Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng

Một sự thay đổi nhỏ về chính sách tiền lương kéo theo sự thay đổi về thu nhập và cuộc sống của tất cả người lao động, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mọi doanh nghiệp. Tiền lương chịu ảnh hưởng của các yếu tố: chính trị, lịch sử, văn hoá . và đặc biệt là kinh tế. Tuy vậy nó cũng có tác động ngược trở lại tới các vấn đề đó.

pdf56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương bình quân của lao động khối văn phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động khối văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành: Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng thuộc sở xây dựng Thanh Hoá là doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm chủ yếu là gạch xây dựng, gạch chống thấm, chống ẩm, ngói, kính xây dựng. Là doanh nghiệp sản xuất nên xí nghiệp tổ chức hạch toán từ khâu đầu đến khâu cuối. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 21 Trong mấy năm gần đây, công ty tự trang bị thêm dây truyền nung đốt gạch Tuynel nên sản phẩm của công ty ngày một vươn ra xa. Trước đây sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các vùng ven thành phố Thanh Hoá, thì nay sản phẩm của công ty vươn ra đến các huyện trong toàn tỉnh Thanh Hoá và một phần xuất sang các tỉnh lân cận. Các sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng có uy tín lớn trong ngành xây dựng. Nguồn thu chủ yếu của xí nghiệp là từ hoạt động bán hàng nên công ty tổ chức một mạng lưới đại lý vật liệu xây dựng. Ở những nơi trung tâm thành phố xí nghiệp bố trí nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm đáp ứng được yêu cầu xây dựng của thành phố. Do thấy rõ tầm quan trọng và nhu cầu kiến thiết xây dựng của nhân dân, công ty từ đầu tư mua sắm công nghệ cải tiến kỹ thuật, do vậy chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao. II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lương tại xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 1/Xây dựng kết cấu quỹ lương. Tổng quỹ lương của xí nghiệp bao gồm: quỹ lương cơ bản, quỹ lương biến đổi và quỹ lương phụ cấp. - Quỹ lương cơ bản: được xác định theo đúng quy định của Nhà nước, đó là toàn bộ số tiền mà người lao động nhận được dựa trên hệ số thang bảng lương. Quỹ lương này thường không biến động trong khoảng thời gian dài. - Quỹ lương biến đổi: là phần tiền lương tính cho người lao động gắn với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ các thời kỳ. Phần tiền lương biến đổi thường xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với quỹ lương cơ bản trong tổng quỹ lương của xí nghiệp, quỹ lương này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nếu xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì phần quỹ lương biến đổi sẽ cao và ngược lại. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 22 nên phần quỹ lương biến đổi cộng với quỹ phụ cấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp. - Phần quỹ phụ cấp: Tổng tiền phụ cấp: Là số tiền phụ cấp phải trả cho người lao động bao gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ca 3, với hệ số phụ cấp = 0,111 được chia ra: + Phụ cấp trách nhiệm bằng 0,04 được tính như sau: Công nhân hưởng phụ cấp X mức phụ cấp (0,2 X 50)+(43 X 0,17) = = 0,04 Tổng công nhân 430 Trong đó: 50 người hưởng mức phụ cấp 0,2 43 người hưởng phụ cấp 0,17 + Phụ cấp độc hại bằng 0,05 được tính như sau: Mức phụ cấp của công nhân làm việc độc hại được tính ở mức 2, thông tư 20 LĐTBXH - TC gồm : Công nhân thợ lò, ra lò gạch ngói, công nhân nghiền than bột, thợ hàn điện, lái máy ủi cạp, vận hành máy điện. Công nhân hưởng phụ cấp X 0,2 108 công nhân X 0,2 = = 0,05 Tổng công nhân 430 Trong đó: 108: là số công nhân hưởng trợ cấp 0,2: mức phụ cấp độc hại theo thông tư 20 LĐTBXH - TC +Phụ cấp làm đêm ca 3:Phụ cấp làm đêm ca 3 là 0,3. Công nhân hưởng phụ cấp X 0,3 30 công nhân X 0,3 = = 0,021 Tổng công nhân 430 Với cách tính phụ cấp này ta thấy xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng đã thực hiện đúng những quy định của Nhà nước, đảm bảo được những điều kiện vật chất cho người lao động, tương ứng với trách nhiệm, mức độ độc hại mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. Chính vì vậy đã khuyến khích nâng cao trách nhiệm của người lao động. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 23 2/Xây dựng quỹ lương. Tổng quỹ lương toàn xí nghiệp bao gồm: phần tiền lương cộng với phần phụ cấp. - Được chia ra các phần như sau: +Lao động định biên bằng 430 lao động ( trong phần định mức ) TLmin = TLmin đ.c X ( 1 + k đ.c ) Trong đó: k đ.c :hệ số điều chỉnh TLmin đ.c : tiền lương tối thiểu điều chỉnh. + Mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định trong khoảng 144.000 đồng đến 302.000 đồng, được tính như sau: k đ.c = K1 + K2 = 0,1 + 1 =1,1 + Lương tối thiểu TLmin đ.c = 144.000 X ( 1 + 1,1 ) = 302.000 đồng, đơn vị chọn mức lương tối thiểu 187.200 đồng. - Lao động trong dây truyền sản xuất kinh doanh = 320 người, hệ số bằng 1,96. - Lao động quản lý bằng 50 người, hệ số bằng 2,8. - Lao động phục vụ bằng 3o người, hệ số 2,13. Tổng quỹ lương của xí nghiệp Quỹ lương khối văn phòng Quỹ lương khối phân xưởng P. X Tạo hình P. X Nung đốt P. X Cơ điện Tổ Phơi đảo Tổ Xếp dỡ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 24 - Lao động bốc xếp, tiếp thị bằng 30 người, hệ số 2,13. Hệ số lương cấp bậc của đơn vị bình quân: ( 320 X 1,96) + ( 50 X 2,8) + ( 30 X 2,13 ) + ( 30 X 2,13 ) = 2,08 430 + Công thức xác định quỹ lương kế hoạch toàn xí nghiệp : VKH = Cn X TLmin X(hệ số phụ cấp + hệ số lương bình quân cấp bậc) X 12th = 430 X 187 X ( 2,08 + 0,111 ) X 12 = 2.116.400.800 Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào hệ số phụ cấp và số công nhân toàn xí nghiệp đã phản ánh hao phí lao động, phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, độ chính xác cao.Tuy nhiên phương pháp này chủ yếu dựa vào các thang lương do Nhà nước quy định, chưa phản ánh, gắn kết quả lao động cũng như sản lượng của xí nghiệp. Đơn giá tiền lương của xí nghiệp do xí nghiệp tự xây dựng xây dựng sau đó được sở lao động; sở Tài chính, thuế phê duyệt và quyết định. Đơn giá tiền lương của xí nghiệp tính cho 1.000 viên gạch 2 lỗ Tuynel. VKH 2.116.400.800 Đơn giá = = = 12.704,4 đ : 8h = 1.588,05 đ/giờ  số công 166.588 công 3/Xây dựng quỹ lương cho các bộ phận. a/Xây dựng quỹ lương cho bộ phận lao động gián tiếp. Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm các phòng, ban: Ban giám đốc; phòng TC - HC; phòng kế toán tài vụ; phòng kinh doanh, phòng KH - KT. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc xây dựng quỹ lương theo hệ số mức lương được xếp tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận theo công thức: Ti = T1i + T2i Trong đó: Ti : là tiền lương người thứ i được nhận. T1i : tiền lương theo NĐ 26/CP, của người thứ i được nhận tính theo công thức: Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 25 T1i = ni x ti. Trong đó: ti : là suất lương ngày theo NĐ 26/CP của người i. ni : số ngày công thực tế người thứ i. T2i là tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành. Công việc và số ngày công thực tế của người thứ j không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP. ( i  j ) Trong đó: Vt : là quỹ lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Vcđ : quỹ lương theo NĐ 26/CP của bộ phận làm lương thời gian tính theo công thức: Vcđ T1i : tiền lương theo NĐ 26/CP của từng người làm lương thời gian. ni : số ngày công làm việc thực tế người i. hi là hệ số tiền lương tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định.        m j jj iicdt i hn hnVVT 1 2    n i iT 1 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 26 Như vậy quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp: Vgt LĐVP Trong đó: Vgt : quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp. LĐVP : số lao động gián tiếp. Ti : là tiền lương của một lao động văn phòng ( gián tiếp ) Phương pháp này thể hiện: vừa phản ánh mức độ đóng góp trách nhiệm của mình với xí nghiệp, vừa phản ánh đúng theo NĐ 26/CP. b/Xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp: Kết cấu lao động của xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng gồm 2 bộ phận: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do đó ta sẽ xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp: VTT = V - Vgt Trong đó: V: tổng quỹ lương năm kế hoạch toàn xí nghiệp VTT : quỹ lương của bộ phận lao động trực tiếp. Vgt : quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp. Với phương pháp xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp trên ta thấy phương pháp này hoàn toàn chính xác, đúng cả trong lý luận và thực tiễn. Theo cách xác định này giúp cho việc tính toán đơn giản tránh được sai sót có thể xảy ra c/Xây dựng quỹ lương cho từng phân xưởng. Sau khi xác định quỹ lương cho toàn bộ khối lao động trực tiếp, xí nghiệp sẽ xác định được quỹ lương cho từng phân xưởng. Căn cứ vào hệ số cấp bậc, công việc của từng người, số điểm đóng góp để hoàn thành công việc, để xác định quỹ lương cho từng phân xưởng, tiền lương của từng người được tính:    n i iT 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 27 Ti = (iê j) Trong đó: đi : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. ti : là hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận. Ti : là tiền của người thứ i nhận được. VSP: quỹ tiền lương sản phẩm tập thể. Tiền lương của cả phân xưởng: VPS = số công nhân trong phân xưởng Trong đó: VPS: là quỹ lương của phân xưởng. Ti: tiền lương của người thứ i. III/Phân tích công tác quản lý quỹ tiền lương tại xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 1/Phương hướng giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp. Việc giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng chủ yếu căn cứ vào các yếu tố: -Căn cứ vào tổng quỹ lương năm kế hoạch. -Căn cứ vào việc phân định kế hoạch sản xuất kinh doanh . -Căn cứ vào lượng lao động cần thiết, hệ số lương và các loại phụ cấp bình quân theo NĐ 26/CP, hệ số lương chức danh công việc. -Căn cứ vào việc xây dựng quỹ lương của xí nghiệp. Phương pháp giao khoán: - Xí nghiệp giao đơn giá tiền lương cho từng phân xưởng trên cơ sở đó xí nghiệp sẽ xác định tiền lương cho từng người, từng phân xưởng. Sau đó cộng tất cả lại ta sẽ được quỹ lương toàn xí nghiệp.    m j jj SP td V 1   n i Ti 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 28 - Phương pháp giao khoán cho bộ phận lao động gián tiếp: Căn cứ vào hệ số lương, mức độ đóng góp trong kết quả sản xuất. Trình tự giao khoán quỹ lương : 2/Phân tích tình hình thanh toán tiền lương trong tháng ở xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. Xây dựng dựa trên những quy định chung của Nhà nước, xí nghiệp thanh toán tiền hàng tháng cho người lao động, căn cứ vào kết quả lao động của cán bộ công nhân viên và hiệu quả sản xuất. Tại công ty trả lương cho người lao động qua một vòng vào ngày 15 hàng tháng. a/Phân tích công tác thanh toán tiền lương tháng cho bộ phận lao động trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện việc trả lương đối với người lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì việc trả lương được thực hiện theo cách 2 là: Trả lương theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận mà không theo hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP, và cho điểm đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân để hoàn thành công việc, việc xác định tiền lương dựa vào công thức sau: TJ = x đi x ti (i j) Trong đó: TJ :là tiền lương người thứ i. Quỹ lương C. ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng Quỹ lương khối văn phòng Quỹ lương khối phân xưởng P.X Tạo hìn h P.X Cơ điện P.X Lò nung P.X Phơ i đảo P.X Xếp dỡ    n i ii SP td V 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 29 VSP: là quỹ lương sản tật thể. n : số lượng thành viên trong tập thể. ti : hệ số cấp bấc công việc của người i được nhận. đi : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i - việc xác định số điểm của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua việc xét, bình tập thể có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Việc xác định thời điểm của từng công nhân căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của từng tổ theo số điểm tính cho 1.000 vsp ở từng cung đoạn như sau: - Tổ tạo hình: 17 điểm/1.000viên sp tạo hình tính cho gạch 2 lỗ. - Phơi đảo dồn cáng: 6 điểm/ 1.000 vsp Ví dụ: Trong 1 ngày toàn tổ phơi đảo được 200.000 viên gạch, thì tổng điểm của cả tổ là: 200.000 X 6 = 1.200 (điểm) 1.000 Tổ phơi đảo có 25 công nhân thì điểm của mỗi người là: 1.200 = 48 (điểm) 25 Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào tiêu chuẩn có đánh giá cụ thể: - Đảm bảo năng suất cá nhân dẫn đến đảm bảo sản lượng theo kế hoạch giao khoán cả tháng. - Đảm bảo tỷ lệ hao phí theo đúng định mức. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc. - Đảm bảo giờ công, ngày càng có ích. - Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công lao động của từng người phụ trách. - Tiết kiệm vật tư, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 30 Nếu đảm bảo đủ tiêu chuẩn trên thì đơn giá tiền lương hưởng 100% , tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì bị giảm trừ, tiêu chuẩn nào vượt thì tăng đơn giá, tăng thu nhập. Ví dụ: Bảng thanh toán tiền lương trả theo sản phẩm được áp dụng theo bảng tính sau: Bảng 3: Bảng tính lương tổ phơi đảo tháng 3/1999 (Phòng LĐ - HC cung cấp) Stt Công nhân Bậc lương Hệ số tiền lương Tổng điểm t.lương phải trả TJ = 1 Hàn thị Hoa 5/7 2,33 870 467.400 2 Nguyễn thị Vũ 4/7 1,92 771 414.200 3 Phạm thị Thơm 2/7 1,55 825 443.200 4 Nguyễn thị Hương 3/7 1,72 855 459.300 5 Phạm thị Hiếu 2/7 1,55 872 468.500 6 Trần bá diện 4/7 1,92 716 484.600 7 Bùi thị Thuỷ 3/7 1,72 765 410.00 8 Nguyễn thị Loan 3/7 1,72 793 426.500 9 Võ hồng Đức 2/7 1,55 755 405.600 Phương pháp trả lương theo sản phẩm khắc phục được tình trạng phân phối bình quân, không gắn với kết qủa lao động. Phương pháp này đảm bảo tính dân chủ, công khai, việc doanh nghiệp trả lương căn cứ vào sản phẩm làm ra gắn liền với trách nhiệm của từng người, nâng cao ý thức, có tính đến trách nhiệm đóng góp để hoàn thành công việc của từng người. Việc trả lương theo sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được tỷ lệ hao hụt sản phẩm, trước đây khi không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì tỷ    n i ii SP td V 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 31 lệ hao hụt 3%. Khi doanh nghiệp áp dụng trả lương khoán thì tỷ lệ hao hụt sản phẩm còn 1%, công nhân thấy trách nhiệm của mình trước tập thể, gắn trực tiếp trách nhiệm vào sản phẩm làm ra, làm cho người công nhân vững tin, yên tâm với kết quả làm ra. Tuy nhiên, việc trả lương này còn có điều chưa hợp lý: Trong tiền lương của người công nhân được lĩnh, chưa tính đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính tích cực, phụ cấp ca 3, phụ cấp làm thêm. Việc xác định quỹ lương của từng phân xưởng cũng như của từng công nhân vẫn được xí nghiệp tính dựa vào đơn giá giao khoán tiền lương. Đây là đơn giá được xây dựng chưa có cơ sở khoa học và chỉ dựa vào những kinh nghiệm, đưa ra ước lượng. Ví dụ:  Đơn giá giao khoán tổ tạo hình. - Sản lượng giao khoán sản xuất = 2.300.000V, đơn giá thanh toán = 4170đ/ 1000 viên. - Tỷ lệ hao mòn là 0,5% đơn giá thanh toán = 2000 đ/1000 viên, đơn giá tổng cộng 6170 đ/ 1000 viên.  Đơn giá giao khoán tổ phơi đảo: - Chỉ tiêu độ ẩm từ 12 - 14% thì đơn giá 3.319 đ/ 1000 viên. - Độ ẩm nhỏ hơn 12%, đơn giá 3.350 đ/ 1000 viên. - Độ ẩm lớn hơn 14%, đơn giá 3.119 đ/1000viên. Việc xác định đơn giá tiền lương có tính đến tỷ lệ hao hụt, yếu tố thời tiết. Tuy nhiên chưa tính đến điều kiện lao động, yếu tố sản lượng. Xí nghiệp giao đơn giá tiền lương cho từng cung đoạn sản xuất, sản phẩm . Tạo hình phơi đảo xếp goòng nung xuống goòng Như vậy quy trình sản xuất sản phẩm theo từng cung đoạn với việc giao khoán đơn giá tiền lương cho từng cung đoạn khác nhau, nhưng sản lượng xí nghiệp chỉ tính ở đầu ra sản phẩm, từ đó căn cứ vào tỷ lệ hao phí tính sản lượng cho các cung đoạn còn lại để tính tiền lương. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 32 Như vậy chưa sát với thực tế , chỉ căn cứ vào tỷ lệ hao phí, chưa gắn với sản lượng thực tế người lao động làm ra. Do đó làm cho tiền lương chưa sát với thực tế sản phẩm người lao động làm ra. c/Phân tích công tác thanh toán tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp. Do đặc điểm lao động gián tiếp không định mức được cụ thể như lao động trực tiếp ( Định mức thông qua khối lượng tiêu thụ sản phẩm ) nên xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương cho lao động gián tiếp theo cách khoán theo thời gian cho toàn khối văn phòng. Đối với lao động gián tiếp doanh nghiệp lựa chọn trả lương theo 2 cách: Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Công thức tính như sau: Ti = T1i + T2i Trong đó: Ti : là tiền lương người thứ i nhận được. T1i : là tiền lương theo NĐ 26/CP của người thứ i được tính như sau: T1i = ni + ti Trong đó: ti :là suất lương ngày theo NĐ 26/CP của người i. ni : là số ngày công thực tế của người thứ i. T2i : tiền lương theo công việc được giao với mức độ phức tạp, tính toán nhiệm vụ của công việc, đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người i không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP. T2i = (iê j)     m j ij iicdt hn hnVV 1 )( Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 33 Trong đó: Vt : là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận lương thời gian. Vcđ : quỹ lương theo NĐ 26/CP của bộ phận làm lương thời gian, theo công thức: Vcđ = hi :là hệ số lương tương ứng với mức độ công việc được giao thực hiện quy định chế độ trả lương theo cách 2 gồm các bước như sau: - Thống kê phân nhóm chức danh và xác định tiền lương theo NĐ 26/CP của từng người. - Xác định quỹ lương phân phối theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Phương pháp tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng người, từng bộ phận. - Lập biểu tổng hợp tiền lương của từng người như sau: Ví dụ: Bảng 4: Bảng lương văn phòng công ty, tháng 2/1999 ( bộ phận nhân sự cung cấp ) Tiền lương theo NĐ 26/CP Chức danh Hệ số lương Tiền lương Tiền lĩnh Giám đốc 4,6 662.400 120.000 = 2 782.400 PGĐ - Kế toán trưởng 3,94 567.400 90.000 = 1,5 657.400 550.000 60.000 = 1 610.000 Kỹ sư chính 3,82 1.779.800  = 4,5  2.049.800   m i iT 1 1     m j ij iicdt hn hnVV 1 )( Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 34 Ví dụ : Bảng 5: Bảng thanh toán tiền lương cho phòng tổ chức hành chính (3/1999) ST T Họ và tên Hệ số lương cơ bản Ngày công làm việc Hệ số lương chức danh công việc Tổng tiền lĩnh 1 Mai anh Lực (TP) 2,98 26 3,28 472.320 2 Nguyễn thị Thiện (PP) 2,98 26 3,18 457.920 3 Lê thị Loan 2,81 26 2,81 404.640 4 Nguyễn thế Hải 2,98 26 2,98 429.120 5 Hà kim Phượng 1,78 26 1,78 256.320 6 Trịnh thị Hông 1,81 26 1,81 260.640 2.280.960 Kèm theo NĐ 25 và 26/CP quy định mức phụ cấp trách nhiệm đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp là doanh nghiệp hạng 2 nên phụ cấp trưởng phòng là 0,3 và phó phòng là 0,2. Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta lấy ví dụ cụ thể, tiền lương của Giám đốc Lưu ngọc Luân: Với hệ số lương theo NĐ 25 và 26/CP, với hệ số lương cơ bản 4,6 nên tiền lương theo NĐ 26/CP . T1 = 4,6 X 144.000 = 662.400 đ T2 = (iê j) ii hn VV hnm j jj cdt      1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 35 Vt : quỹ lương tương ứng vớiư mức độ hoàn thành công việc thứ i, quỹ lương tháng 2/1999: Vt = 2.102.227.500 đ. Từ đó ta có: 2 X 102.227.500 - 1.779.800 T2 = X 662.400 = 120.000 ( đồng ) 1.779.800 Vậy tổng tiền lương trong tháng Giám đốc Luân được lĩnh: 662.400 + 120.000 = 782.400 (đồng) Doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên vào các ngày 14 đến 15 hàng tháng. Đối với lao động văn phòng thì phụ cấp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng quỹ lương và hệ số phụ cấp kiêm nhiệm được tính luôn vào hệ số lương cấp bậc. Nhận xét: Cách thanh toán tiền lương cho lao động gián tiếp có ưu điểm đúng theo quy định, hình thức trả lương gắn thời gian, mức độ đóng góp, hoàn thành công việc. Tuy nhiên hình thức trên còn điều chưa hợp lý, chưa gắn với kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể, chưa tính được tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc. d/Đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương tại xí nghiệp. Để phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương ở xí nghiệp có hợp lý hay không ta xem xét mức độ tiết kiệm hay vượt chi quỹ tiền lương do không thể phân tích được nhiều năm nên chỉ phân tích một số năm cụ thể. Để phân tích tình hình tiết kiệm hay vượt chi quỹ tiền lương của doanh nghiệp ta phải xem xét các chỉ tiêu sau:  Xác định mức tiết kiệm vượt chi tương đối, công thức xác định : ∆Qtđ = Quỹ lương thực hiện - Quỹ lương kế hoạch Trong đó: ∆Qtđ là mức tiết kiệm ( vượt chi ) tuyệt đối tiền lương.  Xác định mức tiết kiệm vượt chi tương đối, công thức: ∆Qtngđ = Quỹ lương thực hiện X ISL - Quỹ lương kế hoạch Trong đó: ∆Qtngđ là mức tiết kiệm ( vượt chi ) tương đối tiền lương. ISL: chỉ số sản lượng so với năm kế hoạch. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 36 Qua thống kê các năm 1997, 1998, 1999 ta sẽ đánh giá một cách đúng đắn về việc sử dụng quỹ lương của xí nghiệp. Bảng Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 37 Thông qua bảng trên ta thấy mức tăng giảm tiền lương qua các năm 1997, 1998, 1999 như sau: Năm 1997: Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 38 - Về chi tiêu tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lương toàn xí nghiệp và các bộ phận như sau: ( đơn vị tính là triệu đồng) + Toàn xí nghiệp ∆QLĐXN = 2064 - 2250 = -186 Trong đó: + Tiết kiệm quỹ văn phòng = 246 - 252 = -6 + Tiết kiệm quỹ phân xưởng = 1818 - 1998 = -180 - Về chỉ tiêu tiết kiệm tương đối quỹ tiền lương toàn xí nghiệp và các bộ phận khác như sau: ( đơn vị tính: triệu đồng ) + Toàn xí nghiệp: ∆QTNGĐXN : 2064 X 0,9797 - 2250 = -227,8992. + Tiết kiệm văn phòng: 246 X 0,9797 - 252 = -10,9938 + Tiết kiệm khối phân xưởng: 1818 X 0,9797 - 1998 = -216,9054 Năm 1998: - Tiết kiệm tuyệt đối xí nghiệp: ( đơn vị tính: triệu đồng ) ∆QTĐXN = 2167 - 2360 = -193 Trong đó: +Tiết kiệm văn phòng: 246 - 252 = -6 + Khối phân xưởng: 1921 - 2108 = -187 - Về chỉ tiêu tiết kiệm tương đối: ( đơn vị: triệu đồng ) Toàn xí nghiệp: ∆QTNGĐXN = 2167 X 0,9645 - 2360 =-269,9285 Trong đó: +Tiết kiệm khối văn phòng: 246 X 0,9645 - 252 = -14,7 + Tiết kiệm khối phân xưởng: 1921 X 0,9645 - 2108 = -255,1955 Năm 1999: - Về chỉ tiêu tiết kiệm tuyệt đối: ( đơn vị tính: triệu đồng ) Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 39 Toàn xí nghiệp: ∆QTĐXN = 2188 - 2280 = -92 Trong đó: + Tiết kiệm khối văn phòng: 258 - 262 = -4 + Tiết kiệm khối phân xưởng: 1930 - 2018 = -88 - Về chỉ tiêu tương đối: ∆QTNGĐXN : Toàn xí nghiệp : 2188 X 0,8992 - 2280 = -312,5504 Trong đó: + Tiết kiệm khối văn phòng: 258 X 0,8992 - 262 = -30 + Tiết kiệm khối phân xưởng: 1930 X 0,8992 - 262 = -282,55 Qua phân tích ở trên ta thấy cả 3 năm gần đây: 1997, 1998, 1999 ở Công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng đều tiết kiệm quỹ lương năm thực hiện so với kế hoạch, điều đó cho thấy xí nghiệp đã sử dụng hợp lý quỹ tiền lương. Các nguyên nhân có thể dẫn đến việc tiết kiệm quỹ tiền lương chủ yếu là do: trong những năm 1997, 1998, 1999 cơ cấu lao động toàn công ty không có sự biến động nhiều. Công nhân sản xuất khối văn phòng 1999 tuy có sự biến động nhưng số lượng lao động tăng lên không đáng kể. Trong 3 năm sản lượng của công ty luôn giảm kế hoạch thực hiện, không đạt so với kế hoạch đặt ra; nguyên nhân do nhà máy gạch Tuynel Đông Hưng mới thành lập năm 1995 , sản phẩm làm ra chưa tiêu thụ mạnh trên thị trường, hơn nữa lao động toàn công ty chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo, sản phẩm xác định chỉ tiêu thụ mạnh vào mùa xây dựng nên những tháng đầu năm hầu như xí nghiệp chỉ tiêu thụ được 50% - 60% khối lượng sản phẩm sản xuất ra. g/Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương bình quân ở xí nghiệp xây dựng Cẩm Trướng. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 40 Phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, điều đó sẽ tạo điều kiện và là cơ sở hạ giá thành sản xuất. Biểu sau ta sẽ thấy tốc độ tăng tiền lương bình quân và tăng năng suất lao động. Bảng 7: Tốc độ tăng tiền lương bình quân và tăng năng suất l. động 1997 1998 1999 Chỉ tiêu KH TH TH/K H % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % Năng suất lao động (1000đ/tháng) 40 ,8 2 40 ,9 8 10 0, 39 58 ,6 2 59 10 0, 64 60 ,0 8 60 ,1 10 0, 03 Tiền lương bình quân (nghìn đồng) 40 0 38 5 96 ,2 5 41 0 40 7 99 ,2 6 42 0 41 5 98 ,8 Qua bảng trên ta thấy năng suất lao động có tăng lên; năm 1997 năng suất lao động tăng 0,39% so với kế hoạch, năm 1998 tốc độ tăng 0,64%, năm 1999 tốc độ tăng 0,03%. Như vậy trong 3 năm 1997, 1998, 1999 năng suất lao động tăng lên so với kế hoạch chứng tỏ ý thức, trách nhiệm người công nhân trong việc chấp hành quy định của xí nghiệp, ý thức tự chủ ngày một nâng cao, người công nhân nhận thức rõ trách nhiệm của mình với tập thể, với doanh nghiệp. Tuy vậy tiền lương trong 3 năm 1997, 1998, 1999 không đạt được so với kế hoạch đề ra; năm 1997 đạt 96,25%, năm 1998 đạt 99,26%, năm 1999 đạt 98,8%, Nguyên nhân trong 3 năm sản lượng của công ty liên tục giảm do Nhà máy mới thành lập, sản lượng làm ra chưa tạo uy tín trên thị trường, công tác quản lý còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng từng bước xây dựng nên gây khó khăn cho công tác bố trí kế hoạch sản xuất . Qua biểu trên ta thấy công tác tiền lương được thực hiện tốt, tiền lương bình quân năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy, tiền lương bình quân thực hiện chưa đạt yêu cầu so với kế hoạch đề ra. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 41 IV/Đánh giá hiệu quả xây dựng quản lý quỹ lương tại công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. Công tác xây dựng quản lý quỹ tiền lương có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Nếu công tác xây dựng quỹ lương dựa vào những căn cứ có tính khoa học, đúng đắn thực hiện một cách dễ dàng sẽ đạt được hiệu quả cao. Hiệu quả của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tạo động lực tăng năng suất lao động đảm bảo hạn chế tối đa các chi phí về tiền lương, nâng mức sống cho cán bộ công nhân viên và tạo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương được thực hiện thông qua các mặt sau: 1/So sánh tiền lương bình quân giã lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong xí nghiệp. Đối với khối văn phòng, do xí nghiệp đã có cách xây dựng đơn giá tiền lương khá phù hợp. Căn cứ vào thang bảng lương do Nhà nước quy định, vừa căn cứ vào trách nhiệm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể thấy được thu nhập của khối văn phòng mấy năm gần đây, năm 1997, 1998, 1999 Bảng 9: So sánh tiền lương bình quân khối văn phòng và khối phân xưởng. STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1 Tiền lương bình quân khối phâxưởng( 1000đ/người/tháng) 380 395 405 2 Tiền lương bình quân khối văn phòng ( 1000đ/người/tháng) 410 410 425 3 Tỷ lệ tiền lương bình quân giữa 2 khối (%) 107,89 103,79 104,9 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 42 Nguồn : Báo cáo kết quả 3 năm 1997, 1998, 1999 Qua biểu trên ta thấy tiền lương bình quân của khối văn phòng luôn cao hơn tiền lương bình quân của khối phân xưởng ( lao động trực tiếp ) điều này hoàn toàn phù hợp về xí nghiệp sản xuất kinh doanh , lao động sản xuất chủ yếu là lao động thủ công chỉ có sự hao phí về sức lực. Người lao động chỉ cần có sức khoẻ và thời gian thực tế để hoàn thành nhiệm vụ. Trong khi đó lao động ở khối văn phòng họ phải đào tạo nghiệp vụ phù hợp với công việc, phải có trình độ chuyên môn mới đáp ứng được . Hơn nữa phụ cấp độc hại, phụ cấp làm ca 3 chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, người lao động hưởng lương từ sản phẩm mình làm ra nên tiền lương của khối văn phòng phải cao hơn tiền lương của khối phân xưởng Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu trả lương phải dựa trên số lượng và chất lượng của lao động. 2/Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất , tổ chức tiêu thụ sản phẩm, vật liệu xác định, đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, duy trì và mở rộng tốt với khách hàng, bởi vậy lao động của xí nghiệp luôn đảm bảo ngày công làm việc thực tế. Một chế độ tiền lương công bằng, thích hợp, việc trả lương đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo điều kiện , tạo động lực thúc đẩy người lao động tiết kiệm thời gian đảm bảo ngày công và tăng năng suất lao động. Tình hình sử dụng thời gian làm việc chế độ là một trong những nhân tố có tác động đến việc nâng cao sản lượng, mở rộng quy mô. Việc thực hiện đầy đủ thời gian lao động càng chứng tỏ công ăn việc làm của người công nhân được đáp ứng. Có tác động trực tiếp đến việc tăng thu nhập, tăng tiền lương người lao động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian làm việc người ta dùng hệ số sử dụng thời gian làm việc K. TTT K = TCĐ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 43 Trong đó: TTT; là ngày công làm việc thực tế. TCĐ : ngày công làm việc chế độ. Nếu như K càng gần đến 1 thì doanh nghiệp sử dụng lao động càng có hiệu quả, nếu gần 0 thì doanh nghiệp sử dụng lao động của công nhân là lãng phí, 0 < K < !. Tình hình sử dụng thời gian lao động ở xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 8: Tình hình sử dụng thời gian lao động tại công ty trong năm 1997, 1998, 1999. Khối văn phòng Khối phân xưởng Toàn xí nghiệp Chỉ Tiêu TCĐ (ngày) TTT (ngày) K TCĐ (ngày) TTT (ngày) K TCĐ (ngày) TTT (ngày) K 1997 18250 15000 0,82 138700 126800 0,91 156950 141800 0,9 1998 18200 14900 0,81 137940 113240 0,82 156140 128140 0,82 1999 19133 15900 0,83 138320 114000 0,82 157453 129900 0,82 Ta thấy người công nhân chấp hành chặt chẽ chế độ thời gian làm việc, thời gian làm việc thực tế chiếm 80% đến 90% so với thời gian chế độ . Trong đó khối phân xưởng ( lao động trực tiếp ) cao hơn so với lao động gián tiếp ( lao động văn phòng). Người lao động chấp hành đúng quy định về thời gian, đi làm đầy đủ, số ngày nghỉ không có việc làm ít, việc làm của người lao động được bảo đảm, chứng tỏ chính sách tiền lương, năng lực quản lý đã phát huy tác Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 44 dụng, làm cho người lao động hăng say làm việc, vững tin hơn, tạo sự gắn bó với