Luận văn Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi

Kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể là một trong những chủ trương lớn của Đảng, trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng đã khẳng định “Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia” . Phát triển HTXNN là một quá trình đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị. Trong đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các HTXNN là một trong những nhân tố quan trong góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX đề ra. Hiện nay, một số HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi đã nỗ lực thay đổi, phát triển với nhiều loại hình và đa dạng các hoạt động. Nhận thức và đổi mới tư duy đối với, gắn hoạt động sản xuất hàng hóa với nhu cầu thị trường, mạnh dạn làm các dịch vụ để phục vụ xã viên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương. Một số HTX NN tại tỉnh Quảng Ngãi thực sự có vai trò rất lớn trong việc giúp người lao động cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, hỗ trợ nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho bản thân và cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới ngày càng khang trang. Vai trò của Nhà nước là không thể thiếu trong việc phát triển các HTXNN. Sự hỗ trợ của Nhà nước góp phần tạo đà để HTXNN phát triển hơn. Phải nói rằng Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế tập thể mà đặc biệt phát triển HTXNN. HTXNN đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển nông thôn ngày nay, lợi ích mà HTX mang mang tính xã hội rất lớn và mục95 tiêu xây dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Để đạt được mục tiêu trên, ngoài nổ lực bản thân của mỗi thành viên HTXNN, sự linh hoạt, điều hành của Hội đồng quản trị trong việc mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với các HTXNN cũng là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển, trong đó có HTXNN. Luận văn của tác giả đã thể hiện một số kết quả sau đây: Thứ nhất, hệ thống hóa một số nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Trong đó, nhấn mạnh nội dung quản lý nhà nước đối với các HTXNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Thứ hai, trên cơ sở nhận thức quản lý nhà nước đối với các HTXNN, luận văn đã đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi cũng như việc quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, nêu những kết quả đạt được, những mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trong việc quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Thứ ba, đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước Trung ương nhằm tạo thuận lợi hơn cho tỉnh Quảng Ngãi trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các HTXNN.

pdf110 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thực hiện rà soát và hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định cho các HTXNN đã có đất làm trụ sở, đất kinh doanh, nhà kho, bến bãi. Việc này cần được tập trung hoàn thành trong năm 2017 để tạo điều kiện cho HTXNN có điều kiện xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh. Những HTXNN chưa có đất làm trụ sở, đất làm nơi sản xuất kinh doanh: UBND các huyện rà soát, chỉ đạo các xã tiến hành quy hoạch đất cho các HTXNN. Việc quy hoạch, bố trí đất cho các HTXNN, nhất là nơi SXKD phải thuận lợi để tạo điều kiện cho HTXNN giao dịch, hoạt động. + Chính sách về cơ sở hạ tầng: Thực hiện quyết liệt, đồng bộ chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng theo Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với các hợp tác xã nông nghiệp gồm: Trụ sở làm việc; Sân phơi, nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp; Xưởng sơ chế, chế biến; Công trình điện, nước sinh hoạt, chợ; Công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp; Công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông nghiệp trên biển. Chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn các HTXNN về 73 quy trình, hồ sơ thủ tục đề nghị hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp. + Chính sách tín dụng: Để các hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp tiếp cận được vốn vay nhằm phát triển sản xuất theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Các địa phương cần tập trung hướng dẫn các HTXNN xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các thủ tục vay vốn. Trong đó, tập trung vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nhất là các lĩnh là thế mạnh của địa phương nhằm thu hút các nguồn lực của thành viên. UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng bố trí nguồn lực cho vay trong nông nghiệp, tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế hợp tác, hộ nông dân và trang trại được tiếp cận vốn tín dụng của quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Ngân hàng nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng chính sách-Xã hội, các tổ chức tín dụng khác. Hằng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng trong nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong giải ngân nguồn vốn. + Chính sách về đào, bồi dưỡng Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng các chức danh chủ chốt trong HTXNN và bồi dưỡng các bộ quản lý HTXNN: Đối với các chức danh chủ chốt của HTX, tập trung hướng dẫn việc xây dựng, tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012. Chú trọng tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng việc xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nhằm mở rộng các hoạt động dịch vụ để phục vụ tốt cho thành viên HTXNN. Các công cụ hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch, đánh giá được những ưu, nhược điểm của bản thân hợp tác xã nhất là việc xây dựng các hợp đồng liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm. Đối với cán bộ theo dõi, quản lý HTXNN: Tập trung vào việc tập huấn 74 xây dựng các chính sách, kế hoạch hỗ trợ HTXNN, xây dựng chuỗi liên kết, xây dựng thương hiệu, nhằm thực hiện tốt