Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh

Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế là ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương: TLsp = sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người lao động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy công tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương này cần những điều kiện cơ bản là: phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học để tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có thể hoàn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê, nghiêm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm, đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể.

docx25 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2272 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế cĩ sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh hạch tốn kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu bù chi để tăng tích lũy tái sản xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp địi hỏi các doanh nghiệp phải cĩ biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những cơng cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên đĩ là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, cho nên cơng tác tiền lương, BHXH là vấn đề cần được quan tâm. Cơng tác kế tốn tiền lương và BHXH, cung cấp những thơng tin kinh tế cần thiết cho cơng tác hạch tốn kinh tế. Khơng những thế tiền lương cịn là một vấn đề thiết thân đối với đời sống cơng nhân viên chức. Tổ chức tốt cơng tác phân phối tiền lương (tiền cơng) là yếu tố kích thích khuyến kích người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay nghề, tăng năng suất, từ đĩ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tiền lương cịn là một trong những cơng cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách cĩ kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các ngành sản xuất xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân. Do nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập cho người lao động theo nguyên tắc phân phối trong XHCN: làm theo năng lực hưởng theo lao động. Nên ý nghĩa trên, em đã chọn đề tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh" để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cơ giáo Trần Thị Thu Hà cùng sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám đốc, các cơ chú anh chị trong Phịng Kế tốn của Cơng ty em đã hồn thành bản chuyên đề này. Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính ngồi lời mở đầu bài và kết luận: Phần thứ 1: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Phần thư 2: Thực trạng cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh. Phần thứ 3 : Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Cơng ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Trường Thịnh. Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của em nên bài viết sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Vì vậy em rất mong nhận được sự gĩp ý chỉ bảo của các thầy cơ và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN THỨ NHẤT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP I. Khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa cuả cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Các khái niệm Khái niệm tiền lương. - Theo quan điểm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. - Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. - Tiền lương là số tiền thù lao mà DN phải trả cho người lao động, theo số lượng mà họ đã đĩng gĩp để tái sản xuất lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qũy tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế tốn phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản: - Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất. - Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngưng sản xuất. Quỹ Bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành thì hàng tháng cơng ty thực hiện trích lập Quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp bậc phải chi trả cho cơng nhân viên trong một tháng và phân bổ cho các đối tượng cĩ liên quan trong việc sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn một tỷ lệ do người lao động trực tiếp đĩng gĩp và trừ trực tiếp vài thu nhập của họ. Quỹ BHXH được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho cơng nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo chế độ hiện hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động, tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả các trường hợp như ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để báo cáo với cơ quan chuyên trách Qũy Bảo hiểm y tế BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 nguồn: một phần do doanh nghiệp gách chịu và được tính trách nhiệm vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp bậc phải trả cho cơng nhân viên trong kỳ, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào tiền lương của cơng nhân viên. BHXH được nộp lên cơ quan chuyên mơn, chuyên trách để bảo vệ, chăm sĩc sức khỏe cho cơng nhân viên. Kinh phí cơng đồn. Kinh phí cơng đồn là một tổ chức đồn thể