Trong giai đoạn mới của cách mạng hiện nay, mở rộng dân chủ xã hội
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân là mục tiêu, đồng thời là
động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới của
Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Bởi lẽ xuất phát từ giá trị quyền con người
và phát huy giá trị quyền con người, từ sự cần thiết phải tăng cường hiện thực
hoá quyền con người, từ triển khai thực hiện quan điểm coi con người là trung
tâm của sự phát triển, từ đổi mới căn bản, toàn diện các cơ chế để thực thi
quyền lực Nhân dân, từ yêu cầu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa và Nhà nước kiến tạo phát triển, từ thực trạng thực hiện dân
chủ cơ sở ở nước ta và từ xu hướng căn bản của cộng đồng quốc tế và khu
vực ngày càng quan tâm đến dân chủ và các quy định pháp luật để hiện thực
hóa nền dân chủ trong thế giới đương đại.
Có thể khẳng định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở như một luồng
gió mới, khơi dậy tinh thần làm chủ của Nhân dân làm thỏa lòng mong mỏi
của quần chúng Nhân dân tạo động lực to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Từ kết quả nghiên cứu “Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực
tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, luận văn rút ra một số kết luận:
Thứ nhất, dựa trên những kiến thức khoa học về Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, Luận văn đã phân tích đánh giá làm sáng tỏ một cách tổng
quát cơ sở lý luận về pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, như: một số khái
niệm về dân chủ, cơ sở, thực hiện dân chủ cơ sở, pháp luật về thực hiện dân
chủ cơ sở; nội dung thực hiện dân chủ cơ sở; các tiêu chí đánh giá thực hiện
dân chủ cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở
và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở; nội dung điều
chỉnh và vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở.102
Thứ hai, từ những vấn đề lý luận, dựa trên các tài liệu, số liệu đã được
thu thập, luận văn đã phân tích thực trạng hệ thống pháp luật về thực hiện dân
chủ cơ sở từ năm 1998 đến nay, chỉ ra được quá trình hình thành, phát triển,
đánh giá những ưu điểm và hạn chế pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, tập
trung vào Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11. Đồng thời, luận văn cũng tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về
dân chủ cơ sở (chủ yếu từ năm 2007 đến nay và tập trung sâu vào giai đoạn 5
năm gần đây) trên hai phương diện ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân
chủ yếu của hạn chế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 124 trang
124 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bàn bạc, quyết định; giám sát). Bên cạnh đó, nội dung của pháp luật về 
thực hiện dân chủ ở cấp xã nên sửa đổi một số quy định liên quan đến hình 
thức công khai cho Nhân dân, sửa đổi quy định về bầu Trưởng thôn/Tổ 
85 
trưởng tổ dân phố; quy định vấn đề việc thực hiện dân chủ ở các huyện đảo 
không có cấp xã; bổ sung các chế tài cụ thể để xử lý cơ quan không thực 
hiện/thực hiện không đầy đủ các quy định về dân chủ, công khai; làm rõ chức 
năng giám sát thực hiện dân chủ ở xã của MTTQ Việt Nam; có sự phân định 
rõ ràng trong giải pháp tổ chức, triển khai thực hiện dân chủ ở chính quyền 
phường, thị trấn so với chính quyền xã Bên cạnh đó, nên tổ chức ra soát, 
quy trình hóa và cải tiến các quy trình liên quan đến thực hiện dân chủ ở cấp 
xã một cách công khai, để mỗi người dân “phải” (chứ không dừng lại ở việc 
“cần” hoặc “nên”) được biết, được bàn, được quyết định và kiểm tra. Những 
nội dung công khai cần tập trung đó là: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây 
dựng, các khoản thu, chi của địa phương Quy định về mức đầu tư nguồn 
lực cho công tác triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã, đặc biệt là 
công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. 
3.2.2. Hoàn thiện nội dung, hình thức công khai để Nhân dân biết 
Về nội dung công khai để Nhân dân biết không có hạn chế về mặt quy 
định pháp luật nhưng về mặt thực thi cần có sự thay đổi nhất định. Có thể cho 
rằng, đối với một số vấn đề cần công khai cho Nhân dân nhưng chính quyền 
cấp xã gặp khó khăn vì còn phụ thuộc vào các ngành và tỉnh/thành phố (quy 
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu 
dân cư trên địa bàn phường; đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành 
chính, điều chỉnh địa giới hành chính), các cơ quan cấp trên phải thông báo 
nhanh chóng, kịp thời và rõ ràng cho chính quyền phường để chính quyền chủ 
động thông báo cho Nhân dân. Đây là những nội dung khá nhạy cảm, ảnh 
hưởng đến quyền và lợi ích của người dân ở xã, phường, thị trấn nên rất cần 
được quan tâm công khai chi tiết cho người dân, bảo đảm quyền của người 
dân. Vì vậy, Luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nên bổ sung quy 
định về minh bạch trong việc công khai (phạm vi nội dung của mỗi loại việc 
86 
công khai đến đâu, bao gồm những vấn đề gì; thời điểm công khai; thời gian 
công khai). 
Về hình thức công khai thông tin cho Nhân dân biết, theo kết quả khảo 
sát, nhiều ý kiến cho rằng, cũng nên ghi nhận thêm hình thức công khai thông 
qua trang thông tin điện tử (Internet) của chính quyền các cấp. Thực tế cho 
thấy đây cũng là hình thức công khai đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nền 
hành chính, phát triển công nghệ thông tin đến người dân, đặc biệt có tác 
dụng hiệu quả ở đô thị, có tới 31/150 người được hỏi (20,67%) mong muốn 
công khai thông qua Internet. Mặt khác, không phải bất cứ hình thức công 
khai nào cũng có thể áp dụng đối với tất cả các nội dung được quy định. Do 
đó, Luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nên đa dạng hóa thêm 
một số hình thức công khai để thông tin về hoạt động của chính quyền địa 
phương đến được Nhân dân một cách nhanh và hiệu quả nhất, ví dụ bổ sung 
hình thức nâng cao tính đối thoại giữa chính quyền và người dân; trang thông 
tin điện tử đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin; gửi văn bản thông 
báo công khai đến trực tiếp các hộ gia đình  Luật về thực hiện dân chủ ở xã, 
phường, thị trấn không nên tiếp tục quy định theo hướng tất cả các hình thức 
công khai đều áp dụng đối với tất cả các nội dung cần công khai. 
3.2.3. Hoàn thiện nội dung, hình thức Nhân dân bàn và quyết định 
Thứ nhất, chuyển một số nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi 
cơ quan có thẩm quyền quyết định thành nội dung Nhân dân bàn, biểu quyết 
để cấp có thẩm quyền quyết định 
Theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, 
phường, thị trấn năm 2007 thì hiện nay, có 5 nhóm nội dung phải đưa ra lấy ý 
kiến Nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Như vậy, ý kiến 
của người dân đối với các nội dung này chỉ có ý nghĩa tham khảo đối với 
chính quyền. Tuy nhiên, qua thực tiễn đánh giá, nên đưa một số nội dung phải 
87 
do Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định, đó là: việc 
quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã; chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ 
giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư, phương án quy 
hoạch khu dân cư. Những nội dung này không mang tính chất kỹ thuật, 
chuyên môn cao và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi cơ bản của người dân 
được quy định trong Hiến pháp (quyền về cư trú, nhà ở, việc làm ...) và có tác 
động đến nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương nên 
phải được Nhân dân bàn, biểu quyết làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền 
quyết định. Mặt khác cũng nên bổ sung một vấn đề Nhân dân bàn, biểu quyết 
để cơ quan có thẩm quyền quyết định là: phương án sử dụng các khoản đóng 
góp vào quỹ của thôn, xã đề góp phần tăng tính minh bạch trong việc sử dụng 
kinh phí do Nhân dân đóng góp. 