hơn việc tư vấn, giúp đỡ HTX trong việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. + Chính sách giải thể, hợp nhất, sáp nhập HTX: Rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các HTXNN trên địa bàn toàn tỉnh. Đối với những HTXNN hoạt động yếu kém, nhiều năm liền không hoạt động hoặc hợp tác xã quy mô thôn, khó cạnh tranh, hoạt động không đúng Luật thì tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chuyển qua hình thức khác hoặc giải thể. Các cơ quan được giao trong việc hướng dẫn, giúp đỡ các thủ tục để thực hiện: Kiểm kê tài sản, xác định khấu hao từng loại tài sản, xác định tài sản chia, không chia, phương án giải thể, sáp nhập,...cần thực hiện triệt để xây dựng các phương án và các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động của HTX nhằm tạo đồng thuận cao nhất trong các thành viên HTX, hạn chế tình trạng khiếu kiện của thành viên hợp tác xã. Việc tổ chức rà soát, đánh giá các HTXNN phải được thực hiện thường xuyên và kiên quyết, trong đó phải có sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhằm đánh giá lại hiệu quả hoạt động thực sự của từng HTXNN và là cơ sở thực hiện tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. + Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTXNN: Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ thành lập mới các HTXNN tại các xã xây dựng nông thôn mới theo lộ trình, kế hoạch được phê duyệt. Trong đó chú trọng thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập mới HTXNN. Các cơ quan được giao nhiệm vụ cần tư vấn, hướng dẫn Ban sáng lập viên về cách thức, quy trình thành lập HTXNN, xây dựng điều lệ, nhất là phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại hình HTXNN. Đặc biệt, hướng dẫn ban sáng lập viên lập các thủ tục cần thiết để HTX hưởng chính sách theo quy định. 75 + Chính sách cán bộ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực: Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng các chức danh trong Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trong các HTXNN nhằm tạo điều kiện để các chức danh này tham gia các lớp bồi dưỡng theo quy định. Thực hiện chế độ thu hút các đối tượng là sinh viên đã tốt nghiệp đại học, có tuổi đời dưới 35 tuổi, có nguyện vọng và cam kết làm việc lâu dài tại HTX (ít nhất là 5năm), được HTX tiếp nhận thì ngoài việc hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác do HTX chi trả, được ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng tháng 500.000 đồng; được thực hiện trong vòng 5 năm; số lượng sinh viên tối đa mỗi HTX thu hút về là 2 người. Tăng cường luân chuyển, biệt phái, điều động cán bộ quản lý, kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh về làm việc tại HTX và được hưởng nguyên lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác do đơn vị phân công cán bộ tăng cường có trách nhiệm chi trả. Ngoài ra, cán bộ tăng cường được hưởng phụ cấp đối với hiệu quả kinh doanh, HTX quy định mức chi trả phụ cấp cho cán bộ tăng cường. + Chính sách hỗ trợ áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận để các sản phẩm của HTXNN đáp ứng nhu cầu về chất lượng và giá đối với người tiêu dùng. Hỗ trợ các HTXNN trong việc thực hiện các mô hình cơ giới hóa đồng ruộng, bảo quản chế biến sản phẩm, dây chuyền sản xuất các loại nấm ăn nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của HTXNN. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học kí kết các hợp đồng, đặt hàng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với trình độ 76 sản xuất của HTXNN. + Triển khai, thực hiện chính sách đối với dự án tham gia xây dựng nông thôn mới và sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc thù của tỉnh: Đối với những HTX thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng góp trực tiếp vào xây dựng nông thôn mới tại địa phương và các HTX thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ góp phần phát triển các nhãn hiệu nông sản, thực phẩm mang tính đặc thù của tỉnh như: hành, tỏi huyện Lý Sơn; sản phẩm từ cây quế bản địa huyện Trà Bồng; cá bống sông Trà; đường phổi, đường phèn, mạch nha, kẹo gương. + Chính sách hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại: UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan bố trí kinh phí, hướng dẫn, hỗ trợ các HTXNN thực hiện quảng bá các sản phẩm của HTXNN. Trong đó, tập trung xây dựng thương hiệu các sản phẩm đặc thù, chủ lực của HTXNN như: Quế Trà Bồng, hành tỏi Lý Sơn, các loại nấm ăn, nấm dược liệu,.. để các HTXNN đăng ký chất lượng và thương hiệu, tham gia hội chợ trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt, các cơ quan chuyên môn giúp HTXNN tìm kiếm thị trường để liên doanh, liên kết nhằm đảm bảo đầu ra các sản phẩm của HTXNN. + Chính sách về thuế: Triển khai và thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với HTXNN. Trong đó, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan thuế hướng dẫn quy trình, thủ tục cho các HTXNN về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống của thành viên HTXNN. + Thực hiện một số chính sách khác: Chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 9/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; chính sách dồn điền, đổi thửa; chính sách hỗ trợ cơ giới 77 hóa đồng ruộng; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, - Chính sách hỗ trợ bổ sung đối với HTX khai thác hải sản xa bờ Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2020. Thành lập các HTX dịch vụ khai thác hải sản xa bờ theo đề án đã phê duyệt. Đối với những HTX dịch vụ khai thác hải sản xa bờ đã thành lập theo Đề án. Các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc khi lập các thủ tục để hưởng các chính sách đặc thù của tỉnh đối với HTX dịch vụ khai thác hải sản xa bờ như: Đất đai, cơ sở hạ tầng, tín dụng,... 