Luận văn Xây dựng chương trình phát triển bền vững cho khu du lịch sinh thái Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà

- Vị trí địa lý: Hòn Tằm cách Thành phố Nha Trang về phía ĐôngNam 5km. nơi này tập trung rất nhiều đảo đẹp và được coi là một khu vực thuận lợi cho việc thu hút du khách - Địa hình: biển bao bọc xung quanh, đảo được hình thành từ núi đá vôi chạy dài dọc theo biển thuận lợi cho việc du lịch của du khách. - Khí hậu: được coi là “lá phổi xanh” của Thành phố. - Động vật: có nhiều chủng loại động vật rừng, biển rất khác nhau như: Thỏ, Sóc, Cá, Tôm nơi này cũng được coi là khu bảo tồn biển phong phú và đa dạng. - Thực vật: nhiều cây thuốc quý, cây cảnh, cây cho bóng mát

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chương trình phát triển bền vững cho khu du lịch sinh thái Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t tiêu cực để hoạt động du lịch ngày càng phát triển bền vững. 3.1.1 Tác động lên môi trường sống của người dân trong vùng 3.1.1.1 Thuận lợi - Tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân trong vùng, giảm số hộ nghèo khó xuống mức thấp, thay đổi cơ cấu ngành nghề của địa phương. - Đóng một khoản tiền lớn cho ngân sách tỉnh và nâng cao phúc lợi xã hội. - Trao đổi thông tin và văn hoá giữa người dân trong vùng với khách du lịch làm tăng thêm sự hiểu biết giữa mọi người, tăng thêm sự đoàn kết của các vùng lân cận. - Tạo ra nhiều đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại của người dân trong vùng. (Nguồn: Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại “ Khánh Hoà thế và lực mới trong thế kỷ XXI”, 2004). 3.1.1.2 Khó Khăn - Gây ra nhiều mâu thuẫn trong khai thác tài nguyên với các ngành khác như: khai thác nghề cá của dân trong vùng với nhiều hoạt động sóng nước của khu du lịch, khai thác hải sản, san hô... - Anh hưởng nhiều mặt tới các ngành công nghiệp và phục vụ khác (thị trường thủ công nghiệp, phụ vụ taxi, phục vụ ăn uống…) tăng sức ép lên tài nguyên thiên nhiên góp phần gây nên các tai biến tự nhiên, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, làm giảm lợi ích lâu dài. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 56 - Hoạt động du lịch giới hạn sự phát triển ở ven trục đường, gây tắc nghẽn giao thông, tiếng ồn, ô nhiễm không khí địa phương, quá tải trong dịch vụ giao thông … - Hoạt động du lịch phát triển với tốc độ nhanh gấp nhiều lần tốc độ đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay hoạt động du lịch phát triển trên bình diện rộng. Điều này mâu thuẫn với việc bố trí dân cư theo kiểu quần cư làng xã xen ghép dàn trải hiện nay, nhất là bố trí quần cư theo trục lộ, vì vậy hoạt động phát triển du lịch mâu thuẫn với hiện trạng bố trí cơ sở hạ tầng. (Kết quả nghiên cứu tại Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà). 3.1.2 Tác động yếu tố sinh thái tự nhiên 3.1.2.1 Thuận lợi  Bảo tồn thiên nhiên Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần rất lớn vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng. Cùng với khai thác các khu bảo tồn sinh thái biển là việc phải bảo tồn các loài động - thực vật biển một cách tốt nhất, dành cho du khách chiêm ngưỡng, học tập, nghiên cứu là một trong những thành công về mặt kinh tế của ngành du lịch hiện nay.  Tăng cường chất lượng môi trường Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề môi trường khác. Cải thiện các tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc.  