Luận văn Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa – Hà Nội

Trong giai đoạn 2012 – 2014, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các NHTM ở Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt cả ở trong và ngoài nước. Hoàn cảnh đó đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải chuyển đổi mô hình hoạt động đáp ứng các chuẩn mực an toàn theo thông lệ quốc tế, đồng thời củng cố và gia tăng nguồn vốn và chất lượng các nghiệp vụ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh tốt hơn. Trong những hoạt động này, hoạt động huy động vốn mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho các ngân hàng nhưng đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận cũng như tiềm lực sức mạnh thực sự của mỗi ngân hàng. Với những kết quả đạt được thông qua đề tài “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÁCH KHOA”, Luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây: Trên cơ sở khoa học, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và kết quả huy động vốn tại các NHTM. Luận văn đã làm rõ cách thức phân loại nguồn vốn huy động, những nhân tố ảnh hưởng cũng như cách thức phân tích đánh giá đối với kết quả hoạt động huy động vốn tại NHTM. Đây là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh, tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa.

pdf98 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bách Khoa – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định lãi suất huy động phù hợp với các ngân hàng bạn, đảm bảo khả năng canh tranh, bám sát diễn biến thị trường, có biện pháp ứng phó bù đắp kịp thời không để suy giảm nguồn vốn đã có, phát huy tập trung mở rộng quan hệ khách hàng mới Một trong những điểm nổi bật nhất trong công tác huy động vốn những năm gần đây là Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ viên chức. Hầu hết cán bộ viên chức trong hệ thống Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa từ tập thể ban Giám đốc đến cán bộ tác nghiệp đều nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Từ nhận thức đó nên hầu hết cán bộ viên chức ngoài việc làm tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao, họ đã tận dụng và phát huy mọi mối quan hệ sẵn có để huy động nguồn vốn về cho Agribank, đặc biệt là huy động tiền gửi dân cư. * Những kết quả trên có được là do: Ngay từ những ngày đầu năm, xác định tình hình huy động vốn ngày càng khó khăn, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã tập trung triển khai các giải pháp huy động vốn: Yêu cầu đổi mới mãnh mẽ về thái độ, tác phong, rút ngắn thời gian giao dịch để giữ và thu hút khách hàng; Điều hành lãi suất huy động và cho vay linh hoạt phù hợp với thị trường, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn, tuân thủ các quy định của NHNN; Tổ chức triển khai thường xuyên và liên tục các chương trình khuyến mãi và chính sách chăm sóc khách hàng. Không ngừng mở rộng, phát triển đối tác để bảo đảm và nâng cao cơ cấu chất lượng nguồn vốn ổn định mở rộng kinh doanh; 62 Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa chủ động khuyến khích tinh thần sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống, khen thưởng những cá nhân có ý tưởng sáng tạo về sản phẩm và áp dụng sản phẩm tiền gửi, khen thưởng những cá nhân có thành tích cao trong huy động tiền gửi. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có chế độ kỷ luật, phạt đối với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ trong công tác huy động tiền gửi. Ngoài ra, Agribank chi nhánh Bách Khoa đang từng bước chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh: như đầu tư xây mới trụ sở cho một số phòng giao dịch có kết quả kinh doanh tốt trên địa bàn Hà Nội ,tu sửa các phòng giao dịch, mua sắm trang thiết bị hiện đại cần thiết như máy vi tính, máy đếm tiền, máy soi tiền, két sắt, lắp đặt thêm máy ATM..Việc làm này của Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã làm nâng cao tính chuyên nghiệp uy tín, vị thế của các chi nhánh được đầu tư nói riêng và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa nói chung. 2.3.2 Những hạn chế trong công tác huy động vốn Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục, đó là: Vốn huy động tăng trưởng thấp hơn so với mức tăng trung bình của thị trường. Nhiều phòng giao dịch trong chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa có kết quả huy động vốn yếu kém, không đạt chỉ tiêu do Trung ương giao, đặc biệt có vẫn có phòng giao dịch năm 2013 không tăng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng gửi tiền tại Agribank chi nhánh Bách Khoa mặc dù đang từng bước tạo lập được sự tăng trưởng bền vững nhưng vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể, tiền gửi dân cư mặc dù trong năm 2014 tăng Thang Long University Libraty 63 trưởng khá (16%) nhưng so với bình quân trung toàn ngành còn thấp, mặt khác đối với một số khoản tiền gửi của các tổ chức lớn như Kho bạc, NHCSXH sẽ đáo hạn vào 2015, gây tác động đến kết quả huy động vốn của chi nhánh có các nguồn tiền gửi này nói riêng và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung. Vốn huy động ngoại tệ thấp, giảm mạnh trong giai đoạn 2012-2014, chưa xứng đáng với tiềm năng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa, gây khó khăn trong hoạt động sử dụng vốn bằng ngoại tệ Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn với tỷ trọng vốn không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng cao nên chỉ mang lại lợi ích kinh tế thuần tuý do chi phí vốn thấp mà chưa thực sự tạo ra sự tăng trưởng bền vững để đảm bảo thanh khoản khi sử dụng cho vay nền kinh tế. Tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa có cân đối vốn chưa khoa học, cụ thể là sự mất cân đối giữa huy động vốn có kỳ hạn dài với cho vay trung dài hạn: Nguồn tiền gửi trung, dài hạn không đáp ứng đủ cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng phải sử dụng một phần nguồn tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Trong năm vốn huy động tăng trưởng chưa ổn định: những tháng đầu năm không tăng, thậm chí có thời điểm còn giảm. Năm 2014, mức giảm tại tháng 8 (-10%) từ tháng 9 đến tháng 12 mới có tăng trưởng nhanh và ổn định. Do nguồn vốn không ổn định, nhất là nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn dẫn tới thị phần vốn huy động và số dư tiền gửi của một số chi nhánh tại các phòng giao dịch đang có dấu hiệu giảm sút. Xảy ra hiện tượng cạnh tranh về huy động vốn giữa các phòng giao dịch trong chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa. Công tác huy động vốn chưa được triển khai thực sự tích cực ở Trụ sở của chi nhánh mà tập trung hầu hết ở các phòng giao dịch. Một số phòng giao dịch chưa quan tâm chỉ đạo đến công tác huy động 64 vốn, chưa triển khai quyết liệt các giải pháp huy động, chưa chủ động bám sát diễn biến khách hàng còn sự trông chờ, ỷ lại đến khi có chỉ đạo của chi nhánh. Việc đổi mới thái độ, tác phong và thời gian giao dịch còn chậm; Công tác tiếp thị và xây dựng chính sách khách hàng còn đơn điệu và chưa đồng bộ. Các sản phẩm tiền gửi tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa, không đa dạng, chưa có đặc điểm nổi bật so với các NHTMCP. Các phòng giao dịch trong hệ thống chủ yếu bị động dựa theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa, chưa tự chủ động đề xuất ý kiến thay đổi để phù hợp với từng chi nhánh. Tóm lại, trong giai đoạn 2012 – 2014 công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã đạt được những kết quả tương đối tốt nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Điều này do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Việc phân tích các nguyên nhân này có vai trò quan trọng để NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa tìm ra các biện pháp khắc phục, nhằm tăng cường công tác huy động vốn 2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế Thứ nhất; Nguyên nhân chủ quan Một số bộ phận, phòng tổ, cá nhân người lao động mặc dù đã được lãnh đạo nhắc nhở nhiều lần nhưng chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn, việc thực hiện chỉ tiêu được giao chỉ mang tính chất đối phó chưa thực sự vì lợi ích của tập thể và hệ thống Agribank chi nhánh Bách Khoa. Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu của người gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến với ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa thực sự tìm hiểu sâu sát các nhu cầu của từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại ngân hàng. Cán bộ huy động vốn chưa quan tâm, sâu sát, chưa chăm Thang Long University Libraty 65 sóc tốt các khách hàng cá nhân gửi tiền, chưa tạo được khách hàng tiềm năng qua hoạt động chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc nhưng còn thiều kinh nghiệm thực tế, kỹ năng, nghiệp vụ còn hạn chế nên kết quả huy động vốn chưa đáp ứng yêu cầu. Chỉ đạo điều hành về công tác huy động vốn của các cán bộ phụ trách đôi khi còn thiếu chủ động, công tác giao khoán chỉ tiêu chưa kiên quyết, chưa kịp thời, còn ngại va chạm, chỉ trích, chưa linh hoạt trong việc triển khai, điều hành các giải pháp huy động vốn phù hợp. Việc thưởng phạt chưa phân minh, kịp thời cũng làm giảm kết quả trong công tác huy động vốn. Ngoài lãi suất và các sản phẩm dịch vụ, vấn đề phong cách, tác phong giao tiếp với khách hàng cũng là điều mà NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa thực sự còn thiếu so với các NHTMCP, đặc biệt là địa bàn các thành phố lớn, đây là một vấn đề cần phải quan tâm cải thiện trong những năm tiếp theo. NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác Marketing. Công tác tuyên truyền, quảng cáo của nhiều chi nhánh khi có các sản phẩm tiền gửi mới được triển khai tương đối sơ sài, mới chỉ dừng lại ở hình thức băng rôn, niêm yết nên chưa đến được với đông đảo công chúng. Hệ thống đường mạng của nhiều chi nhánh (kể cả các chi nhánh tại các thành phố lớn) còn chậm, hệ thống máy tính tương đối cũ, đôi khi xảy ra lỗi gây hạn chế về thời gian giao dịch với khách hàng. Thứ hai; Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô Giai đoạn 2012-2014 là một giai đoạn đầy khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, GDP tăng chậm lại, lạm phát cao, tổng cầu suy giảm. Trong bối 66 cảnh đó, nhiều doanh nghiệp hoạt động đình trệ, thu hẹp qui mô hoặc rơi vào tình trạng phá sản, thị trường hàng hóa ứ đọng, tiêu thụ chậm do tổng cầu suy giảm. Số lượng doanh nghiệp phá sản, đóng cửa trong năm tăng nhiều mặc dù chính phủ đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Cùng với đó là thất nghiệp gia tăng, thu nhập người dân bị giảm sút. Do đó, nguồn tiền gửi của doanh nghiệp và dân cư tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa cũng bị giảm theo. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý Trong bối cảnh môi trường vĩ mô khó khăn, chính sách tiền tệ được định hướng thắt chặt và linh hoạt; môi trường ngành ngân hàng cũng có rất nhiều biến động. Nổi bật trong đó là các chính sách điều hành của NHNN: năm 2012 chính sách tiền tệ thắt chặt vào đầu và cuối năm trong khi lại nới lỏng giữa năm, sang năm 2013 chính sách tiền tệ thực hiện thắt chặt làm doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn, đến năm 2013 và đầu năm 2014, NHNN liên tục giảm các mức lãi suất điều hành, đưa lãi suất trở về gần với mức lãi suất 2007. Rất nhiều chính sách, quyết định được đưa ra mang tính tình thế, thời điểm khiến cho hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng gặp khó khăn trong triển khai kế hoạch huy động vốn. Với mỗi lần thay đổi lãi suất cơ bản của NHNN là lại có sự thay đổi lãi suất huy động của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa, dẫn đến sự thay đổi lãi suất huy động của chi nhánh. Cùng với đó, cuộc đua tranh lãi suất giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn diễn ra mạnh vào năm 2012 và dần ổn định khi bước vào năm 2013 đã ảnh hưởng đến tâm lý cũng như quyết định gửi tiền của người dân Một điều cần lưu ý đó là hiện nay các văn bản, nghị định hướng dẫn liên quan đến hoạt động của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa rất nhiều, đôi khi lại chồng chéo khiến cho các chi nhánh trực Thang Long University Libraty 67 thuộc gặp rất nhiều khó khăn trong áp dụng. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, để tiết kiệm chi phí đầu tư, khách hàng đã rút tiền gửi tại ngân hàng Khách hàng có tâm lý lo sợ lạm phát quay trở lại và quan tâm đến các kênh đầu tư khác nên không muốn gửi kỳ hạn dài, việc gửi tiền kỳ hạn ngắn giúp khách hàng chủ động rút tiền để đầu tư vào kênh khác khi nhận thấy cơ hội sinh lời; ngoải ra, lãi suất tiền gửi VND và USD liên tục được điều chỉnh gây tâm lý bất ổn, không an tâm cho khách hàng Khách hàng chọn những đơn vị huy động vốn khác, đặc biệt là các NHTMCP trên cùng địa bàn thay vì các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa do có sự chênh lệch về lãi suất, hoặc do các đơn vị NHTMCP tìm cách vượt trần lãi suất dưới nhiều hình thức. Không phải người gửi tiền nào cũng thông hiểu hết các sản phẩm khuyến mãi của Agribank chi nhánh Bách Khoa, do Agribank chi nhánh Bách Khoa đưa ra các sản phẩm khuyến mãi với điều kiện tương đối khắt khe và hỗ trợ tư vấn chưa cụ thể, người gửi không thấy lợi nhiều so với gửi tiết kiệm thông thường. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày ở Chương 1, Chương 2 của Luận văn đã khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa giai đoạn 2012 – 2014, đồng thời đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng đề đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách khoa . Những nội dung đó sẽ được trình bày trong chương tiếp theo sau đây. 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA – HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA – HÀ NỘI 3.1.1 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách khoa – Hà Nội Mục tiêu chung: Tập trung triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu Agribank nói chung và chi nhánh ngân hàng Bách Khoa nói riêng theo đúng lộ trình và nội dung đã được Thống đốc NHNN phê duyệt. Tiếp tục là chi nhánh chủ đạo trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng cho cả khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; Thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng nguồn vốn, giảm dần giá vốn bình quân đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ mở rộng thị trường, thị phần, thay đổi cơ cấu đầu tư, nâng cao chất lượng tín dụng. Tích cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Có cơ chế đặc biệt để xử lý các tồn tại thiếu sót của một số phòng giao dịch có nợ xấu cao, tài chính khó khăn. Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Từng bước xây dựng hệ thống cơ chế nghiệp vụ vừa theo chuẩn quốc tế vừa phù hợp với đặc thù của Agribank nói chung và chi nhánh Bách Khoa nói riêng, tạo cơ sở để chi nhánh ổn định và phát triển bền vững. Thang Long University Libraty 69 3.1.2 Định hướng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa – Hà Nội Công tác huy động vốn là nhiệm vụ xuyên suốt trong điều hành kinh doanh, thường xuyên theo dõi tình hình huy động vốn, thị trường lãi suất khi có biến động lớn cần có hướng giải quyết kịp thời, linh hoạt nhằm giữ vững nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn ổn định, có lợi cho hoạt động kinh doanh, tránh rủi ro về lãi suất Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghịêp vụ cho cán bộ đi học. Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, phát động các phong trào thi đua ngay từ đầu năm, trọng tâm vào huy động nguồn vốn Tuyên truyền phổ biến một cách sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, băng rôn, tờ rơi giúp người dân hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng, đồng thời nâng cao hơn nữa công tác xây dựng thương hiệu, xác định nhiệm vụ Marketing sản phẩm dịch vụ là nhiệm vụ của tất cả các cán bộ ngân hàng để thu hút khách hàng mới và giữ vững thị phần khách hàng truyền thống. Chỉ tiêu kế hoạch cụ thể như sau: Vốn huy động (thị trường 1): tăng từ 11%-13%; Dư nợ cho vay nền kinh tế: tăng từ 10%-12% Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn trên tổng dư nợ tối đa 40%; Tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn trên 70% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế; Tỷ lệ nợ xấu dưới 4%; Đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN Việt Nam; Lợi nhuận và tiền lương phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của Agribank; 70 Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thu nợ đã xử lý rủi ro tối thiểu 5000 tỷ đồng 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH BÁCH KHOA – HÀ NỘI 3.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa Chi nhánh cần xây dựng cơ chế lãi suất huy động phù hợp, linh hoạt nhất là lãi suất điều vốn trong hệ thống, đồng thời cần khắc phục trường hợp quy định của NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam có một số điểm chồng chéo, dẫn đến các phòng giao dịch không biết áp dụng hoặc áp dụng không chuẩn. Khen thưởng kịp thời để vừa tạo sự công bằng giữa chi nhánh có điều kiện huy động vốn cung ứng cho hệ thống với chi nhánh có điều kiện tăng trưởng tín dụng nhưng thiếu vốn vừa là công cụ điều hành có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Bố trí các chi nhánh, phòng giao dịch một cách hợp lý để tránh trường hợp cạnh tranh về huy động vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Đa dạng hóa nguồn vốn huy động (kể cả vốn nước ngoài được phép), tích cực thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế để bình quân