Luận văn Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh

- Bài toán tính cước tập trung một trong những bài toán tổng thể trong đề án tin học hoá công tác quản lý, cung cấp các dịch vụ trong ngành Bưu chính, viễn thông, tin học. Các bài toán này có quan hệ mật thiết với nhau và nằm trong một bài toán tổng thể nhằm quản lý tốt, hiệu quả nguồn tài nguyên và cung cấp cho lãnh đạo thông tin một cách nhanh chóng, kip thời. Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống cần tính đến mối quan hệ và tính độc lập giữa các bài toán con trong bài toán tổng thể này để sao cho có thể ghép nối chúng một cách dễ dàng. - Tốc độ tìm kiếm nhanh khi khối lượng dữ liệu tăng lên. - Có khả năng mở rộng trong tương lai, khi cho phép công tác giao dịch khách hàng được thực hiện hoàn toàn từ xa qua mạng máy tính, hoặc khi cho phép các đơn vị phòng ban chức năng có liên quan tự lấy các báo cáo, số liệu cần thiết qua mạng, không phải in ra trên giấy và gửi qua đường bưu chính như hiện nay.

doc121 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện đại và có một tổ chức trong Ngành đứng ra bảo trì, nâng cấp thường xuyên theo yêu cầu của Bưu điện tỉnh và phù hợp với chính sách của Ngành và của Tổng Công ty. Được đào tạo cơ bản và nâng cao để có được đội ngũ cán bộ tin học đủ mạnh để có thể tiếp thu và duy trì hệ thống mạng máy tính và các phần mềm mới hoạt động ổn định và hiệu quả. Kết luận về sự cần thiết phải đầu tư: Từ việc phân tích tình hình đặc điểm hiện trạng phần mềm sử dụng tại Bưu điện Tỉnh và các dự báo về nhu cầu sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh chúng ta đi tới kết luận cần thiết phải đầu tư đối với Dự án: “Nừng cấp và cài đặt hệ thống 119 và quản lý mạng ngoại vi cho Bưu điện tỉnh Quảng Ninh ” bởi những lý do: Được sự nhất trí cũng như quyết tâm đầu tư của Lãnh đạo Bưu điện Tỉnh Quảng Ninh trong việc xây dựng một hệ thống phần mềm tổng thể để đáp ứng nhu cầu quản lý và khai thác điều hành SXKD của Bưu điện tỉnh. Đảm bảo kết nối hệ thống phần mềm trong Bưu điện Tỉnh, Công ty Điện thoại, Công ty Bưu chính- Phát hành báo chí, các Bưu điện Huyện thành một hệ thống phần mềm thống nhất. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sản xuất kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn Tỉnh. Thống nhất trên toàn mạng nội bộ Tỉnh những chương trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh. ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào các lĩnh vực quản lý và sản xuất. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Như vậy, việc đầu tư, nâng cấp hệ thống phần mềm tại Bưu điện tỉnh Quảng Ninh là cần thiết và hợp lý. I.2. Mục tiêu, năng lực, nội dung, hình thức đầu tư I.2.1. Mục tiêu đầu tư: Việc xây dựng hệ thống phần mềm nhất tính cước cho Bưu điện tỉnh nhằm mục tiêu đồng bộ quản lý tập trung CSDL trong Bưu điện bao gồm Bưu điện Tỉnh, Công ty Điện thoại, Công ty Bưu chớnh-PHBC, cỏc Công ty trực thuộc và các Bưu điện huyện thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của toàn Bưu điện Tỉnh. Việc đầu tư tổng thể các tỉnh sẽ giúp cho Bưu điện tỉnh có được một hệ thống phần mềm thống nhất, giúp Bưu điện tỉnh triển khai nhanh, hiệu quả và tiết kiệm vốn đầu tư. I.2.1.1. Xây dựng phần mềm 119 và quản lý mạng ngoại vi phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh cần đạt được những mục tiêu sau Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh: Hiện nay việc phối hợp sản xuất kinh doanh giữa các phòng ban trong Bưu điện tỉnh, Công ty Điện thoại, Công ty PHBC, các Bưu điện huyện chưa được đồng bộ. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thông tin và thiếu sự phối hợp nhanh chóng và nhất quán. Ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào các lĩnh vực quản lý và sản xuất: Với hệ thống phần mềm sẽ được triển khai như: Tính cước và chăm sóc khách hàng (BCSS), Hệ thống điều hành và bảo dưỡng tập trung (OMC), Hệ thổng 119, Hệ thống quản lý mạng cáp tập trung,… giúp cho quản lý và điều hành SXKD có hiệu quả hơn. Việc thông tin dữ liệu giữa Bưu điện tỉnh và các Bưu điện huyện là một trong những yêu cầu chính cho việc triển khai các ứng dụng trên một cách thống nhất trên toàn địa bàn Tỉnh. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Hiệu quả quản lý và việc sử dụng phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý và điều hành SXKD sẽ mang lại chất lượng phục vụ khách hàng cao hơn, góp phần nâng cao uy tín và giúp cho việc phát triển dịch vụ Bưu chính Viễn thông phát triển ngày càng nhanh. Tuy nhiên để có thể đáp ứng những mục tiêu trên, hệ thống phần mềm được xây dựng cần phải đảm bảo các điều kiện sau: " Tính tổng thể, tính thống nhất, tính mở rộng, kế hoạch phát triển hợp lý và tính kinh tế". Tính tổng thể của hệ thống : Chương trình phải đầy đủ cho cỏc tớnh năng cần thiết. Đảm bảo tính hiện đại của toàn hệ thống (không bị lạc hậu). Phù hợp với hình thức, quy mô, công tác của từng phòng, ban, đơn vị. Đảm bảo độ an toàn thông tin (có khả năng tự bảo vệ, bảo mật, thông tin liên tục). Đảm bảo về tốc độ xử lý nhanh và có hiệu quả. Tính thống nhất của hệ thống : Trước hết phải đạt được sự thống nhất về cơ sở dữ liệu. Thống nhất về các phần mềm ứng dụng và phần mềm tiện ích. Thống nhất về phương thức khai thác và quản lý mạng. Tính mở của hệ thống : Hệ thống có tính mở về cấu trúc cũng như kỹ thuật, công nghệ khi có yêu cầu trong quá trình khai thác, mặt khác có thể phát triển ghép nối với các phần mềm hệ thống khác của cả tỉnh. Kế hoạch phát triển hợp lý : Để triển khai hoàn thiện toàn bộ hệ thống, đòi hỏi có kế hoạch phát triển dần dần, qua từng bước, tập trung hoàn thiện ở những khâu quan trọng, cốt lõi. Phải sử dụng các phần mềm có tính tích hợp cao để tạo thành một giải pháp tổng thể, có tính mở để phát triển khi có nhu cầu và có khả năng tích hợp và kết nối với các phần mềm và cơ sở dữ liệu khác. Có kế hoạch nâng cấp về cả thiết bị, các ứng dụng Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tin học chuyờn sừu. Tính kinh tế của hệ thống : Đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, hiện đại, tránh lãng phí khi sử dụng các thiết bị khai thác, sử dụng cỏc tớnh năng của hệ thống có hiệu quả. Xây dựng bài giảng, huấn luyện nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ tập trung nhằm giảm chi phí đầu tư. I.2.1.2. Danh mục phần mền được đầu tư cho hệ thống 119 và quản lý mạng ngoại vi Bưu điện tỉnh Quảng Ninh như sau Các