Luận văn Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh Quảng Bình

Lý luận về quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ cần thực hiện các nội dung cơ bản gồm: - Quy hoạch KCHT giao thông đường bộ - Quản lý thực hiện quy hoạch KCHT giao thông đường bộ. - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. - Hoạt động của Thanh tra đường bộ. - Bảo trì hệ thống đường bộ. - Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. - Ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Thực tế phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đã làm số lượng phương tiện đường bộ tăng nhanh theo nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá bằng giao thông đường bộ của người dân trên địa bàn. Cùng với đó, đối tượng quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ đã thay đổi cả về quy mô và mức độ phức tạp, từ đó dẫn tới những vướng mắc, bất cập trong các nội dung của quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ. Những vướng mắc, bất cập này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và hạn chế trong cơ chế quản lý nhà nước.104 Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ ở tỉnh Quảng Bình, cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau đây: - Hoàn thiện quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ - Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ - Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền giáo dục về giao thông đường bộ - Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ - Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ - Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ - Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. - Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

pdf118 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n địa bàn tỉnh Quảng Bình, bước đầu nâng cao được ý thức, tính tự giác chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số tồn tại, cụ thể: - Các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được tăng cường về thời lượng nhưng nội dung vẫn chưa phong phú, kém hấp dẫn nên chưa thu hút được sự quan tâm của người dân; - Các chương trình giảng dạy pháp luật về giao thông đường bộ đã được đưa vào hệ thống giáo dục ở bậc phổ thông từ mầm non đến trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và đại học bằng các chương trình ngoại khoá. Tuy nhiên, nhiều lúc, nhiều nơi vẫn chỉ mang tính hình thức và thiếu chiều sâu. - Việc tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ, đặc biệt là các quy định về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ gần như mới chỉ thực hiện được ở các vùng thành thị, đồng bằng, còn các đối tượng là những người dân sinh sống ở vùng sâu vùng xa vẫn chưa được thực hiện; - Kinh phí cho công tác tuyên truyền còn ít, khó có thể xây dựng nên những chương trình tuyên truyền có sức hấp dẫn cao và duy trì được thời lượng, đối tượng tuyên truyền. 2.3.4. Hoạt động của Thanh tra đường bộ. Hiện nay, có 02 đơn vị Thanh tra đường bộ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình: 78 - Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình: Là đơn vị chuyên môn của Sở GTVT Quảng Bình, được kiện toàn từ Ban Thanh tra giao thông thành thành Thanh tra GTVT theo Quyết định số 828/QĐ-UBND ngày 29/3/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình. Thanh tra Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Bình. Lực lượng Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình hiện nay có 29 người, gồm 19 biên chế công chức, 01 biên chế hợp đồng 68 và 9 hợp đồng lao động. Trong đó, bộ phận lãnh đạo gồm 3 người (1 Chánh thanh tra và 2 Phó Chánh thanh tra); bộ phận nghiệp vụ gồm: 02 Đội Thanh tra chuyên ngành, 01 Đội Thanh tra Hành chính - Tổng hợp,01 Đội kiểm soát tải trọng xe lưu động. Đội ngũ cán bộ, công chức, thanh tra viên của Thanh tra Sở có trình độ thạc sĩ, đại học 27 người, đạt 93,1%, trong đó có 11 Thanh tra viên, đạt 37,9% [22]. - Thanh tra Cục Quản lý đường bộ II làm việc tại Chi cục II.4: Là lực lượng thanh tra của theo hệ thống tổ chức của Tổng Cục đường bộ Việt Nam đóng tại địa phương, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, vừa thực hiện công tác thanh tra đường bộ, vừa thực hiện công tác quản lý tuyến theo sự phân công của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đường bộ II.4. Lực lượng Thanh tra Cục Quản lý đường bộ II làm việc tại Chi cục II.4 gồm 08 người, 100% có trình độ đại học. Trong những năm qua, hoạt động của lực lượng Thanh tra đường bộ đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ hệ thống KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể: - Biên chế, trang thiết bị của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn còn thiếu so với yêu cầu thực tế. Theo Đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra GTVT tỉnh Quảng Bình (thực hiện theo Quyết 79 định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ) đã được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 với tổng mức đầu tư là 3,126 tỷ đồng và biên chế cho lực lượng Thanh tra Sở GTVT là 43 biên chế công chức. Nhưng đến nay, tỉnh mới chỉ cấp kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị là 930 triệu đồng (đạt 29,8% so với kế hoạch) và phê duyệt biên chế cho Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình là 19 biên chế công chức (đạt 44,2% so với kế hoạch). Việc thiếu biên chế so với quy định gây ra nhiều khó khăn cho lực lượng Thanh tra khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. - Ngoài ra, công tác thanh tra đường bộ hiện nay chủ yếu được tiến hành đối với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, còn các tuyến đường do chính quyền cấp huyện, xã, quản lý vẫn chưa được quan tâm triển khai thực hiện nên tình hình vi vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên các tuyến đường này vẫn thường xuyên xảy ra. 2.3.5. Bảo trì hệ thống đường bộ Trong điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, công