hóa lãi suất đầu vào hợp lý, đồng thời gắn công tác tín dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ với công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, cần tăng cường mối quan hệ với đối tác tốt với các tổ chức kinh tế trong nước như: tập đoàn dầu khí, tổng công ty mua bán nợ - Bộ tài chính, để huy động vốn có kỳ hạn tạo nên một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, có lợi trong kinh doanh, vừa đảm bảo tính ổn định,vừa đảm bảo tổng lãi suất đầu vào phù hợp, Thang Long University Libraty 71 tăng năng lực tài chính và điều kiện cạnh tranh. Triển khai các hoạt động giúp giảm nhẹ áp lực trong công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa: Coi trọng khả năng dự báo, dự đoán, chủ động, linh hoạt trong kinh doanh vốn trên thị trường 2 và đầu tư giấy tờ có giá, vừa đảm bảo an toàn thanh khoản vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn. Rà soát lại các quy trình quy chế để chỉnh sửa, bổ sung, đảm bảo vừa xác định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm pháp lý vừa đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm cầu cấp. Tích cực cải tiến lề lối làm việc nội bộ, chủ động phối hợp trong giải quyết công việc giữa các đơn vị của của Trụ sở chính với các chi nhánh với các phòng giao dịch. 3.2.2 Hoàn thiện chính sách phục vụ khách hàng Nguồn huy động vốn chủ yếu của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa là nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh lãi suất huy động được quy định chặt chẽ như hiện nay, yếu tố giữ chân khách hàng chính là dịch vụ, chất lượng và sự sát cánh của ngân hàng đối với khách hàng. Như vậy, chính sách khách hàng phải được ngân hàng chú trọng hàng đầu. Mặc dù Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã ý thức được chính sách khách hàng rất quan trọng, nhưng việc giữ chân được những khách hàng có số dư lớn nhưng mảng khách hàng lâu năm có giao dịch gửi tiền nhiều lần vẫn chưa được quan tâm chính đáng, mảng khách tiềm năng chưa được khai thác hết do chưa thực sự có biện pháp và kế hoạch triển khai tốt. Các biện pháp mà Agribank chi nhánh Bách Khoa cần thực hiện đó là: Nghiên cứu kỹ thị trường để hướng tới tiến hành phân đoạn khách hàng - đối với từng nhóm khách hàng, cần có những hình thức tiếp cận, ưu đãi phù hợp. Đối với những khách hàng truyền thống, cán bộ huy động vốn phải quan 72 tâm đến hoạt động tiền gửi của khách hàng, nắm vững được số khách hàng có số dư tiền gửi tại đơn vị mình. Việc phân loại khách hàng tiền gửi để có chính sách khách hàng hấp dẫn với từng đối tượng khách hàng thông qua lãi suất, phí dịch vụ và phong cách phục vụ. Đồng thời, cần phải tiếp cận đối tượng khách hàng vay tại ngân hàng bởi khi có quan hệ tín dụng với ngân hàng, khách hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi và sử dụng các dịch vụ tại đây. Đây là một kênh huy động khá hiệu quả. Đối với những khách hàng mới, ngân hàng cần có kế hoạch tiếp cận và tìm hiểu nhu cầu để thu hút khách hàng có nguồn tiền ổn định, có tiềm năng gửi trong tương lai, tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để củng cố quan hệ, nắm bắt nguyện vọng của khách hàng, trưng cầu ý kiến khách hàng qua mạng điện tử. Trong điều kiện ít sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ hay lãi suất thì chất lượng phục vụ là một lợi thế cạnh tranh. Chất lượng phục vụ sẽ giúp ngân hàng giữ chân được khách hàng, duy trì quan hệ đã có và tạo lập được những quan hệ mới. Để thực hiện tốt điều này, trước tiên phải thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng của cán bộ công nhân viên, đổi mới mạnh mẽ thái độ, tác phong, rút ngắn thời gian, thủ tục giao dịch để thu hút, giữ và tăng khách hàng từ dân cư. Điển hình, hiện nay các phòng giao dịch trong chi nhánh Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa chỉ phục vụ khách hàng trong giờ hành chính và đôi khi là thứ 7 trong tuần. Thời gian này chỉ đáp ứng một bộ phận đối tượng khách hàng là tổ chức, cán bộ hưu trí, hay làm nghề tự do, một bộ phận lớn khách hàng có thu nhập ổn định lại không thể giao dịch vào thời gian này. Do vậy, cần có phương án kéo dài thời gian giao dịch trong ngày, bố trí cán bộ giao dịch vào buổi trưa và sau 17 giờ 30 phút hàng ngày. 3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, do vậy, nâng cao chất Thang Long University Libraty 73 lượng nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện cho Chi nhánh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, góp phần quan trọng vào mở rộng hoạt động huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng khác. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng, mang tính chất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một tổ chức nào. Do vậy, để thực hiện tốt định hướng hoạt động, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa cần triển khai các giải pháp sau: Củng cố hệ thống trường đào tạo, đổi mới phương pháp, hình thức tuyển dụng, đào tạo, nghiên cứu đổi mới toàn diện từ nội dung, chương trình, phương pháp, kế hoạch đào tạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả chi phí đào tạo. Quan tâm đào tạo, mạnh dạn cử ra nước ngoài học tập dài hạn để bồi dưỡng cán bộ trẻ cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài; xây dựng chương trình đào tạo online về sản phẩm dịch vụ cho đội ngũ cán bộ của Agribank chi nhánh Bách Khoa. Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa cần có chính sách đào tạo với các cán bộ lâu năm về các kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giải quyết các nghiệp vụ liên quan. Tất cả các cán bộ phải được quán triệt công tác chăm sóc khách hàng. Từ trang phục, phong cách đến kiến thức ngân hàng, mỗi cán bộ phải tạo được những ấn tượng tốt và tạo sự thỏa mãn cho khách hàng. Thái độ tiếp xúc khách hàng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên huy động vốn cũng như các nhân viên khác của Chi nhánh phải được nâng cao. Về mặt chuyên môn nghiệp vụ, các lớp tập huấn nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên được rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Mặt khác, bản thân mỗi nhân viên cần có ý thức tự học tập, nghiên cứu để không ngừng bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới. Điều này chỉ được thực hiện nếu người lao động có tinh thần trách nhiệm, vì công việc, tự hào về Ngân hàng và nỗ lực cho sự phát triển của nó. Vấn đề lựa chọn nhân viên vào làm việc tại Ngân hàng cũng 74 cần có sự kiểm tra, giám sát khách quan và nghiêm túc vì công tác này giúp đảm bảo Chi nhánh có được sự phục vụ của đội ngũ nhân viên có chất lượng. Nghiệp vụ của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng nhưng ý thức của họ không dễ thay đổi. Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên Chi nhánh nói chung và các giao dịch viên nói riêng phụ thuộc vào quan điểm của họ về các khách hàng. Một mặt, Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phong cách giao tiếp, nhấn mạng vào vai trò của khách hàng với Chi nhánh. Mặt khác, những quy định về thưởng và phạt với những nhân viên có thái độ tốt và kém với khách hàng cần được xây dựng và áp dụng nghiêm túc vào thực tế. Hình thức nhận đánh giá, góp ý từ phía khách hàng thông qua các bảng câu hỏi về chất lượng dịch vụ của Ngân hàng sẽ giúp các nhà lãnh đạo có những xử lý kịp thời và chính xác hơn. Nó không chỉ phản ánh tình trạng chất lượng nhân viên Ngân hàng mà còn là thước đo sự hợp lý của những chính sách huy động vốn được đưa ra. Qua đó, lãnh đạo Ngân hàng có căn cứ để kịp thời điều chỉnh. Cũng về vấn đề này, Ngân hàng cần tạo được động lực làm việc cho các nhân viên, tránh tình trạng làm việc nửa vời, thiếu tập trung. Thay đổi chế độ lương thưởng là một giải pháp. Cùng với đó, sự kiểm tra, giám sát của nhà quản lý là rất cần thiết để dần tạo lập môi trường làm việc năng động và có ý thức trách nhiệm. Một môi trường làm việc tốt thúc đẩy mọi hoạt động của Ngân hàng được tiến hành có hiệu quả hơn. Huy động vốn không phải là hoạt động có thể được tiến hành riêng lẻ. Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan. Mỗi phòng cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các nhân viên, tránh sự chồng chéo hay mất cân đối trong khối lượng công việc. Mức lương được đánh giá theo khối lượng công việc cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc khen thưởng tuỳ thuộc vào sự đóng góp có giá trị của nhân viên vào sự phát triển của Ngân hàng. Tình trạng Thang Long University Libraty 75 khen thưởng dựa trên thành tích danh nghĩa cần được giảm bớt. 3.2.4 Tiếp tục đầu tư trang bị, hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các phòng giao dịch Hiện nay, việc đầu tư cho các PGD trực thuộc lại chưa được quan tâm đúng mức, trong khi các PGD là nơi chủ động hơn trong nghiệp vụ huy động vốn. Do đó, việc đầu tư các trang thiết bị cho các phòng giao dịch cũng phải được quan tâm hơn để tạo ra hình ảnh tốt và đưa đến những sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng. Hệ thống máy móc, đường truyền phải đặc biệt quan tâm đầu tư đúng mức. Hiện nay, hiện tượng hỏng đường truyền, hay máy móc hoạt động chậm vẫn xảy ra ở các phòng giao dịch khiến cho thời gian giao dịch bị kéo dài, gây phiền hà cho khách hàng đến gửi tiền. Ngoài ra, cần phải bố trí sàn giao dịch khoa học thu hút và gây ấn tượng với khách hàng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu chính đáng của khách hàng. 3.2.5 Tăng cường hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm huy động vốn Mục đích của giải pháp này là tăng cường thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động huy động vốn, tăng nguồn vốn huy động tại chỗ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thông qua đó, có thể giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, vốn có chi phí huy động vốn cao hơn. Thực hiện được giải pháp này, Chi nhánh có thể giảm chi phí huy động vốn và tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. 76 Muốn vậy, Ngân hàng phải chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích, các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư. Muốn có thị trường Ngân hàng cần thu hút được mọi giao dịch tiền tệ trong dân chúng thì cần phải tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến mọi trung tâm kinh tế cũng như các khu vực tập trung đông dân cư. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, quảng cáo là hoạt động quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Do đó, Chi nhánh nên quán triệt các nhân viên không chỉ đơn thuần là nhận tiền gửi, lập sổ, chứng từ mà đồng thời còn giới thiệu các lợi ích của dịch vụ và các dịch vụ có liên quan. Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả. Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền hình, tạp chí thì chi phí thường rất tốn kém. Do vậy N Chi nhánh có thể quảng cáo hình ảnh của mình ngoài trời. Các dịp lễ, tết hay các dịp khuyến mại, Chi nhánh nên có băng rôn, trên đó cần có các thông tin đầy đủ và rõ ràng về chương trình khuyến mại hơn. Mặt khác, Chi nhánh nên xin tài trợ băng rôn cho các dịp lễ, tết cho tỉnh để trang trí trên các tuyến đường lớn. Hình thức quảng cáo này được đánh giá là không quá tốn kém nhưng vẫn có thể tăng cường hình ảnh của Ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể tài trợ cho các chương trình vui chơi, giải trí của tỉnh nhà trên đài truyền hình của địa phương hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá – xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động của Ngân hàng. Thông qua các chương trình như ca múa nhạc chào mừng ngày Quốc khánh,. Hoặc Chi nhánh có thể phát tờ rơi Thang Long University Libraty 77 quảng cáo về các chương trình, các sản phẩm huy động tiền gửi của mình cũng