phần mềm đầu tư chủ yếu cho Hệ thống hỗ trợ mạng máy tính điều hành SXKD : STT Tên phần mềm Đơn vị triển khai Đơn vị tiếp nhận Ghi chú Hệ thống 119 và quản lý mạng ngoại vi CDIT BĐ Quảng Ninh I.2.2. Năng lực của mạng sau khi được đầu tư I.2.2.1. Năng lực của hệ thống phần mềm 119 và quản lý mạng ngoại vi Bưu điện tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống phần mềm 119 và quản lý mạng ngoại vi của Bưu điện Tỉnh Quảng Ninh được đầu tư trong dự án này trước mắt phải đảm bảo phục vụ tốt cho việc phục vụ quản lý các dịch vụ Viễn thông tại Bưu điện tỉnh và tạo sự kết nối thống nhất trong mô hình chung của toàn Tổng Công ty. Đồng thời, phải mềm dẻo và sẵn sàng cho việc nâng cấp và tích hợp với các phần mềm khác trong Bưu điện tỉnh hiện tại và sau này. Các yêu cầu chung trong giai đoạn hiện nay là: Đồng nhất hệ quản trị CSDL, quản lý tập trung tại trung tâm Bưu điện tỉnh Đảm bảo tính mềm dẻo, dễ dàng nâng cấp, dễ dàng tích hợp với hệ thống khác. Đáp ứng được sự gắn kết từ các trung tâm Bưu điện huyện, Đài Viễn thông của tỉnh tới trung tâm Bưu điện tỉnh theo nhu cầu của các ứng dụng cụ thể phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh. Đảm bảo tính tiến tiến về công nghệ, thao tác thuận tiện. I.3.Phương án kỹ thuật công nghệ I.3.1. Mô hình hệ thống 119 và quản lý mạng ngoại vi nằm trong mô hình tổng thể hệ thống điều hành phục vụ sản xuất kinh doanh Mô hình phần mềm phục vụ điều hành SXKD áp dụng cho Bưu điện Quảng Ninh Theo mô hình này, phần mềm phục vụ điều hành SXKD cho Bưu điện Quảng Ninh bao gồm: I.3.1.1 Trung tâm dữ liờụ Trung tâm này là nơi tập trung các máy chủ chính: Trung tâm dữ liệu bao gồm các máy chủ cơ sở dữ liệu: lưu trữ dữ liệu của toàn bộ hệ thống bao gồm: dữ liệu phục vụ tính cước và chăm sóc khách hàng, dữ liệu hệ thống OMC, dữ liệu báo hỏng 119 và cắt mở dịch vụ tự động, dữ liệu mạng ngoại vị, …. Để đảm bảo tính an toàn và khả năng cung cấp dịch vụ, các máy chủ cần có cấu hình cluster. I.3.1.2 Quản lý nghiệp vụ Đừy là chức năng của phòng quản lý nghiệp vụ hoặc phòng viễn thông tin học. Bộ phận này được cung cấp các giao diện để thống kê, quản lý giám sát hệ thống: Tính cước và chăm sóc khách hàng - BCSS Quản lý bảo dưỡng - OMC Quản lý báo hỏng 119 và cắt mở dịch vụ Quản lý mạng ngoại vi – CAPMAN/GIS I.3.1.2.1 Lập hợp đồng và thanh toán hợp đồng Bộ phận này thực hiện các chức năng: Nhập và quản lý thông tin về khách hàng lắp đặt điện thoại và dịch vụ Quản lý và thu phí những hợp đồng lắp đặt điện thoại và dịch vụ I.3.1.2.2 Quản lý phát triển thuê bao Bộ phận này thực hiện các chức năng: Chuyển yêu cầu lắp đặt điện thoại và dịch vụ đến bộ phận lắp đặt, đi dừy,… Giám sát và theo dõi việc lắp đặt điện thoại và dịch vụ cho khách hàng I.3.1.2.3. Tính cước và in hóa đơn Bộ phận này thực hiện các chức năng: Thu thập số liệu cước Lập các tham số tính cước Tính và tổng hợp cước Kiểm tra đối soát số liệu cước và danh bạ Thực hiện việc in phiếu báo cước, hóa đơn VAT cho khách hàng Cập nhật số liệu phát sinh cho hệ thống thanh toán nợ I.3.1.2.4 Quản lý đại lý Bộ phận này thực hiện các chức năng: Phân chia thuê bao cho các đại lý Tính lương (hoa hồng) cho các đại lý 3.1.2.3 Quản lý thu nợ Bộ phận này thực hiện các chức năng: Quản lý nợ khách hàng Thu nợ khách hàng Xử lý nợ tồn Chuyển nợ Dồn nợ I.3.1.2.5 Giải quyết khiếu nại Bộ phận này thực hiện các chức năng: Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng Giải quyết khiếu nại của khách hàng Điều chỉnh nợ cho khách hàng I.3.1.2.6 Quản lý mạng ngoại vi Bộ phận này là nơi quản lý và thực hiện các chức năng chính sau: Khảo sát sơ bộ mạng ngoại vi đối với các hợp đồng lắp đặt mới, hoặc các hợp đồng di chuyển để có thông tin trả lời khách hàng Tạo lập và quản lý dự án Tính toán các khoản mục kinh phí Thiết kế tuyến cáp mới Cắt chuyển hợp lý hoá mạng cáp Quy trình thiết kế một tuyến cáp quang …. I3.1.2.7 Tiếp nhận bỏo hỏng 119 Bộ phận này chịu trách nhiệm cập nhật các thuê bao báo hỏng, gửi các yêu cầu đo tới các tổng đài tương ứng. Số lượng máy tớnh trang bị cho bộ phận này từ 01 đến 03 máy. I.3.1.2.8 Hệ thống cắt mở dịch vụ thuê bao Bộ phận này thực hiện các chức năng: Quản lý việc cắt mở thuê bao, dịch vụ nợ quá hạn không thanh toán I.3.1.2.9 Bưu điện huyện Bưu điện Huyện là các đại lý cho Công ty Viễn thông trong công tác giao dịch khách hàng và đóng vai trò giống như trung tâm giao dịch khách hàng nhưng với quy mô nhỏ hơn: Lập và thu phớ cỏc hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng Khảo sát sơ bộ mạng cáp đối với các hợp đồng lắp đặt mới, hoặc các hợp đồng di chuyển Cấp mở các dịch vụ gia tăng của tổng đài Cập nhật số liệu khách hàng và danh bạ Thu cước phí và nợ hàng tháng Tiếp nhận và trả lời khiếu nại Thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ tồn và nợ quá hạn. I.4. Các phần mềm ứng dụng I.4.1 Tính cước và chăm sóc khách hàng Đừy là hệ thống phần mềm phục vụ nghiệp vụ có vai trò quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của Bưu điện Tỉnh. Hiện nay Bưu điện Tỉnh hầu hết vẫn sử dụng các chương trỡnh tớnh cước trên Foxpro, dữ liệu phục vụ công tác chăm sóc khách hàng là các hệ thống rời rạc chạy trên mạng Netware. Một số các chức năng vẫn còn phải quản lý thủ công, ví dụ như việc giải quyết khiếu nại, hoặc xử lý khách hàng nợ quá hạn. Hệ thống mới sẽ tổ chức cơ sở dữ liệu tập trung trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle cho toàn bộ khừu tớnh cước và chăm sóc khách hàng, loại bỏ việc dư thừa và không đồng nhất số liệu. Các chức năng của hệ thống phải tuân thủ theo quy định của Tổng Công ty tại quyết định số 2119/QĐ-VT ngày 19/06/2001, bao gồm: I.4.2. Quản lý bỏo hỏng 119 Chương trình bao gồm những chức năng chính sau: a) Nhập báo hỏng Nhận các số máy báo hỏng gọi tới Đo thử dịch vụ Nhập thông tin về số máy báo hỏng Tra cứu thông tin về số máy b) Xuất phiếu, nghiệm thu Đo thử thông số đường dây Phân tích kết quả đo, xác định sơ bộ nguyên nhân hỏng Xuất phiếu điều hành sửa chữa Nghiệm thu kết quả sửa chữa In phiếu báo hỏng c) Điều hành dừy mỏy cỏp In phiếu báo hỏng Đo thử thông số đường dây thuê bao Cập nhật thông tin tình trạng sửa chữa Tra cứu thông tin về số máy d) Đo thử Nhận các yêu cầu đo thử từ trung tâm, giao tiếp với các tổng đài Host để gửi các lệnh đo thử, nhận kết quả đo và gửi lên trung tâm. Cung cấp các chức năng đo thử Đo ngoài Đo trong Đo cưỡng bức Đo dịch vụ e) Báo cáo thống kê Lập các báo cáo