Luận văn Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ thuỷ, tỉnh Quảng Bình

Liên kết giữa trang trại với doanh nghiệp theo chuổi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm: Liên doanh liên kết giữa trang trại với các công ty, doanh nghiệp, HTX để thực hiện một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, khuyến khích hình thức nông dân góp cổ phần bằng đất đai để tổ chức sản xuất. Liên kết sản xuất theo “chuổi giá trị” nhằm nâng cao giá trị và phân phối giá trị một cách hợp lý giữa người sản xuất với doanh nghiệp (thu mua, chế biến) và người tiêu dùng. 3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường - Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, nhu cầu sản phẩm trong ngoài nước, mở rộng hình thức thông tin kinh tế; làm cầu nối tổ chức liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với doanh nghiệp và nhà khoa học. - Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng khâu bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện đầu tư để phát triển dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông sản. Hình thành và phát triển các trung tâm giao dịch, kết nối trao đổi, mua bán sản phẩm, vật tư nông nghiệp; hổ trợ quảng bá sản phẩm qua các bản tin chuyên ngành, trang website địa phương, đơn vị liên quan và hổ trợ các trang trại xây dựng website để quảng bá sản phẩm. - Ưu tiên các chủ trang trại tham gia các hội thảo về thương mại, dự báo thị trường, dịch vụ khoa học kỷ thuật tiên tiến trong sản xuất; ưu tiên hổ trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá. - Hổ trợ các trang trại về chi phí thương thảo, ký kết hợp đồng, kiểm tra, phân tích chất lượng sản phẩm, sản xuất theo quy trình đối với các chủ trang trại có hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuổi với doanh nghiệp. 3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại - Xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển trang trại gắn với quy hoạch phát triển kinh tế của huyện.

pdf97 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ thuỷ, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của trang trại năm 2017 Đơn vị tính Tổng số Chia theo loại hình trang trại Chăn nuôi Lâm nghiệp Nuôi trồng thuỷ sản Kinh doanh tổng hợp 1. Hiệu quả sử dụng vốn - G/Vốn Lần 2,6 2,5 8,1 5,7 1,5 - MI/Vốn “ 0,9 0,6 5,9 1,8 0,5 2. Hiệu quả sử dụng đất - G/ha Triệu đồng/ha 287 611 92 1.868 230 - MI/ha “ 99 148 67 589 76 3. Hiệu quả sử dụng lao động - G/LĐ Triệu đồng 218 276 440 116 171 - MI/LĐ “ 75 67 321 37 56 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.8, 2.13, 2.14, 2.16, 2.17.) Giá trị sản lượng hàng hoá trên 1 ha đất của các trang trại năm 2017 đạt 287 triệu đồng/ha và thu nhập trên 1 ha của trang trại đạt 99 triệu đồng/ha. Theo loại hình trang trại cho thấy, giá trị sản lượng hàng hoá và thu nhập trên trên 1 ha diện tích đất của trang trại thủy sản cao nhất đạt tương ứng 1.868 triệu đồng – 589 triệu đồng; tiếp đến là trang trại chăn nuôi đạt tương ứng là 611 triệu đồng và 148 triệu Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 61 đồng; trang trại lâm nghiệp thấp nhất đạt 92 triệu đồng và 76 triệu đồng. Như vậy, loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản sử dụng đất ít hơn các loại hình còn lại nên hiệu quả sử dụng đất trên 1 đơn vị diện tích cao. Năng suất bình quân lao động của các trang trại tính theo giá trị sản lượng hàng hóa năm 2017 đạt 218 triệu đồng và thu nhập hổn hợp đạt 75 triệu đồng. Theo loại hình trang trại cho thấy, giá trị sản lượng hàng hoá và thu nhập trên trên lao động của trang trại lâm nghiệp cao nhất, đạt 440 triệu đồng và 321 triệu đồng; trang trại chăn nuôi đạt tương ứng 276 triệu đồng và 67 triệu đồng; trang trại thủy sản sử dụng nhiều lao động nên đạt thấp nhất 116 triệu đồng và 37 triệu đồng. Qua phân tích, chúng ta có thể khẳng định kinh tế trang trại ở Lệ Thuỷ bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các chủ trang trại; hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng đất và năng suất lao động cao hơn hẳn kinh tế nông hộ; góp phần tạo ra giá trị hàng hoá cho nền kinh tế, tạo việc làm và làm tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho lao động nông thôn, giúp người dân làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình. 2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017 2.2.4.1. Thực trạng về liên kết sản xuất Kinh tế trang trại là mô hình kinh tế sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Việc liên kết trong sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của trang trại. Thực trạng liên kết trong sản xuất của trang trại Lệ Thuỷ được thể hiện qua số liệu bảng 2.19. Qua tổng hợp kết quả điều tra của 131 trang trại trên địa bàn năm 2017 cho thấy, nhìn chung các trang trại trên địa bàn huyện chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với tiêu thụ. Việc liên kết góp vốn đầu tư giữa các trang trại, cũng như các thành viên trong trang trại chỉ có 1,53% số trang trại có thực hiện; cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất có 3,05% trang trại liên kết với doanh nghiệp ngoài nhà nước, có 3,05% trang trại liên kết với các cá nhân; hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm với tố chức khác của nhà nước chỉ có 0,76%, tố chức khác ngoài nhà nước chỉ có 0,76%, với cá nhân 7,63% trang trại thực hiện. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 62 Bảng 2.19: Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại theo đối tượng Đơn vị tính: % Hình thức liên kết Đối tượng liên kết Doanh nghiệp Tổ chức khác Cá nhânNhà nước Ngoài nhà nước Có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước Ngoài nhà nước 1. Góp vốn đầu tư sản xuất - - - - - 1,53 2. Cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất - 3,05 - - - 3,05 3. Tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra - - - 0,76 0,76 7,63 4. Hình thức khác - - - - - - (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) Việc liên kết sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện trong thời gian qua chưa phát triển. Vấn đề liên kết sản xuất kinh doanh giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các doanh nghiệp chế biến, nông lâm trường, với các hợp tác xã nông nghiệp chưa được các chủ trang trại quan tâm đúng mức. Vì thế các trang trại gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất, cũng như giải quyết các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại còn nhiều bất cập, gây nhiều thiệt hại cho các chủ trang trại. Đây là vấn đề đã tồn tại trong thời gian dài nhưng chưa có hướng giải quyết triệt để. Tình trạng sản phẩm nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường ở những địa bàn thuận lợi, trong khi giá các yếu tố đầu vào phải mua với giá cao đang nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc mà các chủ trang trại đang phải chấp nhận, chưa có giải pháp khắc phục. Vì vậy, các chủ trang trại cần khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động của các trang trại và góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trong tương lai. 2.2.4.