3.3.3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình hợp tác xã điểm, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các hợp tác xã nông nghiệp - Xây dựng kế hoạch thành lập và phát triển các mô hình HTXNN trên các lĩnh vực, trong đó chú ý lĩnh vực khai thác hải sản xa bờ, lâm nghiệp, chuyên canh nhằm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua các hợp đồng, trong đó, tập trung một số mô hình HTXNN như sau: + Xây dựng HTX chuyên canh: Xây dựng các HTXNN chuyên canh một số loại cây trồng đặc trưng như HTX trồng nấm, HTX trồng tỏi Lý Sơn nhằm khai thác tối đa lợi thế tại các địa phương về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động. Trong đó tập trung hình thành các HTX trồng nấm tại các huyện đồng bằng; HTX sản xuất kinh doanh hành tỏi tại huyện Lý Sơn, hợp tác xã chăn nuôi theo sạch theo chuỗi giá trị, Khi xây dựng mô hình HTX này, việc tìm đầu ra cho các sản phẩm của HTX vô cùng quan trọng trong việc hình thành liên kết sản xuất, gắn chế biên và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng vai trò của các doanh nghiệp liên kết trong việc thu mua các sản phẩm nhất là cung ứng sản phẩm có chất lượng, đảm bảo số lượng để cung cấp cho 78 các siêu thị, chợ đầu mối. + Thành lập các HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ theo Đề án của tỉnh nhằm phát huy lợi thế về khai thác hải sản của tỉnh nhất là khai thác hải sản xa bờ. Trong đó, chú trọng việc cung cấp các dịch vụ hậu cần nghề cá như: Dịch vụ cung ứng nhiên liệu, đá lạnh, vật tư ngư cụ, lương thực, thực phẩm, sửa chữa tàu thuyền; Tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm khai thác: phân loại, sơ chế, bảo quản sản phẩm, chế biên và tiêu thụ sản phẩm thủy sản. + Xây dựng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những mô hình hiện nay đang được phát huy ở một số tỉnh nhằm liên kết người nông dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, đầu ra sản phẩm không ổn định để thực hiện liên kết với doanh nghiệp tìm kiếm thị trường cho đầu ra các loại sản phẩm. Trong năm 2017, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng nhiều mô hình liên kết nông sản, trong đó có mô hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây tỏi Lý Sơn và cây Ớt theo chuỗi giá trị, đây là bước đầu hình thành mô hình liên kết có sự tham gia của hợp tác xã. Trong quá trình xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới phải xuất phát thực tiễn cuộc sống và phải trên tinh thần tự nguyện, hợp tác lẫn nhau nhằm hỗ trợ, thúc đẩy trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có như vậy thì những mô hình HTXNN kiểu mới có thể tồn tại và phát triển đi lên. - Nhân rộng các mô hình hợp tác xã hiện có: UBND các huyện và UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá những mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả trong nhiều năm liền để nhân rộng những mô hình HTX này như: HTX sản xuất và trồng nấm Đức Nhuận, huyện Mộ Đức; HTX Dịch vụ nông nghiệp Bình Dương, huyện Bình Sơn; HTX dịch vụ nông nghiệp Thọ Trung, Tịnh Thọ; HTX dịch vụ nông nghiệp nông thôn Tịnh Trà, huyện Sơn Tịnh,.. để các địa phương học hỏi, áp dụng vào điều kiện thực tế từng nơi. 79 Trong quá trình nhân rộng các mô hình HTXNN hiện có, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực HTXNN phải thận trọng, nhất là việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm từng vùng, trình độ canh tác và phải có đội ngũ tổ chức điều hành các hotaj động HTXNN. - Củng cố, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN hiện có: + Củng cố các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có của các HTXNN: Sản xuất lúa giống, sản xuất các loại rau màu, các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp như: Dịch vụ làm đất, dịch vụ cung ứng vật tư phân bón, tín dụng nội bộ, Các HTXNN xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách cụ thể và thông qua hợp đồng gắn kết làm dịch vụ cung ứng giống, phân bón với thành viên HTXNN để giảm chi phí đầu vào và tìm kiếm thị trườg tiêu thụ các sản phẩm do thành viên HTXNN làm ra. Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hàng năm đã giúp cho các HTX chủ động triển khai các hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thành viên, cung cấp dịch vụ cho thành viên ngày càng tốt hơn. Trong đó, tập trung một số dịch vụ mà các HTXNN có thể đảm nhận như: Đối với dịch vụ làm lúa giống: Đây là dịch vụ được các HTXNN thực hiện nhiều năm gần đây và đang được nhân rộng. Các HTXNN hầu hết chỉ đứng vai trò trung gian, làm cầu nối giữa nhà công ty doanh nghiệp với người sản xuất là các hộ xã viên. HTX NN được công ty thuê để giám sát, theo dõi, chỉ đạo sản xuất và được công ty trả công dựa trên sản phẩm thu hoạch cứ 1 kg lúa giống công ty sẽ trích lại cho HTX 150– 200 đồng cho công chỉ đạo sản xuất. Người dân khi tham gia mô hình sản xuất lúa giống nếu tuân theo quy trình chuẩn mà công ty mua lúa giống đã đưa ra thì công ty sẽ mua giá theo giá thị trường thời điểm bán với cách mua giá 1kg lúa tươi bằng 1 kg lúa 80 khô. Một số HTXNN có những cách làm khác như tự sản xuất giống lúa, đăng ký chất lượng với cơ quan chức năng và cung cấp giống lúa ra thị trường bên ngoài. Đây là một hướng đi mới nhằm nâng cao tu nhập cho thành viên HTXNN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và đáp ứng yêu cầu thành viên. Đối với dịch vụ làm đất: Một số HTXNN được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí của HTXNN để mua máy làm đất thực hiện dịch vụ làm đất cho thành viên. HTXNN giao máy làm đất cho thành viên HTXNN quản lý và tổ chức thực hiện dịch vụ làm đất theo sự chỉ đạo của HTX. Hằng năm, sau mỗi mùa vụ, HTX tổ chức họp các thành viên nhận máy để thống nhất giá dịch vụ làm đất cho thành viên và không phải thành viên. Tùy loại máy, HTX tổ chức phân công làm đất theo từng vùng thích hợp để đảm bảo băm đúng diện tích đã phân bổ và phải đảm bảo đúng lịch thời vụ gieo sạ. Dịch vụ vật tư: Dịch vụ vật tư của HTX chủ yếu cung cấp phân bón, thuốc BVTV, lúa giống, thức ăn gia súc. Trong đó, trước mỗi vụ sản xuất, chăn nuôi. Hội đồng quản trị họp, giao nhiệm vụ cho các đội trưởng sản xuất đại diện cho mỗi thôn làm việc