Luận văn Tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn Thị xã Sơn Tây – Hà Nội

Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi phải đặt ra nhiều vấn đề về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Một trong những vấn đề đó là tăng cường công tác quản lý ngân sách các cấp trong những năm tới phù hợp với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, đây là vấn đề rất được quan tâm và mang tính thời sự cao. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã ở Thị xã Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu chung của đất nước. Thông qua nghiên cứu thực tế, thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau: Thứ nhất, đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò của NSX trong hệ thống NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX, cũng như vai trò của chính quyền cơ sở và sự cần thiết trong việc tăng cường quản lý NSX. Thứ hai, đề tài đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn 2010 - 2014. Trên cơ sở đó đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý NSX của thị xã Sơn Tây trong thời gian qua bằng những số liệu cụ thể chứng minh cho thấy: công tác quản lý NSX đã được các cấp chính quyền của thị xã Sơn Tây quan tâm nhưng chưa đúng mức, cán bộ làm công tác quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ xã chưa đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết và khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý NSX. Thứ ba, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trong thời gian tới, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp nhằm tiếp tục tăng cường công tác quản lý NSX, để NSX đi vào nề nếp.

pdf88 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn Thị xã Sơn Tây – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắng lợi các nhiệm vụ chính trị của xã, khoản chi này theo xu hướng tăng dần qua các năm, nó thể hiện tầm quan trọng của nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Khoản chi này chủ yếu thực hiện ở các nhiệm vụ sau: chi cho công tác dân quân tự vệ như phụ cấp trách nhiệm, công tác huấn luyện, may trang phục; công tác quốc phòng, quân sự của địa phương chủ yếu là công tác rà soát thanh niên trong độ tuổi sẵn sang nhập ngũ, công tác khám tuyển, công tác tuyển quân; công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn các xã 62 chủ yếu chi phụ cấp cho công an viên, dân phòng, công tác tuyên truyền vận động, các phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, khoản chi này là cần thiết và không thể thiếu đối với mỗi cấp chính quyền, điều này chứng tỏ sự quan tâm của các xã về vấn đề an ninh trật tự trên địa bàn, thực hiện tốt chính sách quốc phòng toàn dân. Nhìn chung các xã trên địa bàn thị xã đã quản lý tốt nguồn ngân sách chi cho lĩnh vực này, chi đúng, chi đủ theo quy định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn có xã chưa quản lý chặt chẽ nguồn chi này, nhất là chi bồi dưỡng huấn luyện dân quân tự vệ còn có tình trạng lãng phí, chưa thực hiện đúng kế hoạch huấn luyện nhưng vẫn thanh quyết toán đủ theo kế hoạch. Chi sự nghiệp giáo dục, qua bảng số liệu cho thấy số chi cho sự nghiệp giáo dục còn hạn chế, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi thường xuyên NSX (< 2% trong tổng chi thường xuyên của NSX), chủ yếu là chi đầu tư mua sắm các trang thiết bị dạy và học, khen thưởng động viên giáo viên, học sinh có thành tích trong giảng dạy và học tập, một số xã chưa chú trọng đến việc xã hội hóa giáo dục, còn trong chờ nhiều vào nguồn ngân sách của cấp trên. Chi cho sự nghiệp y tế, chủ yếu là để mua sắm, sửa chữa các loại dụng cụ y tế, chi tiền thuốc khám, chữa bệnh miễn phí cho các gia đình chính sách, chi cho công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn, chi cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, khoản chi cho sự nghiệp y tế cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi thường xuyên của NSX, mặc dù có tăng lên qua các năm nhưng không đáng kể, máy móc và các trang thiết bị y tế chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, điều này chưa tương xứng với vai trò, vị trí của tuyến y tế cơ sở trong việc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, những bệnh thông thường mà y tế cơ sở có thể chữa trị được, nhằm giảm áp lực của tuyến trên. Trong thời gian tới cần có sự quan tâm hơn nữa cho lĩnh vực này. Chi sự nghiệp VHTT, thể thao, khoản chi cho sự nghiệp VHTT, thể thao cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi thường xuyên NSX, các xã đã có sự quan tâm đúng mực đối với sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao như các xã đã được trang bị đầy đủ đài phát thanh phục vụ nhân dân, tổ chức được Thang Long University Libraty 63 nhiều phong trào thể dục thể thao như: bong bàn, bong đá, cầu lông nhằm nâng cao đời sống tinh thần, sức khỏe, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân trong xã. Tuy nhiên trong sự nghiệp văn hóa thông tin có cả dự toán chi cho đầu tư, xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình văn hóa như: xây dựng nhà văn hóa, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử Đình, Chùa, điều này chưa đúng với nhiệm vụ chi theo quy định, khoản chi này phải được đưa vào dự toán chi đầu tư phát triển. Chi sự nghiệp kinh tế, khoản chi này đáp ứng nhu cầu duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, đường giao thông do các xã quản lý. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thị xã, đường giao thông được nâng cấp và sửa chữa tốt hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên địa bàn thị xã là nhu cầu giao lưu, buôn bán hàng hóa tăng lên, vì vậy dẫn đến tình trạng xe có tải trọng lớn đi lại trên đường nhiều nên đường giao thông do xã quản lý nhanh bị hư hỏng. Do đó, trong thời gian gần đây chi ngân sách cho khoản này tăng lên. Chi sự nghiệp xã hội, khoản chi này chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu về chi trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng theo quy định như: chi cho cán bộ hưu xã, trợ cấp cho các gia đình, cá nhân có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, các gia đình thường binh, liệt sỹ và các khoản chi xã hội khác theo quy định của pháp luật. Khoản chi này có xu hướng tăng lên theo từng năm thể hiện sự quan tâm của chính quyền các cấp, thể hiện tính nhân văn, đạo lý uống nước nhớ nguồn. Qua 5 năm thực hiện cho thấy năm 2014 NSX chi cho lĩnh vực này đã tăng 1,85 lần so với năm 2010. Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, khoản chi này bao gồm chi hoạt động quản lý của bộ máy chính quyền xã, hoạt động của Đảng ủy xã, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội của xã. Trong đó chủ yếu là chi tiền lương, phụ cấp, điện nước, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hội họp, sách báo, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi thường xuyên của NSX. Cụ thể: 64 Năm 2010 số chi là 6.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43,6% tổng số chi thường xuyên. Năm 2011 số chi là 9.420 triệu đồng, tăng 1,36 lần so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 55,9% so với tổng chi thường xuyên. Năm 2012 số chi là 12.498 triệu đồng, tăng 1,81 lần so với 2010, tăng 1,33 lần so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng 54,2% tổng chi thường xuyên. Năm 2013 số chi là 20.351 triệu đồng, tăng 2,94 lần so với 2010, tăng 2,16 lần so với 2011 và tăng 1,63 lần so với năm 2012. Khoản chi này chiếm tỷ trọng 59,7% chi thường xuyên. Năm 2014 có số chi là 18.665 triệu đồng, tăng 2,7 lần so với 2010, tăng 1,98 lần so với năm 2011, tăng 1,49 lần so với năm 2012, bằng 91,7% so với năm 2013. Khoản chi này chiếm tỷ trọng 53,2% chi thường xuyên. Trong khoản chi cho công tác quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, thì khoản chi cho công tác quản lý nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ bảng số liệu cho thấy khoản chi này luôn biến động tăng qua các năm, mặc dù những năm qua các xã đã thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm, giảm 10% chi thường xuyên, cắt giảm các cuộc họp và các chi phí không cần thiết theo chủ trương của Chính phủ và Thành phố Hà Nội để kiềm chế lạm phát nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, nhưng trên thực tế một số khoản chi khác lại tăng lên như: số lượng cán bộ tăng, lương, phụ cấp đối với cán bộ xã tăng, khoản chi lương và phụ cấp chiếm tỷ trọng rất lớn từ 55% đến 65% trong tổng chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể. Các khoản phụ cấp và khen thưởng lại được quy định hệ số lần hoặc tỷ lệ % theo lương tối thiểu. Vì vậy, khi lương tối thiểu tăng đồng nghĩa với các khoản phụ cấp cũng tăng theo. Chi khác, là những khoản chi phát sinh ngoài nhiệm vụ chi của cấp xã không lường trước được, thường là chi cho những việc đột xuất và khẩn cấp như: khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, trợ cấp đột xuất, cứu trợ, khoản chi này thường chiếm khoảng 0,7-1,4% dự toán chi thường xuyên. Đối với chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau, đây là các khoản kinh phí còn dư của năm trước chưa giải ngân hết chủ yếu trong Thang Long University Libraty 65 lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản do nguồn vốn đến chậm, công trình chưa được triển khai kịp theo kế hoạch. Vì vậy phải xin quyết toán chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện các mục tiêu của năm trước. 2.2.3. Khâu quyết toán NSX. a) Về ưu điểm: Để thực hiện tốt công tác khoá sổ và quyết toán NSX hàng năm, ban tài chính các xã trên địa bàn thị xã đã phối hợp với KBNN thị xã Sơn Tây đối chiếu lại toàn bộ các khoản thu chi đầy đủ, chính xác các khoản thu chi theo mục lục NSNN. Hàng tháng xã có báo cáo tình hình thu chi NSX, mỗi quý xã đều tiến hành báo cáo quyết toán, lập bảng kê đối chiếu thu chi gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã kiểm tra, chuyển sang KBNN thị xã Sơn Tây để tổng hợp quyết toán NSX và NSNN . Cuối năm Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào bản đối chiếu của mỗi xã lập báo cáo tổng hợp, đính kèm tổng hợp thu chi theo mục lục NSNN báo cáo UBND thị xã xem xét để báo cáo Sở Tài chính. Nhìn chung các xã trên địa bàn thị xã đã thực hiện tốt công tác lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách xã hàng năm đúng quy định, có đối chiếu và xác nhận của kho bạc nhà nước cấp thị xã, ban tài chính xã đã kịp thời trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, thường công tác quyết toán NSX được thực hiện vào kỳ họp gần nhất của năm sau (khoảng tháng 6 hàng năm). Số quyết toán chi của NSX đều thấp hơn hơn số quyết toán thu. Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã đã thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã. b) Về hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm, công tác quyết toán ngân sách xã vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục đó là: Một số xã trên địa bàn thị xã đã làm tốt, song bên cạnh đó còn có một số xã làm chưa tốt, chưa thực hiện đúng chế độ báo cáo quyết toán theo quy định của luật Ngân sách và hướng dẫn của các thông tư do Bộ Tài chính ban hành. Việc lập báo cáo quyết toán vẫn có sai sót như lập không đúng mục lục ngân sách, số liệu chưa khớp với kho bạc phải chỉnh 66 lý. Một số xã vẫn còn tình trạng xin báo cáo bổ sung quyết toán cả thu và chi do khâu lập báo cáo để bỏ sót. Chưa thực hiện việc kiểm toán báo cáo quyết toán theo quy định của Luật NSNN trước khi HĐND phê chuẩn quyết toán. 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý NSX ở thị xã Sơn Tây. 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân. Qua thực tế nghiên cứu 5 năm thực hiện công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Sơn Tây cho thấy, công tác quản lý NSX đã góp phần tăng cường nội lực về tài chính cho bộ máy chính quyền cấp cơ sở ngày một lớn mạnh. Làm cho công quỹ được quản lý chặt chẽ, thống nhất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời qua việc tăng cường công tác quản lý NSX đã tạo thuận lợi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã giảm bớt được công việc sự vụ so với trước, có điều kiện tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động tài chính của cấp xã, cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế, các đội thuế trên địa bàn các xã khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn xã. Việc chỉ đạo và điều hành NSX đã đi vào nề nếp. Đối với khâu lập dự toán, đây là khâu đầu tiên trong chu trình ngân sách. Vì vậy, nó có tác động rất lớn đến toàn bộ chu trình khác của ngân sách, nhận thức được vấn đề này các xã quan tâm và từng bước triển khai theo đúng quy định của luật NSNN. Dự toán thu chi ngân sách xã đã được tính toán, phân bổ theo mục lục NSNN, tạo cơ sở cho công tác điều hành ngân sách xã của chính quyền cơ sở và công tác kiểm soát chi của KBNN. Hiện nay các xã trên địa bàn thị xã đã lập dự toán một cách khoa học và hợp lý. Đối với khâu chấp hành dự toán, do làm tốt công tác dự toán NSX sát với tình hình thực tế trên