Thứ hai, về nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: 
Để thực hiện tốt các quy định liên quan đến xây dựng công trình công 
cộng, trước hết cần tăng cường thông tin công khai minh bạch, tổ chức thăm 
dò ý kiến của người dân về việc triển khai các dự án xây dựng công trình 
công cộng tại địa bàn cấp xã. Vấn đề này càng quan trọng đối với những dự 
án do chính quyền đầu tư kinh phí 100% không huy động nguồn vốn từ Nhân 
dân nhưng lại có tác động thiết thực tới đời sống của người dân. Vì vậy, Pháp 
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 nên được bổ sung quy 
định bước thăm dò, lấy ý kiến của người dân về việc xây dựng công trình, 
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân. Điều này sẽ góp phần nâng 
cao tính dân chủ, hiệu quả trong việc xây dựng công trình công cộng ở cấp xã. 
Tuy nhiên, trong trường hợp một số người dân không thực thi quyết 
định đã được thông qua (phương án giải phóng mặt bằng, mức đóng góp ...) 
thì Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 cần quy định 
rõ biện pháp giải quyết, đó là: xem xét lại chủ trương, nghiên cứu điều chỉnh 
88 
cho phù hợp với thực tế (nếu có); tổ chức thêm cuộc họp, đối thoại với những 
người không đồng ý để thông báo cụ thể định hướng, mục tiêu và phương án 
của công trình, kết hợp thuyết phục, vận động thông qua trưởng thôn, tổ dân 
phố. Để đảm bảo tính dân chủ, tự nguyện chấp hành của người dân, nên áp 
dụng những biện pháp “mềm” trong vấn đề này, tránh những giải pháp quá 
mạnh ảnh hưởng đến tâm lý của người dân. 
Thứ ba, về nội dung Nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền 
quyết định: 
Nhanh chóng ban hành văn bản mới thay thế Thông tư liên tịch số 
03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31-3-2000 về xây 
dựng và thực thi hương ước vì văn bản này đã được ban hành trước Pháp lệnh 
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 khá lâu, có những điểm 
không còn phù hợp với thực tiễn đời sống. 
Tùy vào đặc thù vùng miền, nên có hướng dẫn thống nhất việc xây 
dựng hương ước theo hướng phân hóa. Đối với khu vực nông thôn, nên tiếp 
tục duy trì hương ước nhưng chủ yếu nên hướng đến các quy định nội bộ của 
thôn, làng và nếp sống văn hóa mới lành mạnh, có ý thức đổi mới gắn với quá 
trình xây dựng nông thôn mới. Đối với khu vực đô thị, vẫn nên có quy ước 
văn hóa nhưng vì ở nhiều phường có rất nhiều tổ dân phố và ít có đặc thù 
riêng nên chỉ cần xây dựng một văn bản quy ước áp dụng chung cho một số tổ 
dân phố (khu dân cư) hoặc quy ước dùng chung cho đơn vị phường. 
Nên bổ sung quy định Chủ tịch UBND quận có thể ủy quyền cho Chủ 
tịch UBND phường ký thông qua quy ước nhằm hạn chế việc tồn đọng các 
bản quy ước, đặc biệt là ở khu vực đô thị hiện nay. 
Xây dựng cơ chế giám sát việc thực thi quy ước và chế tài xử lý đối với 
việc vi phạm quy định của quy ước. Để nâng cao hiệu quả thực hiện quy ước 
cần thiết phải có cơ chế giám sát thường xuyên để kịp thời phát hiện các sai 
89 
phạm trong quá trình thực hiện; phát hiện các điểm không còn phù hợp với 
thực tiễn để kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Về chủ thể nên được pháp luật quy 
định giao giám sát thực hiện quy ước là Ban Công tác Mặt trận khu dân cư (tổ 
dân phố) vì đây là tổ chức gắn bó gần gũi với quần chúng Nhân dân, góp phần 
thể hiện sâu sắc hơn bản chất của MTTQ trong việc tham gia xây dựng đời 
sống của Nhân dân. 
Về vị trí, vai trò của khu dân cư và cán bộ khu dân cư. Đây là một thực 
tế rất phổ biến ở các khu vực đô thị khi có quá nhiều tổ dân phố đã hình thành 
nên các khu dân cư. Khu dân cư ở các phường đã khá gắn bó với đời sống 
người dân. Tuy nhiên, quy định hiện hành chưa ghi nhận quy mô khu dân cư 
cũng như các vấn đề về cán bộ của khu dân cư. Pháp lệnh nên ghi nhận khu 
dân cư, phạm vi, quy mô khu dân cư để góp phần giải tỏa khó khăn trong việc 
quản lý các tổ dân phố của khu vực phường ở đô thị. Việc có khu dân cư cũng 
sẽ góp phần tạo sự liên kết hơn giữa các tổ trưởng tổ dân phố, tạo điều kiện 
thuận lợi trong việc ban hành quy ước chung cho cả khu dân cư. 
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp công tác giữa tổ trưởng, tổ phó tổ 
dân phố (khu dân cư) với Ban Công tác Mặt trận và các đoàn thể Nhân dân. 
MTTQ và các đoàn thể Nhân dân ở tổ dân phố (khu dân cư) là nơi đại diện 
cho quyền làm chủ của Nhân dân nên tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố (khu dân 
cư) phải thường xuyên phối hợp thống nhất hành động, đổi mới phương thức 
hoạt động, tạo sức hấp dẫn để thu hút đoàn viên, hội viên vào tổ chức và từ đó 
có điều kiện để phát huy đúng, phát huy tốt quyền làm chủ của Nhân dân, đặc 
biệt, trong tổ chức họp cử tri và tuyên truyền, tổ chức, vận động Nhân dân 
thực hiện dân chủ. Chính việc phối hợp này sẽ làm cho hoạt động của tổ 
trưởng, tổ phó tổ dân phố (khu dân cư) hiệu quả hơn. 
Thứ tư, về nội dung, hình thức Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ 
quan có thẩm quyền quyết định: 
90 
Đối với những vấn đề Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có 
thẩm quyền quyết định, Pháp luật cần quy định phải kèm theo văn bản giải 
thích cụ thể, rõ ràng về nội dung của các dự thảo cần lấy ý kiến Nhân dân. 
Điều này sẽ giúp Nhân dân góp ý có hiệu quả hơn bởi những dự thảo nói trên 
thường có tính chuyên môn, kỹ thuật khá cao, nếu không giải thích sẽ gây khó 
khăn cho người dân. Bên cạnh đó, việc lấy ý kiến nên có trọng tâm, trọng 
điểm, tập trung vào những nội dung cơ bản, quan trọng nhất của dự thảo. 
Về hình thức lấy ý kiến, hòm thư góp ý là hình thức kém hiệu quả bởi 
sự tương tác trực tiếp giữa chính quyền và Nhân dân và thực tế thì nhiều 
người dân không quan tâm đến hình thức này. Vì vậy, pháp luật nên bỏ hình 
thức hòm thư góp ý ở nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan 
có thẩm quyền quyết định. 
3.2.4. Hoàn thiện nội dung, hình thức Nhân dân tham gia giám sát 
Thứ nhất, đối với Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng 
- Quy chế Giám sát đầu tư của cộng đồng (Ban hành kèm theo Quyết 
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18-4-2005) đã hết hiệu lực thi hành từ 
01/7/2007 vì văn bản này căn cứ Nghị định 79/2003/NĐ-CP đã hết hiệu lực. 
Vì vậy, để tiếp tục duy trì hoạt động của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo 
quy định của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11, cần ban hành một số quy 
định dưới dạng quy chế mới phù hợp với tính chất hoạt động của Ban Giám 
sát đầu tư cộng đồng theo hướng như sau: 
+ Về nội dung giám sát: cần có sự điều chỉnh thu hẹp nội dung giám sát 
để phù hợp hơn với tính chất giám sát của giám sát đầu tư cộng đồng là giám 
sát của Nhân dân. Hiện nay, với phạm vi giám sát rộng (bao gồm các dự án 
đầu tư có sử dụng nguồn vốn của Nhà nước, nguồn vốn của cộng đồng, nguồn 
vốn khác) và phương thức thực hiện giám sát chỉ có thể dựa trên các thông tin 
được cung cấp, trình độ và năng lực của các thành viên còn hạn chế thì rất 
91 
khó khăn cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng khi thực hiện các nội dung 
giám sát như quy định tại Điều 4 Quy chế. Để có thể theo dõi đánh giá hiệu 
quả đầu tư dự án, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, 
định mức vật tư... theo quy định trong suốt quá trình triển khai dự án đòi hỏi 
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng phải có được đầy đủ các thông tin, nắm 
vững được thiết kế định mức kỹ thuật xây dựng, cam kết chất lượng ... như 
những người hành nghề chuyên nghiệp. Với nội dung và mức độ giám sát 
rộng như hiện nay chỉ phù hợp với tính chất của các thiết kế giám sát Nhà 
nước, không phù hợp với tính chất giám sát của Nhân dân. 
+ Cần quy định rõ, cụ thể hơn nữa trách nhiệm, quyền hạn và cách thức 
hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Mặc dù được trao nhiệm 
vụ giám sát với phạm vi và nội dung rộng không khác gì so với các thiết chế 
giám sát của Nhà nước nhưng vai trò, trách nhiệm và cơ chế thực hiện giám 
sát của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng lại được thể hiện trong Quy chế 
khá mờ nhạt và không bảo đảm tính khả thi. Quy định tại điều 5 của Quy chế 
cho phép Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được yêu cầu cơ quan quản lý 
Nhà nước, các đối tượng chịu sự giám sát trả lời, cung cấp thông tin phục vụ 
việc giám sát; được kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, 
vận hành dự án, kiến nghị các biện pháp xử lý ... nhưng quy định trên sẽ chỉ là 
hình thức nếu pháp luật không tạo ra cơ chế cho việc bảo đảm thực thi các 
quyền hạn trên. Ví dụ như: (1) Quy định rõ chủ thể, quy trình tiếp nhận các 
phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; (2) Gắn vai trò 
và trách nhiệm của Ban Giám sát khi kết thúc công trình bằng cách quy định 
đại diện Ban Giám sát phải là một bên ký xác nhận trong biên bản nghiệm thu 
công trình. Đây cũng là hình thức để thể hiện ý kiến của Ban Giám sát về chất 
lượng công trình. Đó cũng là giải pháp đế hạn chế khiếu kiện trong Nhân dân 
ngay từ cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện dự án. 
92 
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức 
trong việc thực hiện quản lý về công tác giám sát đầu tư cộng đồng. Ở đây, 
cần nhấn mạnh đến vai trò của MTTQ cấp cơ sở trong việc chỉ đạo tổ chức và 
hoạt động của Ban Giám sát, thực hiện báo cáo định kỳ về công tác giám sát 
đầu tư cộng đồng; vai trò của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tổng hợp số 
liệu, thông tin liên quan đến công tác giám sát đầu tư cộng đồng tại địa 
phương để báo cáo chính quyền cấp tỉnh cũng như cơ quan quản lý cấp trung 
ương. Thực tiễn cho thấy, hiện nay, mối quan hệ này khá lỏng lẻo, bản thân 
việc tổ chức thực hiện cũng như cơ quan quản lý chưa thực sự quan tâm đúng 
mức, chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ để nâng cao hiệu quản của 
hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng. 
Thứ hai, đối với Ban TTND 
Cũng giống như Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, cần xác định rõ 
Ban TTND tại xã, phường, thị trấn (cũng như Ban TTND được thành lập ở cơ 
quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước) là một thiết chế giám sát của Nhân 
dân, có tính chất đại diện cho cộng đồng dân cư và các thành viên cũng được 
lựa chọn từ cộng đồng, do cộng đồng bầu ra va chỉ bị bãi nhiệm bởi Hội nghị 
của cộng đồng dân cư. Với tính chất như vậy, rõ ràng là không phù hợp nếu 
đặt thiết chế TTND bên cạnh các thiết chế thanh tra chuyên ngành khác được 
điều chỉnh bởi Luật thanh tra. Thiết chế TTND nên được quy định tập trung ở 
các văn bản về thực hiện dân chủ cơ sở. 
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, nhiệm kỳ của TTND là hai năm. 
Có thể nhận thấy nhiệm kỳ như vậy là quá ngắn khi hai năm thay đổi một lần 
làm cho cơ cấu tổ chức thiếu ổn định, cơ quan có thẩm quyền không thể xây 
dựng được kế hoạch, phương hướng bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên 
Ban TTND phù hợp với yêu cầu thay đổi của đời sống. Vì vậy, nên kéo dài 
nhiệm kỳ của TTND. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát 
93 
của Ban TTND cũng như Ban Giám sát đầu tư, trước hết phải nâng cao hơn 
nữa vai trò và chất lượng giám sát của MTTQ. 
3.2.5. Hoàn thiện các quy định cụ thể về trách nhiệm cá nhân, khen 
thƣởng, kỷ luật 
Quy định cụ thể trách nhiệm cá nhân của những cán bộ lãnh đạo chủ 
chốt. Những nơi không thực hiện hoặc thực hiện mang tính hình thức, đối 
phó, không hiệu quả, để xảy ra các vụ việc sai phạm... thì ít nhất là các chức 
danh Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã phải chịu 
trách nhiệm cá nhân trước Nhân dân địa phương, trước pháp luật. 
Đối với khen thưởng, quy định những thành tích cụ thể nào đạt được 
trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở thì được đề nghị khen thưởng, cần 
lượng hóa thành tích bằng những tiêu chí càng cụ thể càng tốt nhằm đảm bảo 
sự công bằng, khách quan, tạo thuận tiện cho việc đánh giá, xét duyệt; Quy 
định các hình thức khen thưởng cụ thể cả về mặt tinh thần và vật chất kèm 
theo nhằm động viên, khích lệ kịp thời cán bộ, công chức cấp xã và Nhân dân 
trong thực hiện có hiệu quả pháp luật về dân chủ cơ sở. 
