Luận văn Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - Xã hội của tỉnh

Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về thực trạng hoạt động, đặc biệt là sự tác động kinh tế - xã hội của khu KTCK Lào Cai, luận văn đưa ra một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của mô hình kinh tế mới này, phát huy những tác động tích cực của nó tới việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lào Cai. Các giải pháp được đưa ra cần có sự thực hiện đồng bộ, nhất quán nhằm mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa đây là nội dung vừa mới, vừa khó nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để tác giả luận văn tiếp thu và hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu sau này.

pdf122 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3408 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - Xã hội của tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Kiều Đầu thuộc xã Mường Khương và lối mở Lồ Cố Chin - Lao Kha thuộc xã Pha Long. Các lối mở khác không thành lập Ban quản lý riêng mà vẫn giữ mô hình như hiện tại. - Trước mắt tập trung xây dựng, củng cố và tăng cường Ban quản lý các cửa khẩu Lào Cai, Mường Khương. Tiến tới thành lập Ban quản lý KTCK cấp tỉnh bao gồm cả việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các cơ sở hạ tầng, kinh tế thuộc vốn của khu KTCK Lào Cai. Nghiên cứu đề xuất các chính sách phát triển các chính sách phát triển KTCK và kinh tế đối ngoại. - Tại lối mở Kim Thành, trước mắt sẽ xây dựng quy chế hoạt động riêng dưới sự quản lý của Ban quản lý KTCK thành phố Lào Cai. Quá trình triển khai thực hiện sẽ tiến tới thành lập Ban quản lý riêng trực thuộc Ban quản lý KTCK cấp tỉnh. 3.2.7. Cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - Tạo mọi điều kiện để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào khu KTCK bằng nhiều hình thức như: Đầu tư trực tiếp, cho vay ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, hợp đồng, hợp tác, liên doanh, liên kết... phấn đấu đến hết năm 2005, toàn bộ khu KTCK Lào Cai sẽ được xây dựng một cách đồng bộ, đảm bảo khang trang, văn minh, lịch sự. - Rà soát, điều chỉnh các cơ chế, chính sách sao cho phù hợp, cụ thể: + Chính sách về quản lý xuất nhập cảnh phải được xem xét điều chỉnh, cải tiến thủ tục cấp giấy phép cho khách du lịch trong ngày thuận tiện, nhanh gọn. Bổ sung thêm quy định đối với người nước ngoài đến thuê nhà ở, mở văn phòng đại diện, kinh doanh, buôn bán tại khu KTCK. + Chính sách đầu tư phải được thường xuyên nghiên cứu cải tiến thủ tục hành chính, có chính sách ưu đãi hơn so với hiện tại (tiền thuê đất, thuế, phí…) để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào khu KTCK Lào Cai. + Đối với chính sách thuế, phí, cần tiến hành sửa đổi một số phí, lệ phí như phí qua cầu, bến bãi qua các cửa khẩu sao cho phù hợp. Ngoài việc tổ chức thực hiện chế độ thưởng, khuyến khích xuất khẩu theo quy định hiện hành của Chính phủ, cần nghiên cứu, ban hành chính sách thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích kinh doanh xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai và đóng góp cho ngân sách của tỉnh. Hàng năm dành một phần số thu để thưởng cho các đơn vị. + Về chính sách quản lý giao thông, cần nghiên cứu, đề nghị với Chính phủ Việt Nam, thống nhất với Chính phủ Trung Quốc cho phép các phương tiện vận tải ra vào tất cả các địa bàn của tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). + Có chính sách khuyến khích và quy chế hoạt động riêng cho khu vực Kim Thành, bao gồm các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, về thủ tục, thuế, phí, giá thuê đất sao cho hấp dẫn, ưu đãi hơn các khu vực khác nhằm tạo ra một điểm có sức thu hút mạnh các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào cửa khẩu Lào Cai. Căn cứ vào thực trạng phát triển, tác động kinh tế - xã hội của khu KTCK Lào Cai những năm qua, dưới đây xin đưa ra một số giải pháp mang tính kiến nghị nhằm phát triển khu KTCK mạnh hơn nữa. Đồng thời, phát huy vai trò tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó. 3.2.8. Một số giải pháp mang tính kiến nghị 3.2.8.1. Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế, chính sách Thực tế những năm qua, Trung Quốc chủ động và khai thác tốt lợi ích từ giao lưu kinh tế qua biên giới Việt - Trung là vì các hoạt động bên mậu của Trung Quốc đã được thực hiện trên cơ sở khung pháp lý, đường lối đầy đủ, hoàn chỉnh bao gồm các luật, chỉ thị của Quốc vụ viện, các chính sách cụ thể phù hợp. Ngược lại, Việt Nam thực hiện giao lưu kinh tế qua biên giới thường bị động, chưa tận dụng tốt những lợi thế và hiệu quả của kinh tế - thương mại cửa khẩu. Mà một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đó là chúng ta thiếu một khung pháp lý về cơ chế, chính sách cho các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên cũng như khai thác một số lợi thế của mô hình KTCK. Chúng ta mới chỉ có một số quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách ưu tiên tại một số khu vực cửa khẩu biên giới như: Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng... nhưng các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh tế ở các khu KTCK còn thiếu khung pháp lý để hoạt động, bao gồm các văn bản, chỉ thị, các biện pháp hành chính, kinh tế, luật pháp của Việt Nam với các cơ quan tương ứng phía Trung Quốc. Một số hiệp định ký trước đây chậm được sửa đổi cho phù hợp với thực tế phát triển của hai nước như Hiệp định Vận tải đường sắt. Bên cạnh đó thì một số hiệp định đã ký nhưng không được triển khai như Hiệp định Bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và công nhận lẫn nhau, Hiệp định Vận chuyển hàng quá cảnh. Hơn nữa, Việt Nam chưa có Khu bảo thuế tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Cho tới nay, hai bên vẫn chưa tìm ra biện pháp quản lý một cách có hiệu quả hoạt động mậu dịch biên giới. Công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu mới chỉ thực hiện được đối với hàng mậu dịch, còn đối với hàng của cư dân buôn bán qua biên giới vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Do chưa có những biện pháp quản lý hữu hiệu, tạo kẽ hở cho gian lận thương mại và trốn thuế. Thủ tục đưa hàng qua biên giới giữa hai bên còn mất nhiều thời gian. Nhiều khi một xe hàng phải xuất trong 2-3 ngày mặc dù thủ tục là xuất chính ngạch. Thực tế cho thấy, việc nhập khẩu hàng hóa từ Vân Nam vào Việt Nam qua cửa khẩu