địa bàn, vì vậy việc chấp hành dự toán được thực hiện thuận lợi, nhiều xã đã chủ động tăng cường công tác quản lý tránh lãng phí trong chi tiêu và thực hiện tốt việc huy động nguồn thu cho NSX. Nhìn chung các xã đã biết tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu tại chỗ bằng cách đầu tư mở rộng các khu chợ, bến bãi để tạo thêm nguồn thu lâu dài. Các xã trên địa bàn đã biết cách bố trí, sử dụng ngân sách xã có khoa học Thang Long University Libraty 67 và hiệu quả, bám sát vào dự toán, các chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ đã được HĐND xã phê duyệt để thực hiện, thực hiện các khoản chi theo đúng dự toán và định mức tiêu chuẩn. Đối với việc quyết toán, thực hiện theo chế độ ghi chép sổ sách theo đúng quy định, cơ bản việc quyết toán được thực hiện theo đúng trình tự, quá trình thực hiện các ngành chức năng đều kiểm tra, giám sát để phát huy những ưu điểm, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế, thiếu sót cần khắc phục và ngăn chặn được những vi phạm có thể xảy ra. Đạt được kết quả trên là do: Kế hoạch thu chi NSX được xây dựng ngay từ đầu năm, được thảo luận bàn bạc dân chủ, công khai và được HĐND xã thông qua. Các xã tiến hành lập kế hoạch đều tuân thủ căn cứ vào khả năng thu ngân sách tại xã để lập dự toán. Các khoản chi ngoài kế hoạch được bàn bạc thống nhất trong lãnh đạo để xác định nguồn thu. Chi NSX xuất phát từ ý nguyện nhân dân trong định hướng phát triển kinh tế của địa phương, đồng thời thường xuyên có sự kiểm tra, giám sát của các cấp, ngành chuyên môn. Xã đã thực hiện tốt việc huy động nguồn lực trong nhân dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân hưởng thụ”. Thu chi gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng tập thể và cá nhân. Báo cáo thu chi NSX được duy trì thành nề nếp tại địa phương, hàng tháng báo cáo tại hội nghị UBND, 6 tháng hoặc một năm báo cáo tại kỳ họp HĐND xã. Nhờ có sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã cho nên công tác lập, chấp hành và quyết toán NSX về cơ bản đã được thực hiện đúng theo chế độ hiện hành. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế. a) Đối với khâu lập dự toán Ngân sách xã: Có những xã trên địa bàn thị xã nhận thức về công tác quản lý ngân sách xã còn đơn giản. Vì thế công tác lập dự toán Ngân sách xã bị coi nhẹ, chỉ làm lấy lệ. Việc lập dự toán ngân sách xã ở một số xã trên địa bàn không sát với thực tế, không phù hợp với yêu cầu của địa phương dẫn đến phải bổ sung thay 68 đổi nhiều lần. Ban tài chính một số xã trình độ chuyên môn về lĩnh vực tài chính còn yếu kém dẫn đến không nắm hết chế độ, quy định hiện hành, có xã cho rằng chi tiêu như thế nào là quyền của xã. Thời gian lập và gửi dự toán để xét duyệt thường bị chậm trễ so với thời gian quy định. Việc xây dựng dự toán thu, chi vẫn chưa lường hết được những khoản thu, chi phát sinh, chưa dự báo được sát với tình hình dẫn đến vẫn còn tình trạng bổ sung dự toán hàng năm nhiều khoản thu, chi lớn. Việc thực hiện thảo luận trong lập dự toán NSX chưa thực sự bài bản, khoa học, bản thân các đại biểu HĐND xã cũng hạn chế, thậm chí là không có trình độ chuyên môn về tài chính vì vậy việc thảo luận làm rõ những vấn đề là hạn chế lớn, chủ yếu là biểu quyết thông qua theo cảm tính và tin tưởng vào số liệu được trình trước HĐND xã. b) Đối với khâu chấp hành dự toán ngân sách xã: Do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính của đội ngũ cán bộ xã chưa theo kịp với nhịp độ triển khai ngân sách xã. Việc lập dự toán chi tiết, đầy đủ theo đúng mục lục NSNN đối với một số xã còn lúng túng, dẫn đến những khó khăn trong việc chấp hành dự toán ngân sách và sự kiểm soát của KBNN thị xã. Vẫn còn một số xã chưa năng động trong khai thác nguồn thu trên địa bàn trông chờ vào khoản chi hỗ trợ, bổ sung từ ngân sách cấp trên, bỏ sót nguồn thu nhất là các hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ trong các ngõ, xóm, các hộ có nhà cho thuê... Thu hoa lợi công sản từ đất công ích hầu hết các xã đều không khai thác triệt để nguồn thu này, có những hộ nợ nghĩa vụ tài chính đến 2 năm nhưng vẫn không có biện pháp để khắc phục. Về chi NSX vẫn còn tình trạng một số bộ phận điều hành chi vượt quá dự toán và nguồn ngân sách được cấp, dẫn đến phải điều hành từ các lĩnh vực khác bổ sung làm ảnh hưởng đến hoạt động của một số lĩnh vực khác, một số xã chi cho đầu tư xây dựng cơ bản vượt quá khả năng NSX gây nợ đọng về xây dựng cơ bản trong khi chưa tìm ra nguồn thu để bù đắp. c) Đối với khâu quyết toán Ngân sách: Thang Long University Libraty 69 Việc thẩm tra, thẩm định số liệu của cơ quan chuyên môn chưa kịp thời, cấp xã chưa có bộ phận chuyên môn chuyên trách để giúp cho HĐND, UBND trong việc thẩm tra, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính, chủ yếu chỉ dựa vào cảm quan và tin tưởng vào bộ phận tài chính – kế toán, tin tưởng vào đối chiếu của kho bạc. Vì vậy, có xã công tác duyệt quyết toán thiếu chính xác phải làm lại do chưa phản ánh hết các khoản thu, chi phát sinh trong năm. Chưa thực hiện việc kiểm toán theo quy định trước khi HĐND xã phê chuẩn quyết toán. Vì vậy, chưa có cơ sở xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSX. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ, buôn bán trên địa bàn phát triển đến từng ngõ nhỏ trong các khu dân cư chưa được quản lý chặt chẽ, đây là nguyên nhân dẫn tới nguồn thu bị bỏ ngỏ và buông lỏng quản lý, chưa thống kê, rà soát để đưa hết vào dự toán nguồn thu của NSX. Trong điều hành chi, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản một số đơn vị thi công để giữ được các mối làm ăn và để có công việc cho công nhân đã ứng vốn trước, xã trả sau trong khi xã chưa có nguồn thu chắc chắn. Một số nguồn thu trên địa bàn có dự toán nhưng không thực hiện được hoặc thực hiện còn chậm như các nguồn thu về đấu giá quyền sử dụng đất, dẫn đến danh mục đầu tư xây dựng có nhưng không có vốn để giải ngân. Đại biểu HĐND xã là cơ quan dân cử theo nhiệm kỳ, trình độ chuyên môn không sâu, mỗi nhiệm kỳ lại thường có thay đổi đại biểu, vì vậy khi nghiên cứu các văn bản về quản lý ngân sách đa số các đại biểu chưa hiểu nhiều. Từ đó không nắm bắt được nội dung, yêu cầu cơ bản của công tác quản lý ngân sách xã. Cấp xã không được thành lập các ban của HĐNĐ để giúp HĐND xã trong việc thẩm tra các báo cáo quyết toán của UBND xã. Bản thân lãnh đạo xã là người điều hành NSX cũng chỉ được dừng lại ở việc bồi dưỡng và tập huấn về nghiệp vụ quản lý tài chính, chứ chưa có trình độ chuyên môn tối thiểu