đại diện cho người lao động nĩi lên tiếng nĩi chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời cơng đồn là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ người lao động với cơng việc, với người sử dụng lao động. Kinh phí cơng đồn được hình thành dưới sự trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp f. Bảo hiểm thất nghiệp. BHTN là nguồn trợ cấp mất việc làm cho cơng nhân viên khi mất việc. Theo luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động và theo điều 102 luật BHXH nguồn hình thành quỹ như sau: Người lao động đĩng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đĩng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đĩng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đĩng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2. Nguyên tắc cơ bản của cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Nguyên tắc 1: Trả lương như nhau cho các lao động đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nĩ đảm bảo được sự cơng bằng được tính bình đẳng trong trả lương. Đây là động lực để thúc đẩy người lao động làm việc cĩ hiệu quả hơn. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tăng NSLĐ bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắ cần thiết vì nĩ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN, nâng cao đời sống của người lao động và đảm bảo phát triển kinh tế. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong nền KTQD. Nguyên tắc này đảm bảo sự cơng bằng cho người lao động. Nguyên tắc 4: Trả lương cho người lao động phài đảm bảo thúc đẩy được quá trình phát triển kinh tế của XH thực hiện được quá trình CNH-HĐH của đất nước. 3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm cơng ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để cĩ thể trả lương một cách cơng bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Cĩ thể nĩi hạch tốn chính xác đúng đắn tiền lương là một địn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hĩa chi phí, tối đa hĩa lợi nhuận nhưng bên cạnh đĩ phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đĩ làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đĩ là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những cĩ ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn cĩ ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương cĩ hiệu quả nhất tức là hợp lý hĩa chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn cĩ lãi. Cung cấp thơng tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đĩ doanh nghiệp cĩ những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu tiếp theo. Ngồi tiền lương người lao động cịn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN…các khoản này cũng gĩp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp mất việc làm, khĩ khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, giúp người lao đợng tìm việc, trợ cấp thất nghiệp. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. Vai trị của tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương cĩ vai trị rất to lớn nĩ làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người đi làm cốt để cho DN trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Đồng thời đĩ cũng là khoản chi phí DN bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã tạo ra sản phẩm cho DN. Tiền lương cĩ vai trị như là một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động khơng hợp lý sẽ làm cho người lao động khơng đảm bảo ngày cơng và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đĩ DN sẽ khơng tiết kiệm được chi phí cũng như lợi nhuận. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính tốn một cách hợp lý để hao bên cùng cĩ lợi kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động. Chức năng của tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp bao gồm các chức năng sau: - Tiền lương là cơng cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các chức năng thanh tốn giữa người lao động và người sử dụng lao động. - Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thơng qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vận dụng lao động cần thiết cho người lao động và gia đình họ. - Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đĩ là cơng cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nĩ để thúc đẩy hăng hái lao động và sang tạo, coi như là một cơng cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh. 3. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. - Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác các khoản trích theo lương vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp các tài liệu cho các phịng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương cho kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành. - Phân tích và đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế tốn tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương thuộc phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất các biện pháp khai thác cĩ hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. III. Nội dung cơ bản của cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1.Các hình thức trả lương. Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản đang được áp dụng rộng rãi hai hình thức đĩ là: - Hình thức trả lương theo thời gian. - Hình thức trả lương theo sản phẩm 3.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế là ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương: TLsp = sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người lao động do đĩ khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hĩa, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động và sử dụng tốt máy mĩc để nâng cao năng suất lao động, gĩp phần thúc đẩy cơng tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương này cần những điều kiện cơ bản là: phải xây dựng được định mức lao động cĩ căn cứ khoa học để tính tốn các đơn giá trả cơng chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian khơng làm theo sản phẩm để cĩ thể hồn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, thống kê, nghiêm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt cơng tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm, đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm cĩ nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: được áp dụng rộng rãi đối với cơng nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, cĩ thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kế quả lao động được thể hiện rõ rang kích thích cơng nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, người lao động dể tính được số lương nhận được sau khi hồn thành cơng việc. Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, đến sử dụng hiệu quả máy mĩc, thiết bị, ít chăm lo đến cơng việc chung của tập thể. Trả lương theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với các cơng việc mà cần một tập thể xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm theo dây chuyền. Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành do một tập thể cơng nhân đảm nhận và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm. Ưu điểm: Khuyến khích mỗi cơng nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Nhược điểm: Sản phẩm của mỗi người khơng trực tiếp quyết định tiền lương cảu họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Khi phân phối tiền lương sẽ khơng cơng bằng sẽ khơng quán triệt được nguyên tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đồn kết nội bộ. Trả lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho cơng nhân phục vụ mà kết quả lao động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động của cơng nhân sản xuất trực tiếp. Ưu điểm: khuyến khích cơng nhân phục vụ tốt hơn cho cơng nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cơng nhân chính. Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả lao động của cơng nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng cĩ người cĩ trình độ, cơng việc như nhau nhưng lại cĩ mức lương khác nhau. Trả lương khốn: Chế độ trả lương khốn: áp dụng cho những cơng việc yêu cầu phải hồn thành trong một thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số cơng việc trong nơng nghiệp cĩ thể thực hiện khốn cho tập thể hoặc cá nhân. Trả lương theo sản phẩm lũy kế: Thực chất của chế độ trả lương này là trả lương theo sản phẩm cĩ thưởng nhưng những sản phẩm vượt mức về sau được tính đơn giá cao hơn những sản phẩm vượt mức trước, tức là % tiền thưởng cho 1% hồn thành vượt mức kế hoạch được tăng dần theo chế độ tăng của % vượt mức kế hoạch. Chế độ trả lương này áp dụng rất hạn chế vì tỷ lệ tiền lương trong giá thành những sản phẩm vượt kế hoạch sẽ cao hơn bình thường dẫn đến giá thành bình quân tăng. 3.1.2: Hình thức trả lương theo thời gian Chủ yếu áp dụng đối với những người làm cơng tác quản lý, lao động kỹ thuật, lao động trí ĩc. Cịn đối với cơng nhân sản xuất thì chỉ áp dụng đối với các bộ phận khơng thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ hoặc chính xác hoặc tính chất của sản xuất bị hạn chế, nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ khơng đảm bảo được chất lượng sản phẩm, lại khơng đem lại hiệu quả thiết thực. LCN = LMIN x KCN x T Trong đĩ: LMIN: Lương tối thiểu. KCN: Hệ số lương cấp bậc cơng nhân. T: Thời gian làm việc thực tế. * Cĩ ba loại tiền lương theo thời gian. - Lương giờ: Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc. - Lương ngày: Tính theo lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. - Lương tháng: Tính theo lương cấp bậc tháng. 3.2: Nội dung các khoản trích theo lương nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp a.Quỹ Bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động cĩ tham gia đĩng gĩp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức… Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch tốn. Người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đĩng gĩp (trừ vào thu nhập của họ). b. Qũy Bảo hiểm xã hội. Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đĩng gĩp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đĩ doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) cịn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc). c.Kinh phí cơng đồn. Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). d.Bảo hiểm thất nghiệp. BHTN là nguồn trợ cấp mất việc làm cho cơng nhân viên khi mất việc. Theo luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động và theo điều 102 luật BHXH nguồn hình thành quỹ như sau: Người lao động đĩng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đĩng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đĩng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đĩng bảo hiểm thất 3.2: Phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chứng từ kế tốn cơng ty sử dụng trong cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn tiền lương, Đơn xin nghỉ phép, phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Tài khoản sử dụng: TK 334: phải trả người lao động. PHẦN THỨ HAI: THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG THỊNH. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty. Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn “ NHẬT KÝ CHUNG” Sơ đồ hình thức kế tốn “NHẬT KÝ CHUNG” Chứng từ gớc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế tốn chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuới tháng Đới chiếu, kiểm tra. Nội dung trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản, kế tốn vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết các TK, sổ NK đặc biệt theo trình tự thời gian phát sinh, từ NKC ghi vào sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái để lập BCĐPS. Căn cứ sổ kế tốn chi tiết để vào sổ kế tốn tổng hợp sau đĩ đối chiếu kiểm tra kết quả để lập BCTC năm. II: Trình tự ghi sổ kế tốn về các mặt hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.Sổ sách và chứng từ kế tốn. Chứng từ kế tốn. Chứng từ kế toán 1 Bảng chấm cơng 01a-LĐTL 2 Bảng chấm cơng làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền luơng 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hoàn thành 05-LĐTL 7 Bảng thanh toán làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL 9 Hợp đờng giao khoán 08-LĐTL 10 Biên bản thanh lý(nghiệm thu) hợp đờng giao khoán. 09-LĐTL 11 Bảng kê trích nợp các khoản trích theo lương 10-LĐTL 12 Bảng phân bở tiền lương và bảo hiểm xã hợi 11-LĐTL b. Sổ kế tốn. - Sổ Nhật ký chung. - Sổ chi tiết các tài khoản. - Sổ cái các tài khoản 2.Trình tự hạch tốn. Kế tốn tiền lương. a. Hạch tốn tiền lương theo thời gian. Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận quản lý của cơng ty (kể cả nhân viên quản lý phân xưởng) cơng nhân sản xuất phụ trợ (như xây lắp, cơ điện, phục vụ ngồi dây chuyền sản xuất chính). Ngồi ra cơng nhân sản xuất chính đối với một số sản phẩm (cơng việc) khơng định mức được hoặc vì khĩ định mức cũng hưởng lương theo thời gian. Để trả lương cho nhân viên theo hình thức tiền lương này, cơng ty sử dụng cơng thức sau: = Lminx Kcn x T Trong đĩ : Lmin: Lương tối thiểu Kcn : Hệ số lương cấp bậc cơng nhân T : Thời gian làm việc thực tế Tại Cơng ty Cỉ phÇn tư vấn xây dựng Trường Thịnh để theo dõi số cơng thực tế của mỗi cơng nhân viên đi làm trong tháng thì mỗi phịng ban, bộ phận phục vụ tiến hành theo dõi trực tiếp trên bảng chấm cơng ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của mỗi cơng nhân viên. Xem bảng chấm cơng của phịng quản lý doanh nghiệp (biểu 1) và bảng thanh tốn lương (biểu 2) Ví dụ: kế tốn Nguyễn Thị Huyên đi làm 27 ngày cơng, bậc lương 2,67: Lương tối thiểu tháng : 1.080.000 đ Số ngày làm việc trong tháng: 27 Lương thời gian = lương tối thiểu * hệ số lương Lương thời gian = 1.080.000 * 2.67 = 2.883.600 đ. cơm trưa = 540.000 đ Tổng lương = 3.423.600 đ Các khoản khấu trừ: BHXH ( 7%) = 201.852 đ BHYT (1,5%) = 43.254 đ BHTN (1%) = 28.836 đ Tổng: 273.942 đ Thực lĩnh : 3.149.658 đ Bảng chấm cơng Cơng ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Trường Thịnh Phịng QL - KH BẢNG CHẤM CƠNG Tháng 10 năm 2012 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Tổng cộng ngày cơng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Trung Dũng 4.40 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 2 Nguyễn Đình Triệu 4.00 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 3 Phạm Hồng Hạnh 3.00 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 4 Nguyễn Thị Huyên 2.67 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 5 Phan Thị Loan 2.67 x x x x x x x x P x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Nguyễn Thái Hà 2.67 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 7 Vũ Duy Anh 2.72 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 8 Đỗ Anh Quân 2.72 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 9 Nguyễn Văn Quế 2.72 x x x x x x x x x x x x x P x x x x x x x x x x x x x 26 10 Nguyễn Anh Dũng 2.72 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 11 Nguyễn Thị Tuyển 2.72 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 Vĩnh Phúc, Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người chấm cơng Phụ trách bộ phận Phê duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG Tháng 10 năm 2012 stt Họ và tên Chức vụ Hệ số lương Lương tối thiểu Số ngày làm việc Lương thời gian Cơm trưa Phụ cấp Tổng số Các khoản khấu trừ Thực lĩnh BHXH BHYT BHTN Tổng số 1 Nguyễn Trung Dũng GĐ 4.40 1080.000 27 4.752.000 540.000 5.292.000 332.640 71.280 