Đề cao môi trường Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt, tạo ra nhiều cảnh quan sinh thái sạch đẹp, đề cao việc bảo tồn sinh thái, tránh các hoạt động ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 57 gây ra ô nhiễm môi trường nơi khai thác du lịch và nơi bảo tồn là có thể đề cao giá trị cảnh quan tài nguyên môi trường.  Cải thiện hạ tầng cơ sở Các cơ sở hạ tầng của địa phương như đường xá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.  Tăng cường hiểu biết về môi trường Cộng đồng địa phương được hiểu biết rộng hơn thông qua việc trao đổi và học tập với du khách về các phong tục tập quán, bản sắc của nhiều dân tộc khác nhau ở nhiều nơi nhiều nước trên thế giới, từ đó họ mới nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nơi sinh sống cũng như cách nơi khai thác du lịch để tránh gây ra sự suy thoái tài nguyên môi trường. 3.1.2.2 Khó khăn:  Nước thải Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương. Nước thải là đường lan truyền nhiều loại dịch bệnh như: Giun Sán, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da do nấm ký sinh, bệnh mắt. Do các hoạt động như sau: - Việc thải bừa bãi vật liệu xây dựng, đất đá và các chất nạo vét, đặc biệt là nơi chặt phá rừng ngập mặn để xây bến tàu, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều. - Giải phóng mặt bằng, san ủi đất để xây dựng các nhà hàng, khu vui chơi… gây ra xói mòn và sạc lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt khu này. - Các hoạt động trong quá trình xây dựng làm ô nhiễm nguồn nước, do việc vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào các nguồn nước, cũng như thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị máy móc. Có 2 điểm cần chú ý khi xử lý nước thải ở đây, nhất là nơi cắm trại: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 58 - Ít nước sinh hoạt sẽ càng làm cho nước thải bị bẩn hơn (nồng độ chất ô nhiễm cao, nhiều cặn lắng, NH3, pH cao…). - Các thói quen ẩm thực khác nhau tạo ra các chất bẩn có nồng độ khác nhau trong nước thải.  Rác thải - Nhiều tàu thuyền đưa khách qua đảo, trên tàu không có sọt rác hoặc có chỉ là hình thức, du khách bỏ rác rất khó khăn, đa phần là du khách vứt rác xuống biển. Vào những ngày mùa rác nổi lên trông rất mất thẩm mỹ cho khu du lịch. - Thu gom rác chưa có kế hoạch nên thu không hết rác, đa phần là thu gom theo ý muốn, chưa có kế hoạch làm việc cụ thể, rõ ràng. - Rác không được phân loại, chưa có biện pháp tái sử dụng, mang rác khó xử lý về thành phố tập trung xử lý, gây ra nhiều khó khăn, bất tiện. - Thùng chứa rác đặt thiếu thẩm mỹ, hình thức thùng không gây được sự chú ý cho du khách bỏ rác vào thùng. - Không có chương trình giáo dục ý thức du khách “không được bỏ rác xuống biển”, hoặc các nơi công cộng khác. - Chưa có biện pháp xử lý rác thích hợp, chỉ dùng biện pháp đốt gây ô nhiễm không khí. Hình 12: Bãi đốt rác Hòn Tằm  Ô nhiễm không khí Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói”, tuy nhiên nơi này có thể gây ô nhiễm không khí do: ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 59 - Từ các phương tiện giao thông phục vụ xây dựng, du lịch. - Quá trình đốt (củi, than, dầu, ga) để đáp ứng nhu cầu về năng lượng của các cơ sở dịch vụ du lịch (dịch vụ lửa trại cho du khách).  Ô nhiễm phong cảnh - Khách sạn, nhà hàng có kiến trúc chưa hợp lý, xa lạ với cảnh quan địa phương. - Xử dụng vật liệu ốp lát không phù hợp. - Bố trí công trình dịch vụ kém khoa học. - Xây dựng, san ủi mặt bằng, cải tạo cảnh quan kém. - Dây điện, cột điện tràn lan. - Bảo dưỡng kém đối với công trình xây dựng và cảnh quan.  