và thường bị thay đổi sau mỗi kỳ bầu cử HĐND. 70 Chính vì vậy những tích luỹ kinh nghiệm về quản lý tài chính NSX sau mỗi thời gian công tác không được tiếp tục sử dụng ở những năm sau. Đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý tài chính và ngân sách xã chưa được tăng cường đúng mức về số lượng và chất lượng theo yêu cầu công việc, trình độ chuyên môn còn phải đào tạo chấp vá điều này gây khó khăn trong tổ chức kế toán, giám sát kiểm tra và tổng hợp, phân tích đánh giá về ngân sách. Thang Long University Libraty 71 Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NSX trªn ®Þa bµn THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hướng quản lý NSX của Thị xã Sơn Tây đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Thực hiện kế hoạch 5 năm (2011 – 2015) Thị xã Sơn Tây có những thuận lợi cơ bản: Những thành tựu quan trọng đạt được trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang tạo điều kiện cho sự phát triển của cả nước nói chung và thị xã nói riêng. Kinh tế - xã hội Thị xã có sự chuyển biến tích cực và đáng được ghi nhận. Cơ sở hạ tầng giao thông đã và đang được đầu tư mở rộng nâng cấp, an ninh chính trị vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo đà cho Thị xã phát triển vững vàng cả về kinh tế và ổn định xã hội. Thị xã Sơn Tây có vị trí thuận lợi, là đầu mối giao thông và giao lưu thương mại ở cửa ngõ phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, có một hệ thống giao thông hết sức quan trọng chạy qua: Đại lộ Thăng Long ở phía Nam, đường Hồ Chí Minh (quốc lộ 21) và quốc lộ 32 nên Sơn Tây có điều kiện mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với vùng kinh tế Tây Bắc, hành lang phát triển đường Hồ Chí Minh với cả nước. Đặc biệt, trong tương lai khi các tuyến đường trọng điểm của thành phố được xây dựng và nâng cấp như: trục Thăng Long từ đường Hoàng Quốc Việt kéo dài đến đô thị Hòa Lạc, trục phát triển Sơn Tây – Thạch Thất – Quốc Oai – Xuân Mai – Miếu Môn, đường vành đai V liên kết các đô thị xung quanh Hà Nội, cộng thêm đầu mối hạ tầng kỹ thuật của thành phố được đầu tư, khu đô thị Hòa Lạc được hoàn thành thì sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hóa mạnh kéo theo sự chuyển biến toàn diện về kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây. 72 Nằm sát với Sơn Tây còn có khu công nghệ cao Hòa Lạc, Khu trường Đại học Quốc gia, Khu đô thị Hòa Lạc, và Sơn Tây còn thuộc khu vực kinh tế trọng điểm của Trung ương nên thị xã Sơn Tây có điều kiện phát huy tối đa nội lực của mình và tranh thủ được sự tác động từ các cực tăng trưởng. Về mặt sinh thái, Sơn Tây là vùng có thời tiết thuận lợi, khí hậu ôn hào, thảm thực vật phong phú rất phù hợp cho cuộc sống của dân cư. Đặc biệt, Sơn Tây có địa hình bán sơn địa có nhiều loại đất nên thuận lợi trong việc đa dạng hóa các loại cây trồng. Sơn Tây nằm trong vùng cội nguồn văn hóa xứ Đoài, là vùng giao thoa giữa các nền văn hóa: văn hóa Hòa Bình, văn Hóa Thăng Long – Hà Nội, do vậy Sơn Tây có điều kiện để kế thừa và nâng cao tinh hoa văn hóa dân tộc. Là nơi có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng như Thành cổ Sơn Tây, Làng cổ Đường Lâm, Đền Và, Chùa Mía... cùng cảnh quan thiên nhiên với Sông Tích Giang, hồ Đồng Mô, khu du lịch nghỉ dưỡng Đồng Mô, làng văn hóa các dân tộc Việt Nam... là tài sản vô giá khai thác cho phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên, nhìn chung nền kinh tế Thị xã vẫn còn trong tình trạng chậm phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã còn thiếu đồng bộ, thu hút vốn đầu tư còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số 3356/QĐ-UBND ngày 18/05/2013 của UBND Thành phô Hà Nội đã đề ra: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng hàng năm trên địa bàn giai đoạn 2011 – 2015 bình quân đạt 15,5 – 17%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 bình quân đạt 17 – 17,5%. Cơ cấu kinh tế: công nghiệp xây dựng đạt 45%, dịch vụ đạt 53%, nông nghiệp đạt 2%. - Xây dựng Thị xã Sơn Tây thành đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, đô thị xanh, đô thị vệ tinh cửa ngõ Tây Bắc thành phố Hà Nội. Là Thang Long University Libraty 73 trung tâm kinh tế, văn hóa – nghệ thuật – vui chơi giải trí, dịch vụ cao cấp khu vực phí Tây Bắc của Thủ đô gắn với phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao tại; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là đầu mối giao thông quan trọng của Thủ đô trên tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 32, đường vành đai 5, là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc Thủ đô. - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thàn của nhân dân; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững,văn minh, hiện đại. Đảm bảo anh ninh - quốc phòng. 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, Đảng bộ Thành phố đã vạch ra những phương hướng như sau: * Về kinh tế: - Về công nghiệp: phát triển công nghiệp theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả sản xuất, ưu tiến phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao; duy trì tốc độ tăng tưởng cao, đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp – XDCB chiếm 45,5%; Đẩy mạnh việc hình thành các khu công nghiệp Xuân Sơn – Thanh Mỹ và KCN Sơn Đông mở rộng, ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ điện tử, tin học và tự động hóa; Phát triển cơ khí nhỏ, công nghiệp hỗ trợ và các ngành cơ khí phục vụ công nghiệp; phát triển các điểm chế biến nông sản. - Về thương mại, dịch vụ và du lịch: Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực theo hướng phát triển kinh tế dịch vụ thương mại, dịch vụ và du lịch chất lượng cao, kết hợp với các loại hình dịch vụ đào tạo; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thương mại và dịch vụ đô thị; lễ hội truyền thống; các hoạt động dịch vụ du lịch vui chơi giải trí, du lịch sinh thái gắn với làng nghề, di tích lịch sử và nông nghiệp đô thị sinh thái. 74 - Về nông nghiệp: Kết hợp phát triển nông nghiệp đô thị, sinh thái với nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất nông hàng hóa cao cấp kết hợp kinh doanh du lịch dịch vụ sinh thái tạo cảnh quan môi trường; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi; * Về văn hóa, xã hội: - Văn hóa, thể dục, thể thao: Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa; Giữ gìn và phát huy bản sắc giá trị văn hóa “xứ Đoài”, gắn với văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh; Duy trì và phát triển vốn văn hóa dân gian phong phú, đa