Luận văn Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển các Doanh nghiệp vừa & nhỏ trong giai đoạn hiện nay

Xúc tiến thành lập trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ và đào tạo để hỗ trợ cho các DNV&N trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ của những trung tâm này trước mắt là cung cấp thông tin cho DNV&N, đồng thời Chính phủ triển khai chương trình hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho DNV&N.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển các Doanh nghiệp vừa & nhỏ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u htụ thiếu kinh nghiệm kinh doanh các DNV&N ngoài quốc doanh vừa lúng túng vừa có tâm lý chán nản trong hoạt động kinh doanh. Nhiều DN hoạt động cầm chừng, chủ yếu để tồn tại, không muốn hoặc không dám mở rộng qui mô sản xuất vì chưa biết tương lai kết quả hoạt động của DN ra sao. Đây là nguyên nhân dẫn đến khu vực DN ngoài quốc doanh ở các tỉnh còn nhỏ bé, số DN mới thành lập không tăng các DN đã thành lập không có điều kiện để phát triển về qui mô khả năng tạo việc làm mới rất thấp. Thứ ba: các tổ chức như trung tâm tư vấn DN, phòng thương mại và công nghiệp, liên minh các hợp tác xã Việt Nam có vai trò quan trọng trong hỗ trợ các DNV&N ngoài quốc doanh, đặc biệt là hỗ trợ vay vốn, đào tạo và cung cấp thông tin. Thứ tư: các biện pháp hỗ trợ DN ngoài quốc doanh của các tỉnh và thành phố và các tổ chức quốc tế đã góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Tuy nhiên việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ còn nhiều vương mắc các thủ tục hành chính còn rất phức tạp, nội dung hỗ trợ chưa phong phú nên rất ít DN ngoài quốc doanh được hưởng các biện pháp hỗ trợ này. Thứ năm: việc cụ thể hoá chính sách, chủ trương ưu đãi, hỗ trợ các DNV&N của các cơ quan quản lý Nhà nước còn rất chậm. ở các tỉnh chưa có kế hoạch toàn diện với biện pháp cụ thể khuyến khích hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp, chưa đi sâu sát để tìm hiểu khó khăn vướng mắc của DN. Kết quả là một mặt các cơ quan Nhà nước không nắm được một cách cụ thể các DN trên địa bàn, mặt khác chưa tạo lòng tin đối với các DN ngoài quốc doanh. Thứ sáu: hầu hết các DN được hỏi không tiếp cận được tín dụng ngân hàng và không nhận được bất cứ hình thức hỗ trợ nào về vốn của Nhà nước. Mặc dù tỉ trọng vốn vay bảo lãnh trên tổng số vốn sản xuất còn rất thấp và vay không được ưu đãi về lãi suất nhưng đã giúp DN giải quyết khó khăn về vốn, đặc biệt phù hợp với hộ do qui mô về vốn rất nhỏ. Thứ bẩy: cung cấp thông tin liên quan đến DN là hình thức hỗ trợ đến được nhiều DN nhất. Tuy nhiên phần lớn các thông tin này liên quan đến việc thành lập DN và có quá nhiều cơ quan khác nhau cung cấp. Do áp dụng nhiều văn bản pháp lý khác nhau nên trong nhiều trường hợp đã cung cấp thông tin sai lệch, thiếu chính xác gây khó khăn cho DN. Thứ tám: do bị đối xử bất bình đẳng so với các DNNN, chịu áp lực lớn về cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm, trình độ,... kết quả hoạt động kinh doanh của các DNV&N ở nước ta còn kém. Mặc dù số DN làm ăn thua lỗ ít nhưng phần lớn còn hoạt động cầm chừng, dựa vào kinh nghiệm tự học hỏi bằng vốn tự có là chính. Với lợi nhuận sau thuế rất thấp các DN khó có khả năng đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và đầu tư vào con người nếu tình trạng này không được cải thiện, nhiều trong số DN sẽ bị phá sản hoặc thu nhỏ qui mô sản xuất ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định và phát triển kinh tế của đất nước. Thứ chín: các DNV&N, đặc biệt là các hộ kinh doanh có vai trò to lớn trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên khả năng tạo việc làm của các DN này còn thấp. Điều đó được giải thích ở ba điểm: qui mô các DN rất nhỏ về vốn và lao động; khả năng mở rộng sản xuất thấp, không có nhu cầu về lao động, số DN mới thành lập rất ít. Điểm đáng chú ý là các DN này sử dụng trình độ phổ thông không có trình độ đào tạo, lao động về hưu trí ở cơ quan Nhà nước là chính để thực hiện các công việc giản đơn. Vì vậy, khả năng nâng cao tay nghề và ổn định việc làm cho người lao động, qua đó thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn rất yếu. Đây là vấn đề vượt quá khả năng của DN nhưng chưa được giải thích. Thứ mười: hộ kinh doanh là hình thức tổ chức kinh doanh khá linh hoạt và làm ăn có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hộ có qui mô vốn khá nhỏ, tạo được khá nhiều việc làm trong lĩnh vực hoạt động chưa đa dạng, chủ yếu trong linh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất mặt hàng đơn giản, chủ yếu sử dụng lao động gia đình và lao động phổ thông. chương III một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển các DNV&N I-/ Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ đến năm 2010. 1-/ Tình hình quốc tế. Nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thông qua việc Việt Nam tham gia khối ASEAN vào năm 1995, tham gia với tư cách là thành viên đầy đủ của khối APEC, AFTA,... đó vừa là một thách thức nhưng cũng là một điều kiện thuận lợi cũng như là cơ hội tốt cho các DNV&N tham gia hội nhập vào thị trường quốc tế. Thuận lợi là chỗ nhờ đó DN Việt Nam có cơ hội tiếp cận với thế giới bên ngoài để thu nhận thông tin, phát triển công nghệ, tăng cường sự hợp tác cùng có lợi. Thách thức là ở chỗ, cùng với việc hoà nhập vào tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực thì sự bảo hộ sản xuất trong nước thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ giảm dần đến mực bị xoá bỏ hoàn toàn trong khi khả năng cạnh tranh của DNNN trên thị trường quốc tế còn rất hạn chế, khó vượt qua được sự cạnh tranh quốc tế quyết liệt. Nếu không vượt qua thử thách đó để trưởng thành thì các DN Việt Nam sẽ khó tồn tại ngay cả chính trên thị trường trong nước chứ chưa nói gì đến thị trường nước ngoài. Nước ta đã xác định rằng: vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng cho phát triển kinh tế. Hiện nay và trong những năm tới, nhu cầu vốn trên thế giới ngày càng vượt xa khả năng về vốn, dẫn tới tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó các nước trong khu vực, cùng rất nhiều các nước trên thế giới đang tìm cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước mình bằng cách đưa ra các chính sách hấp dẫn. Trong bối cảnh đó, việc thu hút vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng và nếu không huy động được vốn trong nước để phát triển thì khó có thể đạt được những mục tiêu chiến lược đã đề ra. Một giải pháp trong tình thế này là phát triển các DNV&N thông qua tự do hoá việc thành lập DN của mọi công dân và mọi thành phần kinh tế. Đó là cơ hội cho DNV&N phát triển. Khu vực DNV&N rất phát triển ở các nước trong khu vực. Các nước đó đều đã có chính sách riêng, khung khổ pháp lý riêng, rõ ràng cho các DNV&N. Có cơ quan Nhà nước chuyên soạn thảo chính sách cho các DNV&N. Các nước này đã thu được nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ các DNV&N phát triển, minh chứng cho nhận định trên là các DNV&N tại các nước có những chính sách riêng hỗ trợ cho các DNV&N đóng một vai trò rất quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn và rất được các nhà đầu tư nước ngoài chú ý, cung cấp vốn thông qua các dự án để tiếp tục cổ vũ cho khu vực này tiếp tục phát triển. Trong những năm qua, thông qua những tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý Nhà nước, các DN các tổ chức hỗ trợ DN,... đã có nhiều dịp tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm phát triển DNV&N ở các nước trong khu vực, trao đổi về nhu cầu hợp tác, đào tạo cán bộ cũng như các kỹ năng tư vấn hỗ trợ DNV&N. Những điều đó là khích lệ đối với DNV&N trong nước. 2-/ Phương hướng đổi mới quan điểm hỗ trợ. 2.1. Đổi mới nhận thức tư tưởng. Trong quá trình xây dựng chính sách hỗ trợ DNV&N ở nước ta phải quán triệt sâu sắc những vấn đề sau: Xuất phát từ học thuyết của Mác về: quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với hạ tầng kinh tế. Vì vậy chính sách hỗ trợ DNV&N phải được xây dựng phù hợp với mô hình kinh tế đã lựa chọn, đó là nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN và bản chất của chính sách hỗ trợ DNV&N và phải tương ứng với bản chất của mô hình kinh tế đó. Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: nước ta lựa chọn mô hình kinh tế hỗn hợp, do đó chính sách hỗ trợ DNV&N mà chúng ta hướng tới xây dựng và thực hiện trong cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, cơ chế thị trường thông qua việc ai là người quyết định những vấn đề cơ bản của DN, bao gồm sản xuất dịch vụ cái gì? sản xuất dịch vụ như thế nào? sản xuất dịch vụ cho ai? Vấn đề thứ nhất giải đáp cho việc chọn hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ, cần cho nhu cầu thị trường, tức là sản xuất, dịch vụ cái thị trường cần chứ không phải cái mà DN sẵn có. Vấn đề thứ hai là giải đáp việc lựa chọn công nghệ như thế nào, để chất lượng hàng hóa có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vấn đề thứ ba: là cung cấp cho ai, ai là người mua, DN tìm thấy thị trường tiêu thụ hàng hoá của mình, xác định rõ đối tượng tiêu dùng và nhu cầu thị hiếu của họ. Cả ba vấn đề trên đã phản ánh rõ ràng là thị trường đóng vai trò quan trọng quyết định ba vấn đề kinh tế cơ bản của DN. Điều này cũng nói lên sự khác biệt của cơ chế thị trường với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? đều do Nhà nước quyết định thông qua chỉ tiêu pháp lệnh và cấp phát vốn. Tuy rằng nền kinh tế thị trường phát triển là phù hợp với qui luật phát triển kinh tế ở nước ta, song “bàn tay vô hình” đó không phải là liều thuốc thần tiên chữa được bách bệnh phát sinh trong nền kinh tế, ngay cả bản thân nó cũng nảy sinh những khuyết tật, như độc quyền, cá lớn nuốt cá bé, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng, thất nghiệp,... Do vậy cần có bàn hữu hình đó là bàn tay của Chính phủ, để khắc phục khuyết tật của “bàn tay vô hình” vai trò quản lý của Nhà nước đặc biệt là quan trọng, thông qua hệ thống pháp luật chính sách và các đòn bẩy kinh tế là chủ yếu. Chính sách phát triển DNV&N phải phù hợp với chủ trương xây dựng, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan, tính tất yếu khách quan này đã khẳng định tính chất phù hợp quy luật và tính ổn định lâu dài của quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác về lâu dài Nhà nước cũng chỉ đầu tư cho các tập đoàn kinh tế lớn và một số DN có qui mô vừa để thực hiện vai trò điều tiết, dẫn dắt nền kinh tế theo định hướng và phục vụ nhu cầu công cộng, còn đa số các DNV&N khác, hoạt động chủ yếu vì mục tiêu kinh tế cơ bản. Vì vậy, chính sách hỗ trợ cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho các DNV&N phát triển. Hơn nữa, có xác định phát triển kinh tế nhiều thành phần, thì các ông chủ tư nhân mới thực sự yên tâm đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, mới khắc phục được tâm lý “làm ăn tạm thời” theo kiểu “chụp giật” “đánh quả”, đầu tư ít thu hồi vốn nhanh, làm cho nền kinh tế phát triển mất thế cân bằng. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là nền tảng cho mọi quan điểm, hệ thống pháp luật, chính sách quản lý hỗ trợ các DNV&N. Thiếu nó hoặc vận dụng nó không đúng, thì chính sách quản lý và hỗ trợ các DN nói chung và DNV&N nói riêng sẽ kìm hãm sự phát triển của DN. Mặt khác, chính sách quản lý và hỗ trợ DNV&N phải dựa trên nền tảng lý luận về quản lý DN nói chung, phải biết kế thừa kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, không có sự mặc cảm đó là phương pháp quản lý của chủ nghĩa tư bản hay của XHCN. Điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống quan điểm đồng bộ, nhất quán, có tính ổn định lâu dài. Do đó, việc xây dựng và phát triển chính sách hỗ trợ DNV&N rất khó khăn, không có mô hình khuôn mẫu áp dụng cho mọi nước, mà chúng ta phải vừa làm vừa áp dụng sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam. 2.2. Bảo hộ phát triển DNV&N trong từng giai đoạn phát triển: Trong tiến trình Việt Nam hội nhập các nước trong khu vực và trên thế giới thông qua các tổ chức kinh tế - xã hội như ASEAN, APEC, AFTA, WTO,... thì không chỉ có một chiều mà các DN của các nước trong khu vực, trong cùng một tổ chức với Việt Nam sẽ cùng thâm nhập vào thị trường nước ta. Với xuất phát điểm của một nước yếu kém về nhiều mặt kinh tế, công nghệ, kỹ thuật lạc hậu thấp kém,... thì các sản phẩm được tạo ra trong nước không thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các DN nơi có nền kinh tế phát triển cao, kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, để tránh cho tình trạng DN sẽ mất thị phần ở trong nước và khó có thể vươn ra được thị trường nước