Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh

Quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương trong địa bàn tỉnh cũng như các địa bàn khác trong nước, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh. Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước nói chung, của Thành phố Tây Ninh nói riêng và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan trong việc quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý, đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương trong giai đoạn tiếp theo cũng như định hướng đến năm 2025.105 Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan cũng như kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm cũng như sự góp ý của quý Thầy – Cô về những thiếu sót trên./.

pdf116 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Tây Ninh - Tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế TNCN: chỉ mới quản lý được TNCN đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đối với các đơn vị DN Nhà nước, riêng đối với các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá nhân để thực hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Thứ tư, quyết toán chậm và c n mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết 77 toán thu, ý nghĩa của công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy đủ mà mới chỉ xem công tác quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu trong năm của Thành phố để xem số thu ngân sách được bao nhiêu, thực hiện vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ chức thu qua các số liệu về quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một cách chung chung, chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm tăng, giảm thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này. Việc thẩm tra báo cáo quyết toán của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh hiện nay thì chỉ là những nhận định mang tính chủ quan, phụ thuộc vào số liệu do UBND báo cáo. Trong khi đó, kiểm toán Nhà nước về ngân sách không được tiến hành thường xuyên và thường công bố kết quả sau khi HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán. Do vậy, việc phê chuẩn quyết toán ngân sách Thành phố Tây Ninh của HĐND tỉnh trong thời gian qua còn mang tính hình thức. Hầu hết đại biểu đều không tham gia góp ý hoặc chất vấn về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết phê chuẩn quyết toán. Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng đã có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể có các thông tin phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương. Từ những hạn chế trên trong hoạt động quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thành phố Tây Ninh là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Thứ nhất, công tác lập dự toán và quyết toán trong hoạt động quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thành phố hiện còn nhiều bất cập. Dự toán thu ngân sách chưa bao quát hết nguồn thu, đồng thời chưa rà soát kỹ các nguồn thu trên địa bàn để đưa vào kế hoạch giao thu ngân sách của xã, phường dẫn 78 đến bỏ sót nguồn thu hoặc cố ý giảm nguồn thu để được hưởng bổ sung từ ngân sách cấp trên; nhiều đơn vị sự nghiệp chưa chủ động lập dự toán các khoản thu từ phí, lệ phí để cân đối với nhiệm vụ chi theo quy định mà thường là báo cáo số thực thu, thực chi của năm trước. Công tác quyết toán cũng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều đơn vị trên địa bàn Thành phố quyết toán sai nội dung, sai mục lục NSNN; chậm lập và gửi báo cáo quyết toán. Thứ hai, chưa khai thác có hiệu quả và tích cực việc chống thất thu thuế, đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Theo đó, Thành phố Tây Ninh hiện vẫn chưa có kế hoạch cụ thể gắn với việc khai thác hiệu quả, bền vững nguồn thu, chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa linh hoạt, chưa có chế tài thực sự mạnh và dứt khoát. Thứ ba, về công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường xuyên, định kỳ nhưng chỉ mang tính chung chung chưa phát huy tốt vai trò cũng như trách nhiệm của người thực hiện, dẫn đến người dân chưa nhận thức rõ được quyền và nghĩa vụ của mình khi nộp thuế. Thứ tư, thủ tục hành chính tuy đã được Nhà nước chủ trương tinh giản, song hiện tại vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nếu đối tượng nộp thuế không được giải thích và hướng dẫn cụ thể có thể dẫn tới tình trạng đối tượng nộp thuế hiểu sai, thi hành sai; hay mặc dù đã nắm được nhưng vẫn cố ý hiểu sai, vận dụng tùy tiện nhằm làm giảm bớt số tiền thuế phải nộp từ đó gây ra tình trạng nguồn thu bị thất thoát. Thứ năm, hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường xuyên và lỗi phần mềm, cũng như trình độ công nghệ thông tin của cán bộ 79 quản lý thu chưa được nâng cao và bồi dưỡng, các thiết bị tin học, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ, phù hợp do thiếu kinh phí. Thứ sáu, công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế còn nhiều hạn chế. Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi tố điều tra các vụ vi phạm pháp luật về thuế mà phải chuyển qua cơ quan công an. Cơ quan công an lại thiếu chuyên môn về thuế, do đó điều tra rất chậm và kết quả rất hạn chế. Phương pháp kiểm tra còn nhằm vào tất cả các cơ sở kinh doanh, không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ gian lận của người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra đúng đối tượng ngay từ ban đầu. Vì thế, nhiều trường hợp không có gian lận cũng kiểm tra, gây phiền hà cho cơ sở kinh doanh và lãng phí nguồn lực. 80 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chương 2 đã phân tích các nội dung về ngân sách Nhà nước, thu ngân sách Nhà nước, công tác quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh giai đoạn từ năm 2012 đến 2016. Tình hình ban hành văn bản quản lý thu ngân sách, bộ máy quản lý thu, công tác lập dự toán, quyết toán cũng như công tác thanh tra, kiểm tra việc thu ngân sách. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý thu NSNN, công tác lập dự toán ngân sách hằng năm, quy trình thu nộp ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế về các khâu dự toán hằng năm còn thấp so với thực tế, cơ cấu thu ngân sách chưa bền vững, thất thu thuế còn lớn, quyết toán hằng năm còn chậm và mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo. Đưa ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trên từ công tác lập dự toán và quyết toán; chưa có kế hoạch cụ thể gắn với việc khai thác hiệu quả, bền vững nguồn thu, chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa linh hoạt, chưa có chế tài thực sự mạnh và dứt khoát; công tác tuyên truyền – hỗ trợ dù được triển khai thường xuyên, định kỳ nhưng chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của người thực hiện, dẫn đến người nộp thuế chưa nhận thức rõ được quyền và nghĩa vụ thuế; thủ tục hành chính tuy đã được Nhà nước chủ trương tinh giản, song hiện tại vẫn còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế; bên cạnh đó, hệ thống phần mềm ứng dụng không được nâng cấp thường xuyên và lỗi phần mềm, bên cạnh trình độ công nghệ thông tin của cán bộ quản lý thu chưa được nâng cao và bồi dưỡng; công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế còn nhiều hạn chế. 81 Chương 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH 3.1. Định hƣớng, quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản l thu ngân sách Nhà nƣớc tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh 3.1.1 Định hƣớng, quan điểm Tiếp tục phát huy hơn nữa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng tại chỗ trong quan hệ hợp tác với các nhà đầu tư vào Thành phố Tây Ninh nói riêng và tỉnh Tây Ninh nói chung, xây dựng nền kinh tế thị trường khuyến khích và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển thương mại du lịch từ những tiềm năng và lợi thế sẳn có của Thành phố hiện nay, tận dụng mọi khả năng để phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Khai thác tối đa nội lực, đồng thời nắm bắt cơ hội, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển. Tập trung cải thiện đáng kể các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn. Phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội; nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa của nhân dân, tạo việc làm cho người lao động, đưa tiến bộ khoa học để chuyển dần lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Phát huy nhân tố con người, không ngừng nâng cao trình độ dân trí, tăng 82 cường đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu sự phát triển xã hội, nhất là đội ngũ cán bộ công chức, lao động kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế, có chính sách thu hút nhân tài về địa phương; bảo vệ, tái sinh và làm giàu nguồn tài nguyên rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi trường. Quan tâm đặc biệt đến công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội; đảm bảo các chính sách theo quy định. Giữ vững và phát huy đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo; củng cố giữ vững quốc phòng; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn. 3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện Phấn đấu xây dựng Thành phố Tây Ninh vào năm 2025 với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Nâng cao sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế khu vực thành công, nắm bắt những thuận lợi để tạo đà phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, tạo một tầm vóc mới cho Thành phố Tây Ninh thời hiện đại. Phát triển dịch vụ - thương mại, bưu chính – viễn thông, tài chính ngân hàng, du lịchHình thành và phát triển các cụm công nghiệp sạch, chất lượng cao, làng nghề tiểu thủ công nghiệp; phát triển công nghiệp với việc hình thành các khu đô thị và trung tâm thương mại, dịch vụ hiện đại. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về tốc độ phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; không ngừng cải thiện nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố Tây Ninh trong tương lai. 83 Về phát triển kinh tế: - Trong giai đoạn 2016 – 2025 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 15,5 – 16 . Trong đó, nông – lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 5,5 – 6 , công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 20,5 – 21%, khu vực dịch vụ tăng 15 – 15,5%. - Cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến năm 2025 dự kiến nông – lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 15 – 15,5%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 45 – 45,5 , khu vực dịch vụ chiếm khoảng 39 – 39,5%. - GDP tính theo giá thực tế vào năm 2025 đạt 4.800 USD/người. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách phấn đấu đạt khoảng 10 – 12 vào năm 2025. Huy động đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2025 phấn đấu đạt trên 40 GDP. - Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hằng năm đạt 23 – 25% vào giai đoạn 2016 – 2025. Về phát triển x hội: - Giai đoạn 2016 – 2025 phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 70 vào năm 2025. Tạo điều kiện giải quyết việc làm khoảng 18.000 – 19.000 lao động mỗi năm trong giai đoạn này, giải quyết cơ bản vấn đề lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong địa phương khoảng dưới 3,5%. - Củng cố vững chắc thành quả phổ cập THCS, tiến tới phổ cập giáo dục bậc THPT đạt 100 vào năm 2025; - Hạn chế tốc độ gia tăng dân số, đạt tỷ lệ sinh thay thế vào năm 2025. 