như các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng biết rõ. Hoạt động quảng cáo của Chi nhánh có thể được thực hiện qua kênh trực tiếp. Chi nhánh có thể gửi thư điện tử cho khách hàng chúc mừng các dịp lễ, tết,, gọi điện trực tiếp cho khách hàng để tư vấn các dịch vụ ngân hàng, huy động tiền gửi,. Tiếp tục phát huy định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát thư góp ý để từ đó Ngân hàng có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh của mình. Ngoài ra, thông qua các tổ chức như công đoàn, hội phụ nữ... chi nhánh Ngân hàng có thể phân phát các phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi của họ về dịch vụ, sản phẩm của Ngân hàng, về thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng. Từ đó giúp Ngân hàng rút ra được những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động ứng xử thích hợp. Thông qua các phương tiện như: đài, báo hay gần gũi hơn là các bản tin phát thanh phường, quận, các chi nhánh trong hệ thống Agribank có thể gửi đi những thông tin về chi nhánh, về các sản phẩm dịch vụ mới. Các chi nhánh cần dành khoản tài chính thích đáng cho công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, coi đây là khoản chi phí tạo thu nhập về lâu dài. NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa có thể chủ động tổ chức các hoạt động tiếp cận khách hàng như: tổ chức các lễ bốc thăm trúng thưởng hay trao giải với sự tham gia trực tiếp của nhiều khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng thường xuyên Tham gia tài trợ, hay ủng hộ các hoạt động xã hội cũng là một phương thức quảng cáo hình ảnh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa. Việc xây dựng hình ảnh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa gắn liền với các hoạt động có ý nghĩa với xã hội, cộng đồng sẽ góp phần đáng kể trong nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng. 78 Tập trung cài tiến đổi mới trang báo mạng của Agribank chi nhánh Bách Khoa phấn đấu trở thành phương tiện truyền thông được nhiều bạn đọc trong và ngoài ngành quan tâm, góp phần cập nhật thông tin quảng bá thường xuyên cho thương hiệu Agribank chi nhánh Bách Khoa. 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh cơ chế thị trường, một mặt nó giúp sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đi vào đúng luật, nề nếp. Phải tăng cường số cuộc kiểm tra trong năm, nội dung kiểm tra phải toàn diện từ quyết toán niên độ năm, kiểm tra hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, kiểm tra xử lý rủi ro, kiểm tra nợ quá hạn, đảm bảo an toàn kho quỹ, kiểm tra công tác kế toán, thu chi tài chính.... Phải xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo đinh kỳ và đột xuất đối với hoạt động huy động vốn. Đồng thời phải kiên quyết chỉ đạo phúc tra, chỉnh sửa lại các sai sót ngay sau khi kiểm tra. Tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời, tại chỗ mọi đơn thư khiếu nại của công dân, không để đơn thư vượt cấp. Đồng thời tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra. 3.2.7 Xây dựng cơ cấu huy động vốn hợp lý Hiện nay cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chưa hợp lý, do vậy Chi nhánh cần thay đổi cơ cấu vốn huy động. Thứ nhất, đổi mới cơ cấu vốn theo thời hạn Chi nhánh cần tiếp tục phát huy nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Thang Long University Libraty 79 Trên cơ sở này xây dựng cơ cấu vốn theo thời hạn hợp lý với tỷ trọng nguồn vốn huy động dài hạn ổn định ở mức khoảng 45%. Mặt khác, trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn thì tăng cường nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Mục tiêu của giải pháp này là tăng cường huy động nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, mặt khác, chuyển biến cơ cấu vốn theo hướng mô hình ngân hàng hiện đại. Điều này sẽ tác động tích cực tới hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. Trong thời gian tới khi mà nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì xu hướng của khách hàng sẽ chuyển sang gửi tiết kiệm ngắn hạn để nắm bắt các cơ hội đầu tư khi thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, có tín hiệu phục hồi. Tuy nhiên, sau quá trình tái cơ cấu hệ thống NH thì cạnh tranh trên thị trường ngân hàng cũng diễn ra gay gắt hơn. Do vậy, muốn thu hút khách hàng trong huy động nguồn vốn ngắn hạn, buộc Chi nhánh phải có chiến lược cạnh tranh hiệu quả. Mặc dù tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn lớn là xu hướng chung của thị trường và nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp, không phải trả các chi phí khác (hoặc có thì cũng không nhiều). Tuy nhiên, nguồn vốn này có tính ổn định không cao, và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn đó bất cứ khi nào mà họ cần. Mặt khác nguồn vốn này thường tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư, phát triển hoạt động kinh doanh sau giai đoạn kinh tế khó khăn sẽ tăng. Do vậy, để hướng tới một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, Ngân hàng vẫn cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn này. Chi nhánh có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ 80 với số tiền họ cần. những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được Lúc này Ngân hàng không những có được sự ổn định về nguồn vốn mà còn thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu. Để tăng cường tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Muốn vậy, Chi nhánh cần có các chính sách marketing hiệu quả đối với từng nhóm khách hàng để họ ưu tiên lựa chọn dịch vụ thanh toán của Chi nhánh. Thứ hai; Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động, theo hướng tăng cường huy động vốn từ dân cư, giảm tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế. Mục tiêu của giải pháp này là tăng cường tính ổn định của nguồn vốn huy động tại Chi nhánh, mở rộng khả năng