Luận văn Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê Quang Định

Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần ở nước ta hiện nay nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh ở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại Phòng Giao Dịch Cộng Hòa, báo cáo đã rút ra được những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguy ên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại đó và tạo điều kiện để th ực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên cần phải nh ấn mạnh rằng để phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao ch ất lư ợng tín dụng thì nhất thiết ph ải có s ự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan.

pdf41 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – phòng giao dịch Lê Quang Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tạm trú có thời hạn KT3 (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của Hội sở hay các đơn vị trực thuộc ngân hàng hoạt động. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay phải được Giám đốc chấp thuận, – Có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của ngân hàng trừ trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm được Ban Giám đốc chấp thuận, Trong một số trường hợp cụ thể, khách hàng phải có thêm các điều kiện sau: – Đối với tổ chức khi vay vốn bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ chức hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thì phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản trị hoặc chủ sở hữu hoặc cấp chủ quản của tổ chức vay vốn thông qua biên bản họp Hội đồng thành viên và của bên bảo lãnh chấp thuận theo điều lệ hoạt động (đối với tổ chức có điều lệ). – Đối với các tài sản phải mua bảo hiểm theo pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng thì khách hàng phải lập văn bản đồng ý để ngân hàng là bên thụ hưởng số tiền bồi thường bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm để thanh toán nợ vay.  Mục đích cho vay: Khách hàng được ngân hàng xem xét cho vay để sử dụng vào các mục đích như: bổ sung vốn lưu động để phục vụ SXKD và dịch vụ; đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị; mua sắm các phương tiện vận tải hàng hóa, xây dựng các công trình nhà xưởng, di dời cơ sở, thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu... và các nhu cầu tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật. Khi cho vay bằng ngoại tệ, các đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ được cho vay để khách hàng sử dụng vào các mục đích đúng theo quy định hiện hành.Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.  Thủ tục cho vay: Khách hàng phải chịu trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các thông tin cung cấp cho ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm: – Giấy đề nghị vay vốn và phương án SXKD, phương án trả nợ, – Giấy CMND, hộ khẩu (hoặc KT3) của người vay, người bảo lãnh, – Hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp (Giấy phép thành lập, Giấy đăng kí kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, biên bản họp Hội đồng quản trị,...), – Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC), tài liệu dẫn chứng mục đích sử dụng vốn, – Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, – Các tài liệu khác theo yêu cầu của ngân hàng.  Các phương thức cho vay – Cho vay theo món: Khách hàng có nhu cầu vay vốn tiến hành các thủ tục vay vốn theo quy định tại ngân hàng. Cứ mỗi lần vay, cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ tiến hành đi thẩm định khách hàng và lập tờ trình gửi lên Trưởng phòng tín dụng xét duyệt cho vay; thời hạn cho vay không quá 12 tháng, mức trả nợ và kì hạn trả nợ đối với hình thức cho vay này có thể được xác định dựa trên cơ sở chu kì SXKD hoặc khả năng thu tiền từ phương án vay. – Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một HMTD duy trì trong một thời kì nhất định được ghi trong HĐTD. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng phải chứng minh mục đích sử dụng vốn và lập giấy nhận nợ ( không cần phải thẩm định và lập tờ trình). Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có uy tín với ngân hàng, SXKD ổ định, hiệu quả và có nhu cầu tín dụng thường xuyên. Khi áp dụng phương thức này, khách hàng phải chịu thêm một khoản phí trên HĐTD đã thỏa thuận do Tổng giám đốc ngân hàng quyết định. – Cho vay tín chấp: Đây là hình thức áp dụng phổ biến ở các ngân hàng của các nước phát triển, tuy nhiên còn khá hạn chế ở nước ta do tính trung thực của BCTC của doanh nghiệp còn thấp và công tác kiểm toán yếu kém. – Cho vay trả góp: phương thức này áp dụng đối với khách hàng là cá nhân có thu nhập ổn định để trả nợ, có giấy phép kinh doanh cụ thể, tiền lãi chia đều cho các tháng. – Cho vay hỗ trợ lãi suất: tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng được hỗ trợ lãi suất là khách hàng vay để thực hiện các phương án SXKD trừ 13 ngành, lĩnh vực không thuộc diện hỗ trợ lãi suất. 1.3.2. Các qui định khác – Thời hạn cho vay: ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kì SXKD, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thỏa thuận về thời hạn cho vay, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. – Lãi suất cho vay: mức lãi suất cho vay do ngân hàng và KH thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong HĐTD là 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong HĐTD. Tại ngân hàng Việt Á, lãi suất cho vay bổ sung vốn kinh doanh đối với DN có giấy phép kinh doanh vào cuối năm 2010 là 17%/năm. – Mức cho vay: ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. – Trả nợ gốc và lãi vay: khách hàng trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo quy định của HĐTD, khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì ngân hàng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn. – Hình thức hợp đồng tín dụng: Hợp đồng cho vay đều phải được ký kết bằng văn bản thì mới có giá trị pháp lý. Pháp luật quy định như vậy là vì những ưu điểm sau đây của việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản vì hợp đồng cho vay được giao kết bằng văn bản sẽ là cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng và bằng chứng trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh. Đồng thời việc giao kết hợp đồng cho vay bằng văn bản là sự công bố công khai, chính thức về mối quan hệ pháp lý giữa những người giao kết để cho người thứ ba biết rõ mà có những cách thức xử sự hợp lý, an toàn trong trường hợp cần thiết.Việc giao kết hợp đồng cho vay bằng văn bản có thể giúp cho các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền thi hành công vụ được tốt hơn. Ví dụ như việc thu thuế, lệ phí, kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm soát hoạt động thương mại của các chủ thể kinh doanh. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – PHÒNG GIAO DỊCH CỘNG HÒA Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á được thành lập ngày 09/05/2003 theo Quyết định số 440/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN VIệt Nam trên cơ sở hợp nhất hai Tổ chức tín dụng đã có nhiều năm hoạt động hiệu quả là Công ty tài chính cổ phần Sài Gòn và Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông thôn Đà Nẵng. VAB là Ngân hàng TMCP đại chúng, hướng đến giá trị lợi nhuận của cổ đông, giá trị cổ phần cao, hoạt động minh bạch, phát triển bền vững, an toàn và cùng chia sẻ lợi ích với nhân viên và trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng. VAB – PGD Cộng Hòa được thành lập theo văn bản số 1219/NHNN-HCM.02 ngày 08/06/2005 của Giám đốc NHNN Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và quyết định số 1078/2005/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân Hàng TMCP Việt Á ngày 10/06/2005. Như vậy, VAB – PGD Cộng Hòa ra đời chưa lâu và hoạt động của VAB – PGD Cộng Hòa còn mới mẻ đối với khách hàng(KH). Tuy nhiên, Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. VAB – PGD Cộng Hòa thực hiện các chức năng hoạt động kinh doanh như: nhận tiền gửi của KH như: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi thanh toán và các hình thức khách hàng vay bằng VND, ngoại tệ và vàng để sản xuất kinh doanh, mua nhà, mua xe… Năm 2012, cùng phát triển theo định hướng chung của VAB, PGD Cộng Hòa tập trung thực hiện theo định hướng là NH bán lẻ, chú trọng hoạt động vào lĩnh vực tín dụng, dịch vụ ngân hàng ; ngân hàng tập trung thực hiện đổi mới các hoạt động, khắc phục một cách có hiệu quả các tồn tại của các năm trước. 2.1.Qui trình cấp tín dụng kinh doanh tại VAB Quy trình cấp tín dụng SXKD tại VAB4 được thực hiện lần lượt qua các bước sau: Bước thứ nhất :Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn: CBTD làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn KH về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ phù hợp với những nội dung theo hướng dẫn:  Hồ sơ pháp lí: – Chứng minh thư, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác, – Giấy chứng nhận kết hôn, chứng nhận độc thân, – Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, – Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có điều lệ doanh nghiệp, – Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân (Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc ), kế toán trưởng, – Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng kí thuế, – Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc đăng kí mã số xuất nhập khẩu, – Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn như: văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền của Tổng Giám Đốc hoặc Giám Đốc cho người khác kí hợp đồng... – Các giấy tờ khác có liên quan (mẫu dấu, chữ kí...).  Hồ sơ khoản vay: – Giấy đề nghị vay vốn, – Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch, – Các báo cáo tài chính hai năm gần nhất, 4 Trích Công văn 130/2003/HĐ-TGĐ Về hướng dẫn thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh của NHTMCP Việt Á – Biên bản kiểm toán đối với doanh nghiệp có kiểm toán, – Quy chế phân cấp quản lí tài chính đối với DN có phân cấp, – Bảng kê khai công nợ các loại tại NH, TCTD trong và ngoài nước, – Chi tiết các khoản phải thu, phải trả, tồn kho, – Các hợp đồng kinh tế (đầu vào, đầu ra) như thi công xây lắp, hàng hóa, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ... – Phương án SXKD, khả năng vay trả, nguồn trả (đối với khoản vốn vay), – Hồ sơ khác liên quan đến khoản vay (hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, dự toán chi phí hoạt động được duyệt...).  Hồ sơ bảo đảm tiền vay: – Giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm,...), – Giấy tờ về xuất xứ, kiểm định giá trị, tỉ trọng,... đối với kim khí quý, đá quý – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng, quản lí đối với bất động sản (nhà cửa, vật kiến trúc... gắn liền với đất) và động sản (hàng hóa, phương tiện vận tải...), – Các quyền (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bản hiểm, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức, quyền phát sinh tài sản cầm cố, thế chấp...), – Hợp đồng, văn bản bảo lãnh của bên thứ ba. Bước thứ hai: Thẩm định các điều kiện tín dụng tức là chấm điểm KH theo hệ thống chấm điểm TD nội bộ của VAB. CBTD nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung chủ yếu:  Đánh giá chung về KH: – Năng lực pháp lí: KH vay vốn phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận kinh doanh phải còn hiệu lực trong thời hạn vay, – Mô hình tổ chức, bố trí lao động phải phù hợp, – Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, trình độ chuyên môn đạo đức, phẩm chất của người lãnh đạo cao nhất, – Ngành nghề kinh doanh phải được phép hoạt động, đánh giá về các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, – Kiểm tra tình hình vay vốn của KH thông qua trung tâm thông tin TD (CIC).  