanh toán thấp hơn số tiền có thể sử dụng để thanh toán. Vốn luân chuyển ròng: qua bảng ta thấy vốn luân chuyển ròng tăng lần lên qua các năm, thể hiện khả năng thanh tóan ngày càng cao của công ty. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty: chỉ tiêu này ở năm 2006 là 4,17 lần, năm 2007 ngiảm còn 2,46 lần, năm 2008 là 3,01. Bên cạnh đó chỉ têu này ở các năm đều lớn hơn 2, cho thấy, tài sản lưu động thừa khả năng thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải vay thêm, khả năng thanh tóan hiện tại của công ty ngày cào cao, tình hình tài chính lành mạnh. Tỷ số thanh tóan nhanh: qua bảng ta thấy tỷ số này giảm dần qua các năm , cụ thể năm 2006 là 3,98 lần, năm 2007 là 2,46 lần, đến năm 2008 là 2,36 lần, cho thấy một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,98 đồng vốn năm 2006, và 2,46 đồng vốn năm 2007, và được đảm bảo bằng 2,36 đồng vốn năm 2008. Các tỷ số này đều lớn hơn 1, cho thấy mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khỏan nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh được đảm bảo. Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt: tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của Công ty qua 3 năm giảm dần. Mặc dù qua 3 năm lượng tiền Công ty giảm xuống làm cho khả năng thanh bằng tiền giảm đáng kể và điều đó không hẳn là chưa tốt vì tiền tại đơn vị là khoản mục không sinh lời. Nếu nó ở mức quá cao thì gây ra lãng phí nhưng ở mức quá thấp thì có thể ảnh hưởng đến thu chi hàng ngày của đơn vị. Ngoài ra, lượng tiền giảm đi cho thấy Công ty đã đưa tiền vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ số chi trả lãi vay của Công ty có sự tăng, giảm; năm 2007 hệ số thanh toán lãi vay tăng từ 14,02 lần lên 44,26 lần, năm 2008 hệ số này giảm xuống còn 8,88 lần. Tuy nhiên hệ số chi trả lãi vay của công ty 3 năm qua đều dương cho thấy công ty có thừa khả năng chi trả lãi vay với ngân hàng. 4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ Phân tích các tỷ số quản trị nợ là sự phân tích về sự thay đổi của tỷ trọng các loại vốn, bởi bất kỳ sự tăng lên hay giảm xuống bất thường của một tỷ số nào sẽ cho ta những nhận định về một kế hoạch đầu tư, một chiến lược kinh doanh và cũng có thể là dấu hiệu dự báo sự phát triển hay suy thoái trong tương lai của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 62 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Bảng 24: PHÂN TÍCH TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Tổng số nợ Tr.đồng 9.824,32 24.560,99 19.065,89 14.736,66 (5.495,10) Tổng vốn chủ sở hữu Tr.đồng 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) 16.675,08 Tổng tài sản Tr.đồng 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 11.179,99 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Lần 0,18 0,48 0,28 0,31 (0,20) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) % 15,01 32,57 22,02 17,56 (10,55) 4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2006 là 0,18 lần, nghĩa là trong năm công ty đã sử dụng 0,18 đồng nợ cho một đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2007 tỷ số này tăng thêm 0,31 đồng nợ cho 1 đồng vốn chủ sở hữu so với năm 2006. sang năm 2008 tỷ số này giảm đi 0,20 đồng nợ cho 1 đồng vốn chủ sở hữu so với năm 2007. Nhìn chung tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của 3 năm tương đối thấp cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty, không phải lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán. 4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A): Tỷ lệ này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu % giá trị hình thành từ vốn vay. Qua số liệu ở bảng ta thấy tỷ lệ nợ (D/A) tăng trong năm 2007 và giảm trong năm 2008. Cụ thể năm 2006 có 15,01% giá trị tài sản được đầu tư bằng vốn vay, năm 2007 tăng lên 32,57% điều này thể hiện trong năm công ty gia tăng vốn hoạt động kinh doanh bằng cách gia tăng các khoản nợ và năm 2008 giảm còn 22,02% là do công ty đã thanh toán bớt khoản phải trả, phải nộp khác. Với tỷ lệ trên thì các khoản nợ sẽ được đảm bảo hơn, và cho thấy các tài sản được hình thành từ vốn vay rất thấp. 4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản sánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiêu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọngcủa các doanh www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 63 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanhnghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. 