tác bảo trì hệ thống đường bộ của tỉnh Quảng Bình trong những năm qua đã được chính quyền các cấp, các sở ngành chuyên môn quan tâm thực hiện, cơ bản duy trì được khả năng khai thác, phụ vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của người dân trên địa bàn, khắc phục được những thiệt hại do thiên tai, bão lũ hằng năm gây ra. Tuy đạt được một số kết quả, tuy nhiên, công tác bảo trì hệ thống đường bộ vẫn còn nhiều vướng mắc, cụ thể như sau: - Công tác thu thập, cập nhật thông tin hệ thống cầu, đường vẫn chưa thực hiện một cách kịp thời, thường xuyên, đặc biệt là hệ thống cầu, đường giao thông nông thôn. 80 - Một số chính quyền địa phương cấp huyện, xã chưa thực sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện công tác bảo trì hệ thống đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý của mình. - Việc bố trí kinh phí phục vụ cho công tác bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh còn thiếu, chỉ đạt 40%-50% so với yêu cầu thực tế. Trong khi nhiều tuyến đường chưa được đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn thì hiện đã hư hỏng, đặc biệt đối với các tuyến đường bộ có lưu lượng xe ngày một lớn như Quốc lộ 12A, Quốc lộ 9B. - Các nhà thầu quản lý đường hiện nay chưa chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ mới trong công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ trên các tuyến đường bộ đang khai thác. Do đó, thường xuyên xảy ra tình trạng không đảm bảo ATGT, ô nhiễm môi trường và ít tiết kiệm khi thực hiện công tác này. - Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 19 cầu treo dân sinh phục vụ sinh hoạt của người dân ở vùng sâu, vùng xa, có địa hình khó khăn phức tạp. Các cầu treo này được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau và đều do chính quyền cấp xã quản lý. Tuy nhiên chủ quản lý, sử dụng của 19/19 cầu treo này vẫn chưa lập quy trình bảo trì công trình, thậm chí có nơi còn không có hồ sơ quản lý công trình, đồng thời không có kế hoạch và tổ chức bảo trì công trình theo quy định của Thông tư 12/2014/TT-BGTVT ngày 20/4/2014 của Bộ GTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn. Do đó, một số cầu mặc dù mới được đầu tư xây dựng mới từ năm 2014 nhưng đã có những bộ phận hư hỏng, xuống cấp, giảm khả năng khai thác và có nguy cơ giảm tuổi thọ của cả công trình. Với những vướng mắc trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 81 2.3.6. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ Hiện nay, hoạt động liên quân đến việc cấp, thu hồi Giấy phép thi công trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có nhiều cải tiến tích cực. Đặc biệt là đối với các thủ tục hành chính liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở GTVT và chính quyền cấp huyện, xã đã được hệ thống hoá theoQuyết định số 1380/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT, Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực GTVT thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, Sở GTVT cũng đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào việc xử lý hệ thống thủ tục hành chính thuôc thẩm quyền của Sở, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, người dân khi đến liên hệ làm thủ tục cấp giấy phép thi công trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. Đồng thời, Sở GTVT cũng chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện kiểm tra, kiên quyết đình chỉ và thực hiện thu hồi giấy phép đối với các tổ chức vi phạm các quy định khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. Mặc dù đã có nhiều tiến triển, nhưng công tác cấp giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ vẫn còn những tồn tại, cụ thể như sau: - Vẫn còn nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông nhưng không có giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc có nhưng không đúng nội dung theo giấy phép đã được cấp, 82 không gia hạn giấy phép khi thời hạn thi công đã hết. Tuy nhiên, việc xử lý của các cơ quan quản lý chưa thực sự mang lại hiệu quả. Việc thực thu hồi giấy phép, đình chỉ thi công các công trình gần như chỉ mang tính hình thức, thiếu các biện pháp đảm bảo xử lý vi phạm đối với loại hình vi phạm này. Do đó, nhiều tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan chức năng, lén lút tổ chức thi công công trình khi đã bị thu hồi giấy phép, gây mất an toàn trong quá trình thi công. - Việc cấp giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông mặc dù đã được chuẩn hoá nhưng thời gian giải quyết vẫn còn dài. - Tình trạng tái lập hoàn trả mặt bằng trên các tuyến đường sau khi hoàn thành vẫn còn tình trạng chưa đảm bảo về mặt chất lượng như: bị oằn lún, bề mặt tiếp giáp giữa mặt đường và hầm kỹ thuật không bằng phẳng, không đảm bảo về ATGT. Trong khi đó, một số dự án thi công hoàn thành đã lâu nhưng chủ đầu tư vẫn chưa bàn giao về đơn vị quản lý đường bộ, gây khó khăn cho việc bảo duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa mặt đường, đảm bảo ATGT cho người và phương tiện. - Việc phối hợp giữa các đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong quá trình thực hiện các dự án chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng trên 01 tuyến, nhiều đơn vị quản lý. Mặt khác, vẫn còn nhiều chủ đầu tư cùng nằm trên cùng phạm vi nhưng có kế hoạch phối hợp thực hiện đồng bộ gây khó khăn trong kiểm soát, thực hiện các dự án. Những tồn tại trên đã gây khó khăn trong công tác quản lý, xử lý vi phạm về trật tự ATGT và KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn. 2.3.7. Ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. 