84 - Đến năm 2025 có 100 hộ dân được sử dụng điện toàn diện, số hộ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100 . - Đến năm 2025 có 100% xã, phường của Thành phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa, 90 gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Tất cả xã, phường có nhà sinh hoạt cộng đồng. Về bảo vệ môi trường: - Phấn đấu giai đoạn 2016 – 2025 tỷ lệ che phủ tự nhiên đạt 40 . - Đến năm 2025, toàn bộ xã phường đều có công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung, 100 số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc áp dụng công nghệ sạch, số lượng cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100 , các cụm công nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Về quốc ph ng an ninh: Đảm bảo nền quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, kiềm chế sự gia tăng, giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội đến mức thấp nhất vào năm 2025. 3.2. Giải pháp hoàn thiện 3.2.1 Nâng cao chất lƣợng dự toán và quyết toán thu ngân sách Nhà nƣớc hàng năm. Dự toán là cơ sở căn cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện nhiệm vụ hàng năm; quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách nhằm đánh giá lại việc hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở tham khảo cho việc lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp 85 theo. Do đó, cần có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán ngân sách nhằm hạn chế những yếu kém hiện nay trong quá trình lập và phê duyệt dự toán và quyết toán thu ngân sách hàng năm, cụ thể: - Nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán + ối với lập dự toán Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập trên cơ sở thực tế năm trước đó của nền kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi dựa theo tình hình phát triển KT-XH, tránh tình trạng quá cao hoặc quá thấp so với thực tế sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu của Thành phố. + ối với qu ết toán Cần phối hợp chặt chẽ giữa các Ngành Kho bạc, Thuế, Tài chính và các đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm. Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn hết vào cuối năm. - Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán. UBND thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm toán Nhà nước để có thông tin đầy đủ cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm. Trong dự toán thu NSNN hàng năm cần phải xem xét thẩm định kỹ các nội dung thu thấp hơn số thực thu của các năm trước để có chất vấn về nguyên nhân giảm thu trong năm. Trong quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá công tác thực hiện dự toán do hiện nay công tác đánh giá này đang bị xem nhẹ và chỉ đánh 86 giá trên những mặt đạt được, chưa thẳng thắn đánh giá vào hạn chế. Tập trung vào các nội dung thu thấp hơn dự toán giao, yêu cầu giải trình rõ nguyên nhân và hướng thực hiện trong các năm tiếp theo cho từng nội dung thu cụ thể. - Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công khai rộng rãi cho người dân cùng biết vì họ là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách. Đồng thời, việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn về công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 3.2.2 Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách Để đảm bảo cho thu ngân sách có hiệu quả cần tập trung chống thất thu cho ngân sách mà đặc biệt là thu thuế CTN – NQD, thuế TNCN và khai thác có hiệu quả hơn các nguồn thu khác như thu từ đất, thu từ phí lệ phí cho ngân sách với các biện pháp cụ thể như sau: 3.2.2.1 Thuế CTN – NQD Trên thực tế hiện nay, thất thu từ nội dung thu này chủ yếu xuất phát từ việc cơ quan quản lý chưa bao quát hết và quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp ngân sách; bên cạnh đó, các đối tượng nộp thuế luôn tìm mọi cách để trốn, tránh, giảm nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, với nội dung thu này cần phải: Thứ nhất, kiểm tra, rà soát tất cả đối tượng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn vào danh sách đối tượng nộp thuế và phân loại để quản lý 87 Trước tiên, muốn quản lý được đầy đủ về thông tin các đối tượng nộp thuế vào danh sách quản lý cơ quan quản lý thuế thì cần có các biện pháp như: Định kỳ, thường xuyên tổ chức rà soát các hộ, các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng cách phối hợp với UBND các xã phường, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thống kê để thu thập đầy đủ các đối tượng này vào diện quản lý thường xuyên. Gởi văn bản hoặc trực tiếp xuống địa bàn yêu cầu các đối tượng chưa đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh đầy đủ, cấp mã số thuế đối với các đối tượng chưa có để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong công tác quản lý. Lập danh sách quản lý theo từng loại hình kinh doanh, ngành nghề và từng địa bàn tại các xã phường. Định kỳ, thường xuyên cập nhật các đối tượng mới phát sinh, loại bỏ các đối tượng không còn thuộc diện quản lý thuế nhằm giảm sự sai sót thông tin trong quản lý. Sau đó, phân loại các đối tượng thuộc diện quản lý thuế để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp. Các đối tượng nộp thuế bao gồm các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể có thể phân loại thành hai loại căn cứ theo mức thuế môn bài là hộ kinh doanh lớn, hộ kinh doanh vừa và nhỏ. Thứ hai, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ của các đối tượng nộp thuế Bên cạnh việc chấp hành nghĩa vụ thuế, không ít các đơn vị, cá nhân luôn tìm mọi cách để giảm tối đa số thuế phải nộp cho Nhà nước, vì vậy cần phải có biện pháp quản lý cụ thể tùy theo mỗi đối tượng: 88 + ối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thường xuyên nhắc nhở các doanh nghiệp phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, sổ sách, chế độ lập hoá đơn chứng từ trong hoạt động kinh doanh. Định kỳ, đột xuất kiểm tra và có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm. Trong