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thời kỳ 2015-2017 các trang trại Lệ Thủy sản xuất đa dạng sản phẩm, nhưng chủ yếu một số sản phẩm chính như: Trang trại chăn nuôi chủ yếu nuôi lợn, gà, vịt; Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 63 trang trại lâm nghiệp chủ yếu trồng gổ keo, tràm; trang trại thủy sản nuôi tôm trên cát, nuôi cá nước ngọt; trang trại tổng hợp bao gồm nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt, trồng cây cao su, cây lúa, cây hồ tiêu. Đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hoá nông sản với quy mô lớn, vì vậy sản xuất trang trại cần gắn chặt với thị trường, đáp ứng yêu cầu và thoả mãn nhu cầu của thị trường. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến phương hướng, quy mô và cơ cấu sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại, trong đó thị trường đầu ra đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặt khác, sản phẩm của trang trại là hàng tươi sống nên thị trường đầu ra đảm bảo ổn định là sự tiên quyết cho sự phát triển bền vững của trang trại. Sản lượng hàng hóa tiêu thụ của trang trại phụ thuộc vào đối tượng tiêu thụ và vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bảng 2.20: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối tượng Đơn vị tính: % Sản phẩm Tổngsố Đối tượng tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp Các tổ chức khác Nhà nước Ngoài nhà nước Có vốn đầu tư NN Tư thương, lái buôn Cá nhân tiêu dùng Lúa 100 - - - 95,45 4,55 Trâu, bò 100 - - - 100 - Lợn 100 - - - 94,35 5,65 Gà 100 - - - 91,81 8,19 Cá 100 - - - 97,29 2,71 Tôm 100 - 6,55 - 88,57 4,88 Mũ Cao su 100 54,48 - - 45,52 - Hồ tiêu 100 - - - 97,55 2,45 Gổ rừng trồng 100 - - - 100 - (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) Qua số liệu bảng 2.20 chúng ta thấy, phần lớn khối lượng sản phẩm hàng hóa của các trang trại được tiêu thụ qua tư thương và lái buôn không có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nên sự biến động của giá cả ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 64 sản phẩm của trang trại, dễ xảy ra tình trạng các trang trại bị tư thương liên kết với nhau ép giá. Chỉ sản phẩm mũ cao su là có 54,48% bán cho doanh nghiệp Nhà nước (Công ty TNHH một thành viên Lệ Ninh). Chính do vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định và rủi ro cho các trang trại. Cũng từ số liệu điều tra năm 2017 tổng hợp được qua bảng 2.21 cho thấy, cơ cấu vùng thị trường tiêu thụ một số sản phẩm chính của trang trại năm như sau: Lúa chủ yếu tiêu thụ ngoài tỉnh, chiếm 41,47%; trâu, bò chủ yếu tiêu thụ ngoài xã, trong huyện, chiếm 77,75%; lợn tiêu thụ ngoài tỉnh chiếm 52,17%; gà tiêu thụ ngoài tỉnh chiếm 46,57%; cá tiêu thụ chủ yếu ngoài xã, trong huyện 50,83%; tôm chủ yếu tiêu thụ ngoài tỉnh, chiếm 61,83%; mũ cao su chủ yếu tiêu thụ ngoài xã, trong huyện 75,47%; hồ tiêu tiêu thụ ngoài tỉnh 50,54%; gổ rừng trồng chủ yếu tiêu thụ ngoài xã, trong huyện 48,55%. Bảng 2.21: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại Đơn vị tính: % Sản phẩm Tổng số Trong đó Trong xã Ngoài xã,trong huyện Ngoài huyện, trong tỉnh Ngoài tỉnh Lúa 100 10,54 22,57 25,42 41,47 Trâu, bò 100 3,52 77,75 6,56 12,17 Lợn 100 3,43 18,56 25,74 52,27 Gà 100 5,85 20,74 26,84 46,57 Cá 100 4,25 50,83 38,56 6,36 Tôm 100 0,15 12,46 25,56 61,83 Mũ Cao su 100 - 75,47 15,54 8,99 Hồ tiêu 100 0,45 16,45 32,56 50,54 Gổ rừng trồng 100 - 48,55 32,64 18,81 (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) Như vậy, phần lớn sản phẩm của trang trại sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ngoài tỉnh, ngoại trừ các sản phẩm tại địa bàn huyện có các nhà máy công nghiệp chế biến nên mức tiêu thụ tại huyện lớn hơn như: Gổ, cao su. Vì vậy, việc đầu tư công Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 65 nghiệp chế biến tại địa bàn huyện là vấn đề quan tâm hàng đầu để góp phần phát triển kinh tế trang trại. 2.2.4.3. Quy trình sản xuất sản phẩm Chất lượng các sản phẩm của các trang trại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: chất lượng giống, thức ăn, chất lượng đất, nước, quy trình kỹ thuật chăm sóc, quy trình kỹ thuật sản xuất,.... Sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện trong những năm gần đây đã đưa vào áp dụng nhiều giống cây trồng vật nuôi mới, kỹ thuật công nghệ sản xuất cũng được cải tiến dần, sản xuất với quy mô ngày càng lớn hơn, nhưng chất lượng các sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền nào chứng nhận về chất lượng, các quy trình sản xuất mới theo hướng an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm chưa được nhiều chủ trang trại biết đến và áp dụng. Bảng 2.22: Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn Đơn vị tính: % Quy trình sản xuất Đã nghe nói Chưa nghe nói Có áp dụng - VietGap 32,14 69,64 - - IPM 94,64 5,36 7,14 - Chăn nuôi an toàn sinh học 23,21 76,79 - - Nuôi trồng thủy sản sạch 12,50 87,50 - - Nông nghiệp hữu cơ 37,50 44,64 - (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) Qua số liệu tổng hợp từ bảng 2.22, cho thấy các chủ trang trại đa phần chưa nghe nói về các quy trình sản xuất mới đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như VietGap, Nông nghiệp hữu cơ, tỷ lệ các chủ trang trại đã nghe nói về các quy trình này là rất thấp, dưới 40%. Ngoại trừ IPM là đại đa số các chủ trang trại đã nghe nói đến và đã được tập huấn về việc áp dụng IPM vào trong sản xuất, khoảng 95% các chủ trang trại đều biết về IPM, nhưng chỉ có khoảng 7% các trang trại áp dụng quy trình sản xuất IPM vào trong sản xuất của trang trại mình. Các quy trình sản xuất khác thì chưa có một trang trại nào áp dụng vào trong sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng an toàn vệ sinh thực phẩm của các trang trại và ảnh hưởng đến Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 66 giá bán, hiệu quả sản xuất và làm giảm chất lượng sản phẩm của các trang trại ở Lệ Thuỷ, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các trang trại. 2.2.4.4. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ Các chính sách hổ trợ của nhà nước có vai trò rất quan trọng tạo tiền đề, làm “bà đở” để các loại hình kinh tế trang trại hình thành và phát triển bền vững. Trong những năm qua nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ như: Các chính sách về đất đai; chính sách về tín dụng, đầu tư; chính sách về khoa học công nghệ phục vụ cho nông nghiệp; chính sách về tiêu thụ sản phẩm,.. Tuy nhiên, các chính sách này vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả như mong đợi, các trang trại của huyện còn chưa tiếp cận và được hổ trợ một cách tích cực, làm điểm tựa cho trang trại phát triển. Bảng 2.23: Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại Đơn vị tính: % Tổng số Chia theo loại hình trang trại TT Chăn nuôi TT Lâm nghiệp TT Thủy sản TT Tổng hợp 1. Tiền mặt 4,58 2,29 - - 2,29 2. Vốn vay 29,77 19,08 1,53 - 9,16 2.1. Lăi suất ưu đãi 3,05 0,76 0,76 - 1,53 2.2. Thời hạn từ 5 năm trở lên 0,76 0,76 - - - 3. Chính sách về đất đai 14,50 6,11 0,76 0,76 6,87 3.1. Giao đất không thu tiền 2,29 1,53 - - 0,76 3.2. Cho thuê đất với thời gian trên 50 năm 12,21 4,58 0,76 0,76 6,11 4. Đào tạo, tập huấn 12,98 11,45 - - 1,53 5. Tiêu thụ sản phẩm 2,29 - 1,53 - 0,76 6. Xúc tiến thương mại - - - - - 7. Khác 4,58 2,29 - 1,53 0,76 (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 67 Kết quả khảo sát các trang trại năm 2017 được thể hiện số liệu ở bảng 2.23. Trong 131 trang trại phỏng vấn có 4,58% số trang trại được hổ trợ tiền mặt và chỉ có trang trại chăn nuôi và tổng hợp được hổ trợ; có 29,77% số trang trại được vay vốn, chủ yếu là trang trại chăn nuôi và tổng hợp; trong đó vay vốn ưu đãi chỉ có 3,05% trang trại; có 14,5% trang trại được hổ trợ về đất đai, trong đó cho thuê đất trên 50 năm có 12,21% trang trại; có 12,98% trang trại được đào tạo, tập huấn và chỉ có trang trại chăn nuôi và tổng hợp được hổ trợ; có 2,29 % trang trại được hổ trợ tiêu thụ sản phẩm; có 4,58% trang trại được hổ trợ hình thức khác như chống dịch bệnh, tư vấn giống cây con, Như vậy, có thể thấy rằng sự hổ trợ của nhà nước cho kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ còn rất nhỏ bé so với sự mong đợi của nó. Các chính sách, Nghị quyết, Thông tư của nhà nước còn chậm triển khai đến tận trang trại, cũng như còn nhiều nguyên nhân vướng mắc trong quá trình thực hiện, song chủ yếu là do các chính sách còn chung chung, chưa sâu sát điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. 2.2.4.5. Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại Qua phỏng vấn các trang trại Lệ Thủy, từ số liệu tổng hợp được ở bảng 2.24 cho thấy các trang trại còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất: Có 30,53% trang trại thiếu đất sản xuất; phần lớn thiếu vốn sản xuất có 74,05% trang trại; thiếu giống có 44,27% trang trại; thiếu lao động có 11,45% trang trại; thiếu kiến thức khoa học kỷ thuật có 47,33% trang trại; thiếu thông tin thị trường có 78,63% trang trại; thiếu dịch vụ hổ trợ sản xuất có 74,81% trang trại; khó tiêu thụ sản phẩm có 60,31% trang trại; khó khăn điện, đường giao thông có 16,03% trang trại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 68 Bảng 2.24: Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại Đơn vị tính: % Tổng số Chia theo loại hình trang trại TT Chăn nuôi TT Lâm nghiệp TT Thủy sản TT Tổng hợp 1. Thiếu đất 30,53 21,37 0,76 0,76 7,63 2. Thiếu vốn 74,05 44,27 5,34 0,76 23,66 3. Thiếu giống 44,27 22,14 3,82 - 18,32 4. Thiếu lao động 11,45 1,53 - - 9,92 5. Thiếu kiến thức khoa học kỷ thuật 47,33 30,53 2,29 0,76 13,74 6. Thiếu thông tin thị trường 78,63 44,27 3,05 1,53 29,77 7. Thiếu dịch vụ hỗ trợ sản xuất 74,81 45,04 4,58 0,76 24,43 8. Khó tiêu thụ sản phẩm 60,31 34,35 2,29 0,76 22,90 9. Khó khăn điện, đường giao thông 16,03 6,87 1,53 0,76 6,87 (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) 2.2.4.6. Một số nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của nhà nước Sản xuất kinh tế trang trại mang lại những hiệu quả mà không thể chối cãi nhưng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn 131 trang trại có nguyện vọng đề nghị nhà nước, chính quyền các cấp hổ trợ: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 35,88%; cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại có 25,95%; hổ trợ tiêu thụ sản phẩm có 87,79%; hổ trợ cho vay vốn ưu đãi để sản xuất có 62,60%; hổ trợ giống, cây con có 27,48%; hổ trợ đào tạo kiến thức quản lý có 49,62%; hổ trợ khoa học kỷ thuật có 57,25%; hổ trợ xúc tiến thương mại có 46,56%; hổ trợ khác có 34,35%. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 69 Bảng 2.25: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của nhà nước Đơn vị tính: % Tổng số Chia theo loại hình trang trại TT Chăn nuôi TT Lâm nghiệp TT Thủy sản TT Tổng hợp 1.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35,88 27,48 2,29 - 6,11 2.Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại 25,95 19,08 1,53 - 5,34 3. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 87,79 51,91 2,29 2,29 31,30 4. Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi 62,60 38,93 5,34 - 18,32 5. Hỗ trợ giống cây con 27,48 9,16 3,82 - 14,50 6.Đào tạo kiến thức quản lý 49,62 30,53 3,05 - 16,03 7. Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật 57,25 29,77 4,58 0,76 22,14 8. Hỗ trợ xúc tiến thương mại 46,56 32,82 1,53 0,76 11,45 9. Khác 34,35 23,66 - - 10,69 (Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra của tác giả năm 2017) 2.