ngoài, thì Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách kịp thời để bảo hộ cho các DN đặc biệt là DNV&N có thể tồn tại và trở nên cứng cáp hơn trước khi phải đối mặt với xu hướng quốc tế hoá và toàn cấu hoá cụ thể là: Căn cứ vào tiến trình Việt Nam gia nhập các tổ chức mậu dịch tự do AFATA, APEC,... để có kế hoạch cụ thể cho các DN biết và có biện pháp, chiến lược đúng đắn trong phương án sản xuất - kinh doanh. Trong thời gian chưa đến thời hạn mở cửa thuế quan cần có những kế hoạch bảo hộ vững vàng, tạo thời cơ cơ hội cho DNV&N phát triển và phải tránh được độc quyền trong nước vì như vậy sẽ tạo ra “sức ỳ” ở bản thân DN, kích thích sự đổi mới trong phương pháp quản lý, trong công nghệ để ngày càng tạo ra sản phẩm có nhiều chất xám có thể cạnh tranh được với thị trường quốc tế. Phát huy những mặt mạnh tận dụng tối đa lợi thế so sánh của các DN Việt Nam với các DN nước ngoài. Chính phủ nên có kế hoạch xem xét những ngành nào cần phải tiếp tục bảo hộ và ngành nào cần sớm dở bỏ bảo hộ hàng rào thuế quan và nếu có thể thì gia hạn lui thời gian gia nhập đến thời gian cần thiết tạo điều kiện tối ưu cho DN Việt Nam tham gia hợp tác với thị trường khu vực và quốc tế mà bất lợi là tối thiểu. 2.3. Phát triển DNV&N là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nên các DN và các nhà đầu tư còn chưa có kinh nghiệm về kinh tế thị trường, sức ỳ còn lớn, tâm lý chụp dật còn phổ biến, chưa chú ý nhiều đến chiến lược kinh doanh lâu dài. Tình hình đó phát triển DNV&N sẽ tạo điều kiện cho một đội ngũ kinh doanh của Việt Nam ra đời, tạo điều kiện về yếu tố con người của các giai đoạn phát triển tiếp theo. Phát triển DNV&N sẽ khuyến khích và tăng cường cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Điều đó đòi hỏi DN phải vươn lên không ngừng bằng chất lượng và hiệu quả. Nhờ đó nên kinh tế sẽ có cơ hội phát triển sức cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới. DNV&N có ưu thế tạo được nhiều công ăn việc làm. Điều này hết sức quan trọng đối với một nước đang phát triển có tiềm năng về lao động đồng thời lại là một gánh nặng xã hội như nước ta, phát triển DNV&N vừa góp phần thu hút thêm lao động, giảm sức ép về việc làm, tăng thêm thu nhập để cải thiện đời sống cho người lao động, vừa góp phần sử dụng tốt hơn nguồn lực sẵn có nhất của nền kinh tế, đó là lao động để tạo tiền để tích luỹ cho các giai đoạn phát triển sau. Phát triển DNV&N tức là cơ hội cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào tự huy động vốn của mình và của người khác vào kinh doanh. Đây cũng là một biện pháp góp phần làm tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế để đạt được mục tiêu tăng trưởng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước. 2.4. DNV&N cần phải lấy quan điểm kinh tế làm thước đo. Trong cơ chế thị trường, tiêu thức quan trọng để đánh giá DN là hiệu quả kinh tế - xã hội, mặc dù DN hoạt động vì mục tiêu kiếm lợi nhuận là hiệu quả kinh tế chủ yếu nhưng trên góc độ quản lý không thể coi nhẹ vấn đề xã hội, vì vậy phải gắn hiệu quả kinh tế xã hội làm một - kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới chỉ ra rằng phát triển DNV&N sẽ đáp ứng tốt nhất yêu cầu quan điểm hiệu quả kinh tế - xã hội. Do đó chính sách hỗ trợ phải đảm bảo yêu cầu: - Thúc đẩy DNV&N tăng lợi nhuận. - Bảo đảm mức doanh thu, mức lãi trên một đồng vốn. - Thu hút nhiều lao động xã hội. - Để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, pháp luật, chính sách và định hướng phát triển nhằm vào sự khuyến khích phát triển mạnh mẽ DNV&N. 2.5. DNV&N cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành có lựa chọn. Trong điều kiện nền kinh tế cần phải trở nên năng động, nhanh chóng thích nghi và phù hợp với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, để từ đó DNV&N ngày càng vươn xa hơn ra thị trường thế giới thì các DNV&N cần phải được định hướng và lựa chọn phát triển trên một số ngành đó là: Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh. Các ngành đào tạo đầu vào cho các DN lớn, cũng như trong các lĩnh vực phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của DN lớn, tức là đảm nhận vai trò là mạng lưới phân phối, gia công bán thành phẩm, chế biến, chế tạo những sản phẩm chi tiết cần sự chuyên môn hoá cao cho các DN lớn. Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp nông thôn, bao gồm các sản phẩm truyền thống thuộc về các làng nghề. 2.6. Ưu tiên phát triển DNV&N ở nông thôn, cả trong công nghiệp và các ngành dịch vụ, coi công nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng nhất của chiến lược CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế, phải tập trung thúc đẩy DNV&N phát triển theo hướng CNH-HĐH, có nghĩa là từng bước chuyển đổi căn bản toàn diện phương thức sản xuất kinh doanh của các DN từ lao động thủ công, lao động bằng máy móc, thiết bị hiện đại là chủ yếu, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao. Để thực hiện quan điểm này cơ chế mới phải có tác dụng: - Thúc đẩy các DN đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ. - Tăng cường hoạt động dịch vụ thông tin kỹ thuật, công nghệ. Trong chiến lược CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Nước ta hiện nay phát triển DNV&N là một mô hình thích hợp nhất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Bởi vì, hiện nay nước ta có khoảng 70-80% dân số sống ở nông thôn. Quá trình phát triển những năm qua đã tạo ra sự chênh lệch nhất định về thu nhập nói riêng và về trình độ phát triển nói chung giữa thành thị và nông thôn. Tình trạng nguồn nhân lực dồi dào ở nông thôn chưa được sử dụng tốt cho phát triển kinh tế đã và đang dẫn đến sức ép di cư vào các trung tâm công nghiệp và đô thị lớn, dễ gây nên những biến động lớn khôn lường trong xã hội. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy đối với các nước đông dân ở Châu á thì chiến lược phát triển đi từ nông nghiệp và nông thôn là khôn ngoan và có hiệu quả do một số lý do sau: Tập trung phát triển nông thôn sẽ làm tăng thu nhập của bộ phận lớn dân cư sống ở nông thôn, góp phần làm giảm tối thiểu nhu cầu di cư vào các thành phố và trung tâm công nghiệp, ổn định xã hội, tránh cho các thành phố rơi vào tinh trạng quá tải và hỗn độn về mọi mặt. Thu nhập dân cư nông thôn tăng lên làm cho sức mua của xã hội tăng lên. Đó là yếu tố kích thích sản xuất không chỉ đối với kinh tế nông thôn mà còn đối với cả kinh tế thành thị. Điều đó sẽ làm tăng mối liên kết giữa thành thị và nông thôn, góp phần giảm chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn. Sử dụng được nguồn lao động dồi dào một trong hai yếu tố quan trọng cho tăng trưởng đó là vốn và lao động trong khi nước ta lại đang thiếu vốn. Phát triển DNV&N trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá ở nông thôn là góp phần thúc đẩy thị trường ở nông thôn phát triển, thu hút được phần lớn số lao động nhàn rỗi. Phát triển mạng lưới phân phối nhiều cấp rộng khắp ở nông thôn sẽ tạo điều kiện tiêu thụ hàng hoá công nghiệp tốt hơn. Tuy nhiên, vì nhiều cấp nên hệ thống này có thể sẽ làm tăng chi phí dịch vụ. Kinh nghiệm một số nước cho thấy, nếu kết hợp với hệ thống trả lương, thưởng cao thì hệ thống phân phối rộng rãi đó sẽ khuyến khích tiêu thụ hàng hoá nội địa - điều này lại đến lượt mình kích thích sản xuất. Nông thôn có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, phát triển các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, nhất là cho các ngành chế biến lương thực, thực phẩm. Công nghiệp nông thôn có thể phát triển ở một số ngành và một số sản phẩm sau: Các ngành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm kim loại. Cơ khí sửa chữa phục vụ sản xuất và đời sống. May mặc, sản phẩm mây tre, thủ công mỹ nghệ. 2.7. DNV&N được khuyến khích phát triển trong một số ngành nhất định mà DN lớn không có lợi thế tham gia. Nguyên lý chung là sản xuất lớn, sản xuất hàng loạt có hiệu quả hơn sản xuất nhỏ về mặt kinh tế. Tuy nhiên, nếu xét về hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế nói chung, chứ không phải riêng của một doanh nghiệp hay công ty nào, thì không phải hoàn toàn như vậy. Thị trường có nhiều phân đoạn: phân đoạn dành cho sản phẩm có số lượng tiêu thụ lớn, phân đoạn dành cho các sản phẩm đơn chiếc, đáp ứng hết sức riêng của một nhóm người hay một hộ tiêu thụ nào đó. Chính DN vừa và nhỏ thích hợp với loại thị trường thứ 2 này. Thông thường, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước thì DN luôn luôn tìm cách chiễm lĩnh thị trường, bất kể là lớn hay nhỏ. Vì vậy, cần phải có khung khổ luật pháp rõ ràng qui định loại sản phẩm nào, ngành sản xuất nào với tỉ trọng bao nhiêu phải do DNV&N đảm nhận, DN lớn không được chiếm mức tỉ trọng cao hơn mức qui định đó. 2.8. Phát triển DNV&N trong mối liên kết chặt chẽ với DN lớn. DNV&N và DN lớn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế của một nước, nó hỗ trợ đắc lực cho nhau trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy theo quan điểm này xác định những DN lớn phát triển là “hạt nhân” đứng vị trí trung tâm, DNV&N là những “vệ tinh” đứng xung quanh, đó là cơ sở ban đầu để hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, có đủ sức cạnh tranh trên các thị trường, có khả năng đáp ứng nhu cầu của vùng về một số loại hàng hoá nhất định. Tuy nhiên DNV&N vẫn có tính độc lập trong việc đáp ứng nhu cầu ở các vùng nhỏ, vùng xa, vùng cong của đường phân phối, cũng như độc lập trong sản xuất kinh doanh với các DN lớn. Yêu cầu của quan điểm này là chính sách tạo ra môi trường cho sự liên kết, hợp tác kinh doanh giữa các DN lớn với DNV&N, khuyến khích các DN lớn hình thành hệ thống vệ tinh bao gồm cả những mối liên kết ngang, liên kết dọc trong quá trình sản xuất hay trong bao tiêu sản phẩm, cung ứng vật tư máy móc, thiết bị,... Mối liên hệ đó được thể hiện: - Phân công chuyên môn hoá giữa DNV&N, DN lớn sao cho hiệu quả. DNV&N tạo đầu vào vừa góp phần tiêu thụ đầu ra của DN lớn. - DN lớn hỗ trợ DNV&N để đào tạo tay nghề, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Gia thầu lại cho DNV&N những phần việc mà DN lớn ký với Nhà nước trong các hợp đồng lớn. 2.9. Nên có một khu công nghiệp tập trung ở các thành phố dành riêng cho DNV&N. Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy, sự ra đời của các khu công nghiệp Việt Nam tập trung sẽ có một số tác dụng sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N về cơ sở hạ tầng: điện nước, thông tin, liên lạc, tiếp cận thị trường giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho DNV&N. - Nhà nước dễ dàng thực hiện các chính sách ưu đãi và tiến hành hỗ trợ cho các DNV&N nằm trong khu công nghiệp. Rõ ràng, việc tập trung cho DNV&N là một bộ phận của chiến lược phát triển DNV&N ở nước ta. 3-/ Một số chỉ tiêu định hướng phát triển DNV&N. Căn cứ vào giả thiết là tốc độ tăng trưởng của khu vực DNV&N ở mức trung bình so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì trong những năm qua và những năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế vẫn chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng của DN lớn quyết định. Do đó, giả thiết rằng khu vực DNV&N tăng trưởng ở mức trung bình có thể coi là hợp lý và chấp nhận được. Ta có thể đưa ra dự kiến một số chỉ tiêu quan trọng của khu vực DNV&N ở Việt Nam như sau: Bảng 13: Dự kiến một số chỉ tiêu phát triển DNV&N Chỉ tiêu Năm 2000 2005 2010 1. Tỉ trọng GDP (%) 25 26,0 28,0 2. Tỉ trọng lao động (%) 25,5 26,5 29,0 3. Tỉ trọng giá trị TSLCN (%) 32,0 33,0 34,0 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư Ngoài các chỉ tiêu cơ bản nêu trên, DNV&N cũng có thể gia tăng phần đóng góp của mình vào giá trị xuất khẩu của cả nước, xét về giá trị tuyệt đối. Về tỉ trọng phần của DNV&N trong giá trị xuất khẩu có thể không tăng so với hiện nay vì sức cạnh tranh trên thị trường thế giới của các DNV&N còn rất hạn chế kể cả trong những năm sắp tới. II-/ Kiến nghị nhằm tăng cường vai trò của chính phủ trong việc hỗ trợ DNV&N. Như đã đề cập ở trên, các DNV&N ở Việt Nam nay chưa phát triển với tiềm năng vốn có của nó và đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Để tạo môi trường thuận lợi cho các DNV&N hoạt động cần phải làm nhiều việc, thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Để các đề xuất mang tính khả thi cần chia các giải pháp thành dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trước hết tập trung các giải pháp ngắn hạn, giải quyết những vấn đề bức bách nhất đang cản trở sự phát triển của DNV&N, đồng thời từng bước thực hiện giải pháp dài hạn, trung hạn. 1-/ Các giải pháp dài hạn. 1.1. Xúc tiến xây dựng chiến lược phát triển khu vực DNV&N. ở Việt Nam chiến lược này phải do một cơ quan soạn thảo có thể là Bộ kế hoạch và đầu tư hoặc phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, và phải được Chính phủ phê duyệt. Căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển khu vực DNV&N là chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 cũng như đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá được nêu tại các văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chiến lược này cần được khẳng định và nêu bật được vai trò của các DNV&N trong nền kinh tế Việt Nam đưa ra những hướng ưu tiên phát triển của khu vực này theo ngành, theo vùng lãnh thổ đồng thời đưa ra những định hướng lớn phát triển công nghệ, cơ chế chống độc quyền trong nền kinh tế,... Chiến lược này sẽ đảm bảo tính nhất quán trong phát triển DNV&N. 1.2. Soạn thảo và ban hành luật DNV&N. Kinh nghiệm phát triển ở Việt Nam cho thấy rằng một khuôn khổ pháp lý rõ ràng là rất cần thiết cho sự phát triển. Nó hạn chế trong việc tuỳ tiện thực hiện các chính sách. Một trong những nguyên nhân làm cho hạn chế vai trò của DNV&N ở Việt Nam là do chưa có khái niệm chính thức của Nhà nước về DNV&N. Vì vậy nhiều chương trình hỗ trợ cho các DNV&N nhưng khi triển khai lúng túng và được thực hiện tuỳ tiện. Nhiều khi chính sự không rõ ràng trong quan niệm về DNV&N là các kẽ hở tạo ra tham nhũng. Trong luật DNV&N phải nêu được cách xác định DNV&N, công bố thái độ của Nhà nước đối với khu vực này, những chính sách để khuyến khích khu vực này phát triển. Nhiều nước trên thế giới đã có luật tương tự ở đây Nhật Bản có thể là một ví dụ tốt cho Việt Nam học tập. 1.3. Tạo điều kiện để thiết lập quan hệ kinh doanh, hỗ trợ lẫn nhau giữa DNV&N đối với các DN lớn với các Tổng công ty của Nhà nước. Tất nhiên mối quan hệ ở đây do thị trường quyết định nhưng vai trò của Nhà nước trong định hướng cũng như khuyến khích thông qua chính sách thuế, tín dụng,... cũng đóng vai trò rất quan trọng. Đồng thời từng bước xoá bỏ những phân biệt đối xử theo nguồn gốc sở hữu DN. 2-/ Các giải pháp trung hạn: Các giải pháp trung hạn tập trung vào việc đổi mới những cơ chế chính sách có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N. 2.2. Chính sách đất đai: Để tạo điều kiện thuận lợi huy động năng lực kinh doanh cho các DNV&N Nhà nước cấn chú trọng giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai như sau: Thứ nhất: tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho các nhà kinh doanh có khả năng mua quyền sử dụng đất hợp pháp từ chủ thể kinh tế khác được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu xét thấy việc chuyển đổi ấy tuân thủ đúng qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng, không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Thứ hai: tiến tới cho phép khu vực DNV&N tư nhân được hưởng những quyền lợi về sử dụng đất đai như đối với DNNN. Thứ ba: mở rộng quan hệ liên kết liênh doanh giữa DNV&N khu vực tư nhân với DNNN để tận dụng lợi thế của mỗi bên, trong đó tận dụng mặt bằng kinh doanh của nhiều DNNN hiện nay đang còn rất lãng phí. Thứ tư: hình thành các khu công nghiệp tập trung để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có thể coi đây là một hướng quan trọng nhằm xây dựng một nền kinh tế hiện đại. Việc xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau các tổ chức trong nước tự xây dựng và kinh doanh, các tổ chức kinh tế trong nước liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài để xây dựng và kinh doanh. 2.2. Chính sách tài chính - tín dụng. Để hỗ trợ thiết thực cho các DNV&N cần đổi mới chính sách tài chính theo các hướng chủ yếu sau đây: * Thứ nhất bảo đảm các DNV&N khu vực tư nhận được thực sự bình đẳng như các DNNN trong vay vốn ngân hàng. Sự bình đẳng đang tồn tại hiện nay chủ yếu thể hiện ở các điều kiện phân biệt theo thành phần kinh tế. Chẳng hạn các DNV&N khu vực tư nhân không được lấy giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Ngay việc công chứng và đánh giá giá trị công trình trên đất cũng rất phức tạp và phiền hà nhiều khi gây bất lợi cho người chủ sở hữu. Trong khi thừa nhận các ngân hàng thương mại cũng là một loại DN kinh doanh, nó có trách nhiệm bảo đảm an toàn đồng vốn của mình, nó phải đưa ra những điều kiện ràng buộc chặt chẽ với khách hàng. Nhưng không nên đồng nhất ràng buộc chặt chẽ và chấp hành đúng nguyên tắc với thái độ cửa quyền gây phiền hà đối với khách hàng. Để tạo cho các DN khắc phục khó khăn về vốn, đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, vấn đề không phải những ràng buộc khắt khe và phân biệt theo thành phần kinh tế, là những biện pháp hữu hiệu ngân hàng cần thực hiện để phòng ngừa rủi ro, ngân hàng nắm thông tin của khách hàng từ nhiều kênh khác nhau, chấn chỉnh hệ thống kế toán, kiểm toán, đảm bảo khả năng cập nhật số liệu hàng ngày. Trong điều kiện nguồn vốn của ngân hàng thương mại trong nước có hạn cần nghiên cứu giải quyết các điều kiện để các DNV&N có thể vay vốn từ bên ngoài. Xoá bỏ tình trạng có tiền nhưng không giải ngân được như hiện nay. * Thứ hai: hình thành quĩ hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung và dài hạn. Việc hình thành quĩ hỗ trợ này đã được ghi rõ tại điều 7 luật khuyến khích đầu tư trong nước. Song việc triển khai thực tế còn nhiều khó khăn, đặc biệt là những phiền hà trong việc lo đủ những xác nhận về đối tượng được hưởng ưu đãi. Để thực hiện điều khoản này của luật đầu tư cần giải quyết một số vấn đề cấp thiết sau: Xác định rõ cơ chế, quĩ hỗ trợ đầu tư, ví dụ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, quĩ hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, quĩ hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, quĩ hỗ trợ đầu tư đào tạo nhân lực. Xác định rõ cơ chế tổ chức và hoạt động của loại quĩ này, nói chung quĩ có nhiệm vụ huy động vốn trong nước, tạo điều kiện huy động vốn cho đầu tư phát triển, các quĩ này có vai trò như một tổ chức tài chính trung gian riêng biệt được hưởng ưu đãi của Chính phủ và giành ưu đãi cho các tổ chức nhận hỗ trợ. Xác định rõ đối tượng nhận hỗ trợ với những điều kiện cụ thể kèm theo. Bảo đảm hỗ trợ đúng địa chỉ và hiệu quả của sự hỗ trợ. * Thứ ba: mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua là giải pháp hữu hiệu giúp các DN khắc phục khó khăn về vốn để đầu tư đổi mới công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh với hình thức này các ngân hàng thương mại tháo dỡ được tình trạng “đóng băng” về vốn và đảm bảo an toàn hơn hình thức thế chấp tài sản. Tín dụng thuê mua là loại hình tín dụng trung gian dài hạn, người có nhu cầu không nhận tiền mua sắm thiết bị, tài sản cho mình mà nhận trực tiếp tài sản phù hợp với nhu cầu sử dụng. Người thuê mua thanh toán bằng tiền theo phương thức trả dần và sau thời hạn sử dụng nhất định, có thể mua lại chính tài sản đó. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, môi trường kinh doanh chưa ổn định các ngân hàng thương mại gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh, việc cho vay trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn phái ngân hàng nếu có khả năng thực hiện cho vay trung và dài hạn, thường đòi hỏi các chủ đầu tư làm ăn có hiệu quả và phải có tài sản thế chấp. Đó là điều kiện không phải chủ đầu tư nào cũng có khả năng đáp ứng. Với hình thức tín dụng thu mua, điều kiện tiên quyết là có hiệu quả, điều kiện thế chấp được đặt ở vị trí hàng thứ, vì bản thân hợp đồng thuê mua đã bao hàm nội dung thế chấp. Song để thực hiện hình thức này lại đòi hỏi ở phía ngân hàng phải thoả mãn một số điều kiện nhất định, mà quan trọng nhất trong đó là phải am hiểu nhu cầu của DN, thị trường tài sản và phải có nguồn vốn lớn. * Thứ tư: mở rộng các quan hệ liên kết liên doanh giữa các DNV&N với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, trước hết là tổ chức kinh tế Nhà nước. Mở rộng các quan hệ liên kết, liên doanh trong hoạt động kinh tế là việc làm phù hợp với xu thế khách quan. Thông qua các quan hệ liên kết này, các DN có thể thực sự hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh. Trong thực tế đã xuất hiện các quan hệ liên kết giữa DN, tổ chức kinh tế Nhà nước với các DN khu vực tư nhân. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn quan hệ liên kết này dưới những hình thức khác nhau. DNNN liên doanh với DN tư nhân hình thành tổ chức kinh tế mới. Một bộ phận DNNN liên doanh với tư nhân hình thành pháp nhân mới. Ngân hàng thương mại Nhà nước hùn vốn vào DN tư nhân hình thành pháp nhân mới. Dù dưới hình thức nào cũng phải tạo lập khung pháp lý cơ bản về tổ chức và hoạt động của pháp nhân này và tôn trọng nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi. 2.3. Chính sách thuế: Việt Nam đang trong quá trình cải cách hệ thống thuế đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này ở đây chỉ đề cập một số điểm sau: * Thứ nhất: thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thuế có 3 chức năng cơ bản: - Bảo đảm nguồn thu ngân sách. - Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh. - Điều tiết sản xuất kinh doanh và thu nhập. Trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách thuế, cần đảm bảo đồng thời cả ba chức năng ấy. Nghĩa là bảo đảm nguồn thu ngân sách, đồng thời kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu và bảo đảm công bằng xã hội. * Thứ hai: tháng 5-1997 quốc hội đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng và luật thuế thu nhập DN đó là những thay đổi cơ bản trong việc thực hiện cải cách thuế, quán triệt đầy đủ hơn các chức năng nêu trên. Từ nay đến khi các luật thuế đó có hiệu lực thi hành cần xúc tiến khẩn trương và nghiêm túc việc chuẩn bị các điều kiện cơ bản để triển khai thực hiện có hiệu quả các luật thuế ấy. * Thứ ba: việc cải cách chính sách thuế cần hướng vào việc bảo đảm sự bình đẳng của các DN trong kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng, sự bình đẳng đó không đồng nghĩa với bình quân, mà phải giành những ưu đãi để khuyến khích các chủ thể kinh tế hướng theo mục tiêu mà Nhà nước dự định. Những ưu đãi về thuế phải nhằm vào: - Phân biệt theo ngành nghề: những ngành nghề khuyến khích phát triển sẽ nhận được ưu đãi về thuế hơn các ngành khác. - Phân biệt theo vùng: việc đầu tư vào các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi và dân tộc sẽ được ưu đãi hơn các vùng có điều kiện đầu tư kinh doanh thuận lợi. - Phân biệt theo quá trình tổ chức kinh doanh các DN mới đi vào sản xuất kinh doanh những bộ phận mới được mở rộng ở các DN đang hoạt động sẽ được ưu đãi thuế. - Phân biệt theo sự tác động tới việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội sử dụng nhiều lao động nữ thu hút các đối tượng chính sách,... Như vậy, sự ưu đãi về thuế hoàn toàn không được xác định theo thành phần kinh tế và theo nguồn gốc đầu tư. 2.4. Chính sách thị trường. Cũng như các DN thuộc các thành phần kinh tế khác, thị trường đang là vấn đề thời sự nóng bỏng, làm mối quan tâm hàng đầu của các DNV&N sự nỗ lực của bản thân DN chỉ mang lại kết quả đầy đủ nếu nó được hoạt động trong khuôn khổ một chính sách thị trường rõ ràng và nhất quán của Nhà nước. Chính sách thị trường của Nhà nước phải phát huy được khả năng sở trường của các DNV&N, hướng nó vào góp phần thực hiện mục tiêu chung của hệ thống, để phát huy khả năng và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N phát triển mạnh mẽ, ổn định và đúng hướng, cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: * Thứ nhất: tạo lập khung khổ pháp lý rõ ràng và ổn định cho việc thực hiện các hoạt động thương mại trên thị trường. Triển khai việc thực hiện nghiêm túc luật thương mại, bảo đảm các DN của các thành phần kinh tế khácn hau được hoạt động trên “sân chơi” theo đúng “luật chơi” bình đẳng. * Thứ hai: có chính sách ưu đãi hợp lý với các DN phải nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh, khắc phục hiện tượng phân biệt đối xử đang tồn tại hiện nay. Các DN có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị khi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trong khi đó các DN trong nước lại không được hưởng ưu đãi này. * Thứ ba: có chính sách cụ thể khuyến khích và tạo điều kiện cho các DNV&N tham gia tích cực có hiệu quả vào việc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, cụ thể là: Cho phép các DNV&N có đủ điều kiện thực hiện việc xuất nhập khẩu trực tiếp, tức là có quan hệ trực tiếp với thị trường nước ngoài. Nghiên cứu sớm bãi bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong hoạt động này hiện nay. DN tư nhân muốn xuất, nhập trực tiếp chỉ cần xin phép Bộ trưởng thương mại. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh cho các chủ DNV&N để họ trực tiếp nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài. Coi việc chủ DNV&N khảo sát thị trường nước ngoài cũng giống như cán bộ Nhà nước thực hiện công vụ. Cho phép các DNV&N sản xuất hàng xuất khẩu được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng, về thuế quan như DNNN. * Thứ tư: có chính sách hợp lý bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho các DNV&N góp phần tích cực vào việc chiếm lĩnh thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu hàng hoá trong nước có khả năng sản xuất hiệu quả. * Thứ năm: coi trọng việc cung cấp thông tin thị trường cho các DNV&N mở rộng việc thiết lập các trung tâm tư vấn kinh doanh. Coi đó là những biện pháp quan trọng hỗ trợ DN nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường. 3-/ Các giải pháp ngắn hạn. Các giải pháp ngắn hạn là các giải pháp cần phải thực hiện ngay để tháo gỡ khó khăn ách tắc để thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N. 3.1. Về đất đai: Các địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần ban hành ngay trình tự thủ tục xin thuê đất để làm địa điểm sản xuất, theo nguyên tắc một cửa. Cần ghi rõ thời gian trả lời và lệ phí, không để tình trạng tuỳ tiện và ách tắc trong việc thuê quyền sử dụng đất hiện nay. Đồng thời phải xem xét lại giá thuê đất, không nên qui định ở mức quá cao làm cản trở hoạt động đầu tư. 3.2. Về vốn: Cho phép và xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực DNV&N, thu hút sự tham gia của các DN, kể cả DN lớn và sự hỗ trợ của Nhà nước, của tổ chức quốc tế. Lập quỹ bảo lãnh đầu tư của các DNV&N để bảo lãnh cho các DN vay vốn ngân hàng được thuận lợi. Về nguyên tắc Nhà nước có thể đầu tư một phần vốn cho quĩ này, phần còn lại có thể kêu gọi viện trợ của một số tổ chức quốc tế. Đơn giản hoá thủ tục ngân hàng trong việc vay tín dụng: thông tin đầy đủ về chính sách để hạn chế những tiêu cực trong vay vốn tín dụng như hiện nay. 3.3. Về xuất nhập khẩu. Xoá bỏ hạn ngạch đối với những mặt hàng mà Nhà nước không cần quản lý. Ban hành danh mục một số mặt hàng cần hạn ngạch và thông tin công khai cho các DN biết. Ban hành và thực hiện qui chế đấu thầu hạn ngạch xuất nhập khẩu. Nới lỏng qui chế xuất khẩu trực tiếp, không cần qui định vốn lưu động 200.000 USD như hiện nay. 3..4 Về công nghệ và đào tạo. Xúc tiến thành lập trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ và đào tạo để hỗ trợ cho các DNV&N trong lĩnh vực này. Nhiệm vụ của những trung tâm này trước mắt là cung cấp thông tin cho DNV&N, đồng thời Chính phủ triển khai chương trình hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho DNV&N. kết luận Việc nghiên cứu vai trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển các DNV&N để hình thành hệ thống chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy các DNV&N phát triển là công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp nhiều tổ chức và nhiều người. Mà công việc không thể lấy mô hình của các nước khác áp dụng cho Việt Nam nó đòi hỏi phải có “cái nhìn sáng tạo” và cần phải xóa bỏ ngay tư tưởng “quốc doanh” và “ngoài quốc doanh” đối với các DN có như vậy việc hỗ trợ DNV&N mới thuận lợi, góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, xây dựng một đất nước Việt Nam tiên tiến, giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh và vững bước trên con đường tiến lên CNXH. Tài liệu tham khảo 1. PGS-PTS Nguyễn Đình Phan - Tham Luận: phát triển các DNV&W ở Việt Nam. 2. PTS Nguyễn Minh Tú - Hoàn thiện chính sách kinh tế Việt Nam vĩ mô để thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. 3. TS Lê Đăng Doanh - Thực trạng các DNV&N ở Việt Nam và khả năng cạnh tranh. 4. PGS - PTS Nguyễn Cúc: Chính sách hỗ trợ phát triển các DNV&N (NXB - Chính trị quốc gia - Hà Nội 1997). 5. Báo cáo của Uỷ ban các nhà tài trợ DNV&N tháng 10/1997. 6. Phó vụ trưởng Vụ công nghiệp - Bộ KH & ĐT - Đỗ Văn Hải: Tham luận một số ý kiến phát triển các DNV&N ở Việt Nam. 7. GS-TS Vũ Huy Từ: Vai trò quản lý của Nhà nước đối với các loại hình DN - NXB Chính trị quốc gia 1998. 8. Phát triển các DNV&N theo hướng CNH-HĐH đất nước. Kỹ yếu Viện Thông tin khoa học kỹ thuật Bộ Công nghiệp nặng và trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam - Hà Nội 1994. 9. Báo cáo kết quả điều tra các DNV&N ở Bắc Giang. Viện nghiên cứu QLKT Trung ương, 1999. 10. PTS Mai Ngọc Cường: Vai trò của Nhà nước trong việc tạo môi trường kinh doanh của các DN Công nghiệp. 11. Thời báo Kinh tế, số 76 tháng 9/1998. Nghiêm Quý Hào: Làm gì để hỗ trợ DNV&N. 12. Nguyễn Hữu Hải: Đổi mới cơ chế quản lý DNV&N ở Việt Nam (NXB Chính trị quốc gia - HN 1995). 13. Báo cáo định hướng chiến lược và khuyến nghị chính sách phát triển DNV&N từ nay đến năm 2010 (Bộ Kế hoạch và đầu tư). 14. PTS Nguyễn Kế Tuấn: Tổng quan về môi trường kinh doanh của các DN. 15. Báo đầu tư số 75 tháng 9/1998. Hoài Thu: Tín dụng cho các DNV&N. mục lục Lời nói đầu ................................................................................................................. 1 Chương I: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của chính phủ ............................... 3 I-/ Khái niệm và vai trò của DNV&N. ............................................................ 3 1-/ Khái niệm về DNV&N. ................................................................................ 3 2-/ Các loại DNV&N.......................................................................................... 3 a. Các nhóm tiêu chí phân loại: .............................................................. 3 b. Các yếu tố tác động đến phân loại DNV&N. ....................................... 4 3-/ Vai trò của các DNV&N. ............................................................................. 7 II-/ Vai trò của chính phủ trong việc phát triển các DNV&N. ...................... 12 1-/ Các nhân tố tác động đến DNV&N .......................................................... 12 2-/ Vai trò và sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ DNV&N của Chính phủ. .............................................................................................................. 17 2.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ. ................................................................. 19 3-/ Cơ chế mô hình hỗ trợ DNV&N của Chính phủ. ................................... 20 III-/ Kinh nghiệm của chính phủ các nước trong hỗ trợ phát triển các DNV&N. .............................................................................................. 