công tác kiểm tra về kê khai và nộp thuế, cán bộ thuế có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn, chính xác của tờ khai, thực hiện so sánh doanh thu – chi phí giữa những cơ sở có quy mô kinh doanh và điều kiện như nhau, so sánh doanh thu – chi phí kỳ trước với doanh thu – chi phí kỳ hiện tại. Hiểu rõ và chắc các nội dung nào được đưa vào chi phí của doanh nghiệp để phân tích, tìm ra những điểm bất hợp lý trong việc kê khai doanh thu – chi phí để điều chỉnh kịp thời. Trong công tác kiểm tra, chú trọng đến tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và sổ sách kế toán, đề phòng những trường hợp cơ sở sử dụng sổ sách giả hoặc hạch toán sai với chế độ kế toán quy định để gian lận về thuế. Nếu vi phạm về kê khai nộp thuế thì áp dụng ngay biện pháp ấn định doanh thu và thu nhập chịu thuế. Mức ấn định là mức cao nhất đối với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và quy mô trên địa bàn. Các đối tượng cố tình hạch toán sai doanh thu, tăng chi phí để trốn thuế ngoài việc phải truy thu đủ số thuế trốn lậu, xử phạt nghiêm. + ối với hộ sản xu t inh doanh cá thể Trên cơ sở phân loại hộ sản xuất kinh doanh theo quy mô gồm hộ lớn, hộ vừa và nhỏ để có các biện pháp quản lý thu cụ thể theo từng đối tượng như sau: 89 Hộ inh doanh lớn: Yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn chứng từ theo quy định và kê khai nộp thuế hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác quản lý thu sẽ được kiểm tra và thực hiện như đối với loại hình doanh nghiệp. Hộ kinh doanh vừa và nhỏ: Khuyến khích thực hiện kế toán hoá đơn chứng từ và nộp thuế theo hình thức kê khai. Các trường hợp chưa thực hiện được chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì nộp thuế trên cơ sở ấn định doanh số căn cứ vào kết quả kinh doanh kỳ trước. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của hộ kinh doanh tiến hành xác minh các căn cứ để xác định tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp hộ kinh doanh kê khai thiếu trung thực hoặc không kê khai sẽ sử dụng luôn tài liệu điều tra để làm căn cứ ấn định doanh số nộp thuế. Lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh số từng hộ kinh doanh và thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, Ban quản lý chợ... Sau thời gian niêm yết, công khai lấy ý kiến chung để có các điều chỉnh cho phù hợp. Trường hợp hộ kinh doanh đã kê khai hoặc cơ quan thuế đã xác minh ấn định doanh số tính thuế nhưng có tài liệu khẳng định số liệu kê khai hoặc doanh số đã ấn định thấp hơn doanh số thực tế, cơ quan thuế phải tính lại theo kết quả kinh doanh thực tế. Thường xuyên rà soát và ấn định lại mức thuế đối với các hộ kinh doanh hết thời gian ổn định doanh số ấn định. 90 3.2.2.2. Các khoản thu từ đất đai Hiện nay, ngân sách của Thành phố Tây Ninh trên thực tế còn mất cân đối cao do vậy nguồn thu từ khai thác khoáng sản và đất đai là nguồn thu lớn trước mắt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nên cần có biện pháp khai thác có hiệu quả, cụ thể: Tiếp tục chỉ đạo các địa bàn vùng ven trong Thành phố thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 và giai đoạn tiếp theo để có căn cứ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng luật định, tránh tình trạng đầu cơ chờ quy hoạch để trục lợi. Công bố công khai các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư, quy hoạch và các vấn đề liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. Thay đổi phương thức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá phải xác định rõ vị trí lô đất được đấu giá, có thể tham gia đấu giá nhiều lô nhưng phải nộp lệ phí và tiền cọc cho từng lô tham gia đấu giá, việc đấu giá được tổ chức bằng cách công khai trực tiếp bằng lời. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với những khu đất có khả năng sinh lợi cao để tổ chức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, tổ chức cho thuê đất. Bên cạnh đó, tổ chức tốt thu thuế nhà đất đảm bảo dự toán hàng năm được giao. 3.2.2.3. Các khoản thu phí và lệ phí Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tập trung vào việc tiếp tục rà soát, khai thác các nguồn thu trên địa bàn, áp dụng đúng mức thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp phí và lệ phí vào NSNN của các đơn vị, địa bàn 91 trong Thành phố và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy trình quản lý thu phí và lệ phí trong việc sử dụng chứng từ, mức thu và chế độ thu nộp không đúng quy định. Chi Cục Thuế Thành phố đôn đốc các đơn vị ủy nhiệm thu kê khai, thu nộp phí và lệ phí theo quy định hiện hành. Niêm yết công khai các loại phí và lệ phí, mức thu để người dân thực hiện và giám sát hoạt động này của chính quyền, ngành chức năng. Đối với các loại phí mới, nguồn thu lớn cần xây dựng đề án chống thất thu riêng. 3.2.3. Bồi dƣỡng các nguồn thu, từng bƣớc xây dựng một cơ cấu thu ngân sách mang tính bền vững cao Bên cạnh khai thác nguồn thu còn phải có chính sách bồi dưỡng và phát triển nguồn thu, không ngừng tăng các nguồn thu trên địa bàn đáp ứng nhu cầu về ngân sách. Nếu chỉ số GDP/người không được nâng lên thì tỷ lệ động viên vào ngân sách dù thấp vẫn quá sức đóng góp đối với các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, do đó sẽ không bảo đảm được việc tái sản xuất và tăng thu trong chu kỳ sau. Để nguồn thu được bồi dưỡng tốt thì cần phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mọi thành phần kinh tế tại địa phương là yếu tố quyết định. Do đó, Nhà nước và chính quyền địa phương cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cần có chính sách ưu đãi rõ ràng, cụ thể, khuyến khích đầu tư để thu hút các cá nhân, đơn vị mới tham gia cũng như các nguồn đầu tư từ bên ngoài. Cần đưa ra mức động viên thu thuế hợp lý nhằm đảm bảo hài hòa giữa thu ngân sách Nhà nước với tiêu dùng và tiết