83 Với tình hình vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn diễn ra khá phổ biến, lực lượng Thanh tra Sở GTVT, các lực lượng Công an, chính quyền địa phương đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp như: tuyên truyền vận động nâng cao ý thức của người dân, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, giải toả các trường hợp vi phạm hành lang ATGT, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại công trình đường bộ. Mặc dù đã có nhiều biện pháp tích cực, tuy nhiên việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hành lang ATGT đường bộ trên địa bàn vẫn có nhiều vướng mắc, cụ thể như sau: - Hiện nay, ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ nói chung do nhiều cấp chính quyền, lực lượng chức năng chịu trách nhiệm xử lý. Tuy nhiên, việc quy định này dẫn đến sự chồng chéo, né tránh trách nhiệm trong việc xử lý của các cơ quan chức năng. - Để khắc phục việc chồng chéo, né tránh trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cáu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh cần ban hành bổ sung Quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, trong đó quy định rõ trách nhiệm về xử lý vi phạm KCHT giao thông. Nên giao việc xử lý này cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đóng vai trò chủ trì, các lực lượng chức năng khác như Công an, Thanh tra giao thông là thành phần phối hợp nhằm tránh sự né tránh trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời khắc phục được khó khăn khi xử lý các vụ vi phạm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản của người dân. - Việc lập lại trật tự hành lang ATGT đường bộ theo Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/2/2007 và Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 trên địa bàn tỉnh 84 Quảng Bình hiện nay vẫn chưa được triển khai thực hiện, chủ yếu do thiếu kinh phí. - Vẫn còn chồng chéo trong các quy định của Luật đất đai và các quy định về sử dụng, quản lý trong phạm vi đất dành cho đường bộ dẫn đến việc khó khăn trong việc giải quyết triệt để của các lực lượng chức năng. Với những vướng mắc trên, đòi hỏi các cấp chính quyền, sở, ngành cần có những biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hành lang ATGT đường bộ trên địa bàn một cách có hiệu quả. Với những vướng mắc trên, đòi hỏi các cấp chính quyền, sở, ngành cần có những biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hành lang ATGT đường bộ trên địa bàn một cách có hiệu quả. 2.3.8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, việc tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu phát sinh trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư các dự án xây dựng công trình giao thông đường bộ. Trong những năm qua, chính quyền các cấp đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo của người dân. Tuy nhiên, công tác này vẫn có nhiều bất cập, cụ thể như sau: - Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo về bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án về giao thông đường bộ chưa được giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; trình tự, thủ tục giải quyết còn thiếu sót, còn nhiều vụ việc không tổ chức đối thoại với người khiếu kiện, không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, có trường hợp việc giải quyết không kịp thời, thiếu trách 85 nhiệm dẫn đến người dân manh động, “tự giải quyết” theo cách của mình dẫn đến vi phạm pháp luật. - Công tác giáo dục, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn chưa được chú trọng, thực tế chỉ có một số bộ phận nhỏ người dân, công nhân viên làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thường quan tâm tìm hiểu pháp luật, trên lĩnh vực này, còn đại bộ phận người dân ngoài khu vực hành chính nhà nước chưa có kiến thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về giao thông đường bộ nên khó khăn trong việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp trong việc khiếu nại cũng như góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thông qua việc tố cáo. - Công tác phối hợp trong giải quyết khiếu nại giữa các huyện, thành phố, thị xã chưa tốt, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, còn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác cải cách hành chính còn chậm nên có những việc để chậm trễ hoặc làm chưa đến nơi đến chốn, dẫn đến người khiếu nại thêm bức xúc. - Cán bộ, công chức tại một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác tiếp công dân; trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ và thiếu khách quan, công tâm trong thực thi công vụ. - Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, lại bị kích động nên khiếu kiện gay gắt đối với những trường hợp đã được giải quyết đúng pháp luật. Một số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kéo dài thời gian, không chấp hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều trường hợp cố tình gây rối, coi thường pháp luật và chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa được xử lý nghiêm minh. 86 - Hiện nay, việc khuyến khích người dân thực hiện việc tố cáo bằng hình thức khen thưởng chỉ mang tính tượng trưng, hình thức nên chưa khuyến khích được người dân tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm. Mặt khác, các quy định về bảo vệ người tố cáo chưa thực sự rõ ràng, dẫn đến tâm lý e ngại của người dân khi phát hiện hành vi vi phạm, ảnh hưởng đến công trình giao thông đường bộ. 87 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KCHT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Các căn cứ để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình 3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình Tuân thủ Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013, đồng thời bảo đảm phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch đô thị của tỉnh Quảng Bình đã được phê duyệt. Hệ thống giao thông đường bộ cần được ưu tiên đầu tư phát triển trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững, tạo tiền đề, làm động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, củng cố an ninh quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân sách và hỗ trợ từ Trung ương, Bộ, ngành; trong đó, sử dụng tốt các nguồn: Hỗ trợ có mục tiêu hàng năm của Chính phủ; vốn trái phiếu Chính phủ; nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; nguồn