Làm nhiễu loạn sinh thái Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát tạo ra những vấn đề sinh thái nghiêm trọng: - Tác động lên đất gây xói mòn: do quá trình xây dựng nhà hàng khách sạn hoặc công trình vui chơi giải trí phục vụ du khách. - Xây dựng đường đi tham quan, khu cắm trại gây cản trở hoạt động của động vật hoang dã di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản. - Phá hoại rạn san hô do nguyên nhân: khai thác làm vật lưu niệm, dịch vụ bơi lặn, lặn biển, bắt cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền, nhiều du khách vô tình hay không có ý thức (dù đã giáo dục bảo vệ sinh vật biển trước khi bơi), đã làm chết nhiều cá con, những hoạt động trên gây ô nhiễm môi trường sống, cùng với việc mất đi những cảnh quan tự nhiên, là nguyên nhân làm cho một số loài động - thực vật dần dần mất nơi cu trú. - Du lịch thuyền buồm cũng là hoạt động ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật trên biển như: Thuyền buồm lướt nhanh trên biển gây sự sợ hãi cho đàn cá. Rong rêu sẽ chết dần, có nhiều du khách dùng dịch vụ thuyền máy chạy trên biển gây ra những mối nguy hiểm cho người dân ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 60 vùng này trong lúc đánh bắt cá bằng thuyền nhỏ, làm người dân rất phẩn nộ, … Rừng ngập mặn bị xâm hại để xây bến bãi cho thuyền du lịch. - Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là nguyên nhân tác động mạnh đến môi trường của các hải sản có giá trị: Tôm Hùm, Cua biển, Cá Mú… bị đánh bắt quá mức để phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch. - Một số hành động không tốt của du khách như chặt cây, bẻ cành, săn bắn chim thú tại khu rừng phòng hộ là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng và chất lượng sinh vật trong khu du lịch. 3.1.3 Văn hoá - xã hội 3.1.3.1 Thuận lợi  Tăng mức thu nhập cho người dân địa phương Người dân vùng này được tạo việc làm nhờ vào phục vụ cho khách du lịch như nhân viên phục vụ du lịch, hướng dẫn viên, lái thuyền đưa khách du lịch … Theo số liệu điều tra của tỉnh Khánh Hoà: Năm 2006 tạo việc làm cho người lao động trong ngành du lịch là 4.120 người. Tăng 1.250 người so với năm 2005. Và ướt tính đến năm 2010 số người lao động trong ngành du lịch là 7.250 người.  Giá trị đất đai gia tăng do thay đổi mục đích sử dụng đất Trước đây giá đất nơi này vẫn còn rẻ nhưng từ khi khu du lịch này phát triển mạnh thì giá đất đồng thời cũng nâng lên rất cao, dùng cho việc xây dựng nhà hàng khách sạn, khu vui chơi, bán hàng lưu niệm… phục vụ du khách tốt hơn.  Thay đổi cơ cấu và trình độ lao động Đây là một bước rất quan trọng của vùng, người dân vùng này trước kia chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt cá dựa vào thời tiết nên rất vất vả, trình độ học vấn của họ rất thấp, từ khi khu du lịch này phát triển thì họ nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập, nâng cao trình độ để có trí thức, có điều kiện thuận lợi phục vụ du khách hơn, tạo công ăn việc làm ổn định, không những tiếp xúc với du khách trong nước mà còn với nhiều du khách ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 61 nước ngoài, mang lại cuộc sống ấm no cho gia đình và phát triển kinh tế xã hội.  Tăng cường vị trí và khả năng phát triển du lịch dựa trên cơ sở phối hợp với các ngành có liên quan Như ngành du lịch phải liên kết với ngành giao thông trong việc đưa đón khách, liên kết với ngành thông tin biết được tình hình thời tiết để du khách an tâm hơn khi đi du lịch…  Tạo hình ảnh mới Khi khách nước ngoài tới vùng này thì họ thấy được những phong tục tập quán, sinh hoạt của người dân trong vùng, làm tăng thêm sự phong phú hiểu biết của họ. Văn hoá của người dân trong vùng cùng với những hình thức du lịch đã để lại một hình ảnh mới, một hình ảnh tốt đẹp trong lòng mỗi du khách phương xa.  