Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Sau hơn hai mươi năm thực hiện công tác đổi mới toàn diện nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tích nhất định trên nhiều mặt, những thành tựu này về cơ bản đã đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới, đó là đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế . Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt Nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn, tại hội nghị Trung Uơng lần thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong cả nước trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa”. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trên thế giới đã tiến ra trong năm 2008. Để có thể đứng vững được thì một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và của hàng hóa dịch vụ, điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách có hệ thống nhiều lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực đó là Ngân hàng, Ngân hàng còn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế như: cung cấp vốn kịp thời cho nền kinh tế, đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất, tái sản xuất, trao đổi lưu thông tiền tệ cho cả nền kinh tế , đặc biệt đối với quốc gia chưa có thị trường vốn mạnh như Viêt Nam. Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh với tên gọi đó đã nói lên được chức năng và nhiệm vụ vừa cơ bản vừa lâu dài, là phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó cùng với sự quan tâm của các cấp chính quyền đã xác định được mục tiêu là đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để tập trung phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng tiềm ẩn những rủi ro khiến cho Ngân hàng có thể không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng vì đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh là hộ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản , đời sống còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Vì thế nhiều hộ nông dân dễ dàng gặp khó khăn trong sản xuất từ đó dẫn đến mất khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng, chính những lý do trên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp”. Qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng tín dụng của Ngân Hàng như thế nào? Để nhằm tìm hiểu và đề xuất một sồ giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nhằm giảm thiểu thiệt hại và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1 1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung . 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu . 4 1.4.1. Không gian . 4 1.4.2. Thời gian . 4 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 4 1.5. Lược khảo tài liệu 4 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 6 2.1.1. Khái quát về tín dụng . 6 2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng 8 2.1.3. Một số qui định về cho vay tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp . 10 2.1.4. Các phương thức cho vay . 15 2.1.5. Rủi ro tín dụng 17 2.1.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng . 20 2.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu . 23 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 23 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 23 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Đồng Tháp . 25 3.1.1. Vị trí địa lý 25 3.1.2. Tình hình xã hội 25 3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp . 26 3.1.4. Cơ cấu tổ chức 27 3.1.5. Vai trò, chức năng nội dung hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp 29 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm (2006-2008) 30 3.3. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong quá trình hoạt động 32 3.3.1. Thuận lợi . 32 3.3.2. Khó khăn 33 3.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009 33 Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 35 4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại địa phương 35 4.1.2. Phân tích tình hình vốn điều hòa 39 4.2. Phân tích tình hình cho vay . 40 4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng . 40 4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề 42 4.2.3. Doanh số cho vay trung hạn theo ngành nghề 45 4.3. Phân tích tình hình thu nợ 48 4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng . 49 4.3.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề 51 4.3.3. Doanh số thu nợ trung hạn theo ngành nghề 54 4.4. Phân tích tình hình dư nợ . 56 4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn 58 4.4.2. Phân tích tình hình dư nợ trung hạn . 58 4.5. Phân tích nợ tình hình quá hạn . 59 4.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng 59 4.5.2. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề . 61 4.5.3. Tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề 63 4.6. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn dẫn đến rủi ro tại Ngân hàng 65 4.6.1. Nguyên nhân khách quan 65 4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .65 4.6.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng 66 4.7. Phân tích một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh 67 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 5.1. Những dấu hiệu dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng 70 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng .70 5.2.1. Về huy động vốn 71 5.2.2. Về công tác cho vay .71 5.2.3. Về công tác thu nợ 72 5.2.4. Về kế toán ngân quỹ .72 5.2.5. Về công tác hành chính nhân sự .72 5.2.6. Giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng .73 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận 74 6.2. Kiến nghị 75 6.2.1. Đối với chi nhánh NHNN0&PTNT huyện Cao lãnh .75 6.2.2. Đối với NHNN0&PTNT tỉnh Đồng Tháp .76 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp GVHD: Tống Yên Đan Trang 53 GVHD: Trần Minh Thông doanh số thu nợ tăng 292 triệu đồng với tốc độ tăng là 121,67%. Đến năm 2008 doanh số thu nợ tăng đột biến so với năm 2007 số tiền là 3.400 triệu đồng với tốc độ tăng rất nhanh là 639,10%. 4.3.2.3 Doanh số thu nợ ngành kinh doanh - dịch vụ Do doanh số cho vay đối với ngành này ngày càng tăng qua các năm nên đã làm cho doanh số thu nợ cũng tăng mạnh. Tình hình thu nợ qua 3 năm điều tăng năm sau cao hơn năm trước cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Năm 2007 doanh số thu nợ tăng cao đạt 5.469 triệu đồng tăng 3.383 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 162,18%. Nguyên nhân là do Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đô thị hoá nông thôn tạo cho việc giao lưu buôn bán, thông thương kinh tế ngày càng phát triển, mức sống người dân nông thôn được nâng cao nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần phát triển theo. Các ngành kinh doanh, dịch vụ cũng lần lược mọc lên có nhu cầu vốn vay Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nên trả tất nợ. Vì thế, doanh số thu nợ tăng cao và bền vững. Đến năm 2008 do nền kinh tế ngày càng phát triển và đời sống người dân ngày càng được cải thiện nên đã làm cho doanh số thu nợ tiếp tục tăng 1.281 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 23,42%. 