Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Trong su hướng toàn cầu hoánền kinh tếnói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thìcác hoạt động của các ngân hàng córất nhiều vấn đềmới cần được nghiên cứu vàtriển khai cho phùhợp với yêu cầu thực tiễn vàthông lệquốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp vềhuy động vốn làvấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh c ủa ngân hàng, đả m bảo an toàn vềvốn vàtạo điều kiện đểNHCT Hoàn Kiế m tồn tại vàphát triển trong môi trường kinh tếthời k ỳmởcửa.

pdf96 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng công thương Việt Nam cùng với sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt của các cơ quan hành chính trên địa bàn: Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân quận, thành phố, các cơ quan chức năng của Trung ương và địa phương. Ngoài ra, phần quan trọng nhất, đó chính là sự quan tâm, hợp tác, sự tin cậy của khách hàng. Đây chính là yếu tố góp phần giúp cho việc huy động tiền gửi của ngân hàng trong khu vực dân cư đạt được kết quả cao. Trong nội bộ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, các phòng, ban, bộ phận có sự đoàn kết, nhất trí cao. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được tinh giảm, gọn nhẹ, mang tính khoa học. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phần lớn đều có trình độ đại học và trên đại học, có trình độ chuyên môn cao. Họ là những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp với các đặc điểm như hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ. Nó làm nên nét riêng trong kỹ năng phục vụ khách hàng của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, tiêu biểu là Ngân hàng công thương Hoàn Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Kiếm. Về cơ sở vật chất đã có nhiều cải thiện. Hệ thống tin học được áp dụng trong toàn chi nhánh đã làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian khi huy động vốn. 3.1.3.2. Khó khăn Đi đôi với những thuận lợi, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng gặp khá nhiều khó khăn phải vượt qua. Chiến tranh Irac nổ ra, nền kinh tế trong và ngoài nước đều bị tác động mạnh. Điều này cũng làm giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Lo sợ giá cả các mặt hàng tăng lên, đặc biệt là giá xăng, dầu, một bộ phận lớn dân cư chuyển sang tích trữ vàng, bất động sản... Mặt khác, do chiến tranh, các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, hoạt động kinh doanh kém phần sôi động cũng làm tình hình huy động vốn của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm gặp nhiều trở ngại. Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, là nơi có hoạt động kinh tế sôi động nhất nhì cả nước. Điều này làm cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm vừa có thuận lợi là có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn đồng thời cũng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn. Các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài để giành thị phần đã đưa ra lãi suất huy động có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định và giảm lãi suất tín dụng xuống dưới mặt bằng lãi suất chung. Một khó khăn khá lớn của không chỉ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mà của cả hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh là vấn đề nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước. Số dư nợ quá hạn lớn mà các doanh nghiệp này ít hoặc không có khả năng để trả. Ngoài ra, mặt bằng kinh doanh Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng không thuận lợi. Trụ sở tại 39 Hàng Bồ có mặt tiền nhỏ, không tiện cho khách hàng đến giao dịch. Các cơ sở vật chất khác so với nhu cầu hiện tại và trên thế giới thì vẫn lạc hậu... Thấy hết được những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cần phải phát huy các lợi thế và hạn chế những bất lợi của mình. Để làm được như vậy, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những giải pháp thích hợp. 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM Trên con đường hội nhập kinh tế, bên cạnh các ngành kinh tế, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng có những khó khăn khi hoạt động. Để hạn chế, ngân hàng cần phải thực hiện một cách đồng bộ những giải pháp, Đây là hệ thống giải pháp được xây dựng dựa trên khả năng thực hiện của chính ngân hàng. Các giải pháp này tuy chưa thật hoàn chỉnh song nếu ngân hàng thực hiện thì ngân hàng cũng thu được kết quả hết sức tốt đẹp. 3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng, và giao tiếp khuếch trương Quan điểm cổ điển về hoạt động của ngân hàng: Những nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư đương nhiên phải chảy vào ngân hàng. Quan điểm này đã đề cao vị trí của Ngân hàng, hạ thấp đi vai trò của khách hàng. Với quan điểm hiện đại thì lại hoàn toàn trái ngược. Quan điểm hiện đại cho rằng mỗi món tiền gửi là một món quà dành cho một ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng ở vị trí trung tâm trong quan hệ giữa ngân hàng- Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D khách hàng. Ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng chứ khách hàng không phụ thuộc vào một ngân hàng nào. Quả thật, khách hàng có toàn quyền trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Họ có thể di chuyển dễ dàng nguồn tiền của mình từ ngân hàng này sang ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Sức ép cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ tăng lên theo thời gian. Đặc biệt, trên địa bàn quận Hoàn Kiếm lại có rất nhiều các trụ sở, chi nhánh của các ngân hàng thương mại lớn, nhỏ. Vì vậy, cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng lại càng tăng lên đối với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải hiểu được: rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra những biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. Việc xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo những nguyên tắc sau: - Khách hàng xứng đáng được hưởng mối quan tâm, lịch sự, nhã nhặn nhất mà nhân viên ngân hàng có được vì họ là người trả lương cho mình. - Mục đích của việc phục vụ khách hàng là sự độc đáo, mỗi lần tiếp xúc phải khác biệt và có cái gì đặc biệt. - Việc phục vụ chỉ xảy ra trong chốc lát, không thể tạo dựng lại hay để dành cho tương lai. - Ấn tượng càng mạnh càng làm cho khách hàng nhớ lâu. Xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Sau đó các nhân viên ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn đề quan trọng. Khách hàng có thể rời bỏ ngân hàng ngay lập tức chỉ cần nhân viên ngân hàng: - Làm việc riêng khi khách hàng phải chờ. - Tỏ ra thiếu nhiệt tình và có thái độ coi thường khách hàng. - Không tư vấn chính xác những gì khách hàng cần... Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên tổ chức thường xuyên những khoá đào tạo, toạ đàm về kỹ năng giao tiếp. Đó là các kỹ năng về khả năng phản ứng, về ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe một cách chủ động, kỹ năng đặt câu hỏi, lịch sự và kính trọng, tính linh hoạt. Đó là 6 kỹ năng cần phải có. Trong giao tiếp với khách hàng, các cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hoạt bát, chân thành, thân thiện. Và cuối cùng, có 2 quy tắc mà tất cả các cán bộ nhân viên ngân hàng cần nhớ: - Quy tắc 1: Khách hàng luôn đúng. - Quy tắc 2: Nếu khách hàng sai, xem lại quy tắc 1. Ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng về hoạt động của mình không chỉ ở quận Hoàn Kiếm mà còn ở các nơi khác, trên báo, đài. Trước mỗi đợt phát hành kỳ phiếu hay đợt khuyến mãi cho khách hàng... ngân hàng phải có các hình thức tuyên truyền, thông báo. Ngân hàng quảng bá cho khách hàng biết các tiện ích của khách hàng khi tham gia các hình thức dịch vụ mà mình cung cấp để thu hút khách hàng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những cách thức thật đặc biệt để nâng vị thế của mình lên so với các ngân hàng khác trong huy động vốn như tiết kiệm có thưởng, giảm giá dịch vụ cho những khách hàng truyền thống, làm việc với các khách hàng lớn tại địa chỉ của khách hàng... Ngoài ra, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn phải cần giữ mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác như: Vietcombank, Sở I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam... Đó là cần thiết khi ngân hàng phải huy động vốn một cách thụ động thì cũng có thể vay được dễ dàng. Chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp khuếch trương là một Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D phần tạo nên thế mạnh, tạo ra một nét rất riêng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn Mỗi giai đoan cần có một kế hoạch cho việc huy động vốn và kế hoạch đó phải phù hợp. Vì vậy đầu mỗi thời kỳ NHCT Hoàn Kiếm phải lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả trong tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho một loạt những bước tiếp theo mà NHCT Hoàn Kiếm phải thực hiện như: đề ra mức lãi suất huy động thích hợp, xác định hình thức huy động vốn... 3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm các quỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 11 quỹ tiết kiệm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông, nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính, ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy dịnh. Chính vì thế nhiều khi các quỹ đông khách không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ những ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính (NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu quả ) Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến phường, xã, định kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền gửi và chi trả. 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động Đây có thể coi là giải pháp trung tâm để tăng cường huy động vốn. Trên cơ sở các quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tiến hành huy động vốn. Tuy nhiên, trong quá trình huy động, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có những sáng tạo, huy động được vốn với chất lượng tốt, số lượng đủ cho nhu cầu. Trên con đường hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nghiên cứu, đưa vào thực hiện những hình thức mới không trái với quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam và với pháp luật. 3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư Đây là khu vực giàu tiềm năng nhất đối với các ngân hàng thương mại. Đồng thời đây cũng là khu vực có tính cạnh tranh gay gắt nhất. Nguồn vốn huy động từ dân cư có một ưu điểm rất lớn là ổn định, ngân hàng biết trước được khoảng thời gian được dùng. Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng nằm trong khung lãi suất cao nhất. Không chỉ Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, các ngân hàng khác trong định hướng hoạt động kinh doanh của mình đều đặt ra mục tiêu huy động được nhiều vốn ở khu vực này. Mỗi ngân hàng có những giải pháp, những cách làm khác nhau. Các giải pháp này phụ thuộc vào từng đặc điểm của từng ngân hàng. Hoạt động trên địa bàn một khu phố cổ, dân cư đông và được đánh giá là có mức sống rất cao, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm càng phải coi trọng và nên tập trung huy động vốn vào lực lượng khách hàng đông đảo này. Điều đầu tiên là Ngân hàng phải cần thiết mở rộng mạng lưới kinh doanh. Đó là giải pháp trước hết để đối phó với việc chính phủ cho phép Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Tổng công ty Bưu chính viễn thông được phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư. Các chi nhánh của bưu điện có ở khắp nơi và họ thực hiện dịch vụ như các ngân hàng thương mại đã cung cấp. Trên địa bàn Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm lại có trung tâm bưu điện Bờ hồ. Nếu điều này xảy ra thì sẽ đe doạ nghiêm trọng tới nguồn tiền gửi từ khu vực dân cư của ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có 11 quỹ tiết kiệm. Tuy nhiên, các quỹ tiết kiệm này phân bố không đồng đều, như quỹ tiết kiệm số 8 ở 64 Hàng Đường và quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang... Các quỹ tiết kiệm này ở quá gần nhau trong khi tại những nơi như Trung tâm thương mại Tràng Tiền hay ở nơi có nhiều bệnh viện, trường học thì lại chưa có. Ngân hàng nên tập trung thu hút nguồn vốn từ các trường học trên địa bàn. Các khoản tiền học, học phí đóng góp cho trường hàng năm là rất lớn và rất ổn định. Đồng thời ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động sang các khu vực khác, đặc biệt là trong những lần phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Mở rộng hoạt động sang các khu vực khác, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cùng với các ngân hàng khác trong hệ thống Công thương liên kết, phối hợp hoạt động, tạo thành một lực lượng lớn để mạnh tham gia cạnh tranh. Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đối với các quỹ tiết kiệm hiện có, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng phải ra sức xây dựng, tăng cường sức mạnh cho mình. Các quỹ tiết kiệm tuy ở những vị trí khá đẹp song diện tích lại nhỏ hẹp, không tương xứng với tầm vóc của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Như quỹ tiết kiệm số 11 ở 61 Hàng Ngang, ở trên tầng 2 của một toà nhà cũ, chung với của hàng vàng bạc đá quý Nhà nước. Đặc biệt, lối vào rất nhỏ, chỉ có khoảng 1 mét ngang. Khách hàng đi ngoài đường nếu không tập trung chú ý thì cũng khó tìm ra. Trụ sở nhỏ hẹp khiến cho việc giao dịch với khách hàng rất khó khăn. Tâm lý của khách hàng ngoài việc muốn nhân viên ngân hàng phục vụ tốt thì việc giao dịch cũng phải rất thuận tiện. Điều này đặt ra cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải tìm chỗ gaio dịch tốt hơn, biện pháp tốt nhất là thuê dài hạn. Đối với các quỹ tiết kiệm phải tạo cảm giác thân thiện cho khách hàng đến giao dịch. Vào các quỹ tiết kiệm, Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D khách hàng phải có được cảm giác thật sự tự nhiên, sự lịch sự và kính trọng của nhân viên ngân hàng. Các quỹ tiết kiệm như quỹ tiết kiệm số 1 tại 39 Hàng Bồ, cửa ra vào lắp kính đen, khách hàng ở bên ngoài không nhìn thấy việc gì xảy ra ở bên trong quỹ. Điều này tạo sự ngăn cách, cảm giác không muốn vào cho khách hàng. Các quỹ tiết kiệmt phải khang trang, sạch đẹp và được trang bị đầy đủ những phương tiện làm việc, bảng nội quy làm việc, bảng thông báo lãi suất, giờ làm việc, bảng hướng dẫn khách hàng gửi tiền, rút tiền... Được như vậy, các quỹ tiết kiệm của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm thực sự là những điểm thu hút vốn hữu hiệu, góp phần làm tăng sức mạnh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư là cách huy động vốn một cách " chủ động" của ngân hàng. Tuân theo những quy định, trực tiếp là của Ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh Hoàn Kiếm được toàn quyền sử dụng các biện pháp, hình thức huy động. Một trong những cách mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có thể áp dụng là điều chỉnh một cách hết sức linh hoạt về kỳ hạn của tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn tôn trọng các lựa chọn về thời hạn của khách hàng. Tiền gửi từ khu vực dân cư có 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu mục đích. Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ mạnh với 2 loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng..., kỳ phiếu mục đích có kỳ hạn tối thiểu là 3 tháng. Về phương thức trả lãi, hiện nay, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có các cách thức sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo định kỳ. Người gửi được tự do lựa chọn phương thức trả lãi. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cam kết tôn trọng sự lựa chọn của người gửi. Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như ngươì gửi, gửi kỳ hạn tiếp theo. Vừa qua, Ngân hàng công thương Việt Nam đã có một sự sửa đổi trong quy định: người gửi rút vốn trước kỳ Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D hạn được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam tại từng thời kỳ. Trước đây là được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn. Sự sửa đổi này nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và được các khách hàng của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm rất hoan nghênh. Bước sang năm 2003, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên nghiên cứu đưa ra các hình thức trả lãi linh hoạt, đa dạng, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. Các hình thức trả lãi có thể bao gồm: + Loại gửi một lần, rút một lần (lãi suất trả cao nhất) + Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ, giữ nguyên vốn (nên cho lấy lãi hàng tháng) hoặc lấy lãi 6 tháng một lần đối với kỳ hạn dài từ 2 năm trở lên. + Loại gửi một lần nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách hàng theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương. + Loại gửi tiền nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới rút ra một lần cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn dài, khi rút ra có thể tính lãi theo phương pháp số dư bình quân. + Hình thức tính lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất lớn hơn một chút đối với những người gửi khoản tiền lớn và có sự ưu đãi về lãi suất luỹ tiến theo mức tăng của tiền gửi. Đối với những khách hàng lớn, ngân hàng có thể huy động vốn tại địa chỉ của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi, an toàn cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị thuộc ngân hàng công thương Việt Nam, do vậy, các hoạt động huy động vốn đều nằm trong những quy định chung của Ngân hàng công thương Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có thể nghiên cứu và nếu được đồng ý thì đi vào triển khai các hình thức sau: Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D - Huy động tiền gửi bằng vàng: Đối với người Việt Nam, thói quen giữ vàng đã có từ lâu. Lượng vàng trong dân cư được đánh giá là rất lớn, khoảng 15 – 20 triệu lạng. Vàng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, đặc biệt là trong mua bán bất động sản. Ngân hàng có thể huy động tiết kiệm đối với loại này và nếu thành công thì nó sẽ tạo ra bước đột phá mới trong việc huy động vốn. Nguồn vốn lúc đó của Ngân hàng sẽ rất lớn, ngân hàng có nhiều cơ hội để thực hiện các hoạt động dầu tư, cung cấp vốn cho những người cần vốn. Tuy nhiên cách huy động này còn khá mới mẻ và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải vừa nghiên cứu làm sao để vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng vừa có được lợi nhuận. - Huy động tiết kiệm tiền gửi trung và dài hạn có tính đến yếu tố lạm phát. Một điều dễ nhận thấy là phần lớn các khoản tiết kiệm đều có kỳ hạn ngắn. Người gửi tiền lo sợ rằng do lạm phát, do sự mất giá của đồng tiền... thì khoản tiền gửi của mình sẽ không còn được an toàn. Để giải quyết điều này và để thu hút tối đa các nguồn vốn trung và dài hạn, ngân hàng ngoài phần bảo hiểm tiền gửi thường có còn nên có hình thức bảo đảm giá trị vốn gốc theo giá trị danh nghĩa. Tỷ lệ lạm phát danh nghĩa này được căn cứ theo thông báo của các cơ quan chức năng. Với việc bảo đảm như vậy, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm sẽ thu được một lượng vốn trung, dài hạn rất lớn từ sự an tâm, cảm giác an toàn, chắc chắn của những người có vốn. Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng các hình thức huy động khác như sử dụng séc cá nhân và thẻ thanh toán. Ngân hàng tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân, tăng cường sử dụng các phương tiện này. Séc cá nhân và thẻ thanh toán được coi là những hình thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có nhu cầu phát hành séc thanh toán với giá trị lớn hơn 5 triệu đồng thì Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D phải đến ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc. Trong khi séc cá nhân chưa phải là phương tiện thanh toán quen thuộc mà lại phiền hà như vậy thì sẽ không khuyến khích được khách hàng sử dụng và họ sẽ ưa thích dùng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán hơn. Ngân hàng có những chính sách ưu đãi cho khách hàng quen thuộc. Đối với thẻ thanh toán, ngân hàng phải chọn loại thẻ mà chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật in ấn và phát hành thẻ phù hợp với khả năng của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời phải xây dựng cả một hệ thống đồng bộ bao gồm các máy tính, máy rút tiền tự động ( ATM )... Một hình thức huy động vốn rất có triển vọng là việc các bậc phụ huynh gửi tiền vào ngân hàng (gần như là theo một niên kim) để chuẩn bị cho việc học tập của con cái mình trong tương lai. Hình thức này gần giống với bảo hiểm nhân thọ và khá phổ biến ở những nước phát triển. 3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Đây là bộ phận rất lớn trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Trong năm 2002, nguồn này chiếm khoảng 33,5 % trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng là địa chỉ gửi tiền của nhiều khách hàng là những tổ chức kinh tế lớn. Điều hấp dẫn của khách hàng đối với ngân hàng là chất lượng và quy mô dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Trong năm 2003, ngân hàng phải luôn chú ý cải tiến các dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động các hình thức dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là rất lớn song không ổn định. Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng sao cho vừa có thể sử dụng vào mục đích của mình vừa phải luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền ... của khách hàng. Để được như vậy, ngân hàng phải có những dự báo, thu thập thông tin để đưa ra các dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động của các khách hàng lớn và của cả nền kinh tế. Điều này để tạo sự chủ động cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D 3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Hơn một nửa trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là từ khu vực này ( năm 2002: khoảng 53,19 % ). Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có quan hệ rộng với nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Do vậy, ngân hàng nhận được tiền gửi của nhiều ngân hàng khác. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này ngân hàng rất khó sử dụng, có lãi suất cao. Các ngân hàng khác gửi tiền vào để thuận tiện hơn trong giao dịch và một số mục đích khác. Ngoài ra, đó còn là nơi mà ngân hàng phải huy động vốn một cách " bị động ". Có nghĩa là khi ngân hàng gặp khó khăn về dự trữ bắt buộc, về thanh toán thì ngân hàng phải đi vay. Ngân hàng có thể vay từ ngân hàng nhà nươc bằng cách: chiết khấu tri phiếu hoặc vay theo hạn mức cho vay tái cấp vốn. Ngân hàng có thể vay các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác theo như cách vay thông thường. Nhưng khi huy động vốn cách bị động này ngân hàng sẽ phải tăng chi phí huy động dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng phải có kế hoạch quản lý ngân quỹ, phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn... một cách hợp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển. 3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất. Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh của một ngân hàng thương mại quốc doanh. Do vậy khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó vẫn còn mang một chút gì đó của thời bao cấp. Tính năng động, thích nghi với các điều kiện, các yếu tố trong nền kinh tế thị trường không cao bằng các ngân Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...Do thuộc sở hữu của Nhà nước, ngoài thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại, Ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ mà trực tiếp là Ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố góp phần làm giảm tính chủ động cho chi nhánh. Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không lịch sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ cũ, cần phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về điện, nước, giấy, bút... Trong bảng chấm công hàng ngày của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, những nhân viên nào nghỉ thì bị trừ lương. Điều này cần áp dụng cả trong trường hợp nhân viên đến muộn hay về trước thời gian quy định. Hay nói khác đi, trước đây tính thời gian với đơn vị là ngày thì nay có thể chuyển sang nửa giờ, 1 giờ... Có như vậy thì mới làm tăng tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng. Ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tất cả các phòng ban, các bộ phận. Hoạt động này cần được duy trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm an toàn, hiệu quả trên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đối chiếu số dư tài khoản với các thẻ, kiểm tra chặt chẽ việc huy động tiền gửi với các chứng từ... Vấn đề chống tham ô, tham nhũng, chống kết bè kết phái phải được coi trọng. Bộ máy lãnh đạo phải gồm những người trong sạch về đạo đức, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lý điều hành. Việc xét tuyển, đề bạt cán bộ công chức phải dựa trên cơ sở thực tài. Những người được đề bạt phải qua kiểm tra trình độ, kinh nghiệm... và quá trình kiểm tra này phải công khai, công bằng. Ngoài ra, một vấn đề rất quan trọng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là vấn đề nên tách Phòng giao dịch Đồng Xuân thành một chi nhánh Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D con nằm trong Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Phòng giao dịch Đồng Xuân là một phòng giao dịch lớn có đầy đủ các hoạt động trừ hoạt động thanh toán ngoại tệ và huy động vốn. Tuy nhiên, số lượng huy động cũng như khách hàng của Phòng giao dịch Đồng Xuân là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải tách ra thành một đơn vị riêng có đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ nhưng vẫn hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là phải có bộ máy gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động. 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt Nam ngày càng phát triển và đối thủ của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không chỉ đơn thuần cần một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố: - Người chuyên nghiệp. - Công nghệ hiện đại. - Quy trình nhanh gọn. - Khung cảnh giao dịch ấn tượng. - Sản phẩm trọn gói. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính nhất, ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking” Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D ,dịch vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động hay hệ thống phân phối không người... ở trên địa bàn trung tâm, có nhiều người nước ngoài sinh sống, ngân hàng nên đẩy mạnh và phát huy dịch vụ đổi tiền. Ngân hàng có thể bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ để vào bộ phận này. Nâng cao chất lượng dịch vụ chính là biện pháp tốt nhất để thực hiện phương châm, chiến lược của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm : “ Phát triển – An toàn – Hiệu quả ". 3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động Nền tảng tiền gửi càng vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông qua đó thu về lợi nhuận. Đến lượt mình sử dụng vốn huy động hiệu quả sẽ góp phần làm gia tăng vốn huy động và làm tăng lợi nhuận. Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn nhưng sử dụng vốn lại quyết định quy mô và cơ cấu vốn huy động. Hiện nay, chất lượng tín dụng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được đánh giá là cao. Số nợ quá hạn qua các năm đều giảm, năm 1999 là 37,364 tỷ, năm 2000 là 31.395 tỷ, năm 2002 là 12,49 tỷ. Đây là một cố gắng vượt bậc của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong nỗ lực giảm nợ quá hạn. Tuy nhiên, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng phải nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định dự án. Ngân hàng sẽ chủ động đi tìm nguồn để cho vay chứ không phải thụ động ngồi chờ khách hàng đến vơí mình. Các khoản cho vay phải có tài sản đảm bảo chắc chắn. Ngân hàng có các mức lãi suất linh hoạt tuỳ theo kỳ hạn ( ngắn, trung, dài hạn ), tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng (khách hàng quen hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn ). Việc cho vay của ngân hàng phải rất coi trọng tiêu chí an toàn. Có một vấn đề nảy sinh: nhu cầu cho vay trung và dài hạn lớn hơn nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Để đáp ứng ngân hàng có thể lấy nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Song việc đó sẽ rất nguy Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D hiểm bởi vì việc chuyển hoán kỳ hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất ( nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Do đó, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải xác định tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn có thể chuyển sang cho vay trung và dài hạn. Điều này có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo an toàn cho mình đồng thời làm tăng lợi nhuận. Song song với việc cho vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy mạnh. Ngân hàng có những biện pháp đảm bảo tiền vay. Đối với những khách hàng thực sự gặp khó khăn trong kinh doanh, có lòng tự trọng, ngân hàng có thể cùng với con nợ ngồi bàn bạc, tháo gỡ vấn đề. Đối với người vay chây ì, trốn tránh không trả nợ, ngân hàng phải mạnh tay, dứt khoát với các biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật... Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn huy động của ngân hàng còn được sử dụng để đầu tư : chiết khấu trái phiếu, cho thuê, bảo lãnh... Các hoạt động này cũng mang lại uy tín và nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Khi ngân hàng có một lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến, ngân hàng nên giữ dưới dạng " tài sản lỏng " như tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo thanh khoản. Các hoạt động bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh ngoại tệ cũng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận, có cơ hội và tiềm năng để phát triển. 3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên Trong xu thế phát triển, máy móc sẽ thay thế con người. Tuy nhiên, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp là không thể thay thế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố người trong quá trình phát triển, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã tổ chức nhiều khoá học, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ... Bước sang năm 2003, các hoạt Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D động này cần được đẩy mạnh hơn nữa. Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là các nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là các nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp mà các nhân viên ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đang hướng tới : - Hiểu biết khách hàng. - Hiểu biết nghiệp vụ. - Hiểu biết quy trình. - Hoàn thiện phong cách phục vụ. Trong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí, đề bạt đúng với khả năng, sở trường của từng cán bộ. Bên cạnh đó, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những nhân viên nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có những hành vi gian lận... thì ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức... Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt... ngân hàng nên có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên ngân hàng công thương Hoàn Kiếm hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh doanh năm 2003 và các năm sau. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trong quá trình hoạt động, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã tháo gỡ nhiều vấn đề khó khăn và cũng có nhiều vấn đề còn bất cập chưa thể vượt qua. Đứng ở địa vị ngân hàng, những vấn đề ở trong phạm vi hoạt động của Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D ngân hàng thì ngân hàng có thể tự giải quyết nhưng những vấn đề ở ngoài phạm vi thì ngân hàng công thương Hoàn Kiếm không có quyền giải quyết. Để tạo sự thuận lợi trong việc huy động vốn, em xin có một số đề xuất và kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam Một trong những điều đầu tiên để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng là môi trường vĩ mô phải ổn định. Các ngân hàng thương mại không huy động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn là vì người dân chưa thực sự tin tưởng vào ngân hàng. Nếu môi trường vĩ mô trong đó các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá... được ổn định thì người dân sẽ đặt hết lòng tin vào ngân hàng. Khi đó, họ sẽ để tiền, tài sản của mình vào ngân hàng thay vì phải đi mua vàng hay bất động sản. Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt nam có trách nhiệm quản lý đất nước để các ngành, các thành phần kinh tế hoạt động một cách nhịp nhàng, cân đối. Chính phủ và các cơ quan chức năng phải dự báo, tránh cho nền kinh tế các cú sốc lớn. Đồng thời với vai trò là người thay mặt nhân dân đứng ra quản lý nhà nước, chính phủ đề ra phương hướng phát triển để đất nước đi lên. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho nền kinh tế phát triển, chính phủ phải tạo ra sự thông thoáng, tạo điều kiện cho việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại được dễ dàng. Để tăng cường huy động vốn, cần có sự phát triển đồng bộ của tất cả các thành phần, các cơ sở vật chất trong nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong nền kinh tế quốc dân, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cũng cần một môi trường vĩ mô ổn định để phát triển. Hiện nay, chúng ta đã có Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà nước với nhiều quy định mới, nhiều nội dung thể hiện tính tiến bộ phù hợp với tình hình, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D triển, với đòi hỏi đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chương trình hội nhập quốc tế, có nhiều quy định của luật không còn phù hợp. Trên thực tế, do điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, các công cụ trên thị trường tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở còn hạn hẹp không đáp ứng được nhu cầu quản lý, điều hành của chính sách tiền tệ. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu phải đa dạng hoá các công cụ giao dịch trong nghiệp vụ thị trường mở, thị trường tiền tệ để Ngân hàng Nhà nước có thể linh hoạt hơn trong việc sử dụng điều hành chính sách tiền tệ. Gắn với việc huy động vốn của ngân hàng thương mại, trước đây khi thực hiện tái chiết khấu, ngân hàng chỉ chấp nhận các giấy tờ có giá ngắn hạn. Để tạo thêm cộng cụ cho thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo tăng cường hơn nữa vai trò của hệ thống ngân hàng trong việc huy động vốn đầu tư, phát triển kinh tế và đảm bảo sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc sửa đổi khoản 2, khoản 3, điều 17 và điều 21 của Luật Ngân hàng Nhà nước là rất cần thiết và cấp bách. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng công thương Việt Nam Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một đơn vị thuộc ngân hàng công thương Việt Nam, do vậy, những quy định trong việc huy động vốn đều phải theo đúng những quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là một đơn vị thành viên, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được sự chỉ đạo sâu sát của ngân hàng công thương Việt Nam song những quy định về huy động vốn vẫn còn có nhiều bất cập. Điều này làm giảm ưu thế của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, việc huy động vốn cũng gặp nhiều trở ngại. Ngân hàng công thương Việt Nam quy định: kỳ phiếu mục đích có ghi tên, mua tại nơi nào lĩnh tại nơi đó. Điều này làm giảm tính lỏng, tính cạnh Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D tranh của kỳ phiếu của NHCT so với kỳ phiếu của các ngân hàng khác. Vậy nên có thể điều chỉnh sang để giống với kỳ phiếu mục đích không ghi tên, người mua có thể lĩnh tại bất kỳ quỹ tiết kiệm nào của Ngân hàng công thương Việt Nam. Điều này có thể thực hiện được dưới sự trợ giúp của hệ thống máy tính. Ngân hàng công thương nhận tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, DEM, EUR, FRF, GBP, JPY, CHF, HKD, AUD, CAD, SGD. Đây là những loại ngoại tệ chủ yếu, song do địa bàn của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm ở khu trung tâm, tập trung rất đông những người nước ngoài. Việc có nhiều loại tiền là không thể tránh. Hơn nữa, một nước ở ngay cạnh ta mà sức mạnh kinh tế đang được nâng lên tầm thế giới và nước ta lại làm ăn buôn bán rất nhiều, đó là Trung Quốc, thì NHCT việt Nam nên xem xét có thể đưa thêm một số đồng tiền vào trong danh mục trên, cụ thể là đồng NDT. Hiện nay, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở làm việc khá nhỏ hẹp, việc giao dịch với khách hàng gặp nhiều khó khăn. NHCT Việt Nam nên xem xét tạo điều kiện cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở mới góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng công thương Hoàn kiếm trong quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế trong và ngoài nước. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D KẾT LUẬN Trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để NHCT Hoàn Kiếm tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra: - Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn. - Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng và những định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn. - Nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đối với NHCT Hoàn Kiếm. Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô chú anh chị tại NHCT Hoàn Kiếm để đề tài được hoàn thiện hơn. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D TÀI LIỆU THAM KHẢO + Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng (Lê Văn Tư) + Giáo trình Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - Đại học KTQD (Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo) + Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng (Tô Ngọc Hưng) + Thời báo Ngân hàng + Thời báo kinh tế Việt Nam + Tạp chí Ngân hàng + Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ + Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Minskin) + Ngân hàng thương mại (Edward Hardwick) + Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại (David cox) + Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm năm 1999, 2000,2001,2002. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D MỤC LỤC Lời nói đầu CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................1 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................1 1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế...... 1 1.1.1.1.Khái niệm ......................................................................................1 1.1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế ..................5 1.1.2 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại .............................7 1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ..................................................................7 1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn ....................................................................8 1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác .............................................................10 1.2. VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................10 1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại.................................10 1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại ...........................................11 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu .............................................................................11 1.2.2.2. Vốn huy động................................................................................12 1.2.2.3. Vốn đi vay.....................................................................................14 1.2.2.4. Vốn khác .......................................................................................15 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..15 1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế ............................................................15 1.2.3.2.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..............16 1.3. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................................................17 1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .......................................................18 1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động.......................................19 1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn......................20 Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.................................................................................................24 1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................24 1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước ...............................................24 1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước ..........25 1.4.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền ..............................26 1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................27 1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hành ...........................................27 1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng ...................................27 1.4.2.3. Uy tín của ngân hành.....................................................................28 1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hành .....................................................28 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM...............................................................30 2.