Cải thiện được y tế Khi khu du lịch thu hút được nhiều du khách thì chất lượng phục vụ cũng được cải thiện về nhiều mặt. Dịch vụ y tế và các tiêu chuẩn vệ sinh được nâng cao, hệ thống xử lý rác, nước thải được mở rộng và cải thiện, dịch vụ môi trường được nâng lên  Góp phần bảo tồn các di tích lịch sử, di sản văn hoá Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị lụi tàn, góp phần đắc lực cho bảo tồn hay khôi phục. - Nghệ thuật, văn hoá, đồ thủ công, lễ hội, trang phục, lối sống truyền thống. - Đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp (thông qua ngân sách) cho việc phát triển các hoạt động văn hoá truyền thống, kể cả văn hoá ẩm thực. - Góp phần khôi phục niềm tự tin và tự hào dân tộc, bảo vệ tính đa dạng văn hoá.  Giao lưu, trao đổi văn hoá giữa du khách và người địa phương Sự hiểu biết lẫn nhau sẽ tăng lên, xoá bỏ hàng rào ngôn ngữ, hàng rào về xã hội, về tôn giáo và chủng tộc. Nảy sinh những khả năng mới, tiếp xúc ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 62 với những tư tưởng mới, những lối sống và nền văn hoá mới. Góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hoá của cả hai phía cũng như sự hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, chính trị, xã hội, văn minh…). 3.1.3.2 Khó khăn  Dịch bệnh Nhiều loại dịch bệnh lan truyền nhờ nước như: thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả, viêm ruột, viêm gan, giun sán kí sinh, bệnh ngoài da, bệnh xã hội và những bệnh khác lan truyền do đông người (bệnh hô hấp, lao, cúm…).  Suy giảm các nguồn lợi kinh tế tiềm năng của địa phương Do sự cạnh tranh của hoạt động du lịch được đầu tư và điều hành của các chủ doanh nghiệp ở vùng khác. Ví dụ: Ngân hàng thế giới (1992) tính rằng, các nước phát triển thu khoảng 55% doanh thu du lịch từ tổng doanh thu du lịch tại các nước đang phát triển.  Gây rối loạn kinh tế và công ăn việc làm Sự nhiễu loạn kinh tế có thể xuất hiện nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc một vài khu riêng biệt, điều đó có thể dẫn đến sự bùng phát tăng giá đất đai, hàng hoá, dịch vụ trong du lịch có thể làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính lên dân cư trong vùng. Cư dân trong vùng biến thành lao động rẻ mạt, tạm bợ theo mùa.  Quá tải dân số và mất các tiện nghi môi trường dành cho người địa phương Khi khách du lịch quá đông, dân cư địa phương bị tranh giành tiện nghi giao thông, nhà hàng, chợ búa và xuất hiện cảm giác bực bội vì mất chủ quyền.  Tác động văn hoá Trong một số trường hợp có thể có sự xói mòn bản sắc văn hoá, lòng tự tin do sự vượt trội hơn của các đặc trưng văn hoá ngoại lai do du khách mang tới so với văn hoá bản địa. Hiểu lầm và xung đột có thể nảy sinh giữa khách và người dân nơi này vì những khác biệt về ngôn ngữ, thói quen, tôn giáo và cách ứng xử. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 63 Người ta chú ý quá nhiều đến việc quảng cáo để bán sản phẩm du lịch văn hoá và chi phí cho phát triển và bảo vệ sản phẩm. Khả năng chịu đựng của địa phương nhanh chóng bị vượt quá, lối sống đẹp bị ảnh hưởng, bị thoái hoá… Việc thể hiện văn hoá có thể bị ảnh hưởng qua việc biến truyền thống địa phương, các ngày lễ thiêng liêng và nơi làm lễ thành hàng hoá mất đi các giá trị của nó. Bảng 10: Kiểu du lịch và sự thay đổi lối sống của người địa phương ( Nguồn: Smith, V. L. (France, 1997)).  