Tình hình tài chính của KH: – Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính. Kiểm tra tính khớp đúng về số liệu, tính thống nhất và phương pháp hạch toán của BCTC, – Phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của KH về cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, tình hình luân chuyển tài sản như: dự trữ tiền mặt, tình trạng các khoản phải thu, tồn kho... Đánh giá tình trạng nguồn vốn qua các chỉ tiêu như: nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, thời hạn các khoản vay, khả năng tự chủ về tài chính, – Phân tích tình hình SXKD của doanh nghiệp: CBTD tập hợp các số liệu về doanh thu các loại sản phẩm, biến động chi phí cũng như yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm và toàn doanh nghiệp, lợi nhuận của các loại sản phẩm. CBTD sẽ đánh giá nguyên nhân tăng hoặc giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận của sản phẩm cũng như toàn doanh nghiệp và sẽ dự đoán xu hướng tăng giảm của doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong tương lai, – CBTD xem xét, lựa chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng KH và địa bàn cụ thể để phân tích tình hình tài chính của KH thông qua các nhóm chỉ tiêu5: + Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:  Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt bình quân + Những tài sản có thể bán chuyển thành tiền dễ dàng Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt. 5 Trích từ Quy Chế Tín Dụng của NHTMCP Việt Á TSLĐ và đầu tư ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ số này được tạo ra để đánh giá khả năng thanh toán của KH và tỉ suất giữa tài sản lưu động (TSLĐ) có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm và nợ ngắn hạn, tỉ lệ này lớn hơn 1 là tốt. Tuy nhiên khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản nợ khó đòi và TSLĐ. Đầu tư ngắn hạn + Tiền  Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả năng hoán đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán. Tỉ lệ này lớn hơn 0,5 là tốt. Doanh thu thuần  Vòng quay của vốn lưu động = Tài sản lưu động bình quân Chỉ số này cho biết số lần tất cả vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. Chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách hiệu quả, và khả năng KH dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức Doanh thu thuần  Hệ số vòng quay khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Chỉ số này được tính để biết được tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số vòng quay càng nhanh càng tốt. Giá vốn hàng bán  Hệ số vòng quay tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Chỉ số này thể hiện chu kì luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân. Tỉ lệ này càng nhanh càng tốt. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Lợi nhuận trước thuế  Khả năng sinh lời tổng tài sản = Tổng tài sản Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỉ lệ này càng cao thì càng tốt. Lợi nhuận sau thuế  Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Chỉ số này dùng để tính lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của KH, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của DN. Chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn LS trong kì (cần lưu ý trong trường hợp KH có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn). Lợi nhuận sau thuế  Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu bán hàng Chỉ số này được tính để biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của DN trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỉ suất này càng cao càng tốt. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn: Tổng số nợ phải trả  Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn doanh nghiệp Chỉ số này cho biết số nợ của DN so với tổng nguồn vốn. Tỉ lệ này càng nhỏ càng an toàn. Tài sản lưu động  Cơ cấu nguồn vốn = Tổng tài sản Chỉ số này được tính để biết cơ cấu nguồn vốn có hợp lí hay không, phụ thuộc vào từng ngành nghề.  Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Cho biết phần nguồn vốn ổn định tài trợ cho nhu cầu kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn. + Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp:  Vòng quay vốn lưu động = (Doanh thu kì hiện tại/Doanh thu kì trước) –1%  Tốc độ tăng lợi nhuận = (Lợi nhuận kì hiện tại/Lợi nhuận kì trước) – 1%  Phương án SXKD, khả năng trả nợ: Phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của phương án kinh doanh, khả năng thực hiện phương án kinh doanh của DN, xác định được chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm cũng như phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối của DN đối với từng loại sản phẩm đó. Bên cạnh đó, phân tích khả năng vay trả, nguồn trả, hạn trả trên cơ sở phân tích khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án vay vốn, xác định các nguồn thu từ phương án kinh doanh, từ DN để hoàn trả nợ vay cho NH.  Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo quy định về đảm bảo tiền vay của VAB.  Xác định phương thức cho vay: CBTD xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp TD theo các phương thức sau: cho vay từng lần, cho vay hạn mức tín dụng, cho vay trả góp.  Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay: – Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn , – Mua bán, chuyển đổi ngoai tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi đối với thị trường nước ngoài, – Lãi suất áp dụng cho khoản vay.  Xem xét điều kiện thanh toán: CBTD cùng trưởng phòng phối hợp với phòng/bộ phận thanh toán quốc tế về các nội dung, điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán... đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài. Bước thứ ba: Xét duyệt cho vay, kí hợp đồng tín dụng: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng. Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình, trình lãnh đạo xem xét. Lãnh đạo sẽ xem xét hồ sơ do trưởng phòng trình để quyết định: duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, không đồng ý hoặc đưa ra Hội đồng TD trước khi quyết định đối với các khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của VAB. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho vay, LS cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có). Sau khi hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được kí kết. Trước khi thực hiện giải ngân, NH và KH sẽ làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay, tiến hành thủ tục công chứng và giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp với chính quyền địa phương. Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: trong vòng 05 ngày làm việc đối với KH mới và trong vòng 03 ngày làm việc đối với KH cũ, kể từ ngày KH cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định. Bước thứ tư: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay:  Giải ngân: – CBTD chịu trách nhiệm yêu cầu KH hoàn thiện đầy đủ điều kiện trước khi giải ngân đã ghi trong HĐTD hoặc thông báo TD; yêu cầu KH thực hiện các điều kiện khác trong HĐTD trước khi giải ngân; tiếp nhận giấy nợ kèm các chứng từ thanh toán của KH, kiểm tra căn cứ phát tiền vay theo quy định. – CBTD sau khi xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình trưởng phòng (trường hợp cho vay theo hạn mức thì CBTD lập tờ trình giải ngân). Trưởng phòng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD, nếu đồng ý thì sẽ kí trình lãnh đạo, nếu chưa phù hợp thì yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại, nếu không đồng ý ghi rõ lí do và trình lãnh đạo kí duyệt. Lãnh đạo nếu đồng ý thì sẽ kí duyệt, nếu chưa phù hợp sẽ yêu cầu chỉnh sửa lại và nếu không đồng ý sẽ ghi rõ lí do. – Nhập thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ, CBTD phân lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nhập vào máy tính thông tin dữ liệu của khoản vay này, hạch toán theo chứng từ nhận nợ qua mạng máy tính, cuối cùng CBTD sẽ đưa KH đến bộ phận kế toán để nhận tiền.  Theo dõi, kiểm tra khoản vay: Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của KH thực hiện theo quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của VAB. Trường hợp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, CBTD theo dõi, đôn đốc KH tiến hành phụ lục hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản hình thành vốn vay sau khi đã hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu sử dụng. Bước thứ năm: Thu nợ, phí và xử lí phát sinh: Theo dõi việc thực hiện HĐTD của KH, CBTD thường xuyên theo dõi thông qua HĐTD, chứng từ kế toán, sổ sách, phần mềm điện toán... để có thông báo trả nợ gốc. Lãi, phí (nếu có) cho KH; xử lí các phát sinh trong quá trình cho vay như: trả nợ trước hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, xủ lí thu hồi nợ quá hạn; ngoài ra còn có xử lí tranh chấp HĐTD theo hướng dẫn về xử lí tranh chấp của phòng Pháp chế hội sở. Bước thứ sáu: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi KH trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán tổng hợp đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. Để giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản, CBTD làm thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố... Các thủ tục này thực hiện theo quy định của VAB. Thanh lý hợp đồng dựa vào thời hạn hiệu lực của HĐTD theo thỏa thuận trong HĐTD đã kí kết: khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì HĐTD hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lí hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo văn bản thanh lý hợp động trình trưởng phòng kiểm soát và trưởng phòng trình lãnh đạo kí biên bản thanh lý. 2.2. Phân tích kết quả hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh * Bảng 2.1: Số liệu cơ cấu cho vay Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cho vay SXKD 380.822 57,49 595.266 78,65 631.338 68,10 Cho vay đời sống 281.584 42,51 161.589 21,35 295.855 31,90 Tổng dư nợ cho vay 662.406 100 756.855 100 927.193 100 (Nguồn: Báo cáo định kì của VAB- PGD Cộng Hòa) 0 200000 400000 600000 800000 1000000 2009 2010 2011 Cho vay SXKD Cho vay đời sống Tổng dư nợ cho vay Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay Năm 2010, tổng dư nợ cho vay tăng thêm 94.449 triệu đồng (tăng 114,26%) so với năm 2009 và năm 2011, con số này tiếp tục tăng 170.338 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 22,5%. Như vậy, tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh đang trên đà tăng trưởng. Năm 2010, sau khi bước qua khoảng thời gian khó khăn do nền kinh tế bất ổn cũng như chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, dư nợ TD của NH tăng, nhưng không nhiều. Năm 2010, mặc dù lãi suất tăng cao nhưng hoạt động cấp TD của NH vẫn thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn chậm lại vào cuối năm. Nếu so với các NH khác, đây có thể được xem như một thành công không nhỏ của chi nhánh. Đồng thời, PGD cần có chính sách TD tốt hơn để có thể đạt được kế hoạch đề ra trong năm 2012, một năm mà dự đoán về nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là lạm phát gia tăng. Về cơ cấu cho vay, năm 2009, loại hình cho vay SXKD đạt 380.822 triệu đồng, chiếm 57,49% trên tổng dư nợ cho vay so với 281.584 triệu đồng dành cho cho vay đời sống, tương ứng với 42,51% trên tổng dư nợ. Năm 2010, các tỉ lệ này có bước chuyển đáng kể khi tỉ lệ cho vay SXKD tăng mạnh, đạt 595.266 triệu đồng (tăng 156,31%), chiếm 78,65% tổng dư nợ cho vay. Trong khi đó, cho vay đời sống lại giảm cả về khối lượng lẫn tỉ lệ. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do từ giữa tháng 2/2010, Phòng giao dịch đã bắt đầu đi vào thực hiện quyết định 131 của Thủ tướng Chính phủ về việc kích cầu hỗ trợ lãi suất 4% đối với các khoản vay của DN nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng vào loại hình cho vay này. Năm 2011, tỉ lệ này giảm còn 68,1% một mặt là do ảnh hưởng bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, mặt khác nhiều DN vẫn còn ngần ngại đầu tư khi dự đoán về tình hình nền kinh tế khó khăn, cũng như lãi suất tăng cao sẽ khiến cho họ chịu nhiều áp lực về lợi nhuận đạt được trong tương lai. Bên cạnh đó, sau năm 2010, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao làm cho tỉ lệ cho vay tăng từ 21,35% lên đến 31,9% trong năm 2011, nhưng tỉ trọng vẫn tương đối thấp, chỉ gần bằng một nửa so với cho vay SXKD. Qua các số liệu trên, ta có thể thấy hoạt động cho vay SXKD có thể được xem là hoạt động chủ đạo của NH. * Bảng 2.2: Số liệu cơ cấu cho vay SXKD theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 +/- % +/- % Doanh 239.012 435.378 449.851 196.366 82,16 14.473 3,32 nghiệp Cá nhân 149.810 159.887 181.487 10.077 6.72 31.600 19.76 Tổng dư nợ cho vay SXKD 380.822 595.266 631.338 214.444 56,31 36.072 6,06 (Nguồn: Báo cáo định kì của VAB – PGD Cộng Hòa) 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 Doanh nghiệp Cá Nhân Tổng dư nợ cho vay