tập thể, với doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác tiền lương tại công ty còn có những hạn chế sau: + Trong công tác xây dựng quỹ tiền lương cần xác định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm để từ đó xác định chính xác quỹ tiền lương đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản lượng. + Trong công tác quản lý quỹ tiền lương : Cần xác định đơn giá cao cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm trên cơ sở áp dụng các mức lao động có căn cứ khoa học để từ đó xác định được chính xác quỹ tiền lương giao khoán cho mỗi phân xưởng, sau đó sẽ phân phối cho từng người lao động một cách chính xác theo số lượng, chất lượng lao động thực tế. + Xác định quỹ tiền thưởng, phụ cấp làm ca, độc hại cho công nhân lao động sản xuất. Trong doanh nghiệp hầu như quỹ này chiếm một tỷ trọng ít trong tổng quỹ tiền lương, phải làm cho quỹ tiền thưởng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong kết cấu quỹ tiền lương thì mới tạo cho người lao động cảm thấy vững tin hơn, hăng hái trong sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 45 PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THÀNH CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG CẨM TRƯỚNG. Hiệu quả của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, việc hoàn thiện phương pháp xây dựng kế hoạch sản lượng giúp công ty xác định chính xác nhu cầu và từ đó đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đáp ứng nhiệm vụ sản xuất , từ đó xây dựng quỹ lương chính xác. Việc hoàn thiện phương pháp tính đơn giá có tác dụng loại trừ các nhân tố ảnh hưởng khách quan: là căn cứ chính xác để tính công cho người lao động một cách công bằng và khách quan, kích thích tinh thần, nâng cao năng suất, chất lượng. Qua những phân tích và đánh giá về thực trạng công tác xây dựng và quản lý tiền lương ở công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng tôi có một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ở công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng: I/Xây dựng quỹ tiền lương công ty . 1/Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 46 Kế hoạch kinh doanh còn được xây dựng trên sự ước lượng nên thiếu chính xác, trong 3 năm 1997, 1998, 1999 sản lượng thực tế so với kế hoạch chiếm 80% đến 90%. Chính vì thế làm cho quỹ tiền lương chưa sát với thực tế. Để khắc phục trong khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty nên thực hiện những bước sau: - Thống kê sản lượng sản xuất trong những năm gần đây để thấy rõ nhu cầu của nhân dân về Vật liệu xây dựng . - Mở rộng thị trường bằng việc mở rộng các hệ thống hàng đại lý vật liệu xây dựng rộng khắp trong khu thành phố và huyện lân cận. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt khâu vận chuyển từ nhà máy đến các công trình, muốn vậy công ty trang bị đội ngũ xe đủ số lượng đáp ứng nhu cầu vận chuyển. 2/Xây dựng quỹ lương. Như trên đã phân tích, trong công tác xây dựng quỹ tiền lương công ty xây dựng đơn giá tiền lương như sau: VKH = CN X TLmin X ( hệ số phụ cấp + hệ số bình quân cấp bậc) X 12 tháng. - Hệ số phụ cấp bao gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm ca 3 với mức 0,111. Mức phụ cấp này được tính như sau: Công nhân hưởng trợ cấp X mức phụ cấp Tổng công nhân toàn xí nghiệp Với cách tính trên: phụ cấp trách nhiệm: 0,04; phụ cấp độc hại: 0,05 và phụ cấp làm ca 3 là 0,021. - Hệ số lương bình quân : Trong đó: ni : số công nhân.     CNTXN hn n ii 11 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 47 hi : hệ số lương người i. Theo công thức trên: (320 X 1,96 ) + ( 50 X 2,8 ) + ( 30 X 2,13 ) + ( 30 X 2,13 ) = 2,08 430 Trong đó: 320 người hưởng mức lương với hệ số 1,96. 50 người hưởng mức lương với hệ số 2,8. 60 người hưởng mức lương với hệ số 2,13. Hệ số lương xí nghiệp dựa vào quy định tại NĐ 26/CP ( tập II văn bản chế độ tiền lương mới- Nhà xuất bản LĐ- TBXH ) Khi xác định quỹ lương kế hoạch, xí nghiệp tính đơn giá tiền lương : VKH Đơn giá =  công VKH = 430 X 187.250 X ( 0,111 + 2,08 ) X 12 = 2.116.400.800. Từ đó tính đơn giá tiền lương : VKH 2.116.400.800 Đơn giá = = =12704,4 đồng : 8h  công 166.588 công = 1588,05 đồng/h. Như vậy đơn giá tiền lương xí nghiệp giao khoán 1558,05 đồng/h. Theo em xí nghiệp xác định đơn giá tiền lương cho toàn xí nghiệp chứ chưa xác định đơn giá cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm. Vì mỗi công đoạn sản xuất sản phẩm mức độ nhọc, độc hại khác nhau nên đơn giá giao khoán cũng khác nhau dựa trên mức độ hao phí lao động để xác định đơn giá cho từng công đoạn. Tổ tạo hình gạch ngói làm việc trong điều kiện vất vả, khó khăn, phải làm việc nhà kính, vào những ngày nắng nhiệt độ trong nhà tương đối cao so với nhiệt độ ngoài trời, hơn nữa mức độ hao hụt sản phẩm ( do không đủ kích cỡ ) cao. Lao động làm việc đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt mới chịu được nên theo em đơn giá giao khoán tổ này phải cao hơn so với các tổ khác. Về cách tính đơn giá này như sau: Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 48 - Từ quỹ lương kế hoạch mà xí nghiệp xây dựng cho từng phân xưởng cụ thể. VKH = CN X TLmin X ( hệ số phụ cấp + hệ số bình quân cấp bậc) X 12 tháng. Sau khi tính ra tổng quỹ lương phân xưởng ta tính được đơn giá giao khoán: VKH Đơn giá =  công Tổ tạo hình gạch ngói với quỹ lương kế hoạch VKH = 450.264.000 đồng, từ đó đơn giá là: 450.264.000 Đơn giá = = 10280 đ/1000 viên gạch 2 lỗ Tuynel 43.800 công - Vận chuyển gạch xếp goòng: do đặc điểm điều kiện lao động làm việc ít nặng nhọc, chủ yếu là xếp gạch thành từng đống rồi giao cho tổ lò, nên sự hao phí chiếm tỷ lệ rất ít. Quãng đường vận chuyển từ chỗ phơi đáo vào xếp goòng rất ngắn, sự hao phí ít, hơn nữa làm việc ở ngoài trời thoáng không nóng, ngột ngạt như tạo hình nên đơn giá thấp hơn, trong một ngày khối lượng vận chuyển rất nhiều. Đơn giá vận chuyển và xếp goòng được tính như sau: VKH = 70.070.000 đồng. 70.070.000 Đơn giá = = 3850 đ/ 1000V 18.200 - Phơi đáo gạch ngói: phơi đáo gạch ngói với nhiệm vụ đáo gạch, lao động làm việc trong môi trường ít độc hại, sự hao phí sức lực không lớn do vậy đơn giá giao khoán tiền lương khác so với các tổ khác: VKH = 110.230.000 110.230.000 Đơn giá = = 3020 đồng/1000V 36.500 công - Tổ xuống goòng gạch ngói: Sau khi gạch qua nung đốt chuyển sang một bên, tổ xuống goòng có nhiệm vụ chuyển gạch từ goòng xuống thành đống. Lao động tổ xuống goòng độc hại, nguy hiểm, thường xảy ra tai nạn do vận chuyển gạch; hơn nữa điều kiện lao động khó khăn gần lò nung, nhiệt độ do lò nung gây Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 49 ra ảnh hưởng đáng kể đến khả năng của người lao động nên đơn giá khác xa so với tổ khác. VKH = 48.180.000 đồng 48.180.000 Đơn giá = = 6.600 đ/ 1000V 7.300 Như vậy qua cách xây dựng đơn giá trên ta thấy tổ tạo hình gạch ngói và tổ xuống goòng có đơn giá tiền lương cao hơn so với các tổ khác. Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện, sự hao phí lao động. Trong môi trường làm việc không thuận lợi, sự hao phí sức lao động lớn nên tiền lương phải cao hơn điều này phù hợp với thực tế. II/Quản lý quỹ tiền lương . 1/Thanh toán lương cho các bộ phận: Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hệ số lương chức danh công việc theo NĐ 26/CP, điều đó hoàn toàn phù hợp với quy định do Nhà nước đề ra. Theo em mức phụ cấp trách nhiệm cho bộ phận lao động văn phòng còn ít, phụ cấp trưởng phòng 0,3; phó phòng 0,2 nó chưa gắn mức độ hoàn thành công việc của từng người, công ty nên xây dựng lại hệ số lương chức danh công việc. Cụ thể ở những phòng, phân xưởng do điều kiện làm việc khác nhau, công việc đòi hỏi những người có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm mới đảm nhận. Vậy phải có mức phụ cấp thoả đáng có như vậy mới khuyến khích họ hoàn thành tốt công việc , khuyến khích họ nâng cao trách nhiệm, công ty cần có thêm hệ số mở giành cho những lao động làm công việc có yêu cầu cao hơn cấp bậc công việc. 2/Công tác định mức lao động. Công tác sắp xếp lại bộ máy quản lý tiến hành định mức công tác lao động, phải xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hao phí của từng người, từng phân xưởng để căn cứ váo đó đưa ra đơn giá tiền lương hợp lý, phù hợp Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 50 với mức độ đóng góp hao phí lao động và phân phối lao động hợp lý giữa các đội, tổ tránh được sự lãng phí nguồn lực. Để làm tốt công tác định mức, công ty cần đào tạo cán bộ định mức có chuyên môn, năng lực vững vàng. Ở doanh nghiệp, quỹ tiền thưởng, phụ cấp chiếm một tỷ trọng nhỏ trong quỹ tiền lương. Ngoài tiền lương theo sản phẩm mà người công nhân nhận được, công ty xây dựng hệ thống phụ cấp tiền thưởng làm cho quỹ này chiếm một tỷ lệ trong tổng quỹ lương . Thông qua quỹ tiền thưởng người lao động vững tin hơn, hăng hái trong sản xuất, phát huy được tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc . 3/Cán bộ lao động tiền lương. Đứng trước nhu cầu đổi mới, đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn vững cho nên doanh nghiệp thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho bộ phận làm công tác lao động tiền lương. Trong doanh nghiệp hiện nay chỉ có một cán bộ tiền lương được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ lao động tiền lương . Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu hiện nay phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn để họ đáp ứng được với khối lượng công việc. 4/Những biện pháp khác. a/ Về tổ chức cán bộ. Hiện nay xí nghiệp đang tổ chức theo mô hình 2 cấp: xí nghiệp - các phân xưởng, đảm bảo được sự chỉ đạo thông suốt từ xí nghiệp đến các phân xưởng. Ở đây mô hình quản lý của xí nghiệp là gọn nhẹ, tuy nhiên xí nghiệp cần phải quan tâm đến công tác bố trí cán bộ, đặc biệt là những cán bộ chủ chốt, các phòng ban, sắp xếp lại một cách hợp lý, tinh giảm những cán bộ kém năng lực không đáp ứng được yêu cầu công việc, chuyển sang phòng kinh doanh đối với những phòng cán bộ vì phòng kinh doanh thực hiện trả lương khoán theo sản phẩm . Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 51 Tăng cường công tác giáo dục và tổ chức kỷ luật cho đội ngũ cán bộ từ xí nghiệp tới cấp phân xưởng. Phải cương quyết buộc thôi việc đối với những cán bộ vi phạm nghiêm trọngnhững quy định của Nhà nước, của công ty. Ở các vị trí đòi hỏi trình độ cao cần sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn, có năng lực và đạo đức, nhanh nhẹn, biết tổ chức và lãnh đạo tập thể, cần bố trí người có trình độ Đại học hoặc tương đương. b/Về hoạt động kinh doanh . Mục tiêu chính là ổn định sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Mở rộng các đại lý giới thiệu sản phẩm, đại lý vật liệu xây dựng ở các huyện lân cận. Không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức khâu vận chuyển nhanh, an toàn đến tận công trình. Nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã, chủng loại đáp ứng yêu cầu khách hàng. KẾT LUẬN Tiền lương luôn luôn là vấn đề quan trọng có liên quan không chỉ đối với người lao động mà còn liên quan đến tất cả mọi người dân và toàn xã hội. Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 52 Một sự thay đổi nhỏ về chính sách tiền lương kéo theo sự thay đổi về thu nhập và cuộc sống của tất cả người lao động, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mọi doanh nghiệp. Tiền lương chịu ảnh hưởng của các yếu tố: chính trị, lịch sử, văn hoá .... và đặc biệt là kinh tế. Tuy vậy nó cũng có tác động ngược trở lại tới các vấn đề đó. Do đó tiền lương luôn luôn được sự quan tâm của các ngành, các cấp cũng như toàn xã hội. Ngày nay đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế, do vậy việc hoàn thiện về chính sách tiền lương được đặt ra một các cấp bách cho các ngành từ trung ương đến doanh nghiệp. Chính sách tiền lương đã được nhiều người nghiên cứu từ thực tiễn cho đến lý thuyết, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu những vấn đề về tiền lương như: hình thức trả lương, công tác quản lý quỹ lương.....với mục đích đưa ra các phương pháp xây dựng, quản lý chi trả tiền lương .....một cách hợp lý, đúng với quy định của Nhà nước. Trong thực tế, chính sách tiền lương còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu và hoàn thiện nhằm phát huy những chức năng