Đối với xử lý kỷ luật, quy định cụ thể các loại hành vi vi phạm trong 
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở cấp xã phải bị xử lý kỷ luật, như tính 
chất, mức độ của lỗi, hậu quả xảy ra, ảnh hưởng của hành vi vi phạm trong 
cán bộ và Nhân dân địa phương. Quy định cụ thể hình thức xử lý kỷ luật đối 
với từng loại hành vi vi phạm cụ thể, đảm bảo tính giáo dục đối với bản thân 
người vi phạm và tính ngăn ngừa, răn đe đối với những người khác. Trường 
hợp hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã mà hội đủ 
các yếu tố cấu thành tội phạm của một tội nào đó được quy định trong Bộ luật 
Hình sự thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
3.2.6. Xây dựng, hoàn thiện một số đạo luật làm cơ sở cho việc thực 
hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã 
94 
* Ban hành luật riêng về TTND hoặc Luật về hoạt động giám sát 
phản biện xã hội của Nhân dân để tạo cơ sở pháp lý cho Nhân dân thực 
hiện quyền được bàn và quyền được kiểm tra, giám sát 
Ban TTND được tổ chức và hoạt động theo Luật Thanh tra năm 2010 
hiện nay tỏ ra không hiệu quả, không phát huy được vai trò của mình nếu 
không muốn nói là đa số hoạt động kém hiệu quả. Điều này có nguyên nhân 
cơ bản là do bản thân quy định về Ban TTND chưa hợp lý, hoạt động của ban 
TTND đang được quy định chung cùng luật Thanh tra, cùng lúc điều chỉnh 
hai đối tượng: TTND và Thanh tra Chính phủ, điều đó đã làm mâu thuẫn 
trong mục đích điều chỉnh của luật thanh tra, trong khi đó Ban TTND là tổ 
chức hoạt động mang tính chất Nhân dân và không có điều kiện thực hiện 
những nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra. Bên cạnh đó, mặc dù quy định cùng 
trong một đạo luật song không có một điều nào quy định cơ chế phối hợp giữa 
hai hình thức thanh tra. Để thực hiện được đầy đủ, có hiệu quả những nhiệm 
vụ quyền hạn của Ban TTND việc ban hành luật riêng về TTND là cần thiết 
và cấp bách để tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ hơn, cao hơn cho tổ chức và hoạt 
động của Ban TTND. Việc sửa đổi này cũng sẽ giúp tháo gỡ vướng mắc trong 
định hướng sửa đổi Luật Tranh tra hiện nay, vì trong quá trình thảo luận sửa 
đổi luật thanh tra thì vẫn còn nhiều ý kiến đồng tình để nguyên quy định về 
TTND trong luật Thanh tra. 
Hoặc khi không ban hành luật riêng về TTND thì cần ban hành luật về 
hoạt động giám sát của Nhân dân để quy định về vai trò giám sát Nhân dân 
đối với bộ máy Nhà nước khi Luật Thanh tra không còn quy định về vấn đề 
này. Xây dựng luật về giám sát của Nhân dân trên cơ sở rà soát, pháp điển 
hóa, hệ thống hóa các quy định về giám sát của Nhân dân trong các văn bản 
như: Luật Khiếu nại, Tố cáo, Luật Thanh tra, Luật Mặt trận Tổ quốc, Pháp 
lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và các QCDC ở các loại hình 
95 
cơ sở cần được xác định rõ. Bên cạnh đó, cần tăng cường các biện pháp bảo 
đảm bí mật, bảo đảm an toàn cho chủ thể giám sát là những người giám nói 
lên sự thật, dũng cảm bảo vệ chân lý để họ không phải e dè, sợ sệt khi phát 
hiện và tố cáo những hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức. 
Phản biện có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo và mở rộng dân 
chủ nên cần được ban hành ở tầm văn bản luật, như vậy, sẽ phù hợp với định 
hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay. Đối với 
chúng ta, trong điều kiện Đảng cầm quyền duy nhất thì phản biện là hết sức 
cần thiết. Đặt ra vấn đề này là một nhận thức mới, tiến bộ mới. Về mặt 
nguyên tắc, phản biện xã hội là phải nói thẳng. Tất cả những vấn đề gì liên 
quan đến sự phát triển xã hội đều có thể đưa ra để phản biện. Để phản biện xã 
hội sớm đi vào cuộc sống đòi hỏi phải nhanh chóng nghiên cứu và ban hành 
pháp luật về vấn đề này, trong đó các vấn đề như cơ chế, trình tự phản biện xã 
hội, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong phản biện xã hội phải 
được quy định cụ thể, rõ ràng. 
* Xây dựng, thí điểm chế độ bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã – 
phương thức mở rộng quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân 
Thứ nhất, đối với địa bàn đô thị, trong tương lai nên cân nhắc bỏ 
HĐND ở chính quyền quận, phường. Chính vì vậy, Chủ tịch UBND của 
phường nên được Chủ tịch UBND cấp trên bổ nhiệm. Hơn nữa, chính quyền 
phường thực chất là chính quyền đô thị, không phải là cấp cơ sở. Ở phường, 
quan hệ cộng đồng dân cư thường rất rời rạc, người dân ít hiểu rõ về nhau. Do 
điều kiện sống, điều kiện thông tin, người dân đô thị am hiểu người đứng đầu 
cấp thành phố nhiều hơn là cấp phường. Chính vì vậy, không nên áp dụng chế 
độ bầu trực tiếp Chủ tịch UBND phường. 
Thứ hai, đối với địa bàn nông thôn, quan hệ cộng đồng dân cư rất rõ 
nét. Hơn nữa, chính quyền xã liên quan toàn diện đến đời sống kinh tế - xã 
96 
hội của địa phương. Đây chính là một cơ sở khoa học để tiến hành dân trực 
tiếp bỏ phiếu bầu Chủ tịch UBND xã. Ở nông thôn, người dân có thể biết rất 
rõ một người từ khi sinh ra đến lúc đi học, đi làm, phẩm chất đạo đức... Thậm 
chí, ở xã, một người ở xã này có thể biết rất rõ về một người ở xã khác. Điều 
này giúp dân có thể hiểu rõ những ứng viên mà mình sẽ chọn lên làm lãnh đạo 
địa phương. Như vậy, nếu áp dụng cơ chế bầu trực tiếp Chủ tịch UBND thì 
chỉ nên áp dụng đối với địa bàn nông thôn. 
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở 
3.3.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện 
Để giảm bớt các đầu mối (các BCĐ) trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực 
hiện dân chủ cơ sở, không cần thành lập BCĐ ở địa phương (chỉ thành lập 
BCĐ ở trung ương). Cần quy định rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu các 
cấp chính quyền địa phương, phân công rõ lãnh đạo phụ trách công tác này; 
chế tài đối với từng cấp chính quyền, từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể 
trong việc thực hiện, kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong quá trình 
thực hiện. Bên cạnh đó, việc giao trách nhiệm cụ thể cho người đúng đầu 
chính quyền mỗi cấp sẽ bảo đảm việc tăng cường trách nhiệm đối với việc 
triển khai pháp luật thực hiện dân chủ ở cấp xã. 
3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền 
Thứ nhất, các cấp chính quyền cần tiếp tục đẩy mạnh việc phổ biến, 
tuyên truyền việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ xuống tận cơ sở, 
coi việc thực hiện pháp luật dân chủ là mục tiêu, là nhiệm vụ thường xuyên 
của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp 
của các tầng lớp Nhân dân; thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa 
– xã hội, an ninh – quốc phòng. Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục 
pháp luật nên có sự đổi mới nhất định, đi vào thực chất, tránh tình trạng tràn 
lan, tốn kém ngân sách Nhà nước. 
