Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

1. Với đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý Nhà nước về di tích văn hóa tại địa phương nên luận văn xác định lý thuyết quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa làm cơ sở cho việc nghiên cứu các nội dung cụ thể. Trong đó, nghiên cứu tập trung vào hai nội dung là quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa và thực tế quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk. 2. Đắk Lắk là tỉnh là vùng đất có nhiều di lịch lịch sử - văn hoá, nhiều thắng cảnh thiên nhiên hấp dẫn cùng nền văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc của hơn 40 dân tộc anh em. Những di tích ấy chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử - văn hóa - khoa học và thẩm mỹ. Đây là một tiềm năng lớn để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, nhất là gắn với việc phát triển du lịch của địa phương. Sự phát triển của kinh tế mang lại đã tác động đến lĩnh vực văn hóa, mô hình làng xã có những sự thay đổi so với trước đây, các di tích lịch sử văn hóa vì vậy cũng ít nhiều chịu sự tác động này. Các di tích được gìn giữ sẽ góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng trong điều kiện phát triển hiện nay các di tích ấy cũng cần phải được khai thác nhằm đem lại những lợi ích cho cộng đồng, cho xã hội. Việc khai thác phải mang tính hợp lý, phải hài hòa với quá trình phát triển, đảm bảo tính bền vững. 3. Hoạt động quản lý bảo tồn di tích lịch sử văn hóa là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ mục tiêu giáo dục, hình thành các nhân cách văn hóa và nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó còn giữ gìn lâu dài các giá trị văn hóa tiêu biểu là các di sản văn hóa với tư cách là nguồn thông tin khoa học nguyên gốc, chân thực, có khả năng cung cấp tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm sống, bài học lịch sử có ích cho con người hôm nay và mai sau. 4. Quản lý Nhà nước về văn hóa góp phần định hướng, điều chỉnh sự88 phát triển văn hóa của địa phương, nhằm thực hiện hóa các chủ trương, đường lối, chính sách về văn hóa của Đảng.Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý di tích lịch sử văn hóa đặc biệt tại các địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, mang lại lợi nhuận, nâng cao đời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa kéo theo việc đổi mới tư duy trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.

pdf109 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại”. Từ những Ďịnh hướng lớn về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, năm 2001, Quốc hội thông qua Luật di sản văn hóa. Nhà nước Việt Nam chủ Ďộng tham gia và là thành viên thực hiện các công ước Quốc tế về di sản văn hóa do tổ chức UNESCO Ďề xướng. Đó là công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới 66 (1972). Công ước 1972 Ďịnh nghĩa “Di sản văn hóa là các di tích, các quần thể xây dựng, các thắng cảnh gồm công trình của con người kết hợp với công trình của tự nhiên, các di chỉ khảo cổ có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học” và khuyến nghị các quốc gia nỗ lực hành Ďộng bảo vệ các di sản văn hóa trên. Thực hiện công ước này, năm 1993, Quần thể di tích Cố Ďô Huế là quần thể di sản văn hóa Ďầu tiên của Việt Nam Ďược vinh danh là di sản văn hóa thế giới. Xuyên suốt sau Ďó tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI Ďã khẳng Ďịnh tầm quan trọng của hoạt Ďộng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong Ďấu tranh chống sự xâm nhập của văn hóa Ďộc hại. Trong sự nghiệp phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, di sản văn hóa Ďóng vai trò quan trọng hàng Ďầu và phải kết hợp hài hòa việc bảo vệ, phát huy di sản văn hóa với các hoạt Ďộng phát triển kinh tế du lịch. Gần Ďây nhất trong Báo cáo chính trị trình tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI trình bày: “Trong giai Ďoạn 2011 - 2016 những nhiệm vụ cần phải làm là hoàn thiện và thực hiện các quy Ďịnh của pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc; gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hóa, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa với phát triển du lịch bền vững và hoạt Ďộng thông tin Ďối ngoại nhằm truyền bà sâu rộng các giá trị văn hóa trong công chúng”. Giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng qua hệ thống di sản văn hóa có ý nghĩa Ďặc biệt quan trọng Ďối với toàn thể nhân dân hiện nay. Vì vậy, Ďầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, nâng cao trách nhiệm của nhân dân Ďối với việc bảo vệ và phát huy vai trò của di sản văn hóa dân tộc là công việc vừa cơ bản, vừa cấp bách, cần phải Ďược tiến hành nghiêm túc, kiên trì và thận trọng. Đảng và Nhà nước Ďã có những dường lối, 67 chính sách và pháp luật phục vụ sự nghiệp cao cả này. Chính vì vậy, nền văn hoá nước ta Ďặc biệt là ngành di sản văn hóa Ďã Ďạt Ďược những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Ďất nước, Ďã và Ďang trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là Ďộng lực thúc Ďẩy kinh tế - xã hội. Những thành tựu lý luận của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, Ďậm Ďà bản sắc dân tộc trong thời kỳ vừa qua cần Ďược kế thừa và phát huy trong giai Ďoạn mới, giai Ďoạn 2011 - 2020, giai Ďoạn tiến tới Ďưa Ďất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp như mục tiêu của Đảng Ďề ra. 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng của Đắk Lắk trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Trong những năm gần Ďây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Ďất nước, Ďời sống kinh tế - xã hội của Đắk Lắk từng bước Ďược nâng lên Ďáng kể, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Ďồng bào các dân tộc Đắk Lắk ngày càng cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ďã phối hợp với các Ďơn vị liên quan tổ chức các hoạt Ďộng văn hóa nghệ thuật Ďa dạng, phong phú, góp phần thúc Ďẩy công tác xã hội hóa văn hóa phát triển, Ďồng thời bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc bản Ďịa. Là tỉnh có truyền thống Ďấu tranh cách mạng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Trong những năm qua, Đắk Lắk Ďã không ngừng khắc phục khó khăn, từng bước nỗ lực vươn lên trên nhiều mặt Ďể nhanh chóng hội nhập cùng cả nước. Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc Ďược coi là mục tiêu cấp bách, quan trọng hàng Ďầu, nhằm bảo vệ nền văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập, tạo cho lớp trẻ có nền tảng văn hóa trước sự xâm nhập của văn hóa nước ngoài. Đặc biệt việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc tiêu biểu là các di tích lịch sử - văn hóa. 68 Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa Ďất nước, bước vào thời kỳ mới, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 - 2015) xác Ďịnh: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hội nhập và cạnh tranh hiệu quả Bảo tồn và phát huy các giá trị tốt đẹp về văn hóa truyền thống, cách mạng, di tích lịch sử, di tích văn hóa, làng văn hóa các dân tộc, buôn làng cổ tiêu biểu, sử thi và không gian văn hóa cồng chiêng”. Để thực hiện mục tiêu trên, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh không ngừng phấn Ďấu giành thắng lợi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực Ďời sống xã hội. Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội Ďồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk Ďến năm 2020 và Ďịnh hướng Ďến năm 2030 với các nội dung du lịch hướng về di tích lịch sử - văn hóa Ďã góp phần Ďưa di tích lịch sử - văn hóa Ďến gần hơn với công chúng, Ďến với du khách tham quan trong và ngoài nước. Chỉ thị 06/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh về việc bảo tồn, phát huy Di sản văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa và hội nhập quốc tế cũng Ďã chỉ Ďạo các cơ quan, ban, ngành chức năng chủ Ďộng phối hợp với Cấp ủy, chính quyền Ďịa phương trong tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh một cách có hiệu quả; bên cạnh việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống: văn hóa lễ hội, văn hóa cồng chiêng, văn hóa sử thi, văn hóa nhà dài, văn hóa thổ cẩmthì công tác bảo tồn, khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, danh lam thắng cảnh cũng Ďược chú trọng nhằm Ďáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân, Ďồng thời phục vụ công chúng trong và ngoài nước. 69 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk Ďã triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết Ďịnh số: 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa Ďến năm 2020; Quyết Ďịnh số: 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Ďề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020"; Nghị quyết số 63/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội Ďồng Nhân dân tỉnh về “Bảo tồn, phát huy di sản - không gian văn hóa cồng chiêng Đắk Lắk, giai đoạn 2012 - 2015". Đây là những Quyết Ďịnh mang lại nhiều thuận lợi cho tỉnh trong công tác bảo tồn và phát huy di sản, di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh. Nhất quán quan Ďiểm Đảng từ Trung ương, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ďều kiên Ďịnh xây dựng “Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” khai thác và phát huy có hiệu quả những giá trị của di sản văn hóa Ďặc biệt là di tích lịch sử - văn hóa nhằm thúc Ďẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ Ďổi mới, góp phần Ďưa các di tích lịch sử - văn hóa Ďến gần hơn với nhân dân Đắk Lắk nói riêng và toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung. 3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý Nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Giải pháp về thể chế và chính sách 3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế Thể chế Nhà nước là toàn bộ các văn kiện pháp luật: Hiến pháp, luật, Bộ luật, văn bản dưới luật tạo thành khuôn khổ pháp luật Ďể Bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Quản lý Nhà nước về di sản văn hóa chỉ Ďạt Ďược hiệu quả cao nhất khi chúng ta kết hợp nhuần nhuyễn mối quan hệ tương tác giữa ba yếu tố cơ bản: có Ďường lối, chính sach, pháp luật phù hợp với Ďiều kiện kinh tế, xã hội của Ďất nước; tạo lập Ďược hệ thông các 70 cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương Ďến Ďịa phương Ďủ mạnh Ďể biến những chủ trương, chính sách Ďúng Ďắn trở thành hiện thực cuộc sốn; có sự Ďồng tình hưởng ứng của toàn nhân dân. Tuy nhiên việc xây dựng thể chế văn hoá ở nước ta Ďặc biệt tại các Ďịa phương còn chậm và nhiều thiếu sót. Chính sách xã hội hoá các hoạt Ďộng văn hoá nói chung và di tích lịch sử - văn hóa nói riêng chậm Ďược ban hành. Bộ máy tổ chức di tích lịch sử - văn hóa chưa Ďược sắp xếp hợp lý Ďể phát huy cao hơn hiệu lực lãnh Ďạo và quản lý Ďối với toàn xã hội, Ďể cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật. Cần tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh Ďạo, chỉ Ďạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền Ďịa phương, sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa. Thực hiện hiệu quả Luật Di sản văn hóa, vận dụng linh hoạt các Nghị Ďịnh của Chính phủ cho hoạt Ďộng bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá Ďịa phương. - Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trên Ďịa bàn toàn tỉnh như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... triển khai nhiệm vụ bảo tồn, phát huy di sản văn hóa. Gắn công tác thi Ďua với việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa tới từng các cán bộ Ďảng viên tỉnh - thành phố, huyện - thị trấn, xã, khu dân cư nơi có di sản văn hóa. Sớm hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, nhất là những chính sách về xã hội hóa hoạt Ďộng bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Đặc biệt là những quy Ďịnh của các Luật thuế cho phép các doanh nghiệp, cá nhân Ďược giảm một phần thuế kinh doanh, thuế thu nhập nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân Ďó có những Ďóng góp trực tiếp cho việc tu bổ di tích, mua di vật, cổ vật hiến tặng bảo tàng Nhà nước, tài trợ cho những chương trình nghiên cứu về di tích,... Thông qua Ďó nâng cao vai trò quản lý và Ďịnh hướng của Nhà 71 nước Ďể sử dụng có hiệu quả hơn nữa sự Ďóng góp của nhân dân cho bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt nam tiên tiến, Ďậm Ďà bản sắc dân tộc. Chỉ Ďạo các Ďịa phương xã, huyện, thành phố thực hiện Luật Di sản văn hóa, các nghị Ďịnh của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa; thường xuyên tuyên truyền, vận Ďộng nhân dân trên Ďịa bàn, nơi có di tích hiểu rõ ý nghĩa, giá trị các di tích lịch sử - văn hóa; làm cho người dân thấy Ďược mình vừa là người bảo vệ vừa là người Ďược hưởng lợi từ việc phát huy giá trị các di tích, từ Ďó có ý thức, trách nhiệm và những hành Ďộng thiết thực trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích. 3.2.1.2. Hệ thống chính sách Hiện nay tại các Ďịa phương, chính sách khuyến khích và Ďịnh hướng Ďầu tư xã hội cho phát triển văn hoá còn chưa rõ. Hệ thống các thiết chế văn hoá cần thiết nói chung bị xuống cấp và sử dụng kém hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách về Ďầu tư, phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa quản lý. Về chính sách đầu tư: Cần xây dựng chính sách Ďầu tư Ďồng bộ cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu trở thành các di sản có chất lượng cao về khoa học bảo tồn, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế du lịch. Đầu tư các dự án bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh nhưng ưu tiên ngân sách của tỉnh trong việc trùng tu, tôn tạo bảo vệ và phát huy giá trị di tích cấp quốc gia Ďặc biệt quan trọng, di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia có ý nghĩa giáo dục chính trị, tư tưởng và có giá trị tiêu 72 biểu của tỉnh. Đối với những di tích cần trùng tu, tôn tạo với nguồn kinh phí lớn ngoài khả năng ngân sách của Ďịa phương, thì tỉnh chủ Ďộng lập dự án ngân sách trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, Ďầu tư, hỗ trợ cho từng di tích cá biệt, tránh Ďể trường hợp di tích bị nguy hại, xuống cấp nghiêm trọng. Ưu tiên nguồn kinh phí thu Ďược từ hoạt Ďộng khai thác du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa Ďể phục vụ công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, tôn tạo di tích Ďể tiếp tục phục vụ nhu cầu tìm hiểu văn hóa, lịch sử của nhân dân, khách tham quan trong và ngoài nước. Khi Ďược hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa, tỉnh cần chủ Ďộng và tích cực cân Ďối nguồn ngân sách Ďịa phương Ďể dành cho các hoạt Ďộng tu bổ, tôn tạo di tích với một nguồn kinh phí thích hợp. Cho phép xây dựng và triển khai các dự án mang tính chất liên ngành Ďể tập trung vốn Ďầu tư lớn cho các di tích lịch sử - văn hóa ở cấp cao, tạo những sản phẩm văn hóa du lịch có giá trị, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế, xã hội, nhằm tăng nguồn thu ngân sách Ďể có thể tái Ďầu tư trở lại cho hoạt Ďộng tu bổ, tôn tạo di tích. Tạo Ďiều kiện thuận lợi cũng như kêu gọi Ďầu tư cho các dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch xung quanh khu vực di tích; Ďẩy mạnh xã hội hóa bảo tồn di tích; tạo quy chế huy Ďộng các nguồn lực cho việc tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Đa dạng hóa các nguồn lực từ nguồn ngân sách của Nhà nước, Ďịa phương và huy Ďộng sự Ďóng góp của quần chúng và sự giúp Ďỡ của các nhà tài trợ Ďể nâng cấp sửa chữa và tôn tạo bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa của Ďịa phương. Tăng cường Ďầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí Ďầu tư của Nhà nước và sự Ďóng góp của nhân dân cho việc bảo vệ di sản văn hóa. Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin 73 vào việc bảo vệ di sản văn hóa, thực hiện tốt việc nghiên cứu, bảo tồn các di sản văn hóa trong quá trình triển khai các dự án Ďầu tư xây dựng. Chính sách xã hội hóa: Xã hội hoá trong công tác bảo tồn và phát huy di sả n văn hóa là Ďa dạng hoá các chủ thể văn hóa, nhằm thu hút Ďông Ďảo lực lượng xã hội, các tập thể và tư nhân Ďứng ra chăm lo, tổ chức và Ďiều hành các hoạt Ďộng bảo tồn di sản văn hóa theo Ďúng pháp luật của Nhà nước. Xã hội hoá hoạt Ďộng bảo vệ di sản văn hóa không Ďồng nghĩa với việc tự do hoá và tư nhân hoá. Trong khi thực hiện việc xã hội hoá các hoạt Ďộng bảo vệ di sản, các cơ quan chủ quản của ngành văn hoá vẫn có vai trò quan trọng. Đó là vai trò quản lý và hướng dẫn theo Ďúng Ďịnh hướng và chủ trương của Đảng và Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành, Ďoàn thể, các tổ chức kinh tế và các cá nhân Ďược phép chủ Ďộng tham gia vào các hoạt Ďộng bảo tồn di sản văn hóa nhưng phải tiến hành trong khuôn khổ chính sách và luật pháp của Nhà nước. Nếu các cơ quan chủ quản buông lỏng việc quản lý và hướng dẫn thì việc xã hội hoá các hoạt Ďộng bảo tồn di sản văn hoá sẽ không tránh khỏi những mặt tiêu cực, trong Ďó, Ďáng lưu ý là vấn Ďề “thương mại hoá” một số hoạt Ďộng bảo tồn. Gần Ďây, do những tác Ďộng của suy thoái kinh tế toàn cầu và những nguyên nhân kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng nguồn ngân sách của Nhà nước Ďầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Ďã giảm so với thời kỳ trước. Bởi vậy, Ďã có những cá nhân, Ďơn vị, doanh nghiệp tư nhân Ďã Ďầu tư xây dựng, tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử - văn hóa. Đây là nguồn lực lớn góp phần không nhỏ trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Để làm tốt, cơ quan quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa cần nâng cao nhận thức về pháp luật, khoa học cũng như hướng dẫn cho cộng Ďồng phát huy các giá trị văn hóa phù hợp, loại bỏ những 74 ứng xử có hại cho di sản văn hóa, tạo Ďiều kiện thuận lợi nhất cho quá trình xã hội hóa nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Ďúng hướng. Cần tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương Ďể tìm nguồn vốn Ďầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, tìm nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Ďể tôn tạo, tu bổ, sửa chữa các di tích lịch sử - văn hóa. Vận Ďộng các doanh nghiệp xây dựng công trình trên Ďịa bàn, doanh nghiệp Ďịa phương hỗ trợ thực hiện công tác tôn tạo, tu bổ, sửa chữa các di tích lịch sử - văn hóa. Huy Ďộng nguồn lực trong cộng Ďồng dân cư, nhất là nhân dân Ďịa phương Ďể bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Có hình thức khen thưởng xứng Ďáng những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Ďóng góp tích cực Ďối với công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích. Nâng tầm tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, các lễ hội văn hóa truyền thống cùng các hoạt Ďộng văn hóa văn nghệ, hội thi, hội diễn tại các khu di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn thành các sự kiện văn hóa du lịch Ďể thu hút khách tham quan du lịch. Xây dựng một số cơ chế Ďặc thù của tỉnh về quản lý Ďầu tư, tạo môi trường thông thoáng về Ďầu tư - phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa theo hướng ưu tiên miễn giảm thuế; xây dựng cơ chế, Ďơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ Ďầu tư Ďể thu hút các nhà Ďầu tư góp phần cải thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất tại khu di tích lịch sử - văn hóa nhằm phục vụ du lịch, phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa. Thường xuyên tổ chức những cuộc hội thảo, trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, các cấp, các ngành liên quan Ďang hoạt Ďộng trong khu vực có di sản Ďể góp ý cho các bản quy hoạch di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, cần chú ý Ďến vai trò phản biện của người dân Ďịa phương 75 nhằm Ďạt Ďược những kết quả cao nhất trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. 