Các vấn đề xã hội Ma tuý, nghiện rượu, tội phạm… Có thể bùng phát liên quan đến phát triển du lịch. Kiểu du lịch Tần suất du khách tại địa phương Lối sống địa phương 1. Thám hiểm Hiếm hoi Không gì thay đổi 2. Tình cờ Lác đác Hầu như không thay đổi gì 3. Đôi khi có tour du lịch Rải rác Mong chờ du khách 4. Tour định kỳ Địng kỳ gặp Bắt đầu học theo du khách 5. Tour thường xuyên Thường xuyên gặp Tiềm kiếm tiện nghi Phương Tây 6. Tour hàng ngày Lúc nào cũng gặp Ngưỡng mộ tiện nghi Phương Tây 7. Ồ ạt Lúc nào cũng gặp rất đông du khách Đòi hỏi tiện nghi Phương Tây ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 64 - Du khách giàu tới nơi này sẽ gây nên sự căng thẳng, chênh lệch giữa người có và người không, gây nên sự ghen tị, ghét nhau và hận thù. - Chính những người dân địa phương là sản phẩm cho nhà phát triển du lịch “Đem bán”. Những người dân bản xứ rời bỏ mảnh đất, những phong tục truyền thống của mình mà phải mỉm cười và làm cho những vị khách du lịch vui vẻ. - Những chờ đợi vô vọng thường được đưa ra cho người dân địa phương. Họ được hứa hẹn là sự có mặt của du khách sẽ đem lại một sự giàu có mới cho cộng đồng nhưng thực tế những thứ mà nền kinh tế thu lại từ du lịch lại đi đến chỗ các nhà tổ chức và thương nhân. - Việc mặc cả cạnh tranh về công ăn việc làm đã thay thế tinh thần hợp tác, từng là yếu tố cốt yếu cho sự tồn tại của những cộng đồng chuyên sống bằng nghề đánh cá. - Cách sống lãng phí và chủ trương tiêu thụ của khách du lịch hoàn toàn trái ngược với cách sống căn cơ của một ngôi làng truyền thống. Nhiều thanh niên trở nên bị thu hút bởi những hình ảnh quyến rũ của khách du lịch và cố gắng bắt chước cách cư xử của họ. Mâu thuẫn giữa những bậc cao tuổi và tầng lớp trẻ nảy sinh và sự chia rẽ trong cộng đồng cũng bắt đầu xuất hiện. (Kết quả điều tra nghiên cứu thực tế tại khu vực khai thác du lịch Hòn Tằm Nha Trang Khánh Hoà).  Luật pháp và trật tự Tăng thêm xung đột xã hội, tăng mâu thuẫn đối kháng giữa các nhóm có lợi ích khác nhau, tăng tội phạm, căng thẳng và bất an xã hội. Cần nhiều cảnh sát hơn,dân quân dịa phương và nhiều biện pháp kiểm soát hơn. 3.1.4 Tác động vùng biển 3.1.4.1 Thuận lợi  Nhờ vào hoạt động du lịch mà cảng biển được xây dựng nhằm phục vụ cho công tác neo đậu của tàu thuyền. Mọi người biết nhiều tới vùng biển nơi này hơn. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 65  Hoạt động đánh bắt gần bờ giảm vì gần bờ phục vụ cho việc vui chơi giải trí của khu du lịch biển. Nên chủ yếu là đánh bắt xa bờ. Năm 2002 tổng số tàu cá có gắn máy là 3.394 chiếc với tổng công suất 123.900CV, trong đó thuyền nhỏ khai thác gần bờ chiếm 75%. Nhưng trong 2 năm 1997 - 1998 tỉnh đã giải ngân 34 tỷ đồng cho ngư dân đóng mới 37 tàu, thuyền đánh bắt xa bờ.  Các sản phẩm của biển bán được giá cao vì sản phẩm này sử dụng làm quà lưu niệm, mang lại nguồn thu lớn cho ngư dân khai thác trong vùng.  Vùng biển được khai thác du lịch nên công tác bảo tồn sinh thái biển thực hiện một cách rất nghiêm túc và chặt chẽ. Năm 2000 - 2003 kim ngạch xuất khẩu nhảy vọt , bình quân đạy 31%/năm. Trong đó, ngành chế biến hàng thủ công mỹ nghệ làm quà lưu niệm chiếm 10% - 20%. (Nguồn: Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại – Khánh Hoà thế và lực mới trong thế kỷ XXI, 2004). 3.1.4.2 Khó khăn  Việc xây dựng khách sạn ở vị trí gần các cửa sông cũng gây ra nhiều vấn đề đối với quá trình phát triển tự nhiên ở nhiều trường hợp sẽ dẫn đến việc xói lở bờ biển.  Việc khai thác cát với quy mô lớn trong xây dựng cũng là một nguyên nhân gây xói lở bờ biển.  