4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 25: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Số vòng quay của tài sản 2,25 1,34 1,88 (0,91) 0,53 Số vòng quay của TSCĐ 20,82 19,16 11,99 (1,66) (7,17) Sức sinh lời của tài sản 0,05 0,06 0,05 0,00 (0,01) Sức sinh lời của TSCĐ 0,51 0,83 0,31 0,32 (0,52) Số vòng quay hàng tồn kho 68,15 621,69 12,46 553,54 (609,23) Suất hao phí của TS so với DT thuần 0,44 0,75 0,53 0,30 (0,21) Suất hao phí của TS so với LN sau thuế 18,20 17,19 20,78 (1,01) 3,59 Ta thấy số vòng quay của tài sản năm 2007 thấp năm 2006 là 0,91 vòng cho thấy tài sản trong năm vận động chậm lại điều này sẽ tác động làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty. Sang năm 2008 số vòng quay tăng lên 1,88 vòng, tăng so với năm 2007 là 0,53 vòng, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh hơn, đây là nhân tố góp phần tăng doanh thu. Số vòng quay của tài sản cố định giảm dần qua các năm, điều này cho thấy các tài sản cố định vận động chậm dần hay nói các khác là sử dụng 1 đồng tài sản cố định đang tạo ra được ít đồng doanh thu hơn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, và cho thấy doanh thu đang được tạo ra chủ yếu là do tài sản ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho biến động thất thường, năm 2007 tăng đột biến từ 68,15 vòng lên 621,69 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rất nhanh chóng, hiệu quả sử dụng vốn cho hàng tồn kho cao, nguyên nhân là do trong năm hàng tồn kho giảm đột ngột. Năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống nguyên nhân là trong năm hàng tồn kho tăng đột biến, làm cho tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm lại. Cho thấy lượng vốn của công ty đang tập trung ở hàng tồn kho. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần tăng trong năm 2007 và giảm ở năm 2008. Cụ thể năm 2006 suất hao phí của tài sản so với doanh thu là 0,44 hay nói công ty thu được 1 đồng doanh thu phải bỏ ra 0,44 đồng tài sản đầu tư, nhưng sang năm 2007 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 0,75 đồng tài sản chứng tỏ www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 64 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan trong năm việc sử dụng tài sản chưa được thật sự hiệu quả. Năm 2008 suất hao phí của tài sản so với doanh thu giảm so với năm 2007, hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao, để có 1 đồng doanh thu thì công ty chỉ phải bỏ ra 0,53 đồng tài sản, điều này cho thấy trong năm công ty đã có cố gắng để tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu. Suất hao phí của tài sản với lợi nhuận sau thuế cũng biến động qua các năm. Năm 2007 giảm so với năm 2006 còn 17,19 đồng tài sản cho 1 đồng lợi nhuận sau thuế, chứng tỏ trong năm công ty sử dụng tài sản để thu được lợi nhuận có hiệu quả hơn. Tuy nhiên sang năm 2008 tỷ số này lại tăng lên, công ty phải bỏ ra nhiều đồng tài sản hơn để thu được 1 đồng lợi nhuận. Thêm vào đó, qua 3 năm chỉ tiêu này luôn ở mức cao cho thấy công ty chưa thật sự sử dụng tài sản có hiệu quả. 4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng vốn hiệu quả ngày càng trở nên cấp thiết. Để đánh giá xem Công ty khai thác các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào, ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Bảng 26: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Sức sinh lời của nguồn vốn 0,08 0,08 0,07 - (0,01) Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu 0,07 0,09 0,06 0,01 (0,02) Số vòng quay của vốn chủ sở hữu 2,64 1,99 2,41 (0,66) 0,42 Chỉ số đòn cân nợ 1,31 1,48 1,28 0,18 (0,20) Qua bảng ta thấy, sức sinh lời của nguồn vốn hầu như ít biến động qua các năm, chỉ số này nhỏ và thấp hơn lãi tiền vay ngân hàng, năm 2007 lãi vay ngân hàng lớn hơn 12% năm, năm 2008 lãi suất vay biến động từ 14%-21%, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao do vậy trong tương lai công ty cần có chính sách huy động vốn phù hợp và có hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn cho doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 65 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Về sức sinh lời của vốn chủ sở hữu qua 3 năm thật sự chưa cao, một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 0,06 đến 0,09 đồng lời. Nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Công ty cần có chính sách sử dụng vốn hợp lý hơn để tạo được nhiều lợi nhuận. Vòng quay vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,66 vòng cho thấy sự vận động của vốn chủ sở hữu chậm so với năm 2006. Sang năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên, vốn chủ sở hữu quay được 2,41 vòng, cho thấy công ty đã có những cố gắng trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn. Chỉ số đòn cân nợ: chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản của doanh nghiệp và vốn chủ sở hữu, luôn thoả mãn điều kiện chỉ số đòn cân nợ >=1. Cụ thể năm 2007 chỉ số đòn cân nợ tăng so với năm 2006 là 0,18, đạt 1,48 lần do sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng, sức sinh lời của tài sản tăng. Năm 2008 chỉ số đòn cân nợ giảm 0,2 lần đạt 1,28 lần do sức sinh lời của vốn chủ sở hữu và sức sinh lời của tài sản giảm. từ đó ta có thể kết luận sau: Khi tỷ suất sinh lợi của tài sản thấp hoặc biến động mạnh thì cần ưu tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán, góp phần ổn định tài chính. Còn khi tỷ suất sinh lợi của tài sản cao và ổn định thì có thể tăng mức sử dụng tiền vay để tận dụng lợi thế của các điều kiện kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ Chi phí trong kỳ mà doanh nghiệp chi ra thông thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đây là các khoản bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ.Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ta có bảng chỉ tiêu sau: Bảng 27: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán 3,55 6,13 2,93 2,58 (3,20) Tỷ suất lơi nhuận so với chi phí bán hàng 44,94 160,49 103,36 115,55 (57,13) Tỷ suất lơi nhuận so với chi phí QLDN 57,18 134,47 117,73 77,29 (16,75) Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí 3,21 6,11 3,21 2,91 (2,91) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 66 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán: Cho biết công ty đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy tỷ số này tăng lên ở năm 2007 chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán tăng lên, thể hiện mặt hàng kinh doanh có hiệu quả. Năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống điều này cho thấy việc tăng giá nguyên, nhiên liệu trong những năm qua đã tác động đến công ty, làm cho mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán giảm xuống. Thể hiện năm 2008 công ty hoạt động không hiệu qủa bằng năm 2007. - Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng: cho biết công ty đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng ta thấy tỷ suất này tăng lên ở năm 2007 và 2008 so với năm 2006, mặc dù năm 2008 chỉ tiêu này thấp hơn năm 2007. Qua đó cho thấy lợi nhuận trong chi phí báng hàng ngày càng tăng, công ty đã có những cố gắng trong việc quản lý chi phí bán nâng hiệu quả chi phí bán hàng ngày càng cao, hay nói cong ty đã tiết kiệm được chi phí bán hàng mặc dù tình hình kinh tế trong 2 năm 2007, 2008 cho đến nay còn nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới. - Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp: Cho biết công ty đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này tăng trong năm 2007 cho thấy công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp được sửa dụng hợp lý và cá hiệu quả cao. Năm 2008 tỷ suất này giảm xuống 16,75% đạt 117,73 đồng lợi nhuận trên 100 đồng chi phí, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm giảm. - Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí: Cho biết công ty đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này tăng trong năm 2007 cho thấy công ty sử dụng có hiệu quả chi phí. Năm 2008 tỷ suất này giảm xuống 2,91% điều này cho thấy việc sử dụng các khoản chi phí trong năm giảm sút về hiệu quả, 100 đồng chi phí tạo ra được ít lợi nhuận hơn so với năm 2007. 