thống kê tỡnh hình hỏng máy và sửa chữa theo các tiêu chí về: Thời gian Đơn vị thực hiện Khu vực thuê bao I.4.3. Quản lý cắt mở dịch vô tù động a) Giao tiếp tổng đài Giao tiếp lệnh với tổng đài Host, tiếp nhận các lệnh và trả lại kết quả thực hiện cho trung tâm điều hành b) Điều hành trung tâm Tập hợp các yêu cầu từ các bàn khai thác, chuyển các lệnh xuống các trạm giao tiếp với tổng đài. Nhận kết quả thực hiện và chuyển cho bàn khai thác. c) Giao diện cho nhân viên khai thác Cung cấp giao diện trực quan dưới dạng ngôn ngữ thông thường cho nhân viên khai thác: Giao diện khoỏ/mở cước Giao diện thờm/bớt dịch vụ Giao diện cấp tín hiệu thuê bao I. 4.4.Hệ thống quản lý mạng ngoại vi I.4.4.1. Các chức năng liên quan đến bản đồ a) Tự động xác định cấu trúc và hiển thị bản đồ nền, hiệu chỉnh thuộc tính hiển thị của các lớp bản đồ. Các phần mềm trên nền GIS thường có thể đưa ra quy định về cấu trúc bản đồ nền, tỷ lệ bản đồ, khuôn dạng lưu trữ, ... nhưng không thể quy định một cách cứng nhắc về số lượng lớp, cách đặt tờn cỏc lớp cũng như khuôn dạng hiển thị của từng lớp. Chức năng này có nhiệm vụ đọc cấu trúc bản đồ của một file chứa dữ liệu bản đồ lưu trữ theo khuôn dạng của Geomedia để hiển thị và cho phép người sử dụng thiết lập khuôn dạng hiển thị của từng lớp sau đó ghi lại cho lần hiển thị sau. Đối với các lớp bản đồ mạng ngoại vi thì sẽ được cấu trúc theo quy định chặt chẽ của Cabman/GIS. Người sử dụng chỉ có thể thay đổi thuộc tính hiển thị của các lớp. b) Các chức năng thao tác cơ bản trên bản đồ Phần này mô tả các chức năng thao tác lờn các đối tượng bản đồ nói chung (bao gồm cả đối tượng đồ hoạ địa lý lẫn đối tượng đồ hoạ mạng ngoại vi), bao gồm các chức năng: Phóng to, thu nhỏ: có thể phóng to gấp đôi hoặc thu nhỏ gấp đôi bằng cách chọn công cụ tương ứng rồi kích chuột vào điểm cần phóng. Ngoài ra, ta có thể phóng to theo vùng bằng cách chọn nút phóng to rồi khoanh vùng cần phỳng. Vựng được khoanh sẽ được phóng to ra cả cửa sổ đang hiển thị. Hiển thị toàn bộ bản đồ trên cửa sổ hiện thời: Chức năng này thực hiện việc thu nhỏ bản đồ để hiển thị tất cả các đối tượng của bản đồ hiện tại trên cửa sổ hiện thời. Di chuyển vùng nhìn thấy của bản đồ: cho phép di chuyển vùng nhìn thấy của bản đồ trên cửa sổ hiện thời Chọn đối tượng: cho phép chọn đối tượng để thực hiện một chức năng nào đó. Đối tượng được chọn sẽ được thay đổi màu hiển thị. Xem thông tin đối tượng: Mở đối tượng để xem các thông tin thuộc tính của đối tượng c) Các chức năng tiện ích Hiển thị bản đồ ở một tỷ lệ xác định: Đưa bản đồ về hiển thị ở một tỷ lệ nào đó để tiện theo dõi và khảo sát Đo khoảng cách trên bản đồ: Đo chiều dài của cáp, đoạn cống hoặc một con đường nào đó ẩn/hiện thước đo khoảng cách: thước đo khoảng cách cho phép người sử dụng ước lượng được kích thước của các đối tượng trên màn hình. Đồng bộ dữ liệu thuộc tính và dữ liệu đồ hoạ: Cabman/GIS cho phép có thể triển khai có giao diện bản đồ hoặc chỉ sử dụng giao diện giản đồ. Khi bổ sung giao diện bản đồ người dùng cần vẽ thờm các đối tượng đồ hoạ và gắn với các đối tượng thuộc tính đó cú. Chức năng này cho phép kiểm tra sự đồng bộ giữa dữ liệu đồ hoạ và dữ liệu thuộc tính. Lưu và khôi phục trạng thái hiển thị của các lớp bản đồ trong mỗi phiên làm việc. Định hướng khi vẽ cáp : Khi vẽ cáp giữa 2 kết cuối có khoảng cách xa, người sử dụng rất khú xác định hướng vẽ cáp khi không nhìn thấy kết cuối đớch. Chức năng cho phép người sử dụng dễ dàng xác định hướng để kộo cáp đi đến kết cuối đớch khi đang vẽ cỏp trờn bản đồ. Thiết lập chế độ vẽ chồng cáp: tại những điểm có mật độ cáp dầy để tránh vẽ nhiều cáp rời nhau tạo thành bú cỏp lớn rất khó theo dõi, chương trình hỗ trợ tính năng vẽ trựng cỏp, chỉ cần sử dụng một đường cáp đại diện để thể hiện cho nhiều đường cáp, khi người sử dụng kích chuột để chọn cáp, chương trình sẽ hiển thị danh sách cỏc cáp đi qua điểm kích chuột trong phạm vi bán kính xác định thông thường được đặt cố định trong chương trình (là 1m tính theo đơn vị trên thực tế). Người sử dụng sẽ dễ dàng chọn đỳng cỏp cần thao tác. d) Các chức năng thao tác lên đối tượng mạng ngoại vi Mở đối tượng để xem hoặc cập nhật thông tin Tạo đối tượng mới từ giao diện bản đồ Copy đối tượng đã tồn tại để tạo đối tượng mới. Chương trình sẽ sao chép các thông tin của đối tượng được sao chép sang đối tượng mới để trợ giúp cho người dùng hạn chế phải nhập nhiều lần các thông tin giống nhau. Xoá đối tượng khỏi bản đồ và CSDL. Thay đổi vị trí các đối tượng tổng đài, kết cuối, bể, cột cáp: chức năng này cho phép hiệu chỉnh cho chính xác vị trí của các đối tượng kiểu điểm như tổng đài, kết cuối, bể, cột cáp. Khi thay đổi các đối tượng này, các đối tượng có liên quan như cáp hay cống cáp sẽ di chuyển theo. Nắn chỉnh đường đi của các đối tượng cáp, cống cáp: chức năng này cho phép nắn chỉnh đường đi của các đối tượng kiểu đường như cáp, cống cáp cho chính xác e) Liên kết các đối tượng đồ hoạ với các thông tin thuộc tính mạng ngoại vi Chức năng này cho phép thiết lập liên kết giữa các đối tượng đồ hoạ mới được tạo ra với các dữ liệu thuộc tính của mạng ngoại vi đã được tạo ra từ trước hoặc chuyển đổi từ nguồn dữ liệu khác vào hệ thống. Khi bắt đầu triển khai, các dữ liệu thuộc tính có thể đã sẵn có ở một nguồn nào đó mà ta có thể chuyển đổi được vào Cabman/GIS. Việc tiếp theo là phải định nghĩa các đối tượng đồ hoạ và kết nối với các dữ liệu thuộc tính này. Ngoài ra, trong trường hợp đơn vị đã triển khai Cabman/GIS nhưng không triển khai giao diện bản đồ, nay muốn chuyển sang giao diện bản đồ thì người sử dụng cũng phải định nghĩa các đối tượng đồ hoạ và kết nối với các dữ liệu thuộc tính đó cú này. f) Xây dựng mối quan hệ giữa các dữ liệu đồ hoạ trên bản đồ nền với các dữ liệu thuộc tính trong CSDL cùng mô tả một loại đối tượng Do bản đồ nền được tổ chức thành các lớp, các thông tin mô tả một đối tượng có thể được quản lý ở nhiều lớp khác nhau, điển hình nhất là lớp đường và lớp tên đường. Các thông tin này chỉ có mối quan hệ với nhau về mặt vị trí địa lý mà chưa có mối quan hệ với nhau về mặt logic. Ngoài ra, các dữ liệu về các đối tượng đó cũng được quản lý trong CSDL và có mối quan hệ với các dữ liệu thuộc tính mạng ngoại vi trong CSDL. Chức năng này cho phép ta tạo lập mối quan hệ giữa các lớp bản đồ nền với nhau và sau đó là với các bảng dữ liệu thuộc tính trong CSDL cùng mô tả một loại đối tượng dữ liệu trong thực tế. g) Tích hợp một