kiệm để tái đầu tư trong nền kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo tính bền vững trong cơ cấu thu ngân sách hiện nay, cần có định hướng tăng tỷ trọng thu nội địa trong nguồn thu ngân sách trên địa 92 bàn Thành phố, trong thu nội địa cần tăng tỷ lệ các khoản thu từ thuế, phí lệ phí, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, thu từ tiền sử dụng đất. Bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách của địa phương cần tập trung bồi dưỡng các nguồn thu có được từ phát triển sản xuất dựa trên lợi thế của địa phương, những nguồn có tiềm năng đóng góp cao vào ngân sách. Từ đó đối với mỗi nguồn thu, cần tập trung vào các nội dung: ối với thu từ thuế CTN-NQD, đây là nguồn thu lớn nhất cho thu ngân sách và có tính bền vững cao nhất vì đây là những khoản thu trích trực tiếp từ hoạt động của nền kinh tế xã hội cho Nhà nước. Do đó, cần có chính sách phát triển các thành phần kinh tế tư nhân và hướng vào sản xuất, kinh doanh và chế biến sản phẩm từ nông nghiệp như mì, mía, cao su, hồ tiêu, sắn, lạc, là các lợi thế của Thành phố Tây Ninh, vừa nâng cao được giá trị kinh tế sản phẩm, vừa đảm bảo đầu ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản và tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn. ối với thu từ đ t đai và các nguồn tài ngu ên hoáng sản, cần xem đây là khoản thu quan trọng mang tính chất tạo đà phát triển cho nền kinh tế ở tương lai. Trong giai đoạn hiện nay, thu tiền sử dụng đất và nguồn khai thác khoáng sản đang chiếm lớn trong thu ngân sách của Thành phố. Tuy nhiên, khoản thu này không phát triển mạnh dù nguồn thu này có hạn, do vậy trong quản lý thu các khoản này phải nâng cao hiệu quả thu, tiết kiệm thu lên hàng đầu và dần dần phát triển các nguồn thu khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để thay thế dần nguồn thu này trong giai đoạn tới. ối với thu từ hu vực có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt coi trọng để phát triển nguồn thu này vừa đảm bảo cân đối trong các nguồn thu ngân sách 93 vừa tận dụng được lợi thế so sánh của địa phương, tận dụng được các nguồn lực ngoài nước để phát triển kinh tế thương mại và du lịch. Hiện nay, nguồn thu này hầu như là không có, cần nâng nguồn thu này trong cơ cấu thu ngân sách của Thành phố hàng năm bằng các chính sách đầu tư thực sự hấp dẫn và tạo thuận lợi với các nhà đầu tư nước ngoài. Việc xây dựng một cơ cấu thu ngân sách bền vững và nguồn thu dồi dào luôn là mục tiêu cho các nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính ngân sách nói chung. Hiện nay, với thực trạng của thành phố Tây Ninh thì vấn đề này cần phải có thời gian dài do điều kiện thu ngân sách còn hạn chế, chính sách thu phải cố gắng thu triệt để các nguồn thu có thể thu cho ngân sách. Tuy nhiên trong quản lý thu cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng, xây dựng cơ cấu thu ngân sách hợp lý. 3.2.4. Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh gắn với lợi thế so sánh của địa phƣơng nhằm mở rộng nguồn thu cho ngân sách Tích cực hu động các nguồn lực phát triển ết c u hạ tầng phục vụ sản xu t và d n sinh; phát triển sản xu t nông nghiệp; chủ động, linh hoạt thu hút đầu tư phát triển CN-TM nhằm thúc đẩ chu ển dịch cơ c u inh tế nhanh, bền vững. Khai thác có hiệu quả tiềm năm vùng gò ở khu vực ven Thành phố để tiếp tục phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. Khuyến khích phát triển mạnh các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp theo hướng trang trại, gia trại. Ổn định diện tích cây cao su hiện có, chú trọng trồng vành đai rừng phòng hộ, tăng cường chăm sóc, khai thác hợp lý, bền vững. 94 Triển khai xây dựng đề án Phát triển kinh tế lâm nghiệp hiệu quả, bền vững tương xứng với thế mạnh vùng gò đồi ở Tây Ninh. Tập trung phát triển rừng sản xuất, thâm canh theo hướng áp dụng kỹ thuật kênh tác, quản lý hiện đại theo chứng chỉ quốc tế cho nhiều sản phẩm gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao để người dân tăng thu nhập và làm giàu bằng nghề trồng rừng. Tiếp tục có giải pháp mở rộng mô hình hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, nhất là liên kết trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất cho người nông dân, trong đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chế biến, quảng bá, tiêu thụ nông sản phẩm. Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nhất là chế biến tinh, chế biến sâu để nâng cao giá trị nông sản, hàng hóa xuất khẩu đi các nước giáp tỉnh Tây Ninh cũng như về các Thành phố lớn như Hồ Chí Minh. Đảm bảo phát triển ổn định nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn, mủ cao su, hồ tiêu, dầu lạc hiện có trên địa bàn. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, liên kết với nông dân trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, lâu dài, bền vững để phát triển vùng nguyên liệu và công nghệ chế biến nông sản có lợi thế của địa phương như lúa, mì, tinh bột mì, cao su, thức ăn gia súc, gỗ rừng trồng Khai thác có hiệu quả các lợi thế đã và đang hình thành của một Thành phố mới, có mạng lưới giao thông thuận lợi, nguồn quỹ đất, nguyên liệu, khoáng sản khá lớn và thuận lợi để phát triển CN-TM. Ưu tiên phát triển công nghiệp, ngành nghề chế biến các sản phẩm sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, có lợi thế cạnh tranh. Xây dựng các giải pháp quy hoạch cụ thể để thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, khu vực thương mại trong địa bàn đảm bảo tính khả thi 95 trong thực hiện; kết hợp nguồn thu NSNN và nguồn xã hội hóa để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các cụm công nghiệp – thương mại – dịch vụ. Song song với việc phát triển thương mại – dịch vụ ở khu vực trung tâm của thành phố cần phát triển ở các khu vực ven thành phố các trục giao thông, cụm công nghiệp – dịch vụ, du lịch, nhà máy, xí nghiệp, nơi có mật độ dân cư đông, kinh doanh thuận lợi. Từng bước thu hút đầu tư, liên kết hình thành các trung tâm dịch vụ, dịch vụ kho bãi trên các tuyến đường quốc gia đi qua địa bàn. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch KT-XH, quy hoạch sản xuất cho phù hợp với từng điều kiện mỗi xã, phường tạo sự kết nối, hỗ trợ vùng nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế gắn với sự phát triển chung của toàn Thành phố. Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, công trình thủy lợi, hệ thống điện lưới, cấp thoát nước tạo tiền đề đẩy mạnh phát triển KT-XH. Tập trung xây dựng Thành phố Tây Ninh phát triển và phấn đấu đến 2025 trở thành đô thị loại II như kế hoạch đề ra. 3.2.5. Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác quản l thu ngân sách Nhà nƣớc 3.2.5.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu Nâng cấp chương trình đăng ký thuế đảm bảo có thể chuyển đổi đăng ký khi doanh nghiệp có sự thay đổi thông tin, đảm bảo cơ sở dữ liệu được quản lý dễ dàng và chính xác. 96 Ngành Thuế chủ động thành lập trang diễn đàn giới thiệu rộng rãi về các thủ tục, chính sách, giải đáp về thuế cho người dân được biết, được hiểu và được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về thuế. Ngành Thuế, ngành Kho bạc cùng các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án hiện đại hóa thu ngân sách, quy chế phối hợp thu, ủy nhiệm thu qua ngân hàng đã được triển khai trong những năm qua và phối hợp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện. 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong công tác quản lý thu ngân sách. Để đảm bảo yêu cầu cao nhất của bộ máy quản lý thu ngân sách thì trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có cần tiến hành đánh giá, phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thu ngân sách. Trong công tác đào tạo, chú trọng đến đội ngũ là đội trưởng đội thuế các xã, phường. Đây là đội ngũ trực tiếp chỉ đạo công tác thu tại các địa bàn cụ thể. Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện bản thân của mỗi cán bộ làm công tác quản lý thu bằng việc thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Định kỳ 6 tháng (hoặc 1 năm) tổ chức kiểm tra trình độ về nghiệp vụ nếu không đạt yêu cầu thì kéo dài thời gian nâng lương và cắt giảm tiền thưởng. Có biện pháp xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy định, có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời đối với cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu nhằm khích lệ, động viên trong công việc. 97 Quy hoạch cán bộ kế cận từ Đội trưởng Đội thuế đến Lãnh đạo Chi Cục và có kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm túc quy định về luân chuyển cán bộ theo đúng quy định tránh tình trạng chây ỳ do làm theo kinh nghiệm, không chịu thay đổi cho phù hợp và tình trạng móc nối với các đối tượng nộp ngân sách trong quá trình trực tiếp quản lý việc thu thuế làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn thu. Củng cố lực lượng Đội thuế xã, phường gắn với những đặc thù riêng của từng địa bàn, cụ thể: - Thực hiện rà soát mạng lưới Đội thuế xã, phường. Nếu địa bàn Liên xã quá rộng hoặc đối tượng quản lý lớn và phức tạp, cần cân đối lại phạm vi và số lượng cơ sở, hộ kinh doanh để thành lập thêm đội thuế mới hoặc tăng thêm nhân sự cho phù hợp, tránh trường hợp quá sức, không thể quản lý tốt gây thất thu thuế. - Bồi dưỡng Đội trưởng, Đội phó Đội thuế, những người trực tiếp chỉ đạo hoạt động các đội thuế đảm bảo yêu cầu phải nắm vững chính sách thuế, đảm bảo yêu cầu kiến thức quản lý hành chính, phương pháp làm việc và cách thức tổ chức thực hiện công việc được giao. - Có quy chế về chức năng và nhiệm vụ của Đội thuế, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ thuế trong Đội. Hằng tuần phải có chương trình làm việc cụ thể của Cả đội và từng cá nhân. - Cán bộ kiểm tra Chi Cục thuế và lãnh đạo Chi Cục thường xuyên kiểm tra hoạt động của Đội thuế, bổ khuyết kịp thời những sai sót, tồn tại. 98 3.2.5.3. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế Công tác giáo dục tuyên truyền về thuế là một trong những khâu quan trọng trong quản lý thu để thực hiện việc thu thuế hiệu quả. Do đó, việc tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về thuế thì cần phải: - Mở rộng tuyên truyền nội dung các chính sách, pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng; giao cho ngành Thuế định kỳ tổ chức đối thoại với người nộp thuế trực tiếp, tổ chức Ban tuyên truyền về thuế, giao trách nhiệm cụ thể cho Ban và thường xuyên liên tục đối thoại với người nộp thuế bằng cách mở diễn đàn thông qua phương tiện internet. - Phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận của Thành phố thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền về thuế, chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2025. Phối hợp với Đài Truyền thanh Thành phố, Đài Truyền hình tỉnh Tây Ninh, Báo Tây Ninh để mở các trang chuyên mục tuyên truyền và giải đáp thắc mắc về thuế. Tổ chức gặp mặt, biểu dương kịp thời và thường xuyên các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất sắc nghĩa vụ về thuế. Bên cạnh đó, cũng thông báo công khai rộng rãi các đối tượng vi phạm các chính sách thuế, hoặc có nợ thuế lớn, chây ỳ nộp thuế trên các phương tiện truyền thông. Ngoài ra, có thể tổ chức các hoạt động khác nhằm tuyên truyền về thuế như: thành lập các câu lạc bộ pháp luật thuế trong toàn thành phố, đây là một hình thức làm mới nhằm tuyên truyền, giáo dục, giải đáp những thắc mắc về thuế cho mọi công dân và tổ chức kinh tế. Mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế do ngành Thuế phối hợp với ngành Tư pháp tổ chức cùng với các tổ chức đoàn thể. Phối hợp với ngành Văn hoá thông tin tổ chức cho các đội thông tin phổ biến các văn bản bằng xe lưu động, soạn thảo tài liệu 99 hỏi, đáp pháp luật về thuế, nhất là các chính sách chế độ mới ban hành, tổ chức in ấn dưới dạng sách, báo, tờ rơi, treo panô, áp phích, khẩu hiệu... tuyên truyền về pháp luật thuế. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các đội thuế trong đó mỗi đội phải được trang bị ít nhất 1 bộ loa, đài máy móc phục vụ cho việc tuyên truyền cổ động. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính Các ngành cấp trên cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế việc hoàn thiện chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao. Áp dụng hệ thống thuế không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần phải tách chính sách xã hội ra khỏi chính sách thuế. Cần nghiên cứu đổi mới phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước theo đầu vào như hiện nay chuyển sang lập dự toán ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra. Quản lý ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra được coi là công cụ để Nhà nước tập trung nguồn lực công vào nơi mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội, giúp cải thiện chính sách công và góp phần tăng cường hiệu quả quản lý thu ngân sách Nhà nước. Cần nghiên cứu sửa đổi Luật Ngân sách Nhà nước phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách cần 100 được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các khu vực vùng, miền. 3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu ngân sách. Tổng hợp các ý kiến tham mưu của các ngành từ thực trạng quản lý thu ngân sách trong từng lĩnh vực được giao để có các giải pháp kịp thời. Trong thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương hiện nay, kiến nghị chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo giao cho ngành Thuế, ngành Hải quan chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập Đề án đổi mới công tác quản lý thu ngân sách định hướng đến năm 2025 trình UBND tỉnh phê duyệt để trên cơ sở đó có mục tiêu cụ thể đề ra nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. Trong đề án này cần có các nội dung sau: - Đánh giá tình hình thu ngân sách hiện nay của tỉnh, đề ra các chỉ tiêu phấn đấu từ nay đến 2025, giao kế hoạch cụ thể về thu ngân sách cho từng địa bàn theo từng giai đoạn để có chỉ tiêu phấn đấu. - Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc thực hiện đề án, đề ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND có chỉ đạo thực hiện. Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh (trực tiếp là Ban Kinh tế và Ngân sách) có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự 101 toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp có như vậy mới bảo đảm thực thi được ý chí của cơ quan dân cử trong các quyết định của mình. Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết quả thu ngân sách Nhà nước, trong đó có các cấp ngân sách (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem xét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của Chính phủ. Đề nghị UBND tỉnh tham mưu trình HĐND tỉnh quy định về tỷ lệ phân chia tỷ lệ được hưởng của các cấp chính quyền địa phương mà trong đó cần phải hạn chế tối đa việc các tỷ lệ phân chia này quá phức tạp theo cả nội dung thu, địa bàn thu và tỷ lệ được hưởng của các cấp ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã nhằm nâng cao tính chủ động và kích thích nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách tại các địa bàn cơ sở. 3.3.3. Kiến nghị với các Ngành liên quan Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, cụ thể: Ngành Thuế phối hợp với Kho bạc và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu, phối hợp với các Ban Quản lý dự án trích thu thuế đối với các doanh nghiệp trong quá trình thanh toán nguồn vốn đầu tư từ NSNN đối với các khoản thuế xây dựng cơ bản (cả trong và ngoài tỉnh) 102 Cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan và Quản lý thị trường nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, phối hợp với các Sở, Ban Ngành trên địa bàn có liên, chống thất thu thuế đặc biệt là thuế NQD. Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Viện Kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế. Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan Thống kê để nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. Phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư cùng xử lý trong các trường hợp các đơn vị phá sản giải thể đang nợ thuế. Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng Luật. 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Chương 3 đã đưa ra các định hướng, quan điểm, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách Nhà nước tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, cụ thể: - Các định hướng, quan điểm về lợi thế của vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng của Thành phố Tây Ninh, về ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển thương mại du lịch cũng như phát huy nhân tố con người, định hướng về công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội; đảm bảo các chính sách theo quy định. - Đưa ra mục tiêu để hoàn thiện về các mặt phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016- 2025. - Các giải pháp hoàn thiện trong việc nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán thu ngân sách Nhà nước, khai thác có hiệu quả và bồi dưỡng các nguồn thu, xây dựng cơ cấu thu mang tính bền vững, các giải pháp phát triển mở rộng nguồn thu cho ngân sách, cải cách về công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thuế, tuyên truyền về thuế Đưa ra kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính với chính quyền địa phương và các ngành có liên quan. 104 KẾT LUẬN Quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh là vấn đề nhạy cảm và có ý nghĩa to lớn về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương trong địa bàn tỉnh cũng như các địa bàn khác trong nước, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh. Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước nói chung, của Thành phố Tây Ninh nói riêng và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan trong việc quản lý thu NSNN tại Thành phố Tây Ninh. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý, đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương trong giai đoạn tiếp theo cũng như định hướng đến năm 2025. 105 Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan cũng như kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm cũng như sự góp ý của quý Thầy – Cô về những thiếu sót trên./. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ, BÁO CÁO 1. Bộ Tài chính (2006), uật Ng n sách Nhà nước và hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2009), Chính sách thuế mới và văn bản hướng dẫn thực hiện uật thuế TNCN, uật thuế GTGT, uật thuế TNDN, uật uản l thuế, Các loại thuế hác, Nxb Tài chính, Hà Nội. 3. Cục Thuế tỉnh Tây Ninh, Báo cáo tổng ết nhiệm vụ thu – chi ngân sách và phương hướng nhiệm vụ năm sau của giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 4. Chi Cục Thuế Thành phố Tây Ninh, Báo cáo tổng ết nhiệm vụ và phương hướng nhiệm vụ năm sau của giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Đảng bộ tỉnh, (2015), Văn iện ại hội đại biểu ảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm ỳ 2015 – 2020. 6. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. 7. Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VIII, kỳ họp thứ 3, về việc thông qua Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 và phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012. 8. Nghị Quyết 33/2015/NQ-HĐND về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016. 107 9. HĐND tỉnh Tây Ninh, Nghị qu ết và dự toán thu- chi ng n sách từ năm 2012 đến năm 2016. 10. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. 11. Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. 12. Luật quản lý thuế năm 2006 và các văn bản sửa đổi bổ sung. 13. Phòng Tài chính Thành phố Tây Ninh, (2012-2016), Báo cáo thu chi ng n sách Thành phố từ năm 2012-2016. 14. Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về điều chỉnh công bố Dự toán chi Ngân sách Nhà nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 15. Quyết định 01/2014/QĐ-UBND điều chỉnh giao Dự toán chi Ngân sách Nhà nước 2013 Tây Ninh. 16. Quyết định Số: 65/2014/QĐ-UBND về công bố Dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 17. Quyết định Số: 57/2015/QĐ-UBND về Dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 18. Sở Tài chính Tây Ninh, (2012-2016), Báo cáo tổng ết thu- chi ng n sách Nhà nước hàng năm. 19. Tỉnh ủy Tây Ninh (2012), Nghị qu ết số 03-NQ/TU ngày 12/7/2012 về x dựng và phát triển thị xã T Ninh (na là Thành phố T Ninh) giai đoạn 2012 – 2015 và định hướng đến năm 2020. 20. Tỉnh ủy Tây Ninh (2015), Báo cáo chính trị ại hội ảng bộ Thành phố T Ninh lần thứ X nhiệm ỳ 2015 – 2020. 108 21.Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND ngày 11/7/2012 của HĐND tỉnh Tây Ninh “về chương trình phát triển đô thị thị xã T Ninh, tỉnh T Ninh giai đoạn 2012 – 2025 và đề án đề nghị công nhận thị xã T Ninh, tỉnh T Ninh là đô thị loại 3”. 22.Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hằng năm. 23. UBND Thành phố Tây Ninh, (2012-2016), Báo cáo tình hình KT- XH và công tác chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố T Ninh từ năm 2012 đến năm 2016. 24. UBND Thành phố Tây Ninh, (2015), u hoạch tổng thể phát triển KT-XH Thành phố T Ninh đến năm 2025. 25. UBND Tỉnh Tây Ninh, (10/2016), Công bố báo cáo đánh giá thực tế sức cạnh tranh của tỉnh và định hướng chiến lược phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2045. CÁC GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 26. Học viện Hành chính, (2004), Giáo trình quản l Nhà nước về Tài chính công. 27. Học viện Hành chính quốc gia, (2011), Giáo trình quản l Tài chính công. 28. Harvey S.Rosen (2005) trong tác phẩm Public Finance , những v n đề cơ bản liên quan đến tài chính công, hung l thu ết vể tài chính 109 công, (thuế, chi tiêu công và mối quan hệ c n đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi). 29. Harberger, Arnold C (2004) với hướng nghiên cứu về Taxation, Resource Allocation, and Welfare” được đề cập trong tác phẩm “In Taxation and Welfare , các v n đề cơ bản liên quan đến thuế, sự ph n bổ nguồn lực và v n đề phúc lợi. 30. Ngân hàng thế giới (2011) Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn . 31. Sử Đình Thành (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế . 32. Trần Đình Ty, (2003), uản l tài chính công, Nxb. Lao động, Hà Nội. 33. Giáo trình Quản lý thuế của Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội LUẬN VĂN CAO HỌC 34. Đậu Thị Thùy Hương, (2006), uản l Nhà nước về thu Ng n sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, uận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 35. Trần Thị Hồng Hạnh, (2007), Hoàn thiện ph n c p quản l thu chi N NN đối với chính qu ền địa phương qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh uảng Trị, uận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 36. Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013), Một số biện pháp nhằm đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang . 110 37. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Lê Văn Nghĩa (2012): “ uản l thu ng n sách nhà nước trên địa bàn c p hu ện ở tỉnh ”- Học viện Hành chính. 38. Nguyễn Hồng Linh (2012), luận văn thạc sỹ,“Hoàn thiện quản l thu ng n sách nhà nước ở hu ện Chư ê, tỉnh Gia ai”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thanh_pho_tay_ni.pdf
Luận văn liên quan