của tiền lương như: tăng năng suất lao động, sự công bằng...... Trong quá trình thực tập tại công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng em đã đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu công tác tiền lương ở xí nghiệp. Qua thực tế xí nghiệp đang thực hiện còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong chuyên đề thực tập em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương, với mong muốn xí nghiệp thực hiện đầy đủ và đúng đắn các chính sách về tiền lương nhằm phát huy hết khả năng, giúp cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý quỹ tiền lương./. MỤC LỤC Lời mở đầu .......................................................................................................1 Phần I - Phương pháp luận về xây dựng và quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. ...................................................................................................3 I/Một số khái niệm và bản chất tiền lương:................................................3 1. Tiền công: ..............................................................................................3 2.Tiền lương:..............................................................................................3 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 53 3.Chức năng của tiền lương:.......................................................................4 4.Bản chất của tiền lương:..........................................................................4 5.Nguyên tắc của tiền lương :.....................................................................5 6/Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp............................................6 7/ Vai trò của tiền thưởng :.........................................................................8 II>Phương pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ,ý nghĩa,vai trò,kết cấu quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. .....................................................8 1/ Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương ở các doanh nghiệp :.................8 2/Phương pháp giao khoán quỹ tiền lương của doanh nghiệp:..................11 3/Phương pháp phân bố quỹ lương trong các doanh nghiệp hiện nay: ......11 4/Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp : ..................................................13 5/Ý nghĩa, vai trò quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. .............................14 Phần II: Phân tích tình hình xây dựng và quản lý ........................................16 1/Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. ..................................16 2/Chức năng và cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp. .............................17 3/Đặc điểm lao động của xí nghiệp. .........................................................19 4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành:..............................................20 II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lương tại xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng...............................................................................................21 1/Xây dựng kết cấu quỹ lương. ................................................................21 2/Xây dựng quỹ lương. ............................................................................23 3/Xây dựng quỹ lương cho các bộ phận. ..................................................24 III/Phân tích công tác quản lý quỹ tiền lương tại xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. ....................................................................................27 1/Phương hướng giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp. ................................27 2/Phân tích tình hình thanh toán tiền lương trong tháng ở xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. ............................................................................28 Chỉ tiêu ...........................................................................................................40 IV/Đánh giá hiệu quả xây dựng quản lý quỹ lương tại công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. .............................................................................41 1/So sánh tiền lương bình quân giã lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong xí nghiệp. ........................................................................................41 2/Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động......................................42 Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thành công tác xác định và quản lý quỹ tiền lương ở công ty ................................................................................45 Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. ...................................................................45 I/Xây dựng quỹ tiền lương công ty ...........................................................45 II/Quản lý quỹ tiền lương . ........................................................................49 1/Thanh toán lương cho các bộ phận:.......................................................49 2/Công tác định mức lao động..................................................................49 3/Cán bộ lao động tiền lương. ..................................................................50 4/Những biện pháp khác. .........................................................................50 Kết luận ..........................................................................................................51 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật lao động 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng 3 năm 1997, 1998, 1999 3. Giáo trình QTNL, KTLĐ- Trường ĐH KTQD Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Kho¸ng QTNL A - K38 55 4. Văn bản chế độ tiền lương mới, tập 4, 5 Bộ LĐ-TBXH. 5. Giáo trình QTDN - Đỗ hoàng Toàn. 6. Tạp chí LĐ và Sản xuất số 3, 7, 9 năm 1998

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng.pdf
Luận văn liên quan