4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI: Phân tích tình hình tài chính của công ty phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng hiệu quả tài sản để mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Khi phân tích lợi nhuận được đặt trong tất cả www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 67 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan các mối quan hệ có liên quan như: doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu … Mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho quyết định quản trị. Ta có thể thông qua các chỉ tiêu sau: Bảng 28: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI Chỉ tiêu ĐV Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu % 2,44 4,34 2,57 1,89 (1,77) Tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA) % 5,49 5,82 4,81 0,32 (1,01) Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) % 6,46 8,63 6,17 2,16 (2,46) Hình 8: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) của Công ty trong năm 2007 tăng so với năm 2004 là 1,89%, đạt 4,34%. Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 2,44 đồng lợi nhuận thì sang măn 2007 hoạt động có hiệu quả 100 đồng doanh thu tạo ra được 4,34 đồng lợi nhuận nguyên nhân là do trong năm giá vốn hàng bán giảm, các chi phí được sử dụgng tiết kiệm và có hiệu quả. Trong khi năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 2,57 đồng lợi nhuận giảm so vơi năm 2007 là 1,77 đồng, nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng, các chi phí sử dụng đạt hiệu qảu chưa cao. Do đó, để tạo ra lợi nhuận trong năm tiếp theo Công ty nên kiểm soát chi phí hơn nữa. 4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Lợi nhuận trên tổng tài sản (LN/ ΣTS) của Công ty qua năm 2007 tăng so với năm 2006. Cụ thể năm 2006 là 5,49% sang năm 2007 tăng nhẹ đạt 5,82%. Đến năm 2008 tỷ lệ này giảm so với năm 2007 và ở mức 4,81%. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản của Công ty ở năm 2007 đạt hiệu quả hơn năm 2006 nghĩa là với 100 đồng tài www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 68 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan sản thì tạo ra được 5,82 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2006 là 2,16 đồng. Năm 2008 cho thấy tài sản của công ty không được sử dụng có hiệu quả bằng năm 2007, lợi nhuận thu được giảm đi khi cùng đầu tư 100 đồng tài sản. Tuy vậy nhìn chung tỷ suất này qua 3 năm còn thấp, điều này thể hiện tài sản của công ty được sử dụng chưa thật sự hiệu quả, các nhà quản trị cần có sự quan tâm nhiều hơn. 4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nhìn chung biến động qua 3 năm, cụ thể : năm 2007 tỷ suất lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 8,63%, cao hơn 2,13% so với năm 2006, cho thấy vốn chủ sở hữu được sử dụng có hiệu quả hơn năm trước. Còn sang năm 2008 tỷ suất này giảm xuống 6,17%, giảm hơn so với năm 2007 là 2,43%, cho thấy tuy vốn chủ sở hữu của công ty được tăng cường nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao, lợi nhuận thu được giảm. Tóm lại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm tương đối thấp, công ty cần có chính sách sử dụng vốn hợp lý hơn để tạo được nhiều lợi nhuận hơn. Từ việc phân tích các chỉ số tài chính ta có bảng tổng hợp sau: Bảng 29: BẢNG TỔNG HỢP Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Nhận xét Tỷ lệ giữa khoản PT và phải trả (hệ số khái quát) % 222,70 138,94 121,11 cao Vòng luân chuyển khoản phải thu Vòng 6,79 2,96 7,04 cao Kì thu tiền