4.3.2.1 Doanh số thu nợ khác Nhìn chung doanh số thu nợ đối với đối tượng này đều tăng qua các năm mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2007 do doanh số cho vay tăng thêm vào đó dư nợ của năm trước chuyển sang cũng khá nhiều và việc thu nợ khoản vay này cũng tương đối tốt nên đã làm cho doanh số thu nợ tăng lên đạt 1.080 triệu tăng 247 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 29,65%. Nếu so sánh với tốc độ cho vay qua các năm đều tăng nhưng dư nợ vẫn chiếm tỷ trọng thấp kèm theo doanh số cho vay năm 2008 giảm xuống đáng kể 2.982 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ giảm là 57,82% đồng nghĩa với việc doanh số thu nợ cũng giảm theo. Doanh số thu nợ khác chỉ tăng 6 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 0,56%. Chứng tỏ Ngân hàng còn hạng chế cho vay lĩnh vực này nên doanh số thu nợ khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 54 GVHD: Trần Minh Thông 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số t iề n Cải tạo vườn, đê bao Máy móc, thiết bị Phục vụ đời sống CBCNV XKLĐ Tổng DSTN 4.3.3. Doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số thu nợ tăng giảm không đều qua 3 năm. Song trên thực tế quá trình thu nợ gặp không ít khó khăn do lũ lụt thất thường, thời tiết không thuận lợi, giá cả biến động, trình độ kỹ thuật của nông dân còn hạn chế, tập quán sản xuất tự phát không theo quy hoach. Vì vậy, đã làm ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Cải tạo vườn, đê bao 4.209 3.937 2.470 (272) (6,46) (1.467) (37,26) Máy móc, thiết bị 1.143 700 1.737 (443) (38,76) 1.037 148,14 Phục vụ đời sống 17.614 20.417 16.405 2.803 15,91 (4.012) (19,65) CBCNV 4.796 5.134 10.728 338 7,05 5.594 108,96 XKLĐ - 440 1.699 440 - 1.259 286,14 Tổng DSTN 27.762 30.628 33.039 2.866 10,32 2.411 7,87 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 6b: Đồ thị doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề ĐVT: Triệu đồng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 55 GVHD: Trần Minh Thông 4.3.3.1 Doanh số thu nợ về cải tạo vườn, đê bao Doanh số thu nợ lĩnh vực này có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 3.937 triệu đồng giảm 272 triệu đồng tốc độ giảm tương ứng 6,46% so với năm 2006. Sang năm 2008 doanh số thu nợ lại tiếp tục giảm đáng kể 1.467 triệu đồng so với năm 2007 tốc độ giảm tương ứng là 37,26% . Doanh số thu nợ giảm mạnh như vậy nguyên nhân chính do thời tiết không thuận lợi lũ lụt thất thường làm cho năng suất, sản lượng cây trồng thiệt hại. Một mặt do tập quán sản xuất tự phát không theo quy hoạch thấy cây gì có lợi chạy theo trồng cây đó, đỗ sô nhau cùng trồng đến khi thu hoạch thì cung vượt quá cầu bị rớt giá, bị thương giá ép giá dẫn đến sản xuất bị lỗ, làm ảnh hưởng doanh số thu nợ dẫn đến rủi ro tín dụng phát sinh phải xử lý, phanh nợ và tiếp tục đầu tư mới để phục hồi sản xuất. 4.3.3.2 Doanh số thu nợ về cho vay máy móc, thiết bị Doanh số thu nợ cho vay đối tượng này tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 doanh số thu nợ giảm 443 triệu đồng so với năm 2006 tốc độ giảm tương ứng 38,76%. Do người dân mới được trang bị về kỹ thuật công nghệ nên họ chưa quen cách thức hoạt động, chưa sử dụng hết công sức, cần phải cải tiến cho phù hợp với từng địa hình hoạt động cho nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 1.737 triệu đồng tăng 1.037 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng đột biến là 148,14%. Đạt được kết quả trên do người dân đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế tăng thu nhập nên họ thưc hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nên làm cho doanh số thu nợ tăng. 4.3.3.3 Doanh số thu nợ về phục vụ đời sống Nhìn chung doanh số thu nợ về phục vụ đời sống luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cao trong tổng doanh số thu nợ trung hạn phân theo ngành nghề. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 20.417 triệu đồng tăng 2.803 triệu đồng với tốc độ tăng 15,91%. Nguyên nhân có sự tăng giảm như vậy là do sự phát triển của nền kinh tế thì mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về sinh hoạt đời sống từng bước được cải thiện hơn. Khi thu nhập của người dân được nâng lên sẽ tạo thuận cho việc thu nợ Ngân hàng tốt hơn. Sang năm 2008 doanh số thu nợ giảm 4.012 triệu đồng so với www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 56 GVHD: Trần Minh Thông năm 2007 với tốc độ giảm tương ứng là 19,65%. Trong năm 2008 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn do tình trạng lạm phát kéo dài làm cho giá cả tăng cao, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm về tình hình nhân sự do sản xuất bị thu hẹp lại. Từ đó làm cho người dân mất đi phần thu nhập, dẫn đến tình trạng thu nợ của Ngân hàng gặp khó khăn. Vì vậy mà doanh số thu nợ trong năm 2008 giảm xuống. 4.3.3.4 Doanh số thu nợ về cho vay cán bộ công nhân viên Doanh số thu nợ của cán bộ công nhân viên chiếm tương đối cao trong tổng doanh số thu nợ trung hạn và có xu hướng tăng qua các năm đặc biệt là tăng mạnh trong năm 2008. Cụ thể năm 2007 doanh số thu nợ đạt 5.134 triệu đồng tăng 338 triệu đồng so với năm 2006, đến năm 2008 doanh số thu nợ tiêp tục tăng 5.594 triệu đồng tức tăng 108,96%. Doanh số thu nợ tăng nhanh do việc thu nợ từ trích tiền lương hàng tháng tốt, đều đặn của đơn vị và cán bộ vay. Nhờ việc cho vay này mà đa số cán bộ công nhân viên tích lũy mua sắm được tiện nghi gia đình đưa cuộc sống ngày ổn định hơn. 4.3.3.5 Doanh số thu nợ về xuất khẩu lao động Mô hình cho vay xuất khẩu lao động mới thực hiện thí điểm trong những năm gần đây và mở rộng năm 2008 nên doanh số tăng vọt. Như năm 2008 doanh số thu nợ tăng mạnh đạt 1.699 triệu đồng tăng 1.259 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng rất nhanh 286,14%. Qua đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay đạt hiệu quả, tiến độ thu nợ cũng nhanh, nguồn vốn do người đi lao động có việc làm ổn định thu nhập cao gửi tiền về trả nợ Ngân hàng, cộng với nguồn thu nhập gia đình. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ Để đánh giá dư nợ tại một thời điểm nhất định trong hoạt động của Ngân hàng qua các năm thì đòi hỏi công tác quản trị Ngân hàng phải được quan tâm, kiểm soát đánh giá được thực trạng dư nợ tốt xấu và phải đánh giá một cách toàn diện tình hình cho vay thu nợ, tình hình dư nợ quá hạn ở mức cho phép hay không. Qua 3 năm dư nợ của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh không ngừng tăng trưởng. Chiếm dư nợ cao nhất trên địa bàn, NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh được đánh giá là Ngân hàng Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn cho sự phát triển kinh tế địa phương. Năm 2007 doanh số thu nợ tăng so với năm 2006 là 91.009 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 57 GVHD: Trần Minh Thông - 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số t iề n Ngắn hạn Trung hạn Tổng dư nợ triệu đồng với tốc độ là 88,06%. Trong đó, dư nợ tăng là do trong năm 2007 chi nhánh tập trung đầu tư cho vay các đối tượng đã được xây dựng trong kế hoạch như cho vay trong trồng trọt, cho vay xây dựng nhà ở, kinh doanh thương mại dịch vụ. Năm 2008 lại tiếp tục tăng so với năm 2007 số tiền 65.893 triệu đồng với tốc độ là 33,90% tăng là do trong năm qua điều kiện nuôi trồng thủy sản của huyện đã ổn định lợi thế nguồn nước sông Tiền, từ các bãi bồi nên người dân đăng quần nuôi tôm cá tra, ba sa, điêu hồng. Ngân hàng đặc biệt chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, qua đó góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương rõ nét. Cụ thể thông qua bảng số liệu sau: Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 54.511 90.414 137.869 35.903 65,86 47.455 52,49 - Trung hạn 48.840 103.946 122.384 55.106 112,83 18.438 17,74 Tổng dư nợ 103.351 194.360 260.253 91.009 88,06 45.893 33,90 (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 7: Đồ thị tình hình dư nợ ngắn hạn và trung hạn ĐVT: Triệu đồng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 58 GVHD: Trần Minh Thông 4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn Năm 2006 dư nợ là 54.511 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 số tiền là 35.903 triệu đồng với tốc độ tăng là 65,86%. Sang năm 2008 dư nợ tiếp tục tăng lên 137.869 triệu đồng tăng 47.455 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 54,49%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dư nợ tăng qua 3 năm là do người dân thực hiện dự án chuyển đổi sản xuất lúa chất lượng cao xuất khẩu, dự án chăn nuôi bò laisin, nâng số lượng đàn heo tăng mạnh thay thế chăn nuôi gia cầm bị dịch cúm kéo dài, áp dụng mô hình vườn ao chuồng (VAC) tận dụng nuôi tôm, cá trên ruộng lúa, đất bãi bồi nên dư nợ tăng cao. Bên cạnh đó ngành kinh doanh thương mại dịch vụ cũng phát triển mạnh do địa phương quan tâm đầu tư giao thông nông thôn, mở rộng đô thị hóa vùng nông thôn nên việc giao lưu buôn bán thông suốt. Cho nên các ngành kinh doanh dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, tiêu dùng được mở rộng dư nợ loại hình này cũng tăng nhanh, chủ yếu cho vay những đại lý phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, hộ tiểu thương... nên nhu cầu vốn ngày một tăng cao còn dư nợ đối tượng khác phát sinh không đáng kể. 4.4.2. Phân tích tình hình dư nợ trung hạn Nhìn chung dư nợ trung hạn qua 3 năm đều tăng mạnh. Năm 2006 đạt 48.840 triệu đồng. Năm 2007 tăng nhanh vọt so với 2006 là 55.106 triệu đồng với tốc độ 112,83%. Năm 2008 lại lại tiếp tục tăng so với năm 2007 là 18.438 triệu đồng với tốc độ 17,74%. Nguồn dư nợ này tăng chủ yếu là cho vay phục vụ đời sống cho kinh tế hộ gia đình, CBCNV chiền tỷ trọng lớn. Chính sách đổi mới của Đảng ta thời gian qua đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực đời sống nhân dân được cải thiện tỷ lệ hộ khá giàu không ngừng tăng lên, nhu cầu vốn xây dựng, sữa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện sinh hoạt gia đình đòi hỏi cuộc sống vật chất cao hơn nên ngân hàng đáp ứng nguồn vốn đưa dư nợ này tăng lên. Vì họ có điều kiện trả nợ bằng nguồn tích lũy từ sản xuất, kinh doanh, tiền lương hàng năm luôn ổn định. Bên cạnh đó do áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp thay thế lao động thủ công một mặt do áp lực thiếu nhân công thu hoạch trong mùa vụ vì họ đi tìm việc làm ở các khu công nghiệp đô thị. Cho nên người dân phải đưa máy móc vào phục www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 59 GVHD: Trần Minh Thông vụ sản xuất nên nhu cầu về vốn ngày được tăng cao. Hơn nữa, xác định đây cũng là mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hoá trong nông nghiệp, nông thôn nên ngân hàng nông nghiệp luôn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực này. Qua phân tích trên về các dư nợ này Ngân hàng Nông ngiệp Huyện Cao Lãnh-Đồng Tháp trong công tác quản trị luôn hoạch định chiến l ược kinh doanh biết quan tâm trong khâu chăm sóc khách hàng, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng vững chắc, an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Vì hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng, nó quyết định cơ bản nguồn thu nhập của một Ngân hàng, quyết định sự tồn tại là động lực thúc đẩy hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đã được định hướng. 4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN Nợ quá hạn vấn đề tất yếu xảy trong quá trình đầu tư nó được xem là rủi ro trong hoạt động tín dụng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ quá hạn năm 2006 là 819 triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn giảm 23 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ 2,81%. Năm 2008 nợ quá hạn lại tiếp tục giảm 164 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độ là 20,60%. Nguyên nhân là do một số ngành sản xuất kinh doanh trong huyện đã ổn định trở lại, cơ sở sản xuất từng bước đổi mới công nghệ sản lượng và chất lượng không ngừng được cải thiện sản xuất có lời nên họ trả bớt nợ. Bênh cạnh thì công tác thu nợ của đơn vị được thực hiên rất tốt do đầu mỗi quý có giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ cho nên đầu mỗi quý đơn vị in đầy đủ giấy báo nợ đến hạn báo lãi nhằm thu hồi các khoản nợ đến hạn và thu lãi kịp thời nhằm hạn chế tối đa việc chuyển nợ quá hạn. 4.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng Xác định đúng chất lượng tín dụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả kinh doanh, là yếu tố quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Thực tế cho thấy nợ quá có chiều hướng giảm dần qua các năm, tình hình nợ quá hạn của đơn vị được cải thiện đáng kể. Như vậy là do trong ngắn hạn hay hay trung. Chúng ta xem bảng số liệu và tìm hiểu nguyên nhân vì sao. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 60 GVHD: Trần Minh Thông - 200 400 600 800 1,000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số t iề n Ngắn hạn Trung hạn Tổng NQH Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số tiền % Số tiền % - Ngắn hạn 663 634 389 (29) (4,37) (245) (38,64) - Trung hạn 156 162 243 6 3,85 81 50 Tổng nợ quá hạn 819 796 632 (23) (2,81) (164) (20,60) (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 8: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn 4.5.1.1 Nợ quá hạn ngắn hạn Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn có sự giảm đáng kể qua các năm. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng cả hai có xu thế giảm dần qua các năm. Trong năm 2007, mặt dù tổng dư nợ của năm này khá cao nhưng do thực hiện công tác thu nợ khá tốt đối với các khoản nợ quá hạn nên nợ quá hạn quá hạn năm nay chỉ còn 634 triệu đồng giảm 29 triệu đồng so với năm 2006 giảm với tốc độ 4,37%. Năm 2008 do thực hiện tốt công tác cho vay cũng như kiểm soát tốt quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện tốt công tác thu nên đã làm cho nợ quá hạn giảm đáng ĐVT: Triệu đồng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 61 GVHD: Trần Minh Thông kể chỉ còn 389 triệu đồng, giảm 245 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độc là 38,64%. Qua đó cũng nói lên được việc tăng trưởng tín dụng tuy cao nhưng hoạt động tín dụng ngày càng được cũng cố và hiệu quả. 4.5.1.2 Nợ quá hạn trung hạn Tuy nợ quá hạn trung hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nợ quá hạn, nhưng nó cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì phải tốn thêm chi phí bỏ ra cho việc quản lý nợ quá hạn và trích lập dự phòng. Trong năm 2007 nợ quá hạn 162 triệu đồng tăng 6 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độăng là 3,85%. Tăng chủ yếu là nợ quá hạn phục vụ đời sống vì đây là lĩnh vực mà cơ cấu doanh số cho vay luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho vay trung hạn. Tình trạng thu nhập thấp đã làm ảnh hưởng đến công tác trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn. Đến năm 2008 nợ quá hạn tiếp tục tăng 81 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 50%. Nguyên nhân nợ quá hạn trong năm này tăng lên là do ảnh hưởng của thời tiết làm mất mùa, giá cả thị trường không ổn định, tính năng của một số mày nông nghiệp chưa phù hợp vùng đất, nên cần phải cải tiến kỹ thuật. Do món vay dài hạn nên việc theo dỏi bám sát món vay bị hạn chế cùng với việc gian lận của người dân sử dụng vốn sai mục đích cũng làm cho nợ quá hạn gia tăng. Mặt khác là khoản vay chia ra làm nhiều kỳ hạn trả nợ nhưng do một số hộ không đủ khả năng trả được nợ trong một kỳ hạn. 4.5.2. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề Nợ quá hạn luôn là nỗi lo của các Ngân hàng, nhất là đối với các cán bộ tín dụng những người trực tiếp cho vay. Nợ quá hạn l à một phần rất quan trọng nó phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng bở nó là nguyên nhân xâu xa dẫn đến sự mất vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy, cần phải phân tích nợ quá hạn theo từng ngành nghề, xem đối tượng nào gây ra nợ quá hạn cao để từ đó tìm biện khắc phục và hạn chế nó. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 62 GVHD: Trần Minh Thông - 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số t iề n Trồng trọt Chăn nuôi KD-DV Nợ quá hạn khác Tổng NQH Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số tiền % Số tiền % - Trồng trọt 591 572 358 (19) (3,21) (214) (37,41) - Chăn nuôi 6 8 5 2 33,33 (3) (37,50) - KD-DV 59 54 26 (5) (8,47) (28) (51,85) - Nợ quá hạn khác 7 - - - - - - Tổng nợ quá hạn 663 634 389 (29) (4,37) (245) (38,64) (Nguồn: Phòng kế toán) Hình 8a: Đồ thị tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề * Nợ quá hạn ngành trồng trọt Do đây là đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng và dư nợ của nó cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ quá hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn qua 3 năm đều giảm. Năm 2007 nợ quá hạn là 572 triệu đồng giảm 19 triệu đồng so với năm 2006 giảm với tốc độ 3,21%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình ĐVT: Triệu đồng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 63 GVHD: Trần Minh Thông hình điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân đã biết ứng dụng khoa học vào trong sản xuất, năng suất không ngừng tăng lên, giá cả đầu ra một số mặt hàng đã ổn định trở lại người dân sản xuất có lời nên trả dần hết nợ giảm bớt tình trạng gia hạn nợ. Đến năm 2008, nợ quá hạn tiếp tục giảm đáng kể chỉ còn 358 triệu đồng giảm 214 triệu đồng so với năm 2007 giảm với tốc độ là 37,41%. Đạt được kết quả trên là nhờ vào sự nổ lực của cán bộ tín dụng NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh ra sức thu hồi nợ, hướng dẫn cho người dân cải thiện mô hình sản xuất như mô hình kết hợp trồng màu trên đất ruộng, trồng ấu trong mùa lũ…Làm cho đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện làm cho nợ quá hạn trong năm giảm đáng kể. Bên cạnh đó nợ quá hạn các ngành như: kinh doanh - dịch vụ, chăn nuôi, nợ quá hạn khác chiểm tỷ trọng thấp nên việc tăng giảm không đáng kể. 4.5.3. Tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề Nợ quá hạn phản ánh nghiệp vụ tín dung tại một Ngân hàng. Nếu nợ quá hạn nhỏ mà dư nợ cao thì chất lượng tín dụng cao, hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt và ngược lại thì nó sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng kém hiệu quả. Cho nên nợ quá hạn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng. Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số tiền % Số tiền % - Cải tạo vườn, đê bao 43 18 20 (25) (58,14) 2 11,11 - Máy móc, thiết bị 10 7 5 (3) (30) (2) (28,57) - Phục vụ đời sống 103 137 218 34 33,01 81 59,12 - CBCNV - - - - - - - - XKLĐ - - - - - - - Tổng nợ quá hạn 156 162 243 6 3,85 81 50 (Nguồn: Phòng kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 64 GVHD: Trần Minh Thông - 0.050 0.100 0.150 0.200 0.250 0.300 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số t iề n Cải tạo vườn, đê bao Máy móc, thiết bị Phục vụ đời sống CBCNV XKLĐ Tổng NQH Hình 8b: Đồ thị tình hình nợ quá hạn trụng hạn theo ngành nghề * Nợ quá hạn phục vụ đời sống Nhìn chung dư nợ trung hạn qua các đều tăng nhưng không lớn. Trong tổng dư nợ trung hạn thì dư nợ cho vay phục vụ đời sống là đối tượng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất. Năm 2007 nợ quá hạn là 162 triệu đồng tăng 6 triệu đồng so với năm 2006 tăng với tốc độ là 3,85%. Năm 2008 nợ quá hạn tiếp tục tăng 81 triệu đồng so với năm 2007 tăng với tốc độ là 50%. Tuy nhiên nếu so sánh quá hạn so với tổng dư nợ thì tỷ lệ còn thấp và nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng. Việc dư nợ quá hạn phục vụ đời sống tăng lên qua các năm do vậy Ngân hàng cần phải theo dõi quan hệ chặt chẽ và đánh giá khách quan chính xác để hạn chế nợ quá hạn ở mức thấp nhất. - Còn đối với đối tượng cho vay xuất khẩu lao động, cán bộ công nhân viên không phát sinh nợ quá hạn. Vì cho vay đối tượng này thường có nguồn thu nhập ổn định nên khả năng trả nợ tốt. Cho nên ngân hàng chú trọng việc mở rộng cho vay mô hình này. ĐVT: Triệu đồng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 65 GVHD: Trần Minh Thông Tóm lại: Qua phân tích trên cho thấy trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng không thể không tránh khỏi rủi ro đó là tính trạng nợ quá hạn mà tương ứng với sự tăng trưởng dư nợ qua các năm thì Ngân hàng chấp nhận tỷ lệ rủi ro phát sinh nhưng ở dưới mức cho phép, khả năng tài chính bù đắp được. Cho nên cán bộ tín dụng địa bàn cần kết hợp với cính quyền địa phương xác định nguồn thu, tích cực đôn đốc xử lý thu hồi nợ. 4.6. NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỢ QUÁ HẠN DẪN ĐÉN RỦI RO CHO NGÂN HÀNG 4.6.1. Nguyên nhân khách quan - Đây là nguyên nhân dẫn đến sự rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được và gây thiệt hại rất nặng nề không chỉ Ngân hàng và lẫn khách hàng nữa. Như chúng đã biết sản xuất nông nghiệp thường phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên, thiên tai, dịch bệnh thường xãy luôn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp trồng trọt, cũng như chăn nuôi làm cho mùa màng thất bát, vật nuôi nhiễm bệnh chết, dịch cúm kéo dài làm cho người sản xuất chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó dẫn đến ảnh hưởng nợ quá hạn Ngân hàng . - Một mặt do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, giá cả không ổn định, thị trường tiêu thụ gặp khó khăn, bốn nhà không gặp nhau nên sản xuất không theo đơn đăt hàng, cung vượt cầu, việc nhà nước can thiệp quy hoạch phân vùng sản xuất, khuyến cáo việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất chưa được phát huy hiệu quả, chính sách đầu tư nhà nước cho nông nghiệp khắc phục thiên nhiên đào kênh, đê bao ngăn lũ được quan tâm nhưng chưa thực hiện đồng bộ. Vì vậy, người dân vẫn còn bị thiệt hại. Ngoài ra còn nguyên nhân do thay đổi các cơ chế chính sách và quy hoạch của nhà nước và các cấp chính quyền thay đổi, bị nước ngoài áp đặt hạn chế thương mại, rủi ro trong đời sống như ốm đau, tai nạn hoặc bị chết. 4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Do đặt thù của Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Cao Lãnh thị phần cho vay phục vụ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên đại bộ phận khách hàng là nông dân. Tập quán sản xuất độc canh chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính, việc đưa www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 66 GVHD: Trần Minh Thông tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng mô hình lồng ghép chưa phổ biến, không chú trọng việc thâm canh áp dụng khoa học, tăng năng suất chất lượng sản phẩm và quy luật cung cầu nên làm cho sản xuất hiệu quả kém. - Thiếu trung thực trong vay vốn, sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn không trả nợ cho Ngân hàng. Mặt khác, do một số hộ dân tập quán lâu nay không quen với việc tự cân đối tài chính gia đình, tiết kiệm tích lũy để tái sản xuất mở rộng, phòng khi bất trắc, mua sắp vật dụng, xây dựng nhà cửa…Nhưng lại đua đòi mua sắm sinh hoạt gia đình vượt với khả năng tài chính dẫn đến sử dụng vốn vay sai mục đích, không tập trung vốn vào sản xuất hoặc tệ nạn chơi số đề, hụi, cờ bạc, đá gà… đang phổ biến ở nông thôn. Đây là nguyên nhân tác hại ảnh hưởng đến phát sinh nợ quá hạn của Ngân hàng. 4.6.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trên cùng địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt, kèm theo đó là tính đa dạng và phức tạp trong đánh giá, phân loại khách hàng, quản lý từng món vay, một phần do tính cạnh tranh tranh giành giữ thị phần. Nên nguyên nhân từ phía Ngân hàng chủ yếu là do các nguyên nhân sau: - Cơ cấu tín dụng còn tập trung quá nhiều vào trồng trọt trong điều kiện giá cả chưa ổn định như hiện nay sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều kiện để mở rộng đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh - dịch vụ còn nhiều hạn chế dư nợ chiếm tỷ lệ thấp trên tổng dư nợ. - Một số món vay cho sai mục đích do nguyên nhân chủ quan từ cán bộ tín dụng trước đây dẫn đến nợ xấu gia tăng. Việc quản lý dư nợ của một số Cán Bộ tín dụng còn hạn chế và có tư tưởng chủ quan, nếu không thu được nợ thì cho gia hạn, hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Đến lúc vào mùa vụ do công việc quá nhiều, vừa phải thực hiện chỉ tiêu khác dẫn dến các món nợ xử lý không kịp phải chuyển nợ quá hạn. - Tăng vốn đầu tư nhưng không tăng thêm tài sản thế chấp. Người vay gây khó khăn cho việc kiểm soát tài sản thế chấp. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 67 GVHD: Trần Minh Thông Tóm lại, nợ quá hạn gây cho Ngân hàng chủ yếu chính từ phía khách hàng vay vốn. Nhưng nếu để phân tích nguyên nhân sâu xa của nó thì từ phía Ngân hàng cũng có phần trách nhiệm vì đã không kiểm soát chặt chẽ đồng vốn sau khi cho vay, mà thực tế thường chú trọng khâu kiểm soát trước khi cho vay, nhất là điều kiện thế chấp tài sản. Cho nên khách hàng lợi dụng sự sơ hở của Ngân hàng mà sử dụng vốn sai mục đích hay lừa đảo Ngân hàng. Chính vì vậy, gây ra nợ quá hạn cho Ngân hàng. 4.7. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH Bảng 13: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1.Tổng nguồn vốn huy động Triệu đồng 33.346 43.700 49.550 2.Tổng dư nợ Triệu đồng 103.351 194.360 260.253 3.Doanh số cho vay Triệu đồng 219.849 242.041 282.778 4.Nợ quá hạn Triệu đồng 819 796 632 5.Dư nợ bình quân Triệu đồng 188.582 221.832 235.315 6.Lợi nhuận Triệu đồng 3.550 4.719 5.623 7.Doanh số thu nợ Triệu đồng 76.342 98.568 114.698 8.Dư nợ/Tổng NVHĐ = (2)/(1) Lần 3,10 4,45 5,25 9.Vòng quay vốn tín dụng = (7)/(5) Vòng 0,41 0,44 0,49 10.Tỷ lệ nợ quá hạn = (4)/(2)*100% % 0,79 0,40 0,24 11.Hệ số thu nợ = (7)/(3) % 34,73 40,72 40,56 12.Tỷ suất lợi nhuận = (6)/(5) % 1,88 2,13 2,39 * TỔNG DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này quá nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 68 GVHD: Trần Minh Thông Qua tình hình huy động vốn của ngân hàng đã từng bước được cải thiện tốt hơn thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của Ngân hàng là tương đối cao. Năm 2006 thì tới 3,10 đồng dư nợ thì có một đồng vốn tham gia. Năm 2007 tình hình vốn huy động từng bước nâng cao hơn so với