22 1-/ Tạo khung khổ pháp lý khuyến khích phát triển DNV&N ................... 23 2-/ Thành lập các cơ quan Nhà nước chuyên trách về các DNV&N. ......... 24 3-/ Chiến lược phát triển và chính sách hỗ trợ DNV&N. ............................ 25 4-/ Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và các tổ chức đại diện cho DNV&N. ..................................................................................................... 26 chương II: vai trò của chính phủ việt nam trong việc hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................................................................. 29 I-/ Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam........... 29 1-/ Quy mô doanh nghiệp: .............................................................................. 29 2-/ Tình hình sản xuất kinh doanh của DNV&N. ........................................ 30 II-/ Tác động của chính phủ Việt Nam đối với sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ......................................................................... 33 1-/ Cơ chế và mô hình hỗ trợ ở Việt Nam. .................................................... 33 2-/ Các chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam và tác động của nó. ................................................................................................................ 37 a. Chính sách đổi mới kinh tế. ............................................................... 37 b. Chính sách tài chính - tiền tệ, tín dụng: ............................................ 39 c. Chính sách đầu tư. ............................................................................ 44 d. Chính sách thương mại. .................................................................... 46 e. Chính sách công nghệ đào tạo. ......................................................... 48 III-/ Kết luận về vai trò của chính phủ Việt Nam trong việc hỗ trợ các DNV&N. .............................................................................................. 50 1-/ Đánh gia chung........................................................................................... 50 2-/ Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. ............................................. 52 2.1. Tồn tại: .......................................................................................... 52 2.2. Nguyên nhân: ................................................................................. 55 2.3. Một số kết luận. ............................................................................. 57 chương III: một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của chính phủ trong việc hỗ trợ phát triển các DNV&N ........................................ 60 I-/ Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ đến năm 2010. ........................................................................................... 60 1-/ Tình hình quốc tế. ...................................................................................... 60 2-/ Phương hướng đổi mới quan điểm hỗ trợ. .............................................. 61 2.1. Đổi mới nhận thức tư tưởng. .......................................................... 61 2.2. Bảo hộ phát triển DNV&N trong từng giai đoạn phát triển: .......... 63 2.3. Phát triển DNV&N là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. ..................................................... 64 2.4. DNV&N cần phải lấy quan điểm kinh tế làm thước đo. .................. 65 2.5. DNV&N cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành có lựa chọn. ............................................................................... 65 2.6. Ưu tiên phát triển DNV&N ở nông thôn, cả trong công nghiệp và các ngành dịch vụ, coi công nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng nhất của chiến lược CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. ................................ 66 2.7. DNV&N được khuyến khích phát triển trong một số ngành nhất định mà DN lớn không có lợi thế tham gia. ........................................................ 67 2.8. Phát triển DNV&N trong mối liên kết chặt chẽ với DN lớn. ........... 67 2.9. Nên có một khu công nghiệp tập trung ở các thành phố dành riêng cho DNV&N. ........................................................................................ 68 3-/ Một số chỉ tiêu định hướng phát triển DNV&N. .................................... 69 II-/ Kiến nghị nhằm tăng cường vai trò của chính phủ trong việc hỗ trợ DNV&N. ......................................................................................... 69 1-/ Các giải pháp dài hạn. ............................................................................... 70 1.1. Xúc tiến xây dựng chiến lược phát triển khu vực DNV&N. ............. 70 1.2. Soạn thảo và ban hành luật DNV&N. ............................................ 70 1.3. Tạo điều kiện để thiết lập quan hệ kinh doanh, hỗ trợ lẫn nhau giữa DNV&N đối với các DN lớn với các Tổng công ty của Nhà nước. ........ 70 2-/ Các giải pháp trung hạn: .......................................................................... 71 2.2. Chính sách đất đai: ........................................................................ 71 2.2. Chính sách tài chính - tín dụng. ..................................................... 71 2.3. Chính sách thuế: ............................................................................ 74 2.4. Chính sách thị trường. ................................................................... 75 3-/ Các giải pháp ngắn hạn. ............................................................................ 76 3.1. Về đất đai: ..................................................................................... 76 3.2. Về vốn: .......................................................................................... 76 3.3. Về xuất nhập khẩu.......................................................................... 77 3..4 Về công nghệ và đào tạo. ............................................................... 77 kết luận ..................................................................................................................... 78 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển các DNV&N trong giai đoạn hiện nay.pdf
Luận văn liên quan