bình quân ngày 53,72 123,18 51,83 cao Nhận xét chung Công ty đang ở tình trạng bị chiếm dụng vốn Hệ số thanh toán tổng hợp Lần 3,14 1,49 1,26 cao Vốn luân chuyển ròng Đồng 30.824,63 35.959,94 38.201,20 cao Tỷ số thanh toán ngắn hạn Lần 4,17 2,46 3,01 cao Tỷ số thanh toán nhanh Lần 3,98 2,46 2,36 Cao Tỷ số thanh toán bằng tiền Lần 0,92 0,10 0,04 Thấp Hệ số chi trả lãi vay Lần 17,02 44,26 8,88 cao Nhận xét chung Khả năng thanh toán của công ty tốt, tài chính lành mạnh Nợ/Σtài sản (D/A) % 15,01 32,57 22,02 Thấp Nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) Lần 17,66 48,30 28,23 Thấp Vòng quay của tài sản Vòng 2,25 1,34 1,88 Thấp Vòng quay của TSCĐ Vòng 20,82 19,16 11,99 Cao Vòng quay hàng tồn kho Vòng 68,15 621,69 12,46 Cao www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 69 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Nhận xét Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng 2,64 1,99 2,41 Thấp Suất hao phí của TS/DT thuần Lần 0,44 0,75 0,53 Thấp Suất hao phí của TS/LN Lần 18,20 17,19 20,78 cao Đòn cân tài chính (TS/VCSH) Lần 1,31 1,48 1,28 cao Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn % 3,55 6,13 2,93 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/CP bán hàng % 44,94 160,49 103,36 Cao Tỷ suất lợi nhuận/CP quản lý % 57,18 134,47 117,73 Cao Tỷ suất lợi nhuận/  CP % 3,21 6,11 3,21 Cao Nhận xét chung Chi phí được sử dụng có hiệu quả hơn. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 2,44 4,34 2,57 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản(ROA) % 5,49 5,82 4,81 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/VCSH (ROE) % 6,46 8,63 6,17 Thấp Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao 4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT: Ở bên trái sơ đồ: thể hiện mức lợi nhuận trên doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Từ sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu và chi phí nhưng nhân tố ảnh hưởng chính là tổng chi phí. Như vậy, trên cơ sở phân tích nhân tố chi phí Công ty sẽ tìm ra biện pháp hợp lý để giảm chi phí, từ đó sẽ nâng cao mức lợi nhuận trên doanh thu. Ở sơ đồ bên phải: trình bày vòng quay toàn bộ vốn mà vòng quay toàn bộ vốn thì bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Do vậy cần phải đi sâu vào xem xét từng nhân tố một để biết vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 70 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Hình 9: SƠ ĐỒ DUPONT ROE 2006= 6,46% 2007= 8,63% 2008= 6,17% ROA 2006= 5,49% 2007= 5,82% 2008= 4,81% TS/VCSH 2006= 1,18 2007= 1,48 2008= 1,28 LN sau thuế 2006= 3.595,82 2007= 4.386,96 2006= 4.166,52 Doanh thu thuần 2006= 147.119,75 2007= 101.117,21 2008= 162.418,95 Tổng tài sản 2006= 65.449,10 2007= 75.416,16 2008= 86.596,14 Tổng chi phí 2006=147.682,88 2007= 99.486,36 2008=162.752,81 Doanh thu thuần 2006= 147.119,75 2007= 101.117,21 2008= 162.418,95 Chi phí quản lý 2006= 8.002,78 2007= 4.147,84 2008= 3.802,18 Chi phí tài chính 2006= 442,85 2007= 467,42 2008= 1.514,26 Giá vốn 2006= 129.055,25 2007= 91.064,35 2008= 153.025,77 Chi bán hàng 2006=10.182,00 2007= 3.475,42 2008= 4.330,77 Vốn lưu động 2006= 40.547,09 2007= 60.520,93 2008= 57.245,19 Vốn cố định 2006= 24.902,02 2007= 14.895,23 2008= 29.350,95 Đầu tư ngắn hạn 2006=8.000,08 2007=23.795,52 2008=21.020,00 Hàng tồn kho 2006= 1.893,72 2007= 146,48 2008=12.279,07 Khoản phải thu 2006=20.792,43 2007=33.580,86 2008=22.038,14 LN/DT thuần 2006= 2,44% 2007= 4,34% 2008= 2,57% DT/ΣTS 2006= 2,25 2007=1,34 2008=1,88 nhân nhân chia chia Tiền 2006=8.921,01 2007=2.408,91 2008= 848,09 Chi phí khác 2006= 0 2007= 331,33 2008= 79,83 Tài sản khác 2006= 939,85 2007= 589,15 2008= 1.059,89 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 71 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan - Đối với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Công ty muốn tăng tỷ số này thì phải giảm chi phí ở mức cho phép sao cho tốc độ tăng chi phí sẽ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Khi đó lợi nhuận sau thuế