SXKD 2009 2010 2011 Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay SXKD theo thành phần kinh tế Qua số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay SXKD tăng đều qua các năm. Năm 2010 tổng số dư nợ cho vay SXKD tăng 214.444 triệu đồng so với năm 2009, tỉ lệ tăng đến 56,31% và năm 2011 chỉ tăng thêm 36.072 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,06% so với năm 2010. Trong đó, cho vay SXKD của thành phần là doanh nghiệp vẫn chiếm chủ yếu. Đặc biệt, năm 2011 là một năm đầy khó khăn nhưng PGD vẫn thu hút được một lượng khách hàng với số dư nợ đạt 631.338 triệu đồng. Bảng số liệu cũng cho thấy KH chủ yếu của loại hình này vẫn là DN nhỏ, tuy nhiên sự chênh lệch về dư nợ cá nhân và DN là không quá cao. Các KH cá nhân vay SXKD chủ yếu là các tiểu thương, KH là DN bao gồm DN tư nhân, hộ kinh doanh và hộ gia đình. Hướng tới tương lai, NH có kế hoạch nâng dư nợ cho vay SXKD cá nhân có thể bằng hoặc cao hơn so với DN trong năm tới thông qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, với chỉ tiêu từ 78 điểm nâng lên 100 điểm hoạt động. * Bảng 2.3: Số liệu về cho vay SXKD theo loại hình cho vay của VAB – PGD Cộng Hòa Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cho vay ngắn hạn 218.845 57,49 408.591 68,64 396.102 62,74 Cho vay trung và dài hạn 161.877 42,51 186.675 31,36 235.236 37,26 Tổng dư nợ cho vay SXKD 380.822 100 595.266 100 631.338 100 (Nguồn: Báo cáo định kì của VAB – PGD Cộng Hòa) 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2009 2010 2011 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn Tổng dư nợ Qua bảng số liệu trên, ta thấy cho vay SXKD theo loại hình cho vay ngắn hạn chiếm đa số và có tỉ lệ tăng nhanh hơn cho vay trung và dài hạn. Cụ thể, năm Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay SXKD theo loại hình cho vay 2009, 2010 và 211, dư nợ cho vay ngắn hạn lần lượt đạt 57,49%, 68,64% và 62,74% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay SXKD trong ngắn hạn cao hơn so với dư nợ cho vay SXKD trung và dài hạn là do các KH vay chủ yếu hoạt động trong các ngành thương mại, sản xuất gia công và chế biến nên nhu cầu vốn phục vụ cho SXKD thường là ngắn hạn. Điều này là do loại hình DN vừa và nhỏ chiếm đại đa số. Đặc điểm của các loại hình DN này thường có nhu cầu vốn cho kinh doanh dịch vụ hơn là đầu tư vốn cho đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Ngoài ra, các dự án trung và dài hạn đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện vay vốn khá phức tạp của NH cũng như giá trị tài sản đảm bảo... đã hạn chế lượng KH tìm đến NH. Qua đó, ta thấy được chính sách cho vay tại NH được quản lí khá chặt chẽ và linh hoạt nên dư nợ cho vay trung và dài hạn không giảm nhiều. Hơn nữa, đa số những dự án trung và dại hạn chứa đựng rất nhiều rủi ro, mặc dù NH có thể thu được nhiều lãi hơn nhưng có thể không bù đắp lại những rủi ro mà NH gánh chịu, thậm chí thua lỗ trong hoạt động tín dụng. * Bảng 2.4: Tỉ lệ dư nợ quá hạn hoạt động cho vay SXKD trên tổng dư nợ Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Nợ quá hạn của hoạt động SXKD 2.225 2.962 4.515 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 0,47 0,52 0,63 Tỉ lệ dư nợ quá hạn cho vay SXKD/Tổng dư nợ (%) 0,4 0,45 0,56 (Nguồn: Báo cáo định kì của VAB – PGD Cộng Hòa) Qua các số liệu trên, tỉ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay SXKD/Tổng dư nợ luôn chiếm tỉ lệ cao trong tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ. Năm 2010 so với năm 2009, tỉ lệ này tăng không đáng kể (tăng 12,5%). Tuy nhiên lại tăng cao trong năm 2011, từ 0,45% lên 0,56% (tăng 24,44%, gần gấp đôi so với tốc độ tăng năm 2010). Sở dĩ có sự gia tăng này là do lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của DN gặp nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận giảm, kèm theo đó là năng lực tài chính suy giảm, vốn luân chuyển chậm, không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ NH... Các DN khó khăn về tài chính đều gặp phải trở ngại trong việc thanh toán tiền hàng, việc thu tiền bán hàng chậm, DN không trả nợ đúng hạn dẫn đến các NH phải điều chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn vào các nhóm nợ thích hợp. Đây là những vấn đề mà NH cần đặc biệt quan tâm trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay SXKD tại VAB – PGD Cộng Hòa 2.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay  Thành tựu đạt được: Nhờ xác định đúng đắn chiến lược phát triển tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu cho vay nhằm góp phần hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước với phương châm “Sự thịnh vượng của khách hàng là thành đạt của ngân hàng Việt Á” và chính sách phát triển nguồn vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng. Trong những năm vừa qua, PGD Cộng Hòa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tạo ra những bước phát triển vững chắc cho tương lai. Phòng giao dịch đã đưa ra những chính sách kinh doanh năng động, cải tiến phương thức phục vụ đáp ứng nhu cầu thị hiếu của từng loại KH nhằm thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư. Về nguồn nhân lực, VAB có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động, sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, được đào tạo kĩ càng, phong cách làm việc ổn định, nề nếp, các nhân viên có thái độ giao tiếp với KH văn minh và lịch sự. Về trang bị kĩ thuật, PGD Cộng Hòa luôn đổi mới các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc mở rộng và phát triển các dịch vụ NH cho KH có nhu cầu thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trú trên cùng địa bàn. Về huy động vốn, tại PGD Cộng Hòa và các văn phòng giao dịch thuộc chi nhánh lớn đều có chính sách về lãi suất thích hợp nên KH ngày càng tin tưởng, góp phần làm tăng nguồn vốn thuộc tài sản của chi nhánh, thúc đẩy tăng quy mô hoạt động TD ngắn hạn. Về hoạt động tín dụng, do PGD Cộng Hòa có chính sách TD hợp lí đã thu hút đông đảo KH, tạo điều kiện thuận lợi cho PGD Cộng Hòa tăng dư nợ. Các hồ sơ vay vốn của KH tại PGD Cộng Hòa ngày càng nhiều hơn. Tuy là một NHTMCP vốn ít, phạm vi hoạt động còn hạn hẹp nhưng PGD Cộng Hòa nói riêng và VAB nói chung đã tạo được chữ tín đối với KH, hoạt động kinh doanh cũng đã được mở rộng, đa dạng hóa một cách vững chắc và lợi nhuận hàng năm tăng đáng kể.  