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015-2017 2.2.5.1. Những kết quả đạt được Thời kỳ 2015-2017 kinh tế trang trại Lệ Thuỷ đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: - Đến thời điểm 01/9/2017 trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ có 131 trang trại. Số lượng trang trại trong thời kỳ 2015-20017 phát triển khá mạnh, tăng 33 trang trại so với năm 2015, tốc độ bình quân hàng năm tăng 15,62%. Chứng tỏ kinh tế trang trại là loại hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với kinh tế hộ gia đình. - Thời kỳ 2015-2017 kinh tế trang trại đã tạo công ăn việc làm cho người lao động gia đình chủ trang trại và lao động thuê ngoài ngày càng tăng trong nông thôn; Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 70 năm 2017 đã thu hút 1.259 lao động tham gia, trong đó có 576 lao động thường xuyên, bình quân lao động của trang trại còn nhỏ, chỉ đạt 4,4 lao động/trang trại. - Trong 3 năm qua kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy đã và đang phát triển tương đối mạnh, đã đóng góp vào việc sản xuất hàng phục vụ các ngành chế biến và nhu cầu tiêu dùng đời sống dân cư. Năm 2017 kinh tế trang trại đã tạo ra giá trị sản lượng hàng hoá 275.042 triệu đồng, tăng 92.601 triệu đồng, hay tăng bình quân hàng năm 22,78% so với năm 2015. Giá trị hàng hóa bán ra đạt tỷ lệ cao, năm 2017 đạt 271.099 triệu đồng, chiếm 98,6%. Giá trị hàng hóa bán ra bình quân 1 trang trại cũng tăng, năm 2017 đạt 2.069 triệu đồng, tăng 246 triệu đồng so với năm 2015, tăng bình quân hàng năm 6,54 %. Đây là một tính hiệu đáng mừng vì đa số hàng hóa sản xuất ra đều tiêu thụ được, kinh tế trang trại đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. - Kinh tế trang trại ở Lệ Thuỷ bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các chủ trang trại. Hiệu quả sử dụng vốn của trang trại thời kỳ 2015-2017 là khá cao, năm 2017 đạt 2,6 lần. Giá trị sản lượng hàng hoá bình quân trên 1 ha đất sử dụng của các trang trại năm 2017 đạt 287 triệu đồng; thu nhập trên 1 ha của trang trại năm 2017 đạt 99 triệu đồng. Thu nhập bình quân mỗi trang trại trên 661 triệu đồng năm 2017. 2.2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế - Các trang trại hình thành và phát triển một cách tự phát, theo phong trào, mạnh ai nấy làm, thiếu định hướng chung, chưa có sự quy hoạch phát triển nên chưa khai thác được triệt để những lợi thế sẵn có của vùng. Các vấn đề về môi truờng, xã hội phát sinh do sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại đem lại chưa được chú trọng giải quyết. - Chủ trang trại xuất phát từ nông dân nên phần lớn chủ trang trại chưa qua đào tạo, chiếm 53,44% và trình độ của lao động thường xuyên của trang trại chưa qua đào tạo lên đến 78,47%. Nguồn gốc của trang trại chủ yếu là phát triển từ các hộ gia đình nông dân, nhờ mở rộng quy mô diện tích, nguồn vốn phát triển thành trang trại nên các chủ trang trại nhìn chung còn non kém trong tổ chức quản lý, tổ Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 71 chức sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm, chưa am hiểu về quy luật kinh tế thị trường, đầu tư kiến thiết xây dựng thiếu bài bản, trình độ thâm canh chưa cao. - Đất đai của các trang trại chủ yếu vẫn còn ở quy mô nhỏ. Quá trình tích tụ ruộng đất cho các trang trại gặp nhiều khó khăn và diễn ra hết sức chậm chạp. Phần lớn các trang trại hầu hết chưa được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài nên các chủ trang trị còn ái ngại chưa dám dốc toàn tâm toàn lực đầu tư cho trang trại. - Hầu hết các trang trại đều thiếu vốn sản xuất mặc dù nhà nước đã có chính sách ưu đãi vốn vay cho các trang trại. Tuy nhiên trên thực tế các trang trại rất khó khăn khi tiếp xúc nguồn vốn này, do quy định các thủ tục giấy tờ và đòi hỏi phải thế chấp tài sản khi vay với số vốn đủ lớn, trong lúc người nông dân thì tài sản khó đảm bảo. - Có thể thấy rằng trang trại dù phát triển nhanh về số lượng, nhưng việc đầu tư máy móc, thiết bị còn hạn chế, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí sản xuất còn ít nên sản phẩm chỉ bán ở thị trường nội địa và các vùng lân cận. Số lượng máy móc để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm chưa được quan tâm đầu tư. b) Nguyên nhân - Chính quyền cấp huyện chưa có định hướng phát triển, chưa có quy hoạch cụm, vùng sản xuất, định hướng ngành hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm nên kinh tế trang trại phát triển tự phát, nhỏ lẻ, manh mún. - Sự quan tâm của các cấp, các ngành, địa phương về đầu tư cho phát triển trang trại chưa nhiều, thiếu cơ chế chính sách mang tính đột phá. Trong những năm qua chính quyền huyện Lệ Thuỷ chưa có những chính sách ưu đãi riêng cho loại hình kinh tế trang trại, mà chỉ lòng ghép từ các chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn như: Chương trình phát triển chăn nuôi, chương trình phát triển thuỷ sản. Vì vậy, các trang trại thiếu vốn để đầu tư, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Nguồn vốn chủ yếu tự có còn ở mức thấp, vốn vay từ chủ yếu từ ngân hàng thương mại, khó tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ cho kinh tế trang trại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 72 - Các chủ trang trại chưa áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch nên chất lượng sản phẩm thấp; chưa thực hiện liên doanh, liên kết trong sản xuất nên sản phẩm bán với giá thấp, bị tư thương ép giá. - Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, kinh nghiệm và kiến thức của chủ trang trại chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hoá lớn. Thói quen tiểu nông, thói quen “ăn chắc mặc bền” chưa xoá bỏ được trong tư tưởng của người sản xuất. Lao động của trang trại phần lớn là lao động phổ thông, nên khó đáp ứng được những công việc đòi hỏi chuyên môn, tay nghề cao của trang trại. Các cơ quan chức năng và các ban ngành liên quan chưa có sự quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực cho trang trại. - Sự hợp tác liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các cơ sở chế biến và giữa trang trại với các nhà khoa học, doanh nghiệp chưa được hình thành. Dẫn đến các trang trại thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau, thiếu thông tin trong sản xuất kinh doanh, thông tin về kinh tế thị trường. Điều này hạn chế đáng kể đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 73 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp - Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về chủ trương phát triển kinh tế trang trại; - Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hổ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; - Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nôn nghiệp, nôn thôn; - Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; - Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TU ngày 30/6/2000 của Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; - Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, dự báo đến năm 2030. - Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 09/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế trang trại và vùng gò đồi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. - Căn cứ Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017- 2022, Ban hành theo Quyết định số 3119/QĐ-UBND, ngày 05/9/2017. 