97 
Thứ hai, tiếp tục phát động, triển khai các phong trào toàn dân đoàn kết 
xây dựng đời sống văn hóa, công tác xóa đói, giảm nghèo việc làm, huy động 
tốt mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế. Thực hiện tốt công tác sơ, 
tổng kết, biểu dương, khen thưởng để kịp thời động viên, khuyến khích các 
nhân tố điển hình 
Thứ ba, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp thực hiện của 
Đảng ủy, UBND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc 
xây dựng và thực hiện QCDC ở tổ dân phố. Các cơ quan, đơn vị phải gắn việc 
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với từng nội dung cụ thể của Pháp 
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, triển khai có hiệu 
quả, đồng thời, phát huy dân chủ trong tửng hoạt động. Đặc biệt, cần tăng 
cường quan hệ phối hợp giữa MTTQ với HĐND và các tổ chức thành viên. 
Thứ tư, thường xuyên mở các lớp tập huấn về thực hiện dân chủ tại cấp 
xã cho toàn thể cán bộ làm công tác dân chủ từ cấp phường xuống tổ dân phố. 
Đặc biệt, cần tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng 
cho các Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, hướng dẫn về lập và 
quản lý thực hiện kế hoạch, tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát; giải 
thích và trả lời về các vấn đề liên quan đến giám sát. 
Thứ năm, chính quyền địa phương nên xây dựng tài liệu tổng thể, 
hướng dẫn thực hiện dân chủ ở cấp xã (như các vấn đề về Ban TTND, giám 
sát đầu tư của cộng đồng, xây dựng quy ước, bầu Trưởng thôn/Tổ trưởng,) 
để góp phần làm thống nhất trong cách làm, cách thực hiện cũng như phương 
pháp triển khai, Bộ tài liệu này nên đi theo hướng xây dựng các quy trình 
thực hiện dân chủ cụ thể cho từng hoạt động. 
Thứ sáu, để nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã cần 
quan tâm nâng cao vai trò của MTTQ trong việc kiểm tra, giám sát việc thực 
hiện của chính quyền. Để thực hiện được hoạt động giám sát có hiệu quả, cần 
98 
thiết phải có cơ chế bảo đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận đối với 
chính quyền, đặc biệt là độc lập về kinh phí, về địa điểm hoạt động và các quy 
định trách nhiệm của chính quyền trong việc tạo điều kiện để Mặt trận thực 
hiện chức năng giám sát đối với việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 
Thứ bảy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, 
vận động Nhân dân nâng cao ý thực trách nhiệm thực hiện quyền bầu cử Tổ 
trưởng dân phố, bằng nhiều hình thức, như: tổ chức hội nghị, củng cố hệ 
thống đài truyền thanh, truyền hình, công tác thông tin cổ động, hoạt động 
hòa giải, xây dựng các nhóm nòng cốt Nội dung tuyên truyền, giáo dục 
phải thiết thực, cụ thể, dễ nhớ, dễ hiểu phù hợp với các đối tượng, các vùng 
miền để từng người dân đều có hành trang cơ bản thực thi pháp luật. Bên cạnh 
đó, tác giả cũng cho rằng, nên xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động 
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật 
của người dân để đưa hoạt động này đi vào thực chất hơn nữa. 
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm 
Thứ nhất, cần thiết nâng cao sự chủ động phát huy vai trò của Ban 
Giám sát đầu tư của cộng đồng. Trong điều kiện công tác thanh tra, kiểm tra, 
giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa đủ nhân lực, vật lực 
thì hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng là rất cần thiết. Vì vậy, cần phải tăng 
cường việc tập huấn, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng để Ban Giám sát phát 
huy tốt hơn vai trò tích cực của mình, có đủ “tự tin” đòi hỏi chính quyền, chủ 
dự án cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc giám sát chất 
lượng công trình. Từ đó, có thể giúp nhận diện sai phạm, góp ý điều chỉnh, 
sửa chữa, khắc phục, nhằm góp phần cho dự án đạt chất lượng, phát huy hiệu 
quả. Việc tập huấn cũng cần phải được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ chủ 
chốt gồm: Bí thư, Chủ tịch UBND, Ủy ban MTTQ phường, xã, quận, huyện, 
đối với các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tư và Ban TTND xã, phường 
99 
nhằm phổ biến, quán triệt đầy đủ về chủ trương, mục đích, ý nghĩa, nội dung, 
phương thức, quy trình và nhiệm vụ thực hiện giám sát cụ thể theo đúng quy 
định của pháp luật. 
Thứ hai, tăng cường năng lực Ban TTND bằng nhiều giải pháp như: lựa 
chọn đội ngũ thành viên Ban TTND có trình độ đồng đều (tối thiểu phải tốt 
nghiệp Phổ thông trung học), mỗi năm có kế hoạch cụ thể để tổ chức tập huấn 
về kỹ năng, nghiệp vụ cho Ban TTND; mỗi xã, phường, thị trấn có thể xây 
dựng các cuốn cẩm nang (trong đó có các văn bản pháp luật quan trọng và 
một số kỹ năng nghiệp vụ thanh tra cần thiết) nhằm trang bị những kiến thức 
tối thiểu cho TTND; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Ban TTND và 
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. 
Thứ ba, nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ Tổ trưởng tổ 
dân phố (Trưởng thôn) thông qua thực hiện đồng bộ hai biện pháp là: thực 
hiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và thực hiện các giải pháp 
về chính sách chế độ nhằm bảo đảm cuộc sống cho đội ngũ Tổ trưởng tổ dân 
phố (Trưởng thôn). Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn với những chương trình 
đặc biệt, dễ hiểu, dễ tiếp thu, không máy móc, nặng nề giúp đội ngũ này có 
những tri thức, hiểu biết cần thiết về kinh tế, xã hội, luật pháp. Bên cạnh đó, 
các địa phương tự cân đối ngân sách để có thêm phụ cấp, trợ cấp cho Tổ 
trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn), quy định cho Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng 
thôn) nhận phụ cấp từ hai phía: Nhà nước và tổ dân phố (thôn). 
Thứ tư, các cấp có thẩm quyền cần có kế hoạch nâng cấp trụ sở làm 
việc của UBND xã, phường, thị trấn; tạo điều kiện về quỹ đất và hỗ trợ một 
phần kinh phí để xây dựng nơi hội họp, sinh hoạt cộng đồng cho các khu dân 
cư, tổ dân phố có khó khăn về nơi sinh hoạt. Đầu tư kinh phí trang bị sách, 
văn bản cho các tổ dân phố để từng bước nâng cao nhận thức của Nhân dân 
đối với đường đối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 
100 
Tiểu kết chƣơng 3 
Việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trong bối cảnh 
Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng mô hình Nhà nước pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam cần dựa trên các quan điểm sau đây: Thứ nhất, pháp 
luật phải có những quy định chi tiết về trách nhiệm của chính quyền cơ sở 
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nội dung thực 
hiện dân chủ cơ sở đến với người dân. Thứ hai, pháp luật điều chỉnh hoạt 
động của chính quyền cơ sở theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, chú 
trọng đến chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc. Thứ ba, pháp luật tăng 
cường quy định theo xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện pháp 
luật về thực hiện dân chủ cơ sở đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước kiến tạo 
phát triển cần dựa trên các quan điểm sau đây: pháp luật có sự gia 
tăng số lượng những nội dung “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để 
mở rộng dân chủ, bảo đảm sự tham gia ý kiến của người dân vào quá trình 
hoạch định chính sách, pháp luật; Thứ hai, pháp luật có những quy định xác 
lập được chế độ trách nhiệm trước dân của cơ quan Nhà nước và hệ thống 
khuyến khích phục vụ dân; Thứ ba, pháp luật bổ sung những quy định về tăng 
cường tương tác giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và giữa bộ máy 
Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội về đảm bản dân chủ cơ sở. 