Lào Cai được tự do lựa chọn phương thức nhập khẩu, thủ tục thuận tiện, nhanh chóng theo cơ chế điều hành chung, thống nhất của nước ta. Trái lại, việc xuất khẩu hàng hóa của ta sang Vân Nam phụ thuộc rất nhiều vào quy định quản lý của Cục Biên mậu Hà Khẩu về mặt hàng, số lượng, kim ngạch. Doanh nghiệp của Vân Nam thường lựa chọn các phương thức nhập khẩu có lợi cho họ. Mặc dù Vân Nam vừa là thị trường tiêu thụ trực tiếp vừa là thị trường trung chuyển vào sâu nội địa (Tứ Xuyên, Quý Châu, Trùng Khánh v.v...), nhưng thực tế hàng Việt Nam mới đủ sức vào đến Côn Minh. Hàng Việt Nam lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của không ít đối thủ trên đất Trung Quốc, trong đó đáng kể nhất là Thái Lan và Myanmar (mặt hàng lương thực và thực phẩm Thái Lan hơn hẳn về bao bì, mẫu mã, thậm chí cả chất lượng mà giá cả lại không mấy chênh lệch). Khái niệm về mậu dịch biên giới thực tế cũng chưa được phân định rõ ràng, rất khó phân biệt đâu là hàng chính ngạch, hàng tiểu ngạch và buôn bán trao đổi của cư dân biên giới. Theo Hiệp định Mua bán hàng hóa ở vùng biên giới, Điều 1 có ghi: "Mua bán hàng hóa ở vùng biên giới là hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ở vùng biên giới theo quy định của mỗi bên". Bộ Thương mại hướng dẫn tại Thông tư số 14/2001/TT-BTM: "Việc mua bán hàng hóa qua biên giới chủ thể là thương nhân Việt Nam, là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật và các hộ kinh doanh cá thể theo nghị định 02/2000/NĐ-CP ở 6 tỉnh biên giới phía Bắc mà mua bán hàng hóa qua biên giới và mua bán hàng hóa ở vùng biên giới có ý nghĩa khác nhau". Mặt khác, tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP chỉ có quy định về khu vực biên giới gồm các xã, thị trấn có định giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền, không quy định vùng biên giới. Nghị định số 99/HĐBT năm 1992 có quy định vùng biên giới nhưng đã không được nhắc lại ở Nghị định 34. Do vậy, hiện nay Việt Nam vẫn chưa có một chính sách, quy chế riêng cho hoạt động biên mậu (hay nói cách khác là xuất nhập khẩu tiểu ngạch), cơ bản vẫn thực hiện chính sách xuất nhập khẩu chung cả nước như Nghị định 57/1998/NĐ-CP và Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg. Những khó khăn tồn tại trong công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vừa qua ở khu vực này trước hết là cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa tương xứng với một cửa khẩu quốc tế. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc còn phụ thuộc nhiều vào chính sách biên mậu của bạn. Tình trạng buôn lậu vẫn diễn ra khá phức tạp. Hàng hóa buôn lậu chủ yếu vẫn là quần áo may sẵn, hàng điện tử. Việc kiểm soát người và hàng hóa qua khu vực biên giới ở khu vực cầu Sập (cửa khẩu Lục Cẩu), đặc biệt là dọc tuyến sông Nậm Thi (từ đền Thượng tới km 6 - quốc lộ 70) vẫn còn lỏng lẻo. Thêm vào đó, việc quản lý người nước ngoài mua hàng hóa tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế (Công ty Xuất nhập khẩu Lào Cai) rất khó khăn. Hàng hóa miễn thuế ở cửa hàng này chủ yếu là rượu ngoại, thuốc lá ngoại các loại. Theo quy định, khách hàng mua hàng hóa miễn thuế ở cửa hàng này không được tiêu thụ ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, khác với các cửa hàng miễn thuế nằm trong các khu thương mại tự do ở những cửa khẩu khác, ở đây, khách hàng chỉ cần ra khỏi cửa là có thể trà trộn vào vô số khách du lịch trên địa bàn Lào Cai và có thể bán lại ngay cho các đại lý ở thị xã. Cơ chế, thủ tục và lệ phí qua lại biên giới dành cho khách ngoại tỉnh ở cửa khẩu Lào Cai còn cao và phiền hà. Một công dân Việt Nam (không có hộ khẩu thường trú ở Lào Cai), muốn sang chợ Hà Khẩu (Trung Quốc) buộc phải làm thủ tục qua các trung tâm lữ hành với tổng chi phí được công khai là 143.000đồng/người/lượt. Cũng với công dân đó, nếu chấp nhận "xuất cảnh, nhập cảnh trái phép" bằng con đường tiểu ngạch hai bên cánh gà cửa khẩu (do cư dân bảo lãnh), chỉ phải mất 40.000 đồng. Công tác kiểm dịch trong quy trình xuất nhập cảnh cũng còn nhiều phiền hà, chậm trễ và kém hiệu quả. Khai thác dịch vụ vận tải và chuyển khẩu là một trong những hướng hợp tác quan trọng của khu vực hành lang kinh tế. Tuy nhiên, cho đến nay các quy định về hàng hóa quá cảnh vẫn chưa được ban hành đầy đủ. Vì vậy, xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế chính sách để phát triển khu KTCK Lào Cai là cần thiết, cấp bách hiện nay. Các cơ chế, chính sách cụ thể nên xây dựng theo hướng sau: * Về chính sách kinh tế - thương mại: - Có chính sách đa dạng hóa các hình thức giao lưu kinh tế qua khu KTCK Lào Cai, tạo điều kiện thông thoáng và ưu đãi đối với những hoạt động kinh tế đáp ứng được yêu cầu, lợi ích của cả hai bên, thúc đẩy kinh tế hàng hóa và hội nhập kinh tế của mỗi nước, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trước đây, chúng ta thường quan niệm giao lưu kinh tế qua cửa khẩu chỉ là hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa đơn thuần. Quan niệm như vậy là phiến diện, không khai thác có hiệu quả lợi thế của mỗi bên, không đảm bảo được mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Do vậy, cần phải hiểu hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới một cách toàn diện, đầy đủ bao gồm nhiều hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau như: đầu tư, du lịch, vận tải chuyển khẩu, các dịch vụ tài chính, tiền tệ, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh... để từ đó có những cơ chế chính sách cụ thể về các hoạt động đa dạng đó. - Xây dựng, ban hành cụ thể những quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, du lịch, quá cảnh ở khu KTCK Lào Cai. Các quy chế này phải đảm bảo tạo ra được một chính sách cơ cấu mặt hàng hợp lý, một cơ chế quản lý các đối tượng kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn, từng vùng. Đồng thời phải đảm bảo tuân thủ chính sách xuất nhập khẩu chung của cả nước, đúng với các hiệp định đã ký kết giữa hai nước. - Cần có một chính sách cơ cấu mặt hàng phù hợp, có quy định danh mục những mặt hàng được phép kinh doanh, không được phép kinh doanh hoặc hạn chế kinh doanh của khu KTCK. Chính sách cơ cấu mặt hàng phải xây dựng theo hướng giảm tỷ trọng các hàng hóa xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu, hàng thô và tăng tỷ trọng hàng hóa đã qua chế biến, có giá trị xuất khẩu cao. Đối với mặt hàng nhập khẩu, cần ưu tiên nhập hàng hóa trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến. - Nên