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022 - Phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các loại quy hoạch khác, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 74 thái. Đẩy mạnh chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại quy mô lớn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. - Thúc đẩy trang trại chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Chuyển mạnh từ sản xuất số lượng sang sản xuất chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao. - Phát triển kinh tế trang trại gắn với phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch sinh thái. Chuyển mạnh từ sản xuất trang trại riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên doanh, liên kết, tập trung, quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuổi giá trị. Từng bước xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng và hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời có các chính sách đủ mạnh về phát triển kinh tế trang trại để các trạng trại mạnh dạn đầu tư phát triển đúng hướng, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.[16] 3.1.3. Mục tiêu 3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất của các trang trại. Tập trung phát triển trang trại vùng gò đồi, vùng cát ven biển. Đa dạng các loại hình sản xuất, kinh doanh trang trại nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh theo chuổi giá trị, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo hiệu quả, bền vững. Phát triển mạnh trang trại nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao. [16] 3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể - Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ của trang trại đạt trên 350 tỷ đồng, chiếm trên 8% giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 75 - Trên 70% trang trại tham gia hình thức liên kết sản xuất, đăng ký nhãn hiệu, 10% trang trại xây dựng thương hiệu hàng hoá. - Có 60% trang trại sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuổi giá trị; trong đó, có 10% trang trại ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao. - Có 80% chủ trang trại được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành và quản lý trang trại. [16] 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại Trên cơ sở Đề án phát triển kinh tế trang trại của tỉnh giai đoạn 2017-2020, huyện Lệ Thủy cần khẩn trương xây dựng quy hoạch trang trại, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển các cụm trang trại, phù hợp cho từng loại cây, con, các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, gắn với quy hoạch tổng thể của địa phương. Quy hoạch phát triển các cụm trang trại tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; ưu tiên đầu tư giống, công nghệ, khoa học, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; thuận lợi cho bao tiêu sản phẩm và xây dựng các nhà máy chế biến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng. Việc quy hoạch phân vùng phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện cho tất cả các vùng trên địa bàn huyện phát triển đồng đều trên cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trên địa bàn. Cụ thể: - Đối với vùng núi: Mô hình trang trại ở vùng này là trang trại lâm nghiệp, trồng rừng kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, mô hình trang trại nông-lâm kết hợp, bảo vệ nguồn gen thực vật quý hiếm theo các dự án; phát triển trang trại chăn nuôi đại gia súc. Cụ thể: vùng Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thuỷ. - Đối với vùng gò đồi: Phát triển các loại hình trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp (trồng rừng kinh tế), tổng hợp (chăn nuôi bò, lợn, gà, vịt, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản) Đại học Kinh tế Huế Đại học kin tế Huế 76 và phát triển du lịch sinh thái những trang trại có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Cụ thể: vùng Trường Thủy, Mai Thủy, Phú Thủy, Thái Thủy, Văn Thuỷ, Dương Thuỷ, Tân Thuỷ, Mỹ Thủy. - Đối với vùng đồng bằng: Với nhiệm vụ chiến lược là vùng kinh tế trọng điểm, đảm bảo vững chắc an toàn lương thực cho cả huyện, tạo sản phẩm hàng hoá đạt chất lượng cao cho thị trường. Vì vậy, phát triển mô hình trang trại nông nghiệp toàn diện như: trang trại trồng trọt (thâm canh cây lúa chất lượng cao, cây thực phẩm, trang trại lúa-cá), chăn nuôi (lợn, gia cầm), nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ hoặc kết hợp các mô hình trên. Phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, bảo vệ môi trường, sinh thái. Cụ thể: vùng Liên Thủy, Lộc Thủy, Xuân Thủy, Phong Thủy, An Thuỷ, Sơn Thuỷ, Hoa Thuỷ. - Đối với vùng biển, ven biển: Phát triển trang trại chăn nuôi, thuỷ sản, tổng hợp như: nuôi tôm công nghiệp theo hướng bền vững, tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng từ ao nuôi đến chế biến; chăn nuôi gia súc, gia cầm (nuôi lợn công nghiệp hướng nạc, gà Tam Hoàng, gà siêu trứng Ai Cập, ngan, vịt) kết hợp nuôi cá, rau màu, trồng rừng (keo lai) chắn gió, chắn cát bay và sự xâm lấn của cát..., góp phần phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường. Cụ thể gồm các xã: Ngư Thuỷ Bắc, Ngư Thuỷ Trung, Ngư Thuỷ Nam, Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Hưng Thuỷ, Sen Thuỷ. - Quy hoạch phát triển các trang trại chăn nuôi phải cách xa khu vực dân cư tập trung, có biện pháp xử lý tránh ô nhiễm môi trường. 