Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình

Theo kết quả điều tra của tác giả, điểm trung bình đánh giá nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự trong công tác quản lý rủi ro đạt 3,8 điểm. Như vậy, có thể nhận định chất lượng nguồn nhân lực và sự phù hợp trong tổ chức nhân sự tại CN chưa thực sự tốt. Về chất lượng nguồn nhân lực, được thực hiện khảo sát trên các tiêu chí: năng lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghề, sự đồng đều trong trình độ của toàn thể cán bộ, khả năng phối hợp với đồng nghiệp và bộ phận nghiệp vụ . Qua kết quả khảo sát, các chỉ tiêu này đều được đánh giá từ mức 3 đến mức 5, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là mức 4. Tuy nhiên, xét về điểm trung bình của các chỉ tiêu thì mức cao nhất chỉ đạt 4,2 và mức thấp nhất đạt 3,7. Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực chưa thực sự tốt, Chi nhánh cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết cho cán bộ viên chức. ế Huê

pdf130 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế việc xác định tổng dư nợ của khách hàng rất thuận lợi. - Thứ ba: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ (LGD). Chỉ tiêu này bao gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thông quan việc xem xét tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được tính đến thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Như vậy, thông qua phương pháp này, ngân hàng có thể ước tính được tổn thất cho từng khoản vay cụ thể để có giải pháp, chính sách tín dụng phù hợp. Song song với việc ước tính tổn thất cho từng khoản vay, ngay khi dự án xuất hiện dấu hiệu rủi ro, CN cần thực hiện rà soát, đánh giá lại hồ sơ dự án, thực tế Trường Đại h ̣c Kin tế Huế 88 triển khai, tình hình khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra nguy cơ tổn thất tín dụng cho ngân hàng để có giải pháp kiểm soát rủi ro phù hợp, kịp thời. 3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng 3.2.4.1. Về thẩm định và quyết định cho vay dự án Thẩm định dự án là quá trình ngân hàng kiểm tra, đánh giá lại một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cũng như các khía cạnh liên quan đến dự án. Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá chính xác tính khả thi, tính hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, làm cơ sở để ngân hàng quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Trong QLRR cho vay ĐTPT của NHPT thì khâu thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng, bởi các dự án ĐTPT có thời gian thực hiện rất dài, chịu nhiều rủi ro do sự biến động của tình hình KT-XH cũng như tình hình hoạt động SXKD của chủ đầu tư (rủi ro về cơ chế chính sách, rủi ro về tiến độ thực hiện, rủi ro về môi trường, rủi ro về xã hội). Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu tư của NHPT thời gian qua vẫn còn một số vấn đề bất cập làm nảy sinh rủi ro không thu được nợ vay của các dự án kém hiệu quả; do đó trong thời gian tới, để QLRR trong cho vay ĐTPT thì NHPT phải chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định dự án bằng một số giải pháp chủ yếu: - Tiếp tục thực hiện quy trình thẩm định 2 giai đoạn, theo đó NHPT sẽ thẩm định sơ bộ về khách hàng trước khi tiến hành thẩm định kỹ lưỡng về phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án. Quy trình thẩm định 2 giai đoạn như trên sẽ cho phép loại bỏ một số lượng đáng kể các dự án không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện vay vốn, giúp cho cả NHPT và khách hàng tránh được sự lãng phí về thời gian và công sức do không phải lập (đối với khách hàng) hoặc thẩm định (đối với NHPT) các dự án đó. Tuy nhiên, quá trình thẩm định cần được tổ chức theo hình thức chuyên môn hóa nhiều hơn, sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại để rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Về nội dung thẩm định, cần hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án một cách đầy đủ và toàn diện. Cụ thể: Trường Đại họ Kinh tế Huế 89 Đối với hiệu quả tài chính của dự án: Ngoài 4 chỉ tiêu cơ bản hiện đang được sử dụng (bao gồm: giá trị hiện tại thuần - NPV, tỷ suất hoàn vốn nội tại - IRR, tỷ lệ lợi ích/chi phí - B/C, thời gian hoàn vốn), NHPT cần quy định bổ sung về việc thẩm định một số chỉ tiêu tài chính liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của dự án như: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (Return On Assets - ROA), tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE), chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (Debt-Service Coverage Ratio - DSCR) Đối với rủi ro của dự án: NHPT cần quy định chi tiết việc phân tích độ nhạy để đánh giá rủi ro; tiến tới nghiên cứu áp dụng các đại lượng thống kê toán học (kỳ vọng toán - Mathematical Expectations, phương sai - Variance, độ lệch chuẩn - Standard Deviation) để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố biến động đến lợi suất của dự án. - Chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định tài sản BĐTV theo hướng: + Kiểm tra kỹ hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản BĐTV; đánh giá khả năng xẩy ra tranh chấp cũng như khả năng giành thắng lợi của NHPT trong trường hợp xẩy ra tranh chấp; + Phân tích tính thanh khoản (tính “lỏng”) của tài sản BĐTV nhằm đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần xử lý tài sản để thu hồi nợ vay; + Định giá chính xác giá trị tài sản BĐTV. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cần bố trí cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong công tác thẩm định; từng bước áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ công tác thẩm định. 3.2.4.2. Về giải ngân và giám sát vốn vay Việc tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay là biện pháp quan trọng nhằm phát hiện rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp thời các khoản nợ tồn đọng, bảo đảm an toàn nguồn vốn cho vay, góp phần hạn chế RRTD đối với ngân hàng, nhất là rủi ro đạo đức khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Để thực hiện tốt công tác này, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần phải quán triệt thực hiện một số nội dung sau đây: Trường Đại học Kinh tế Huế 90 - Tiền vay phải được chuyển trực tiếp cho các đơn vị thụ hưởng; không chuyển tiền vào tài khoản của chủ đầu tư. Thực hiện việc chuyển tiền qua hệ thống thanh toán của NHPT Việt Nam; - Quy định những công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong quá trình giám sát sử dụng vốn vay: + Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay thông qua xem xét hồ sơ từng lần giải ngân và hiện trường của dự án, trong đó việc kiểm tra hiện trường dự án phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan; + Phân tích tình hình SXKD của dự án thông qua xem xét, phân tích các báo cáo tài chính định kỳ. + Định kỳ, ngoài việc yêu cầu chủ đầu tư gửi BCTC đã được kiểm toán để phân tích, đánh giá tình hình tài chính, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tại hiện trường nhằm xác định sự tồn tại và tình trạng thực tế của dự án, chủ đầu tư, cũng như các TSBĐ tiền vay, đặc biệt khách hàng có nợ quá hạn và lãi treo. Thông qua kiểm tra, định giá lại TSBĐ nợ vay, đối với những dự án có bảo đảm thấp hơn dư nợ cần có biện pháp yêu cầu tăng TSBĐ hoặc thu nợ trước hạn; những TSBĐ khả năng sử dụng hoặc thanh lý thấp cần có biện pháp động viên chủ đầu tư dùng nguồn thu hợp pháp khác để trả nợ. + Cán bộ tín dụng phải thực hiện lập, lưu trữ và thường xuyên cập nhật các dữ liệu liên quan đến các khoản nợ vay như tình hình vay trả, thông tin về khách hàng, dự án, TSBĐ tiền vay. Từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình sử dụng vốn vay, về TSBĐ để kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý thích hợp. + Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thu thập, phân tích các thông tin về khách hàng, tăng cường công tác kiểm tra thực tế tại DN thông qua chứng từ, sổ sách. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường như hàng tồn kho gia tăng đột biến, chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn, chậm trả lương cho công nhân, ... thì phải báo cáo ngay với Lãnh đạo chi nhánh để xác minh, làm rõ nguyên nhân. Từ đó, đánh giá kịp thời những dấu hiệu rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả Trườ g Đại họ Kinh tế Huế 91 nợ vay, sự thay đổi môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến hoạt động SXKD hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật để có thể đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp nhằm mục tiêu bảo toàn vốn vay, góp phần ngăn ngừa RRTD. - Quy định trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đặc biệt là trách nhiệm về vật chất trong trường hợp để xẩy ra rủi ro do giám sát không chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng. - Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho từng dự án biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. 3.2.4.3. Về bảo đảm tiền vay Theo quy chế đảm bảo tiền vay hiện nay, NHPT Việt Nam quy định tỷ lệ TSBĐ tiền vay bằng tài sản khác (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay) tối thiểu bằng 15% số vốn vay và được áp dụng chung cho tất cả các khách hàng (trừ các chương trình của Chính Phủ). Tùy vào mức độ an toàn hiệu quả của dự án, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng, tính thanh khoản của tài sản,...để quyết định tỷ lệ TSBĐ tiền vay cho từng dự án/khách hàng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các CN trực thuộc NHPT Việt Nam, trong đó có NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình, chủ yếu là áp dụng tỷ lệ TSBĐ tiền vay ở mức tối thiểu (bằng 15% số vốn vay). Như vậy, quy định về BĐTV TDĐT hiện nay chưa được các CN phân hóa thực hiện dựa trên mức độ rủi ro của từng dự án, khách hàng. Trong thời gian tới, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần dựa vào kết quả xếp hạng khách hàng để áp dụng mức quy định cụ thể về TSBĐ tiền vay bằng tài sản khác đối với từng hạng khách hàng cụ thể. Để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng vay vốn trong việc phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành, đăng ký quyền sỡ hữu tài sản,.... sau khi tài sản hình thành, CN cần quy định rõ trong hợp đồng về trách nhiệm của chủ đầu tư và quy định số vốn tạm giữ 5% chỉ thực hiện giải ngân sau khi chủ đầu tư hoàn thành Trường Đại h ̣c Kinh tế Huế 92 quyết toán công trình và đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm khi tài sản hình thành đưa vào sử dụng. Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều khi cần xử lý tài sản nếu khách hàng không trả được nợ. Tuy nhiên, do các DAĐT vay vốn tại NHPT hầu hết là dự án đặc thù như thủy điện, luyện gang thép, xi măng nên hầu hết TSBĐ ngoài tài sản gắn liền với đất đều có thêm máy móc thiết bị chuyên dụng. Vì thế, cán bộ của CN không thể thực hiện định giá tài sản mà sử dụng giá trị quyết toán và báo cáo khấu hao của khách hàng để ghi nhận giá trị. Như vậy, CN chấp nhận giá trị định giá sổ sách và không thực hiện định giá độc lập, điều này gây nên rủi ro rất lớn khi xử lý TSBĐ. Để khắc phục nhược điểm này, CN cần thuê các đơn vị định giá chuyên nghiệp định giá chính xác giá trị TSBĐ của dự án. Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi bớt nợ hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho CN. Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, CN phải thông báo để KH bổ sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 3.2.4.4. Về xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ vay Thực chất xếp hạng tín dụng nội bộ là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu chí nhất định để từ đó đề ra các chính sách cho vay và các biện pháp quản lý khác phù hợp với từng khách hàng và nhóm khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong QLRR cho vay của các ngân hàng thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có vai trò rất quan trọng bởi nó vừa là cơ sở để quyết định cấp tín dụng phù hợp với điều kiện của từng khách hàng vay vốn, vừa là cơ sở để phân loại và quản lý khoản vay. Tuy nhiên, NHPT Việt Nam chưa sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng Trường Đại học Kinh tế Huế 93 để làm căn cứ cho việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng. Đồng thời, NHPT Việt Nam - CN Quảng Bình vẫn sử dụng nhiều chỉ tiêu định tính để phân loại nợ. Giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới như sau: - CN cần lượng hóa các chỉ tiêu định tính, sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để thực hiện xếp hạng tín dụng và phân loại nợ chính xác hơn. - Song song với việc đánh giá chất lượng các khoản nợ theo thời gian quá hạn, CN cần thực hiện đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh về năng lực SXKD, năng lực tài chính, năng lực quản trị của khách hàng. - CN cần sử dụng kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng để làm căn cứ phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý khách hàng và quản lý nợ vay. 3.2.4.5. Về hoạt động kiểm tra nội bộ Hiện nay, tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình phòng Kiểm tra thực hiện kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động của CN. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ của phòng còn hạn chế (01 trưởng phòng và 02 chuyên viên nên công tác kiểm tra chưa thực sự hiệu quả và đáp ứng nhu cầu. Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nói chung và hoạt động CVĐT nói riêng, trước hết cần phải hoàn thiện bộ máy hoạt động của Ban Kiểm tra tại Hội sở chính và phòng Kiểm tra tại CN. Hiện nay, bộ phận kiểm tra của NHPT chưa tách bạch với các bộ phận nghiệp vụ, do đó công tác kiểm tra chưa thực sự khách quan. Để hoạt động kiểm tra có hiệu quả và phản ánh trung thực các tồn tại sai sót, NHPT Việt Nam cần tổ chức bộ phận kiểm tra trực thuộc Hội đồng quản trị và độc lập với hoạt động của Hội sở chính và CN. Đồng thời, để công tác KTNB tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình đạt hiệu quả cao thì cần phải: - Tăng cường lực lượng cán bộ cho phòng KTNB, đặc biệt là cán bộ thực sự có năng lực, kinh nghiệm và am hiểu luật pháp; - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán Trường Đại học K nh tế Huế 94 bộ trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định cùng phối hợp kiểm tra. - Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. - Cần quy định trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với cán bộ kiểm tra, có chế độ thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra. Đối với hoạt động CVĐT, hiện nay, hoạt động kiểm tra chủ yếu thực hiện đối với các dự án có phát sinh giải ngân trong năm. Vì vậy, trong thời gian tới, cần tăng tần suất kiểm tra đối với các dự án thuộc nhóm nợ nghi ngờ. Trong công tác KTNB cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa RRTD. 3.2.5. Về tài trợ rủi ro tín dụng a. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Thông thường, khi các biện pháp thu hồi nợ khác không có hiệu quả, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại của khoản nợ xấu. Do vậy, các ngân hàng thường áp dụng chủ động trích lập DPRR thích hợp để sử dụng khi rủi ro do không thu được nợ. Tuy nhiên, tại NHPT, các CN không được chủ động trích lập cũng như sử dụng quỹ DPRR để bù đắp tổn thất tín dụng, mọi hoạt động trích lập và phân bổ quỹ DPRR đều thuộc thẩm quyền của hội sở chính. Vì vậy, trong thời gian tới, khi có nhu cầu CN cần chủ động xin NHPT cấp nguồn từ quỹ DPRR chung của toàn hệ thống để bù đắp khắc phục kịp thời đối với khoản nợ xấu không thể thu hồi. b. Sử dụng các công cụ bảo hiểm cho tài sản bảo đảm Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện: Trường Đại học Kin tế Huế 95 - NHPT cần quy định chặt chẽ về việc bắt buộc khách hàng phải mua bảo hiểm đối với TSBĐ trong suốt thời gian vay vốn trong HĐTD. Tuy nhiên, do không có ràng buộc về kinh tế cũng như biện pháp chế tài, nên sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng thường lảng tránh việc mua bảo hiểm. Để khắc phục tình trạng này, khi thẩm định, ngân hàng cần tính toán cả chi phí bảo hiểm trong tổng nguồn vốn đầu tư và chỉ thực hiện giải ngân 5% số vốn tạm giữ khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời gian vay vốn của dự án. - Trong một số trường hợp, ngân hàng cũng có thể đàm phán với các công ty bảo hiểm có uy tín để đưa ra sản phẩm bảo an tín dụng. Theo đó, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm là khoảng thời gian tính từ ngày HĐTD có hiệu lực đến ngày thanh lý hợp đồng. Hàng tháng, song song với quá trình thu nợ, ngân hàng sẽ trực tiếp thu phí bảo hiểm của khách hàng để chuyển cho các công ty bảo hiểm. Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. - Đối với một số dự án đặc thù như dự án trồng rừng nguyên liệu, dự án trồng cây cao su có rất ít công ty bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm cho các dự án này. Dựa vào đặc điểm này, chủ đầu tư các dự án thường từ chối mua bảo hiểm với lý do không thể đàm phán được. Ngân hàng cần liên kết với một số công ty bảo hiểm có uy tín để đàm phán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với các dự án đặc thù c. Áp dụng các giải pháp quản lý các khoản vay có vấn đề NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần thường xuyên đến hiện trường dự án, trụ sở doanh nghiệp để phát hiện nhanh những khoản vay có vấn đề thông qua các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng. Nếu phát hiện thấy các dấu hiệu bất thường, cán bộ tín dụng phải rà soát lại hồ sơ khoản vay, kiểm tra hồ sơ đảm bảo để đảm bảo rằng tất cả hồ sơ ngân hàng lưu giữ đều hợp pháp, hợp lệ, tìm kiếm cơ hội để bổ sung tài sản đảm bảo. Đồng thời, ngân hàng cần trao đổi với khách hàng để tìm kiếm giải pháp và tư vấn tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất, ngăn chặn nguy cơ phá sản của khách hàng để giảm thiểu rủi ro tín dụng. d. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để thu hồi nợ Trong HĐTD và hợp đồng thế chấp tài sản để vay vốn TDĐT của Nhà nước Trường Đại họ Kinh tế H ế 96 đã ký giữa NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình và đơn vị vay vốn đều có quy định: Nếu liên tiếp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn trả nợ, bên vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho NHPT (mà không được NHPT gia hạn nợ hoặc xử lý nợ) thì NHPT được quyền xử lý TSBĐ tiền vay để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trên thực tế thì NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình chưa thực hiện điều này với bất kỳ một dự án nào. Hầu hết các dự án khi gặp khó khăn kéo dài thường được NHPT áp dụng nhiều giải pháp tín dụng để tháo gỡ khó khăn, như khoanh nợ, xóa lãi, gia hạn nợ, điều chỉnh mức trả nợ,... nhưng sau khi áp dụng các biện pháp đó dự án tiếp tục phát sinh nợ quá hạn và lãi treo kéo dài. Nguyên nhân, một phần do đơn vị có khó khăn thật sự, một phần do đơn vị vay vốn cố tình chiếm dụng vốn và không trả nợ cho NHPT. Mặt khác, cơ chế chính sách của quá trình xử lý nợ xấu hiện này còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho NHPT khi thực hiện xử lý nợ xấu. Trong thời gian tới, NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình cần kiên quyết xử lý dứt điểm đối với các dự án có nợ xấu kéo dài trong nhiều năm, những dự án đã áp dụng nhiều giải pháp cơ cấu nợ nhưng vẫn không thể thực hiện trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo cam kết, cụ thể: - Xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay: Khi chủ đầu tư không có khả năng trả nợ như dự kiến, CN cần tiến hành bán tài sản đảm bảo nợ vay hoặc nhận tài sản đảm bảo nợ vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho khách hàng vay, CN cần nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba. - Bán các khoản nợ, tài sản tồn đọng: CN Chru động bán các khoản nợ phải thu, tài sản tồn đọng cho công ty mua, bán nợ để tiếp tục theo dõi xử lý theo thẩm quyền đối với khoản nợ xấu. - Phát mại tài sản bảo đảm: nếu khách hàng có khoản nợ quá hạn 06 tháng liên tiếp thì CN nên xem xét phát mại TSBĐ. Trong quá trình thực hiện, CN cần phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ khách hàng, giảm thiểu tổn thất. Trườn Đại học Kinh tế Huế 97 - Khởi kiện: CN nên chủ động tiến hành các thủ tục khởi kiện ra toà đối với các khoản vay khó đòi, các khoản nợ tồn đọng sau khi đã áp dụng các biện pháp tổ chức khai thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không thu hồi được nợ, nhất là đối với các trường hợp khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố ý chây ỳ trong việc trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên việc sử dụng biện pháp khởi kiện khách hàng là biện pháp cưỡng chế cuối cùng của ngân hàng để thu nợ khách hàng, vì việc khởi kiện thường kéo dài rất lâu, mất nhiều thời gian và chi phí của ngân hàng. - Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng: Đây là biện pháp cuối cùng trong quá trình xử lý nợ của ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, CN phải chủ động đề xuất dùng nguồn của chính mình để bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, sao cho quá trình kinh doanh mới được diễn ra trên mặt bằng có lợi. Việc xử lý rủi ro nên được thực hiện mỗi quí một lần. Việc xem xét đối tượng và hồ sơ xử lý rủi ro cần được thực hiện nghiêm chỉnh theo qui định của NHNT. Đồng thời, đối với những dự án khi xử lý nợ gặp khó khăn, vướng mắc cần báo cáo NHPT Việt Nam để có sự hỗ trợ hiệu quả hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế 98 PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận QLRR của các ngân hàng là một công việc phức tạp và khó khăn, các ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro mà phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, những biện pháp phòng chống hữu hiệu để có thể phát hiện, kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế RRTD ở mức độ nhất định. Cùng với toàn hệ thống NHPT Việt Nam, hoạt động TDĐT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình trong thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nhà. Tuy nhiên, hoạt động cho vay vốn TDĐT cũng còn một số tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ mất vốn của Nhà nước. Vì vậy, vấn đề quan trọng là CN cần hoàn thiện công tác QLRR trong cho vay TDĐT để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Một số kết luận có thể được rút ra như sau: Trong hoạt động của NHPT, hoạt động TDĐT mang rất nhiều rủi ro, rủi ro do mức độ tập trung vốn lớn, thời gian cho vay dài, đối tượng vay hạn chế, địa bàn đầu tư khó khăn. Do đó, về chất lượng tín dụng tại CN chưa thực sự tốt, mang nhiều tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, do đặc trưng về điều kiện tín dụng, nên TDĐT chịu rất nhiều tác động vì vậy rất khó khăn trong việc xác định nguyên nhân gây nên rủi ro. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên công tác QLRR tín dụng đầu tư của Nhà nước tại CN trong giai đoạn 2014 – 2016 vẫn còn rất nhiều bất cập. Quy trình QLRR chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là trong đo lường rủi ro; năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ chưa thực sự cao; CN chưa được chủ động trong hoạt động QLRR, hầu hết cá khoản nợ xấu đều chưa được đánh giá đúng mức, quá trình đánh giá còn chung chung và mang nặng tính hình thức. Trên cơ sở việc phân tích thực trạng và khảo sát đánh giá các cán bộ trong CN, luận văn đã đưa ra một số giải pháp có thể được áp dụng tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình để hoàn thiện QLRR trong cho vay đầu tư. Các giải pháp được đề xuất bao gồm nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự; tăng cường các biện pháp nhận diện rủi ro; áp dụng hệ thống các giải pháp đo Trường Đại học Kinh tế Huế 99 lường rủi ro, trong đó chú trọng đo lường về mặt định lượng; hoàn chỉnh các giải pháp kiểm soát và tài trợ RRTD. 3.2. Kiến nghị Kiến nghị đối với NHPT những nội dung sau: - NHPT cần xây dựng và hoàn thiện bộ máy QLRR phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của ngân hàng. Mô hình QLRR có thể bao gồm: Uỷ ban QLRR trực thuộc Hội đồng quản trị; Ban QLRR thuộc cơ quan điều hành ở hội sở chính và Phòng QLRR tại các Chi nhánh. Trong đó, bộ phận QLRR phải hoạt động theo nguyên tắc không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro. - Nâng cao chất lượng giám sát của Ban kiểm tra nộ bộ tại hội sở chính và phòng Kiểm tra tại các Chi nhánh, xây dựng hệ thống cảnh báo RRTD. - NHPT cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro về khách hàng, dự án, tình hình KT-XH; ngành hàng, thị trường Đồng thời sàng lọc, xử lý và lưu trữ thông tin khoa học, tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ trong toàn hệ thống. - NHPT cần xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và nhận dạng rủi ro dựa trên nền tảng công nghệ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm và quy trình