Luận văn Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long

Đầu tư cho công tác đổi mới, chuyển giao công nghệ để , nâng cao năng lực công nghệ trong Công ty làm tiền đề cho nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh. Mặc dù vậy các thiết bị đầu tư mới phải được dựa trên kế hoạch sản xuất, nhu cầu thiết bị tránh đầu tư một cách dàn trải. Phải xem xét toàn diện về tính năng kỹ thuật, hiệu quả đầu tư. Kiên quyết không đầu tư nếu việc đầu tư không đem lại hiệu quả.

pdf35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9371 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn . Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................ 4 1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 4 1.2 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 4 1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. .............................. 6 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................................... 8 2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty ...................................................... 8 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................ 10 2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý ....................... 10 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ........................................................... 13 3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính ............................................................. 13 3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty............................................ 13 3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty .................................................................. 14 3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ............................................................................................................... 16 3.2 Đặc điểm về mặt lao động ....................................................................... 18 3.2.1 Cơ cấu lao động .............................................................................. 18 3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự ............................................................... 21 3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ ..................................................... 23 3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm .................................................................... 23 3.3.2 Đặc điểm về công nghệ. .................................................................. 23 3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm: ................. 24 4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty................................................ 26 4.1 Về Vốn .................................................................................................. 26 4.2 Về lao động ........................................................................................... 27 4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm .................................................. 28 5. Định hướng phát triển công ty ....................................................................... 29 5.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 29 5.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 30 5.3 Định hướng phát triển giai đoạn 2007-2010 ........................................... 30 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Qua đó khẳng định được vị trí quan trọng trong các thành phần kinh tế xã hội. Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng long là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty đã góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Qua quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy việc xem xét, đánh giá mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty là phù hợp với chuyên ngành đào tạo của mình. Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long được chia làm 5 mục chính: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 4. Đánh giá hoạt động của công ty 5. Phương hướng phát triển của công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1 Giới thiệu chung Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long Tên giao dịch(Tên tiếng Anh): Thang Long No.6 Construction Joint Stock Company Trụ sở giao dịch: xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Hà Nội Số điện thoại: (04) 8810266. Fax: (04) 8810057 Tài khoản ngân hàng: 701-00116- Ngân hàng Công thương Thanh Xuân – Hà Nội Mã số thuế: 0100105750 đăng ký tại chi cục thuế Thành phố Hà Nội Hình thức công ty: Công ty Cổ phần 1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty được thành lập ngày 08 tháng 12 năm 1973 với hình thức đầu tiên là: “ Xí nghiệp mộc cốt thép”. Đến ngày 30 tháng 12 năm 1974, “ Xí nghiệp mộc cốt thép” được đổi tên thành: “ Nhà máy bê tông mộc” trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long và công ty mang tên này đến tận ngày 14 tháng 3 năm 1985. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ sản xuất của Công ty là chuyên sản xuất các loại cọc bê tông, ván khuân, cốt thép....phục vụ xây dựng cầu Thăng long. Đến năm 1985, khi cầu Thăng Long hoàn thành, Công ty chuyển hướng nhiệm vụ kinh doanh. Ngày 14 tháng 3 năm 1985, “ Nhà máy bê tông mộc” thuộc Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long được đổi tên thành: “ Nhà máy bê tông Thăng Long” thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long. Theo quyết định số: 504/QĐ/TCCB – LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng bộ Giao Thông Vận Tải, doanh nghiệp Nhà nước mang tên “ Nhà máy bê tông Thăng Long” có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động trong nền kinh tế, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long. Đến năm 2004, Công ty tiếp tục đổi tên ba lần thành “ Công ty xây lắp và sản xuất bê tông Thăng Long” (Ngày 12 tháng 5 năm 1995), “ Công ty xây dựng Thăng Long” (Ngày 27 tháng 3 năm 1998), và “ Công ty xây dựng số 6 Thăng Long” ( Ngày 09 tháng 11 năm 1999). Trong giai đoạn này, thị trường của Công ty được dần dần mở rộng trên cả nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có thay đổi và được bổ sung nhiều lần cho phù hợp với những biến động chung của nền kinh tế đất nước. Ngoài sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn trong công xưởng, phục vụ thi công các công trình giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Công ty bắt đầu tham gia thi công những công trình cầu đường đầu tiên và đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư những cây cầu đảm bảo chất lượng, khẳng định Công ty có khả năng trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Từ đây, Công ty đã chuyển hướng sản xuất từ đơn vị chuyên sản xuất công nghiệp sang thi công các công trình cầu đường bộ. Qua thời gian hoạt động, Công ty đã xây dựng cho mình một vị thế khá vững chắc trên thị trường bằng việc tiếp tục bàn giao cho chủ đầu tư những công trình đẹp, đảm bảo chất lượng thi công bằng công nghệ tiên tiến. Ngoài thi công công trình cầu đường, Công ty còn thi công một số công trình dân dụng, công nghiệp, sân bay và kinh doanh bất động sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh và năng lực hoạt động của mình. Tháng 01 năm 2006, Công ty chính thức mang tên: “ Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long” theo quyết định số: 4991/QĐ - BGTVT ký ngày 27 tháng 12 năm 2005 và mang tên đó đến nay. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này đã mở rộng trên nhiều lĩnh vực theo phương châm: “Đa sản phẩm, đa ngành nghề, đa sở hữu” nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là xây dựng các công trình giao thông trên khắp đất nước. Điều này được đặc biệt thể hiện trong danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ kinh doanh chính sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh chính, và nó sẽ là nhân tố chủ yếu quy định cơ chế hoạt động chung cho cả Công ty. 1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển bổ sung nhiệm vụ mới để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế. Theo chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất của Công ty được sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp năm 2004, danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm: - Xây lắp cấu kiện bê tông và công trình giao thông bằng bê tông xi măng, chế tạo cấu kiện bê tông đúc sẵn - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm dân cư, khu đô thị - Nhập khẩu: Máy móc thiết bị xây dựng, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, phụ kiện và phương tiện giao thông vận tải, điện dân dụng và trang thiết bị văn phòng... - Xuất khẩu: Các cấu kiện thép và bê tông cốt thép, phụ kiện và máy móc xây dựng, vật liệu xây dựng... Hoạt động xây dựng gắn liền với sự phát triển của Công ty, đặc biệt là xây dựng các công trình giao thông như cầu, đường. Nó là điểm mạnh của Công ty khi tham gia cạnh tranh dưới cơ chế như hiện nay. Trong hồ sơ đăng ký hoạt động xây dựng của Công ty ngày 20 tháng 7 năm 2000, những nội dung của hoạt động xây dựng ở Công ty gồm: 1/ Quản lý thực hiện các dự án và đầu tư xây dựng: - Quản lý dự án các công trình giao thông đến nhóm A - Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi đến nhóm B - Quản lý dự án các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến nhóm B - Quản lý dự án các công trình xây lắp điện - Quản lý dự án các công trình quốc phòng. 2/ Hoạt động tổng thầu xây dựng - Tổng thầu xây dựng các công trình giao thông đến nhóm A - Tổng thầu xây dựng các công trình thuỷ lợi đến nhóm B - Tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến nhóm B - Tổng thầu xây dựng các công trình xây lắp điện - Tổng thầu xây dựng các công trình quốc phòng 3/ Hoạt động xây lắp công trình - Xây dựng các công trình giao thông đến cấp: Đặc biệt - Xây dựng các công trình thuỷ lợi đến cấp: II - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp đến cấp: II - Xây dựng các công trình điện đến cấp: II - Xây dựng các công trình quốc phòng - Sản xuất và lắp đặt kết cấu thép và cấu kiện bê tông đúc sẵn theo yêu cầu của thiết kế... 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là không có địa điểm sản xuất cố định mà thường xuyên phải di chuyển địa điểm theo công trình thi công cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo địa bàn hoạt động. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. điều nhận thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức, sự đơn giản này là ưu thế của công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của công ty dễ dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đạo trong thời gian ngắn và ngược lại ban lãnh đạo có thể tíêp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và phản hồi trong công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô vừa như Công ty. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua mức chi phí giành cho quản lý thấp, điều này sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm để tăng doanh thu, lợi nhuận làm cho hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty 2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Hội đồng quản trị: Quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. HĐQT có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc, trong đó có một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Thành viên HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC Đội xây dựng 601 Phòn g TC- PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ SƯ TRƯỞNG Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng tài chính kế Phòng kỹ Phòng vật Đội xây dựng 604 Đội xây dựng 603 Đội xây dựng 608 Đội Cơ khí và Đội thi công cơ Xưởng bê tông Thăng Trung tâm thí nghiệ HĐQT (trừ trưởng Ban kiểm soát) có thể kiêm nhiệm một số chức danh quản lý ở Công ty. Ban kiểm soát: Là tổ chức thuộc HĐQT, thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Ban Giám đốc, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Công ty và các nghị quyết, quyết định của HĐQT giúp Công ty SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, được cơ cấu theo chuyên trách và kiêm nhiệm nhiệm kỳ là 3 năm. Giám đốc: Là người lãnh đạo, chỉ đạo chung về mọi hoạt động và công tác. Chủ trì xây dựng mối quan hệ làm việc và quyết định về các vấn đề thẩm quyền với các cơ quan chức năng khác...Giúp việc cho Giám đốc còn có ba Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng và các chủ nhiệm dự án hay đội trưởng đội xây dựng. Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Công ty theo nhiệm vụ được phân công và theo uỷ quyền của Giám đốc. Trong đó: - Phó Giám đốc Nội chính: Phụ trách công tác nội chính, vật tư thiết bị... - Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, an toàn lao động... - Phó Giám đốc Dự án: Phụ trách thi công các công trình khu vực miền Nam... Phòng Tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức , bố trí, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu của sản xuất . Lập định mức tiền lương tính toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền lương. Làm các công tác hành chính khác . Phòng Kinh tế - kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.Thực hiện các hợp đồng kinh tế và theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu. Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm, bàn giao nghiệm thu công trình, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. Phòng Kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác chuẩn bị đầu tư dự án tham gia làm hồ sơ dự thầu đối với các công trình mà công ty tham gia, triển khai thi công dự án, giám sát thực hiện dự án, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để góp phần tiết kiệm sức lao động nâng cao hiệu quả kinh tế. Phòng vật tư Thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ yêu cầu sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Thực hiện bảo hành máy móc thiết bị theo kế hoạch... Đội xây dựng: Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty. Đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Trong mỗi một đội sản xuất tuỳ từng thời kỳ cụ thể, mỗi đội sản xuất cũng có các tổ kế toán có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, lập chứng từ kế toán ban đầu rồi chuyển cho phòng kế toán của công ty để tiến hành hạch toán . Khi có những dự án lớn, khả năng của các đội không thể thực hiện hết công việc Công ty sẽ thành lập các ban điều hành dự án. Các ban điều hành này chỉ được thành lập và kết thúc khi triển khai và hoàn thành dự án. Xưởng bê tông: chịu trách nhiệm sản xuất , vận chuyển, lắp đặt cấu kiện bê tông, bán bê tông thương phẩm. Trung tâm thí nghiệm vật liệu công trình: Chịu trách nhiệm thí nghiệm vật liệu công trình: cát, đá, xi măng...đảm bảo các vật liệu này đạt chất lượng theo quy định khi đưa vào sản xuất. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính 3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty Vốn kinh doanh Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh. Hiện nay, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty là trên 150 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 61 tỷ đồng, vốn lưu động khoảng trên 89 tỷ đồng. Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau:  Nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp khoảng: 5, 3%  Nguồn vốn cổ phần của Công ty khoảng: 33%  Nguồn vốn vay khoảng: 61,7% Ta có thể nhân thấy rằng, vốn Nhà Nước cấp chiếm tỷ lệ không lớn, trong khi đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, vì với khoản nợ vay lớn như thế, một mặt công ty phải trả nhiều lãi vay, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác khả năng tự chủ về mặt tài chính sẽ không cao, mặc dù có vốn trong tay nhưng khi sử dụng đồng vốn đó vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì phải xem xét nhiều yếu tố như: nợ đến hạn, thời gian thu hồi vốn, do đó có thể bị bỏ qua rất nhiều cơ hội. 3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tương ứng. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho họat động sản xuất kinh doanh của mình diễn ra thường xuyên và liên tục. ứng với mỗi lượng vốn đó mỗi loaị hình doanh nghiệp lại có quy mô vốn thích hợp riêng để tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Căn cứ vào bảng 1 chúng ta có thể đánh giá khái quát cơ cấu vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long như sau: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,3 tương ứng với số tiền là 9126,2 Năm 2006 tăng 42859,3 đồng( tăng 39,96%) so với năm 2005. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị :triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 TĐ % TĐ % TĐ % TĐ % Vốn lưu động 35011,5 37,18 37241,5 37,95 41607 38,8 61018 40,65 Vốn cố định 59164 62,82 60879 62,05 65639,7 61,2 89088 59,35 Tổng nguồn vốn 94175,5 100 98120,5 100 107246,7 100 150106 100 (Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán) 94175.5 98120.5 107246.7 150106 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006 BiÓu ®å:T¨ ng tr­ ëng nguån vèn kinh doanh qua c¸ c n¨ m triÖu Trong năm 2005, vốn cố định của công ty tăng 4365,5 triệu đồng hay tăng 11,72% so với năm 2004, năm 2005 tăng 19411 triệu đồng (tăng 46,65%)so với năm 2005. Việc tăng vốn cố định năm 2006 là do công ty đầu tư vào TSCĐ phục vụ cho dự án dây chuyền sản xuất mới. Về vốn lưu động của Công ty, năm 2005 tăng 4760,7 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng là7,8%, năm 2006 tăng 23448,3 triệu đồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng là 35,72%. Vốn lưu động tăng là do Công ty đã huy động được tiền nhàn rỗi của công nhân viên, làm tăng khối lượng tiền mặt cho Công ty, ngoài ra do uy stín cao trên thị trường nên Công ty đã tận dụng được tín dụng của người bán. Điều này chứng tỏ Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và người cung ứng. 3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phải ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung trong 4 năm 2003, 2004, 2005, 2006 ta có bảng phân tích sau: Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 TĐ % TĐ % 1. Doanh thu thuần 98454 128247 149654 171017 21407 16,69 21453 14,27 2. Lợi nhuận thuần 7015 9014 11360 12910 2346 24,78 1550 13,64 3. Vốn SXKD 94175,5 98120,5 107246,7 150106 9126,2 9,3 42859,3 39,96 4. Hiệu suất sử dụng vốn=1/3(vòng) 1,05 1,3 1,4 1,2 0,1 7,6 - 0,2 -14,29 5. Suất hao phí vốn=3/1 0,96 0,77 0,72 0,87 - 0,05 - 6,5 0,15 20,38 6. Tỷ lệ doanh lợi trên tổng 0,07 0,09 0,1 0,08 0,01 11,1 - 0,02 - 20 vốn=2/3 (Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 - Phòng: Tài chính - Kế toán) Qua kết quả phân tích ở trên ta có thể nhận định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua là không ổn định. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005 tăng 9,3% so với năm 2004 với số tiền tương ứng là 9126,2 triệu đồng. Đặc biệt lượng vốn sản xuất kinh doanh năm 2006 tăng với 39,96% (42859,3 triệu đồng) Năm 2005 tốc độ tăng của doanh thu thuần(16,69%) tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh (9,3%) do đó vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng cụ thể là 1,4 vòng (tăng 7,6%) so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 thì ngược lại tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,27% (tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh là 39,96%) điều này dẫn đến số vòng quay toàn bộ vốn giảm xuống còn 1,2 vòng ( giảm 14,29%) so với năm 2005 Tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng tổ chức, quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy cần phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn nhằm đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải xác định được tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn của công ty qua các năm là: 0.07, 0.09, 0. 1, 0. 08. Như vậy, trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0. 07 đồng lợi nhuận thuần. Năm 2004 tỷ lệ doanh lợi trên tổn vốn tăng lên 0.09. Năm 2005 tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn tăng lên đạt 0. 1 đồng đến năm 2006 giảm xuống là 0. 08 đồng, công ty vẫn đảm bảo khả năng sinh lời của vốn nhưng những năm gần đây là khả năng này có xu hướng giảm đi, điều này do ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan đem lại. Suất hao phí vốn năm có thay đổi nhỏ và ổn định. Năm 2005 giảm xuống 0. 05so với năm 2004 và năm 2006 tăng 0. 15 so với năm 2005. Điều này có nghĩa là số vốn của công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2005 là tăng lên so với 2004 và năm 2006 giảm đi so với năm 2005. 