3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao trình độ chủ trang trại và người lao động Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và trình độ khoa học kỹ thuật của chủ trang trại và người lao động, cụ thể: - Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, quy trình và cách thức làm giàu từ kinh tế trang trại. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cần hướng vào những vấn đề của kinh tế trang trại, xu hướng phát triển trang trại; các chủ trương, đường lối, chính sách về phát triển kinh tế trang trại; đặc biệt là các kiến thức về tổ chức và quản trị kinh doanh trong các trang trại như xác định phương hướng kinh Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 77 doanh, tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho các chủ trại, hỗ trợ họ trong việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức cho các chủ trang trại tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất áp dụng công nghệ mới có hiệu quả cao trong và ngoài tỉnh; toạ đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các trang trại bằng cách hướng vào tổ chức tốt việc đào tạo nghề phù hợp cho một bộ phận lao động phổ thông về các nghề liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. 3.2.2.2. Giải pháp về đất đai - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các dự án chế biến, dịch vụ và mở rộng diện tích cho các trang trại. Thực hiện đầy đủ các chính sách khuyến khích của các ngành về lĩnh vực nông nghiệp. - Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại, hộ gia đình được giao đất phát triển theo quy hoạch. Triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đối với số trang trại đạt tiêu chuẩn hiện có nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại yên tâm đầu tư và vay vốn sản xuất. - Hộ gia đình, cá nhân phi nông nghiệp hoặc ở các địa phương khác, các doanh nghiệp có nguyện vọng và khả năng lập nghiệp đầu tư vốn phát triển trang trại được Uỷ ban nhân dân xã sở tại cho thuê đất sản xuất lâu dài, tăng thêm thời gian thuê đất tối đa theo quy định (tối thiểu từ 5 năm trở lên). - Miễn tiền thuế sử dụng đất cho các trang trại đối với các xã vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn và giảm 50% cho các xã vùng đồng bằng trong 5 năm đối với diện tích đất vượt hạn điền. - Có chính sách và khuyến khích các hộ dân chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa, liên doanh, liên kết bằng hình thức chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất, chuyển đổi từ đất khác sang trang trại chuyên canh hoặc kết hợp. Khi hết thời hạn giao đất theo Nghị định 64/NĐ-CP, tiến hành giao lại ruộng đất có điều chỉnh theo hướng tập trung, quy mô diện tích lớn, tạo điều kiện để các hộ dân an tâm đầu tư phát triển kinh tế trang trại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 78 - Tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khả thi cho phát triển kinh tế trang trại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3.2.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư và tín dụng - Chính quyền nhà nước địa phương có giải pháp cùng với các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ưu đãi, vay vốn trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế trang trại. Trong đó, chủ trang trại được vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến một tỷ đồng để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn; được vay vốn của Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hổ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm. - Huyện cần xây dựng quỹ hổ trợ phát triển kinh tế trang trại nhằm hổ trợ trang trại một phần kinh phí đối với trang trại mới thành lập, hổ trợ về đào tạo khoa học kỷ thuật, trợ giá giống cây trồng vật nuôi, hổ trợ tiêu thụ sản phẩm, hổ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất tiên tiến 3.2.2.4. Tăng cường cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế trang trại - Xây dựng và nâng cấp mạng lưới giao thông, đặc biệt đường liên thôn nhiều nơi đang xuống cấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và sinh hoạt của người dân và các trang trại. - Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, thuỷ lợi, thông tin liên lạc ở các vùng quy hoạch kinh tế trang trại, chế biến sản phẩm nông nghiệp, để khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Đẩy mạnh hệ thống chợ ở địa phương để góp phần tiêu thụ nông sản của các trang trại ngay tại địa phương. - Đẩy mạnh việc triển khai công nghệ sau thu hoạch, quy hoạch công nghệ chế biến. Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung, bảo quản, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 79 3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại - Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất hiện đại vào sản xuất trang trại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn nông nghiệp sạch, VietGap, xem đây là yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như: + Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Áp dụng quy trình thâm canh cây trồng, chăm sóc vật nuôi tiên tiến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ như: tưới tiết kiệm nước, trồng cây trong nhà kính, nhà lưới, chăn nuôi sinh học hướng tới hình thành và phát triển các trang trại sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. + Chuyển giao ứng dụng các quy trình công nghệ để sơ chế và bảo quản tốt các nông sản, giảm thiểu thất thu sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hổ trợ các trang trại đăng ký nhãn hiệu, nhằm xây dựng thương hiệu cho các nông sản hàng hoá của trang trại. + Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ nông nghiệp, trong đó coi trọng sự liên kết giữa các trung tâm, viện nghiên cứu ở trong và ngoài huyện với các trang trại hạt nhân trên từng vùng để nghiên cứu tạo ra những giống vật nuôi cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhưỡng và chịu được điều kiện khí hậu ở địa phương cũng như chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho các trang trại. - Tổ chức tập huấn cho các chủ trang trại về lập phương án sản xuất kinh doanh. Thực hiện mở sổ sách theo dõi hạch toán cụ thể các chi phí và thu nhập