vốn ODA; nguồn vốn hợp tác Nhà nước và tư nhân (PPP), v.v... để đầu tư xây dựng các công trình giao thông trọng điểm của tỉnh. Phát huy nội lực địa phương để đầu tư xây dựng các công trình có quy mô vừa và nhỏ; Đẩy mạnh việc huy động vốn từ việc khai thác quỹ đất dọc các công trình giao thông, đặc biệt là đối với các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới khu vực đô thị và quy hoạch mới đô thị, khu dân cư ở các tuyến đường mới mở, v.v... 88 Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đường giao thông nông thôn bằng nguồn vốn nhân dân đóng góp, Nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; huy động tối đa nguồn lực, lao động và nguồn vốn đóng góp của nhân dân để xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển KCHT giao thông đường bộ cho giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. - Tận dụng tối đa năng lực KCHT giao thông đường bộ hiện có, coi trọng việc duy trì, nâng cấp, cải tạo. Tập trung đầu tư và đi ngay vào hiện đại hoá đối với các công trình giao thông trọng điểm. 3.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình Với định hướng phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch GTVT toàn quốc, đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá đa dạng của xã hội với chất lượng khai thác ngày càng cao, giá thành vận chuyển hợp lý, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng hiện tại và trong tương lai, cụ thể: - Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ GTVT để từng bước xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc - Nam qua Tỉnh; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 12A, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường tuần tra biên giới (đoạn qua địa bàn Tỉnh); xây dựng Cảng Hòn La theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam; nghiên cứu nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch ngành [30]; - Đối với các công trình giao thông thuộc địa phương quản lý: Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí hợp lý nguồn nhân lực trong từng giai đoạn để xây dựng đồng bộ các tuyến: đường ven biển từ Cảnh Dương đi Ngư Thủy, 89 tuyến đường nối Khu công nghiệp xi măng Tuyên Hóa với cảng Hòn La; các tỉnh lộ 559, 558, 561, 562, 563, 564, 565; các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh; đường cứu hộ, cứu nạn, chống ngập lụt; hệ thống đường đô thị; đường trong khu kinh tế, khu công nghiệp; cầu vượt sông Nhật Lệ 2; nâng cấp dần các tuyến đường sông, nạo vét luồng lạch các tuyến sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết mật độ giao thông [30]. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển và những thực trạng về KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như đã phân tích ở Chương II cho ta thấy sự cần thiết phải đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về KCHT giao 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Với vai trò là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ liên quan đến hệ thống KCHT giao thông đường bộ và là cơ sở đầu tiên cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Quy hoạch định hướng mục tiêu cho quản lý nhà nước mà thiếu nó hiệu lực quản lý nhà nước không thể thực hiện được. Để thực hiện tốt vai trò này, công tác quy hoạch về kết cấu giao thông đường bộ của tỉnh Quảng Bình cần thực hiện một số giải pháp sau: - UBND tỉnh cần chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn và UBND cấp huyện thực hiện công tác xây dựng hệ thống dữ liệu về giao thông đường bộ gắn liền với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế, xã hội trong tương 90 lai một cách khoa học, tiện lợi, khắc phục được tính phân tán, thiếu hệ thống và thiếu tính dự báo cho công tác quy hoạch. - UBND tỉnh cần chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương lập Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn mình quản lý phù hợp với Quy hoạch phát triển GTVT toàn tỉnh đã được phê duyệt. - Cần lập bổ sung Quy hoạch phát triển GTVT của tỉnh, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt và thực hiện, trong đó, quy hoạch bổ sung một số hạng mục sau: + Bổ sung hệ thống điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường trên địa bàn tỉnh một cách cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển phương tiện và các loại hình kinh doanh vận tải đường bộ, nâng cao hiệu quả khai thác, góp phần bảo vệ được KCHT và đảm bảo trật tự, ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh. + Điều chỉnh quy hoạch hệ thống đường nội thành, nội thị đồng bộ về quy mô, cấp kỹ thuật phù hợp với tình hình phát triển phương tiện của địa phương. + Bổ sung đánh giá tác động môi trường trong việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định để làm cơ sở cho việc triển khai quản lý quy hoạch và triển khai chi tiết quy hoạch trên từng dự án đầu tư. 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ - Sở GTVT cần chủ động thực các biện pháp như thẩm định, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm để quản lý quy hoạch các điểm đấu nối các tuyến đường thuộc quyền quản lý phù hợp với Văn bản thỏa thuận số 2043/BGTVT-KCHT ngày 03/4/2009 của Bộ GTVT về việc thỏa thuận quy 91 hoạch các điểm đấu nối vào Quốc lộ qua địa bàn tỉnh Quảng Bình và theo quy định tại Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ; được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP. Cần có định hướng xây dựng định hướng hạn chế tối đa việc đấu nối trực tiếp với quốc lộ, đường tỉnh. Các công trình lân cận các vị trí quy hoạch nếu có nhu cầu kết nối giao thông với các trục đường chính phải xây dựng đường gom. - Uỷ ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn từ ngân sách một cách chi tiết. Trong đó, ưu tiên thực hiện các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm đã được phê duyệt theo Quy hoạch, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải cùng lúc nhiều công trình, trên nhiều lĩnh vực làm giảm hiệu quả và lượng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông. Đồng thời, cần đẩy mạnh các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho đầu tư hạ tầng giao thông từ nguồn vốn tư nhân theo mô hình hợp tác công tư trong điều kiện nguồn vốn ngân sách hạn hẹp. - Cần tổ chức triển khai đấu thầu, đặt hàng sản xuất,cung ứng dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh để các nhà thầu có năng lực trên toàn quốc có thể tham gia nhằm tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, đồng thời tiết kiệm được chi phí so với việc chỉ định thầu như trước đây. 3.2.3. Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền giáo dục về giao thông đường bộ 3.2.3.1. Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật giao thông đường bộ 92 Để khắc phục những bất cập trong công tác ban hành văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần đưa ra các giải pháp cụ thể như sau: - Cần hệ thống hóa các văn bản theo chủ đề thuộc các lĩnh vực cần quản lý như: đầu tư, quản lý hạ tầng, xử lý vi phạm hành chính về giao thông v.v..., đồng thời giao việc quản lý từng chuyên mục xây dựng cho từng sở, ngành, để các cơ quan này tự nâng cao tính chủ động trong việc tham mưu xây dựng văn bản. Tránh tình trạng cùng một vấn đề quản lý, có lúc lại giao cho cơ quan này xây dựng, có lúc lại giao cho cơ quan khác xây dựng văn bản quản lý nên không thống nhất trong việc thực hiện. - Ban hành quy trình xây dựng văn bản của từng cấp hành chính, khuyến khích việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào việc xây dựng văn bản và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao thông đương bộ và quản lý KCHT giao thông đường bộ nói riêng. - Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hành chính bằng các trang điều hành điện tử, thông suốt từ lãnh đạo các cấp đến từng chuyên viên thực hiện trực tiếp để rút ngắn thời gian triển khai nội dung của các văn bản khi có hiệu lực thi hành. Đồng thời tăng cường công khai, công bố các thông tin liên quan đến công tác thuộc lĩnh vực ngành trên các trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước để các cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp cận một cách nhanh nhất, đảm bảo tính kịp thời của văn bản. 3.2.3.2. Tuyên truyền giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ Với vai trò nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin về pháp luật giao thông, tạo ra những thói quen chuẩn mực, nghiêm túc đối với người tham gia giao thông và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giao thông 93 đường bộ cần thực hiện một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, cụ thể: - Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn cần thường xuyên nghiên cứu, đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông và phải bảo đảm tính đa dạng, linh hoạt, đồng bộ, toàn diện phù hợp với từng đối tượng tham gia giao thông. Các kênh phát thanh, truyền hình cần lựa chọn thời gian phát sóng các chương trình tuyên truyền vào những thời điểm thích hợp trong ngày, các trang báo điện tử, báo viết cần đưa những nội dung tuyên vào những trang nổi bật nhằm thu hút sự quan tâm của người dân đối với những nội dung này. - Cần có cơ chế khuyến khích việc đưa nội dung quy định của pháp luật về giao thông đường bộ vào giảng dạy trong học đường bằng các hình thức phong phú như: lồng ghép vào các môn học về xã hội; tổ chức các chương trình ngoại khóa cho học sinh, sinh viên trên địa bàn với các nội dung thiết thực, lôi cuốn. Đặc biệt, cần có sự đầu tư cho việc nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền pháp luật về giao thông đường bộ của cán bộ, giáo viên trên địa bàn. Lấy môi trường học đường để xây dựng các mô hình điểm trong việc chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ, từ đó lan tỏa rộng rãi trong đại bộ phận nhân dân. - Đối với người dân sinh sống ở các vùng sâu, vùng xa có dân trí thấp, cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền trực tiếp đến từng thôn, bản với những hình thức trực quan sinh động, dễ hiểu để người dân có điều kiện tiếp cận các quy định của Luật Giao thông đường bộ một cách dễ dàng nhất. - Trên hết, cần quan tâm đầu tư kinh phí trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho các cơ quan chức năng trên địa bàn 94 tỉnh để các cơ quan này có điều kiện chủ động, tập trung thực hiện công tác này một cách có hiệu quả nhất. 3.2.4. Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ Cần khắc phục những bất cập để hoạt động của lực lượng Thanh tra đường bộ đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo vệ hệ thống KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, cụ thể: - Cần tăng cường đầu tư, cấp kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn đáp ứng được với với yêu cầu thực tế. Trong điều kiện ngân sách tỉnh đang khó khăn, việc xây dựng kế hoạch đầu tư để trình Bộ GTVT, Thủ tướng Chính phủ có giải pháp hỗ trợ về kinh phí cho hoạt động Thanh tra đường bộ là hết sức cần thiết. Mặt khác, lực lượng Thanh tra Sở GTVT cần chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị của đơn vị. Trước mắt cần ưu tiên cho việc mua sắm xe ô tô và các trang thiết bị kỹ thuật thiết yếu như: cân xách tay, máy in cầm tay, máy tính xách tay phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe, theo dõi tình hình ATGT và hệ thống các công trình giao thông đường bộ trên địa bàn. - Trước mắt cần tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, thanh tra viên, nhân viên hiện có để nâng cao được khả năng giải quyết công việc của họ, đáp ứng được phần nào khối lượng công việc thực tế. Đồng thời có kế hoạch sử dụng lao động ngoài giờ hành chính hợp lý đi đôi với việc có cơ chế giải quyết chế độ về tiền lương, chế độ nghỉ ngơi phù hợp với chế độ làm việc. Việc quy định số giờ làm thêm trong 1 năm từ 200 giờ đến 300 giờ giờ theo quy định Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ đã hạn