với thành viên để lấy nhu cầu của thành viên về từng loại giống, phân bón, thuốc BVTV để tổng hợp và lên kế hoạch hợp đồng với các đơn vị cung ứng. Thường các HTX quy định sau 1 tháng thành viên sẽ trả lại tiền cho HTX và nếu sau thời gian trên thì thành viên phải trả thêm lãi suất 0,5- 0,75%/tháng. Chỉ sau khi hoàn thành trả các khoản tiền cho HTX thì thành viên mới tiếp tục được mua tiếp cho những vụ sau. Việc thực hiện hợp đồng mua sản phẩm với số lượng lớn nên HTX được mua với giá ưu đãi và giảm chi phí vận chuyển. Chính điều này đã làm giảm giá thành trên sản phẩm mang lại lợi ích cho thành viên HTXNN. Đối với dịch vụ tín dụng nội bộ: Các HTXNN thành lập bộ phận 81 chuyên trách tín dụng nội bộ có nhiệm vụ giải quyết cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, theo dõi tập trung thu hồi nợ. Đây là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho thành viên HTX, tạo nguồn vốn ban đầu cho thành viên sản xuất, kinh doanh. Hầu hết các HTXNN xếp loại khá trở lên điều có hoạt động tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, nếu quản lý không tốt, các hộ thành viên sẽ chiếm dụng vốn của HTXNN, làm giảm nguồn vốn kinh doanh tín dụng nội bộ. Do vậy, bộ phận quản lý tín dụng nội bộ có biện pháp phối hợp với chính quyền địa phương xử lý theo pháp luật. Đồng thời có chế độ khuyến khích cho những hộ xã viên trả nợ trước hạn và khen thưởng cho cán bộ làm dịch vụ tín dụng nội bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. + Mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh mới: Ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có của HTX như dịch vụ làm đất, vật tư,.. các HTX chủ động tìm hiểu và mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh là thể mạnh từng vùng, miền và là những hoạt động được ưu đãi như: Hoạt động sản xuất, cung ứng lúa giống; sản xuất rau màu; dịch vụ môi trường; cung cấp nước sạch, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp. Đối với các hoạt động mới, bản thân HTXNN phải tìm hiểu các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những chính sách ưu tiên của Trung ương, của tỉnh đối với những lĩnh vực dự kiến mở rộng để tranh thủ nguồn kinh phí, phát huy những lợi thế sẵn có ở địa phương và giảm tối đa những rủi ro trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến HTXNN thua lỗ kéo dài. Do vậy, khi tổ chức các dịch vụ mới, cần chú ý các nội dung sau: Đối với dịch vụ liên doanh và cho thuê mặt bằng: Đối với những HTXNN có mặt bằng đáp ứng các điều kiện kinh doanh, nếu HTX không tự tổ chức các hoạt động kinh doanh thì tổ chức liên doanh, góp vốn hoặc cho thuê mặt bằng đối với thành viên HTX để tạo điều kiện cho các thành viên có công việc nhất là những thành viên thiếu đất sản xuất. Trong quá trình liên 82 doanh, việc thương thảo và kí hợp đồng có yếu tố quyết định nhằm đảm bảo tính pháp lý đối với thành viên HTX. Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt: Trong nhiều năm gần đây, từ nguồn ngân sách nhà nước, các địa phương được đầu tư các công trình nước sạch. Tuy nhiên, các công trình thường xuống cấp, hư hỏng chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng. Do đó, một số địa phương giao những công trình nước sạch cho các HTX quản lý, sử dụng. Nhiều HTXNN đảm nhận tốt hoạt động này và tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Để khuyến khích khách hàng tham gia dịch vụ nước sinh hoạt HTX thực hiện thu với giá tiền thấp hơn so với dịch vụ ở ngoài và khuyến khích các hộ dân tham gia vào HTX. Dịch vụ xây dựng: Đây là dịch chỉ một số ít HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi tổ chức thực hiện dịch vụ này. Các HTXNN chủ yếu là nhận thầu xây dựng các công trình kênh mương thủy lợi, đường bê tông nông thôn được đầu tư từ ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn xã. Tuy nhiên, chỉ những HTXNN có đủ tiềm lực về tài chính, con người thì mới tổ chức được dịch vụ này vì hiện nay dịch vụ này rất khó cạnh tranh với các doanh nghiệp tại địa phương. Dịch vụ lâm nghiệp: Đây là dịch vụ đặc thù ở các HTXNN được giao quản lý đất lâm nghiệp và một số HTX nông lâm nghiệp tại các huyện trung du, miền núi. Hầu hết các HTX tổ chức thực hiện cung ứng giống cây lâm nghiệp cho các thành viên thông qua vườn ươm của HTX. Ngoài ra, các HTX tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng từ nguồn kinh phí của các chương trình, dự án. Dịch vụ quản lý chợ: Đây là một trong những hoạt động kinh doanh có thể mở rộng đối với một số HTXNN. Tùy đặc thù của từng địa phương và năng lực quản lý của HTX mà các HTX được giao nhiệm vụ quản lý các chợ trung tâm xã. HTX lập tổ quản lý để thực hiện các nội dung: Vệ sinh chợ, giữ 83 trật tự, giữ xe,. Mà đây cũng là một hướng đi đang được khuyến khích đối với các chợ nông thôn của tỉnh chưa được giao cho HTX quản lý. 3.3.4. Giải thể, chuyển sang các loại hình khác đối với các hợp tác xã nông nghiệp nhiều năm không hoạt động và hoạt động không hiệu quả, không đúng Luật HTX năm 2012. UBND tỉnh đạo các cấp, các ngành và các địa phương rà soát, đánh giá lại những HTXNN nhiều năm không hoạt động, hoạt động không hiệu quả hoặc không đúng Luật HTX năm 2012 để có phương án xử lý thích hợp. - Đối với những HTXNN nhiều năm không hoạt động, UBND huyện thành lập tổ công tác để rà soát, đánh giá tài sản còn lại của HTXNN, xây dựng phương án giải thể HTXNN và phải thực hiện kiên quyết để xử lý những tồn tại đã kéo dài nhiều năm nhưng chưa giải quyết. Trong đó, tập trung xử lý vấn đề đất đai, tài sản chia, không chia, nợ của xã viên (thành viên) HTXNN. - Đối với những HTXNN hoạt động yếu, kém. Không tổ chức được hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ hoạt động nhờ kinh phí từ việc cấp bù thủy lợi phí. Cần đánh giá rõ nguyên nhân dẫn đến hoạt động của HTX trong nhiều năm yếu kém, làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan để có những giải pháp phù hợp. Trong đó, một số HTXNN hoạt động yếu kém nhiều năm do bộ máy quản lý còn yếu, cần phải tổ chức lại và tăng cường nhân sự từ các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, UBND xã để hỗ trợ, thúc đẩy, xây dựng những phương án hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp để hợp tác xã phát triển. Nếu HTXNN không thể củng cố được thì tiến hành lập các thủ tục cần thiết, kiểm kê, đánh giá tài sản hiện, nguồn vốn của HTX, xây dựng phương án giải thể hoặc hoặc chuyển qua hình thức khác (tổ hợp tác). - Đối với những HTXNN đang hoạt động nhưng hoạt động chưa đúng Luật HTX năm 2012 như: Hoạt động không đúng điều lệ HTX; thành viên 84 HTX nhiều năm không sử dụng dịch vụ do HTX cung cấp; vốn góp thành viên vượt quá quy định; mang danh HTXNN nhưng hoạt động,Do đó, các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động của HTXNN, chấn chỉnh lại các hoạt động cho đúng Luật HTX năm 2012 nhằm lành mạnh hóa các hoạt động của HTX. Nếu các HTX không tổ chức và hoạt động theo Luật HTX năm 2012 thì kiên quyết chuyển sang mô hình doanh nghiệp. - Đối với những HTXNN chỉ có một dịch vụ thủy lợi, sau nhiều năm không triển khai, mở rộng các dịch vụ mới thì tổ chức chuyển thành các tổ hợp tác dùng nước nhằm giảm chi phí bộ máy, tăng hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí nhà nước cấp bù thủy lợi phí một cách hiệu quả. Trong năm 2017, tổ công tác liên ngành của tỉnh Quảng Ngãi được thành lập tại Quyết định số 1924/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi tiến hành tổ chức rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp. Trong đó giải thể bắt buộc những HTXNN không hoạt động hoặc hoạt động không không đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và những văn bản liên quan. 3.3.5. Tổ chức hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã. Tổ chức sáp nhập hoặc hợp nhất các HTXNN có quy mô nhỏ (thôn hoặc liên thôn) thành những hợp tác xã có quy mô lớn (xã, liên xã) nhằm giảm chi phí cho bộ máy điều hành hoạt động của HTX. Ngoài ra, với quy mô lớn, HTXNN sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn, nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của nhà nước ngày càng tập trung và đi vào chiều sâu. Để việc tổ chức hợp nhất, sáp nhập những HTXNN có quy mô nhỏ thành những HTXNN có quy mô lớn, cần thực hiện những nội dung sau: - Thành lập ban chỉ đạo hợp nhất/sáp nhập: Ban chỉ đạo có nhiệm vụ phân công từng thành viên thực phương án hợp nhất/sáp nhập. - Điều tra, đánh giá thực trạng các hoạt động của các HTXNN dự kiến 85 hợp nhất/sáp nhập. Quá trình điều tra, khảo sát đánh giá được cơ sở vật chất, các hoạt động dịch vụ, công tác quản lý của HTXNN và có bước nhìn tổng quan hơn về những HTXNN dự kiến hợp nhất/sáp nhập. - Sau khi có những báo cáo, đánh giá hoạt động từng HTX, Ban chỉ đạo xây dựng phương án hợp nhất/ sáp nhập theo xác định lộ trình để thực hiện. - Ban chỉ đạo tổ chức truyên truyền, vận động để thành viên các HTX hiểu mục đích, vai trò, đinh hương phát triển HTX. Đây là một trong những khâu quan trọng để thực hiện phương án cũng cố lại các HTX. Nếu đa số thành viên HTX không thống nhất phương án hợp nhất/sáp nhập. Ban chỉ đạo tư vấn, hướng dẫn lập các phương án kinh doanh để củng cố lại hợp tác xã hoặc hướng dẫn lập các thủ tục cần thiết để chuyển HTX qua hình thức khác, giải thể theo đúng quy định. - Nếu đa số thành viên thống nhất hợp nhất/sáp nhập, ban chỉ đạo hướng dẫn các hộ tự nguyện viết đơn tham gia vào HTXNN và ban chỉ đạo tiến hành đại hội để bầu Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức hợp nhất, sáp nhập, Ban chỉ đạo gặp những khó khăn, trở ngại sau: - Phần lớn thành viên các HTXNN đang hoạt động khá không muốn các HTXNN hoạt động trung bình, yếu sáp nhập hoặc hợp nhất vào HTXNN của mình và phải mang thêm gánh nặng cho các HTXNN khác. - Ban quản lý HTXNN (Hội đồng quản trị) sợ mất việc, mất vai trò điều hành đối với HTXNN mới vì khi sáp nhập/hợp nhất, bộ máy điều hành của các HTX giảm xuống, tổ chức bầu lại Hội đồng quản trị. - Những chứng từ, sổ sách của từng HTXNN được kiểm tra và tổ chức thanh tra khi có những dấu hiệu sai trái. 3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã. - Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn 86 cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; cơ quan chuyên môn cấp huyện: Phòng Tài chính, Phòng Kinh tế hạ tầng nông thôn, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn để tránh sự chồng chéo trong quản lý nhà nước về HTX nói chung và HTXNN nói riêng. Trong đó, cần làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan Quản lý nhà nước đối với HTX với và Liên Minh hợp tác xã tỉnh trong việc tư vấn, giúp đơn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu đề xuất các chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động của HTX. - Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về HTX phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế của các cấp. Cấp tỉnh: + Bố trí 1-2 biên chế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyên theo dõi lĩnh vực kinh tế tập thể. + Bố trí 2 biên chế cho Chi cục Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại). + Cấp huyện/thành phố: Bố trí từ 1-2 cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế để làm công tác tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ cho huyện về phát triển kinh tế hợp tác, liên kết trong lĩnh vực nông trong nông nghiệp. + Cấp xã: Phân công 1 Phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp và PTNT (phó chủ tịch phụ trách kinh tế). - Kiện toàn ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, huyện nhằm chỉ đạo, thực hiện các kế hoạch, đề án, chính sách liên quan đến KTTT. Trong đó, phân công trách nhiệm từng cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể: * Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 87 + Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, đào đào bồi dưỡng về Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, trong đó, chú trọng phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, mô