huy động vốn. Điều này sẽ tăng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng. Trong thời gian qua, Chi nhánh có tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế cao, trong khi huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh là không vững chắc vì vốn huy động từ doanh nghiệp thường thiếu tính ổn định vì các doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu vốn kinh doanh. Do vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần tập trung các biện pháp huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Chi nhánh cần có các biện pháp quảng cáo, tiếp thị tới khách hàng cá nhân. Các đợt tiết kiệm kèm dự thưởng, tặng quà, tặng thêm lãi suất khuyến mại cần được quảng cáo rầm rộ Thang Long University Libraty 81 bằng các băng rôn, khẩu hiệu, bằng tờ rơi, để thu hút khách hàng cá nhân. Mặt khác, với chương trình liên kết trả lương qua tài khoản mà Chi nhánh đã triển khai tốt trong thời gian qua thì Chi nhánh có thể quảng cáo, phát triển hình thức gửi tiết kiệm từ động từ tài khoản trả lương, để tăng cường huy động vốn từ cá nhân. Đối với khách hàng cá nhân có mức gửi tiết kiệm lớn, Chi nhánh có thể tặng quà kỷ niệm nhằm tăng cường tính gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ * Tiếp tục thực hiện những biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô Giai đoạn 2012 – 2014 là giai đoạn nền kinh tế bộc lộ những bất ổn về tình trạng lạm phát và tăng trường không vững chắc, nguyên nhân của tình hình trên một phần là do những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế, mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chậm được khắc phục, bị tích tụ nặng nề hơn trong những năm phải đối phó với tình trạng suy giảm kinh tế và do một số hạn chế trong quản lý, điều hành của các cấp. Do đó, trong những năm tiếp theo, chính phủ cần tiếp tục thực hiện những chính sách nhất quán để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; từ đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế lạm phát được kiềm chế và tăng trưởng ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo thì nhu cầu tích lũy cũng như chi tiêu của người dân cao hơn, từ đó tạo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp cũng như làm cho lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng - khả năng huy động vốn tăng lên. * Đề ra những biện pháp thiết thực hơn để hỗ trợ các doanh nghiệp - Đưa ra các giải pháp kích cầu để giúp tiêu thụ được sản phẩm, bao gồm giải pháp tiêu thụ trong nước (tăng cường khai thác nội địa, đưa hàng về 82 nông thôn, vùng sâu, vùng xa) và thúc đẩy xuất khẩu, để từ đó cải thiện sức mua của nền kinh tế (tổng cầu) để giải phóng được lượng hàng tồn kho đang là nỗi lo của các doanh nghiệp - Triển khai miễn giảm một số loại thuế, phí cho doanh nghiệp. Việc miến giảm thuế, phí sẽ giúp các doanh nghiệp tiết giảm được các chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nhằm đẩy nhanh luân chuyển sản phẩm.. * Hoàn thiện môi trường pháp lý Hiện nay, hoạt động ngân hàng tuân theo sự điều chỉnh của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng, ngoài ra còn có nhiều quy định khác thể hiện tính chất tiến bộ, phù hợp với tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật này vẫn còn các quy định chưa rõ ràng, như quy định về vốn tự có của ngân hàng, các quy định về chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị thay đổi tương đối nhiều trong thời gian ngắn. Điều đó cho thấy những yếu tố còn thiếu chặt chẽ trong luật và các văn bản dưới luật được ban hành. Điều này đòi hỏi: Các cơ quan ban hành văn bản quy phạm về lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành cho phù hợp, tạo điều kiện phát triển cho các TCTD. Các văn bản dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống, chính xác, đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được điều chỉnh bởi pháp luật, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, công tác huy động vốn cũng như hoạt động của Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn của NHNN, tạo điều kiện cho hệ thống Thang Long University Libraty 83 NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Mặt khác, NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, do đó, các biện pháp khả dĩ có thể thực hiện được nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, đó là: NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng và hợp lý hơn. Chính sách này cần theo sát với tín hiệu của thị trường. Các can thiệp của NHNN phải được thực hiện một cách linh hoạt nhưng cũng cân có giai đoạn bước đệm thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở) tránh sự thay đổi đột ngột gây sốc cho các ngân hàng và công chúng, khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHTM. Cụ thể, cần tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động. Chẳng hạn, định kỳ hàng quý, NHNN nên có những đánh giá công khai hoạt động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền. Công khai hoạt động của ngân hàng là một chính sách tiếp thị rất hữu hiệu. NHNN cần ban hành một cách có chọn lọc các văn bản điều hành: Hiện nay các văn bản quy định của NHNN và các văn bản như nghị quyết, quyết định của Chính phủ là quá nhiều, mặc dù hầu hết văn bản đều thống nhất, nhưng với khối lượng văn bản lớn như vậy rất dễ dẫn đến tình trạng các NHTM thực hiện không đúng với yêu cầu của NHNN đưa ra. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước 84 Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. 