phần các số liệu địa lý trên bản đồ nền với các dữ liệu thuộc tính về địa chỉ trong CSDL Chức năng ở mục (f) mới chỉ tạo lập mối quan hệ giữa các lớp đối tượng với nhau, các đối tượng dữ liệu cụ thể chưa có mối quan hệ thực sự. Chức năng này cho phép tạo lập liên kết các đối tượng địa lý trên bản đồ với các dữ liệu về địa chỉ trong CSDL cùng mô tả một đối tượng trong thực tế. h) Tạo các đối tượng địa lý Các đối tượng địa lý có thể tạo từ Cabman/GIS bao gồm đường phố, tên đường phố, địa danh, tờn cỏc khu vực hành chính. Chương trình sẽ tạo đồng thời cả đối tượng trên bản đồ nền (bao gồm cả text lẫn đồ hoạ) và các dữ liệu thuộc tính trong CSDL để đảm bảo các mối quan hệ như đã nói ở trên. i) Tìm kiếm đối tượng Các đối tượng tìm kiếm bao gồm các đối tượng địa lý, hành chính, các đối tượng định danh (đối tượng đồ hoạ có kiểu Text) thuộc bản đồ nền và các đối tượng mạng ngoại vi. Các đối tượng tìm thấy sẽ được liệt kê trong một danh sách và khi người sử dụng chọn một đối tượng, đối tượng đó sẽ được bật sáng và định vị vào giữa màn hình. I.4.4.2. Quản lý, khảo sát và khai thác mạng a) Vẽ và quản lý Tổng đài - MDF Cho phép quản lý tổng đài, các thông tin chi tiết trên phiến dọc, phiến ngang và đấu nối trong MDF, đấu nối cáp gốc vào phiến dọc. b) Quản lý các tuyến mạng cáp, tuyến mạng hạ tầng Chức năng này cho phép định nghĩa các tuyến mạng cáp, tuyến cống bể, tuyến cột. Các đối tượng mạng cáp, mạng hạ tầng sẽ được quy hoạch theo các tuyến này nhằm tạo sự thuận lợi trong việc khảo sát mạng và các công việc báo cáo thống kê. c) Vẽ và quản lý các kết cuối cáp Trong Cabman/GIS, các kết cuối mạng cáp bao gồm Nhà cáp, Tủ cáp, Hộp cáp, Hộp cáp ảo, Mối nối cáp: cho phép quản lý các thông tin về kết cuối, các số liệu về jumper trờn cỏc phiến, đấu nối giữa phiến vào và phiến ra, dây đất. e) Vẽ và quản lý cáp Cho phép quản lý các thông tin về cáp, kết cuối nguồn, kết cuối đớch, đấu nối cỏc đụi cỏp vào kết cuối nguồn và kết cuối đớch, quản lý cỏc đụi cỏp hỏng. f). Vẽ và quản lý các đối tượng truyền dẫn Cho phép quản lý thông tin về các đối tượng truyền dẫn bao gồm thiết bị truyền dẫn, cáp quang. g) Tra cứu thông tin trong MDF Cho phép tra cứu các thông tin về đấu nối trong MDF - các số liệu trên phiến ngang, phiến dọc theo số thuê bao hoặc ngược lại, xem thông tin thuê bao liờn quan đến một jumper phiến ngang hay phiến dọc. h) Quản lý việc cắt chuyển thuê bao từ tổng đài này sang tổng đài khác Việc quy hoạch mạng có thể sẽ nảy sinh vấn đề là cần phải cắt chuyển hàng loạt thuê bao từ tổng đài này sang tổng đài khác. Khi cắt chuyển như vậy sẽ làm thay đổi cáp gốc nối đến thuê bao và có thể làm thay đổi cả số máy. Chức năng này cho phép thực hiện việc thay đổi các thông tin liên quan đến thuê bao. Quy trình cụ thể như sau: Lập danh sách các số thuê bao cần cắt chuyển, chương trình hỗ trợ tiện ích chọn tất cả các số thuê bao qua một cáp tuỳ ý giúp người sử dụng lập danh sách các số thuê bao cần cắt chuyển một cách nhanh chóng. Lập danh sách các số thuê bao cần đổi số : danh sách các số thuê bao cần đổi số được lưu trữ dưới dạng *.dbf và được chuyển cho Trung tâm GDKH để xin cấp số mới . Nhận lại danh sách các số thuê bao đã được đổi số từ Trung tâm GDKH, danh sách này được lưu trong file dbf. In thư thông báo cắt chuyển cho các thuê bao đã được đổi số Cập nhật thông tin về tuyến cáp mới : bao gồm thông tin về cổng mới, cáp gốc mới, đụi cỏp gốc mới,... In sơ đồ đấu nối chi tiết cáp gốc mới. Thực hiện cắt chuyển . i) Vẽ và quản lý các đối tượng mạng hạ tầng Vẽ và quản lý các thông tin về các đối tượng mạng hạ tầng bao gồm cống, bể, cột, các đối tượng vật gá cột như ống dẫn cáp, ghế thử dây, đồng thời cho phép quản lý các công trình ngoài Bưu điện trong bể. Quản lý mối liên hệ giữa các cột về khoảng cách, thứ tự, ... Quản lý mối liên hệ giữa cống và bể, thông tin đấu nối cống vào bể k) Tạo và hiển thị mặt cắt cống Thiết lập sơ đồ bố trí các ống cống, thực hiện đấu nối các cặp lỗ cống tương ứng, từ đó tạo các đối tượng mặt cắt cống và hiển thị mặt cắt cống trên bản đồ I.4.4.3 Quản lý treo kết cuối vào cột Thực hiện treo kết cuối trên cột cáp. Xem danh sách các kết cuối treo cột hoặc cột treo kết cuối. a) Quản lý việc đi cáp trong cống, trên cột Thực hiện đi cỏp trờn các đoạn cống, trên cột cáp. Khi thực hiện chức năng này, chương trình sẽ thay đổi trạng thái của các lỗ cống trên bản đồ khi cỳ cỏp đi qua. Xem danh sách cáp đi qua từng lỗ cống, từng cột cáp b) Hiển thị đường đi của cỏp trờn mạng hạ tầng Thực hiện highlight các đối tượng mạng hạ tầng trên bản đồ mà một sợi cáp nào đó đi qua c) Giản đồ mạng cáp Tự sinh giản đồ mạng cáp dựa vào mối quan hệ giữa các đối tượng, hiển thị giao diện giản đồ, cho phép làm việc với mạng cáp dưới dạng giản đồ như mở đối tượng, xoá đối tượng, tạo đối tượng, tìm kiếm tuyến cáp theo cáp, đấu nối cáp vào kết cuối, ... Giản đồ được biểu diễn thông qua các lớp bản đồ vì vậy các chức năng cơ bản được xây dựng cho bản đồ như phóng to, thu nhỏ, hiện toàn màn hình, dịch chuyển, tự dịch chuyển,.. . cũng được áp dụng cho giao diện giản đồ. Thiết lập tham số hiển thị của giản đồ : các tham số về giản đồ rất mềm dẻo, có thể dễ dàng thay đổi để có được bản vẽ theo ý muốn như: thay đổi ký hiệu thể hiện đối tượng, tiêu đề, dãn dũng, dãn cột, font chữ, cỡ chữ, khoảng cách giữa đối tượng và nhãn ... Hiệu chỉnh giản đồ : cho phép dịch chuyển các đối tượng mạng cỏp cú kiểu đồ hoạ là kiểu điểm thuộc giản đồ, các đối tượng liên quan cũng sẽ dịch chuyển theo một cách thích hợp, Chương trình cũng cho phép người sử dụng nắn chỉnh các đường cáp để có thể tạo một giản đồ đẹp. In ấn giản đồ mạng cáp. d) Tra cứu tình trạng sử dụng cống cáp Thực hiện liệt kê theo cấu trúc hình cây và có thể tra cứu xem danh sách cỏc cáp đi trong từng ống cống trên từng đoạn cống e) Quản lý phân công công việc trên mạng. Tạo phiếu giao việc : phiếu kiểm tu, thay thế, thu hồi, lắp mới . Phân công công việc, cấp vật tư cho từng phiếu giao việc, quản lý chi tiết các đối tượng thu hồi (cáp, kết cuối). Quản lý trạng thái thực hiện công việc. Tra cứu thông tin về lý lịch đối tượng theo mã tài sản Quản lý lý lịch đối tượng. f) Các số liệu thống kê tổng hợp về mạng cáp, mạng hạ tầng Báo cáo tổng hợp kết cuối Báo cáo tổng hợp cáp cống - cáp treo Báo cáo tổng hợp tuyến cáp Báo cáo tổng hợp tuyến cống bể Báo cáo tổng hợp tuyến cột Báo cáo tổng hợp mạng hạ tầng Báo cáo tổng hợp mạng ngoại vi toàn