năm 2006 bình quân 4,45 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia. Qua đó cho thấy, ngoài việc ra sức tăng vốn huy động Ngân hàng còn chú trọng trong việc mở rộng qui mô hoạt động điều này thể hiện rõ trên tổng dư nợ luôn tăng cao qua các năm. Năm 2008 chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động là 5,25 lần tức là dư nợ bằng 5,25 lần nguồn vốn huy động. Mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng không nhiều trong khi dó thì dư nợ của Ngân hàng trong năm này lại tiếp tục tăng. Như vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng sử dụng có hiệu quả, khả năng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay cao. Tuy nhiên, nhu cầu vốn của người dân rất cao với tình hình huy động vốn hiện nay thì không đủ đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của người dân. Do nguồn vốn huy động chủ yếu l à của các tổ chức kinh tế. Nếu các tổ chức này có nhu cầu rút vốn đột suất số tiền lớn thì đơn vị sẽ bị mất cân đối, không chủ động được nguồn vốn. Vì vậy, đơn vị cần phải tận dụng hết khách hàng của mình nhằm cố gắng thu hút lượng tiền nhàn rổi trong nhân dân. * VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG Vòng quay vốn tín dụng đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của Ngân hàng, nó xác định số vòng luân chuyển bình quân của một đồng vốn cho vay trong một khoản thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua không ngừng gia tăng. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng là 0,41 vòng và năm 2007, 2008 lần lượt là 0,44 và 0,49 vòng. Nguyên nhân vòng quay vốn của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh tăng ít là do tình trạng mất mùa, giá cả biến động, một phần cũng là do việc đầu tư tín dụng trung hạn tăng lên nên thời gian thu hồi nợ chậm dẫn đến vòng quay vốn tín dụng thấp…Bên cạnh đó các lĩnh vực như thương mại – dịch vụ, cho vay đời sống của Ngân hàng chưa được phát triển cao. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh tương đối, tốc độ luân chuyển vốn khá nhanh, vì thế khả năng tái đầu tư vốn cũng từng bước được cải thiện hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 69 GVHD: Trần Minh Thông * TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng phản ảnh hiệu quả và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao dẫn đến rủi ro của Ngân hàng cang lớn, nó ảnh hưởng đến khả năg tái đầu tư của Ngân hàng trong việc tái tạo nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế địa phương và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm đều giảm. Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,79% và năm 2007, 2008 lần lượt là 0,40% và 0,24%. Nợ quá hạn trong lĩnh vực trồng trọt giảm là do thời tiết thuận lợi, dịch bệnh từng bước được đẩy lùi, trong năm quá giá cả đầu ra cũng tương đối ổn đinh, đồng thời người dân đã biết ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất làm cho năng suất không ngừng tăng, đạt hiệu quả kinh tế tăng thu nhập nên công tác thu hồi nợ của Ngân hàng cũng tương đối thuận lợi hơn nên nợ quá hạn cũng giảm đáng kể. * HỆ SỐ THU NỢ Chỉ tiêu này dùng đễ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Trong 3 năm qua hệ số thu nợ của Ngân hàng luôn gia tăng. Năm 2006 là 34,73%, năm 2007 và 2008 lần lượt là 40,72%, 40,56%. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cao. Đạt được kết quả như vậy là do chi nhánh đã lựa chọn những khách hàng có uy tín, giữ vững thị trường nông thôn, mở rộng thị trường dân cư tập trung hộ sản xuất kinh doanh, mua bán, để hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó tập thê cán bộ Ngân hàng đã kịp thời ứng dụng các chủ trương đường lối của NHN0&PTNTVN và NHN0 tỉnh Đồng Tháp thu hồi dần các khoản nợ quá hạn còn tồn đọng trước đó. * TỶ SUẤT LỢI NHUẬN Dựa vào tỷ suất lợi nhuận Ngân hàng sẽ biết đầu tư vào đâu thì có hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận của Ngân hàng tăng khá cao qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận năm 2006 là 1,88%. Đến năm 2005,2006 lại tăng cao 2,13%, 2,39%. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cao nên đã hạn chế được những chi phí không cần thiết, quản lý tốt hơn các luồn chi phí và đầu tư vốn có hiệu quả, mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 70 GVHD: Trần Minh Thông CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 5.1. NHỮNG DẤU HIỆU DẪN ĐẾN RỦI RO CHO NGÂN HÀNG Qua quá trình phân tích trên có thể thấy rằng tuy tình hình thu nợ qua các năm đều tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Điều này đã làm ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của Ngân hàng. Cụ thể hơn là những dấu hiệu sau đây sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng: - Giá cả đầu ra bấp bênh không ổn định, sản xuất nhỏ lẻ, thu hoạch không đồng loạt dễ bị thương lái ép giá. Mặt khác, giá phân bón , thuốc trừ sâu, con giống lại tăng mạnh, dù có trúng mùa được giá nhưng lợi nhuận mang lại không cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. - Ngày trả nợ và số tiền trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký không thực hiện một cách đúng đắn mà không giải trình được lý do xác đáng phù hợp với thực tế của bên vay. - Những món nợ tôn nhà đã quá hạn mà người vay đến nay vẫn chưa trả được, đây là những món nợ vay để nâng cấp nền nhà chống lũ theo quyết định cho vay của chính phủ, đây đa số là những hộ nghèo, thu nhập rất thấp nên Ngân hàng cũng khó có khả năng thu hồi nợ được. - Những thông tin không tốt đẹp về tình hình tài chính, công nợ chồng chất và ngày càng phát sinh lớn hơn. Phát hiện vốn tự có của đơn vị đã khai man, tình hình sản xuất kinh doanh bị đình đốn sản phẩm giảm dần về số lượng, số công nhân, cán bộ có trình độ kỹ thuật xin nghỉ dần hoặc chuyển đi các đơn vị khác. Với những tín hiệu dẫn đến rủi ro nêu trên, Ngân hàng cần tích cực chủ động tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 71 GVHD: Trần Minh Thông 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 5.2.1. Về huy động vốn - Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức huy đông vốn với nhiều kỳ hạn, lãi xuất phù hợp, áp dụng lãi suất bậc thang, rút vốn linh hoạt, chú trọng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn mang tính ổn định. - Xử lý lãi xuất cho vay và huy động vốn mềm dẻo linh động đảm bảo kinh doanh hiệu quả nhưng đồng thời cũng giữ được khách hàng gửi tiền, tăng thêm khách hàng vay tiền. - Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân đang gửi tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giữ vững các khách hàng tín nhiệm đã có quan hệ truyền thống, tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng mới để tăng trưởng nguồn vốn huy động. - Triển khai các biện pháp huy động tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức để thu hút các nguồn vốn ở các khu vực Thành phố, Trị trấn và các khu vực dân cư tập trung đông. 5.2.2. Về công tác cho vay - Bám sát theo định hướng hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo, tuyệt đối tuân thủ các quy chế cho vay, kiểm tra trước và sau khi cho vay, chấp hành đúng quy định của NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp và của NHNN Việt Nam. - Cũng cố, giữ vững và mở rộng thị phần tín dụng, thực hiện đầu tư tín dụng trên cơ sở bền vững và phát triển . - Cho vay trong quá trình thẩm định hộ vay cán bộ tín dụng cần chú ý tìm hiểu thẩm định kỹ nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng, tư cách của người vay, ưu tiên cho vay đối với khách hàng có uy tín, tín nhiệm cao, vay trả nợ Ngân hàng đúng hạn, có tài sản thế chấp bảo đảm và có khả năng xử lý nhanh khi có rủi ro, xử lý tài sản nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Phân loại khách hàng để có chiến lược phù hợp, giữ vững khách hàng có quan hệ truyền thống, có tín nhiệm với Ngân hàng đồng thời chủ động tích cực tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới để tăng trưởng dư nợ tín dụng. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 72 GVHD: Trần Minh Thông - Hàng tháng hàng quý từng cán bộ tín dụng phải lên danh sách những hộ vay đến hạn trả nợ gốc và lãi trong tháng, quý để đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn trong hợp đồng. Tập trung sàng lọc và lựa chọn đối tượng cho vay nhằm giảm thấp rủi ro, phân loại đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, nắm chắc nợ xấu của địa bàn mình phụ trách và báo cáo tình hình tăng giảm nhóm nợ hàng tháng cho ban lãnh đạo để có biện pháp kịp thời, chú ý các món vay số tiền lớn. 5.2.3. Về công tác thu nợ - Đối với nợ đến hạn từng cán bộ tín dụng chủ động gửi giấy báo nợ đến hộ thông qua tổ trưởng tổ vay vốn, trưởng ấp để đôn đốc nhắc nhở họ trong việc trả nợ vay, hạn chế tối đa với việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. - Đối với nợ xin gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ chi nhánh cần có kế hoạch thu ngay tại từng thời điểm cụ thể không chờ đến khi nợ gia hạn đến hạn vì đây là những món nợ có ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của đơn vị. 5.2.4. Về kế toán ngân quỷ - Phòng kế toán ngân quỷ đảm bảo tính chính xác kịp thời thu đúng, chi đủ, kiểm điếm nhanh, thay đổi phong cách giao dịch tránh gây phiền hà cho khách hàng, giữ vững các khách hàng hiện có. Đồng thời tăng cường tiếp cận khách hàng mới và phải có kế hoạch chăm sóc khách hàng, tạo với mối quan hệ lâu dài bền vững với khách hàng. - Nâng cao chất luợng và mở rộng các dịch vụ ngoài tín dụng như: chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán, dịch vụ thương mại, dịch vụ tài khoản, mở thẻ ATM, chi lương qua thẻ. - Thực hành tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, tránh lãng phí nhằm tăng thu nhập, đảm bảo có đủ quỹ thu nhập để chi lương theo qui định và có tích lũy. - Giảm phí chuyển tiền của khách hàng ở mức cạnh tranh, áp dụng linh hoạt tỷ giá ngoại hối, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của khách hàng. 5.2.5. Về công tác hành chính nhân sự - Tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, lên kế hoạch điều động và tuyển dụng nhân sự năm 2009 để bổ sung cho các phòng các bộ phận còn thiếu. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 73 GVHD: Trần Minh Thông - Bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị của cơ quan theo định kỳ. - Tăng cường tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành hoạt động kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cán bộ tín dụng là người phải chịu trách nhiệm rõ ràng trong quá trình quản lý nợ thuộc địa bàn mình quản lý. 5.2.6. Giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng Việc mở rộng tín dụng và quản lý phòng ngừa rủi ro tín dụng phải gắn liền với nhau, không quá chú trọng mở rộng tín dụng, quản lý và phòng ngừa rủi ro sẽ dẫn đến nợ quá hạn phát sinh cao. Nếu thực hiện ngược lại sẽ thu hẹp tín dụng, giảm thị phần đi đến mất khách hàng, giảm thu nhập sẽ mất cân đối tài chính dẫn đến bị thua lổ. Vì vậy, mục tiêu lớn nhất của ngân hàng hiện nay là quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, mở rộng tín dụng phải kiểm soát được. Để đề phòng và hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: - Khi quyết định cho vay phải cân nhắc thận trọng về số tiền cho vay có thật sự được đáp ứng đúng, đủ nhu cầu về vốn của đơn vị vay vốn không? Phương pháp về tiến độ giải ngân, định kỳ hạn nợ phù hợp với thực tế kinh doanh và đối tượng vay vốn. Hợp đồng trả có lãi và gốc hàng tháng, hàng quý sao cho phù hợp với chu chuyển vốn và khả năng tài chính của đơn vị. - Theo dõi sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những lúc khách hàng gặp khó khăn phải tìm cách giúp đở ý kiến cho họ, phải dùng những biện pháp tín dụng của Ngân hàng để cứu nguy cho họ và cho chính Ngân hàng. Nghĩa là phải có những đối sách kịp thời mang tính cách giai đoạn hoặc lâu dài trong mọi vấn đề hổ trợ trong mọi trường hợp. - Thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro là luôn chấp hành nghiêm túc quy trình nghiệp vụ cho vay, phân tán khách hàng hạn chế rủi ro, thực hiện đầu tư vào các mục đích kinh doanh khác nhau, tăng cường mở rộng các đối tượng bảo hiểm, xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro và nâng cao hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 74 GVHD: Trần Minh Thông CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT KUẬN Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn huyện Ngân Hàng Nông Nghiệp Huyện Cao Lãnh xác định thị trường chính là nông thôn, khách hàng chủ yếu là hộ nông dân, chức năng hoạt động là đi vay để cho vay trên địa bàn dân cư mục tiêu là lợi nhuận. Qua phân tích số liệu của ba năm họat động cho thấy là một Ngân hàng hoạt động rất hiệu quả đơn vị ít rủi ro, nợ quá hạn dưới mức cho phép qua các năm và luôn luôn xây dựng các món vay có chất lượng. Vì vậy, trong khuôn khổ chính sách của Ngân hàng cần phải thiết lập để duy trì chất lượng của các khoản vay này, cùng mối quan hệ khách hàng luôn được bền vững và phát triển trên nguyên tắc như sau: - Mục đích sử dụng vốn vay phải đúng mục đích cho sản xuất nó phải tạo ra thu nhập tăng thêm một cách trực tiếp hoặc thông qua sản xuất hoặc đầu tư mở rộng sản xuất. - Về khả năng sinh lời, xác định Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh, khi Ngân hàng hoạt động thu được lợi nhuận thì sẽ phục vụ khách hàng tốt hơn, nếu ngân hàng liên tiếp bị thua lỗ thì sẽ trở nên yếu kém. Nếu để một tổ chức tài chính yếu kém sẽ không thu hút khách hàng, chính sự yếu kém về tình trạng tài chính sẽ dẫn đến Ngân hàng không có khả năng tận dụng được cơ hội. Nghĩa là nguồn vốn không để bị động lại trong các khoản vay không an toàn và không có khả năng thanh khoản. Vì vậy, khi quyết định cho vay được phải được thẩm định chọn lọc cẩn thận hạn chế rủi ro. - Về tính thanh khoản là một Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian cấp tín dụng huy động vốn để cho vay. Cho nên Ngân hàng phải cân đối tính toán phải đảm bảo an toàn chi trả tiền gởi mà còn phải tiếp tục hoạt động để t ìm kiếm lợi nhuận và tồn tại. Do đó, phải chú trọng điều này là cần thiết trong việc quy định trách nhiệm trả nợ của người vay và cần phải có kế hoạch thận trọng thu hồi món vay nó tuỳ thuộc vào nguồn thu dự án đầu tư. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 75 GVHD: Trần Minh Thông - Về tính an toàn ở đây là việc thu hồi tiền vay gốc và lãi khi đến hạn nó phục thuộc vào năng lực cũng như thiện chí trả nợ của người vay, điều này đòi hỏi món vay phải được sử dụng đúng mục đích xin vay và tạo ra hiệu quả kinh tế, thực hiện trả nợ đúng hạn. Ngoài việc chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam còn yêu cầu có tài sản thế chấp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. - Việc thực hiện đa dạng hoá rủi ro là không nên tập trung cho vay vào một mục đích sẽ bị rủi ro cao mà phải phân tán cho vay nhiều đối tượng và nhiều thành phần vay vốn khác nhau. Điều này dẫn đến sự bền vững và tạo điều kiện cho người vay sẽ trả được nợ cho Ngân hàng. - Xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào định hướng của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, đảm bảo nguyên tắc tăng trưởng tín dụng nhưng phải an toàn. Ngân hàng phải kết hợp chăc chẽ với các cấp chính quyền địa phương và cơ cấu hành chính, đề ra chính sách đầu tư thích đáng vào các dự án tiềm năng thế mạnh của địa phương. Làm như vậy nó sẽ đảm bảo được các nguyên tắc cho vay, lựa chọn cẩn thận khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới để dư nợ luôn tăng trưởng, nợ quá hạn luôn chiến tỷ trọng thấp ít rủi ro. Trong những năm qua, chi nhánh luôn đi đầu trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn. Đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng tăng lên, bộ mặt kinh tế huyện được cải thiện một cách đáng kể và ngày một phát triển. Để đạt được những thành tựu trên, phần lớn là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng với quyết tâm yêu ngành, yêu nghề, tận tụy phục vụ của tập thể cán bộ trong Ngân hàng đã khẳng định vị trí của tín dụng trong sản xuất kinh doanh. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Đối với chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao lãnh - Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ trong công tác thẩm định để xét duyệt cho vay nhằm hạn chế việc cho vay vượt quá khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn ngày càng cao. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 76 GVHD: Trần Minh Thông - Khuyến khích, khen thưởng đối với những cán bộ tín dụng cho vay nhiều và có mức rủi ro ít nhất. - Phát động phong trào thi đua hàng quý và đột xuất đối với những cán bộ thu hồi nợ tốt. - Đa dạng hoá các dịch vụ tiện ít thông qua việc khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, thường xuyên nâng cao tính năng của thẻ ATM, tăng cường thêm nhiều máy rút tiền đặt tại những khu vực đông đúc như: khu mua sắm, giải trí, bệnh viện, trường học… - Mở rộng mạng lưới để phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vay vốn thuận lợi. - Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, tập hợp phân tích kịp thời đề ra biện pháp chỉ đạo thông qua công tác kiểm toán làm tham ưu cho công tác chỉ đạo đòi hỏi phải bố chí cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn giỏi đảm nhận công tác này. 6.2.2. Đối với NHN0&PTNT tỉnh Đồng Tháp - Cần nhanh chóng đổi mới hoàn thiện trang thiết bị hiên đại đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng một cánh nhanh chóng và chính xác. - NHNN0&PTNT tỉnh nên quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp xúc quan hệ với lãnh đạo địa phương, tạo mối quan hệ tốt nhằm tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động tốt hơn. - Thường xuyên phát động phong trào thi đua giữa các chi nhánh với nhau, có những chính sách khen thưởng kịp thời những đơn vị cá nhân có thành tích tốt trong công tác cũng như trong hoạt động phong trào. - Cần tuyển thêm nhân viên tín dụng để giải quyết vấn để quá tải công việc với số lượng cán bộ tín dụng như bây giờ. 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương - Đề nghị việc chứng nhận tài sản thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất để vay vốn Ngân hàng giao thẩm quyền cho Ủy Ban Nhân Dân xã, phường thực hiện để giãm bớt khó khăn phiền hà cho người dân. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 77 GVHD: Trần Minh Thông - Đẩy mạnh công tác thông tin dự báo, diễn biến thị trường, quy hoạch vùng, thâm canh, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khuyến cáo nên sản xuất mở rộng hay thu hẹp theo cung cầu thị trường. Cho nên các ngành các cấp cần có sự nghiên cứu định hướng cho người dân vì trong thực tế họ sản xuất tự phát thấy sản phẩm nào có giá thì đồng loạt làm theo, khi cung vượt quá cầu dẫn đến thua lỗ thì phá đi. - Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký hơn nữa để rút ngắn thời gian cho khách hàng đi vay vốn. - Trong công tác thu hồi nợ cần phối hợp tốt hơn nữa với cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ quá hạn. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp GVHD: Tống Yên Đan Trang 78 GVHD: Trần Minh Thông TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------ 1. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. 2. Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2005). Tiền tệ - Ngân hàng, tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. 3. Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Cẩm Vân, Phạm Minh Xuân (2006). Tài chính tiền tệ, tủ sách trường Đại Học Cần Thơ 4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm 2006-2008. 5. Bảng cân đối kế toán cuối mỗi quý của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm 2006-2008. 6. Luận văn tôt nghiệp: “ Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre chi nhánh Mỏ Cày”. Sinh viên K29 – Khoa KT&QTKD (ĐHCT). www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.pdf
Luận văn liên quan