sẽ tăng lên. Qua quá trình phân tích ta nhận thấy tổng chi phí năm 2007 thấp hơn doanh thu thu được nên lợi nhuận trong năm 2007 tăng. Trong khi đó tổng chi phí năm 2006 và năm 2008 cao hơn doanh thu thuần cho nên lợi nhuận của 2 năm này là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác đem lại. - Đối với vòng quay vốn: một doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay vốn của doanh nghiệp càng ngày càng tăng lên vì điều đó chứng tỏ rằng đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả cao, nhưng muốn số vòng quay vốn gia tăng thì điều đó lại phụ thuộc vào hai yếu tố đó là vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn cố định. Qua quá trình phân tích ta thấy cả vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn cố định đều biến động do doanh thu năm 2007 giảm, tài sản lại tăng lên, năm 2008 doanh thu tăng lên và tài sản giảm xuống. Tóm lại, phân tích vốn cố định và vốn lưu động của Công ty ta thấy hai vòng quay đều có xu hướng tăng trong năm 2008 và giảm trong năm 2007. Vì vậy, sự kết hợp cả hai yếu tố này làm cho vòng quay toàn bộ vốn giảm ở năm 2007 và tăng trở lại ở năm 2008 nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 cho thấy Công ty đã cố gắng trong việc sử dụng vốn nhưng chưa thật sự có hiệu quả.  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ta dựa vào bảng sau: Bảng 30: BẢNG PHÂN TÍCH ROE Chỉ tiêu Năm Chêch lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07 Tỷ suất LN/DT 2,44 4,34 2,57 1,90 (1,77) Tỷ suất DT/Tài sản 2,25 1,34 1,88 (0,91) 0,53 Tỷ suất Tài sản/vốn chủ sở hữu 1,18 1,48 1,28 0,31 (0,20) Tỷ suất LN/vốn chủ sỡ hữu (ROE) 6,48 8,63 6,18 2,16 (2,46) ROE = LN/DT x DT/TS x TS/VCSH Tương ứng ROE = a x b x c o Năm 2007 với năm 2006: www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 72 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu của công ty như sau: - Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu: ROE1 = a x b06 x c06 = 1,90% x 2,25 x 1,18 = 5,01% Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 ứng với tộc độ tăng là 1.90% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 5,01%. - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu trên tổng tài sản: ROE2 = a07 x b x c06 = 4,34 x (0,91) x 1,31 = (4,63)% Do tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,91 lần đã làm cho ROE giảm 4,63%. - Ảnh hưởng của nhân tố tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu: ROE3 = a07 x b07 x c = 4,34 x 1,34 x 0,31 = 1,78% Do tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,30 lần đã làm cho ROE tăng 1,78%. Ta có ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = 2,16% Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ta thấy ROE tăng 2,16% là do nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và nhân tố tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu đã làm ROE tăng trong khi đó thì doanh thu trên tổng tài sản làm cho ROE giảm.. o Năm 2008 so với năm 2007: Tương tự ta có ROE1 = (3,52)% ROE2 = 2,03 % ROE3 = (0,97)% Vậy: ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = (2,46)% Sự giảm xuống của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và nhân tố tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu đã làm cho ROE giảm lần lượt là (3,52)% và (0,97)%, trong khi đó nhân tố doanh thu trên tổng tài sản tăng 0,53 lần đã làm cho ROE tăng 2,03%. Tổng hợp các nhân tố đã làm ROE năm 2008 giảm 2,46% so với năm 2007. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 73 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ Qua phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, nhìn chung Công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đang trên đà phát triển. Bên cạnh đó, Công ty cũng còn một số vấn đề còn tồn đọng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cần sớm giải quyết. Để khắc những vấn đề còn hạn chế, cũng như phát huy những mặt tích cực và để tình hình tài chính ngày càng lành mạnh, em xin đề xuất một số biện pháp rất mong có thể giải quyết các vấn đề trên. I. GIỮ VỮNG THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG: Đây là chiến lược có ý nghĩa quan trọng không những đối với Công ty mà còn là của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Nhìn chung, ngoài những khách hàng truyền thống, thì hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu thông qua môi giới, trung gian. Do đó sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường, vì vậy ta cần: Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng bằng cách không ngừng cũng cố và nâng cao uy tín của Công ty. Luôn luôn đảm bảo thực hiện đúng các hợp đồng về chất lượng, số ượng và đặc biệt là thời hạn giao hàng cần phải được đảm bảo . Luôn giữ mối quan hệ tốt với các môi giới trung gian. Đối với những môi giới có trách nhiệm trong việc hối thúc khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty và giới thiệu những khách hàng có uy tín, đáng tin cậy, sẽ được hưởng mức hoa hồng hợp lý. Công ty cần sớm hình thành một bộ phận Marketing có trình độ chuyên môn sâu, am hiểu thị trườngquốc tế. Nhằm nghiên cứu phát triển hoạt động xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng. Phát triển các mặt hàng mới mà thị trường đang có nhu cầu. Đồng thời tìm những nhà cung ứng đáng tin cậy, đảm bảo được chất lượng, số lượng, cũng như thời gian giao hàng đúng hạn. Bên cạnh đó công ty cần giảm dần sự lệ thuộc vào các môi giới trung gian. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 74 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan II. TĂNG DOANH THU, TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN: Đây có thể nói là một trong những mục tiêu mà các Công ty luôn hướng tới. Nhưng để đạt được điều đó, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng quản trị của nhà quản trị, tình hình cụ thể của mỗi Công ty, biến động của thị trường … Theo em, để gia tăng doanh thu trước tiên ta cần cải tiến chất lượng sản phẩm bằng cách tìm đối tác cung ứng đáng tin cậy, đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, ta cần phải xây dựng thương hiệu cho Công ty và không ngừng quảng bá thương hiệu nhằm cũng cố vị trí Công ty trên thương trường quốc tế. Song song với việc tăng doanh thu thì tiết kiệmchi phí là công việc không thể thiếu. Công ty cần: - Hiểu rõ tính chất và thời vụ của từng mặt hàng, tránh tình trạng vi phạm hợp đồng do không đủ hàng cung ứng, hay giá tăng vọt và tăng chi phí. - Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp, đảm bảo phản ánh đúng chi phí. - Nên tính riêng từng lọai chi phí và so sánh chúng qua các thời kỳ, để tiết kiệm chi phí không hợp lý. - Sử dung tối đa công suất của các phương tiện vận tải sẵn có nhằm giảm chi phí thuê ngoài. - Sử dụng có hiệu qủa tài sản: + Đối với tài sản lưu động: nhìn chung hàng tồn kho qua 3 năm biến động rất lớn, vì vậy công ty cần có chính sách hàng tồn kho hợp lý hơn, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu hàng. Ngòai ra các khỏan phải thu qua 3 năm là tương đối cao. Do đó công ty cần có chính sách thu hồi nhanh chóng các khỏan phải thu, đồng thời thỏa thuận với nhà cung ứng về tỷ lệ trả trước nhằm điều chỉnh tỷ lệ trả trước cho người bán hợp lý hơn, giảm dần tình trạng bị chiếm dụng vốn. + Đối với tài sản cố định: Nhìn chung tài sản cố định của công ty được khấu hao gần hơn 50%. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần đầu tư trang bị thêm các cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo nhu cầu ngày càng cao của công việc, đồng thời cần thanh lý những tài sản không còn hiệu quả. - Bên cạnh đó, Công ty cũng cần tăng cường thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài như ngân hàng, vốn góp liên doanh... và theo dự kiến trong năm 2009 Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá, đây cũng là cơ hội để công ty gia tăng nguồn vốn kinh doanh, tuy www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 75 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan nhiên khi tiến lên cổ phần hoá mọi việc doanh nghiệp phải tự thực hiện, không còn những thuận lợi mà trước