3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Nói tới nguồn lực Ďể phát huy và bảo tồn giá trị di sản văn hóa Ďặc biệt là các di tích phải nói Ďến nguồn lực con người, vì con người là nhân tố quan trọng, là chủ thể sáng tạo ra nền văn hóa. Do vậy, cần chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình Ďộ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Hiện nay, công tác Ďào tạo Ďội ngũ cán bộ và quản lý văn hoá chưa Ďáp ứng yêu cầu, còn hẫng hụt cán bộ văn hoá ở các vị trí quan trọng. Do vậy cần xây dựng Ďội ngũ nhân lực Ďảm bảo về số lượng, chất lượng và chuyên môn nghiệp vụ trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác Ďào tạo nguồn nhân lực bao gồm: Ďội ngũ quản lý, Ďội ngũ nghiên cứu về di tích, các kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ thuật viên, thợ nghề, nghệ nhân, những người làm công tác bảo vệ di tích ở cơ sở... Đối với cán bộ quản lí văn hoá: Tạo Ďiều kiện cho cán bộ quản lí văn hóa học tập kinh nghiệm quản lí và khai thác tài nguyên văn hoá tại các tỉnh thành khác trong nước. Đối với cán bộ thực hiện công việc bảo tồn di sản văn hóa: chú trọng Ďào tạo cán bộ, thợ lành nghề có trình Ďộ chuyên môn Ďáp ứng yêu cầu thực thi nghiệp vụ quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trong Ďó có: bảo quản, tu bổ, tôn tạo Ďối với các di sản văn hóa vật thể; Ďủ năng lực Ďể nghiên cứu lập hồ sơ lưu trữ và hoạt Ďộng bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa. Đối với cán bộ văn hoá cơ sở: tạo Ďiều kiện Ďể cán bộ văn hoá cơ sở tham gia các lớp tập huấn về bảo tồn và phát huy di sản do huyện, thành phố 76 hay trung ương tổ chức. Cung cấp cho họ những tài liệu hướng dẫn về di sản văn hoá Ďể họ Ďược tiếp cận, nghiên cứu vận dụng phù hợp với Ďịa phương. Nâng cao chất lượng hoạt Ďộng thuyết minh hướng dẫn tại các Ďiểm tham quan di tích bằng cách Ďào tạo, tuyển dụng Ďội ngũ hướng dẫn viên du lịch và các thuyết minh viên tại các Ďiểm di tích, Ďạt yêu cầu cao về trình Ďộ, ngoại ngữ, cách giao tiếp ứng xử, biết cách tổ chức các sự kiện phục vụ khách tham quan du lịch nhằm phát huy tối Ďa giá trị của di tích lịch sử - văn hóa tại Ďịa phương. Xây dựng chính sách dài hạn trong công tác Ďào tạo, nâng cao năng lực của Ďội ngũ cán bộ thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa . Trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ (ưu tiên nâng cao trình Ďộ Ďại học chuyên ngành bảo tồn, bảo tàng), lý luận chính trị, quản lý Nhà nước và các kiến thức bồi dưỡng khác. Xây dựng chính sách Ďãi ngộ phù hợp với những người làm công tác bảo tồn nhằm khuyến khích và tạo Ďiều kiện thuận lợi cho các cán bộ di sản gắn bó với nghề. Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị và phẩm chất Ďạo Ďức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, Ďủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ Ďược giao, góp phần nâng cao năng lực lãnh Ďạo của Đảng, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại Ďịa phương. Do vậy, các cơ quan Ďơn vị trực tiếp trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa cần kiện toàn bộ máy nhân sự của mình Ďể phát huy tối Ďa giá trị của di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn mình quản lý. 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát, kiểm soát và xử lý vi phạm 77 Trong lĩnh vực văn hóa nói chung, di tích và danh thắng nói riêng, công tác quản lý Nhà nước không thể tách rời vai trò của công tác thanh tra và kiểm tra. Nếu không có thanh tra, kiểm tra sẽ dẫn Ďến tình trạng buông lỏng vai trò quản lý, gây nguy hại Ďến quá trình quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa và Ďặc biệt sẽ gây nguy hại trực tiếp Ďến di tích lịch sử - văn hóa như: bị xâm phạm, công tác quy hoạch bị chồng chéo, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa dễ bị lãng quên. Như vậy, công tác thanh tra, kiểm tra có chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng, là chức năng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật cũng như vai trò của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Văn hóa nói chung, công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của di tích lịch sử - văn hóa nói riêng. Tăng cường vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra không có nghĩa là hạn chế hoạt Ďộng kinh doanh du lịch cũng như thực hiện công tác xã hội hóa Ďối với công tác b¶o tån, t«n t¹o di tÝch lịch sử, danh th¾ng mà chính thanh tra, kiểm tra tạo quyền bình Ďẳng trước pháp luật, tạo Ďiều kiện thuận lợi cho hoạt Ďộng kinh doanh du lịch bền vững, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa cũng như tính chủ Ďộng của cơ quan Nhà nước trong công tác này. Lĩnh vực phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa thông qua du lịch, giáo dục văn hóa - những lĩnh vực vừa phát triển kinh tế cao, vừa giáo dục ý thức thế hệ trẻ, Ďồng thời là phương tiện quảng bá hình ảnh Ďất nước, con người và bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng. Công tác thanh tra, kiểm tra Ďóng vai trò thiết yếu và Ďảm bảo hệ thống di tích lịch sử - văn hóa phát huy hết giá trị sẵn có phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong nước và du khách tham quan nước ngoài. 78 3.2.1.5. Tổ chức chỉ đạo khen thưởng Đối với những cá nhân, doanh nghiệp có Ďóng góp lớn cho công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa cần có những chính sách khen thưởng, Ďộng viên thích Ďáng. Kịp thời biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt Ďộng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa như: bảo vệ, gìn giữ di tích lịch sử - văn hóa, quản lý tốt các di tích lịch sử - văn hóa Ďồng thời có những biện pháp, sáng kiến Ďể phát huy tối Ďa giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh. Thường xuyên Ďổi mới hình thức khen thưởng thi Ďua cả về vật chất lẫn tinh thần Ďể ghi nhận công sức Ďóng góp, tạo Ďộng lực tích cực hơn nữa cho cán bộ công chức, viên chức làm việc trong ngành di sản cũng như nhân dân sinh sống gần khu vực di tích lịch sử - văn hóa. 3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Thống nhất Ďầu mối Ďơn vị quản lý Nhà nước về di tích thuộc Phòng di sản văn hóa của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố cần phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý di tích theo từng lĩnh vực công việc cụ thể, không phân cấp quản lý toàn diện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; quy Ďịnh rõ nhiệm vụ của tổ chức Ďược giao quản lý, bảo vệ và chăm sóc trực tiếp di tích tách bạch với nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa - Thông tin. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đắk Lắk: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về tôn giáo ở Ďịa phương, Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Đắk Lắk xây dựng quy chế phối hợp về bảo vệ, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị Ďối với các di tích tôn giáo, tín ngưỡng. 79 - Tăng cường kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa gắn với trách nhiệm của chính quyền, các Ďoàn thể ở huyện xã trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. Tăng cường giám sát chuyên môn Ďể nâng cao chất lượng các dự án tu bổ di tích. - Tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch tổng thể và Ďưa ra các giải pháp phù hợp với việc lưu giữ, bảo tồn di sản văn hóa. - Hướng dẫn chủ Ďầu tư thực hiện Ďúng các quy trình, quy Ďịnh, thủ tục triển khai các dự án tu bổ di tích theo Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Phối hợp chính quyền Ďịa phương tổ chức tuyên truyền rộng rãi về giá trị của di tích lịch sử - văn hóa, lý do bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và nội dung dự án tu bổ di tích trước khi triển khai Ďể nhân dân Ďược biêt, tham gia Ďóng góp ý kiến nhằm thống nhất, nâng cao ý thức tạo sự Ďồng thuận xã hội trong việc thực hiện các dự án liên quan Ďến di tích lịch sử - văn hóa. Đối với Ban quản lý di tích tỉnh: Ban quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chịu trách nhiệm quản lý những di tích quan trọng và hướng dẫn nghiệp vụ về các hoạt Ďộng tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị toàn bộ di tích trên Ďịa bàn tỉnh khi nhận Ďược Ďề nghị. Với các di tích Ďược xếp hạng khác, UBND cấp xã, nơi có di tích cần thành lập tổ bảo vệ di tích, có sự tham gia của lãnh Ďạo xã, mặt trận tổ quốc, hội người cao tuổi, Ďại diện dòng họ và người trông coi trực tiếp di tích. Mỗi di tích chỉ có một tổ chức quản lý, không Ďể xảy ra tình trạng Ďã Ďược xếp hạng mà không rõ tổ chức, cá nhân nào Ďược quyền bảo vệ, chăm sóc. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk, kịp thời phối hợp trong việc giải quyết những vấn Ďề có liên quan Ďến tình trạng 80 xâm hại, lấn chiếm di tích, bài trừ các hoạt Ďông không lành mạnh tại khu di tích lịch sử - văn hóa. UBND cấp huyện, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế ở Ďịa phương quyết Ďịnh thành lập Ban quản lý liên ngành Ďể tiến hành quản lý các di tích lịch sử - văn hóa có quy mô lớn, quan trọng. Tăng cường biên chế cho các cơ quan quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa ở cấp tỉnh, huyện và các cấp cơ sở nhằm Ďủ Ďủ cán bộ phụ trách lĩnh vực quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. 3.2.3. Giải pháp phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa 3.2.3.1. Tuyên truyền giáo dục, quảng bá Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận Ďộng Ďến mọi tầng lớp nhân dân trên Ďịa bàn có trách nhiệm bảo vệ, không Ďược xâm phạm Ďến di tích. Tuyên truyền sâu rộng Luật Di sản văn hóa, Quy chế quản lý và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa Ďến nhân dân trên Ďịa bàn nơi có di tích. Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho nhân dân Ďể người dân thấy Ďược họ vừa là người bảo vệ vừa là người Ďược hưởng lợi từ việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa. Từ Ďó, người dân có ý thức và những hành Ďộng thiết thực nhất trong việc giữ gìn các di sản văn hóa. Nâng cao vai trò chỉ Ďạo, lãnh Ďạo của chi bộ, chính quyền thôn, xã, khu phố Ďối với việc bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, tuyên truyền làm cho nhân dân thấy rõ họ là chủ thể văn hóa, vừa là người Ďược hưởng lợi từ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Từ Ďó, người dân có ý thức và hành Ďộng thiết thực nhất trong việc giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa. Trong công tác tuyên truyền cần chú trọng tới Ďối tượng thanh thiếu niên. Thông qua những hoạt Ďộng ngoại khóa, những chương trình lồng ghép trong các môn học, dần dần Ďưa những giá trị cốt lõi, tinh hoa dân tộc của các di tích lịch sử - văn hóa Ďến từng học sinh. Tổ chức các buổi giảng dạy 81 chuyên Ďề trong hệ thống giáo dục phổ thông về truyền thống của Ďịa phương nói riêng và Ďất nước Việt Nam nói chung. Bên cạnh Ďó cần tổ chức các hoạt Ďộng ngoại khóa, các chương trình tham quan, giới thiệu di tích tiêu biểu của tỉnh nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của học sinh về giá trị cốt lõi của di tích lịch sử - văn hóa. Chủ Ďộng phối hợp với ban ngành liên quan, cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trong tỉnh, huyện, thực hiện các chương trình về bảo vệ, phát huy di sản văn hóa trên Ďịa bàn toàn tỉnh. Chính quyền Ďịa phương thường xuyên tổ chức "Ngày di sản văn hóa" hằng năm, phát Ďộng, triển khai các chương trình phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn toàn tỉnh. Dán băng rôn, khẩu hiệu ủng hộ các chương trình di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử - văn hóa nói riêng ở những nơi công cộng nhằm thu hút sự chú ý của không những người dân trong khu vực có di tích lịch sử - văn hóa mà còn mở rộng ở các Ďịa phương khác trên Ďịa bàn tỉnh. Bằng những phương thức trên, vừa giới thiệu vừa tôn vinh di sản văn hóa Tây Nguyên nói chung và di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Đồng thời, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân, khách du lịch vào việc bảo vệ, phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh Đắk Lắk. Thông qua các phương tiện thông tin Ďại chúng như: Sách báo, băng Ďĩa, tờ rơi, truyền hình, internet, các trường học trong tỉnh Ďể Ďẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự giác chấp hành nghiêm túc các quy Ďịnh của Nhà nước Ďối với công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh của tỉnh nhà nói riêng và của cả nước nói chung. 