có cả chính sách khuyến khích xuất khẩu tiểu ngạch hợp pháp, vì thực chất thương mại tiểu ngạch là phương thức mua bán hàng hóa rất linh hoạt, phong phú, thanh toán thuận lợi và hiện còn đang thích hợp với trao đổi thương mại qua khu KTCK Lào Cai. Tăng cường hình thức này sẽ tăng việc tiêu thụ các sản phẩm chế biến tại chỗ hoặc sản phẩm truyền thống ở nước ta.Thực tiễn những năm qua cho thấy, Trung Quốc đã chú trọng phát triển thương mại tiểu ngạch, vì vừa khai thác tốt tiềm năng tại chỗ, huy động được các thành phần kinh tế tham gia vừa tạo ra cơ chế linh hoạt cho việc huy động các nguồn hàng, kết quả là hàng hóa sản xuất tại địa phương của Trung Quốc đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam với giá rẻ, nên tiêu thụ được nhiều. Tuy nhiên, Lào Cai muốn phát triển thương mại tiểu ngạch cần phải quan tâm đầy đủ tới khả năng kiểm soát, vừa phải chú ý tới lợi ích trước mắt, cục bộ nhưng cũng phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, toàn diện. Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, nhập khẩu những hàng hóa kém phẩm chất với giá rẻ, phá hoại nền sản xuất trong nước. - Có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý để khuyến khích khu KTCK Lào Cai phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt nhằm tận dụng các lợi thế so sánh của địa phương trong quan hệ kinh tế - thương mại. Muốn vậy, phải mở rộng, tăng cường quyền tự chủ của tỉnh về các khoản thu ngân sách, về đầu tư, quản lý vốn, quyền về cấp hạn ngạch xuất khẩu... * Về chính sách dịch vụ, du lịch: Cần có các chính sách khuyến khích mở rộng, phát triển nhiều loại dịch vụ qua khu KTCK Lào Cai như: dịch vụ tạm nhập tái xuất, dịch vụ quá cảnh, dịch vụ chuyển khẩu hàng hóa, dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quá cảnh cho các nước láng giềng, dịch vụ kho ngoại quan và cửa hàng miễn thuế. Các hình thức này phải đa dạng, thuận tiện, phù hợp với xu hướng hội nhập, mở cửa hiện nay trên thế giới nhưng đồng thời phải có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an ninh biên giới, lợi ích quốc gia, giữ vững mối quan hệ truyền thống giữa hai nước. Các dịch vụ này cần được tổ chức quản lý có hiệu quả, thực hiện theo đúng các điều kiện đã quy định. Phải tổ chức lại và quản lý tốt các dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại các bến bãi, các kho ngoại quan, các điểm giao nhận hàng hóa thuộc khu vực cửa khẩu Lào Cai. Các dịch vụ phải được tổ chức có nề nếp, thực hiện văn minh thương nghiệp, xóa bỏ hình thức "cửu vạn" vô chính phủ, làm mất trật tự an toàn xã hội. Có chính sách hợp lý để thu hút khách du lịch ở Trung Quốc sang Việt Nam. Trước hết là du lịch ở trên địa bàn tỉnh và dần phát triển các tour du lịch theo tuyến đi sâu vào nội địa Việt Nam. Muốn vậy, chúng ta phải chú ý phát triển nhiều loại hình du lịch: sinh thái, du lịch văn hóa... Tỉnh cần có chính sách ưu tiên đầu tư, tu bổ tôn tạo các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, các công trình văn hóa và cơ sở hạ tầng của các khu du lịch, nâng cao năng lực đội ngũ phục vụ du lịch, đảm bảo các chuyến du lịch văn minh lịch sự. Khuyến khích các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh cùng hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Gắn liền với việc thu hút khách du lịch qua cửa khẩu Lào Cai là chính sách quản lý xuất nhập cảnh. Mục tiêu của chính sách này là tạo điều kiện tốt nhất cho người dân ở hai bên biên giới thăm lẫn nhau, giao lưu kinh tế và cho khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch tốt nhất. Hiện nay, việc cấp giấy thông hành trong thị thực xuất nhập cảnh cho khách du lịch theo tour ở tỉnh là nhanh, gọn, đơn giản, thích hợp cần được nhân rộng và nên sử dụng hợp lý, có hiệu quả hình thức du lịch theo thẻ. Tuy nhiên, việc quản lý xuất nhập cảnh phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện đã ký kết trong các hiệp định giữa hai quốc gia, vừa đảm bảo quyền tự do đi lại của người dân hai nước, vừa ngăn chặn và chống các hoạt động phi pháp có hiệu quả. * Về chính sách thuế: Phải đổi mới, bổ sung và sửa đổi chính sách thuế ở khu KTCK Lào Cai, nhất là biểu thuế xuất nhập khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất trong nước để xuất khẩu. Biểu thuế phải sát thực, linh hoạt, kịp thời, phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh, của đất nước trong quan hệ giao lưu kinh tế giữa hai bên và với khu vực. Việc xác định mức thuế cụ thể, cơ sở tính thuế nên phân cấp cho địa phương (cấp tỉnh), còn Trung ương chỉ quyết định về khung tính thuế. Cách làm này đã được Trung Quốc thực hiện từ rất lâu nên đã có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ đối với sản xuất ở các tỉnh có cửa khẩu. * Về chính sách tài chính - tiền tệ: Cần có chính sách tài chính thích hợp, ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng đối với khu KTCK Lào Cai. Quan tâm, chú trọng đầu tư cho sản xuất nguồn hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, đầu tư phát triển du lịch. Một thực trạng khác là tỷ lệ thanh toán qua ngân hàng tại khu KTCK Lào Cai còn thấp, chỉ đạt 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn dẫn đến việc các đồng tiền trôi nổi tự do trên biên giới vừa ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu, vừa ảnh hưởng không tốt đến sự kiểm soát đồng tiền Việt Nam, đặc biệt là nạn tiền giả từ biên giới vào nội địa, làm giảm sức mua và độ tin cậy của đồng tiền Việt Nam, gây tác hại không nhỏ đến sản xuất làm mất trật tự, an toàn xã hội. Tỉnh Lào Cai cần phải xây dựng và thực hiện quy chế về thực hiện tiền tệ ở biên giới, khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng, các quan hệ thanh toán khác với ngân hàng Trung Quốc tiến tới ngân hàng hóa thương mại ở khu KTCK Lào Cai, xóa bỏ dần tình trạng buôn bán tiền tệ tự phát, xóa bỏ phương thức thanh toán trực tiếp. 3.2.8.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho khu KTCK Lào Cai Đây phải xem là khâu đột phá để đẩy mạnh hợp tác kinh tế - thương mại giữa tỉnh Lào Cai và Vân Nam - Trung Quốc. Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng vật chất kỹ thuật, có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế thương mại ở tất cả các khu KTCK, không chỉ riêng tỉnh Lào Cai, vì các khu KTCK Việt - Trung thường có địa hình phức tạp, xa các thành phố lớn và các trung tâm kinh tế của đất nước. Cho nên, việc phát triển cơ sở hạ tầng của các khu KTCK càng trở nên cấp thiết. Kinh nghiệm của Trung Quốc những năm qua là luôn chuẩn bị cho cơ sở hạ tầng ở các khu vực KTCK tốt hơn nước ta, do đó luôn tạo được thế chủ động trong kinh doanh biên giới, góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế ở các tỉnh có cửa khẩu với Việt Nam. Riêng thị xã Bằng Tường có cửa khẩu Hữu Nghị với nước ta, từ năm 1992 - 1996 đã đầu tư hơn 700 triệu NDT cho xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước... Còn thực tế, chúng ta cũng đã bị thua thiệt nhiều trong cạnh tranh kinh doanh với Trung Quốc, một trong những nguyên nhân là do là còn yếu kém về cơ sở hạ tầng. Ví dụ, vì thiếu thông tin kinh tế và thiếu hiểu biết về công nghệ một số loại hàng hóa, Việt Nam đã mua dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng của Trung Quốc (loại công nghệ từ lâu nước bạn đã hạn chế sử dụng). Mặc dù chi phí ban đầu cho nhà máy xi măng lò đứng thấp hơn lò quay 1,5 - 2 lần, song năng suất lại thấp hơn 4 - 5 lần, do đó, giá thành cao, sức cạnh tranh kém. Đối với Lào Cai, quá trình phát triển khu KTCK phải áp dụng các chính sách ưu đãi để thúc đẩy buôn bán biên giới, đồng thời phải được tạo điều kiện để thu hút các nguồn lực đầu tư bên ngoài. Trước đây, khu KTCK Lào Cai có hạ tầng kém phát triển nên rất khó thu hút đầu tư từ bên ngoài, nhưng sau gần khu KTCK 10 năm phát triển, cơ sở hạ tầng đã được nâng lên thì phải tính đến việc thu hút các nguồn lực đầu tư vì hoạt động này có hiệu quả cao hơn nhiều so với buôn bán qua biên giới. Mặt khác, cơ sở hạ tầng phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động biên mậu, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh trong quá trình hội nhập. Về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tỉnh cần phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nội tỉnh có liên quan đến sự phát triển khu KTCK. Công việc này không chỉ trông chờ vào ngân sách Trung ương mà UBND tỉnh cần dùng cả ngân sách địa phương và có chính sách huy động vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Về bưu chính viễn thông, các dịch vụ thông tin, tỉnh cần cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tổng đài, mạng lưới thông tin ở các cửa khẩu, các khu du lịch đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Xây dựng các trung tâm thông tin kinh tế, thương mại, dịch vụ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về thị trường trong nước, thị trường Trung Quốc, quốc tế. Đẩy mạnh việc cáp quang hóa mạng viễn thông trong tỉnh, tăng cường sử dụng thông tin vệ tinh, mở rộng mạng lưới thông tin công cộng quốc gia đến từng cửa khẩu, từng cụm xã biên giới Hơn nữa, cuối năm 2005 Việt Nam sẽ gia nhập WTO, trong bối cảnh như vậy tỉnh Lào Cai cần có chính sách phát triển kinh tế phù hợp, trong đó có việc tiếp tục hoàn thiện mô hình khu KTCK, thành lập các khu thương mại nằm trong khu KTCK Lào Cai theo hướng áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc biệt như: + Khu thương mại hoạt động và quản lý theo cơ chế khu bảo thuế. Hàng hóa mua bán trong khu thương mại chưa phải chịu thuế, chỉ khi xuất ra khỏi khu thương mại mới chịu thuế theo quy định của mỗ nước. + Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại được miễn thuế nhập khẩu + Hàng hóa sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp tại khu thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. + Hàng hóa sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp tại khu thương mại có sử dụng nguyên liệu, linh kiện của nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nước ngoài cấu thành trong sản phẩm đó. 3.2.8.3. Đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung cũng như để thúc đẩy hiệu quả hoạt động của khu KTCK Lào Cai nói riêng. Tỉnh cần triển khai một số công việc liên quan đến việc đào tạo nguồn nhân lực là: - Xây dựng, thực hiện các chương trình đào tạo cán bộ quản lý thương mại ở các cấp độ khác nhau như đào tạo các cán bộ giỏi đàm phán trong những buổi tiếp xúc, trao đổi giữa các đoàn đại biểu chính quyền và doanh nghiệp hai tỉnh để học hỏi kinh nghiệm, hợp tác đầu tư, tổ chức tốt công tác xúc tiến thương mại... đến đào tạo cán bộ quản lý chuyên ngành phù hợp với những đòi hỏi, yêu cầu của thị trường và phong cách tư duy thương mại hiện đại. - Tăng cường trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua khảo sát, tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên đề trong tỉnh, trong nước và quốc tế, trước hết là ở Trung Quốc. - Tỉnh cần có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí để đào tạo đội ngũ cán bộ thương mại cho tỉnh dưới nhiều hình thức như mở các lớp đào tạo trên địa bàn, tổ chức các khóa đào tạo, dành các suất học bổng cho cán bộ chủ chốt của ngành tu nghiệp ở nước ngoài. - Xây dựng đội ngũ cán bộ biết tiếng Trung Quốc, đồng thời giỏi nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời những thay đổi về chính sách quản lý xuất nhập khẩu, các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan của cả hai phía cũng như những biến động về nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch phát triển khu KTCK Lào Cai phù hợp, có hiệu quả. - Tăng cường trao đổi thông tin giữa hai tỉnh, hợp tác áp dụng các hình thức trao đổi thương mại hiện đại như thương mại điện tử. 3.2.8.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước Khi khu vực ACFTA hình thành, Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2005... các nước sẽ nhận được những lợi ích nhất định do việc nới lỏng hàng rào thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng đối với các nước có trình độ phát triển thấp hơn như Việt Nam, và khu KTCK Lào Cai cũng không nằm ngoài áp lực đó. Chính vì vậy, hợp tác kinh tế - thương mại giữa tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) phải là chất xúc tác cho cải cách bên trong của mỗi tỉnh, mỗi quốc gia, trong đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp cả nước là nhiệm vụ hàng đầu. Cần tập trung vào một số giải pháp sau đây: - Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu: Các nghiên cứu gần đây về quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc cho thấy, mặt hàng trao đổi giữa hai nước khá tương đồng, Những mặt hàng hiện nay nước ta đang có lợi thế cũng là những mặt hàng Trung Quốc có nhiều thế mạnh như hàng nông sản, dệt may, giày da, thủ công mỹ nghệ. nhưng trên thực tế, các nhóm mặt hàng kể trên trong chừng