47.520 451.440 4.840.560 2 Nguyễn Đình Triệu PGĐ 4.00 1080.000 27 4.320.000 540.000 4.680.000 302.400 64.800 43.200 410.400 4.269.600 3 Phạm Hồng Hạnh KTT 3.00 1080.000 27 3.240.000 540.000 3.780.000 226.800 48.600 32.400 307.800 3.472.200 4 Nguyễn Thị Huyên KT 2.67 1080.000 27 2.883.600 540.000 3.423.600 201.852 43.254 28.836 273.942 3.149.658 5 Phan Thị Loan KT 2.67 1080.000 26 2.776.800 520.000 3.290.000 194.376 41.652 27.768 263.796 3.026.204 6 Nguyễn Thái Hà KT 2.67 1080.000 27 2.883.600 540.000 3.423.600 201.852 43.254 28.836 273.942 3.149.658 7 Vũ Duy Anh CBKT 2.72 1080.000 27 2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528 8 Đỗ Anh Quân CBKT 2.72 1080.000 27 2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528 9 Nguyễn Văn Quế CBKT 2.72 1080.000 26 2.828.800 520.000 3.348.800 198.016 42.432 28.288 268.736 3.080.064 10 Nguyễn Anh Dũng CBKT 2.72 1080.000 27 2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528 11 Nguyễn Thị Tuyển CBKT 2.72 1080.000 27 2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528 Cộng 35.435.200 5.900.000 41.335.200 2.480.464 531.528 354.352 3.366.344 37.968.856 Vĩnh phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người lập biểu Kế tốn trưởng Giám đốc ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên, đĩng dấu) Kế tốn tiền lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế là ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương: TLsp = sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người lao động do đĩ khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hĩa, kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động và sử dụng tốt máy mĩc để nâng cao năng suất lao động, gĩp phần thúc đẩy cơng tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương này cần những điều kiện cơ bản là: phải xây dựng được định mức lao động cĩ căn cứ khoa học để tính tốn các đơn giá trả cơng chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian khơng làm theo sản phẩm để cĩ thể hồn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, thống kê, nghiêm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt cơng tác tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm, đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo sản phẩm cĩ nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể. Trả lương cho cơng nhân thuê ngồi theo hình thức lương khốn: Ví dụ: Cơng nhân: Đỗ Xuân Sơn Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất Số ngày làm việc trong tháng: 28 Lương khốn ngày cơng: 120.000 đ Tổng tiền lĩnh trong tháng: 120.000 x 28= 3.360.000đ Cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh BẢNG CHẤM CƠNG Tháng 10 năm 2012 STT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng cộng ngày cơng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Đỗ Xuân Sơn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 2 Nguyễn Văn Lý x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x  x x x x x x x x x x 29 3 Nguyễn Văn Tuy x x x x x x  x x x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x x x 29 4 Trần Quang Tùng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x  x x x x x x  x x x x 29 5 Đinh Tiến Nam x x x x x x x x 0 x x x x  x x x x x x  x x 0 x x x x x x x 27 6 Đỗ Huy Hồng x x 0 0 0 x 0 x x 0 x 0 x 0 x 0 x x 0 x x 0 0 x x 0 0 x 18 7 Nguyễn Văn Thành x x x x x x  x x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x x x x 28 8 Nguyễn Minh Quân x x x x x x x x x x x x x  x x x x 0 x  x x x x x x x x x x 29 9 Lê Văn Tú x 0 x x 0 x x 0 x x x 0 x 0 x 0 0 x  x x 0 x 0 x x  x 0 x x 21 10 Nguyễn Ngọc Toản x x x x x x x x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x  x x x 29 11 Bùi Văn Mạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x  x x x x x x x  x x x x 29 12 Nguyễn Thị Hằng x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x  x x x x 28 13 Nguyễn Thị Hoa x x x x x x  x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x  x x x 29 14 Vũ Đức Tám x x x x x x  x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x  x x x 28 Vĩnh Phúc, Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người chấm cơng Phụ trách bộ phận Phê duyệt STT Họ và tên Chức vụ Số ngày làm việc Lương ngày Tổng cộng 1 Đỗ Xuân Sơn CN 28 120.000 3.360.000 2 Nguyễn Văn Lý CN 29 120.000 3.480.000 3 Nguyễn Văn Tuy CN 29 120.000 3.480.000 4 Trần Quang Tùng CN 29 120.000 3.480.000 5 Đinh Tiến Nam CN 27 120.000 3.240.000 6 Đỗ Huy Hồng LX 18 150.000 2.700.000 7 Nguyễn Văn Thành CN 28 120.000 3.360.000 8 Nguyễn Minh Quân CN 29 120.000 3.480.000 9 Lê Văn Tú LX 21 150.000 3.150.000 10 Nguyễn Ngọc Toản CN 29 120.000 3.480.000 11 Bùi Văn Mạnh CN 29 120.000 3.480.000 12 Nguyễn Thị Hằng CN 28 120.000 3.360.000 13 Nguyễn Thị Hoa CN 29 120.000 3.480.000 14 Vũ Đức Tám CN 28 120.000 3.360.000 Cộng 46.890.000 Cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG Tháng 10 năm 2012 Vĩnh phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người lập phiếu kế tốn trưởng Giám đốc ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đĩng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxchuyen_de_9745.docx
Luận văn liên quan