Thuận lợi: Để thực hiện được kết quả hoạt động như trên là nhờ vào những thuận lợi sau: – VAB – PGD Cộng Hòa tọa lạc tại một quận lớn của thành phố với khu dân cư đông đúc, hoạt động SXKD sôi động. PGD Cộng Hòa đã gặp nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận KH giao dịch hàng ngày. PGD còn có một lượng KH truyền thống có quan hệ lâu dài với chi nhánh, có tình hình SXKD ổn định, có nhu cầu vay vốn lớn... Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật trong lĩnh vực Tài chính – ngân hàng nói riêng ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn đã giúp cho hoạt động TD vừa tăng trưởng vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro, do đó góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay SXKD. – Các công ty quy mô vừa và nhỏ liên tục ra đời đã làm cho hoạt động SXKD diễn ra sôi động, từ đó làm tăng nhu cầu vay vốn của NH, tạo điều kiện tăng trưởng doanh thu của hoạt động cho vay. – Uy tín của VAB trong quan hệ với KH được nâng cao và mở rộng từng bước, KH quan hệ TD với NH ngày càng nhiều. – Quy trình TD của NH đang ngày càng được hoàn thiện. Theo đó, đảm bảo quyền lợi cho cả NH và KH trong việc cấp TD. – Nguồn vốn để cấp TD khá dồi dào, lãi suất cho vay của VAB khá cạnh tranh so với các NH khác và có chính sách ưu đãi về lãi suất và những ưu đãi khác đối với ngân hàng. Vì vậy, VAB - PGD Cộng Hòa có nhiều điều kiện thuận lợi đẩy mạnh hoạt động cho vay, trong đó có hoạt động cho vay SXKD. – Ban lãnh đạo là những người có trình độ chuyên môn cao, có thâm niên trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng nên đã có những chính sách, phương hướng chỉ đạo đúng đắn về việc huy động vốn, sử dụng vốn...tạo điều kiện cho nhân viên TD tin tưởng và hoàn thành tốt công việc. – NH có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình trong công việc và chấp hành nghiêm chỉnh qui định của NH. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao từng bước về trình độ, kinh nghiệm và bản lĩnh trong cơ chế thị trường.  Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi, NH cũng đã gặp những khó khăn như sau: – Trên địa bàn đã có một số NH khác đặt phòng giao dịch và chi nhánh sớm hơn, có lợi thế về KH hơn, từ đó tạo ra sức ép cho VAB – PGD Cộng Hòa vì thị phần còn thấp. – Nghiệp vụ ở Phòng giao dịch còn ít nên chưa có nhiều KH đến giao dịch. Mặt khác, thương hiệu VAB ra đời chưa lâu nên chưa được nhiều KH biết đến. – Chưa tăng cường công tác khảo sát, tiếp thị đối với tất cả KH nhằm quảng cáo về hoạt động của NH nên phạm vi hoạt động của chi nhánh vẫn còn bó hẹp với những KH quen là chính. – Thị trường bất động sản và giá vàng biến động thường xuyên và sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt. – Đa phần nhân viên tín dụng tại Phòng Giao Dịch là những người kinh nghiệm chưa nhiều nên cần phải có thời gian để đào tạo và trau dồi kĩ năng nghiệp vụ. Tuy nhiên đây chỉ là khó khăn trước mắt vì về lâu dài, khi đội ngũ nhân viên này đã tích lũy kinh nghiệm và thông thạo về kĩ năng nghiệp vụ sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay tại phòng giao dịch. – Đa phần các DN nhỏ làm ăn không định hướng bài bản lâu dài để phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, năng lực SXKD còn nhiều hạn chế như khả năng dự đoán các biến động thị trường trong tương lai rất kém. Điều này khiến cho NH còn dè dặt, hạn chế cho vay hoặc không cho vay để giảm thiểu rủi ro. – Nhiều DN không có hoặc không có đầy đủ các BCTC hoặc có đầy đủ các BCTC cung cấp cho NH nhưng số liệu đã được điều chỉnh để trốn thuế hoặc nâng cao mức vay tiền NH. – Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay ảnh hưởng đến hoạt động SXKD ở nước ta là cuộc khủng hoảng tài chính và lạm phát đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hoạt động SXKD cũng vì thế mà chậm lại, các DN bị đè nặng bởi các khoản chi phí đầu vào, giá cả nguyên nhiên liệu, lãi suất vay vốn... tăng cao dẫn đến những hệ lụy khác như sa thải nhân viên, giảm quy mô SXKD và thậm chí là ngừng sản xuất. Hoạt động SXKD của DN không hiệu quả đã đem đến nhiều khó khăn cho các NHTM 2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng  Hoạt động của các DN vừa và nhỏ ở nước ta còn nhiều hạn chế – Thứ nhất, các DN vừa và nhỏ đang sở hữu một bộ máy sản xuất lạc hậu. Điều này gây khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng hàng hóa, không phát huy được lợi thế cạnh tranh với các DN lớn, – Thứ hai, vốn điều lệ của các DN này còn bị hạn chế (không quá 10 tỉ đồng) làm cho các DN này gặp khó khăn không nhỏ trong các khoản vay trung và dài hạn tại các NH, – Thứ ba, đa số các DN vừa và nhỏ đều rất bảo thủ, trong khi nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, rất cần sự hợp tác và liên kết với nhau. Các DN này rất e dè hợp tác và luôn trong xu thế cạnh tranh, đối đầu lẫn nhau. Điều này sẽ rất bất lợi cho chúng ta trong việc tồn tại và đứng vững trước những nền công nghiệp hiện đại của các nước bạn, – Thứ tư, khả năng quản lí, tiếp cận thông tin thị trường thấp gây khó khăn trong việc điều chỉnh chính sách, cơ chế hoạt động phù hợp với thị trường dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao.  Trình độ của CBTD còn hạn chế và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ TD chưa nhiều Các công việc như kiểm tra chính xác, tính hợp lí của BCTC, phân tích, đánh giá năng lực SXKD và tình hình tài chính của DN vay vốn là một vấn đề rất phức tạp. Nhân viên TD muốn làm tốt công việc trên đòi hỏi phải có kiến thức rộng, khả năng tổng hợp và suy luận tốt kết hợp với kinh nghiệm làm việc và đôi khi phải có mối quan hệ rộng. Tuy nhiên về mặt này, chi nhánh đang gặp khó khăn vì đa số nhân viên TD kinh nghiệm chưa nhiều. Hơn nữa, kiến thức về các lĩnh vực chuyên môn khác nhằm phục vụ cho công tác phân tích, thẩm định còn hạn chế và chưa được chi nhánh đào tạo nhiều.  