Luận văn Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị

Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các yếu tố sản xuất như vốn, tài sản, sức lao động, các sản phẩm và dịch vụ làm ra đều có giá cả và được hình thành do sự tác động của cung - cầu trên thị trường. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế “mở” nên có nhiều ưu điểm. Nền kinh tế thị trường đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; hàng hoá, dịch vụ trên thị trường phong phú về chủng loại, đảm bảo về chất lượng. Tuy vậy, kinh tế thị trường cũng có những mặt hạn chế nhất định. Xét về bản chất, kinh tế thị trường chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Giá cả thị trường được coi là một yếu tố điều tiết thị trường, điều tiết quan hệ cung cầu. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, sự điều tiết đó mang tính tự phát. Mặt khác, các chủ thể tham gia thị trường hoạt động vì lợi ích riêng của mình, cho nên trong nền kinh tế thị trường, những mâu thuẫn và xung đột thường xuyên xảy ra

pdf27 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT LÊ HẢI HIỀN PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 838 01 07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC THỪA THIÊN HUẾ, năm 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Mộng Điệp Phản biện 1: ........................................:.......................... Phản biện 2: ................................................................... Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Trƣờng Đại học Luật Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm........... MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 6 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 7 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 7 4.2 Phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 7 5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .................................................... 7 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 7 6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................... 7 7. Cơ cấu của luận văn ....................................................................... 8 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ ........ 9 1.1. Một số vấn đề lý luận về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể ................................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thỏa ƣớc lao động tập thể ............... 9 1.1.2. Bản chất pháp lý của thỏa ƣớc lao động tập thể ..................... 9 1.1.3. Khái niệm ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể ...... 9 1.1.4. So sánh thỏa ƣớc lao động tập thể và hợp đồng lao động .... 10 1.1.5. Các nguyên tắc ký kết, thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể 10 1.2 Khái quát pháp luật về ký kết, thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể hiện hành .......................................................................................... 10 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................ 11 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ........... 12 2.1 Thực trạng pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể..................................................................................................... 12 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về ký kết, thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể hiện hành tại tỉnh Quảng Trị ....................................... 13 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚCLAO ĐỘNG TẬP THỂ ... 16 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể ................................................................................ 16 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể ......................................................................... 18 3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị ................... 18 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................... 20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp xác định việc triển khai tốt thƣơng lƣợng, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại các doanh nghiệp là một giải pháp quan trọng góp phần chăm lo quyền lợi, lợi ích chính đáng cho NLĐ, Công đoàn luôn chú trọng triển khai công tác này với nhiều giải pháp tích cực nhƣ: Tham mƣu, tƣ vấn, hỗ trợ Công đoàn cơ sở thƣơng lƣợng, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, tổ chức ký kết TƢLĐTT; tổ chức tập huấn cho cán bộ CĐCS về TƢLĐTT; tổ chức huấn luyện kỹ năng thƣơng lƣợng tập thể cho ngƣời tham gia thƣơng lƣợng tập thể; cử cán bộ Công đoàn cấp trên đến dự phiên họp thƣơng lƣợng tập thể Với các hoạt động tích cực, số đơn vị, doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn thực hiện ký kết TƢLĐTT tăng dần theo từng năm. Đặc biệt, chất lƣợng các bản TƢLĐTT đã hạn chế việc sao chép luật và có điều khoản thỏa thuận có lợi hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật nhƣ: Chế độ lƣơng, thƣởng, bảo đảm việc làm, chế độ nâng bậc lƣơng, bồi dƣỡng sức khỏe, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, chất lƣợng bữa ăn ca, tặng quà sinh nhật, khen thƣởng và các chế độ phúc lợi khác Đây là một tín hiệu đáng mừng để tổ chức Công đoàn tiếp tục vận động, triển khai ký kết TƢLĐTT tại các doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho NLĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc triển khai ký kết TƢLĐTT ở các doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị còn gặp một số khó khăn, bất cập nhƣ: tỷ lệ các doanh nghiệp tổ chức thƣơng lƣợng thực sự để mang lại lợi ích cho NLĐ trƣớc khi ký kết còn thấp. Nguyên nhân của thực trạng trên là do quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn chƣa rõ ràng. Việc thƣơng lƣợng, xây dựng và ký kết TƢLĐTT chƣa thực sự là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp trong việc thƣơng lƣợng, thỏa thuận với chủ doanh nghiệp nhằm làm tăng quyền lợi cho ngƣời lao động còn gặp nhiều khó khăn. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là các quy định của pháp luật về TƢLĐTT đến các doanh nghiệp còn hạn chế, ngƣời sử dụng lao động và NLĐ chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về sự cần thiết trong 2 ký kết và thực hiện TƢLĐTT. Bên cạnh đó, lực lƣợng cán bộ CĐCS hiện nay là bán chuyên trách và kiêm nhiệm, thiếu kiến thức về pháp luật lao động, đặc biệt là kỹ năng tuyên truyền, vận động năng lực đàm phán, thƣơng lƣợng còn yếuĐể nâng cao vị thế, đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc cho NLĐ, trong thời gian tới, tỉnh Quảng Trị tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho NLĐ và ngƣời sử dụng lao động về vai trò, ý nghĩa của việc ký kết TƢLĐTT; tổ chức thêm các lớp tập huấn cho cán bộ CĐCS nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia thƣơng lƣợng với doanh nghiệp trong việc xây dựng TƢLĐTT tại đơn vị; đồng thời, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện TƢLĐTT, đảm bảo quyền lợi tập thể và trách nhiệm giữa hai bên, góp phần điều hoà lợi ích, ngăn ngừa mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ lao động. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng trị” thực sự có ý nghĩa và cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu Là một trong những vấn đề cơ bản của pháp luật lao động nói chung pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể đã đƣợc các nhà khoa học, luật gia, tác giả quan tâm nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Đã có nhiều công trình, bài viết khoa học về giải quyết tranh chấp lao động nhƣ: - Luận văn Luật học của tác giả Nguyễn Thành Trung "Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể ở Việt Nam", KHoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2012, nhấn mạnh đến vai trò của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả vận dụng pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể; - Luận văn của tác giả Hà Thanh Thắng về "Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn tại Nghệ An", Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà nội, 2013 là đề tài viết khá chuyên sâu về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể đồng thời đƣa ra hƣớng giải quyết những bất cập còn tồn tại trong pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. 3 - Bên cạnh đó còn một số luận văn thạc sĩ nhƣ: "Ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Trần Thị Sƣơng năm 2012; Luận văn đề cập đến quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, thực trạng quy định về thỏa ƣớc lao động tập thểvà những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể. Luận văn "Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể và tình hình thực hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải phòng" của tác giả Hoàng Thị Thủy đƣợc bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia chuyên ngành Quản lý công năm 2017; cũng đề cập đến những khía cạnh pháp lý và thực trạng áp dụng pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thểtại một địa bàn nhất định. Luận văn "Pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể - Lý luận và thực tiễn" của tác giả Tô Minh Hoàng năm 2014 tại trƣờng Đại học Lao động Xã hội Hà Nội; đề cập đến góc độ pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể và thực trạng pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể nói chung, đánh giá quy định pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể cũng nhƣ đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể. Luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực của tác giả Nguyễn Đức Minh về "Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại Thành phố Cần Thơ" năm 2014 tại Khoa Luật Đại học Cần Thơ cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận về thỏa ƣớc lao động tập thể, pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể, đánh giá quy định pháp luật về ký kết thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Ngoài ra, còn có các bài viết: Những điểm mới về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động năm 2006" của Nguyễn Thanh Hùng, Tạp chí Lao động xã hội, số 2/2017; Pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể - từ pháp luật đến thực tiễn và một số kiến nghị của Phạm Công Bảy, Tạp chí Luật học số 2/2011; Thực hiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể, Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 3/2016 của tác giả Tô Thanh Lâm,... - Những thành tựu trong nghiên cứu mà luận văn kế thừa và tiếp tục phát triển 4 Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trên phƣơng diện lớn, nhƣ: tổng quan các công trình, các bài viết nghiên cứu chung về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Qua việc khảo cứu các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này có thể thấy, các nghiên cứu đã làm đƣợc những vấn đề sau: Thứ nhất, các công trình, bài viết, khóa luận, luận văn, luận án, giáo trình đã đƣa ra đƣợc khái niệm pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Ở giác độ nhất định cũng đã nêu đƣợc khái niệm về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Thứ hai, các công trình, bài viết, khóa luận, luận văn, luận án, giáo trình đã phần nào phân tích làm rõ các quy định pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam; về thông tin tình hình về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam cũng nhƣ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở mức độ nhất định cũng phân tích về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam, trong đó đặt ra vấn đề để đảm bảo việc thực hiện minh bạch pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam an toàn pháp lí và đảm bảo quyền tự do kinh doanh và quyền tự do lao động, quyền tự do lựa chọn cơ chế về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả sẽ có sự tiếp thu, kế thừa những thành quả, các giá trị mà các nghiên cứu đã chỉ ra làm nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình về lý luận cũng nhƣ thực tiễn. - Các vấn đề còn bỏ ngỏ hoặc chưa được giải quyết thấu đáo cần tiếp tục nghiên cứu Qua các công trình nghiên cứu đã công bố và đƣợc tác giả tổng quan cho thấy việc nghiên cứu pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam vẫn còn những hạn chế, thiếu sót, bất cập sau: 5 Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã bƣớc đầu có nhiều quan niệm xuyên ngành, liên ngành nghiên cứu về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam, tuy nhiên chƣa có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận giải quyết tranh chấp lao động tại một tỉnh có nhiều đặc thù địa chính trị, địa kinh tế nhƣ tỉnh Quảng Trị trong mối quan hệ với nội hàm quyền tự do lao động, quyền tự do lựa chọn pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Thứ hai, chƣa có công trình nghiên cứu nào phân tích một cách hệ thống về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể cả bao gồm pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại một tỉnh miền trung. Thứ ba, các công trình tuy có đƣa ra đặc điểm về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam dƣới góc độ tiếp cận quyền con ngƣời theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, tuy nhiên chƣa công trình nào có sự phân biệt rạch ròi giữa thuật ngữ pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể với thuật ngữ cơ chế ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể ,...đặc điểm của pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể trong mối quan hệ với quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và các chủ thể có liên quan trong quan hệ lao động. Thứ tư, các công trình nghiên cứu mặc dù có liệt kê nội dung của pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Tuy nhiên, hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu nào định ra các tiêu chí để đánh giá cũng nhƣ yêu cầu đối với hệ thống pháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam hiện hành; Thứ năm, về pháp luật pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Có thể thấy đa phần các công trình tập trung nghiên cứupháp luật về pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam chủ yếu bằng công cụ pháp lý và hành chính mà chƣa tập trung vào nghiên cứu dựa trên lí thuyết hiện đại nghiên cứu xuyên ngành các công cụ kinh tế, các yếu tố xã hội và các yếu tố thị trƣờng lao động, lợi ích đối với hành vi pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. 6 Thứ sáu, các công trình nghiên cứu đa phần chƣa lý giải rõ cơ sở, mối quan hệ pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại một địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc thù nhƣ tỉnh Quảng Trị (mang tính ứng dụng) trong quá trình áp dụng. .... Vì vậy, đề tài Luận văn ở tầm thạc sĩ mang tính ứng dụng cao của đề tài về cơ bản là có tính mới. Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình đã đƣợc ra nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện vấn đề này trong lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát này, luận văn cần đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, nghiên cứu khái quát vấn đề lý luận về việc pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam, trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề lý luận mới, các yêu cầu mới liên quan đến việc pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật hiện hành, pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam trông mối quạn hệ gắn với thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, từ đó, làm rõ những mặt đƣợc, mặt còn hạn chế, bất hợp lý, bất cập trong pháp luật cũng nhƣ thực tiễn hoạt động ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, yêu cầu liên quan đến việc ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam và tỉnh Quảng Trị. Thứ ba, đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện pháp luật về việc pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Việt Nam và nâng cao chất lƣợng hiệu quả, hiệu lực pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp ứng đƣợc các yêu cầu mới trong nền kinh tế. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực tiễn pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Quảng trị là một vấn đề khá rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Luận văn nghiên cứu pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Quảng trị đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ của luật lao động đồng thời đề cập đến một số quy phạm của luật tố tụng dân sự, luật dân sự, luật kinh doanh,...nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy phạm pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn đƣợc trình bày dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lenin về nhà nƣớc và pháp luật và những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và trình bày, luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm: - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong tất cả các chƣơng của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật, các số liệu,... - Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng trong luận văn để so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, tập chung chủ yếu ở chƣơng 2 của luận văn. - Phƣơng pháp diễn giải quy nạp: Đƣợc sử dụng trong luận văn để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và đƣợc sử dụng tất cả các chƣơng của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu khác: phƣơng pháp thống kê,... 6. Những đóng góp mới của luận văn 8 Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ làm sáng tỏ một số vấn đề thực tiễn về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Quảng Trị. Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành thông qua phân tích nhƣng điểm mới và chỉ ra những điểm còn chƣa hợp lý và đƣa ra các nhận định hợp lý và chƣa hợp lý để là cơ sở hoàn thiện pháp luật. Đƣa ra những nhận định thông qua việc về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị làm cơ sở hoàn thiện pháp luật. Đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại Quảng Trị trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc kết cấu 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại Quảng Trị Chương 3: Định hướng, các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể 9 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ 1.1. Một số vấn đề lý luận về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Đặc điểm thỏa ƣớc lao động tập thể: Thứ nhất, chủ thể của một bên thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng là tập thể người lao động. Thứ hai, nội dung thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng liên quan đến quyền, nghĩa vụ hoặc lợi ích của cả tập thể người lao động trong từng doanh nghiệp, từng ngành hoặc từng vùng (tùy theo quy mô của thỏa ước được giao kết). Thứ ba, những thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể thường có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Thứ tư, thỏa ước lao động tập thể phải được thể hiện bằng hình thức văn bản. 1.1.2. Bản chất pháp lý của thỏa ước lao động tập thể Về bản chất pháp lý, thỏa ước lao động tập thể vừa có tính chất là một hợp đồng, vừa có tính chất là một văn bản có tính pháp quy. Là một hợp đồng vì thỏa ước lao động tập thể được giao kết dựa trên sự thỏa thuận của các bên dưới hình thức một văn bản viết. Thỏa ước lao động tập thể có tính song hợp, sự song hợp này thể hiện ở việc thỏa ước lao động tập thể vừa mang tính chất chất hợp đồng vừa mang tính chất quy phạm: 1.1.3. Khái niệm ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể Ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể là quá trình thực hiện việc thoả thuận và triển khai nội dung giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. 10 1.1.4. So sánh thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động + Về khái niệm: + Hình thức chứa đựng: + Tính chất: + Nội dung: +Hệ quả pháp lý: 1.1.5. Các nguyên tắc ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể 1.1.5.1. Nguyên tắc ký kết thoả ước lao động tập thể Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện. Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng. Thứ ba, nguyên tắc công khai. 1.1.5.2. Nguyên tắc thực hiện thoả ước lao động tập thể Thứ nhất, thực hiện thỏa ước lao động tập thể vì quyền lợi của người lao động. Thứ hai, thực hiện thỏa ước lao động tập thể đúng đắn, trên cơ sở bình đẳng, tự do, hợp tác. Thứ ba, trách nhiệm thực hiện thuộc về hai bên quan hệ lao động 1.2 Khái quát pháp luật về ký kết, thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể hiện hành Thứ nhất, nhóm quy định pháp luật về chủ thể ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể Thứ hai, nhóm quy định về trình tự ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể giữ vai trò quan trọng đối với ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Khi ký kết và thực hiện đƣợc thỏa ƣớc lao động tập thể sẽ khẳng định đƣợc trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình và đảm bảo quyền, lợi ích của mỗi bên trong quan hệ lao động cụ thể: - Là cơ sở để đảm bảo và nâng cao quyền lợi của ngƣời lao động. - Giúp việc thực hiện nội quy lao động của doanh nghiệp đƣợc tốt hơn. - Giúp doanh nghiệp quản lý lao động và sản xuất kinh doanh tốt hơn. - Giảm mâu thuẫn, tranh chấp trong lao động. - Góp phần nâng cao vị trí vai trò và hiệu quả hoạt động Công đoàn. - Góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ. Pháp luật các quốc gia đều ghi nhận việc ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể trong văn bản luật đơn hành hoặc quy định lồng ghép trong Bộ luật Lao động. Việc ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể đều xác định chủ thể ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, trình tự ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1 Thực trạng pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể 2.1.1 Quy định về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể Thứ nhất, quy định về ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể Thứ hai, pháp luật quy định về trình tự ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể Một là, các bên đề xuất yêu cầu và nội dung cần thƣơng lƣợng Hai là, tiến hành thƣơng lƣợng Ba là, lấy ý kiến của tập thể về dự thảo thoả ƣớc Bốn là, hoàn thiện dự thảo thoả ƣớc và tiến hành ký kết Thứ ba, quy định về thực hiện thoả ƣớc Thứ tư, quy định về thời hạn của thoả ƣớc 2.1.2 Đánh giá quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể Thứ nhất, về chủ thể ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể Thứ hai, tính độc lập, đại diện và chính danh của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, đặc biệt là Công đoàn cơ sở chƣa đƣợc pháp luật quy định một cách thống nhất và đầy đủ. Thứ ba, quy định về tổ chức đại diện NSDLĐ trong hệ thống pháp luật lao động ở Việt Nam chƣa rõ ràng. Thứ tư, đối với quy trình chuẩn bị thƣơng lƣợng, pháp luật quy định việc lấy ý kiến của tập thể lao động. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động về đề xuất của ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động và đề xuất của ngƣời sử dụng lao động với tập thể lao động chƣa đƣợc pháp luật quy định cụ thể. Thứ năm, pháp luật chƣa quy định hình thức thỏa ƣớc lao động tập thể nhóm doanh nghiệp. Thứ sáu, pháp luật quy định: “Trong trƣờng hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trƣớc ngày thỏa ƣớc lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định tƣơng ứng của thỏa ƣớc lao động tập thể, thì phải thực hiện những 13 quy định tƣơng ứng của thỏa ƣớc lao động tập thể. Các quy định của ngƣời sử dụng lao động về lao động chƣa phù hợp với thỏa ƣớc lao động tập thể, thì phải đƣợc sửa đổi cho phù hợp với thỏa ƣớc lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa ƣớc lao động tập thể có hiệu lực” 1 . Quy định này còn một số vấn đề cần trao đổi. 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể hiện hành tại tỉnh Quảng Trị Thứ nhất, hệ thống pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể đã được triển khai tại tỉnh Quảng Trị một cách hiệu quả Thứ hai, tại các doanh nghiệp, việc triển khai thỏa ước lao động tập thể ngành Dệt may đã được chú trọng. Thứ ba,thực tế cho thấy việc ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị đã góp phần ổn định quan hệ lao động, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Thứ tư, việc ký kết và triển khai thực hiện thỏa ước lao động tập thể được tiến hành thực chất hơn. Thứ năm, LĐLĐ tỉnh đã có nhiều giải pháp hiệu quả, đổi mới, sáng tạo nâng cao chất lượng TƯLĐTT. Thứ sáu, ký kết thỏa ước lao động tập thể nơi chưa có tổ chức công đoàn: được nhân rộng mô hình ra cả tỉnh. 2.3 Hạn chế trong việc ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể hiện hành tại Quảng Trị Thứ nhất, tỉnh chƣa có nhiều văn bản hƣớng dẫn mang tính đặc thù của tỉnh. Thiếu những văn bản pháp luật hƣớng dẫn cho thỏa ƣớc lao động của tỉnh. Thứ hai, tỉnh mặc dù quan tâm thực hiện ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Tuy nhiên, phạm vi chủ thể tham gia ký kết bản thỏa ƣớc lao động tập thể đƣợc giới hạn với một bên là ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời. 1 Điều 84 Bộ luật Lao động 14 Thứ ba, nội dung quy định về hiệu lực thỏa ƣớc lao động tập thể của một số doanh nghiệp còn thiếu tính thực thi trên thực tế, chƣa phù hợp với thực tế. Thứ tư, việc thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể còn khó khăn khi rất ít Công đoàn cơ sở thƣơng lƣợng đƣợc những quy định có lợi cho ngƣời lao động về tiền lƣơng, tiền thƣởng; công tác thƣơng lƣợng chƣa mang tính thực chất, còn nặng cơ chế “xin - cho” của doanh nghiệp Thứ năm, công tác tuyên truyền sự cần thiết về thỏa ƣớc lao động. Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật về ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể còn hạn chế.  Nguyên nhân của những tồn tại trên: 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể qua thực tiễn tỉnh Quảng Trị về cơ bản đã đáp ứng đƣợc các vấn đề liên đến quyền lợi và nghĩa vụ của hai giới (công nhân và ngƣời sử dụng lao động) trong quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Các quy định về các vấn đề liên quan đến đối tƣợng, thời gian đã đảm bảo đƣợc yếu tố thƣơng lƣợng, thỏa thuận của thỏa ƣớc cũng nhƣ tính quy phạm của thỏa ƣớc lao động tập thể. Qua đó, nó thể hiện đƣợc vai trò điều hòa mối quan hệ lao động, tránh những tranh chấp về lợi ích một cách tối đa và góp phần đảm bảo sự hài hòa ổn định quan hệ lao động. Với các doanh nghiệp ký thỏa ƣớc thì mối quan hệ bao giờ cũng ổn định hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập và hạn chế. Một số quy định của pháp luật chƣa đảm bảo tính thực thi, chƣa phù hợp với thực tế. Việc thi hành hiệu lực thỏa ƣớc lao động tập thể cũng chƣa nhiều vì hầu hất các đơn vị doanh nghiệp tƣ nhận cũng nhƣ một số công ty nƣớc ngoài rất ít tham gia việc ký kết thỏa ƣớc lao động thể. Trong khi đó tranh chấp vẫn xảy ra, đình công vẫn xuất hiện và ngày càng nhiều. Vẫn còn nhiều thỏa ƣớc lao động tập thể mang tính sao chép, không phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Có những doanh nghiệp không thực hiện đúng những điều đã cam kết trong thỏa ƣớc lao động tập thể. Để đảm bảo Ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể qua thực tiễn tỉnh Quảng Trị trên thực tế, chúng ta cần chú ý đến công tác tổ chức và rà soát tính thực thi đối với từng đơn vị triển khai việc ký kết và thực hiện thỏa ƣớc, để làm sao ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thấy đƣợc vai trò cũng nhƣ tầm quan trọng của thỏa ƣớc lao động tập thể. 16 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA ƢỚCLAO ĐỘNG TẬP THỂ 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể Thứ nhất, cần định hình rõ mô hình ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể hiện nay trong thời gian tới cho phù hợp với điều kiện hiện tại, trên cơ sở đó hình thành hệ thống pháp luật ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể hiện nay và quan hệ lao động phù hợp. Thứ hai, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Bộ luật Lao động, đƣa những nội dung còn thiếu, những nội dung chƣa đƣợc đề cập vào Bộ luật này, làm rõ thêm một số vấn đề mà trƣớc đây pháp luật lao động chƣa qui định cụ thể nhƣ: Vấn đề ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, cơ chế phải hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động Việt Nam. Tuy nhiên việc nghiên cứu xây dựng một Bộ luật lao động hoàn chỉnh, có tính pháp điển cao với tƣ cách một "Bộ luật" với đầy đủ các nội dung và có khả năng thi hành dễ dàng khi áp dụng vào đời sống lao động là rất công phu, khó khăn, đòi hỏi nhiều thời gian. Thực tế hiện nay sự tồn tại của Bộ luật lao động vẫn rất cần thiết nhƣng Bộ luật lao động chỉ nên quy định cô đọng các vấn đề, trong đó lƣu ý đến phạm vi điều chỉnh, các khái niệm và cơ chế căn bản để vận hành. Phần chi tiết sẽ thay thế bằng các đạo luật chuyên biệt. Thứ ba, cần định hƣớng trong tƣơng lai xây dựng mô hình hài hòa lợi ích khi ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể: Trong nội dung cải cách quan hệ lao động hiện nay, sự cần thiết phải thay đổi mô hình tổ chức, nguyên tắc của ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể theo nội dung "ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể phải thực hiện trên cơ sở quyền tự định đoạt nhƣng tôn trọng quan hệ lao động hài hòa". Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể có thể đƣợc thực hiện theo cơ chế hài hòa lợi ích 17 Thứ tư, định hƣớng hoàn thiện ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể.Cần đề cao yêu cầu sát thực tiễn theo yêu cầu của thực tiễn nhằm đảm bảo tính khả thi của pháp luật trong khi áp dụng ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, những nguyên tắc chung của Bộ luật Tố tụng dân sự đƣợc áp dụng để xem xét tính chung nhất còn các nguyên tắc riêng của Bộ luật Lao động phải đƣợc áp dụng trực tiếp. Bên cạnh đó tiếp tục nghiên cứu toàn diện hơn nữa về tố tụng lao động để tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật, ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể này. Thứ năm, định hƣớng sửa đổi các quy định về giải quyết tranh chấp lao động, các quy định về việc làm, hợp đồng lao động, tiêu chuẩn lao động (luật tiền lƣơng tối thiểu, luật thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, luật an toàn vệ sinh lao động); xây dựng luật về quan hệ lao động. Thứ sáu, khẩn trƣơng xây dựng Luật mẫu về thỏa ƣớc lao động tập thể, phù hợp với tính chất của quan hệ lao động, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Công đoàn; Phối hợp với Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động của tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động, nghiên cứu hình thành khuôn khổ pháp luật bảo đảm tổ chức hoạt động của đại diện ngƣời sử dụng lao động. Tiến hành xây dựng và hoàn thiện cơ chế 3 bên trong quan hệ lao động. Ở cấp trung ƣơng, tăng cƣờng hoạt động của Uỷ ban Quan hệ lao động cấp quốc gia, tiến tới hình thành cơ chế 3 bên ở một số tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp, nhiều khu công nghiệp nhằm tăng cƣờng cơ chế tham vấn, hỗ trợ và đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động để ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. Ngoài ra, xây dựng và hoàn thiện cơ chế định hƣớng tăng cƣờng hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ Phát triển quan hệ lao động, tiến tới thành lập một số chi nhánh khu vực của trung tâm nhằm đáp ứng kịp thời việc tƣ vấn, hỗ trợ các bên trong đối thoại, thƣơng lƣợng và ký kết thoả ƣớc lao động tập thể ở doanh nghiệp. Hạn chế sự can thiệp hành chính trực tiếp của Nhà nƣớc vào quan hệ lao động tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, định hƣớng xây dựng những chính sách nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc các điều ƣớc, công ƣớc 18 quốc tế, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và khu vực về quan hệ lao động để hình thành mô hình quan hệ lao động phù hợp với điều kiện nƣớc ta, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể Thứ nhất, sửa đổi hệ thống pháp luật lao động theo hƣớng tăng cƣờng và bảo đảm tính độc lập, đại diện của Công đoàn khi tham gia ký kết thỏa ƣớc lao động tập thể . Thứ hai, sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong đó xác định rõ tƣ cách của tổ chức đại diện NSDLĐ. Thứ ba, Việt Nam cần tiếp cận quyền tự do liên kết và quyền thƣơng lƣợng tập thể của ngƣời lao động trong Công ƣớc 87 năm 1948 về quyền tự do liên kết và Công ƣớc 98 năm 1949 về thƣơng lƣợng tập thể của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Việt Nam cần nghiên cứu phê chuẩn hai công ƣớc này để đảm bảo sự tƣơng thích của pháp luật lao động Việt Nam với quy phạm pháp luật quốc tế. Thứ tư, cần mở rộng và bổ sung một số loại thỏa ước lao động tập thể ngoài thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành như hiện nay. Thứ năm, hoàn thiện quy định của pháp luật lao động về k kết thỏa ước lao động tập thể. Thứ sáu, hoàn thiện quy định về vấn đề sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi thỏa ước lao động tập thể phát sinh hiệu lực và triển khai trong thực tế. Thứ bảy, pháp luật cần mở rộng quyền tự do thành lập tổ chức đại diện cho tập thể lao động. 3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng thực hiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể tại tỉnh Quảng Trị Thứ nhất, giải pháp về nâng cao chất lƣợng và các điều kiện thƣơng lƣợng tập thể, ký kết TƢLĐTT Thứ hai, giải pháp về đẩy mạnh công tác lãnh đạo đối với việc thƣơng lƣợng, ký kết TƢLĐTT Thứ ba, giải pháp về đổi mới nội dung với công tác thƣơng lƣợng và ký kết TƢLĐTT doanh nghiệp 19 Thứ tư, giải pháp về mở rộng các hoạt động để tiến hành thƣơng lƣợng và ký kết TƢLĐTT Thứ năm,giải pháp về nêu cao trách nhiệm, nghĩa vụ của CĐCS trong thƣơng lƣợng tập thể, ký kết TƢLĐTT Thứ sáu, giám sát và đánh giá việc thực hiện TƢLĐTT KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Pháp luật hiện hành đã điều chỉnh vấn đề ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể . Các văn bản pháp luật hiện hành đã khắc phục đƣợc những hạn chế, bất cập của văn bản pháp luật trƣớc đó, góp phần phát triển quan hệ lao động lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Pháp luật đã tôn trọng và bảo đảm cho việc ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể, tạo hành lang pháp lý để bảo vệ ngƣời lao động. Tuy nhiên một số nội dung pháp luật vềký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể còn chƣa hiệu quả, còn nhiều yếu kém bộc lộ. Chính vì vậy, hoàn thiện pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể là nhu cầu cấp bách giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện quy định về ký kết và thực hiện thỏa ƣớc lao động tập thể cần thực hiện đồng bộ trên cơ sở hoàn thiện các chế định khác nhau của Bộ luật Lao động. 20 KẾT LUẬN CHUNG - Kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế mà các yếu tố sản xuất nhƣ vốn, tài sản, sức lao động, các sản phẩm và dịch vụ làm ra đều có giá cả và đƣợc hình thành do sự tác động của cung - cầu trên thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng là một nền kinh tế “mở” nên có nhiều ƣu điểm. Nền kinh tế thị trƣờng đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao; hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng phong phú về chủng loại, đảm bảo về chất lƣợng. Tuy vậy, kinh tế thị trƣờng cũng có những mặt hạn chế nhất định. Xét về bản chất, kinh tế thị trƣờng chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Giá cả thị trƣờng đƣợc coi là một yếu tố điều tiết thị trƣờng, điều tiết quan hệ cung cầu. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trƣờng, sự điều tiết đó mang tính tự phát. Mặt khác, các chủ thể tham gia thị trƣờng hoạt động vì lợi ích riêng của mình, cho nên trong nền kinh tế thị trƣờng, những mâu thuẫn và xung đột thƣờng xuyên xảy ra. - Mong muốn đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam liên quan đến chế định thỏa ƣớc lao động tập thể, nghiên cứu công ƣớc cũng nhƣ những văn bản pháp luật một số nƣớc trên thế giới về vấn đề của thỏa ƣớc lao động tập thể cũng nhƣ sự thực thi của chúng trên thực tế. Thỏa ƣớc lao động tập thể đƣợc hiểu trong đề tài này không chỉ đƣợc xem xét trong phạm vi chế định thỏa ƣớc lao động tập thể theo Bộ luật lao động mà còn đƣợc xem xét một cách rộng mở đối với các vấn đề có liên quan đến cơ sở lý luận và sự so sánh thỏa ƣớc lao động tập thể qua cách tiếp cận liên ngành trong thực tiễn tại Quảng Trị. Nghiên cứu những quy định về thỏa ƣớc lao động tập thể giúp các nhà làm luật của Việt Nam hoàn thiện hơn trong chế định thỏa ƣớc lao động tập thể. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2010), Báo cáo số 25/BC – LĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 18/3 về tổng kết 13 năm thi hành Bộ luật lao động, HàNội. 2. Bộ Lao động Xã hội (2012), Báo cáo thực hiện chính sách lao động cho người lao động, tr.2-3 3. Bùi Hồng Việt (2013), Cơ chế điều tiết quan hệ tranh chấp lao động hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn, tr.37 4. Chính phủ (2017), Nghị quyết 38/NQ-CP chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW về Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. 5. Đại học Lao động Xã hội Hà Nội (2005), Giáo trình Quan hệ lao động Nxb Thế giới, Hà Nội, tr.127 6. Hoàng Thắng (2014), Thực hiện cơ chế điều tiết quan hệ lao động hiện nay, Luận văn Quản lý công, Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.24 7. Hữu Tiến (2017), Doanh nghiệp ở Quảng Trị: Còn lắm thách thức, truy cập tại p-o-quang-tri-con-lam-thach-thuc.html [truy cập lúc 12h ngày 4 tháng 8 năm 2017] 8. Lê Mai Hiển (2017), Ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành Dệt May Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Hòa Bình, tr.42 9. Lê Thị Hoài Thu (2013), Một số bất cập trong quy định về quan hệ lao động và những vấn đề đặt ra, truy cập tại 1010 [truy cập lúc 12h ngày 12 tháng 7 năm 2017] 10. Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo công tác năm 2016 và phương hướng công tác năm 2017, tr.2-3 11. Liên đoàn Lao động Việt Nam (2013), Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động bằng trong tài hiện nay, Đề tài cấp Bộ do PGS.TS. Lê Thị Châu làm chủ nhiệm đề tài, tr.236 12. Nguyễn Thị Hiền (2015), Giáo án bài giảng Luật Lao động dành cho lớp luật sư của Học viện Tư pháp, tr.311 13. Nhà xuất bản Thế giới (1998), Từ điển pháp luật Anh - Việt, Hà Nội, tr.167 14. Sở Lao động và thƣơng bình, xã hội (2013), Báo cáo về thực hiện chính sách lao động, tr.4-5 15. Tỉnh ủy Quảng Trị (2017), Báo cáo triển khai thực hiện Chỉ thị số 22-CT-TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, tr. 15-16. 16. Tổ chức Lao động Quốc tế (2004), Một số công ước và khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, tr.720 17. Tô Mạnh Đức (2014), Thực hiện pháp luật, thỏa ước lao động tập thể tại Cà Mau, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Chính trị Hồ Chí Minh Khu vực III, tr.36 18. Trần Mạnh Khƣơng (2014), Thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tiểu luận thực tập, Đại học Luật Hà Nội,, tr.12 19. Trần Thị Mai (2016), Quy định của BLLĐ về thỏa ước lao động tập thể, Luận văn Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính, tr.41 20. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, tr.946 21. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội,tr.334 22. Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.714 23. Việt Nam Cộng hòa (1958), Bộ luật Lao động Việt Nam Cộng hòa,Theo bản do nhà in các Công báo ấn hành, Sài Gòn, tr.47-48 24. Võ Quyết (2014), Ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể: Thực trạng và những vấn đề cần quan tâm, truy cập tại n-de/Ky-ket-va-thuc-hien-thoa-uoc-lao-dong-tap-the-Thuc-tra ng-va-nhung-van-de-can-quan-tam-427/ [truy cập lúc 12h ngày 4 tháng 2 năm 2018]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphap_luat_ve_ky_ket_va_thuc_hien_1123_2075517.pdf
Luận văn liên quan