đơn vị Báo cáo tổng hợp mạng ngoại vi toàn tỉnh g) Các số liệu báo cáo thống kê theo từng loại Thống kê kết cuối không có cáp vào Thống kê cáp chưa được sử dụng Báo cáo tình trạng sử dụng cáp Thống kê các tủ có thuê bao nối trực tiếp Báo cáo cáp gốc Thống kê cống cáp Thống kê bể cáp Thống kê cột cáp h) Các số liệu báo cáo chi tiết về đối tượng Thống kê chi tiết cỏc đụi cỏp của cáp Thống kê nhanh cỏc đụi cỏp chưa dùng Thống kê số thuê bao - cáp gốc Báo cáo chi tiết về cáp và kết cuối Sổ cỏp chớnh Thống kê cỏc đụi cỏp của cáp Thống kê chi tiết tình trạng sử dụng cống cáp I.4.4.4 Quản lý, phát triển và bảo dưỡng thuê bao a) Chức năng cảnh báo lấy dữ liệu Các yêu cầu lắp đặt máy mới, yêu cầu di chuyển thuê bao, yêu cầu thu hồi máy do trung tâm giao dịch khách hàng nhập vào hệ thống. Chương trình cho phép NSD đặt cảnh báo có yêu cầu mới (từ chương trình tại trung tâm giao dịch khách hàng) để nhắc nhở việc lấy dữ liệu về chương trình quản lý mạng cáp. b) Chức năng lấy dữ liệu yêu cầu mới Các yêu cầu lắp đặt máy mới, yêu cầu di chuyển thuê bao, yêu cầu thu hồi máy do trung tâm giao dịch khách hàng nhập vào hệ thống. Chương trình cho phép NSD nhận yêu cầu mới (từ chương trình tại trung tâm giao dịch khách hàng) về chương trình chương trình quản lý mạng cáp để tiến hành lắp đặt, di chuyển hoặc thu hồi thuê bao trên mạng cáp. c) Chức năng nhập dữ liệu yêu cầu mới Các yêu cầu lắp đặt máy mới, yêu cầu di chuyển thuê bao, yêu cầu thu hồi máy do trung tâm giao dịch khách hàng nhập vào hệ thống và được chương trình quản lý mạng cáp nhận về thông qua chức năng lấy dữ liệu yêu cầu mới. Trong một số trường hợp NSD có thể nhập trực tiếp vào hệ thống thông qua chức năng nhập đăng ký lắp đặt, đăng ký đổi địa chỉ, yêu cầu thu hồi thuê bao. d) Chức năng phân tổ thực hiện Chức năng này dành cho cán bộ phòng nghiệp vụ để phừn cỏc yờu cầu lắp đặt, di chuyển, thu hồi về các tổ thực hiện e) Chức năng khảo sát lắp đặt và Chức năng khảo sát di chuyển thuê bao Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ có chức năng thi công lắp đặt máy đi khảo sát và lắp đặt máy, di chuyển thuê bao trên mạng cập nhật thông tin về kết quả khảo sát để đơn vị quản lý cáp có thể cấp cáp cho thuê bao. Đồng thời nó cũng được sử dụng để phân công công việc cho nhân viên trong tổ đi khảo sát, giám sát kết quả công việc. Sau khi đã khảo sát xong sẽ đẩy phiếu f) Chức năng cấp cáp cho máy lắp đặt mới và Chức năng cấp cáp cho máy di chuyển Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ có chức năng quản lý dừy mỏy cỏp cấp cáp cho thuê bao lắp đặt mới, di chuyển thuê bao. Đồng thời nó cũng được sử dụng để phân công công việc cho nhân viên trong tổ thực hiện cấp cáp, giám sát kết quả công việc g) Chức năng cấp tín hiệu cho máy lắp đặt mới và Chức năng cấp tín hiệu cho máy di chuyển Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ 119 hoặc nhân viên phòng nghiệp vụ để nhập thông tin về cấp tín hiệu cho thuê bao lắp đặt mới, di chuyển thuê bao. Đồng thời nó cũng được sử dụng để phân công công việc cho nhân viên trong tổ thực hiện cấp tín hiệu, giám sát kết quả công việc h) Chức năng đấu nối máy lắp đặt mới và Chức năng đấu nối máy di chuyển Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ quản lý dừy mỏy cáp để phân công công việc cho nhân viên trong tổ đi đấu nối trên mạng, in phiếu đấu nối và giám sát kết quả công việc. i) Chức năng thử máy - thông thoại cho máy lắp đặt mới và Chức năng thử máy - thông thoại cho máy di chuyển Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ 119 hoặc nhân viên phòng nghiệp vụ để nhập thông tin về thử máy - thông thoại cho thuê bao lắp đặt mới, di chuyển thuê bao. Đồng thời nó cũng được sử dụng để phõn công công việc cho nhân viên trong tổ thực hiện việc thử máy, giám sát kết quả công việc j) Chức năng thông thoại cho máy cho máy thuê bao tự di chuyển Đối với các yêu cầu di chuyển mà thuê bao tự tiến hành di chuyển, không có đổi số, đổi tuyến cỏp thỡ có thể tiến hành thông thoại ngay cho yêu cầu này thông qua chức năng thông thoại cho máy thuê bao tự di chuyển. k) Chức năng khôi phục thuê bao thu hồi nhầm Chức năng này dành cho nhân viên phòng nghiệp vụ để khôi phục cỏc mỏy đó bị thu hồi nhầm. m) Chức năng bàn giao cho máy lắp đặt mới và Chức năng bàn giao cho máy di chuyển Chức năng này dành cho nhân viên của các tổ thi công hoặc nhân viên phòng nghiệp vụ để in biên bản bàn giao, sửa đổi và quyết toán vật tư tạm ứng cho thuê bao, bàn giao thuê bao sang tổ dừy mỏy cỏp quản lý. n) Chức năng quản lý thuê bao Quản lý các thông tin về thuê bao, cập nhật sửa đổi thông tin về thuê bao đang quản lý Xem thông tin tuyến cáp của thuê bao, thay đổi kết cuối, đụi cỏp cho thuê bao Quản lý các thuê bao phụ. Tạm cắt máy, khôi phục máy tạm cắt o) Chức năng nhập vật tư thay thế Chức năng này dành cho tổ quản lý dừy mỏy cáp để nhập vật tư thay thế khi kiểm tu sửa chữa thuê bao p) Định vị thuê bao, thiết lập vị trí nhà thuê bao trên bản đồ Toạ độ nhà thuê bao được lưu trong CSDL. Người sử dụng có thể định vị để khảo sát mạng khu vực nhà thuê bao hoặc thiết lập lại vị trí nhà thuê bao cho chính xác hơn. q) Trợ giúp xử lý thuê bao Trong quá trình đi sửa, khi phát hiện một sợi cáp của một cáp nào đó trên tuyến bị hỏng, cán bộ đi sửa sẽ đề nghị cấp đụi cỏp mới. Chương trình sẽ cho phép báo hỏng đụi cỏp cũ và hỗ trợ việc chọn đụi cỏp hoặc cả tuyến cáp thay thế. r) Chức năng quản lý tổ Hệ thống Cabman-GIS quản lý nhân viên trong đơn vị theo các tổ nghiệp vụ. Chức năng này cho phép khai báo các tổ nghiệp vụ cũng như chức năng nhiệm vụ của tổ trong quy trình khai thác sử dụng chương trình. s) Chức năng quản lý nhân viên Hệ thống Cabman-GIS quản lý nhân viên trong đơn vị theo các tổ nghiệp vụ. Chức năng này cho phép khai báo các nhõn viên thuộc các tổ nghiệp vụ cũng như chức năng nhiệm vụ của từng người trong quy trình khai thác sử dụng chương trình. v) Các số báo cáo, thống kê về phát triển thuê bao Thống kê cỏc mỏy mới lắp đặt Thống kê cỏc mỏy lắp đặt mới theo trạng thái lắp đặt Báo cáo tổng hợp tiến độ lắp đặt máy mới Thống kê cỏc mỏy di chuyển theo trạng thái lắp đặt Báo cáo tổng hợp tiến độ lắp đặt di chuyển máy Lệnh đấu máy và di chuyển Biên bản bàn giao thuê bao Lý lịch thuê bao Tra cứu tiến độ lắp đặt máy Báo cáo cấp vật tư Báo cáo vật tư được duyệt cho công trình di chuyển thuê bao Báo cáo vật tư được duyệt cho công trình lắp đặt thuê bao mới Báo cáo thống kê sử dụng vật