Tính chuyên môn nghiệp vụ chưa cao: Hiện nay tại PGD, nhân viên TD phải thực hiện tất cả các công việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn cho tới khâu thẩm định. Sự không chuyên môn hóa này đã dẫn tới một số hạn chế như CBTD vướng vào các công việc không liên quan đến chuyên môn khá nhiều, không có đủ thời gian để đầu tư chuyên sâu, nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn của mình như tìm hiểu về KH vay vốn, đánh giá tình hình khả thi của phương án SXKD... Hậu quả dẫn đến thiếu sót và thiếu tính chi tiết, chặt chẽ trong công việc.  Về chế độ pháp lý: Hành lang pháp lý còn nhiều bất cập, còn có sự chồng chéo giữa các luật, các quy định về ngân hàng với các luật và các quy định khác, hệ thống luật ngân hàng còn tồn tại một số vướng mắc. Ví dụ Điều 17, quyết định 1627/2001/NĐ-NHNN quy định: “ Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay được lập thành hợp đồng tín dụng, Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận”. Vậy những cam kết khác ở đây là cam kết gì mà lại là nội dung chủ yếu trong hợp đồng tín dụng. Mặc dù về nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ của chủ thể phát sinh sau khi hợp đồng được kí kết nhưng cần lưu ý một số nghĩa vụ của khách hàng xuất hiện khi khách hàng đã nhận được số tiền quy định. Những nội dung của hợp đồng tín dụng cần được ghi rõ trong pháp luật về tín dụng và ngân hàng ở Việt Nam để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đi vay. Đây cũng là tiền đề tạo sự ổn định, lành mạnh hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi chi các tổ chức tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng. Tài sản bảo đảm là một vấn đề quan trọng trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm còn nhiều bất cập, thiếu sót như: + Không có quy định cụ thể trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ nên bên nhận bảo đảm gặp nhiều vướng mắc trong việc thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảm không thông qua đấu giá hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ, + Chưa quy định về cơ chế kiểm soát việc chuyển dịch tài sản bảo đảm một cách chặt chẽ nên trong thời gian qua phát sinh nhiều trường hợp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa bị bán, tặng cho mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, + Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm thực khó có thể thực hiện trong thực tế, vì việc tổ chức tín dụng tự xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái độ hợp tác của bên bảo đảm, bên giữ tài sản, tổ chức tín dụng chưa được toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật. Do đó, khi Nghị Định số 11/2012/NĐ-CP được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2012, đã tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng bảo đảm, giúp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay có bảo đảm, từ đó thúc đẩy hoạt động tín dụng. Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á là một ngân hàng trẻ so với lịch sử ra đời của ngành ngân hàng cũng như để tạo nên một ngân hàng tên tuổi, Phòng giao dịch Cộng Hòa cũng mới thành lập thời gian gần đây nên chưa thể tạo uy tín sâu rộng đến đông đảo khách hàng. Do đó mặc dù PGD đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng số lượng khách hàng truyền thống vẫn chưa nhiều. Để khắc phục được điều này cần phải có sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cường phát triển hệ thống ngân hàng bằng cách chuyên môn hoá sâu các nghiệp vụ về ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Song Việt Nam là một nước nhỏ, hoạt động ngân hàng nằm trong bối cảnh một nền kinh tế chuyển đổi, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, không còn thích hợp với các chuẩn mực quốc tế. Mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam hoạt động mà các ngân hàng này có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, công nghệ tiến tiến hơn, quy mô vốn cũng lớn…Do đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, PGD nói riêng sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, nhận thức của ngân hàng về quá trình hội nhập quốc tế vẫn còn hạn chế, chưa chủ động hội nhập; quá trình cải cách hành chính, cơ cấu chậm chạp. 2.4. Một số kiến nghị 2.4.1. Đối với cơ quan nhà nước Để giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi, nhanh chóng, trước tiên Nhà nước cần ban hành luật rõ rang, có các văn bản hướng dẫn cụ thể để tránh tình trạng hiểu sai luật, gây mất thời gian, chấp hành không đúng luật quy định. Nhà nước cần phải tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; cần hoàn thiện, thống nhất các văn bản luật, các chính sách để hạn chế sự chồng chéo, tạo cơ sở ổn định và căn cứ pháp lý vững chắc, giúp cho khách hàng vay yên tâm khi đi vay, giúp cho cán bộ tín dụng không có thái độ ưu tiên đối với bất kỳ khách hàng nào nhất là các doanh nghiệp Nhà nước. Sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế và từng bước thực hiện thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng. Và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các quy chế, cơ chế về hoạt động thị trường tiền tệ nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, mở rộng khả năng huy động vốn và đầu tư trên thị trường tài chính. Cần sửa đổi Luật Ngân Hàng Nhà Nước và Luật Các Tổ Chức Tín Dụng, xây dựng các chính sách, các quy định về cấp phép, tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng mới, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế ,… Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng cũng như các thành phần kinh tế. 2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng TMCP Việt Á  Thực hiện chính sách lãi suất phù hợp Việc tăng lãi suất huy động thường xuyên mà kết quả là tăng lãi suất cho vay; một mặt sẽ làm tăng rủi ro TD cho NH, mặt khác sẽ làm cho KH tìm đến NH bạn có lãi suất thấp hơn để yêu cầu cấp TD. Vì vậy, NH phải tính đến chiến lược lãi suất phù hợp, song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh để thu hút KH và đảm bảo tính ổn định cho NH. Hơn thế, NH phải tính đến thời hạn sử dụng vốn nào là nhu cầu cần thiết cho NH mình để có chính sách huy động vốn phù hợp.  Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh đầu tư Việc đầu tư của NH sẽ làm giảm rủi ro TD cho NH, mang lại nguồn thu cho NH. Song những dự án đầu tư đều là dài hạn và NH sẽ phải đem nguốn vốn ngắn hạn của mình để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều đó sẽ dẫn tới rủi ro thanh khoản cho NH. Vì vậy, trong hoạt động đầu tư, NH cần phải quan tâm đến cân đối giữa các khoản đầu tư vì thanh khoản (hay đầu tư vì lợi tức) và đầu tư dự án (hay đầu tư trên thị trường chứng khoán). Bên cạnh đó, NH còn phải phát triển hình thức kinh doanh mới như: kinh doanh vàng, ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ Spot, Forward, Option,... trên thị trường quốc tế nhằm đem lại lợi nhuận cho NH, mặt khác phát triển các hình thức nghiệp vụ đối với KH trong nước.  Đa dạng hóa các đối tượng KH của VAB và tăng cường chất lượng phục vụ KH Bên cạnh việc cho vay đối với ND vừa và nhỏ, NH cần tiếp cận với những KH lớn có tình hình SXKD hiệu quả để có nguồn thu ổn định. Ngoài ra, đối với KH cá nhân cần đặc biệt quan tâm vì với đặc điểm của đời sống kinh tế xã hội Việt Nam, nhu cầu vay tiền của KH này là rất lớn. Việc đa dạng hóa đối tượng KH lúc nào cũng phải đi kèm với chất lượng phục vụ KH, vì chỉ có phục vụ tốt, NH mới làm vừa lòng, mới thu hút được sự quan tâm của KH đối với NH.  Mở rộng các nghiệp vụ hiện đại và cung cấp các tiện ích cho KH Việc phát triển thẻ NH là hình thức để NH mở rộng TD cho KH mà không phải đến NH xin vay với những thủ tục phức tạp và mất thời gian. Những khoản thu được thông qua nghiệp vụ thẻ, lệ phí thường niên, phí phát hành thẻ...làm tăng thêm lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, nghiệp vụ thẻ còn làm phân tán rủi ro cho NH trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, NH cần chú trọng những tiện ích cho KH trong giao dịch: NH có thể cung cấp dịch vụ thu lãi, vốn tại đơn vị của KH, thông báo lãi hàng tháng của KH qua các dạng E-Banking, Phone-Banking, Mobile- Banking để bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu KH cũng có thể có được thông tin mới nhất về tình hình LS của NH và những tiện ích liên quan khác từ NH.  Chú trọng các sản phẩm cho vay không cần tài sản đảm bảo TSĐB không phải là yếu tố quan trọng nhất khi xét duyệt khoản vay mà đó chính là thiện chí và khả năng trả nợ của KH. Thực tế, TSĐB chỉ là động lực thúc đẩy người vay trong việc trả nợ. NH khi sử dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản sẽ tốn kém về chi phí và thủ tục hành chính khá phức tạp, vì thế sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng mở rộng TD của NH. Hiện nay, trong quá trình hội nhập, với sự tham gia của các NH nước ngoài mà hoạt động TD của họ không cần đến TSĐB mà vẫn phát triển mạnh thì các NHTMCP Việt Nam nói chung, VAB nói riêng không thể lệ thuộc vào phương án đảm bảo bằng TSĐB nhằm giảm rủi ro TD.  Quản lí chặt chẽ việc cho vay hỗ trợ lãi suất VAB cần có những chính sách hợp lí để quản lí việc cho vay hỗ trợ lãi suất. Muốn được hỗ trợ lãi suất, các DN đang vay sẽ tiến hành đảo nợ. Để đảo nợ, các DN phải “nặn” ra dự án, phương án SXKD mới, trong khi kế hoạch năm nay đã làm từ năm ngoái. Nhằm hợp thức hóa, nhiều DN dùng cách hủy những hợp đồng kí năm 2010 và kí mới các hợp đồng trong năm 2011 để được hưởng hỗ trợ lãi suất. Một hành vi tiêu cực khác có thể xảy ra là việc DN đủ điều kiện vay vốn, lấy tiền vay lãi suất thấp sử dụng vào mục đích cho vay lại, thậm chí quay vòng gửi vào NH để lấy lãi lớn hơn. Đối với DN có nợ xấu, làm ăn không hiệu quả, NH phải nghiêm túc cấm đảo nợ; còn DN kinh doanh tốt nhưng lại vướng lãi suất cao thời kì thắt chặt tiền tệ, nên cho họ vay mới trả cũ, một mặt giúp DN làm lành mạnh hóa sổ sách kế toán, mặt khác, giảm bớt chi phí vốn trước mắt cho DN. NH cần thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng qui định của pháp luật. Nếu phát hiện KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó. Trường hợp không thu hồi được thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lí hoặc khởi kiện việc vi phạm HĐTD của KH.  Kiểm soát nợ quá hạn Để ngăn ngừa nợ quá hạn, NH phải xây dựng chiến lược KH chi tiết cụ thể, từng bước, trước mặt và lâu dài; phân loại KH để từ đó đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường và KH. Một trong những thành công trong việc nâng cao chất lượng cho vay đó là biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn ngay từ lúc phát sinh món vay mới cho đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi. Về xử lí nợ quá hạn, việc đề ra biện pháp xử lí cần rõ ràng, hợp lí và cụ thể để đạt được kết quả tối ưu nhằm thu hồi nợ và lãi tồn đọng. NH đang áp dụng một số biện pháp theo qui định là gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ, miễn giảm tiền lãi vay... Bên cạnh đó, việc thu hồi nợ quá hạn là công việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành. Việc thành lập và tổ chức Ban thu hồi nợ phải đảm bảo có đủ khả năng, thẩm quyền giải quyết xử lí các món nợ. Sau khi thực hiện các biện pháp đôn đốc, xử lí nợ mà KH vẫn không trả được nợ, NH phải tiến hành xử lí TSĐB để thu hồi nợ. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các ngân hàng hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa trực tiếp trong việc kích thích kinh tế phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội. Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần ở nước ta hiện nay nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á nói riêng việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh ở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á tại Phòng Giao Dịch Cộng Hòa, báo cáo đã rút ra được những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại đó và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng để phát huy được tác dụng của các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng, ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan. Nội dung đề tài tương đối rộng, mặc khác bản thân còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thực tế nên không tránh khỏi thiếu sót. Nhưng tôi hy vọng những đề xuất giải pháp trong báo cáo sẽ góp phần trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á – Phòng Giao Dịch Cộng Hòa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoat_dong_cho_vay_san_xuat_kinh_doanh_7224.pdf
Luận văn liên quan