Để hoàn thiện pháp luật về thực hiện hiện dân chủ cơ sở cũng như bảo 
đảm thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay ở 
Việt Nam cần triển khai thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, nâng Pháp 
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 lên thành Luật và sửa 
đổi, bổ sung một số quy định có liên quan; Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện một 
số đạo luật làm cơ sở cho việc thực hiện dân chủ cơ sở; Thứ ba, thực hiện một 
số giải pháp về công tác chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện, về 
công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền và hoàn thiện cơ chế bảo đảm. 
101 
KẾT LUẬN 
Trong giai đoạn mới của cách mạng hiện nay, mở rộng dân chủ xã hội 
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân là mục tiêu, đồng thời là 
động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới của 
Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Bởi lẽ xuất phát từ giá trị quyền con người 
và phát huy giá trị quyền con người, từ sự cần thiết phải tăng cường hiện thực 
hoá quyền con người, từ triển khai thực hiện quan điểm coi con người là trung 
tâm của sự phát triển, từ đổi mới căn bản, toàn diện các cơ chế để thực thi 
quyền lực Nhân dân, từ yêu cầu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam 
xã hội chủ nghĩa và Nhà nước kiến tạo phát triển, từ thực trạng thực hiện dân 
chủ cơ sở ở nước ta và từ xu hướng căn bản của cộng đồng quốc tế và khu 
vực ngày càng quan tâm đến dân chủ và các quy định pháp luật để hiện thực 
hóa nền dân chủ trong thế giới đương đại. 
Có thể khẳng định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở như một luồng 
gió mới, khơi dậy tinh thần làm chủ của Nhân dân làm thỏa lòng mong mỏi 
của quần chúng Nhân dân tạo động lực to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước. 
Từ kết quả nghiên cứu “Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực 
tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, luận văn rút ra một số kết luận: 
Thứ nhất, dựa trên những kiến thức khoa học về Luật Hiến pháp và 
Luật Hành chính, Luận văn đã phân tích đánh giá làm sáng tỏ một cách tổng 
quát cơ sở lý luận về pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, như: một số khái 
niệm về dân chủ, cơ sở, thực hiện dân chủ cơ sở, pháp luật về thực hiện dân 
chủ cơ sở; nội dung thực hiện dân chủ cơ sở; các tiêu chí đánh giá thực hiện 
dân chủ cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở 
và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở; nội dung điều 
chỉnh và vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở. 
102 
Thứ hai, từ những vấn đề lý luận, dựa trên các tài liệu, số liệu đã được 
thu thập, luận văn đã phân tích thực trạng hệ thống pháp luật về thực hiện dân 
chủ cơ sở từ năm 1998 đến nay, chỉ ra được quá trình hình thành, phát triển, 
đánh giá những ưu điểm và hạn chế pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, tập 
trung vào Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11. Đồng thời, luận văn cũng tập 
trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về 
dân chủ cơ sở (chủ yếu từ năm 2007 đến nay và tập trung sâu vào giai đoạn 5 
năm gần đây) trên hai phương diện ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân 
chủ yếu của hạn chế. 
Thứ ba, từ việc nghiên cứu yêu cầu khách quan trong quá trình xây 
dựng đất nước, luận văn đã đưa ra những quan điểm để hoàn thiện pháp luật 
về thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay từ thực tiễn địa bàn nghiên cứu để đảm 
bảo phương châm “dân biết dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Từ những định 
hướng đó, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp 
luật về thực hiện dân chủ cơ sở. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ 
sở trong giai đoạn tiếp theo cần đòi hỏi phải xây dựng và thực hiện, thúc đẩy 
thực hiện một cách đồng bộ, có hệ thống các giải pháp đã được luận giải trong 
luận văn. 
Pháp luật và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là một chủ trương lớn 
của Đảng và Nhà nước ta. Đó là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, là nhiệm 
vụ lâu dài, có ý nghĩa chiến lược, nhằm tạo động lực cho công cuộc đổi mới, 
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đề 
tìm ra những giải pháp hoàn thiện về cơ chế pháp lý và phương thức thực hiện 
dân chủ cơ sở là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu khách quan 
đặt ra trong thực tiễn không ngừng mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây 
dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nước ta trong giai đoạn 
hiện nay./. 
102 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ quận Thanh Xuân, Báo cáo 
tổng kết việc xây dựng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và phương hướng, 
nhiệm vụ trọng tâm các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, Hà Nội. 
2. Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ quận Thanh Xuân, Báo cáo 
tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính 
trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn quận 
Thanh Xuân, Hà Nội. 
3. Chính Phủ - Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam (2008), Nghị 
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành 
các Điều 11, 14, 16, 22, 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, 
thị trấn, Hà Nội. 
4. Chính Phủ (1998), Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 
của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Hà Nội. 
5. Chính Phủ (2003), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07-7-2003 
ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Hà Nội. 
6. Nguyễn Hồng Chuyên (2011), Vai trò của thực hiện pháp luật về 
dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 7/2011, Hà Nội. 
7. Nguyễn Hồng Chuyên (2014), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở 
cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội. 
8. Nguyễn Tấn Dũng (2014), Thông điệp năm mới 2014, Cổng thông 
tin điện tử Chính phủ, Hà Nội. 
9. Đỗ Văn Dương (2014), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, 
phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Luật, Hà 
Nội. 
103 
10. Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, 
Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội. 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-2-
1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và hoàn thiện QCDC ở cơ sở, Hà Nội. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Kết luận số 65-KL/TW ngày 04-
3-2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ 
Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, Hà Nội. 
13. Nguyễn Hữu Đức – Phan Văn Hùng (2010), Xác định tiêu chuẩn và 
phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch vững mạnh, Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
14. Hội đồng Quốc gia (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ 
điển Bách khoa, Hà Nội. 
15. Nguyễn Văn Hiển (2014), Về thi hành pháp lệnh thực hiện dân chủ 
ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
16. Quách Sĩ Hùng (2016), Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành 
chính môn “Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, Nhà nước và pháp 
luật xã hội chủ nghĩa”, Pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nxb. Lý luận 
chính trị, Hà Nội. 
17. Trần Thị Thu Huyền (2015), Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá về trình 
độ phát triển dân chủ ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, Hà 
Nội. 
18. Bùi Thị Hường (2014), Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt 
Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ 
Luật học, Hà Nội. 
19. Vũ Thị Nhung (2011), Thực hiện dân chủ ở cấp xã – thực trạng và 
giải pháp, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội. 
104 
20. Nguyễn Văn Phương (2012), Vai trò của MTTQ trong thực hiện 
dân chủ cơ sở hiện nay, Tạp chí Giáo dục lý luận, Học viện Chính trị - Hành 
chính khu vực I, số 187 (10 – 2012), Hà Nội. 
21. Trương Hồng Quang (2013), Thực trạng áp dụng quy định của 
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn về vấn đề công khai cho 
Nhân dân biết, Tạp chí Luật học số 12/2013, Hà Nội. 
22. Quận ủy Thanh Xuân (2015), Báo cáo chính trị số 01/BC-QU trình 
tại Đại hội đại biểu đảng bộ quận Thanh Xuân lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 – 
2020. 