tư Báo cáo thống kê vật tư thay thế Phiếu cấp vật tư sửa chữa thuê bao . Phương án chi tiết I.5.1. Phần mềm STT Tên phần mềm Số lượng Ghi chú 1 Phần mềm 119 và quản lý mạng ngoại vi 1 2 Bộ bản đồ số cho 14 huyện thị 1 I.5.2. Phần cứng TT TấN TRẠM MÁY ĐNA PentiumIV,2.0 GHz RAM:128MB HDD-20G FDD 1.44 Monitor 52x,Earthnet 10/100 MÁY IBM PentiumIV,2.0 GHz RAM:256MB HDD-40G FDD 1.44 Monitor 52x,Earthnet 10/100 MÁY IN XEROX 3110 HUB 16 PORT Hạ Long 1 Đo phát hiện chớng ngai 0 2 1 1 2 Tổng đài Trung tâm 0 1 1 3 Đầu dây Trung tâm 0 1 1 4 Điều hành 119 0 3 1 5 Tổ dây may 1 1 1 6 Tổ dõy mỏy 2 1 1 7 Tổng đài Bói Chỏy 1 1 1 8 Tổ dõy Bói Chỏy 1 1 9 Tổng đài Cột 5 1 1 1 10 Tổ dây Cột 5 1 1 11 Tổng đài Hà Tu 2 2 1 12 Tổng đài Hà Lầm 1 1 1 13 Tổng đài Kênh đồng 1 1 1 14 Tổ dõy Kờnh Đồng 1 1 15 Tổng đài Hoành Bồ 1 1 1 16 Dây Hoành bồ 1 1 17 Dây Đồng Đăng 1 1 1 18 Dây Đại Yên 1 1 1 Uụng bí 19 Tổng đài Uụng Bớ 1 1 1 20 Tổ dõy mỏy Uụng Bớ 1 1 21 Tổng đài Yên Hng 1 1 1 22 Dõy mỏy Yờn Hưng 1 1 23 Phong Cốc 1 1 1 24 Hà An 1 1 1 25 Liên Vị 1 1 1 26 Km 11 1 1 1 27 Vàng Danh 1 1 1 28 Mạo Khê 2 2 1 29 Đông Triều 2 2 1 30 Nam Khê 1 1 1 Cẩm Phả 31 Dõy máy Cẩm Phả 2 2 1 32 Tổng Đài CP 1 1 33 Đầu dây CP 1 1 34 Quang Hanh 1 1 1 35 Tổng đài Cửa Ông 1 1 1 36 Dõy máy Cửa Ông 1 1 37 Cọc 6 1 1 1 38 Mông Dương 1 1 1 39 1 1 1 40 1 1 Tiờn Yên 41 Dõy mỏy Tiờn Yờn 1 1 1 42 Tổng đài Tiờn Yờn 1 1 43 Dõy máy Ba Chẽ 2 2 1 44 Đầm Hà 2 2 1 45 Dõy mỏy Bỡnh Liờu 2 2 1 Móng Cái 46 Dõy máy Hải Hà 2 2 1 47 Dõy mỏy Múng Cỏi 1 1 1 48 Tổng đài Múng Cỏi 1 1 49 Hải Đông 1 1 1 50 Trà Cổ 1 1 1 Tiếp nhận Hợp đồng 51 Quầy tiếp nhận HĐ Trung tâm 1 1 50 Quầy tiếp nhận HĐ Bói Chỏy 1 1 51 Quầy tiếp nhận HĐ Cột 5 1 1 52 Quầy tiếp nhận HĐ Uụng Bớ 1 1 53 Quầy tiếp nhận HĐ Mạo Khê 1 1 54 Quầy tiếp nhận HĐ Đông Triều 1 1 55 Quầy tiếp nhận HĐ Yên Hưng 1 1 56 Quầy tiếp nhận HĐ Cửa Ông 1 1 57 Quầy tiếp nhận HĐ Cẩm Phả 1 1 58 Quầy tiếp nhận HĐ Vân Đồn 1 1 59 Quầy tiếp nhận HĐ Tiờn Yờn 1 1 60 Quầy tiếp nhận HĐ Ba Chẽ 1 1 61 Quầy tiếp nhận HĐ Bỡnh Liờu 1 1 62 Quầy tiếp nhận HĐ Đầm Hà 1 1 63 Quầy tiếp nhận HĐ Hải Hà 1 1 64 Quầy tiếp nhận HĐ Múng Cỏi 1 1 TỔNG CỘNG : 70 7 74 33 II.DỰ ÁN ĐẦU TƯ HỆ THỒNG TÍNH CƯỚC. II.1.Đỏnh giá hiện trạng hệ thống tính cước tập trung và quản lý hợp đồng, chăm sóc khách hàng: Hệ thống tính cước tập trung tại Bưu điện Quảng Ninh được xây dựng từ năm 1993 và được hoàn thiện vào năm 1995. Chương trình sử dụng cơ sở dữ liệu FoxPro và chạy trên UNIX, hạn chế về tốc độ xử lý dữ liệu và tính toán, khả năng làm việc với cơ sở dữ liệu lớn, xử lý đa nhiệm. Khi số lượng máy điện thoại hiện có trên mạng rất lớn như hiện nay, số lượng byte dữ liệu phải tính toán lên đến vài chục Gbyte , thời gian tính cước và xử lý số liệu cước cho một tháng lên tới 1-2 ngày, ảnh hưởng lớn hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Bưu điện tỉnh. Các ứng dụng xây dựng trên hệ thống này rất nghèo nàn, chủ yếu phục vụ cho việc tính và in cước mà không tập trung vào các ứng dụng liên quản tới công tác khác như quản lý hợp đồng và chăm sóc khách hàng...Khả năng liên kết chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu, thay đổi tham số , mẫu biểu báo cáo khi cần thiết của hệ thống này là rất thấp. Giao diện người dùng- mỏy kộm thân thiện vì vậy khó sử dụng. Bên cạnh đó, phần mềm hỗ trợ quản lý hợp đồng và chăm sóc khách hàng chưa được xây dựng, nên công việc này chủ yếu thực hiện trên sổ sách giấy tờ, vì vậy rất khó khăn trong cụng tác quản lý hàng ngày. Thêm vào đó, với sự phát triển của mạng cục bộ LAN, WAN phục vụ cho công tác quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh như hiện nay thì việc sử dụng các ứng dụng trên mạng cục bộ cho hệ thống này gặp rất nhiều khó khăn. II.2.Dự báo nhu cầu: Yêu cầu xây dựng một hệ thống phần mềm mạnh, hiện đại phục vụ điều hành SXKD thống nhất, đầy đủ và hiệu quả, phục vụ công tác tính cước và chăm sóc khách hàng trong phạm vi toàn tỉnh. Nhu cầu và tốc độ phát triển máy điện thoại trong thời gian tới là rất lớn. Cần thiết phải lựa chọn hệ cơ sở dữ liệu mạnh, có khả năng quản lý và xử lý khối lượng dữ liệu lớn. Yêu cầu về xây dựng một cấu trúc dữ liệu tính cước và dữ liệu quản lý và chăm sóc khách hàng tập trung, thống nhất, có khả năng chia sẻ, liên kết và dùng chung cho các ứng dụng, trên cơ sở các mạng LAN, WAN. Yêu cầu chuẩn hoá, tích hợp các phần mềm ứng dụng của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh, sử dụng công nghệ hiện đại và có một tổ chức trong Ngành đứng ra bảo trì, nâng cấp thường xuyên theo yêu cầu của Bưu điện tỉnh và phù hợp với chính sách của Ngành và của Tổng Công ty. Yêu cầu có sự đào tạo cơ bản và nâng cao để có được đội ngũ cán bộ tin học đủ mạnh để có thể tiếp thu và duy trì hệ thống mạng máy tính và các phần mềm mới hoạt động ổn định và hiệu quả. II.3.Kết luận về sự cần thiết phải đầu tư: Từ việc phân tích tình hình đặc điểm hiện trạng phần mềm sử dụng tại Bưu điện Tỉnh và các dự báo về nhu cầu sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh chúng ta đi tới kết luận cần thiết phải đầu tư đối với Dự án: “Nâng cấp và bổ xung tính năng hệ thống tính cước tập trung- Bưu điện tỉnh Quảng Ninh” bởi những lý do: Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh, mạng lưới Viễn thông Tin học Quảng Ninh đã và đang phát triển và mở rộng nhanh chóng theo hướng đa dịch vụ, đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và sản xuất kinh doanh là một bước đi đúng đắn phù hợp với chiến lược phát triển của Ngành và xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan. Yêu cầu nâng cấp và bổ xung tính năng cho hệ thống tính cước tập trung Bưu điện Quảng Ninh là một phần nằm trong chiến lược phát triển Viễn thông Tin học của Ngành, phù hợp với chủ trương hiện đại hoá và quyết tâm đầu tư của Lãnh đạo Bưu điện Tỉnh Quảng Ninh xây dựng một hệ thống phần mềm tổng thể, đáp ứng nhu cầu quản lý và khai thác điều hành SXKD của Bưu điện tỉnh. Yêu cầu này xuất phát từ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành, xử lý tính cước, tiến thêm một bước trong công tác chăm sóc và phục vụ khách hàng. Đảm bảo xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất dùng chung liên quan đến mạng ngoại vi, khách hàng phục vụ các chương trình ứng dụng khác và công tác điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Bưu điện Tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sản xuất kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn Tỉnh. II.4.Mục tiêu, qui mô, hình thức đầu tư: Mục tiêu: Nâng cao khả năng xủ lý tính toán của hệ thống tính cước, đáp ứng được số lượng thuê bao tăng nhanh trên toàn mạng lưới và yêu cầu tính cước tập trung tại Bưu điện tỉnh. Bổ xung các ứng dụng, giải quyết cơ bản bài toán tính cước và chăm sóc khách hàng BCSS trên cơ sở ứng dụng cỏc cụng nghệ và hệ cơ sở dữ liệu tiên tiến. Cấu trúc dữ liệu có khả năng chia sẻ, liên kết với các ứng dụng đã và sẽ sử dụng tại Bưu điện tỉnh. Khả năng kết nối trên mạng cục bộ LAN, WAN của Bưu điện tỉnh cho các ứng dụng tính cước và chăm sóc khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Hiệu quả quản lý và việc sử dụng phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý và điều hành SXKD sẽ mang lại chất lượng phục vụ khách hàng cao hơn, góp phần nâng cao uy tín và giúp cho việc phát triển dịch vụ Bưu chính Viễn thông phát triển ngày càng nhanh. Qui mô, hình thức đầu tư. Dự án: "Nâng cấp và bổ xung tính năng cho hệ thống tính cước tập trung-Bưu điện tỉnh Quảng Ninh" là một phần trong tổng thể chương trình ứng dụng Công nghệ Tin học vào công tác quản lý và điều hành SXKD của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam cũng như của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh. Theo chủ trương của Tổng công ty, phần đầu tư các thiết bị Server lớn, các thiết bị để kết nối mạng WAN đường trục được đầu tư tập trung thông qua các dự án do Tổng công ty phê duyệt. Bên cạnh đó, phần thiết bị, server, máy trạm đã đầu tư trong hệ thống cũ hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu bổ xung và nừng cỏc hệ thống tính cước. Chính vì vậy dự án này không đề cập đến phần thiết bị đó để tránh chồng chéo. Qui mô của dự án này chỉ tính đến việc nâng cấp và bổ xung các phần mềm thiết yếu trên cơ sở phần cứng đã được trang bị trong hệ thống tính cước hiện tại, đảm bảo phù hợp chung với kế hoạch đầu tư tổng thể mạng Tin học toàn Tổng công ty. Cụ thể: Quy mô đầu tư cho phần mềm. Việc nâng cấp và bổ xung tính năng cho hệ thống tính cước tập trung đề cập trong trong dự án này được xây dựng tuân theo mô hình hệ thống quản lý TMN; có cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, đáp ứng các yêu cầu tính cước tập trung, quản lý và chăm sóc khách hàng trước mắt; có khả năng nâng cấp thay đổi và liên kết dễ dàng với các ứng dụng phần mềm khỏc đó, đang và sẽ triển khai trong Bưu điện tỉnh; Phần mềm này phải đảm bảo phục vụ tốt cho các bài toán quản lý các dịch vụ Viễn thông cho Bưu điện Tỉnh và tạo sự kết nối ban đầu trong mô hình chung của toàn Tổng Công ty. Dự án tập trung xây dựng và nâng cấp các phần mềm quản lý sau: Đồng nhất hệ quản trị CSDL, quản lý tập trung tại trung tâm Bưu điện tỉnh. Đảm bảo tính mềm dẻo, dễ dàng nâng cấp, dễ dàng tích hợp với hệ thống khác. Đáp ứng được sự gắn kết từ các trung tâm Bưu điện huyện, Đài Viễn thông của tỉnh tới trung tâm Bưu điện tỉnh theo nhu cầu của các ứng dụng cụ thể phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh. Liên kết các ứng dụng phần mềm quản lý mạng ngoại vi, Quản lý khách hàng, các bài toán Kế toán, Tiếp nhận quản lý máy Phát triển, máy cắt, quản lý hợp đồng thuê bao, Quản lý chăm sóc khách hàng... thành một quy trình khép kín, bắt đầu từ khâu tiếp nhận hợp đồng đến khâu thanh toán cước phí điện thoại hàng tháng. Như vậy, việc xây dựng hệ thống phần mềm trong giai đoạn này Như vậy, việc xây dựng hệ thống phần mềm trong giai đoạn này phải đảm bảo xây dựng được 1 hệ thống phần mềm hoạt động trên một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, trước mắt là xử lý khép kín các quy trình nghiệp vụ cơ bản về quản lý các dịch vụ Viễn thông. Quy mô đầu tư cho phần cứng Không cần trang bị thêm phần thiết bị. II.5.Lùa chọn phương án kỹ thuật Trung tâm dữ liệu Trung tâm dữ liệu bao gồm các máy chủ cơ sở dữ liệu: lưu trữ dữ liệu của toàn bộ hệ thống bao gồm: dữ liệu phục vụ tính cước và chăm sóc khách hàng, …. Để đảm bảo tính an toàn và khả năng cung cấp dịch vụ, các máy chủ cần có cấu hình cluster. Quản lý nghiệp vụ Đây là chức năng của các bộ phận quản lý nghiệp vụ, viễn thông tin học. Bộ phận này được cung cấp các giao diện để thống kê, quản lý giám sát hệ thống: Tính cước và chăm sóc khách hàng – BCSS, thực hiện các chức năng sau đây: Tiếp nhận và lập hợp đồng; Thu thập số liệu cước; Lập các tham số tính cước; Tính và tổng hợp cước; Kiểm tra đối soát số liệu cước và danh bạ; Thực hiện việc in phiếu báo cước, hóa đơn VAT cho khách hàng; Cập nhật số liệu phát sinh cho hệ thống thanh toán nợ; II.6.Chức năng các phần mềm ứng dụng. Tính cước và chăm sóc khách hàng a. Thu cước online Phần mềm này cho phép thu nhận số liệu cước online từ các tổng đài Host qua giao diện X25 hoặc Ethernet. Tuy nhiên để xây dựng được phần mềm này thì Tổng Công ty cần yêu cầu cỏc hóng cung cấp tổng đài trên thị trường viễn thông Việt Nam cung cấp tài liệu mô tả giao diện lấy cước. b. Chuyển đổi số liệu cuộc gọi và đồng hồ tax Chuyển đổi số liệu cuộc gọi chi tiết cho tất cả các tổng đài trên mạng viễn thông của Bưu điện Tỉnh từ dạng file nhị phân sang dạng file dbf, tất cả các cuộc gọi sẽ được chuyển đổi kể cả các cuộc gọi không thành công. Chuyển đổi số liệu đồng hồ tax từ dạng file nhị phân sang file dbf cho các tổng đài có thiết lập ghi đồng hồ tax. c. Thiết lập các tham số cước Thiết lập các tham số phục vụ tính và tổng hợp cước, ví dụ như: Định dạng của các file đưa vào tính và tổng hợp cước: đâu là trường chủ gọi, đâu là trường bị gọi, ... Khai báo các hướng và các dịch vụ tính cước: nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế, VoIP 171/178, ... Khai báo các bảng giá cước Khai bỏo cỏc trục thời gian tính cước và giảm giá: cước di động, internet có 3 mức giá tương ứng với 3 khoảng thời gian trong ngày, cước nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế có 2 khoảng ... Khai báo các dịch vụ mới: VoIP 171, VoIP 178 ... Khai báo các đối tượng tính cước Khai báo thông số về mạng viên thông .... d. Tính cước Thực hiện tính cước cho dịch vụ điện thoại cố định, tổng hợp các số liệu cước mà Bưu điện Tỉnh làm đại lý: cước di động (đại lý cho GPC), cước internet, email, VoIP 171 (đại lý cho VDC), cước VoIP 178 (đại lý cho Viettel). Tất cả các dịch vụ trên của khách hàng sẽ được quản lý 1 cách thống nhất. Cho phép quản lý và tính cước theo nhiều chu kỳ trong tháng. Quản lý các lỗi phát sinh trong quá trình tính cước: số