để tính hiệu quả kinh tế, rút kinh nghiệm và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực của trang trại. 3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo chuổi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết trong trang trại theo chuổi giá trị gắn với thị trường theo hai hình thức chủ yếu: + Liên kết ngang giữa các trang trại: Hình thành và phát triển quan hệ hợp Đại học Kinh tế Huế Đạ học kinh tế Huế 80 tác, liên kết giữa các trang trại sản xuất một loại sản phẩm nhằm trao đổi kinh nghiệm, trình độ quản lý, cung cấp sản phẩm đủ lớn về số lượng, chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo ổn định, thường xuyên. + Liên kết giữa trang trại với doanh nghiệp theo chuổi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm: Liên doanh liên kết giữa trang trại với các công ty, doanh nghiệp, HTX để thực hiện một số hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, khuyến khích hình thức nông dân góp cổ phần bằng đất đai để tổ chức sản xuất. Liên kết sản xuất theo “chuổi giá trị” nhằm nâng cao giá trị và phân phối giá trị một cách hợp lý giữa người sản xuất với doanh nghiệp (thu mua, chế biến) và người tiêu dùng. 3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường - Chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, nhu cầu sản phẩm trong ngoài nước, mở rộng hình thức thông tin kinh tế; làm cầu nối tổ chức liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với doanh nghiệp và nhà khoa học. - Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm, trong đó chú trọng khâu bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện đầu tư để phát triển dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông sản. Hình thành và phát triển các trung tâm giao dịch, kết nối trao đổi, mua bán sản phẩm, vật tư nông nghiệp; hổ trợ quảng bá sản phẩm qua các bản tin chuyên ngành, trang website địa phương, đơn vị liên quan và hổ trợ các trang trại xây dựng website để quảng bá sản phẩm. - Ưu tiên các chủ trang trại tham gia các hội thảo về thương mại, dự báo thị trường, dịch vụ khoa học kỷ thuật tiên tiến trong sản xuất; ưu tiên hổ trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá. - Hổ trợ các trang trại về chi phí thương thảo, ký kết hợp đồng, kiểm tra, phân tích chất lượng sản phẩm, sản xuất theo quy trình đối với các chủ trang trại có hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuổi với doanh nghiệp. 3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại - Xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển trang trại gắn với quy hoạch phát triển kinh tế của huyện. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh ế Huế 81 - Thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại; tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đảm bảo cho các trang trại được hưởng đầy đủ các chính sách và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản chính sách về phát triển kinh tế trang trại. Thành lập HTX trang trại, hội nghề nghiệp trang trại nhằm liên kết và hổ trợ, giúp đở nhau về các yếu tố đầu vào, sản phẩm đầu ra, thông tin thị trường tránh bị tư thương ép giá. - Tuyên truyền, phổ biến cho chủ trang trại về các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất kinh doanh trang trại, tạo hành lang pháp lý cho kinh tế trang trại phát triển. - Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, kiểm dịch, quản lý giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản, thực hiện quy trình sản xuất, du nhập giống chất lượng cao và sạch bệnh. Hổ trợ, tư vấn trong việc cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các trang trại đạt tiêu chuẩn và có yêu cầu. - Thực hiện cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đủ tiêu chuẩn và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các chủ trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 82 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua đề tài nghiên cứu, phân tích và đánh giá kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015-2017 chúng tôi rút ra một số kết luận về lý luận và thực tiễn sau: 1. Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Nó cho phép khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng về đất đai, lao động, mang lại khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn cho xã hội. 2. Kinh tế trang trại đã khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp và có hiệu quả trong nông nghiệp, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. Nó đã và đang góp phần tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. 3. Thực trạng kinh tế trang trại ở Lệ Thủy cho thấy bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình kinh tế hộ nông dân và phát triển một cách nhanh chóng trong những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và tập trung. Quy mô các trang trại còn chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô vốn còn nhỏ, các trang trại đa phần thiếu vốn sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. 4. Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của các chủ trang trại còn thấp. Đa số các chủ trang trại mới học hết phổ thông, một số ít chủ trang trại có trình độ chuyên môn. Lao động làm việc trong trang trại chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, do vậy đa số các trang trại vẫn sản xuất theo kinh nghiệm là chính, chưa áp dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; khả năng quản lý và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất chưa hiệu quả. Hầu hết các sản phẩm nông sản đều tiêu thụ ở dạng thô, chưa qua chế biến. Các sản phẩm nông sản chưa có bao bì nhãn mác, chưa có thương hiệu và chưa được kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, công nghệ chế biến chưa phát triển đã làm giảm giá trị hàng hóa và hiệu quả sản xuất của các trang trại. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 83 Kiến thức của chủ trang trại về phát triển bền vững còn hạn chế. Đa số các chủ trang trại chưa biết hoặc chỉ nghe qua về các quy trình sản xuất an toàn và bền vững như VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, nuôi trồng thủy sản sạch. 5. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại hình kinh doanh trang trại có hiệu quả nhất ở Lệ Thủy là khai thác và sử dụng nguồn lực là lợi thế so sánh của địa phương: Cây hàng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp với lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên không đồng nhất, quản lý đất đai manh mún là một trở ngại để phát triển sản xuất với quy mô lớn. 6. Cũng như các loại hình kinh tế mới hình thành khác, kinh tế trang trại cần một môi trường chính sách, thể chế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển ổn định, bền vững. Cần có sự hổ trợ tích cực của chính quyền các cấp, các ngành trên mọi mặt. Vai trò của công tác truyền thông, nâng cao năng lực của chủ trang trại, hỗ trợ thị trường v.v... trong phát triển kinh tế trang trại là những vấn đề mà các cấp chính quyền cần phải quan tâm. 2. Kiến nghị  Đối với chính quyền các cấp - Cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế trang trại như: đầu tư về vốn; khoa học công nghệ, thị trường tiêu thụ nông sản, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý cho chủ trang trại, dự báo thị trường, hổ trợ xúc tiến thương mại, - Chính quyền các cấp cần xây dựng quy hoạch phát triển cho kinh tế trang trại, có những định hướng, chính sách đúng đắn, phù hợp và thực hiện nhất quán trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dồn điền đổi thửa, quy hoạch hợp lý, cấp giấy chứng nhận trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân trong việc chuyển đổi ruộng đất nhằm xây dựng khu trang trại tập trung xa khu dân cư và các trang trại yên tâm đầu tư phát triển. - Các tổ chức đoàn thể cần đứng ra tín chấp cho các trang trại vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng chính thống với thời hạn vay dài và lượng vốn vay lớn hơn. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 84 - Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn giữa nhà khoa học và các chủ trang trại, giữa chủ trang trại với các cơ sở tiêu thụ, chế biến nông sản. - Cần có biện pháp kiểm soát và thực hiện tốt công tác giống, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi và cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông sản hàng hóa.  Đối với các chủ trang trại - Các chủ trang trại nên nhận thức đúng đắn về cơ hội và thách thức mà các trang trại đang được hưởng và đối mặt để có biện pháp giải quyết cụ thể. - Yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, các chủ trang trại nên tìm tòi và học hỏi các quy trình sản xuất tiên tiến để áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông sản hàng hóa của trang trại mình. - Các trang trại trên cùng một địa bàn cần liên kết, hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu thụ; đẩy mạnh việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và mua bán vật tư với các doanh nghiệp, công ty để hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh. - Bên cạnh việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất các chủ trang trại cần nêu cao trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường bằng việc xây dựng hệ thống xử lý rác thải chăn nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học,... trong sản xuất. - Tổ chức ghi chép sổ sách quá trình sản xuất kể cả đầu vào, đầu ra tính toán lổ, lãi cho một chu kỳ mổi loại sản phẩm. Từ đó đánh giá và đúc rút kinh nghiệm cho các các kỳ sau. Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXIII về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Chính vì vậy, chương trình này cần được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở một cách đồng bộ, tạo sự đột phá quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại học Kinh tế Huế Đại học ki h tế Huế 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản Trung ương (2016), Báo cáo tóm tắt kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016, Hà Nội. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư số 27/2011/TT- NN&PTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội. 3. Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về chủ trương phát triển kinh tế trang trại. 4. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2015, 2016, 2017), Báo cáo tổng hợp điều tra kinh tế trang trại năm 2015, 2016, 2017, Lệ Thủy. 5. Chi cục Thống kê Lệ Thủy (2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê năm 2015,2016, 2017, Lệ Thủy. 6. Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy (2017), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội huyện Lệ Thủy năm 2017, Lệ Thuỷ. 7. Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và ở châu Á, Nxb Thống kê, Hà Nội. 8. Trần Đức (1998), Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Trần Hai (2000), “Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”, Tư liệu về kinh tế trang trại, trang 171 – 173, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Ngô Thị Hoa (2014), Phát triển bền vững kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 11. Trần Tú Khanh (2015), Chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân. 12. Nguyễn Thế Nhã (1999), Phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. Lý luận, thực tiễn và giải pháp, Hội thảo khoa học trường Đại học nông nghiệp I, 10/1999. Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế 86 13. Trần Tác (2001), “Một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại ở Việt nam”, Kinh tế trang trại sau một năm thực hiện Nghị quyết 03/NQ-CP, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 14. Lê Trọng (2000), Phát triển kinh tế và quản lý trang trại nền kinh tế trang trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thuỷ, Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2017, Lệ Thủy. 16. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Quyết định số 3119/QĐ-UBND ngày 05/9/2071 về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2022, Quảng Bình. 17. Nguyễn Đình Văn (2008), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái nguyên . 18. Viện Kinh tế (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt nam, Nxb khoa học- xã hội, Hà Nội. 19. www.hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/877137/phat-trien-kinh-te-trang-trai- theo-huong-ben-vung Đại học Kinh tế Huế Đại học kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_kinh_te_trang_trai_o_huyen_le_thuy_tinh_quang_binh_859_2076257.pdf
Luận văn liên quan