mực nhất định Trung Quốc có lợi thế hơn hẳn chúng ta về số lượng, năng suất, giá thành. trung Quốc nhập khẩu hàng nguyên liệu của chúng ta qua các cửa khẩu Lào Cai chủ yếu la cao su, rau quả, quặng các loại, động vật quý hiếm... Chính vì vậy, để cạnh tranh được với hàng Trung Quốc, các doanh nghiệp phải có chiến lược mặt hàng hợp lý, lựa chọn những nhóm hàng có khả năng cạnh tranh dài hạn để đầu tư phát triển như: + Đối với mặt hàng hiện nay nước ta đang có thế mạnh và được thị trường Trung Quốc chấp nhận, bao gồm hàng thủy sản, cao su, dầu thô, dược liệu cần nâng cao chất lượng hơn nữa, cải tiến kỹ thuật khai thác và chế biến để hạ giá thành, nâng cao năng suất tạo ra nguồn hàng có quy mô lớn, chất lượng cao, từng bước cải tạo thị phần ở Trung Quốc. Có thể những mặt hàng này có nhu cầu cao ở một số thị trường khác, nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc có thể giảm được chi phí vận chuyển, yêu cầu chất lượng không quá ngặt nghèo, lại là một thị trường lớn trên thế giới. + Một số mặt hàng có triển vọng cung cấp cho vùng biên giới Tây Nam - Trung Quốc như bột giặt, đồ gỗ gia dụng, nông sản và hàng công nghiệp là quần áo, giày dép, sản phẩm nhựa cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, cải tiến mẫu mã, chất lượng, hạ giá thành để cạnh tranh được với hàng Trung Quốc. + Trong khi xây dựng chiến lược mặt hàng xuất khẩu cần tính đến Hiệp định về khu vực mậu dịch ASEAN - Trung Quốc, đặc biệt là chương trình thu hoạch sớm để tận dụng được cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu và tiếp nhận đầu tư. + Xác định khai thác dịch vụ quá cảnh, chuyển khẩu, phát triển du lịch là mục tiêu chủ yếu, do đó. doanh nghiệp nên tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, các nhà quản lý giỏi, thiết lập bộ máy và tổ chức để phát triển dịch vụ. - Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ: Cập nhật thông tin để xác định những lĩnh vực, mặt hàng Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến sản xuất của chúng ta. Từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp trong điều kiện hội nhập quốc tế: + Về hàng hóa, cần chú trọng đến bao bì, nhãn mác, áp dụng hệ thống mã vạch phổ cập đối với các hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc để thuận lợi trong khâu bán lẻ tại các siêu thị. Giảm chi phí đầu vào, không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, hạ giá thành để có thể cạnh tranh với hàng Trung Quốc. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng chiến lược mặt hàng thích hợp với thị trường Trung Quốc trong từng giai đoạn cụ thể. + Về dịch vụ, lợi thế của Lào Cai trong hoạt động kinh tế - thương mại với Trung Quốc là Lào Cai nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng có các loại hình dịch vụ như vận tải, thông tin, điện, kho vận, cầu cảng, du lịch. chính vì vậy, các doanh nghiệp cần tập trung khai thác lợi thế này để phát triển các loại hình dịch vụ thích hợp, sử dụng tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng với tính chất là các dịch vụ quá cảnh của hàng Trung Quốc và các nước lân cận thông qua cảng biển Hải Phòng. Trên cơ sở đầu tư của Nhà nước cho công trình hạ tầng cơ sở, các doanh nghiệp cần có biện pháp để khai thác có hiệu quả những công trình này, đồng thời cùng tỉnh phối hợp với Nhà nước tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng mở rộng quy mô khai thác dịch vụ. - Mở rộng các phương thức hoạt động thương mại: + Để mở rộng các phương thức hoạt động thương mại và đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tổ chức các công ty con hoặc văn phòng đại diện tại gần cửa khẩu quốc tế Lào Cai để tạo điều kiện thuận lợi cho viêc giao dịch, mua bán hàng hóa. + Cùng với việc mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất khẩu hiện có thế mạnh, doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động liên kết với doanh nghiệp Trung Quốc để ký hợp đồng xuất nhập khẩu dài hạn, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu ổn định. + Khai thác cơ hội tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu các mặt hàng của mình, khai thác nguồn hàng của nước bạn và phát triển phương thức xuất khẩu tại chỗ. - Tăng cường lĩnh vực hợp tác kinh doanh: + Các doanh nghiệp cần xem xét chuyển dần từ buôn bán thuần túy sang hợp tác liên doanh, sản xuất, lắp ráp tiêu thụ hàng hóa tại thị trường hai nước và xuất khẩu sang nước thứ ba như liên doanh sản xuất đồ điện gia đình, thức ăn gia súc, giày dép, may mặc, thực phẩm, dược phẩm... + Các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư sản xuất, kinh doanh sang nước ngoài, tổ chức sản xuất, xây dựng mạng lưới tiêu thụ và huy động vốn, tận dụng nguyên liệu, thị trường Trung Quốc. + Hình thức hợp tác với Vân Nam - Trung Quốc tại khu KTCK Lào Cai có thể chú ý phát triển kiểu đầu tư trực tiếp để vừa tránh hàng rào thuế quan, lại tận dụng được ưu thế về tài nguyên. 3.2.85. Quan tâm xây dựng các ngành kinh tế chính nhằm khai thác hợp lý thế mạnh của tỉnh Thực tế phát triển của khu KTCK Lào Cai những năm qua cho thấy ở đây cần chú trọng phát triển các ngành kinh tế bao gồm: Thứ nhất, thương mại, xuất nhập khẩu, quá cảnh và chuyển khẩu hàng hóa; dịch vụ vận tải, kho tàng, dịch vụ tài chính - tiền tệ, tư vấn và môi giới thương mại, đầu tư. Do tính chất của giao lưu buôn bán qua biên giới, thành phố Lào Cai đã hình thành rõ hai khu vực hoạt động với những chức năng tương đối khác nhau. Khu giáp với biên giới Lào Cai, hình thành hai chợ lớn là Cốc Lếu và Phố Mới - trung tâm thương mại của thành phố Lào Cai. Vì vậy, kết cấu hạ tầng cũng như bộ máy quản lý kinh doanh phải đạt được trình độ đủ khả năng làm đối trọng với các chợ phía Trung Quốc. Tại các chợ này, cấn có những quy định, tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức hai bên có thể thuê địa điểm trưng bày, giao dịch và mở đại lý bán sản phẩm của mình, nhằm xây dựng các chợ cửa khẩu thành các chợ quốc tế. Cũng tại những địa điểm này, cần xây dựng hệ thống các kho chứa hàng lớn, bãi đỗ xe, trạm bốc dỡ phục vụ cho việc buôn bán, vận tải hàng hóa. Còn khu sau lùi sâu hơn vào thành phố sẽ là nơi tập trung các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động buôn bán quốc tế, các công ty, văn phòng đại diện thương mại, dịch vụ môi giới, tư vấn, thanh toán, các địa điểm hội chợ, triển lãm, hội chợ với quy mô lớn. Thứ hai, ngành Du lịch, khách sạn: Đây là ngành có vai trò rất quan