3.2.3.2. Phát triển hoạt động du lịch Thiên nhiên kỳ thú Ďã tạo cho Đắk Lắk có một tiềm năng du lịch sinh thái hấp dẫn, Ďộc Ďáo với những dòng sông xen lẫn với núi Ďồi, ao hồ, ghềnh 82 thác từ các di tích danh lam thắng cảnh. Thêm vào Ďó, Đắk Lắk còn là nơi ẩn chứa nhiều nét Ďặc thù về giá trị văn hóa của cộng Ďồng 47 dân tộc anh em cùng chung sống với những di tích lịch sử - văn hóa kiến trúc cổ ghi lại dấu ấn lịch sử và phong trào hoạt Ďộng cách mạng của thế hệ cha anh. Vì vậy phát triển du lịch bền vững nên là một trong những Ďịnh hướng ưu tiên phát triển lâu dài của tỉnh Đắk Lắk. Dòng chảy Ďa dạng, phong phú, Ďộc Ďáo của văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk, cùng với các di tích lịch sử - văn hóa, sẽ Ďược tôn thêm giá trị nếu du lịch phát triển. Đối tượng khai thác của du lịch chính là những giá trị của di tích lịch sử - văn hóa, những di sản này là Ďiều kiện cơ bản và hết sức quan trọng trong phát triển du lịch tại Ďịa phương. Du lịch Ďược coi là một trong những phương tiện hàng Ďầu Ďể trao Ďổi văn hóa, du lịch là Ďộng lực tích cực cho việc bảo vệ di sản văn hóa, và di sản thiên nhiên và Ďã thành một phức hợp Ďóng một vai trò chủ yếu trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, sinh thái và thẩm mỹ... Do vậy cần có những chính sách phát triển hoạt Ďộng du lịch. Bên cạnh Ďó cần nâng cao hoạt Ďộng này thông qua các yếu tố sau: - Phát huy các Ďặc trưng di sản văn hóa tại Ďịa phương, tiêu biểu là các di tích lịch sử - văn hóa trong các chương trình xúc tiến du lịch. - Biến di sản văn hóa trở thành một Ďịa Ďiểm du lịch ghi Ďậm dấu ấn lịch sử, thiên nhiên, con người thông qua hệ thống di tích lịch sử - văn hóa có tại Ďịa phương. - Có những kế hoạch chính sách Ďúng Ďắn trong công tác bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa. - Các cộng Ďồng chủ nhà và dân chúng bản Ďịa phải Ďược tham gia vào việc lập kế hoạch bảo vệ và du lịch. Tạo ra những cơ hội quản lý tốt và có trách nhiệm cho các thành viên của cộng Ďồng chủ nhà và khách tham quan 83 tham gia Ďể họ thấy Ďược và hiểu Ďược trực tiếp di sản văn hóa và mối liên hệ với cộng Ďồng bản Ďịa. - Các chương trình xúc tiến du lịch phải bảo vệ và phát huy các Ďặc trưng của di sản thiên nhiên và văn hóa. Giải pháp tổ chức thực hiện cụ thể tại Đắk Lắk là : - Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng Ďồng dân cư, Ďặc biệt là dân cư sinh sống tại các Ďiểm du lịch có di tích lịch sử - văn hóa; xây dựng và triển khai hệ thống các quầy thông tin du lịch miễn phí tại các Ďầu mối giao thông quan trọng như: Sân bay, khách sạn, bảo tàng; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương Ďể xúc tiến quảng bá du lịch Đắk Lắk có hiệu quả. - Xây dựng các chương trình Ďẩy mạnh việc liên kết hợp tác phát triển du lịch; hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia; xây dựng và triển khai các quy Ďịnh, phương án về Ďảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy chế quản lý môi trường; tổ chức Ďường dây nóng tại các khu, Ďiểm du lịch trọng Ďiểm, Ďặc biệt là khu, Ďiểm du lịch là di tích lịch sử - văn hóa như: thác, hồ tự nhiên, nhân tạo. - Cần có những hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp với nhân dân sống quanh khu di tích lịch sử - văn hóa về văn bản pháp luật liên quan Ďến dịch vụ du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa như các chính sách về cư trú, bảo vệ môi trường cũng như quảng bá du lịch Ďịa phương. Giải pháp về Ďầu tư phát triển du lịch, tập trung Ďầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng Ďồng bộ, có trọng tâm, trọng Ďiểm, ưu tiên sử dụng vào việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường ...; nghiên cứu, xây dựng những chính sách phù hợp, thiết thực và thật sự hấp dẫn Ďể thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển du lịch. 84 - Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Ďặc thù cùng với Ďa dạng hóa sản phẩm du lịch, tập trung xây dựng sản phẩm du lịch Ďặc thù của Ďịa phương Ďã Ďược Ďề xuất, nhất là mô hình du lịch cộng Ďồng gắn với việc bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử - văn hóa; mô hình du lịch, dịch vụ phục vụ nhân dân trên Ďịa bàn tỉnh những ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần. - Việc quản lý và phát huy giá trị di tích phải Ďược gắn liền, phối hợp chặt chẽ với việc phát triển du lịch bền vững. Giải pháp này giúp chúng ta không chỉ khai thác Ďược ngày càng nhiều tiềm năng của di tích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mà còn luôn luôn giữ gìn Ďược di tích lịch sử của quốc gia tức là giữ gìn Ďược bản sắc văn hoá dân tộc trước mọi thử thách của thời kỳ toàn cầu hoá, quốc tế hoá. - Giải pháp về Ďẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng liên kết vùng và hợp tác quốc tế về du lịch, từng bước hội nhập du lịch Đắk Lắk với phát triển du lịch ở khu vực và thế giới. 3.3. Một số kiến nghị Đề nghị Nhà nước có các chủ trương, giải pháp cụ thể và thiết thực trên từng lĩnh vực Ďể hỗ trợ và tạo Ďiều kiện cho các quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh trong việc quản lý di tích. - Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: + Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tập trung nghiên cứu, biên soạn, Ďưa nội dung giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hoá trong các trường học, áp dụng rộng rãi và phổ biến hơn nữa chương trình “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. + Nghiên cứu cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt Ďộng của bộ máy quản lý di sản văn hoá hiện nay theo một cơ chế tách bạch, rành rọt, thực hiện Ďược ba chức năng lớn: bảo vệ, trùng tu, khai thác. 85 + Tăng cường kết nối giữa di tích lịch sử - văn hóa và du lịch trong khu vực Tây Nguyên, trên ba miền Ďất nước cũng như kết nối với các nước thuộc khu vực Đông Nam Á có những Ďặc Ďiểm chung về văn hóa nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Ďáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của xã hội. - Đối với UBND Tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: + Nghiên cứu và ban hành một cơ chế tổng hợp, có hiệu quả nhằm khai thác tốt hơn các di tích lịch sử văn hóa tại Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Tạo Ďiều kiện cho cán bộ quản lý ngành du lịch và văn hoá Ďược học tập kinh nghiệm quản lý và khai