3.2 Đặc điểm về mặt lao động 3.2.1 Cơ cấu lao động Trước những khó khăn chung của nền kinh tế khi vừa chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong khi nhiều doanh nghiệp vẫn lúng túng, chưa tìm được một hướng đi thích hợp thì Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng long đã tìm được hướng đi cho mình và liên tục phát triển, trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu của ngành Xây dựng. Có được thành quả đó là cả một sự phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể CBCNV Công ty, một tập thể đoàn kết, giàu trí tuệ, không ngừng học hỏi, sáng tạo, phát huy cao nội lực và ý thức tự lập, tự cường. Những phẩm chất đó chính là đặc điểm nổi bật, đáng tự hào của đội ngũ lao động tại Công ty. Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo công việc Đơn vị: Người Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 SL % SL % SL % SL % Tổng số lao động 849 100 851 100 847 100 621 100 -Trong đó: - Lao động trực tiếp 694 82 681 80 702 82,8 529 85,2 - Lao động gián tiếp 155 18 170 20 145 17,2 92 14,8 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 849 851 847 621 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006 BiÓu ®å: BiÕn ®éng lao ®éng qua c¸ c n¨ m ng­ êi Qua bảng cơ cấu lao động phân theo công việc cho thấy: Tỷ lệ lao động trực tiếp có xu hướng tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác tổ chức lao động của Công ty. Lực lượng lao động gián tiếp giảm dần, nếu như năm 2004 là 20%, đến năm 2005 còn 17,2 %, đặc biệt đến năm 2006 chỉ còn 14,8 %. Kết quả này là do năm 2006, Công ty thực hiện Cổ phần hoá do đó đã thực hiện bố trí xắp xếp lại lực lượng lao động theo hướng tích cực hơn. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong ổn định đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất do đặc trưng tính thời vụ của hoạt động, nhưng Công ty cũng xây dựng cho mình một lực lượng lao động có đủ cả về chất lượng lẫn số lượng đáp ứng yêu cầu của công việc. Năng lực lao động được thể hiện rõ nhất qua tổng số lao động dài hạn, được đóng bảo hiểm xã hội và trình độc cấp bậc của số lao động đó. Bảng tổng hợp tình hình lao động dưới đây sẽ cho thấy phần nào nguồn lực về lao động của Công ty. Bảng 4: Tình hình công nhân trực tiếp của Công ty xây dựng số 6 Thăng long năm 2006 Đơn vị: Người Ngành đào tạo Số lượng Nữ Cấp bậc bình quân Công nhân vận hành máy 70 8 5.16 Công nhân sửa chữa máy 18 0 13.76 Công nhân điện 25 1 4.00 Công nhân tiện 41 5 5.00 Công nhân phay 23 3 5.00 Công nhân sắt 78 11 4.23 Công nhân hàn 31 0 4.32 Công nhân kích kéo 25 0 4.40 Công nhân mộc 40 6 5.00 Công nhân nề-bê tông 77 13 4.37 Lái xe các loại 29 0 1.73 Công nhân lái cẩu 26 0 3.21 Công nhân xây lắp điện 16 0 3.50 Công nhân đường 15 7 2.00 Lao động phổ thông 15 4 2.82 Cấp bậc bình quân 4,54 Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức Như vậy, điểm mạnh của nguồn lực lao động ở công ty thể hiện ở sự đầy đủ trong cơ cấu ngành nghề, chất lượng cao. Ngoài ra qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 30 năm, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động lớn mạnh, dày dặn kinh nghiệm làm việc và có mức độ gắn bó mật thiết với Công ty. Đây chính là thế mạnh giúp Công ty nâng cao hiệu quả trong thi công công trình để đạt được những kết quả mà mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới đố là: doanh thu, lợi nhuận và dần khẳng định vị thế trên thương trường. 3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự Hiệu quả sử dụng nhân sự được thể hiện thông qua năng suất lao động. Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế. C.Mac gọi là “ sức mạnh sản xuất của người lao động cụ thể có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động SXKD có mục đích của con người trong một thời gian nhất định. Phát triển năng suất lao động cho phép giảm được số người làm việc do đó tăng tiền lương cho từng người lao động do hoàn thành vượt mức sản lượng. Bảng 5: Năng suất lao động qua các năm 2004-2006 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nguồn vốn 98454 128247 149654 171017 kinh doanh Tổng doanh thu 94175,5 98120,5 107246,7 150106 Tổng lợi nhuận trước thuế 7015 9014 11360 12910 Nộp ngân sách 997,8 1245 2567 3010 Thu nhập bình quân 0.95 trđ/ng/th 1.38 trđ/ng/th 1.54 trđ/ng/th 1.76 trđ/ng/th Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán 0.95 1.38 1.54 1.76 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006 BiÒu ®å: BiÕn ®éng l­ ¬ng qua c¸ c n¨ m triÖu Từ bảng: Năng suất lao động của CBCNV tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long qua các năm 2003-2006 cho thấy: Tiền lương bình quân hàng năm của Công ty tăng rất nhanh. Nguyên nhân là do lợi nhuận của Công ty tăng nhanh, số lượng CBCNV giảm mạnh nên lương bình quân đạt mức cao: 1.76 trđồng/người /tháng. 3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ 3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm Ngay từ đầu khi thành lập Công ty, công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long thuộc Bộ GTVT đã được cấp trên giao cho nhiệm vụ và xác định công ty thực hiện chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông. Trong tình hình nền kinh tế như hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn đối với những biến động của các yếu tố đầu vào: Xi măng, sắt thép...Do vậy để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, Công ty cần có những chính sách đúng đắn trong việc lập hồ sơ thiết kế thi công. Hơn nữa, do những đặc trưng của họat động xây dựng, mức độ ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến hoạt động của Công ty thường ở mức độ rất lớn. Để khắc phục những biến động không thuận lợi của thời tiết, ngoài trang bị những phương tịen bảo hộ phòng ngừa những trường hợp xấu xảy ra, công tác lập biện pháp tổ chức thi công xây dựng tiến độ thi công cũng đặc biệt được chú ý đến những đặc điểm về thời tiết, khí hậu của địa phương nơi hoạt động thi công công trình sẽ diễn ra. 3.3.2 Đặc điểm về công nghệ. Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giảm chi phí đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững và thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng. Để công tác đầu tư đổi mới công nghệ đạt hiệu quả, Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long coi trọng hợp tác với các trường đào tạo kỹ thuật trong nước trong công tác Tư vấn thiết kế, Đầu tư và Xây lắp. Nổi bật là các dự án chuyển giao công nghệ sau: - Ứng dụng công nghệ trượt và nâng cao đồng thời sàn mái (công nghệ Áo) để thiết kế, tổ chức thi công. - Ứng dụng công nghệ sản xuất bê tông dư ứng lực (công nghệ Bỉ) để thiết kế, sản xuất cấu kiện bê tông dầm, sàn tấm lớn để thi công các công trình nhà ở cho chương trình cầu, đường, khu dân cư... - Ứng dụng công nghệ cải tạo đường ống không đào (công nghệ Đan Mạch) Hàng trăm các đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật khác đã làm lợi nhiều tỷ đồng, mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động. Những tiến bộ và phát triển không ngừng của công nghệ đòi hỏi công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, có khả năng nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Do vậy, khâu tuyển dụng cần phải được chú trọng đi cùng với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để nâng cao tay nghề cho người lao động. Có như thế, Công ty mới thu hút được nhiều lao động có kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Và đây cũng chính là những nhiệm vụ quan trọng trong công tác QTNS của công ty 3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm: 1. Xác định vị trí xây cầu 2. Xác định quy mô xây dựng - Phần kết cấu + kết cấu phần trên + kết cấu phần dưới - Đường dẫn cầu 3. Tìm hiểu các đặc trưng của vùng xây dựng cầu - Đặc điểm địa hình - Đặc điểm địa chất - Đặc điểm khí tượng thuỷ văn - Điều kiện xã hội - Điều kiện giao thông 4. Nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, điện, nước phục vụ thi công 5. Xây dựng biện pháp thi công chỉ đạo - Đường tránh đảm bảo giao thông và phục vụ thi công - Thi công mố - Thi công trụ - Thi công kết cấu phần trên - Biện pháp thi công dầm 6. Đảm bảo chất lượng thi công cầu - Sản xuất và thi công bê tông - Tạo dự ứng lực - Đà giáo và ván khuôn 7. Biện pháp bảo đảm chất lượng công trình 8. Công tác bảo đảm an toàn lao động, giao thông, vệ sinh môi trường, an ninh xã hội, biện pháp phòng cháy chữa cháy... 4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty 4.1 Về Vốn Qua thực tế xem xét tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long trong những năm vừa qua ta có thể thấy rằng: Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách phức tạp của nền kinh tế thị trường nhưng cùng với sự chỉ đạo của cấp trên, sự cố gắng của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Hiệu quả kinh doanh qua các năm tương đối ổn định, mặc dù chưa được cao nhưng đã có lãi sau khi đã trang trải các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật chất, vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng tạo tiền đề năng lực và phát triển kinh doanh cho những năm sau. Bên cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế cần giải quyết khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa khả năng sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới. + Về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh thấp một phần do hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa tận dụng hết cơ hội tiềm năng của Công ty. Công ty còn nặng về tăng doanh thu, tạo việc làm nhưng chưa quan tâm đúng mức đến tỷ suất lợi nhuận, tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn quá cao do đó hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp. Hiệu quả sử dụng vốn thấp, Công ty phải tiến hành huy động vốn vay chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ một số khách hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty. * Nguyên nhân Cơ cấu vốn của Công ty bố trí chưa hợp lý, thể hiện ở chỗ lượng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong khi đó lượng vốn vay ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Cụ thể, năm 2006 là hơn 91 tỉ đồng chiếm 60,7% Công ty đã phải dựa nhiều vào nguồn vốn vay để bù đắp lượng vốn thiếu hụt. Điều này làm giảm tính chủ động của Công ty, thêm nữa công ty còn phải trả một khoản lãi vay, từ đó làm cho hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng. 4.2 Về lao động Mặc dù đã có những kết quả tốt trong việc xắp xếp lại lao động trong Công ty, xây dựng được lòng trung thành của người lao động đối với Công ty nhưng trình độ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh là chưa cao. *Nguyên nhân Hầu hết đội ngũ cán bộ này được đào tạo chuyên môn sâu về lĩnh vực xây dựng hơn là về quản lý kinh tế. So với độ tuổi trung bình trong toàn Công ty thì độ tuổi trung bình của đội ngũ này