chế tính chủ động trong công tác của lực lượng Thanh tra đường bộ, đặc biệt là việc kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng cầu, đường 95 bộ của phương tiện vận tải. Do đó, cần phải có cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với lực lượng Thanh tra trong điều kiện chưa tăng được biên chế như hiện nay. - Ngoài ra, cần thiết phải xây dựng Quy chế phối hợp trong việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ giữa Thanh tra Sở GTVT và các lực lượng Công an khác như: Cảnh sát trật tự, Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thành phố, thị xã và Thanh tra Cục Quản lý đường bộ II để nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm áp lực về biên chế đối với hoạt động bảo vệ KCHT giao thông đường bộ của lực lượng Thanh tra đường bộ trên địa bàn tỉnh. - Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ KCHT giao thông đường bộ đối với các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn. Qua thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những bất cập của hệ thống pháp luật nhà nước đối với công tác này để có cơ sở báo cáp cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy định của pháp luật phù hợp với thực tiễn. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các sai phạm theo quy định. 3.2.5. Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ Để khắc phục những khó khăn, tạo được hiệu quả rõ rệt trong công tác bảo trì đường bộ, tỉnh Quảng Bình cần thực hiện thêm một số giải pháp sau đây: - Đầu tư xây dựng hệ thông tin về KCHT giao thông đường bộ trên các tuyến đường bộ, hệ thông tin và cơ sở dữ liệu về tình hình quản lý hành lang đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập và quản lý hồ sơ cầu đường; hiện đại hóa từng bước trang bị, phương tiện tuần tra đường. Tăng cường kiểm tra, cập nhật thông tin đối với hệ thống cầu, đường giao thông 96 nông thôn vì đây là hệ thống giao thông với cấp kỹ thuật thấp, dễ bị xuống cấp, hư hỏng hơn các tuyến đường khác và ít được đầu tư duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ. - Qua thực tiễn cho thấy, việc thực hiện công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ nói riêng cần gắn liền với trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Do đó cần xây dựng các chế tài xử lý, đồng thời tăng cường kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong công tác quản lý KCHT giao thông để nâng hiệu lực, hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước trong lĩnh vực này. - Tổ chức triển khai có kết quả Quyết định số 1502/QĐ-TTg ngày 11/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trước mắt cần đầu tư cho việc triển khai kiểm soát tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh để hạn chế của việc hư hỏng hạ tầng đường bộ do sự ảnh hưởng của phương tiện vận tải chở hàng quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ. - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và vật liệu mới, tiên tiến theo hướng: nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường, giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu năng lượng và có chi phí hợp lý trong công tác bảo trì đường bộ. Quan tâm đầu tư các loại công nghệ đã được định hình như: công nghệ dán sợi carbon, sợi thủy tinh trong sửa chữa cầu và kết cấu bê tông cốt thép công nghệ làm đường bằng bê tông nhựa nguội; công nghệ asphal carboncor; sử dụng nhũ tương axít trong sửa chữa đường; các công nghệ sản xuất và thi công cọc tường hộ lan phòng hộ ATGT; ứng dụng các sản phẩm khe co giãn bằng kim loại, thích ứng với điều kiện Việt Nam dùng trong sửa chữa cầu; ứng dụng các công nghệ chống thấm tiên tiến trên thế 97 giới trong công trình cầu, hầm và các kết cấu bê tông cốt thép; công nghệ cào bóc tái chế mặt đườngVới việc ứng dụng khoa học công nghệ, từng bước hiện đại hoá công tác bảo trì đường bộ, các nhà thầu bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian thi công, hạn chế được sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và đảm bảo ATGT khi thi công trên đường bộ đang khai thác. - Cần có biện pháp quan tâm, hướng dẫn UBND cấp xã trong việc lập, thực hiện quy trình bảo trì các công trình cầu treo dân sinh. Các cầu treo này hầu hết là các cầu có kết cấu chính như trụ tháp treo cáp chủ, cáp chủ, thanh treo cáp chủ v.v.. được cấu tạo từ thép, có độ bền với môi trường thấp, rất dễ gỉ, dẫn đến hư hỏng. Do đó, cần đặc biệt quan tâm đầu tư kinh phí cho việc bảo trì các công trình này một cách nghiêm ngặt theo quy trình để đảm bảo an toàn, tăng khả năng khai thác và kéo dài tuổi thọ cho công trình. 3.2.6. Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ - Các cơ quan chức năng trên địa bàn cần có biện pháp quản lý có hiệu quả đối với các hành vi vi phạm của các tổ chức cá nhân vi phạm thi công trên đường bộ đang khai thác nhưng không có giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc có nhưng không đúng nội dung theo giấy phép đã được cấp. Đồng thời, rà soát lại các quy định theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 để kiến nghị Bộ Giao thông, Chính phủ và Quốc hội ban hành các quy định bổ sung chế tài để xử lý các trường hợp này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Ngoài ra, các lực lượng chức năng như: Cảnh sát giao thông, Thanh tra Giao thông và chính quyền địa phương cấp huyện, xã cần tăng cường việc trao đổi thông tin, phối hợp xử lý đối với các tổ chức, cá 98 nhân vi phạm quy định khi thi công trên đường bộ đang khai thác trên địa bàn. - Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần đầu tư phần mềm Cấp giấy phép thi công nhằm nâng cao mức độ thủ tục cải cách hành chính. Đồng thời, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức có nhu cầu biết và sử dụng, giảm thiểu thời gian đi lại của người dân và thời gian xét duyệt hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước. - UBND tỉnh cần ban hành Quy định về việc ký quỹ bảo đảm việc thực hiện thi công theo nội dung