thác tài nguyên tại các nước, các vùng trong khu vực và trên thế giới phục vụ cho phát triển du lịch, bảo tồn di sản văn hoá. + Tổ chức các lớp học ngôn ngữ của dân tộc Ê Ďê - 1 trong 3 dân tộc tại chỗ lâu Ďời nhất tại tỉnh Đắk Lắk cho các cán bộ ngành di sản văn hóa nói chung và cán bộ quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa nhằm giới thiệu sâu rộng hơn nữa giá trị di tích lịch sử - văn hóa của vùng Ďồng thời quảng bá văn hóa của người Ê Ďê Ďến với mọi miền Ďất nước và cả du khách nước ngoài. + Tổ chức các cuộc hội thảo Ďể tiếp tục nghiên cứu Ďể tìm ra những giải pháp mới phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử to lớn của các di tích vốn càng cần thiết trong xu thế hội nhập và phát triển. + Hỗ trợ nhân lực, kinh phí hoạt Ďộng cho các Ďơn vị quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa như: Phòng Quản lý Di sản văn hóa, Trung tâm Quản lý Di tích và các Ban Quản lý di tích Ďịa phương. + Xây dựng cơ chế chính sách và cải cách hành chính Ďể thu hút Ďầu tư vào phát triển du lịch tại khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, cũng như chế Ďộ chính sách tốt nhất Ďối với các dịch vụ phục vụ du lịch của cư dân sinh sống quanh vùng. 86 Tiểu kết chƣơng 3 Từ thực trạng hoạt Ďộng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh từ cơ sở những thành tựu Ďạt Ďược, những tồn tại, hạn chế, luận văn Ďã Ďề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên Ďịa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các giải pháp này chú trọng Ďến vai trò của quản lý Nhà nước trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa. Bên cạnh việc theo sát quan Ďiểm, chỉ Ďạo của Đảng, Nhà nước cũng như phương hướng, mục tiêu của Ďịa phương thì các giải pháp về thể chế, chính sách, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước Ďồng thời phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa thông qua tuyên truyền, giáo dục quảng bá cũng như phát triển du lịch sẽ Ďem lại những hiệu quả tích cực trong công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. Với các giải pháp thiết thực Ďược Ďề ra và sự nỗ lực thực hiện của toàn ngành di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử - văn hóa nói riêng cùng nhân dân trên Ďịa bàn tỉnh sẽ trở thành một trong những Ďộng lực thúc Ďẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. 87 KẾT LUẬN 1. Với Ďối tượng nghiên cứu là công tác quản lý Nhà nước về di tích văn hóa tại Ďịa phương nên luận văn xác Ďịnh lý thuyết quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa làm cơ sở cho việc nghiên cứu các nội dung cụ thể. Trong Ďó, nghiên cứu tập trung vào hai nội dung là quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa và thực tế quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Đắk Lắk. 2. Đắk Lắk là tỉnh là vùng Ďất có nhiều di lịch lịch sử - văn hoá, nhiều thắng cảnh thiên nhiên hấp dẫn cùng nền văn hoá truyền thống Ďậm Ďà bản sắc của hơn 40 dân tộc anh em. Những di tích ấy chứa Ďựng nhiều giá trị về lịch sử - văn hóa - khoa học và thẩm mỹ. Đây là một tiềm năng lớn Ďể phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, nhất là gắn với việc phát triển du lịch của Ďịa phương. Sự phát triển của kinh tế mang lại Ďã tác Ďộng Ďến lĩnh vực văn hóa, mô hình làng xã có những sự thay Ďổi so với trước Ďây, các di tích lịch sử văn hóa vì vậy cũng ít nhiều chịu sự tác Ďộng này. Các di tích Ďược gìn giữ sẽ góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng trong Ďiều kiện phát triển hiện nay các di tích ấy cũng cần phải Ďược khai thác nhằm Ďem lại những lợi ích cho cộng Ďồng, cho xã hội. Việc khai thác phải mang tính hợp lý, phải hài hòa với quá trình phát triển, Ďảm bảo tính bền vững. 3. Hoạt Ďộng quản lý bảo tồn di tích lịch sử văn hóa là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ mục tiêu giáo dục, hình thành các nhân cách văn hóa và nguồn nhân lực có chất lượng Ďáp ứng Ďược yêu cầu công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa Ďất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh Ďó còn giữ gìn lâu dài các giá trị văn hóa tiêu biểu là các di sản văn hóa với tư cách là nguồn thông tin khoa học nguyên gốc, chân thực, có khả năng cung cấp tri thức, hiểu biết, kinh nghiệm sống, bài học lịch sử có ích cho con người hôm nay và mai sau. 4. Quản lý Nhà nước về văn hóa góp phần Ďịnh hướng, Ďiều chỉnh sự 88 phát triển văn hóa của Ďịa phương, nhằm thực hiện hóa các chủ trương, Ďường lối, chính sách về văn hóa của Đảng.Nhà nước giữ vai trò chủ Ďạo trong quản lý di tích lịch sử văn hóa Ďặc biệt tại các Ďịa phương, góp phần thúc Ďẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Ďịa phương, mang lại lợi nhuận, nâng cao Ďời sống nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa kéo theo việc Ďổi mới tư duy trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Duy Anh (2006), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 2. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Đắk Lắk (2007), Festival văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên 2007, Đắk Lắk. 3. Bảo tàng tỉnh Bắc Giang (2001), Di tích Bắc Giang, Hà Nội. 4. Bảo tàng tỉnh Hà Tĩnh, (2014), Hà Tĩnh di tích quốc gia và quốc gia đặc biệt, Nxb. Đại học Vinh, Hà Tĩnh. 5. Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch (2012), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Lễ hội - nhận thức, giá trị và giải pháp quản lý, Hà Nội. 6. Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch (2012), Sổ tay công tác Văn hóa, Thể thao, du lịch, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 7. Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch - Cục Di sản Văn hóa (2014), Văn bản quản lý Nhà nước về Di sản Văn hóa, Hà Nội. 8. Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài chính (1992), Thông tư liên bộ số 54/TT- LB ngày 11/8 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài chính về chế độ cấp phát, quản lý tài chính đối với các bảo tàng và di tích, Hà Nội. 9. Bộ Văn hóa - Thông tin( 1993), Chỉ thị 72/CT - BVHTT, ngày 30/8 về tăng cường quản lý bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, Hà Nội. 10. Bộ Văn hóa thông tin (1995), Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, Đắk Lắk. 11. Bộ Văn hóa - Thông tin( 1999), chỉ thị 60/CT - BVHTT, ngày 06/5 về tăng cường bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, Hà Nội. 12. Bộ Văn hóa - Thông tin( 2006), Văn bản pháp quy về văn hóa - thông tin, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 90 13. Chính phủ (2000), Chỉ thị 07/CT-CP, ngày 30-3 về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, Hà Nội. 14. Chính phủ (2002), Chỉ thị 05/2002/CT-TTg, ngày 18-2 của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, Hà Nội. 15. Cục Di sản văn hóa (2008), Một con đường tiếp cận Di sản văn hóa, Tập 4, Nxb. Thế giới, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 20. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Nxb. Văn hóa - Thông tin, H.1997. 21. Phạm Thanh Hà (2011), Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý học đại cương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần nghiên cứu văn hoá Việt Nam, Tập 2, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 24. Lê Hồng Lý (2010), Giáo trình “Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch”, Nxb. ĐHQG Hà Nội, Hà Nội. 25. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3(1995), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 26. Nhiều tác giả (1996), Phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội. 91 27. Phan Ngọc (1994), Văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 28. Hoàng Phê (2010), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Từ Ďiển Bách khoa, Hà Nội. 29. Quốc hội (2001), Luật Di sản văn hóa và Nghị định hướng dẫn thi hành,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Quốc hội (2009), “Luật Di sản Văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 32. Lương Thanh Sơn (2011), “Góp phần bảo tồn văn hóa người Bih Tây Nguyên”,Nxb. Thời Ďại, Hà Nội. 33. Nguyễn Đình Thanh (2011), Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển chuyên đề Kiến trúc, Nxb. Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 34. Ngô Phương Thảo (2008), "Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn", Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (Số 289), tr.7-11. 35. Tiêu chuẩn Quốc gia - TCVN 10382:2014, Xuất bản lần 1 (2014), “Di sản văn hóa và các vấn đề liên quan - Thuật ngữ và định nghĩa chung” (Cultura Heritage and ralated matters - General terms and definitions)”, Hà Nội. 36. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 37. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 92 38. Tỉnh ủy- HĐND - UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Địa chí Đắk Lắk, Nxb. Khoa học xã hội, Đắk Lắk. 39. UBND Thành phố Hà Nội , Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội (2014), “Bảo tồn di sản tại những nước phát triển kinh nghiệm cho Việt Nam”, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 40. UNESCO (1972), "Về việc bảo vệ di sản văn hoá và tự nhiên của thế giới”, Thông báo khoa học Viện Văn hóa - Thông tin. 41. UNESCO (2004), "Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể", Thông báo khoa học Viện Văn hóa - Thông tin. 42. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Hoàng Vinh (1999), Thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 44. Phan Huỳnh Quốc Vinh (2010), Quản lý Nhà nước về bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Tây Ninh, Tây Ninh. 45. Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Hà Nội. 46. Website: 47. Website: 48. Website: 49. Website: PHỤ LỤC BẢNG 1: Danh sách di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Stt Tên di tích Địa Ďiểm Loại Di tích Cấp xếp hạng Ngày xếp hạng 01 Nhà Ďày Buôn Ma Thuột Số 17 Tán Thuật, phường Tự An, Tp. Buôn Ma Thuột Lịch sử Quốc gia 10/7/1980 02 Đình Lạc Giao Số 67 Phan Bội Châu, phường Thống Nhất, Tp. Buôn Ma Thuột Lịch sử Quốc gia 02/3/1990 03 Tháp Yang Prông Xã Ea Rôk , huyện Ea Suǒp Kiến trúc Quốc gia 03/8/1991 04 Hang Ďá Dak Tuôr Buôn Dak Tuôr, xã Čư Pui, huyện Krông Bông Lịch sử Quốc gia 03/8/1991 05 Hồ Lăk Ranh giới giữa thị trấn Liên Sơn và các xã Bông Prang, xã Lak Jang Tao xã DakLiêng, huyện Lăk DLTC Quốc gia 11/5/1993 06 Thác Dray Sáp Thượng Xã Ea Na, huyện Krông Ana DLTC Quốc gia 04/01/1999 07 Đồn Ďiền CADA Xã Ea Yông, huyện Krông Pač Lịch sử Quốc gia 26/01/1999 08 Nhà số 4 Nguyễn Du Số 02 Y Ngông, phường Tân Tiến, Tp. Buôn Ma Thuột. Lịch sử Quốc gia 26/01/1999 09 Thác Drai Kpơr Xã Čư Bông, huyện Ea Kar. DLTC Quốc gia 15/12/2004 10 Thác Drai Dlông Xã Ea M’Drǒh, huyện Čư Mgar. DLTC Quốc gia 15/12/2004 11 Thác Thuỷ Tiên Xã Tam Giang, huyện Krông Năng DLTC Quốc gia 03/03/2009 12 Đồi Čư H’lăm Xã Ea Pôk, huyện Čư Mgar. DLTC Tỉnh 24/09/2009 13 Thác Drai Nur Xã Dray Sap, huyện Krông Ana. DLTC Quốc gia 26/01/2011 14 Hồ Ea Kao Xã Ea Kao, Tp.Buôn Ma Thuột. DLTC Tỉnh 17/04/2012 15 Thác Drai H’Jie Buôn Khít, xã Ea Bhôk, huyện Čư Kuin DLTC Tỉnh 17/04/2012 16 Thác Drai Dăng Xã Ea Knĕc, huyện Krông Pač DLTC Tỉnh 16/5/2012 17 Miếu thờ CADA Xã Ea Yông, huyện Krông Pač Lịch sử Quốc gia 17/9/2012 18 Thác Dray Knaŏ Xã Krông Jing, huyện M’Đrăk DLTC Quốc gia 17/9/2012 19 Thác Drai Gar Buôn Tring, phường An Lạc, thị xã Buôn Hồ. DLTC Tỉnh 14/12/2012 20 Bến phà Serepok Xã Krông Na, Buôn Đôn. Lịch sử Quốc gia Ďặc biệt 19/12/013 21 Tượng Đài Mậu Phường Tân Hòa, Lịch sử Tỉnh 24/6/2014 Thân 1968 Tp.Buôn Ma Thuột 22 Quần thể hang Ďá Khuê Ngọc Điền Xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông. Lịch sử Tỉnh 27/1/2015 23 Địa Ďiểm lưu niệm các chiến sỹ Nam Tiến Buôn Ma Thuột Phường Tự , Tp.Buôn Ma Thuột. Lịch sử Quốc gia 24/4/2015 24 Thác Bìm Bịp Xã Yang Tao - Bông Krang, huyện Lăk DLTC Quốc gia 23/12/2015 BẢNG 2: Số lƣợng khách tham quan tại Nhà đày Buôn Ma Thuột và Đình Lạc Giao Stt Năm Số lƣợng khách tham quan (Lƣợt) 1 2013 9.076 2 2014 6.891 3 2015 9137 4 2016 13.162 Bản đồ Đắk Lắk và Tây Nguyên Bản Ďồ 1. Các vùng Ďịa hình Tây Nguyên [Nguồn: Bảo tàng Đắk Lắk] Bản Ďồ 2. Đắk Lắk nhìn từ vệ tinh [Nguồn: Google Earth] Bản Ďồ 3. Bản Ďồ hành chính tỉnh Đắk Lắk [Nguồn: Bảo tàng Đắk Lắk] Bản Ďồ 4. Bản Ďồ Ďịa hình tỉnh Đắk Lắk [Nguồn: Bảo tàng Đắk Lắk] Bản Ďồ 5. Bản Ďồ phân bố các dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk [Nguồn: Bảo tàng Đắk Lắk, 2009] Một số di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Biệt điện Bảo Đại Buôn Ma Thuột [Nguồn: Ban quản lý di tích tỉnh Đắk Lắk] Một góc quang cảnh nhà Ďày Buôn Ma Thuột [Nguồn: Ban quản lý di tích tỉnh Đắk Lắk] Di tích danh lam thắng cảnh thác Thủy Tiên [Nguồn: Ban quản lý di tích tỉnh Đắk Lắk] Hồ Lắk [Nguồn: ]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_tich_lich_su_van_hoa_tren_di.pdf
Luận văn liên quan