mỏy/account không có trong danh bạ, không có mó vựng trong bảng cước, thời gian gọi kéo dài, chồng cuộc, ghép cuộc ... e. Định dạng phiếu báo cước và hóa đơn VAT Dùng để định dạng các mẫu phiếu báo cước, ủy nhiệm thu, hóa đơn VAT theo đặc trưng của Bưu điện Tỉnh. Module này được sử dụng để đảm bảo tính mềm dẻo của hệ thống khi triển khai hệ thống trên diện rộng. f. In phiếu báo cước và hóa đơn VAT Tạo dữ liệu để in phiếu báo cước, ủy nhiệm thu và hóa đơn VAT cho khách hàng. Tất cả các dịch vụ khách hàng sử dụng có thể được in trên 1 hóa đơn duy nhất. Có thể thực hiện in cho khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau: đường phố, nhân viên thu cước ... Hóa đơn VAT in cho khách hàng sẽ được quản lý theo số seri, số thùng và số phiếu. g. Báo cáo và biểu đồ thống kê Thiết lập các báo cáo thống kê doanh thu, sản lượng, các báo cáo đối soát, biểu đồ thống kê. Các mẫu báo cáo và biểu đồ được thiết lập động theo yêu cầu của người khai thác. h. Lập hợp đồng Lập và quản lý các hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng bao gồm: Lắp đặt thuê bao cố định, di động, internet ... Đăng ký hoặc hủy bỏ các dịch vụ giá trị gia tăng của cố định và di động Chuyển quyền sử dụng Di chuyển Đổi số/account Tách thuê bao Nhập thuê bao Tạm dừng Thanh lý hợp đồng Xin làm đại lý i. Thu phí hợp đồng Quản lý quá trình thanh toán các hợp đồng của khách hàng. Quản lý thanh toán cho theo từng nhân viên thu ngân. Cho phép nhiều hình thức thanh toán: tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. k. Phát triển thuê bao Phân đơn vị thực hiện cho hợp đồng đã thanh toán. Cập nhật số liệu danh bạ và khách hàng và thông báo cho khách hàng đối với các hợp đồng đã hoàn thành. Thống kê tình hình phát triển thuê bao ... II.7.Các yêu cầu kỹ thuật Yêu cầu về tính mở Bài toán tính cước tập trung một trong những bài toán tổng thể trong đề án tin học hoá công tác quản lý, cung cấp các dịch vụ trong ngành Bưu chính, viễn thông, tin học. Các bài toán này có quan hệ mật thiết với nhau và nằm trong một bài toán tổng thể nhằm quản lý tốt, hiệu quả nguồn tài nguyên và cung cấp cho lãnh đạo thông tin một cách nhanh chóng, kip thời. Chính vì vậy, khi thiết kế hệ thống cần tính đến mối quan hệ và tính độc lập giữa các bài toán con trong bài toán tổng thể này để sao cho có thể ghép nối chúng một cách dễ dàng. Tốc độ tìm kiếm nhanh khi khối lượng dữ liệu tăng lên. Có khả năng mở rộng trong tương lai, khi cho phép công tác giao dịch khách hàng được thực hiện hoàn toàn từ xa qua mạng máy tính, hoặc khi cho phép các đơn vị phòng ban chức năng có liên quan tự lấy các báo cáo, số liệu cần thiết qua mạng, không phải in ra trên giấy và gửi qua đường bưu chính như hiện nay. Yêu cầu về bảo mật, an toàn dữ liệu Việc quản lý số liệu tập trung về một mối, chỉ có một vài người được uỷ quyền mới có thể bổ sung, cập nhật và sửa đổi dữ liệu; những người khác chỉ có thể xem dữ liệu. Việc xem dữ liệu có thể thực hiện được tại bất kỳ một máy tính nào được kết nối vào mạng của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh (kể cả trường hợp kết nối từ xa qua đường điện thoại), với điều kiện được cấp quyền xem dữ liệu Việc xem dữ liệu cần phải dễ dàng, thuận tiện cho những người dụng không chuyên tin học. Số liệu phải được tự động bảo vệ một cách nghiêm ngặt, không cho phép sửa đổi. Chương trình phải có cơ chế tự động sao lưu và bảo đảm an toàn cho số liệu, đảm bảo chương trình có thể hoạt động được bình thường sau mọi sự cố. Yêu cầu về công nghệ Cần thiết phải sử dụng công nghệ phổ biến để dễ dàng trong cong tác triển khai và chuyển giao công nghệ cũng như dễ dàng ghép nối, chuyển đổi dữ liệu và tích hợp với các hệ thống hiện đang được khai thác. Trên tinh thần đú, cụng nghệ được sử dụng để phát triển và khai thác chương trình như sau: Hệ quản trị CSDL: Oracle9i Công cụ phát triển: Phát triển theo mô hình ứng dụng dạng Web sử dụng HTML, JSP, JavaScript, Microsoft Interdev, Oracle Developer, PHP. Công cụ phân tích thiết kế: DreamWaver, Rational Rose, PLSQL Developer, ERWin. Hệ điều hành cho máy chủ: Sun Solaris, Windows NT. Hệ điều hành cho máy trạm: Sử dụng Windows9x cùng với trình duyệt Web miễn phí IE hoặc Nescape. Kết luận Như vậy, sau một thời gian làm việc miệt mài để hoàn thành đồ án tốt nghiệp về đề tài Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh em rót ra một số kết luận sau: Vấn đề qui hoạch là một vấn đề đã có rất nhiều tài liệu đề cập tới, và có rất nhiều phương pháp trong dự báo được áp dụng ở các khu vực khác nhau. Qui hoạch mạng có ý nghĩa rất lớn trong việc đầu tư, thu hồi vốn, nú giỳp cho việc kinh doanh không bị lạc hậu, đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho người sử dụng. Do đặc thù của mỗi vùng, mỗi khu vực đều khác nhau nên chúng ta không thể áp dụng kết quả dự báo của nơi này cho nơi khác. Và như vậy với những đặc thù riêng của mình tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng một mạng lưới viễn thông cho tỉnh trên cơ sở nền tảng lý luận chung của qui hoạch và phạm vi cho phép của pháp luật. Luận văn đã đạt được một số kết quả sau: + Đưa ra số liệu dự báo về số thuê bao điện thoại cho giai đoạn 2005-2015. + Đưa ra số liệu dự báo về lưu lượng điện thoại cho giai đoạn 2005-2015. + Đưa ra giải pháp phần mềm về bỏo hỏng 119 và quản lý mạng ngoại vi. + Đưa ra giải pháp phần mềm tính cước thống nhất cho toàn tỉnh. Một số vấn đề cần nghiên cứu tiếp: Do thời gian có hạn nên việc thu thập số liệu thống kê và công tác điều tra xã hội còn chưa đầy đủ vì thế độ chính xác của đồ án còn chưa cao. Để đạt được độ chính xác cao cần đầu tư nhiều thời gian để có được đầy đủ các số liệu thống kê về dân số, qui hoạch đô thị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập… Để hoàn thành được đồ án này một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.Đoàn Nhõn Lộ, các thầy, cô và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Tài liệu tham khảo 1- Tài liệu hướng dẫn qui hoạch- Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 2- Tài liệu hướng dẫn khảo sát, thống kê nhu cầu điện thoại-Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 3- Qui hoạch phát triển mạng Viễn thụng-Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông (Viện kinh tế Bưu điện). 4- Các luận văn cao học cùng một số trang web có nội dung liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docvn_zoom_team_thong_quang_ninh_2419.doc
Luận văn liên quan