giấy phép đã được cấp đối với các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh khi thực hiện dự án trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành các thủ tục bàn giao và chất lượng công trình sau khi hoàn tất dự án của các chủ đầu tư, đơn vị thi công theo giấy phép thi công được cấp. - Sở GTVT cần phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông sớm hoàn thành hệ thống bản đồ nền quản lý để cập nhật hệ thống hạ tầng kỹ thuật do các cơ quan chủ quản hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: điện lực, viễn thông, cấp thoát nước cung cấp. Đồng thời, cần rà soát để có biện pháp xử lý, cương quyết không cấp giấy phép thi công đối với các công trình cùng phạm vi nhưng không có kế hoạch phối hợp thực hiện đồng bộ. - Ngoài ra, UBND tỉnh cần có kế hoạch rà soát tổng thể các công trình, dự án cần đầu tư trên địa bàn tỉnh liên quan đến phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác để có sự chỉ đạo phối hợp đồng bộ trong việc phê duyệt đầu tư các dự án triển khai cùng một thời điểm, trên cùng một phạm vi công trình để tránh chồng chéo trong quản lý, kiểm tra và xử lý khi xảy ra sai phạm trong hoạt động này. Mặt khác, cần có quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc kiểm soát việc thi công của các dự án nói chung và các dự 99 án thi công trên đường bộ đang khai thác nói chung. Trong đó cần quy định việc đánh giá, xếp hạng các chủ đầu tư, nhà thầu thi công làm cơ sở cho việc đấu thầu chỉ định thầu thực hiện dự án trên địa bàn. Kiên quyết không giao thực hiện dự án đối với chủ đầu tư, nhà thầu từng nhiều lần vi phạm quy định liên quan đến Giấy phép thi công khi thực hiện dự án trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3.2.7. Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. Với tình hình vi phạm KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn diễn ra khá phổ biến, các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chức năng của tỉnh Quảng Bình cần có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết các vướng mắc trong việc ngăn ngừa, xử lý vi phạm nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống KCHT, trật tự ATGT đường bộ và tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện đầu tư các dự án nân cấp, cải tạo, mở rộng các tuyến đường bộ đang khai thác, đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật cụ thể như sau: - Để khắc phục việc chồng chéo, né tránh trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm kết cáu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh cần ban hành bổ sung Quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, trong đó quy định rõ trách nhiệm về xử lý vi phạm KCHT giao thông. Nên giao việc xử lý này cho UBND các huyện, thị xã, thành phố đóng vai trò chủ trì, các lực lượng chức năng khác như Công an, Thanh tra giao thông là thành phần phối hợp nhằm tránh sự né tránh trách nhiệm của các bên tham gia, đồng thời khắc phục được khó khăn khi xử lý các vụ vi phạm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản của người dân. 100 - Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cần duy trì một lượng kinh phí phục vụ cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong phạm vi đất dành cho đường bộ nhằm lập lại trật tự hành lang ATGT đường bộ theo Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/2/2007 và Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 trên địa bàn tỉnh. Trước mắt, cần thực hiện đối với một số tuyến quan trọng, cần ưu tiên các Quốc lộ, sau đó đến đường tỉnh, đường huyện, xã, giao thông nông thôn và đường chuyên dùng. Trong điều kiện khó khăn về kinh phí, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần có kế hoạch khảo sát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu tư một số đường gom dân sinh đấu nối với tuyến chính, mặt bằng có thể tạm thời sử dụng hành lang đường bộ để thực hiện. - Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở tài nguyên và môi trường xây dựng kế hoạch phối hợp trong việc khảo sát, thống kê chi tiết tình hình, hiện trạng sử dụng đất của người dân trong phạm vi hành lang đường bộ trên địa bàn, làm cơ sở cho việc xử lý của lực lượng chức năng đối với các vi phạm trong lĩnh vực này một cách triệt để. 3.2.8. Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Để giải quyết những vướng mắc trong việc giải quyết, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo được quyền lợi chính đáng của các tổ chức, cá nhân có liên quan, phát hiện và giải quyết những bất cập trong công tác quản lý nhà nước cũng như xử lý vi phạm, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây: 101 - Cần tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tiếp công dân; làm rõ trách nhiệm để xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với cán bộ, công chức sai phạm, thiếu trách nhiệm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. - Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về giao thông đường bộ nhằm nâng cao kiến thức của người dân trong lĩnh vực này để họ thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình đúng theo quy định của pháp luật. - Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giải quyết khiếu nại, tố cáo, thường xuyên giáo dục ý thức, chấn chỉnh cho đội ngũ công chức, nhân viên làm việc trực tiếp trong công tác đầu tư xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình giao thông đường bộ. Đồng thời cần đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp công dân, đối thoại với công dân, giải quyết kịp thời ngay tại cấp cơ sở. Cần nghiên cứu, kiến nghị các cấp có thẩm quyền ban hành bổ sung các quy định xử lý nghiêm khắc người lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật gây mất trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước. - Cần khuyến khích người dân tố giác hành vi xâm hại công trình giao thông đường bộ bằng các chính sách khen thưởng, biểu dương mang tính thiết thực, cũng như ban hành các