chấm điểm phù hợp với chiến lược rủi ro của Ngân hàng. - NHPT cần thực hiện và phát triển hệ thống báo cáo phù hợp về nội dung, hình thức, tần số thông tin liên quan đến danh mục tín dụng và rủi ro tín dụng, cho phép phân tích hiệu quả, quản lý thận trọng và kiểm soát rủi ro tín dụng hiện tại và rủi ro tiềm ẩn. - Thực hiện phân quyền mạnh hơn và gắn với trách nhiệm của các Chi nhánh trong quyết định cho vay, xử lý rủi ro, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro - NHPT cần xây dựng phần mềm chấm điểm khách hàng tự động thông qua các thông số được cập nhật trên hệ thống. Kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng là cơ sở để xác định giới hạn tín dụng hàng năm, quyết định cấp tín dụng từng lần cho từng khách hàng, đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay, quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Trường Đại học Kin tế Huế 100 - Xây dựng hệ thống phân loại nợ có tính chất cảnh báo cao hơn gắn với hệ thống xếp hạng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. - NHPT cần xây dựng chính sách, chương trình đào tạo nghiệp vụ tổng quan và đào tạo nâng cao thường xuyên đối với cán bộ nhân viên, có chính sách đãi ngộ, khen thưởng hợp lý để nâng cao năng suất lao động, chất lượng công việc. Trường Đại học Kinh tế Huế 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập quản trị ngân hàng thương mại. 2. Ban Tín dụng đầu tư (2016), Chuyên đề nghiên cứu trao đổi: “Tín dụng đầu tư – đòn bẩy cho nền kinh tế”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 114/2016 tháng 3 năm 2016. 3. Chính Phủ (2017) Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 2 năm 2017 về Tín dụng đầu tư của Nhà nước. 4. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016), Chuyên đề tiếng nói cơ sở: “Chi nhánh Hà Nam vững bước phát triển”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 115/2016 tháng 4+5/2016. 5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2016), “Ngân hàng Phát triển Việt Nam 10 năm – Một chặng đường phát triển” 6. Phan Thị Thu Hà (2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Hoàn thiện chính sách Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước”. 7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2008), Quyết định số 17/ QĐ-HĐQL về việc ban hành Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quyết định số 382/QĐ-NHPT ngày 28 tháng 10 năm 2016 về việc Ban hành quy định hướng dẫn phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại NHPT Việt Nam. 10. Học viện Tài chính (2006), Quản lý kinh doanh tiền tệ của các tổ chức tài chính - tín dụng (Đề cương môn học, dùng cho Cao học và Nghiên cứu sinh). 11. Nguyễn Đại Lai (2005), “Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong kỷ yếu hội thảo Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam” 12. Nguyễn Đại Lai (2006), “Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc Trường Đại học Kinh tế Huế 102 cơ bản của Uỷ ban Basel về thanh tra - giám sát ngân hàng”. 13. Nguyễn Đăng Dờn (2012), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. 14. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và các vấn đề kiểm soát rủi ro trong các Ngân hàng thương mại”, Tạp chí phát triển kinh tế. 15. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng. 16. Thủ thướng Chính phủ (2007), Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 2007 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. II. Trang web 17. nhiem-credit-rating-nhu-the-nao-phan-2/ 18. nhiem-credit-rating-nhu-the-nao-phan-1/ Trường Đại học Kinh tế Huế 103 Phụ lục 01: Phiếu điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA Kính chào Quý Ông/bà! Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài liên quan đến “Quản lý rủi ro Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”. Để có những thông tin và đánh giá xác thực về nội dung của đề tài, tôi rất mong muốn ông/bà dành một chút thời gian để đọc và trả lời vào bảng câu hỏi này. Tất cả kết quả của cuộc điều tra này sẽ được giữ kín. Tôi xin trân trọng cám ơn! Số thứ tự phiếu:. PHẦN I – CÂU HỎI KHẢO SÁT: Câu 1: Xin Ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại NHPT Việt Nam – CN Quảng Bình bằng cách khoanh tròn vào các ô điểm tương ứng theo các mức độ: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ I. Nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự QLRR 1. Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác QLRR 1 2 3 4 5 2. Trình độ cán bộ đồng đều, thường xuyên được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về QLRR 1 2 3 4 5 3. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ được chú trọng 1 2 3 4 5 4. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chặt chẽ, hiệu quả trong QLRR 1 2 3 4 5 5. Số lượng cán bộ phù hợp, đáp ứng đủ nhu cầu công việc thực tế của chi nhánh 1 2 3 4 5 6. Phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng nghiệp vụ phù hợp, hiệu quả, khoa học 1 2 3 4 5 7. Cán bộ phụ trách nghiệp vụ phù hợp với năng lực, sở 1 2 3 4 5 Trường Đại học Kinh tế Huế 104 trường, chuyên ngành đào tạo của bản thân 8. Chi nhánh sử dụng các biện pháp quản lý chất lượng công việc hiệu quả, đo lường chính xác kết quả công việc của cán bộ và phòng nghiệp vụ. 1 2 3 4 5 II. Nhận diện rủi ro 1. Chi nhánh sử dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp nhận diện rủi ro 1 2 3 4 5 2. Thường xuyên giao tiếp với khách hàng để quan sát, nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng 1 2 3 4 5 3. Phát hiện kịp thời các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng để nhận diện rủi ro 1 2 3 4 5 4. Áp dụng phương pháp phân tích BCTC hiệu quả 1 2 3 4 5 5. Tích cực giao tiếp trong nội bộ chi nhánh để sớm nhận diện những dấu hiệu rủi ro 1 2 3 4 5 6. Thực hiện rà soát các dấu hiệu rủi ro định kỳ. 1 2 3 4 5 III. Đo lường rủi ro tín dụng 1. Sử dụng mô hình thích hợp để đo lường rủi ro tín dụng. 1 2 3 4 5 2. Thực hiện lượng hóa tương đối chính xác rủi ro tín dụng. 1 2 3 4 5 3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro khoa học, cụ thể, dễ thực hiện. 1 2 3 4 5 4. Sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để đo lường rủi ro. 1 2 3 4 5 5. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp 1 2 3 4 5 IV. Kiểm soát rủi ro tín dụng a. Về đặc điểm vốn vay tín dụng đầu tư 1. Danh mục đối tượng vay vốn của NHPT thuộc các ngành nghề, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. 1 2 3 4 5 2. Do đặc điểm của các dự án vay vốn đầu tư phát triển có quy mô lớn, thời gian dài nên dễ gặp rủi ro 1 2 3 4 5 3. Quy định mức vốn tự có tối thiểu (bằng 20% tổng mức đầu tư) tham gia dự án thấp 1 2 3 4 5 4. Lãi suất vay vốn trong một số thời kỳ thấp và giữ nguyên trong thời gian vay vốn 1 2 3 4 5 b. Kiểm soát thẩm định và quyết định cho vay Trường Đại học Ki h tế Huế 105 1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định và quyết định cho vay. 1 2 3 4 5 2. Hạn chế cho vay đối với những đối tượng và những hoạt động có nguy cơ phát sinh tổn thất cho ngân hàng. 1 2 3 4 5 3. Phân tán rủi ro trong đối tượng vay vốn, lĩnh vực, ngành nghề, hình thức cấp vốn. 1 2 3 4 5 4. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ vay vốn, đảm bảo đúng quy định, hợp lý, hợp lệ. 1 2 3 4 5 5. Thẩm định đầy đủ, toàn diện các nội dung. 1 2 3 4 5 6. Áp dụng các điều khoản mang tính ràng buộc để hạn chế rủi ro liên quan đến điều kiện vay vốn. 1 2 3 4 5 c. Kiểm soát giải ngân 1. Tuân thủ quy trình, quy định xét duyệt và giám sát vốn vay 1 2 3 4 5 2. Kiểm soát hồ sơ giải ngân đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ 1 2 3 4 5 3. Luôn thực hiện đánh giá các khoản cấp tín dụng. 1 2 3 4 5 4. Thực hiện tốt kiểm soát hiệu quả sử dụng tiền vay và mục đích sử dụng vốn vay 1 2 3 4 5 5. Giám sát sau giải ngân chặt chẽ 1 2 3 4 5 6. Việc kiểm tra, giám sát vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng thường xuyên đi vào thực chất, không mang nặng tính hình thức 1 2 3 4 5 d. Kiểm soát bảo đảm tiền vay 1. Tuân thủ quy định về tài sản bảo đảm tiền vay 1 2 3 4 5 2. Thực hiện đánh giá trung thực, khách quan giá trị tài sản bảo đảm 1 2 3 4 5 3. Thực hiện giám sát và quản lý tài sản bảo đảm chặt chẽ 1 2 3 4 5 4. Áp dụng các biện pháp quản lý giám sát tài sản bảo đảm để nâng cao trách nhiệm và thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn. 1 2 3 4 5 e. Kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 1. Trong phân loại nợ sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính được lượng hóa thành chỉ tiêu định lượng để thực hiện chính xác và thuận tiện. 1 2 3 4 5 Trường Đại học Kinh tế Huế 106 2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại nợ 1 2 3 4 5 3. Đánh giá năng lực chủ đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để làm chỉ tiêu phân loại nợ 1 2 3 4 5 4. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định 1 2 3 4 5 5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chủ động, hiệu quả,p hù hợp với thực trạng của ngân hàng 1 2 3 4 5 g. Kiểm soát kiểm tra nội bộ 1. Tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. 1 2 3 4 5 2. Hoạt động kiểm tra gắn liền với hoạt động tín dụng hàng ngày và được thực hiện thường xuyên liên tục. 1 2 3 4 5 3. Nâng cao tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ và ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác kiểm tra và tự kiểm tra. 1 2 3 4 5 4. Kiểm tra sự tuân thủ quy trình, quy định, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của thực hiện các chính sách, nghiệp vụ. 1 2 3 4 5 V. Tài trợ rủi ro tín dụng 1. Sử dụng phù hợp quỹ dự phòng rủi ro để tài trợ cho những tổn thất cho các khoản vay gặp rủi ro. 1 2 3 4 5 2. Giám sát dự án, khách hàng để đề xuất biện pháp xử lý rủi ro kịp thời, chính xác 1 2 3 4 5 3. Áp dụng hiệu quả, linh hoạt các phương án thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, yêu cầu đền bù từ các công ty bảo hiểm. 1 2 3 4 5 4. Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng gặp rủi ro. 1 2 3 4 5 Câu 2: Theo ông/bà còn những nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHPT Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Trườ g Đại học Kinh tế Huế 107 Câu 3: Để hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng đầu tư, NHPT Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình cần thực hiện những giải pháp gì? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ............................................................................................................................... III. Thông tin cá nhân: 1. Tuổi:  dưới 30 tuổi  từ 30 đến 45 tuổi  trên 45 tuổi 2. Giới tính:  Nam  Nữ 3. Trình độ chuyên môn:  Trên đại học  Đại học  Cao đẳng, sơ cấp, trung cấp  Khác 4. Chức vụ:  Lãnh đạo CN  Lãnh đạo phòng  Chuyên viên 5. Thời gian công tác:  dưới 5 năm  từ 5 năm đến dưới 10 năm  từ 10 đến dưới 15 năm  từ 15 năm trở lên Trường Đại học Kinh tế Huế 105 Phụ lục 02: Tổng hợp kết quả điều tra (Gồm 03 bảng: Bảng PL – 01, Bảng PL – 02, Bảng PL – 03) Bảng PL - 01: Quy ước về các nhận định Chỉ tiêu khảo sát Quy ước I. Nguồn nhân lực và tổ chức nhân sự QLRR phù hợp Nội dung 1 1. Cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong công tác QLRR Nhận định 1 2. Trình độ cán bộ đồng đều, thường xuyên được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về QLRR Nhận định 2 3. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ được chú trọng Nhận định 3 4. Sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ chặt chẽ, hiệu quả trong QLRR Nhận định 4 5. Số lượng, chất lượng cán bộ phù hợp, đáp ứng đủ nhu cầu công việc thực tế của chi nhánh Nhận định 5 6. Phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng nghiệp vụ phù hợp, hiệu quả, khoa học Nhận định 6 7. Cán bộ phụ trách nghiệp vụ phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên ngành đào tạo của bản thân Nhận định 7 8. Chi nhánh sử dụng các biện pháp quản lý chất lượng công việc hiệu quả, đo lường chính xác kết quả công việc của cán bộ và phòng nghiệp vụ. Nhận định 8 II. Nhận diện rủi ro Nội dung 2 1. Chi nhánh sử dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp nhận diện rủi ro Nhận định 9 Trường Đại học Kinh tế Huế 106 2. Thường xuyên giao tiếp với khách hàng để quan sát, nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ phía khách hàng Nhận định 10 3. Phát hiện kịp thời các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng để nhận diện rủi ro Nhận định 11 4. Áp dụng phương pháp phân tích BCTC hiệu quả Nhận định 12 5. Tích cực giao tiếp trong nội bộ chi nhánh để sớm nhận diện những dấu hiệu rủi ro Nhận định 13 6. Thực hiện rà soát các dấu hiệu rủi ro định kỳ. Nhận định 14 III. Đo lường rủi ro tín dụng Nội dung 3 1. Sử dụng mô hình thích hợp để đo lường rủi ro tín dụng. Nhận định 15 2. Thực hiện lượng hóa tương đối chính xác rủi ro tín dụng. Nhận định 16 3. Hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro khoa học, cụ thể, dễ thực hiện. Nhận định 17 4. Sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng để đo lường rủi ro. Nhận định 18 5. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp Nhận định 19 IV. Kiểm soát rủi ro tín dụng Nội dung 4 a. Về đặc điểm vốn vay tín dụng đầu tư Nội dung 4.1 1. Danh mục đối tượng vay vốn của NHPT thuộc các ngành nghề, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Nhận định 20 2. Do đặc điểm của các dự án vay vốn đầu tư phát triển có quy mô lớn, thời gian dài nên dễ gặp rủi ro Nhận định 21 3. Quy định mức vốn tự có tối thiểu (bằng 20% tổng mức đầu tư) tham gia dự án thấp Nhận định 22 Trườn Đại học Kinh tế Huế 107 4. Lãi suất vay vốn trong một số thời kỳ thấp và giữ nguyên trong thời gian vay vốn Nhận định 23 b. Kiểm soát thẩm định và quyết định cho vay Nội dung 4.2 1. Tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định và quyết định cho vay. Nhận định 24 2. Hạn chế cho vay đối với những đối tượng và những hoạt động có nguy cơ phát sinh tổn thất cho ngân hàng. Nhận định 25 3. Phân tán rủi ro trong đối tượng vay vốn, lĩnh vực, ngành nghề, hình thức cấp vốn. Nhận định 26 4. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ vay vốn, đảm bảo đúng quy định, hợp lý, hợp lệ. Nhận định 27 5. Thẩm định đầy đủ, toàn diện các nội dung. Nhận định 28 6. Áp dụng các điều khoản mang tính ràng buộc để hạn chế rủi ro liên quan đến điều kiện vay vốn. Nhận định 29 c. Kiểm soát giải ngân Nội dung 4.3 1. Tuân thủ quy trình, quy định xét duyệt và giám sát vốn vay Nhận định 30 2. Kiểm soát hồ sơ giải ngân đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ Nhận định 31 3. Luôn thực hiện đánh giá các khoản cấp tín dụng. Nhận định 32 4. Thực hiện tốt kiểm soát hiệu quả sử dụng tiền vay và mục đích sử dụng vốn vay Nhận định 33 5. Giám sát sau giải ngân chặt chẽ Nhận định 34 6. Việc kiểm tra, giám sát vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng thường xuyên đi vào thực chất, không mang nặng tính hình thức Nhận định 35 Trường Đại học Kinh tế Huế 108 d. Kiểm soát bảo đảm tiền vay Nội dung 4.4 1. Tuân thủ quy định về tài sản bảo đảm tiền vay Nhận định 36 2. Thực hiện đánh giá trung thực, khách quan giá trị tài sản bảo đảm Nhận định 37 3. Thực hiện giám sát và quản lý tài sản bảo đảm chặt chẽ Nhận định 38 4. Áp dụng các biện pháp quản lý giám sát tài sản bảo đảm để nâng cao trách nhiệm và thiện chí trả nợ của khách hàng vay vốn. Nhận định 39 e. Kiểm soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Nội dung 4.5 1. Trong phân loại nợ sử dụng nhiều chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính được lượng hóa thành chỉ tiêu định lượng để thực hiện chính xác và thuận tiện. Nhận định 40 2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại nợ Nhận định 41 3. Đánh giá năng lực chủ đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để làm chỉ tiêu phân loại nợ Nhận định 42 4. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định Nhận định 43 5. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro chủ động, hiệu quả,p hù hợp với thực trạng của ngân hàng Nhận định 44 g. Kiểm soát kiểm tra nội bộ Nội dung 4.6 1. Tuân thủ đầy đủ quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Nhận định 45 2. Hoạt động kiểm tra gắn liền với hoạt động tín dụng hàng ngày và được thực hiện thường xuyên liên tục. Nhận định 46 Trường Đại ọc Kinh tế Huế 109 3. Nâng cao tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ và ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác kiểm tra và tự kiểm tra. Nhận định 47 4. Kiểm tra sự tuân thủ quy trình, quy định, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của thực hiện các chính sách, nghiệp vụ. Nhận định 48 V. Tài trợ rủi ro tín dụng Nội dung 5 1. Sử dụng phù hợp quỹ dự phòng rủi ro để tài trợ cho những tổn thất cho các khoản vay gặp rủi ro. Nhận định 49 2. Giám sát dự án, khách hàng để đề xuất biện pháp xử lý rủi ro kịp thời, chính xác Nhận định 50 3. Áp dụng hiệu quả, linh hoạt các phương án thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, yêu cầu đền bù từ các công ty bảo hiểm. Nhận định 51 4. Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên trong và bên ngoài ngân hàng để tài trợ cho các khoản tín dụng gặp rủi ro. Nhận định 52 Trường Đại học Kinh tế Huế 110 Bảng PL - 02: Tổng hợp kết quả điều tra Phương thức chấm điểm trên phiếu điều tra: 1 Hoàn toàn không đồng ý 2 Không đồng ý 3 Bình thường 4 Đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý Chỉ tiêu khảo sát Phiếu điều tra 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Nội dung 1 Nhận định 1 3 3 4 4 3 4 4 4 4 3 4 3 4 4 4 4 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 4 4 4 4 Nhận định 2 4 3 4 3 3 4 3 4 4 3 4 4 5 4 3 4 3 4 4 4 3 4 4 5 4 5 4 4 4 4 Nhận định 3 5 5 4 5 3 4 5 4 4 3 4 4 3 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 5 4 5 5 3 Nhận định 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 4 4 Nhận định 5 4 3 3 4 4 4 3 3 3 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 3 3 3 3 4 4 3 3 4 4 4 Nhận định 6 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 7 4 3 3 4 5 5 5 5 4 4 4 4 4 5 4 4 3 5 4 5 3 5 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 8 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 4 3 3 4 4 4 3 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4 Nội dung 2 Nhận định 9 4 3 4 4 3 4 4 3 3 3 4 4 3 3 4 3 3 3 3 4 4 3 3 4 3 3 4 3 4 3 Nhận định 10 4 4 3 3 4 3 4 3 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 3 4 4 4 5 4 3 3 4 3 4 3 Nhận định 11 4 3 4 4 3 4 3 3 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 3 4 4 3 4 3 4 4 Nhận định 12 4 4 3 3 4 4 4 4 4 3 3 4 3 4 3 3 4 4 4 3 4 3 3 4 4 5 3 4 3 4 Trường Đại học Kinh tế Huế 111 Nhận định 13 4 3 3 4 3 3 3 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 3 5 3 4 3 3 4 3 3 4 Nhận định 14 