23. Quận ủy Thanh Xuân (2016), Thông tri số 06-TT/QU về tiếp tục 
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện QCDC 
ở cơ sở, ngày 26-02-2016, Hà Nội. 
24. Quốc Hội (2010), Luật Thanh tra, Hà Nội. 
25. Quốc Hội (2011), Luật Khiếu nại, Hà Nội. 
26. Quốc Hội (2011), Luật Tố cáo, Hà Nội. 
27. Quốc Hội (2012), Luật Phòng chống tham nhũng, Hà Nội. 
28. Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 
29. Quốc Hội (2013), Luật Tiếp công dân, Hà Nội. 
30. Quốc Hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội. 
31. Nguyễn Tiến Thành (2016), Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện 
dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Lý luận và lịch sử Nhà 
nước và pháp luật, Hà Nội. 
32. Vương Ngọc Thịnh (2010) Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 
trên địa bàn Hoài Đức - Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội. 
33. Hoàng Thị Tó (2010), Các Đảng bộ phường ở quận Thanh Xuân, 
thành phố Hà Nội lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong giai 
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng, Hà Nội 
105 
34. Đào Trí Úc – Trịnh Đức Thảo – Vũ Công Giao – Trương Hồ Hải 
(2014), Viện Chính sách công và Pháp luật – Viện Nhà nước và Pháp luật, 
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế 
giới và ở Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
35. Đào Trí Úc – Vũ Công Giao (2014), Viện Chính sách công và Pháp 
luật, Dân chủ trực tiếp (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học Quốc gia Hà 
Nội, Hà Nội. 
36. Đào Trí Úc – Vũ Công Giao (2014), Viện Chính sách công và Pháp 
luật, Dân chủ ở cấp địa phương (Số tay IDEA Quốc tế), Nxb. Đại học Quốc 
gia Hà Nội, Hà Nội. 
37. Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (2007), Pháp lệnh thực hiện dân chủ 
ở xã, phường, thị trấn, Hà Nội. 
38. Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Quyết định 217-QĐ/TW 
“Ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các 
đoàn thể chính trị- xã hội”, ngày 12/12/2013, Hà Nội. 
39. Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Quyết định 218-QĐ/TW 
“Ban hành quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội 
và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”, ngày 
12/12/2013, Hà Nội. 
40. Chu Thị Trang Vân (2009), Một số vấn đề đặt ra trong quá trình 
thực thi Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Tạp chí Nhà 
nước và Pháp luật (Viện Nhà nước và Pháp luật), số tháng 5-2009, Hà Nội. 
 PHỤ LỤC 1 
ỜI DÂN 
– 
”, 
ặc đúng với địa phương trong thời gian gầ
hân? 
 Nơi làm việc 
1. Nam 
2. Từ 18 dưới 55 
3. Từ 55 trở lên 
1. Khu vực Đảng, Nhà nước, MTTQ, đoàn thể 
2. Khu vực tư nhân, nước ngoài 
3. Nghề tự do / Không có việc làm / Chưa đi 
làm 
Câu 2. Ông (B ểu biế
ực hiệ - Pháp lệnh 
34/2007/PL-UBTVQH11? 
1. Hiểu biết sâu sắc 2. Hiểu biết cơ bản 3. Hiểu biết hạn chế 
Câu 3. Ông (Bà) cho biết mức độ cần thiết của việc Nhà nƣớc ban 
hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn? (chọn 01 
phương án) 
1. Cần thiết 2. Ít cần thiết 3. Không cần thiết 
 Câu 4. Ông(Bà) mong muốn UBND phƣờng công khai theo hình 
thức nào nhất? (mỗi nội dung chọn 01 phương án) 
1. Niêm yết UBND 4. Tổ trưởng dân phố 
2. Niêm yết nơi công cộng 5. Họp tổ dân phố 
3. Qua loa truyền thanh 6. Internet (Trang thông tin điện tử, ) 
ệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn? (mỗi 
nội dung chọn 01 phương án) 
Tăng 
lên 
Giảm 
đi 
Không 
biết 
Cải thiện đời sống của Nhân dân 
Vấn đề đoàn kết trong cán bộ, 
Nhân dân 
Tình hình tham nhũng, tiêu cực 
Tính tích cực, tự giác của người 
dân 
Tình hình khiếu kiện 
An ninh, trật tự xã hội 
Năng lực làm việc của cán bộ, 
công chức 
Trách nhiệm của cán bộ,công 
chức đối với công việc 
Sự tôn trọng, lắng nghe Nhân dân 
của cán bộ 
Lòng tin của người dân vào Đảng, 
chính quyền 
 Câu 6. ết HĐND, UBND phƣờng có công khai các 
công việc sau? 
 Có Không Không biết 
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách 
hằng năm 
Dự án đầu tư và quy hoạch sử dụng đất chi tiết 
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức 
Quản lý các khoản tài trợ; khoản huy động Nhân 
dân đóng góp 
Kế hoạch vay vốn cho Nhân dân; kết quả bình xét 
hộ nghèo 
Đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đơn vị 
hành chính 
Kết quả m của cán bộ, công chức 
Kết quả tiếp thu ý kiến của Nhân dân 
Đối tượng, mức thu phí, lệ phí do chính quyền 
trực tiếp thu 
Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính 
Câu 7. Ông (Bà) cho biết mức độ tham gia đối với các nội dung 
công việc dƣới đây: 
Nội dung 
Được hỏi ý 
kiến và 
quyết định 
Chỉ 
được hỏi 
ý kiến 
Chỉ được 
thông 
báo 
Không có 
hoạt động 
này 
Chủ trương, mức đóng góp 
xây dựng cơ sở hạ tầng, các 
công trình phúc lợi công 
cộng. 
 Nội dung 
Được hỏi ý 
kiến và 
quyết định 
Chỉ 
được hỏi 
ý kiến 
Chỉ được 
thông 
báo 
Không có 
hoạt động 
này 
Hương ước, quy ước của tổ 
dân phố. 
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm 
Tổ trưởng tổ dân phố. 
Bầu, bãi nhiệm thành viên 
Ban TTND, Ban giám sát 
đầu tư cộng đồng. 
Câu 8. Ông (Bà) đánh giá thế nào về hiệu quả hoạt động giám sát 
của các tổ chức sau tại nơi sinh sống? (mỗi nội dung chọn 01 phương án) 
Nội dung Tốt 
Bình 
thường 
Chưa tốt 
Không có 
tổ chức 
Ban Thanh tra Nhân dân 
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng 
Câu 9. Ông (Bà) cho biết nếu pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 
chƣa mang lại tác động tích cực trong đời sống xã hội ở địa phƣơng thì 
nguyên nhân là gì? 
1. Do quy định của pháp luật chưa đầy đủ, chưa cụ thể 
2. Do việc tổ chức thực hiện dân chủ chưa mạnh mẽ 
3. Do nhận thức của cán bộ, công chức chính quyền phường chưa đạt 
yêu cầu 
4. Do cán bộ, công chức chính quyền phường còn bảo thủ 
5. Do kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động liên quan còn thiếu 
6. Do người dân chưa quan tâm 
 PHỤ LỤC 2 
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THU THẬP Ý KIẾN 
THỰC HIỆN PHÁP LỆNH DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN 
TỔNG SỐ ĐIỀU TRA: 150 phiếu (6/11 phường, gồm: Nhân Chính, 
Khương Đình, Thượng Đình, Phương Liệt, Hạ Đình, Thanh Xuân Trung.) 