3.3.3 Kiến nghị với Agribank Việt Nam Tiếp tục duy trì những biện pháp huy động vốn với các hình thức đã có, đồng thời cải tiến và mở rộng các hình thức huy động mới để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn từ dân cư. NHNo&PTNT cần tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể: NHNo&PTNT cần tiếp tục áp dụng và cải tiến khoán tài chính đến từng chi nhánh Ngân hàng quận. Trang cấp kịp thời những phương tiện kinh doanh được xem là tất yếu của chi nhánh như: Máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM Có cơ chế chính sách hợp lý về vật chất và tinh thần để khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc. NHNo&PTNT cần cho phép các chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của mình, tình hình kinh tế của địa phương, tâm lý khách hàng trên địa bàn để quyết định cho phù hợp. Thang Long University Libraty 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Dựa trên những hạn chế trong công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa đã trình bày ở chương 2. Chương 3 của Luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa, đồng thời tiếp tục đưa ra những kiến nghị với Chính phủ, nhà nước để Agribank Việt Nam chi nhánh Bách Khoa có những điều kiện thuận lợi trong quá trình đưa những giải pháp trên vào thực tế huy động vốn. 86 KẾT LUẬN Trong giai đoạn 2012 – 2014, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các NHTM ở Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt cả ở trong và ngoài nước. Hoàn cảnh đó đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải chuyển đổi mô hình hoạt động đáp ứng các chuẩn mực an toàn theo thông lệ quốc tế, đồng thời củng cố và gia tăng nguồn vốn và chất lượng các nghiệp vụ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh tốt hơn. Trong những hoạt động này, hoạt động huy động vốn mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho các ngân hàng nhưng đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận cũng như tiềm lực sức mạnh thực sự của mỗi ngân hàng. Với những kết quả đạt được thông qua đề tài “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÁCH KHOA”, Luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây: Trên cơ sở khoa học, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và kết quả huy động vốn tại các NHTM. Luận văn đã làm rõ cách thức phân loại nguồn vốn huy động, những nhân tố ảnh hưởng cũng như cách thức phân tích đánh giá đối với kết quả hoạt động huy động vốn tại NHTM. Đây là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh, tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa. Bằng những số liệu chứng minh cụ thể của hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa trong giai đoạn 2012 – 2014, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng kết quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa. Giai đoạn được chọn để phân tích là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới nói chung, nền kinh tế Việt Nam nói riêng và ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động phức tạp. Thực trạng Thang Long University Libraty 87 về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa được phân tích trên những nội dung cơ bản: đánh giá tổng quan về quy mô, cơ cấu huy động vốn, chi phí huy động vốn, so sánh tương quan giữa huy động và sử dụng vốn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đưa ra những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa , theo tác giả một trong những tồn tại đó là thực trạng nguồn vốn kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn tại Agribank Việt Nam trong thời gian gần đây... Luận văn đã tập trung phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa. Ngoài những nguyên nhân khách quan như môi trường vĩ mô, cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng, chính sách tiền tệ do Chính Phủ và NHNN đưa ra, còn những nguyên nhân chủ quan khác như là công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức, công tác huy động chưa được một số cán bộ nhận thức đầy đủ vai trò,... Trên cơ sở lý luận khoa học về hoạt động huy động vốn tại NHTM cùng với những phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bách Khoa trong thời gian tới. Để đảm bảo cho các giải pháp có tính thuyết phục và khả thi, luận văn đã đặt các giải pháp trong bối cảnh tác động của những chính sách tiền tệ và điều chỉnh mới về hoạt động của các TCTD, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với chính phủ và NHNN để các giải pháp mang tính hiệu quả cao hơn. Do những tìm tòi nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô cũng như các bạn đọc quan tâm tới đề tài này. 88 Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong trường, các cán bộ của NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa - Hà Nội, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Thang Long University Libraty 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 2. PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, Giáo trình quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 14/2011/TT-NHNN: Quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 14/2013/TT-NHNN: quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 03/2012/TT-NHNN: Quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,Thông tư số 08/2013/TT-NHNN: Quy định lãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,Thông tư số 15/2013/TT-NHNN, Quy định lãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. 8. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên năm 2011 - 2014 9. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định 31/QĐ-HĐTV-KHDN về phân cấp quyết định cấp tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo kết 90 quả hoạt động kinh doanh 2011 - 2014 11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính (đã kiểm toán) 2011 – 2014 12. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, 2008 13. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12 – LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật số 46/2010/QH12 -LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 15. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 2009 Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf24_9029_9331.pdf
Luận văn liên quan