3 3 3 4 3 4 4 3 3 3 3 3 4 4 3 3 3 3 4 3 4 4 3 4 3 3 3 3 4 3 Nội dung 3 Nhận định 15 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 Nhận định 16 4 3 3 4 2 4 3 3 4 4 2 4 4 2 2 4 2 4 3 4 4 3 2 4 4 2 4 3 3 4 Nhận định 17 4 4 4 3 4 4 4 3 4 2 3 4 3 4 2 4 2 4 3 4 4 4 3 4 4 2 4 3 4 4 Nhận định 18 4 3 2 4 3 3 2 3 4 4 2 4 2 2 4 2 3 2 4 2 3 2 2 4 4 3 2 4 2 3 Nhận định 19 4 4 4 4 3 4 4 5 4 5 5 3 4 5 4 4 5 4 4 3 4 4 3 4 4 5 3 4 4 5 Nội dung 4 Nội dung 4.1 Nhận định 20 4 3 4 5 4 4 4 5 3 4 5 4 5 4 4 4 4 4 5 4 4 4 5 4 3 5 4 5 4 4 Nhận định 21 4 5 3 4 5 3 5 5 4 4 5 5 5 4 5 4 5 5 4 5 5 5 5 4 4 5 4 3 4 3 Nhận định 22 4 4 4 5 4 4 5 3 4 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 Nhận định 23 4 4 4 5 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 5 4 4 5 4 4 4 5 5 4 5 4 5 4 4 Nội dung 4.2 Nhận định 24 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 Nhận định 25 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 26 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 27 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 28 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 Nhận định 29 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nội dung 4.3 Nhận định 30 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 31 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 32 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 Trườ g Đại học Kinh tế Huế 112 Nhận định 33 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 34 4 3 3 4 5 3 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 35 4 4 4 4 4 4 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 Nội dung 4.4 Nhận định 36 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 37 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 Nhận định 38 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 Nhận định 39 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nội dung 4.5 Nhận định 40 4 4 4 4 5 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4 Nhận định 41 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 5 4 4 Nhận định 42 4 3 3 4 5 3 5 4 4 4 5 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 43 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4 Nhận định 44 4 4 4 4 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 Nội dung 4.6 Nhận định 45 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 Nhận định 46 4 4 4 3 4 4 4 3 4 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 Nhận định 47 4 3 3 4 5 3 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 Nhận định 48 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 5 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 4 3 4 4 4 Nội dung 5 Nhận định 49 4 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 5 5 4 4 5 4 4 4 4 Nhận định 50 4 4 4 3 4 4 4 3 4 4 3 4 5 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 5 4 4 Nhận định 51 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 3 4 4 4 4 4 3 3 4 5 3 5 5 4 4 4 4 4 4 4 Nhận định 52 4 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 5 4 4 3 3 4 4 4 Trườ g Đại học Kinh tế Huế 113 Bảng PL - 03: Xử lý kết quả điều tra Chỉ tiêu khảo sát Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 Điểm trung bìnhSố phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Số phiếu Tỷ lệ % Nội dung 1 3,8 Nhận định 1 0 0% 0 0% 9 30% 21 70% 0 0% 3,7 Nhận định 2 0 0% 0 0% 8 27% 19 63% 3 10% 3,8 Nhận định 3 0 0% 0 0% 7 23% 12 40% 11 37% 4,1 Nhận định 4 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2 Nhận định 5 0 0% 0 0% 14 47% 16 53% 0 0% 3,5 Nhận định 6 0 0% 0 0% 10 33% 18 60% 2 7% 3,7 Nhận định 7 0 0% 0 0% 12 40% 15 50% 3 10% 3,7 Nhận định 8 0 0% 0 0% 11 37% 19 63% 0 0% 3,6 Nội dung 2 3,5 Nhận định 9 0 0% 0 0% 17 57% 13 43% 0 0% 3,4 Nhận định 10 0 0% 0 0% 12 40% 17 57% 1 3% 3,6 Nhận định 11 0 0% 0 0% 11 37% 17 57% 2 7% 3,7 Nhận định 12 0 0% 0 0% 12 40% 17 57% 1 3% 3,6 Nhận định 13 0 0% 0 0% 19 63% 10 33% 1 3% 3,4 Nhận định 14 0 0% 0 0% 20 67% 10 33% 0 0% 3,3 Nội dung 3 3,3 Trường Đại học Kinh tế Huế 114 Nhận định 15 0 0% 6 20% 0 0% 24 80% 0 0% 3,6 Nhận định 16 0 0% 7 23% 8 27% 15 50% 0 0% 3,3 Nhận định 17 0 0% 4 13% 7 23% 19 63% 0 0% 3,5 Nhận định 18 0 0% 12 40% 8 27% 10 33% 0 0% 2,9 Nhận định 19 0 0% 7 23% 5 17% 18 60% 0 0% 3,4 Nội dung 4 4,1 Nội dung 4.1 4,3 Nhận định 20 0 0% 0 0% 3 10% 19 63% 8 27% 4,2 Nhận định 21 0 0% 0 0% 4 13% 11 37% 15 50% 4,4 Nhận định 22 0 0% 0 0% 2 7% 21 70% 7 23% 4,2 Nhận định 23 0 0% 0 0% 0 0% 20 67% 10 33% 4,3 Nội dung 4.2 4,1 Nhận định 24 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2 Nhận định 25 0 0% 0 0% 1 3% 23 77% 6 20% 4,2 Nhận định 26 0 0% 0 0% 4 13% 19 63% 7 23% 4,1 Nhận định 27 0 0% 0 0% 3 10% 20 67% 7 23% 4,1 Nhận định 28 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1 Nhận định 29 0 0% 0 0% 4 13% 19 63% 7 23% 4,1 Nội dung 4.3 4,1 Nhận định 30 0 0% 0 0% 2 7% 23 77% 5 17% 4,1 Nhận định 31 0 0% 0 0% 7 23% 16 53% 7 23% 4,0 Nhận định 32 0 0% 0 0% 3 10% 23 77% 4 13% 4,0 Trường Đại học Kinh tế Huế 115 Nhận định 33 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1 Nhận định 34 0 0% 0 0% 7 23% 17 57% 6 20% 4,0 Nhận định 35 0 0% 0 0% 1 3% 24 80% 5 17% 4,1 Nội dung 4.4 4,1 Nhận định 36 0 0% 0 0% 4 13% 20 67% 6 20% 4,1 Nhận định 37 0 0% 0 0% 5 17% 20 67% 5 17% 4,0 Nhận định 38 0 0% 0 0% 1 3% 26 87% 3 10% 4,1 Nhận định 39 0 0% 0 0% 2 7% 22 73% 6 20% 4,1 Nội dung 4.5 4,0 Nhận định 40 0 0% 0 0% 5 17% 22 73% 3 10% 3,9 Nhận định 41 0 0% 0 0% 2 7% 25 83% 3 10% 4,0 Nhận định 42 0 0% 0 0% 6 20% 17 57% 7 23% 4,0 Nhận định 43 0 0% 0 0% 3 10% 23 77% 4 13% 4,0 Nhận định 44 0 0% 0 0% 1 3% 26 87% 3 10% 4,1 Nội dung 4.6 4,0 Nhận định 45 0 0% 0 0% 0 0% 26 87% 4 13% 4,1 Nhận định 46 0 0% 0 0% 4 13% 22 73% 4 13% 4,0 Nhận định 47 0 0% 0 0% 7 23% 18 60% 5 17% 3,9 Nhận định 48 0 0% 0 0% 2 7% 23 77% 5 17% 4,1 Nội dung 5 3,7 Nhận định 49 0 0% 0 0% 5 17% 23 77% 2 7% 3,9 Nhận định 50 0 0% 0 0% 4 13% 23 77% 3 10% 4,0 Trường Đại học Kinh tế Huế 116 Nhận định 51 0 0% 0 0% 12 40% 15 50% 3 10% 3,7 Nhận định 52 0 0% 0 0% 9 30% 15 50% 3 10% 3,4 Trường Đại học Kinh tế Huế 1Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_rui_ro_tin_dung_dau_tu_tai_ngan_hang_phat_trien_viet_nam_chi_nhanh_quang_binh_7645_2077299.pdf
Luận văn liên quan