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT HOÀN KIẾM ..............................................................................................30 2.2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCT HOÀN KIẾM .............32 2.2.1.Tình hình huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ...............................33 2.2.1.1.Về nguồn huy động vốn .................................................................35 2.2.1.2.Về kỳ hạn huy động vốn.................................................................38 2.2.1.3.Về chi phí huy động vốn ................................................................39 2.2.2.Các hình thức huy động vốn tại NHCT Hoàn Kiếm ........................40 2.2.2.1.Huy động vốn từ các quỹ ...............................................................40 2.2.2.2.Huy động vốn từ các khoản tiền gửi ...............................................41 2.2.2.3.Huy động vốn qua đi vay................................................................53 2.2.2.4.Huy động vốn từ các nguồn khác ...................................................55 2.2.3.Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm ............................................................................................................56 2.2.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................56 2.2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ........................................58 Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM............................. 60 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM..................................................................60 3.1.1.Định hướng chung..............................................................................60 3.1.2.Định hướng huy động vốn .................................................................61 3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn..............62 3.1.3.1.Thuận lợi........................................................................................62 3.1.3.2.Khó khăn........................................................................................64 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM .........................................65 3.2.1. Xây dựng các chính sách về khách hàng và giao tiếp khuếch trương ..........................................................................................................65 3.2.2. Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn.....67 3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch .....................................68 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động ...............................................68 3.2.4.1. Đối với huy động vốn từ dân cư ....................................................69 3.2.4.2. Đối với huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội..73 3.2.4.3. Đối với huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...74 3.2.5. Đổi mới tổ chức, quản lý cho phù hợp, hiệu quả hơn......................75 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ..........................................76 3.2.7. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ....................................77 3.2.8. Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên...............................................................................................................79 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 80 3.3.1.Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN Việt Nam ............................80 3.3.2.Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam ...................................................81 Kết luận Tài liệu tham khảo Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và trong vấn đề huy động vốn nói riêng. Bằng kiến thức chuyên môn sâu rộng cùng sự nhiệt tình, thầy đã giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề và đặc biệt đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bản luận văn này. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị và đặc biệt các cô, các chị đang công tác tại phòng nguồn vốn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế vừa qua. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT KPMĐ Kỳ phiếu mục đích NHTM Ngân hàng thương mại NHCT Hoàn Kiếm Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm NHCT Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam TGTK Tiền gửi tiết kiệm TGTT Tiền gửi thanh toán Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn HTX Hợp tác xã XNK Xuất nhập khẩu Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 1. Bảng 2.1. Khối lượng vốn huy động theo kế hoạch 2. Bảng 2.2. Khối lượng vốn huy động 3. Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 4. Bảng 2.4. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 5. Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động từ các quỹ 6. Bảng 2.6. Nguồn tiền gửi thanh toán theo đối tượng 7. Bảng 2.7. Nguồn tiền gửi thanh toán theo loại tiền. 8. Bảng 2.8. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế 9. Bảng 2.9. Nguồn tiền có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội theo loại tiền 10. Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm 11. Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn 12. Bảng 2.12. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR theo thời hạn 13. Bảng 2.13. Tiền gửi tiết kiệm bằng EUR 14. Bảng 2.14. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 15. Bảng 2.15. Phát hành kỳ phiếu trái phiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.pdf
Luận văn liên quan