trọng đối với sư tồn tại và phát triển của khu KTCK Lào cai nói riêng, sự phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa của tỉnh Lào Cai nói chung. Vị thế của Lào Cai là tiềm năng thiên phú cho du lịch. Từ Lào Cai khách thập phương có thể đi du lịch sang Trung Quốc và đi các nước ASEAN. Lào Cai có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, đồng thời có nhiều truyền thống văn hóa giàu bản sắc của các dân tộc được bảo lưu phong phú đầy hấp dẫn đan xen nhau, như lễ hội xuống đồng (roóng poọc), hội múa xòe, hội xuân đền Thượng tại thành phố Lào Cai. Lào Cai còn tập hợp nhiều di tích văn hóa như quần thể hang động Mường Vi, Đền Bảo Hà, khu bãi đá khắc cổ Sa Pa… Do đó, tỉnh cần đẩy mạnh phát triển cá hình thức du lịch khác nhau như du lịch buôn bán, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch leo núi, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch thể thao, du lịch sinh thái. Ngoài ra, cần đẩy mạnh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống để phục vụ hầu hết các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. Có thể xây dựng nhiều khu du lịch sinh thái ngay trong lòng thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của chính dân cư trong tỉnh, đặc biệt trong những ngày nghỉ và kéo dài ngày lưu trú của khách du lịch từ xa đến. Hợp tác, liên kết với các tỉnh. địa phương khác trong cả nước để tổ chức các tour du lịch dài ngày cho khách nước ngoài từ Trung Quốc sang thăm Việt Nam và ngược lại cho khách nước ngoài từ Việt Nam sang Trung Quốc. Các cơ sở vui chơi, giải trí văn hóa lành mạnh cận được tổ chức trong nội thành và một số nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, khí hậu trong lành. Kết hợp du lịch, thăm quan, giải trí với việc tuyên truyền về tỉnh, con người và bản sắc văn hóa của các dân tộc ở Lào Cai. Đặc biệt, tỉnh có thể mỗi năm xác định một chủ đề tuyên truyền du lịch nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước như: năm du lịch phong cảnh, năm du lịch hội xuân đền Thượng, năm du lịch hoa Sa Pa, năm du lịch tỉnh Lào Cai để giới thiệu sự phát triển và đổi mới của tỉnh từ khi tách tỉnh cho đến nay… Thứ ba, ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí địa đầu của tổ quốc, Lào Cai cũng là đầu cầu xuất nhập khẩu, bởi vậy ngành công nghiệp tại đây cần tập trung phát triển vào khâu chế tác công đoạn cuối như lắp ráp, hoàn chỉnh, đóng bao bì sản phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu. Đẩy mạnh ngành chế biến lương thực, thực phẩm, chú trọng công nghiệp chế biến nông - lâm sản cho những vùng đặc sản tập trung như chè tuyết, đào Sa Pa, mận Tam Hoa của Bắc Hà.. 3.2.8.6. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ở khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, đồng thời nâng cao trình độ nhận thức cho nhân dân Năng lực quản lý nhà nước tại địa bàn khu KTCK Lào Cai là một khâu quyết định cho việc tận dụng cơ hội, lợi thế do phát triển khu KTCK mang lại có hiệu quả cao hay không. Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước, cần có những biện pháp sau đây: - Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên đối với cán bộ quản lý nhà nước, đặc biệt là những nghiệp vụ có liên quan tới quan hệ quốc tế như luật pháp, xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch… - Đầu tư trang thiết bị hiện đại để thực hiện nhiệm vụ quản lý khu KTCK một cách nhanh chóng, chính xác. - Cần thiết thành lập một công ty phát triển cơ sở hạ tầng ở khu KTCK theo tinh thần Quyết định 100/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm khu KTCK Lào Cai, nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại khu KTCK Lào Cai. Tuy nhiên, cần chú ý có sự phối hợp nhịp nhàng nhưng cần có sự phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh trong xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Ban quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn công ty phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện chức năng kinh doanh trong xây dựng và dịch vụ hạ tầng cho các hoạt động kinh tế - xã hội ở khu KTCK. Bên cạnh việc nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, một việc thuộc lĩnh vực xã hội cần làm vì lợi ích cả trước mắt và lâu dài, có ảnh hưởng đến hiệu quả của quản lý nhà nước đối với khu KTCK Lào Cai là nâng cao trình độ dân trí. Sự hình thành, phát triển khu KTCK Lào Cai tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế - xã hội giữa hai tỉnh, từ đó có những tác động đến trình độ của người dân. Một mặt, nó mở rộng hiểu biết xã hội, tăng thêm kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, phát huy tinh thần tự học hỏi, sáng tạo cho đông đảo quần chúng nhân dân. Mặt khác, những hiện tượng tiêu cực như trào lưu tiêu dùng lãng phí, các tệ nạn nghiện hút, mại dâm… cũng gia tăng. Giải quyết những tiêu cực này, chỉ có thể bằng con đường nâng cao nhận thức cho người dân. Cần lưu ý rằng, nâng cao dân trí bằng con đường đào tạo, giáo dục qua trường lớp là quan trọng, song không phải là duy nhất. Chúng ta phải kết hợp với các hoạt động công cộng như chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật, lễ hội văn hóa, tổ chức các cuộc thi có thưởng tìm hiểu lịch sử, quá trình phát triển của tỉnh, truyền thống văn hóa… nhằm tuyên truyền, phổ cập kiến thức cho nhân dân. kết luận chương 3 Trên đây là một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh sự phát triển khu KTCK Lào Cai, đồng thời phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của sự phát triển khu KTCK Lào Cai đến kinh tế - xã hội của tỉnh. Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ, không nên coi nhẹ giải pháp nào trong quá trình thực hiện, có như vậy hiệu quả của sự phát triển khu KTCK Lào Cai mới như mong muốn, khai thác hợp lý, khoa học tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Kết Luận 1. Phát triển khu KTCK Lào Cai là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khu KTCK là mô hình kinh tế mới được thực hiện ở các tỉnh có đường biên giới từ năm 1996 đến nay, nhưng đã hứa hẹn khả năng phát triển tốt trong tương lai. Luận văn đã đi sâu phân tích, đưa ra khái niệm khu KTCK, trên cơ sở so sánh những đặc điểm khác biệt đối với loại hình khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, từ đó chỉ ra tính đặc thù của mô hình kinh tế này, cũng như những ưu thế riêng của nó để khai thác một cách có hiệu quả. 2. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của khu KTCK trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiều quốc gia đã phát huy tốt hiệu quả mô hình khu kinh tế này như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Canađa... trong quá trình phát triển, Việt Nam và Trung Quốc có những nét tương đồng, đặc biệt đều là hai nước phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, luận văn đã trình bày cụ thể kinh nghiệm của Trung Quốc về việc khai thác lợi thế kinh tế biên mậu để phát triển; đồng thời đưa ra kinh nghiệm phát triển khu KTCK của hai tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn - những tỉnh đầu tiên được Chính phủ cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách ưu đãi tại khu KTCK và đã có những thành công nhất định. Từ những kinh nghiệm đó rút ra những bài học quý giá cho việc phát triển khu KTCK Lào Cai như: Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của khu KTCK; khai thác hợp lý những lợi thế về tự nhiên vị tí địa lý; đưa ra cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, công nghệ, kỹ thuật từ bên ngoài; quan tâm, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng cho khu KTCK. Từ đó thúc đẩy kinh tế tỉnh Lào Cai ngày càng phát triển, trở thành vùng kinh tế động lực kéo các vùng khác cùng phát triển. 3. Để làm rõ hơn vị trí của khu KTCK Lào Cai hiện nay và tương lai, luận văn đã nêu bật thực trạng phát triển của khu KTCK Lào Cai trên mọi lĩnh vực. Thực tế cho thấy, sự phát triển của nó đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần xây dựng tỉnh Lào Cai trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Như vậy, việc phát triển khu KTCK Lào Cai là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như khai thác tốt tiềm năng vốn có, thắt chặt hơn nữa tình hữu nghị truyền thống giữa nước Việt - Trung trong thế kỷ 21. 4. Thông qua việc khái quát lại quá trình hình thành, phát triển của khu KTCK Lào Cai từ năm 1998 đến nay, luận văn đã đi sâu phân tích tác động của khu KTCK Lào Cai đối với kinh tế - xã hội của tỉnh. Đó là những tác động đến lĩnh vực thương mại, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, tăng mức sống dân cư, giáo dục, y tế. Những tác động của khu KTCK Lào Cai đến kinh tế - xã hội của tỉnh được phản ánh rất cụ thể qua số liệu thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy những tồn tại, hạn chế mà khu KTCK Lào Cai tác động đến chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội cần phải khắc phục, để khai thác tốt hơn nữa hiệu quả của mô hình kinh tế này đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng, đất nước nói chung. 5. Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về thực trạng hoạt động, đặc biệt là sự tác động kinh tế - xã hội của khu KTCK Lào Cai, luận văn đưa ra một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của mô hình kinh tế mới này, phát huy những tác động tích cực của nó tới việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lào Cai. Các giải pháp được đưa ra cần có sự thực hiện đồng bộ, nhất quán nhằm mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa đây là nội dung vừa mới, vừa khó nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để tác giả luận văn tiếp thu và hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu sau này. danh mục tài liệu tham khảo 1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (2005), Báo cáo công tác quản lý khu kinh tế cửa khẩu năm 2004. phương hướng nhiệm vụ năm 2005, Lào Cai. 2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (2005), Báo cáo hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 6 tháng đầu năm 2005, Lào Cai. 3. Ban Tuyên giáo Thị ủy Móng Cái (2004), Đề cương tuyên truyền 50 năm tiếp quản thị xã Móng Cái (1954 - 2004) và đón nhận danh hiệu "Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới", Móng Cái. 4. Đỗ Đức Bình (Chủ biên) (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 5. Bruce Gilley (2001), "Trung Quốc - biên giới nội địa và việc gia nhập WTO", Sự kiện và nhân vật nước ngoài, (10), tr. 7-9. 6. Chu Văn Cấp (Chủ biên) (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Chính phủ (1998), Quyết định số 100/1998/QĐ-TTg ngày 26-5 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai, Hà Nội. 8. Chủ nghĩa xã hội và kinh tế thị trường. Kinh nghiệm của Trung Quốc, kinh nghiệm của Việt Nam (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Cục Hải Quan Lào Cai (2001), Báo cáo tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu theo loại hình, Lào Cai. 10. Cục Hải quan Lào Cai (2001), Báo cáo thống kê hàng nhập khẩu, Lào Cai. 11. Cục Hải quan Lào Cai (2001), Báo cáo thống kê hàng xuất khẩu, Lào Cai. 12. Cục Hải quan Lào Cai (2002), Báo cáo tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu theo loại hình. 13. Cục Hải quan Lào Cai (2002), Báo cáo thống kê hàng nhập khẩu, Lào Cai. 14. Cục Hải quan Lào Cai (2002), Báo cáo thống kê hàng xuất khẩu, Lào Cai. 15. Cục Hải quan Lào Cai (2003), Báo cáo tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu theo loại hình. 16. Cục Hải quan Lào Cai (2003), Báo cáo thống kê hàng nhập khẩu, Lào Cai. 17. Cục Hải quan Lào Cai (2003), Báo cáo thống kê hàng xuất khẩu, Lào Cai. 18. Cục Hải quan Lào Cai (2004), Báo cáo tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu theo loại hình. 19. Cục Hải quan Lào Cai (2004), Báo cáo thống kê hàng nhập khẩu, Lào Cai. 20. Cục Hải quan Lào Cai (2004), Báo cáo thống kê hàng xuất khẩu, Lào Cai. 21. Cục Hải quan Lào Cai (2005), Báo cáo về việc dự kiến kế hoạch thu ngân sách nhà nước qua hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Lào Cai. 22. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2004), Niên giám thống kê 2003 tỉnh Lào Cai, Nxb Thống kê, Hà Nội. 23. Cục Thống kê Lào Cai (2005), Báo cáo sơ bộ hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu tỉnh Lào Cai thời kỳ 2001 - 2005, Lào Cai. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Trịnh Tất Đạt (Chủ biên) (2002), Tác động kinh tế - xã hội của mở cửa biên giới, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. N.H (2005), "Lào Cai phát huy lợi thế thu hút đầu tư", Kinh tế Việt Nam, (20), tr. 12. 30. Châu Thị Hải (2001), "Tác động của buôn bán biên giới Việt - Trung tới quá trình đô thị hóa trong thời kỳ mở cửa", Nghiên cứu Đông á, (15), tr. 30-36. 31. H.L (2005), "Kinh tế cửa khẩu: Thế mạnh của Lào Cai", Kinh tế Việt Nam, (20), tr. 13. 