hình liên kết xây dựng cánh đồng lớn để tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, người dân về vai trò, tổ chức, vận hành của hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã 2012 và liên kết giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. + Chủ động tham mưu và thực hiện việc hướng dẫn, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, xử lý các vướng mắc để các hợp tác xã nông nghiệp thực hiện đăng ký lại theo Luật; chấn chỉnh hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp hiện có đi vào hoạt động thực chất, theo đúng Luật Hợp tác xã và phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chỉ đạo xây dựng kế hoạch để thực hiện xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hạt động, yếu kém, tồn tại hình thức theo hướng giải thể hoặc chuyển đổi loại hình tổ chức khác. + Tập trung chỉ đạo đánh giá, phát hiện các mô hình hợp tác xã điển hình trong từng lĩnh vực chuyên ngành làm điểm để nhân rộng; thành lập mới mỗi năm 3-5 mô hình hợp tác xã nông nghiệp ở những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với đặc điểm, nhu cầu ở từng địa phương, có liên kết theo chuỗi các sản phẩm chính và tổng kết, đánh giá, nhân rộng phát triển ở các hợp tác xã khác. + Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể điều kiện, tiêu chí thụ hưởng về hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp theo Thông tư số 15/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020. * Sở Kế hoạch và Đầu tư 88 + Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Liên minh HTX tỉnh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp luật đối với các hợp tác xã thuộc lĩnh vực mình được phân công quản lý. + Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm, hàng năm, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện, tổng hợp nhu cầu, dự toán kinh phí hàng năm và đề xuất chính sách phù hợp để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch. * Sở Tài chính + Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm; trình UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí kịp thời cho địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện và quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành. + Hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí của các Kế hoạch; cân đối vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn cụ thể về định mức và có chế tài chính đối với chính sách hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã nông nghiệp. * Liên minh hợp tác xã tỉnh Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến pháp luật đối với các hợp tác xã, mô hình hợp tác xã (tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu Luật hợp tác xã, xây dựng các chuyên mục về phát triển hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng...); tổng kết, nhân rộng điển hình tiến tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã; tổ chức tiển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật đối với cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã. * Sở Tài nguyên và Môi trường 89 Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phó giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã nông nghiệp. * Ngân hành Nhà nước Chi nhánh Quảng Ngãi: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh việc cho vay vốn đối với các hợp tác xã nông nghiệp theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. * Đối với các tổ chức Chính trị - xã hội; các kênh thông tin, truyền thông của tỉnh Tăng cường công tác tuyên truyền về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản liên quan; kết quả chuyển tiếp Luật Hợp tác xã 2012; các mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, hoạt động có hiệu quả ... để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã. * UBND các huyện, thành phố + Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác. Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập mới mỗi năm 1-2 mô hình hợp tác xã nông nghiệp ở những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của địa phương, có liên kết theo chuỗi các sản phẩm chính và tổng kết, đánh giá, nhân rộng phát triển ở các hợp tác xã khác. + Sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách của phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, thành phố để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn, đảm bảo đủ cán bộ có năng lực, tâm huyết thực hiện nhiệm vụ. + Hàng năm có kế hoạch cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách huyện để 90 đầu tư hỗ trợ, khuyến khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình hợp tác xã trên từng lĩnh vực, ngành nghề; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã hiện có nhằm tích cực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện; góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. 3.3.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hợp tác xã nông nghiệp Các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với các HTXNN theo đúng quy định. Nội dung kiểm tra, thanh tra hay kiểm toán tập trung vào các nội dung như tổ chức hoạt động kinh doanh của HTX, tình hình huy động vốn góp, tỉ lệ góp vốn từng thành viên, các quy định của nhà nước về chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với hoạt động của HTXNN. Thông qua kiểm tra, thanh tra, đánh giá những bất cập của quy định pháp luật, các chính sách, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể nhằm có những điều chỉnh thích hợp để HTXNN hoạt động đúng Luật HTX năm 2012 và các văn bản liên quan. 3.3.8. Tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép nguồn vốn trong việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp. - Huy động các nguồn lực thực hiện phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp như: Lồng ghép nguồn lực từ Chương trình Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, tranh thủ nguồn vốn từ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới để HTXNN đảm nhận những dịch vụ địa phương như: Dồn điền, đổi thửa; xây dựng đường bê tông nông thôn, kênh mương nội đồng, quản lý công trình nước sạch, là những lĩnh vực liên quan đến đời sống thành viên HTXNN. 