là cao hơn, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả quản lý của công ty. Mặc dù có thuận lợi là họ có kinh nghiệm và thâm niên công tác, song để theo kịp tốc độ phát triển của năng lực sản xuất xã hội, thì không chỉ cần các yếu tố nói trên mà còn đòi hỏi yếu tố nhạy bén và tính mạo hiểm, chấp nhận rủi ro của ban lãnh đạo Qui chế phân phối thu nhập đối với cán bộ quản lý cơ quan, quản lý đội còn mang tính bình quân, chưa gắn liền với khối lượng và hiệu quả công việc, do vậy chưa phát huy được vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân trong công việc. Một số cán bộ lãnh đạo từ Công ty tới các phòng ban, đội hiệu quả trong công tác chưa cao, thậm chí yếu kém giảm sút rõ rệt: Trên bảo dưới không nghe, chỉ đạo triển khai công việc chậm trì trệ gây ách tắc sản xuất, gây chậm tiến độ, gây thất thoát lãng phí trong thi công. Do ảnh hưởng của việc cổ phần hoá, dẫn tới một số CBCNV đủ điều kiện nghỉ chế độ dôi dư theo nghị định 41/CP làm việc cầm chừng, chờ đợi nghỉ chế độ... 4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm Số lượng thiết bị tương đối lớn, đã có những cố gắng trong công tác đầu tư đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều hạn chế: Rất nhiều thiết bị cũ và hỏng hóc Công tác bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên chậm chạp, không đáp ứng kịp thời gây chậm tiến độ công trình. Khai thác và sử dụng thiết bị vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Số ca máy hoạt động trong năm còn thấp. Ý thức giữ gìn chăm lo đến máy móc thiết bị của người thợ chưa cao *Nguyên nhân Do nền tài chính của Công ty chưa đủ mạnh do vậy vẫn phải đầu tư những máy móc thiết bị đã qua sử dụng nên quá trình thi công các dự án một số thiết bị hỏng làm cho hiệu quả thấp và phải sửa chữa nhiều. Công tác bảo dưỡng sửa chữa còn chậm không kịp thời là do: - Thủ tục trình duyệt các phương án bảo dưỡng sửa chữa thiết bị trình duyệt qua các phòng ban còn quá chậm - Các phương án chưa được cấp vốn kịp thời - Phụ tùng thay thế chính hãng quá đắt hoặc không có trên thị trường Việt Nam Khai thác và sử dụng thiết bị chưa đạt hiệu quả cao do tiến độ chung của công trình còn chậm, máy móc thiết bị không thể điều động sang công trình khác được 5. Định hướng phát triển công ty Căn cứ vào chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của tổng công ty xây dựng Thăng Long giai đoạn 2007-2010 trên cơ sở các mục tiệu, chương trình và giải pháp thực hiện của Hội đồng quản trị Tổng công ty đề ra. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của Công ty về năng lực thiết bị thi công, con người và tình hình tài chính, cũng như những khó khăn thuận lợi. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2007-2010 như sau: 5.1 Mục tiêu chung Phát huy truyền thống đoàn kết, chủ động sáng tạo, tập trung ý chí của toàn bộ cán bộ đảng viên, công nhân lao động nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty , tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động; sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của Nhà nước, của các nhà đầu tư và của người lao động; Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định và có lãi; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, công ty, nhà đầu tư và người lao động; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, giữ vững kỷ cương; quyết tâm xây dựng công ty phát triển bền vững góp phần xây dựng Tổng công ty thành Tập đoàn kinh tế mạnh đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. 5.2 Mục tiêu cụ thể - Khai thác mọi tiềm năng, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hàng năm ổn định, sản xuất kinh doanh có lãi, tích luỹ cao: + Nhịp độ tăng trưởng hàng năm từ 8% -10% + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt từ 18% -20% + Cổ tức trả cho cổ đông từ 15% trở lên + Thu nhập bình quân tăng từ 16% đến 19 % - Đảm bảo đủ việc làm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao thu nhập và thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ chính sách đối với CNVC lao động. - Mở rộng quan hệ hợp tác, tăng cường năng lực cạnh tranh, tìm kiếm thị trường, giữ vững uy tín, củng cố thương hiệu và nâng cao vị thế của Công ty. - Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý, lãnh đạo, xây dựng các qui chế quản lý điều hành phù hợp với điều kiện phát triển của Công ty - Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị , đổi mới về tổ chức và cán bộ. Phấn đấu xây dựng đảng bộ đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn thanh niên đạt loại tốt. 5.3 Định hướng phát triển giai đoạn 2007-2010 * Sản xuất kinh doanh Trong năm 2007 cần tiếp tục giữ vữn thị trường sẵn có, mở thêm thị trường mới, ngành nghề mới. Khôi phục và có định hướng để hình thành sản xuất công nghiệp tập trung như: sản xuất bê tông thương phẩm, các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ công trình xây dựng và giao thông. Tập trung chỉ đạo đảm bảo đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất, ổn định sản xuất kinh doanh, kinh doanh có lãi, có tích luỹ cao để tái sản xuất và nâng cao đời sống công nhân viên chức lao động. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 + Doanh thu: 141,07 tỷ đồng + Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 14,35 tỷ + Lương bình quân đạt: 1.9 triệu đồng/người / tháng * Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực chủ yếu - Tập trung nâng cao năng lực thi công cầu đường, coi đây là mũi nhọn chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thực hiện tốt hoạt động quản lý chất lượng trong tất cả các khâu từ lập dự toán, thiết kế thi công, .. đảm bảo sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao từ đó gây dựng hình ảnh, thương hiệu cho Công ty. - Đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất của các sản phẩm, cấu kiện bê tông truyền thống trong xưởng tại khu đất 2 ha xã Kim Nỗ, Huyện Đông Anh theo dây chuyền sản xuất công nghiệp, đây là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài của Công ty * Định hướng thị trường Công tác thị trường tập trung vào Hà Nội, Khu vực phía Bắc và một số tỉnh thuộc khu vực phía Nam thuộc các dự án, nguồn trái phiếu , ODA do các ban quản lý dự án PMU 1, PMU 18, Ban Biển Đông và các tỉnh có mối quan hệ truyền thống như: Quảng Ninh, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Cần Thơ, Long An... Tham gia các công trình mà Tổng công ty trúng thầu * Về tài chính - vốn Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất, nhà xưởng, tài sản hiện có để bổ sung nguồn vốn nâng cao tiềm lực tài chính của Công ty Chỉ thực hiện đấu thầu và thi công các công trình có vốn, có lãi, kiên quyết không đấu thầu các công trình chưa rõ nguồn vốn, không có vố và không có lãi tránh nợ dây dưa từ năm này qua năm khác. Tập trung chỉ đạo nhanh chóng thu hồi vốn các công trình đã thi công hoàn thành, Công ty sẽ thành lập ban thu hồi công nợ để giải quyết dứt điểm với các chủ đầu tư. Đồng thời phải kiên quyết thực hiện quyết toán các công trình cũ với các đội và các cá nhân nhận khoán xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2007. Các công trình thi công mới phải thực hiện thi công tới đâu phải thực hiện nghiệm thu và thanh toán thu hồi vốn tới đó. Giảm thiểu số dư tiền vay Ngân hàng. * Về nguồn nhân lực Tiếp tục thực hiện việc xắp xếp lại đội ngũ CBCNV. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty thông qua họat động tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại. Tuyển dụng bố trí lao động phải căn cứ theo tiêu chuẩn viên chức và trình độ năng lực, nghề nghiệp, yêu cầu công việc để bố trí đảm bảo đúng người đúng việc, phù hợp với năng lực, sở trường của cá nhân. Kiên quyết đưa ra khỏi dây chuyền những cán bộ yếu kém về phẩm chất đạo đức, yếu kém về chuyên môn, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ. Đào tạo lại để có ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu của Công ty, cho chuyển công tác theo nguyện vọng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng từ đó tạo dựng niềm tin và lòng trung thành của người lao động đối với Công ty. * Đầu tư, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị - Khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thiết bị hiện có của Công ty: + Lập kế hoạch tiến độ sử dụng thiết bị phù hợp đáp ứng kịp thời tiến độ thi công của các công trình, tận dụng khai thác tốt thiết bị khi không có việc(cho thuê thiết bị). + Các thiết bị máy móc quá cũ, lạc hậu, khai thác không có hiệu quả và không có nhu cầu sử dụng thì cần nhanh chóng làm thủ tục thanh lý, tổ chức mở thầu, bán đấu giá thu hồi vốn. + Gắn trách nhiệm của đơn vị sử dụng, người vận hành thiết bị với tài sản được giao: Ký hợ đồng trách nhiệm vật chất với các đơn vị thi công, cá nhân được giao vận hành sử dụng thiết bị, hư hỏng phải bồi thường. - Đầu tư cho công tác đổi mới, chuyển giao công nghệ để , nâng cao năng lực công nghệ trong Công ty làm tiền đề cho nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh. Mặc dù vậy các thiết bị đầu tư mới phải được dựa trên kế hoạch sản xuất, nhu cầu thiết bị tránh đầu tư một cách dàn trải. Phải xem xét toàn diện về tính năng kỹ thuật, hiệu quả đầu tư. Kiên quyết không đầu tư nếu việc đầu tư không đem lại hiệu quả. KẾT LUẬN Sau thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty cũng như sự chỉ đạo cặn kẽ của giáo viên hướng dẫn ..., trên cơ sở những kiến thức đã thu được trong quá trình học tập, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo này chỉ là sự mô tả khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long T BÁO CÁO 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty - nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý- nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 3. Bảng cơ cấu nguồn vốn- nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 4. Báo cáo kết quả họat động kinh doanh và bảng cân đối kế toán qua các năm 2003,2004,2005,2006- nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 5. Bảng cơ cấu lao động theo công việc - nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 6. Bảng tình hình công nhân trực tiếp - nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 7. Bảng năng suất lao động qua các năm - nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 7. Đặc điểm về công nghệ và quy trình sản xuất cầu - nguồn: Phòng Kỹ thuật thi công 8. Phương hướng phát triển công ty giai đoạn 2007-2010 - nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long.pdf
Luận văn liên quan