32. Nguyễn Văn Lịch (2005), Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 33. Phạm Văn Linh (Chủ biên) (1999), Quan hệ kinh tế - thương mại cửa khẩu biên giới Việt - Trung với việc phát triển kinh tế hàng hóa các tỉnh vùng núi phía bắc, Nxb thống kê, Hà Nội. 34. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Nguyễn Thị Hồng Minh (2005), Chính sách kinh tế biên mậu Trung Quốc và thực trạng quan hệ mậu dịch biên giới Việt - Trung, Luận văn cử nhân kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại thương. 36. Ngô Phong (2004), "Động lực mới trong quan hệ, phát triển kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc", Báo thương mại, tr. 4. 37. Phạm Thái Quốc (2003), "Đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam", Nghiên cứu Trung Quốc, (4), tr. 11-26. 38. Đỗ Tiến Sâm (2003), "Chiến lược phát triển miền Tây của Trung Quốc và triển vọng hợp tác giữa các tỉnh miền Bắc, miền Nam với miền Tây Trung Quốc", Nghiên cứu Trung Quốc, (5), tr .3-9. 39. Sở Thương mại và Du lịch Lào Cai (2002), Du lịch Lào Cai, Chế bản tại Công ty Mỹ thuật ứng dụng ái Mỹ, Hà Nội. 40. Sở Thương mại và Du lịch Lào Cai (2004), Báo cáo thương mại Việt Nam - Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai năm 2000 - 2003, Lào Cai. 41. Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Lào Cai (2005), Báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế cửa khẩu Lào Cai giai đoạn 2001-2005 và một số nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2006-2010, Lào Cai. 42. Nguyễn Bắc Sơn (2003), "Lào Cai - Hà Khẩu hôm nay và ngày mai", Du lịch Việt Nam, (9) , tr. 15. 43. Nguyễn Thế Tăng (1997), Quá trình mở cửa đối ngoại của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 44. Lê Tuấn Thanh (2004), "Buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc và một số nhận xét về những điều kiện phát triển buôn bán qua biên giới giữa hai nước", Nghiên cứu Trung Quốc, (4), tr. 41-52. 45. Tỉnh ủy Lào Cai (2002), Bảy chương trình công tác trọng tâm với các đề án, kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội và phát triển công nghiệp, Lào Cai. 46. Tỉnh ủy Lào Cai (2002), Bảy chương trình công tác trọng tâm với các đề án, kế hoạch thực hiện chương trình phát triển văn hóa - giáo dục, khoa học - công nghệ, môi trường và xã hội, Lào Cai. 47. Tỉnh ủy Lào Cai (2002), Bảy chương trình công tác trọng tâm với các đề án, kế hoạch thực hiện chương trình an ninh - quốc phòng và đối ngoại, Lào Cai. 48. Tỉnh ủy Lào Cai (2002), Bảy chương trình công tác trọng tâm với các đề án, kế hoạch thực hiện chương trình khai thác khu vực kinh tế cửa khẩu và du lịch, Lào Cai. 49. Tỉnh ủy Lào Cai (2002), Bảy chương trình công tác trọng tâm với các đề án, kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và ổn định đời sống nhân dân, Lào Cai. 50. Tỉnh ủy Lào Cai (2003), Báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XII nhiệm kỳ 200-2005, Lào Cai. 51. Tỉnh ủy Lào Cai (2005), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2001-2005 và định hướng đến 2010, Lào Cai. 52. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Trung tâm Nghiên cứu Trung Quốc (2001), Quan hệ kinh tế - văn hóa Việt Nam - Trung Quốc. Hiện trạng và triển vọng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 53. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia (2002), Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Nhìn lại 10 năm và triển vọng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 54. Cổ Tiểu Tùng (2003), "Trung Quốc: chính sách ngoại giao hòa bình độc lập tự chủ. Coi trọng phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị với các nước Đông Nam á", Nghiên cứu Trung Quốc, (2), tr 44-52. 55. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2004), Lào Cai cơ hội đầu tư và kinh doanh, Chế bản in tại Công ty Mỹ Thuật ứng dụng ái Mỹ, Hà Nội. 56. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2005), Báo cáo thực hiện chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2001-2005, Lào Cai. 57. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2005), Báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2001-2005. Mục tiêu, giải pháp thực hiện đề án giai đoạn 2006-2010, Lào Cai. 58. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2004), Báo cáo tình hình hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu và việc thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn kinh tế cửa khẩu, Lào Cai. 59. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2000), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001 - 2005), Lào Cai. 60. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2005), Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010, Lào Cai. 61. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2005), Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, Lào Cai. 62. ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2002), Đề án mở rộng phạm vi thực hiện khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai, Lào Cai. 63. Lê Văn (2001), "Nâng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc lên tầm thời đại", Kinh tế châu á - Thái Bình Dương, (41) tr. 16-21. 64. Văn bản pháp luật về khu vực cửa khẩu, khu kinh tế mở (2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 65. Bùi Quang Vinh (2005),"Lào Cai xây dựng vị thế mới", Kinh tế Việt Nam, (20), tr. 10- 11 Mục lục Trang Mở đầu 1 Chương 1: cơ sở khoa học hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu lào cai 7 1.1. Những nhận thức chung về khu kinh tế cửa khẩu 7 1.2. Sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 23 1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc, một số địa phương ở nước ta trong việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 34 Chương 2: Thực trạng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của khu kinh tế cửa khẩu lào cai 45 2.1. Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 45 2.2. Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh 56 Chương 3: phương hướng và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu lào cai tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới 91 3.1. Các quan điểm cơ bản và phương hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 91 3.2. Một số giải pháp chủ yếu 98 Kết luận 121 những công trình liên quan đến luận văn đã được công bố 123 Danh mục tài liệu tham khảo 124

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.pdf
Luận văn liên quan