I. Đặc điểm của đối tƣợng lấy ý kiến: 
STT Giới tính Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 Nam 69 46 
2 Nữ 81 54 
STT Tuổi Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 5 3,33 
2 Từ 18 dưới 55 90 60 
3 Từ 55 trở lên 55 36,67 
STT Nơi làm việc Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 Khu vực Đảng, Nhà nước, MTTQ, đoàn thể 40 26,67 
2 Khu vực tư nhân, nước ngoài 72 48 
3 Nghề tự do / Không có việc làm / Chưa đi làm 38 25,33 
II. Trả lời câu hỏi: 
Câu 1. M ểu biế ngƣời dân ực 
hiệ ” -Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 
STT Nội dung Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 Hiểu biết sâu sắc 28 18,67 
2 Hiểu biết cơ bản 102 68 
3 Hiểu biết hạn chế 20 13,33 
 Câu 2. Mức độ cần thiết của việc Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh 
thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn 
STT Nội dung Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 Cần thiết 129 86 
2 Ít cần thiết 21 14 
3 Không cần thiết 0 0 
Câu 3. Hình thức công khai của UBND phƣờng mà ngƣời dân 
mong muốn nhất 
STT Nội dung Số ngƣời Tỉ lệ (%) 
1 Niêm yết UBND 17 11,33 
2 Niêm yết nơi công cộng 30 20 
3 Qua loa truyền thanh 45 30 
4 Tổ trưởng dân phố 15 10 
5 Họp tổ dân phố 12 8 
6 Internet 31 20,67 
Câu 4. Đánh giá của ngƣời dân về
ệnh thực hiện dân chủ ở phƣờng: 
STT 
dung 
Tăng lên 
Giảm đi Không biết 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
1 
Cải 
thiện đời 
sống của 
Nhân 
dân 
132 88 15 10 0 0 03 2 
 STT 
dung 
Tăng lên 
Giảm đi Không biết 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
2 
Vấn đề 
đoàn kết 
trong 
cán bộ, 
Nhân 
dân 
108 72 33 22 05 3,33 04 2,67 
3 
Tình 
hình 
tham 
nhũng, 
tiêu cực 
12 08 46 30,67 86 57,33 06 4 
4 
Tính 
tích cực, 
tự giác 
của 
người 
dân 
105 70 30 20 13 8,67 02 1,33 
5 
Tình 
hình 
khiếu 
kiện 
05 3,33 19 12,67 106 70,67 20 13,33 
6 
An ninh, 
trật tự 
124 82,67 15 10 03 2 08 5,33 
 STT 
dung 
Tăng lên 
Giảm đi Không biết 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
7 
Năng 
lực làm 
việc của 
cán bộ, 
công 
chức 
122 81,33 10 6,67 09 6 09 6 
8 
Trách 
nhiệm 
của cán 
bộ,công 
chức đối 
với công 
việc 
125 83,33 11 7,33 08 5,33 06 4 
9 
Sự tôn 
trọng, 
lắng 
nghe 
Nhân 
dân của 
cán bộ 
137 91,33 09 6,01 02 1,33 02 1,33 
10 
Lòng tin 
người 
dân 
110 73,33 25 16,67 08 5,33 06 4,67 
 Câu 5. Đánh giá hoạt động công khai của HĐND, UBND phƣờng 
STT 
Có Không Không biết 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
1 
Kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội và 
ngân sách hằng năm 
120 80,00 21 14,00 9 6,00 
2 
Dự án đầu tư và quy 
hoạch sử dụng đất chi 
tiết 
41 27,33 42 28,00 67 44,67 
3 
Nhiệm vụ, quyền hạn 
của cán bộ, công chức 
129 86,00 5 3,33 16 10,67 
4 
Quản lý các khoản tài 
trợ; khoản huy động 
Nhân dân đóng góp 
105 70,00 34 22,67 11 7,33 
5 
Kế hoạch vay vốn cho 
Nhân dân; kết quả 
bình xét hộ nghèo 
146 97,33 1 0,67 3 2,00 
6 
Đề án thành lập mới, 
nhập, chia, điều chỉnh 
đơn vị hành chính 
134 89,33 11 7,33 5 3,34 
7 
Kết quả
ủa cán bộ, 
công chức 
75 50,00 61 40,67 14 9,33 
8 
Kết quả tiếp thu ý 
kiến của Nhân dân 
87 58,00 41 27,33 22 14,67 
 STT 
Có Không Không biết 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
9 
Đối tượng, mức thu 
phí, lệ phí do chính 
quyền trực tiếp thu 
82 54,67 66 44,00 2 1,33 
10 
Các quy định của 
pháp luật về thủ tục 
hành chính 
143 95,33 0 0,00 2 4,67 
Câu 6. Mức độ tham gia của ngƣời dân đối với các công việc: 
STT 
Nội 
dung 
Đƣợc hỏi ý 
kiến và 
quyết định 
Chỉ đƣợc 
hỏi ý kiến 
Chỉ đƣợc 
thông báo 
Không có 
hoạt động 
này 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
1 
Chủ 
trương, 
mức 
đóng 
góp xây 
dựng cơ 
sở hạ 
tầng, các 
công 
trình 
phúc lợi 
công 
112 74,67 5 3,33 33 22,00 0 0,00 
 STT 
Nội 
dung 
Đƣợc hỏi ý 
kiến và 
quyết định 
Chỉ đƣợc 
hỏi ý kiến 
Chỉ đƣợc 
thông báo 
Không có 
hoạt động 
này 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
2 
Hương 
ước, quy 
ước của 
tổ dân 
phố 
25 16,67 43 28,67 47 31,33 35 23,33 
3 
Bầu, 
miễn 
nhiệm, 
bãi 
nhiệm 
Tổ 
trưởng 
tổ dân 
phố 
139 92,67 11 7,33 0 0,00 0 0,00 
4 
Bầu, bãi 
nhiệm 
thành 
viên Ban 
TTND, 
Ban 
giám sát 
đầu tư 
51 34,00 50 33,33 44 29,33 5 3,34 
 Câu 7. Đánh giá về hiệu quả hoạt động giám sát của các tổ chức 
sau tại nơi sinh sống 
STT Nội dung 
Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt 
Không có 
tổ chức 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
Số 
ngƣời 
% 
1 
Ban 
TTND 
81 54,00 53 35,33 11 7,33 5 3,34 
2 
Ban giám 
sát đầu tư 
của cộng 
đồng 
57 38 62 41,33 16 10,67 15 10 
Câu 8. Nhận định của ngƣời dân về nguyên nhân pháp luật thực 
hiện dân chủ ở cơ sở chƣa mang lại tác động tích cực trong đời sống xã 
hội ở địa phƣơng: 
STT Nội dung 
Số 
ngƣời 
Tỉ lệ 
(%) 
1 Quy định của pháp luật chưa đầy đủ, chưa cụ thể 34 22,67 
2 Việc tổ chức thực hiện dân chủ chưa mạnh mẽ 53 35,33 
3 
Nhận thức của cán bộ, công chức chính quyền 
phường chưa đạt yêu cầu 
28 18,67 
4 
Cán bộ, công chức chính quyền phường còn bảo 
thủ 
19 12,67 
5 
Kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động liên 
quan còn thiếu 
27 18,00 
6 Người dân chưa quan tâm 39 26,00 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_phap_luat_ve_thuc_hien_dan_chu_co_so_tu_thuc_tien_q.pdf luan_van_phap_luat_ve_thuc_hien_dan_chu_co_so_tu_thuc_tien_q.pdf