dạng phản ánh đặc điểm chung Sơn Tây; Xây dựng cụm, trung tâm văn hóa – thể dục, thể thao của thị xã nhằm tạo ra khu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, hội thi, hội diễn với quy mô lớn. - Giáo dục – đào tạo: Tập trung phát triển chất lượng giáo dục, đảm bảo chất lượng cao và toàn diện; Đầu tư cơ sở vật chất và mở rộng diện tích cho các trường học để phấn đấu các trường đạt chuẩn quốc gia; đảm bảo đội ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo tiêu chí chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các cấp học; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi, sinh viên tài năng. - Y tế: Phát triền dịch vụ y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các loại dịch bệnh; Nâng cao chát lượng mạng lưới y tế cơ sở, đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, đi đôi với tăng cường quản lý hệ thống hành nghề y – dược tư nhân. Hình thành và phát huy hiệu quả mạng lưới quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm từ thị xã đến cơ sở. Để đạt được những mục tiêu quan trọng đó, thiết thực phải có những giải pháp và định hướng rõ rệt nhằm tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả các khoản chi Ngân sách, đặc biệt là Ngân sách xã. Một trong những vấn đề cần Thang Long University Libraty 75 được chú trọng hàng đầu đó là nhận thức. Nhận thức ở đây không chỉ bó hẹp trong việc nâng cao nhận thức của người dân, mà còn là nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ ở các cấp chính quyền, điều này đòi hỏi rất nhiều yếu tố. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý NSX trên địa bàn Thị xã Sơn Tây. 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý NSX theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành. * Tăng cường quản lý NSX trong khâu lập dự toán NSX: Lập dự toán là khâu đầu tiên quan trọng của quá trình quản lý NS, chất lượng quản lý NS phụ thuộc nhiều vào khâu lập dự toán, bởi vì lập dự toán là việc lên kế hoạch thu, chi NS cho năm NS tới, toàn bộ các dự kiến về các khoản thu và các khoản chi đều phải được định hình rõ nét qua dự toán NS, đó là yêu cầu cơ bản mà khâu lập dự toán cần phải đạt được. Với tư cách là khâu đầu tiên trong việc quản lý và sử dụng NS, công tác lập dự toán NS có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và sử dụng NS cũng như làm cho NS có tính ổn định, an toàn và hiệu quả. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác xây dựng dự toán NS, đòi hỏi UBND thị xã phải chỉ đạo cơ quan tài chính, đôn đốc các đơn vị tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc quản lý và sử dụng NSNN. Việc xây dựng dự toán NS phải bắt đầu tư cơ sở, từ các đơn vị trực tiếp chấp hành NS, đến các cấp NS, các cơ sở SXKD trên địa bàn; tránh tình trạng bỏ sót các nguồn thu trên địa bàn, quên nhiệm vụ chi, vì việc đó sẽ làm cho công tác quản lý và sử dụng NS bị động, kém hiệu quả, ảnh hưởng đến năm NS và các năm sau đó. Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn và định hướng phát triển KT- XH của Thị xã, số giao kiểm tra của năm đầu thời kỳ ổn định NS và kế hoạch phát triển KT- XH của thị xã, các xã tiến hành lập dự toán thu, chi NS địa phương mình. 76 Để công tác lập dự toán NSX sát đúng nội dung thực tế, có căn cứ chắc chắn đảm bảo bao quát hết các nguồn thu và bố trí chi tiêu hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng ở xã cần có các giải pháp sau: - Các xã phải đánh giá đúng tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình, từ đó đề ra những biện pháp đầu tư nuôi dưỡng nguồn thu cho NSX, khai thác triệt để các nguồn thu sẵn có ở từng xã và bố trí nhu cầu chi hợp lý làm căn cứ tính toán trong thời gian xây dựng dự toán NSX. - Xây dựng dự toán NSX phải dựa trên những căn cứ tiêu chuẩn chính sách chế độ quy định và phản ánh đúng mục lục NSNN. Đối với dự toán chi NSX: dự toán chi ngân sách phải thiết thực, đúng dự toán được giao về tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực chi phân bổ dự toán ngân sách cho phải đúng chế độ tiêu chuẩn định mức và theo quy định của pháp luật, chỉ nên lập những khoản chi như chi cho con người và chi hoạt động nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. * Tăng cường công tác quản lý NSX trong khâu chấp hành dự toán NSX: - Về chấp hành chi: Nguồn thu NSX nhìn chung là còn hạn hẹp, thu bổ sung vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, thêm vào đó nhu cầu chi tiêu của xã ngày càng tăng. Chính vì vậy mà trong công tác tổ chức chi ngân sách, các xã phải thực hiện triệt để tiết kiệm, xem xét tính hiệu quả của từng khoản chi mà có quyết định cho phù hợp. Nghiêm chỉnh chấp hành các điều kiện chi theo quy định như: đã được ghi trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, đã được chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền chuẩn chi. Bên cạnh đó nên làm tốt những công việc sau: + Đảm bảo thực hiện quản lý chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả trong chi NSX. Giành vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng mới và khai thác có hiệu quả nhằm ổn định nguồn thu cho NSNN. Thang Long University Libraty 77 + Việc chấp hành dự toán chi NSX phải đảm bảo đúng chính sách chế độ, nguyên tắc quản lý. + Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các khoản chi nhằm phát hiện những sai phạm để chấn chỉnh thống thất thoát cho NSX + Cần phải nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ xã để kiểm tra, giám sát sao cho việc sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả nhất. + Cần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Ưu tiên kinh phí để trả lương và các khoản chi theo lương với nguồn thu thực hiện cải cách tiền lương được quy định. * Tăng cường công tác quản lý NSX trong khâu quyết toán NSX: Để công tác quyết toán NSX đi vào nề nếp, có chất lượng, kịp thời gian quy định thì: - Các xã phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng, trung thực mọi hoạt động thu, chi tài chính phát sinh trong từng thời kỳ vào sổ kế toán và hạch toán đúng theo chế độ quy định. Muốn vậy đòi hỏi không chỉ cán bộ kế toán xã mà cả lãnh đạo xã và các cán bộ chuyên môn phải có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính, ngân sách đáp ứng yêu cầu, nhận thức và nắm được đầy đủ những quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Muốn vậy, Sở Tài chính và Phòng Tài chính – Kế hoạch cần thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước về tài chính, ngân sách cho chủ tịch UBND xã, thị trấn