91 Ngoài ra, trong thời gian quan, các HTXNN cần tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho phát triển kinh tế tập thể của tỉnh. - Tăng cường hợp tác quốc tế trong nông nghiệp, phát triển nông thôn mới và hợp tác xã nông nghiệp. Trong đó tập trung hợp tác với các tổ chức quốc tế như: Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (Japan Internatinal Cooperation - JICA) thực hiện dự án “Tăng cường chức năng hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2” bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong việc tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, trao đổi những kinh nghiệm hay về HTXNN như xây dựng kế hoạch trung hạn, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm,; Dự án Hỗ trợ các tổ chức nông hộ sản xuất lâm nghiệp miền Trung Việt Nam của tỉnh Quảng Ngãi do Bộ Ngoại giao Phần Lan và Hà Lan đồng tài trợ vừa được triển khai thực hiện tại tỉnh Quảng Ngãi với 2 HTXNN tham gia là HTXDVNN Thọ Trung, xã Tịnh Thọ (Sơn Tịnh) và HTXNN Hành Dũng (Nghĩa Hành) về quy trình kỹ thuật trồng rừng, xây dựng kế hoạch kinh doanh rừng trồng bền vững; cấp chứng chỉ rừng quốc tế với mục tiêu nhằm giúp nông hộ nhận thức về nghề trồng rừng và phát triển kinh tế rừng theo hướng hiệu quả nhất. Có thể nói, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian qua chỉ là bước khởi đầu, tuy nhiên đây là một trong những mô hình hợp tác quốc tế đầu tiên đối với HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi nhằm tranh thủ nguồn lực từ các tổ chức quốc tế nhằm tạo động lực để phát triển hợp tác xã nói chung và HTXNN nói riêng và có thể nhân rộng lên nhiều hợp tác xã. Kiến nghị, đề xuất * Đối với Trung ương: Một là, Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012. 92 Hai là, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu việc ban hành hướng dẫn chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, đặc biệt là nội dung bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận vay vốn; hướng dẫn việc kiểm toán HTX theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật HTX 2012; hướng dẫn xử lý tài sản không chia của các HTX sau khi giải thể hoặc chuyển đổi sang hình thức khác; đề xuất ban hành các quy định về chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp đối với HTXNN. Ba là, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành hướng dẫn quy trình, hồ sơ thủ tục hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014. Bốn là, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu và trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách hỗ trợ liên kết, hợp tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định sửa đổi chính sách hỗ trợ ngành nghề nông thôn. * Đối với UBND tỉnh Một là, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để các HTX được hưởng các chính sách theo quy định. Tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ các HTXNN trong việc lập các thủ tục cần thiết để hưởng các chính sách theo đúng quy định. Hai là, hằng năm, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể theo Kế hoạch số 5956/KH-UBND ngày ngày 21/10/2016 về kế hoạch kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. 93 Tiểu kết chương 3 Trong chương 3, luận văn đưa những giải pháp trong việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi, trong đó nêu được những quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn 2016- 2020. Chương 3 cũng nêu bậc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017- 2022 và những năm tiếp theo, trong đó việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vai trò của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Phát triển nông thôn trong việc quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi. 94 KẾT LUẬN Kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể là một trong những chủ trương lớn của Đảng, trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng đã khẳng định “Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia” . Phát triển HTXNN là một quá trình đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị. Trong đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các HTXNN là một trong những nhân tố quan trong góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX đề ra. Hiện nay, một số HTXNN của tỉnh Quảng Ngãi đã nỗ lực thay đổi, phát triển với nhiều loại hình và đa dạng các hoạt động. Nhận thức và đổi mới tư duy đối với, gắn hoạt động sản xuất hàng hóa với nhu cầu thị trường, mạnh dạn làm các dịch vụ để phục vụ xã viên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương. Một số HTX NN tại tỉnh Quảng Ngãi thực sự có vai trò rất lớn trong việc giúp người lao động cùng nhau hợp tác phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, hỗ trợ nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho bản thân và cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới ngày càng khang trang. Vai trò của Nhà nước là không thể thiếu trong việc phát triển các HTXNN. Sự hỗ trợ của Nhà nước góp phần tạo đà để HTXNN phát triển hơn. Phải nói rằng Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển kinh tế tập thể mà đặc biệt phát triển HTXNN. HTXNN đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển nông thôn ngày nay, lợi ích mà HTX mang mang tính xã hội rất lớn và mục 95 tiêu xây dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Để đạt được mục tiêu trên, ngoài nổ lực bản thân của mỗi thành viên HTXNN, sự linh hoạt, điều hành của Hội đồng quản trị trong việc mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với các HTXNN cũng là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển, trong đó có HTXNN. Luận văn của tác giả đã thể hiện một số kết quả sau đây: Thứ nhất, hệ thống hóa một số nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Trong đó, nhấn mạnh nội dung quản lý nhà nước đối với các HTXNN và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Thứ hai, trên cơ sở nhận thức quản lý nhà nước đối với các HTXNN, luận văn đã đánh giá tình hình hoạt động của các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi cũng như việc quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, nêu những kết quả đạt được, những mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trong việc quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Thứ ba, đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước Trung ương nhằm tạo thuận lợi hơn cho tỉnh Quảng Ngãi trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các HTXNN. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. 2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị lần thứ 5 - BCH TW (khóa IX) về Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. 3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 (khóa X) BCH Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 4. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. 5. Bộ chính trị (2013), Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. 6. Bộ Nội vụ, Học Viện Hành chính Quốc gia (2016), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính., NXB. Bách khoa, Hà Nội. 7. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 24/2010/TT-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho HTXNN, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối. 8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Báo cáo tình hình kinh tế tập thể năm 2016, kế hoạch năm 2017. 9. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014), Quyết định số 710/QĐ- BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”. 10. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Thông tư số 15/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp. 11. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Chỉ thị số 2940/CT-BNN- KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. 12. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư (2016), Thông tư số 03/2014/TT- BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động HTX, 13. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2016), Công văn số 8883/BTC-TCDN ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 14. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020. 15. Chính phủ Việt Nam (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã. 16. Chính phủ Việt Nam (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. 17. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định số 1352/QĐ- UBND ngày 10/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi. 18. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 158/QĐ- UBND ngày 29/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi. 19. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 1924/QĐ- UBND ngày 18/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Tổ công tác liên ngành để rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp thực hiện theo Luật Hợp tác xã năm 2012. 20. Nguyễn Hữu Hải (2014), Quản lý học đại cương, NXB Chính trị Quốc gia. 21. Phan Văn Hiếu - Trường chính trị tỉnh Quảng Ngãi (2011), Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã. 22. Phan Văn Hiếu, Lê Văn Chương (2016), Dự án khoa học: Xây dựng mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp – nông thôn Tịnh Trà. 23. Lý Đinh Xuân Hồng (2015), Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Trường Đại học Nông lâm Huế. 24. Niêm giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi 2016. 25. Quốc hội Việt Nam (2012), Luật HTX năm 2012. 26. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (2017), Báo cáo số 1468/SNNPTNT ngày 18/5/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp. 27. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2002) Chương trình hành động số 05/CTr-TU ngày 21/6/2002, báo cáo số 88/BC-TU ngày 16/7/2007 tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. 28. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2008), Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 19/11/2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. 29. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2016), Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/04/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi Kết luận của Hội nghị tỉnh ủy lần thứ 3 Khóa XIX về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 30. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2013), Quyết định số 62/2013/QĐ- TTg ngày 25/10/2013 của Thủ trướng Chính phủ về chính sách khuyến khích liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. 31. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2013) Quyết định số 68/2013/QĐ- TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. 32. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2014), Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020. 33. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2015), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã. 34. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 35. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020. 36. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định số 33/2015/QĐ-UNND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020. 37. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo số 75/BC-UBND ngày 01/6/2012 Báo cáo tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 38. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo số 151/BC-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện luật HTX năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp. 39. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Kế hoạch số 5956/KH-UBND ngày ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về kế hoạch kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. 40. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 25/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_hop_tac_xa_nong_nghiep.pdf
Luận văn liên quan