đây khi là công ty thuộc sở hữu của nhà nước sẽ có. Do đó công ty cần có những chính sách tài chính chặt chẽ, kiểm soát, tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra để hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao công ty cần xác định một tỷ lệ tồn kho hợp lý để chủ động trong kinh doanh, tránh bị ứ đọng vốn. III. TẠO MỐI QUAN HỆ TỐT GIỮA CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì người lao động luôn là một yếu tố không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của công ty. Do đó công ty cần quan tâm trong giải quyết các vấn đề về con người như: - Xây dựng chính sách lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và các chính sách phúc lợi khác phù hợp với từng đối tượng cũng như tình hình cụ thể nhằm khuyến khích nhân viên an tâm làm việc cho công ty. - Tạo môi trường làm việc thuận lợi, phù hợp, đảm bảo nhân viên có thể phát huy hết năng lực làm việc của mình. - Chú trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Tạo điều kiện cho người lao động cập nhật thông tin một cách tường xuyên. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 76 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Chương 6 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài đặc biệt là khi nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đứng trước những khó khăn và thách thức mới cũng như những cơ hội các doanh nghiệp Việt Nam phải thật sự nhạy bén, năng động để theo kịp với sự biến đổi đó. Qua quá trình phân tích em nhận thấy rằng tình hình tài chính của Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ khả quan, lành mạnh, thừa khả năng chi trả các khoản nợ, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, nhưng với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh xuất khẩu nhiều năm cùng với sự nỗ lực hết mình của cấp lãnh đạo và công nhân viên trong hoạt động sản xuất nhằm khắc phục những khó khăn do sự suy giảm kinh tế thế giới đem lại công ty đang cố gắng tìm ra những hướng đi mới thích hợp hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận. Với tình hình tài chính như hiện nay công ty sẽ rất thuận lợi khi cổ phần hoá, sẽ tạo được lòng tin cho nhà đầu tư cũng như cổ đông trong tương lai. II. KIẾN NGHỊ 2.1 Đối với công ty Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu có triển vọng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản. Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản bị chiếm dụng, có chính sách phù hợp trong thanh toán, điều chỉnh tỷ lệ trả trước cho người bán để hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tài sản của công ty gần như là các tài sản sử dụng đã lâu, khấu hao đã được nhiều do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và công việc, công ty nên có chính sách đầu tư thêm tài sản, phương tiện vận tải có năng suất, hiệu quả hoạt động cao, đồng thời thanh lý những tài sản mạng lại hiệu quả thấp, để có thể quản lý tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2 Đối với nhà nước www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 77 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan Cần tạo sự liên kết giữa các ngành xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng. Tạo ra sức mạnh cạnh tranh giữa các đơn vị trong nước với các đơn vị nước ngoài. Đẩy mạnh và mở rộng công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp trong cả nước. Đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong công tác thực hiện cổ phần. Nhằm nâng cao tính chủ động về mặt tài chính và nâng cao tính linh hoạt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng hoàn chỉnh các bộ luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời không ngừng phổ biến và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhanh chóng, thường xuyên. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài nước. Khuyến khích, đẩy mạnh và hỗ trợ các đơn vị sản xuất trong nước công tác xây dựng và bảo vệ thương hiệu nông sản Việt Nam. www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ.pdf
Luận văn liên quan