và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán xã. - Phòng Tài chính kiểm tra tổng hợp báo cáo thu chi và bảng đối chiếu thu chi hàng tháng, khi phát hiện sai sót trong quyết toán Phòng Tài chính - kế hoạch phải báo cáo UBND Thị xã yêu cầu HĐND xã điều chỉnh lại. - Phản ánh kịp thời các khoản thu chi theo dự toán, xem xét và xử lý kịp thời các khoản tạm thu, tạm gửi. Phòng Tài chính – kế hoạch phải tiến hành thẩm tra tính trung thực, chính xác, khớp đúng của báo cáo quyết toán. 78 3.2.2. Tăng cường quản lý ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tư phát triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên. * Tăng cường công tác quản lý thu: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế chính sách các khoản thu ngân sách xã. Đối với các khoản thu từ quỹ đất công ích 5% cần xây dựng quy chế quản lý sử dụng đất đai, ao hồ, đầm, vườn cây đất trồng phù hợp với luật đất đai, ban hành quy chế đấu thầu đất công điền. Hàng năm, các xã cần bố trí một khoản kinh phí từ ngân sách xã để cải tạo và nuôi dưỡng nguồn thu từ diện tích đất công ích 5% và hoa lợi công sản này, khắc phục tình trạng khoán trắng cho người nhận thầu dễ dẫn đến việc khai thác triệt để, làm giảm chất lượng nguồn thu. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn... Đối với các khoản phí và lệ phí, cần công khai và niêm yết mức thu ở các nơi thu phí và lệ phí, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng biên lai thu tiền theo quy định. Thường xuyên rà soát lại các khoản phí lệ phí để điều chỉnh kịp thời đối với các khoản phí và lệ phí mới phát sinh trên địa bàn các xã. Tăng cường sự phối hợp hơn nữa giữa đội thuế với Ban Tài chính xã đối với các khoản phí, lệ phí chưa được chú trọng như thu khoán hàng quán, bãi đỗ xe, lệ phí giao thông nông thôn... Đối với khoản thu sự nghiệp, không huy động tràn lan, chỉ huy động và sử dụng nguồn vốn do nhân dân đóng gốp để xây dựng những công trình có lợi ích thiết thực, trực tiếp với người dân như đường giao thông, nhà văn hóa khối xóm, kênh mương... Đối với các khoản thu khác, ngày từ đầu quý IV của năm, các xã cần rà soát tất cả các nhiệm vụ chi đặc biệt là nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản, hoàn tất các thủ tục đẻ thanh toán dứt điểm các khoản tạm ứng, các khoản * Tăng cường công tác quản lý chi Song song với việc tăng cường công tác quản lý thu NS, các xã khi thực hiện nhiệm vụ cần đảm bảo việc quản lý chi NS đạt hiệu quả, tiết kiệm, thực Thang Long University Libraty 79 hiện tốt các nhiệm vụ phát triển KT- XH đã đề ra. Nếu như thu NS là để tạo ra NS thì chi NS thể hiện tính ưu việt, sức mạnh tài chính và tính hiệu quả của NS. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP trong giai đoạn tới như sau: Trước hết cần có cơ cấu chi ngân sách một cách hợp lý: Thời gian qua chi cho đầu tư phát triển trên địa bàn còn chiếm tỷ lệ rất thấp, các khoản chi tiếp khách, hội nghị vật dụng văn phòng còn cao... cần thiết phải có sự cân nhắc giữa các khoản chi này đảm bảo triệt để, tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo chi đúng đối tượng, chi đúng kế hoạch, tiêu chuẩn định mức chi của xã. Hiện nay còn tồn tại khoản chi hỗ trợ cho công tác thu trên địa bàn còn cao, không đúng với phạm vi trách nhiệm của xã cần phả khắc phục ngay tình trạng này. Công việc điều hành chi trước hết cần dựa vào kế hoạch, dự toán được duyệt và nhiệm vụ chi được giao. Trong chi thường xuyên hàng quý, xã phải lập dự toán cụ thể và đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định giữa cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt. Căn cứ vào khả năng thu NSX, cơ quan tài chính ra thông báo hạn mức cho xã. Đảm bảo chi thường xuyên phải tuân thủ đúng theo quy định của Nhà nước, chỉ được phép chi khi khoản chi đó đã có trong dự toán được duyệt, chi đúng chế độ, định mức được giao, được chủ tài khoản chuẩn chi. Trong chi đầu tư phát triển, quản lý khoản chi này phải đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, không chắp vá đảm bảo chất lượng tuổi thọ công trình và phục vụ ngày một tốt hơn cho nhu cầu của nhân dân xã. Thực hiện bàn bạc dân chủ, thống nhất các khoản chi, thu một cách công khai theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” nhằm tránh tình trạng tiêu cực, giữ đoàn kết nội bộ, tạo niềm tin với nhân dân. 3.2.3. Đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa việc công khai minh bạch trong quản lý NSX. Thực hiện công khai dân chủ là một trong những nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong quản lý NSNN. Đối với cấp xã việc thực hiện công khai dân 80 chủ càng có ý nghĩa quan trọng bởi dân chủ ở xã là dân chủ trực tiếp gắn liền với lợi ích của dân. Nếu làm tốt sẽ phát huy được tinh thần, trí tuệ, tiền của của toàn dân tạo nội lực mạnh mẽ thúc đẩy CNH, HĐH đất nước. Đồng thời sẽ giảm bớt khiếu kiện của dân, tạo niềm tin cho dân vào chính quyền cấp xã. Qua thực tế rất nhiều xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây cho thấy, việc công khai minh bạch NSX đã được thực hiện, nhưng hiệu quả của nó đến đâu thì thực sự phải xem xét. Anh Hoàng Viết Năng, kế toán xã Đường Lâm: “xã cũng đã công khai trên phương tiện thông tin, trong các cuộc họp thôn, niêm yết, nhưng khi được hỏi người dân lại nói rằng không biết, một số ít không quan tâm vì cho rằng thời gian lớn là ở ngoài đồng, loa phát thanh ở xa, nên việc công khai như thế nào là tùy chính quyền Xã”. Không chỉ tại xã Đường Lâm mới có tình trạng trên mà gần như ở cả những xã quản lý NSX tốt thì việc công khai minh bạch vẫn là một hạn chế đáng quan tâm. Chúng ta không thể làm tốt công tác công khai minh bạch khi mà người dân còn chưa thể lo đủ bữa ăn và cái chữ cho con em mình. Thực tế đáng nói là đời sống người dân càng được cải thiện thì trình độ nhận thức của họ mới được nâng cao lên, từ đó họ mới nhận thức được việc công khai minh bạch NSX không còn là vấn đề xa vời nữa, từ đó mà chính quyền xã cũng không thể lơ là trong công tác này. Vì vậy, biện pháp thiết yếu trong thời gian tới vẫn là phải công khai hơn nữa, minh bạch hơn nữa mọi khoản thu, chi NSX. Muốn vậy, UBND thị xã phải chỉ đạo các xã coi việc công khai dân chủ là một yêu cầu bắt buộc. Mọi khoản thu, chi phải có chứng từ của Bộ Tài chính ban hành, phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán, thanh quyết toán đầy đủ với UBND xã hoặc cơ quan cấp trên theo chế độ quy định. Thông báo cho dân biết dự toán, quyết toán ngân sách, các quỹ, các dự án huy động và sử dụng các khoản đóng góp cho đầu tư xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi của xã, của thôn, cụm dân cư, các chương trình dự án của Nhà nước, các tổ chức cá nhân đầu tư trực tiếp cho xã... và các vấn đề tài chính cần thiết khác. Thang Long University Libraty 81 Riêng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng chăm lo việc chung đều phải có phương án cụ thể, được nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và HĐND xã quyết định. Việc sử dụng các khoản đóng góp này phải đúng mục đích và công khai, có sự kiểm tra giám sát của tổ chức đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc xã, HĐND, Hội Cựu Chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ... Tất cả các khoản chi ngân sách xã phải được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán và định kỳ thông qua HĐND xã cho mọi người dân đều biết. Việc công khai NSX có thể thực hiện công khai không chỉ trong các cuộc họp thôn mà có thể định kỳ một tháng một lần tại nhà văn hóa các thôn, từ đó thu hút sự quan tâm của một phận lớn dân cư, có như vậy thì những chính sách phát triển, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới phản ánh hết ý nguyện của người dân, từ đó cũng giúp cho việc lập dự toán NSX dễ dàng và phù hợp hơn. 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính, KBNN với xã, phường. Cơ quan tài chính ở địa phương chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chỉ đạo công tác nghiệp vụ tài chính xã, phường. Cán bộ thuộc cơ quan tài chính và KBNN phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất chỉ đạo và tháo gỡ những khó khăn, nhất là chế độ kiểm soát chứng từ và thể thức thanh toán, giao dịch của cấp xã tại KBNN. Cần quy định và hướng dẫn cụ thể: + Quy trình thu nộp và cấp phát NSX qua KBNN các thủ tục thanh quyết toán đảm bảo chặt chẽ nhưng đơn giản, xã dễ thực hiện. + Giảm bớt thủ tục khi xã xây dựng từ nguồn vốn huy động đóng góp, vốn tự có của NSX. + Cần có quy chế quản lý các quỹ tài chính ở xã. Ngoài ra luật NSNN 2002 quy định, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm về dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; KBNN chịu trách nhiệm kế 82 toán NSNN, trong đó có ngân sách địa phương. Từ quy định đó mỗi cơ quan có sự độc lập tương đối trong công tác quản lý NSX, nhưng cần phải tăng cường hơn nữa sự phối hợp hai cơ quan này với xã. Nếu không có sự phối hợp chặt chẽ thì dễ dẫn đến thiếu thống nhất và số liệu có sự sai lệch. Mặt khác cần nhận thức đúng và phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch UBND xã và Bí thư Đảng ủy xã trong quản lý, điều hành NSX, tránh sự chồng chéo, ôm đồm và lấn sân, dẫn đến vừa mất thời gian và vừa gây lãng phí. 3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Xã là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, đó không chỉ là một đơn vị hành chính về mặt nhà nước mà còn là “ngôi nhà chung” của cộng đồng dân cư: Ngày nay với vai trò, vị trí của cấp xã càng được nâng cao, quy mô NSX ngày một lớn, để quản lý tốt NSX trong những năm tới chúng ta không thể không quan tâm tới việc xây dựng, tổ chức bộ máy chính quyền xã cũng như tăng cường tổ chức bộ máy quản lý NSX các cấp. Xác định rõ vị trí vai trò NSX vừa là công cụ vừa là phương tiện vật chất để chính quyền xã hoàn thành nhiệm vụ. Ở cấp tỉnh (Thành phố): Cần có biện pháp để củng cố và tổ chức phòng quản lý ngân sách quận, huyện, xã, phường đủ mạnh về chuyên môn, nghiệp vụ, phương tiện, điều kiện làm việc và lực lượng để đủ sức tham mưu giúp Sở Tài chính và Thành phố tổ chức NSX theo luật NSNN và các văn bản chế độ quy định của Trung ương và địa phương kịp thời, có hiệu quả. Tổng hợp quyết toán NSX của Tỉnh chính xác, nhanh, kịp thời gửi Bộ Tài chính. Ở cấp huyện (Thị xã): Phòng Tài chính – kế hoạch Thị xã cần là cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn UBND các xã xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo chỉ đạo của UBND Thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, thực hiện chế độ kế toán, thẩm tra quyets toán ngân sách cấp xã; Phối hợp với các cơ quan thu thuế trong việc quản lý công tác thu NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Để thực hiện tố Thang Long University Libraty 83 nhiệm vụ, cán bộ quản lý ngân sách xã chuyên trách của Phòng Tài chính – kế hoạch cần có trình độ chuyên môn, am hiểu, nắm vững các điều kiện tự nhiên, xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách ở từng xã; có khả năng hướng dẫn kế toán xã thực hiện chế độ quản lý tài chính ngân sách theo quy định, hướng dẫn kế toán xã thực hiện tốt phần mềm kế toán xã; giải quyết những vướng mắc về chế độ chính sách lĩnh vực tài chính trong những tình huống thực tế diễn ra ở xã. Ở cấp xã: Kế toán xã có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện quản lý tài chính và NSX theo quy định của Nhà nước và sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan tài chính cấp trên. Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán xã không đồng đều, còn yếu kém, Chủ tài khoản NSX nói chung đều chưa qua lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kinh tế tài chính. Vì thế, trước yêu cầu quản lý hiện nay và trong thời gian tới cần có biện pháp tăng cường kiện toàn, chuẩn hóa và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý NSX bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng cho các bộ xã; Đồng thời cũng cần đặc biệt chú trọng công tác phổ biến chính sách mới, đưa tài liệu về cho các xã đầy đủ, kịp thời để cán bộ xã nắm bắt được tình hình và triển khai kịp thời. 3.2. 6. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý NSX theo hướng đào tạo, sử dụng và đãi ngộ Đào tạo sử dụng và chuyên môn hóa các cán bộ công chức tài chính ở xã: + Công tác tài chính ở xã vẫn là vấn đề hết sức nhạy cảm, nguyên nhân chính thường xảy ra khiếu kiện, khiếu nại trong dân về tài chính NSX là do cán bộ làm tài chính NSX có chuyên môn yếu kém. Hơn nữa trong điều kiện hiện nay nguồn thu NSX ngày càng phát triển và mở rộng về quy mô, đa dạng và phong phú về cơ cấu nguồn thu. Nhu cầu chi cũng ngày càng lớn và tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Thực tế đó đòi hỏi công tác tổ chức thu và thực hiện chi NSX cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, đồng bộ của các ban ngành, đoàn thể đặc 84 biệt là Tài chính xã. Để đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ chi trong tình hình mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý tài chính trực tiếp ở xã cần được đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống với một chương trình phù hợp, ngoài các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân sách, quản lý tài sản cần được phổ cập về kiến thức nông thôn, đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, kiến thức về pháp luật + Các chế độ sử dụng cán bộ tài chính đã qua đào tạo, từng bước chuyên môn hóa cán bộ có kiến thức tài chính, loại dần số cán bộ không có trình độ chuyên môn + Để sử dụng cán bộ đã qua đào tạo cần phải có chính sách đãi ngộ đối với họ Giải pháp về đào tạo được đưa ra là: Các xã lập kế hoạch và chủ động bố trí kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ xã nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao. Bên cạnh việc đào tạo cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những cán bộ xã đã được đào tạo như: được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc đào tạo, được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tài chính cấp xã có liên quan chặt chẽ đến việc xác định rõ vị trí, chức năng của chính quyền cơ sở và công việc cải cách bộ máy quản lý Nhà nước. 3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý NSX. Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển rất nhanh chóng. Hoạt động quản lý tài chính ngân sách ngày càng đòi hỏi cao hơn về tính kịp thời và chính xác. Do vậy, việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý kinh tế tài chính là rất cần thiết. Trong những năm qua, thị xã Sơn Tây đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành ngân sách. Song mới chỉ dừng ở việc in ấn chứng từ và cập nhật số liệu, phần mềm còn gặp nhiều lỗi, hệ thống chưa được kết nối đồng bộ với các cấp, các ngành. Người quản lý (Chủ tài khoản) chưa quản lý trực tiếp nội dung này qua hệ thống, một số xã chưa kết nối hệ Thang Long University Libraty 85 thống với cấp trên (chưa có Internet), việc sử dụng việc báo cáo tuy đã có phần mềm nhưng các xã vẫn phải copy dữ liệu (dùng USB) và mang trực tiếp tới phòng tài chính kế hoạch để truyền dữ liệu báo cáo vào phần mềm, điều này dẫn đến số liệu báo cáo không kịp thời, không chiết xuất được số liệu dẫn đến việc đôi khi vẫn phải làm báo cáo thủ công. Các cấp ngân sách và các ngành, các cơ quan liên quan phải có sự phát triển tin học một cách đồng bộ, thường xuyên nâng cao chương trình, đổi mới thiết bị, đồng thời nâng cao trình độ của người sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý để đảm bảo tính kịp thời và chính xác. 3.3 Kiến nghị: 3.3.1 Đối với Đảng và Nhà nước: - Nhà nước cần sửa đổi Luật NSNN nhằm khuyến khích các cấp chính quyền địa phương nâng cao tính tự chủ tài chính. Sửa đổi theo hướng xóa bỏ tính “lồng ghép” của hệ thống NSNN - Sửa đổi Luật NSNN nhằm tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách, xác định rõ ràng và minh bạch về chi tiêu trong Luật Ngân sách, dựa vào những căn cứ mang tính khoa học để xác định ranh giới nhiệm vụ chi của mỗi cấp chính quyền. Đẩy mạnh phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, nếu nguồn thu được hưởng lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư CSHT do phường quản lý. - Tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh lại định mức chi ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tế, vì định mức chi hiện nay còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị ngày càng tăng của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội. 3.3.2 Đối với Thành phố Hà Nội: - Về thu NSNN: Đề nghị thành phố xem xét phân cấp cho thị xã và điều tiết cho NSX thực hiện thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập của các DNNN và tư nhân trên địa bàn để NSX chủ động về nhiệm vụ và thực hiện 86 quản lý thu có hiệu quả; khi giao dự toán thu ngân sách, đặc biệt là chỉ tiêu thu tiền sử dụng phải có cơ sở và khả năng thực hiện nguồn thu. - Về chi ngân sách: Trên cơ sở việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, đề nghị thành phố xem xét lại định mức chi cho sự nghiệp kinh tế. Hiện tại được tính bằng 10% trên tổng số chi thường xuyên sẽ rất khó khăn cho các xã khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với các công trình đầu tư XDCB thuộc nhiệm vụ chi của thành phố, đề nghị thành phố xem xét cân đối bố trí đủ vốn để dự án sớm được khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả. Việc giao dự toán các chỉ tiêu pháp lệnh như chi đầu tư XDCB cho giáo dục đào tạo, chi sự nghiệp môi trường phải được xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện của địa phương. Thang Long University Libraty 87 KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi phải đặt ra nhiều vấn đề về quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Một trong những vấn đề đó là tăng cường công tác quản lý ngân sách các cấp trong những năm tới phù hợp với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, đây là vấn đề rất được quan tâm và mang tính thời sự cao. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã ở Thị xã Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu chung của đất nước. Thông qua nghiên cứu thực tế, thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn sau: Thứ nhất, đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò của NSX trong hệ thống NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX, cũng như vai trò của chính quyền cơ sở và sự cần thiết trong việc tăng cường quản lý NSX. Thứ hai, đề tài đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn 2010 - 2014. Trên cơ sở đó đã chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý NSX của thị xã Sơn Tây trong thời gian qua bằng những số liệu cụ thể chứng minh cho thấy: công tác quản lý NSX đã được các cấp chính quyền của thị xã Sơn Tây quan tâm nhưng chưa đúng mức, cán bộ làm công tác quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ xã chưa đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết và khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý NSX. Thứ ba, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trong thời gian tới, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp nhằm tiếp tục tăng cường công tác quản lý NSX, để NSX đi vào nề nếp. Với khối lượng thời gian tìm hiểu thực tế không dài và trình độ lý luận còn hạn chế chắc chắn còn những nhìn nhận chưa hoàn chỉnh. Rất mong nhận 88 được ý kiến góp ý của các thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn, góp phần vào công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng ngày một hoàn thiện. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf16_9861_6706.pdf
Luận văn liên quan