quy định cụ thể bảo để bảo vệ danh tính, tính mạng tài sản của bản thân và thân nhân người tố cáo. Từ đó, người dân thấy được lợi ích cá nhân và xã hội, tích cực phát hiện và tố cáo hành vi vi phạm 102 trong lĩnh vực giao thông đường bộ, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh. 103 KẾT LUẬN Lý luận về quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ cần thực hiện các nội dung cơ bản gồm: - Quy hoạch KCHT giao thông đường bộ - Quản lý thực hiện quy hoạch KCHT giao thông đường bộ. - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. - Hoạt động của Thanh tra đường bộ. - Bảo trì hệ thống đường bộ. - Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. - Ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. Thực tế phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đã làm số lượng phương tiện đường bộ tăng nhanh theo nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá bằng giao thông đường bộ của người dân trên địa bàn. Cùng với đó, đối tượng quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ đã thay đổi cả về quy mô và mức độ phức tạp, từ đó dẫn tới những vướng mắc, bất cập trong các nội dung của quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ. Những vướng mắc, bất cập này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và hạn chế trong cơ chế quản lý nhà nước. 104 Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHT giao thông đường bộ ở tỉnh Quảng Bình, cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau đây: - Hoàn thiện quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ - Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch về KCHT giao thông đường bộ - Tổ chức tốt thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền giáo dục về giao thông đường bộ - Hoàn thiện hoạt động của thanh tra đường bộ - Tổ chức tốt công tác bảo trì hệ thống đường bộ - Cải thiện công tác cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ KCHT giao thông đường bộ - Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn, xử lý vi phạm KCHT giao thông đường bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ. - Hoàn thiện công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ KCHT giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công an (2011), Thông tư số 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. 2. Bộ GTVT (2010), Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT quy định về phòng chống và khắc phục hậu qủa lụt bão trong ngành đường bộ. 3. Bộ GTVT (2012), Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác trên đường giao thông nông thôn. 4. Bộ GTVT (2013), Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT về quản lý, bảo trì công trình đường bộ. 5. Bộ GTVT (2014), Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 6. Bộ GTVT (2015), Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. 7. Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. 8. Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra. 9. Chính phủ (2013), Nghị định 57/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành GTVT. 10. Chính phủ (2013), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tâng giao thông đường bộ. 11. Chính phủ (2013), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ. 12. Chính phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định về chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính. 13. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. 14. Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 15. Cục thống kê tỉnh Quảng Bình (2010-2015), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2015. 16. Học viện Hành chính Quốc gia (1998), Quản lý hành chính nhà nước, Nxb. Lao động. 17. Nguyễn Hữu Hải (2014), Quản lý học đại cương, Nxb. Chính trị Quốc gia. 18. Nguyễn Hữu Hải, Trần Anh Tuấn (2015), Quản lý công, Nxb. Chính trị Quốc gia. 19. Nguyễn Hữu Hải (2016), Chính sách công, Nxb. Chính trị Quốc gia. 20. Nguyễn Văn Hiệp (2003), Kinh tế vận tải, Nxb. GTVT. 21. Sở GTVT Quảng Bình (2010-2015), Báo cáo tổng kết công tác các năm 2010, 2011, 2012, 2012, 2013, 2014, 2015. 22. Thanh tra Sở GTVT Quảng Bình (2010-2015), Báo cáo tổng kết công tác các năm 2010, 2011, 2012, 2012, 2013, 2014, 2015. 23. Quốc hội (2008), Luật Giao thông đường bộ. 24. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra. 25. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại. 26. Quốc hội (2011), Luật Tố cáo. 27. Quốc hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính. 28.UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 1342/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 29. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 2865/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030. 30. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 31. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 32. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 998/QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Bình và cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Bình. 33. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 34. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; 35. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 1378/QĐ-UBND về việc ban hành cơ chế hỗ trợ xi măng xây dựng đường giao thông nông thôn và thuỷ lợi nội đồng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2015; 36. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 1380/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT. 37. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 1381/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực GTVT thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình. 38. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý và bảo vệ KCHT giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 39. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 787/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_ket_cau_ha_tang_giao_thong_duon.pdf
Luận văn liên quan