Mâu thuẫn trong phát triển nghề biển truyền thống tại khu du lịch, hoạt động du lịch ảnh hưởng đến sinh hoạt và việc làm truyền thống của ngư dân, nhiều thanh niên bị cuốn hút vào ngành du lịch, sẽ làm mất đi một số lao động trong nghề biển truyền thống ở khu vực.  Trong nhiều trường hợp, các chất thải không được xử lý và trực tiếp đưa xuống biển gây ô nhiễm nước biển ven bờ, làm hạn chế các hoạt động tiếp xúc với nước biển. Tình trạng ô nhiễm này còn ảnh hưởng đến các bãi ngầm san hô và các sinh vật dưới biển, làm giảm chất lượng của môi trường ven biển. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 66 Hình 2: Quy trình hoạt động của khu du lịch hiên nay Cảnh quan Bảo tồn Điều hoà khí hậu Chiếu sáng Vận hành máy móc Nuôi, trồng Sinh hoạt Vui chơi giải trí Nấu nướng Vận chuyển Nhân sự Khách du lịch Dịch vụ Vốn đầu tư Đất Nước Không khí Con người Động vật Thực vật Chất thải rắn Nước thải Khí thải (SOx, NOx, CO2) Tiếng ồn, độ rung Cháy nổ Lợi nhuận kinh tế Cơ sở hạ tầng Hạng mục công trình Phúc lợi xã hội Giải trí Ý thức bảo tồn Tổ chức quản lý Động vật Thực vật Năng lượng Điện Nước Khí đốt Nhiên liệu Con người Kinh tế ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 67 Hình 3:Mô hình khai thác du lịch ở Hòn Tằm hiện nay Chòi nghỉ Nơi đón khách Khách Sạn Bãi Biển Bãi Biển Nhà tắm nước ngọt Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Trạm thông tin Nhà hàng Tràu Cau Bãi đốt rác Nhà tắm nước ngọt Quà lưu niệm Nhà bảo trì Biểu tượng Hòn Tằm Cây xanh Khu vui chơi giải trí : Đường thu rác ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 68 3.2 TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG DLBV 3.2.1 Tiêu chuẩn xây dựng chương trình DLBV Điển hình cho một khu du lịch tự nhiên, với nhiều cảnh quan còn lưu giữ lại nét hoang sơ cùng với một hệ sinh thái đặc thù của vùng ven biển. Kiến trúc: Các công trình văn hoá, khu vực quản lý và nhà hàng đều mang nét đặc trưng văn hoá truyền thống của dân tộc. 3.2.1.1 Tiêu chuẩn sinh thái  Cảnh quan tự nhiên Hàng năm phải có kế hoạch chăm sóc và trồng mới cây xanh, tạo cảnh quan thẩm mỹ trong mắt du khách, luôn luôn duy trì được mảng cây xanh thích hợp trong khu du lịch. Diện tích mảng cây xanh chiếm 15% tổng diện tích toàn khu du lịch.  Sử dụng nhãn sinh thái cho sản phẩm: Nhằm tăng cường chiến lược tiếp thị định hướng vào bảo vệ chất lượng môi trường. Bất kỳ một ngành nào, sản phẩm nào cũng cần có tiếp thị nhất là trong ngành du lịch. Cần phải quảng bá hình ảnh khu du lịch theo hướng bảo vệ môi trường để du khách thấy được việc đi du lịch là góp phần gián tiếp vào công cuộc bảo vệ môi trường ngày một tốt hơn.  Sử dụng chính sách tiêu thụ xanh Để vừa mang lại lợi ích cho kinh doanh du lịch, cho nền kinh tế địa phương, cụ thể là: - Tránh các sản phẩm sản xuất từ các nguyên liệu gây nguy hại cho môi trường. - Tránh các hàng hoá quá nhiều bao bì. - Mua các sản phẩm tái chế hoặc có thể tái chế đựơc. - Sử dụng nguyên liệu địa phương sẵn có, thuận tiện, dễ tiêu thụ, dễ phân huỷ…  Đối với năng lượng ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 69 Các tổ chức du lịch, đặc biệt là nhà hàng, khách sạn, thường sử dụng nhiều năng lượng. Cần kiểm toán để phát hiện những điều kiện có thể tiết kiệm năng lượng. - Thay cửa tự động mở bằng cửa mở tay, có hệ thống tự ngắt điện khi khách ra khỏi phòng và tự đóng điện khi khách vào phòng. - Sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất nước nóng, nhất là chỗ cắm trại… - Với khí hậu mát mẻ phần lớn nhà hàng được xây dựng theo kiến trúc vùng quê chỉ có quạt máy là chủ yếu, không có máy điều hoà hay máy lạnh … vì vậy vấn đề tiêu hao năng lượng không đáng kể. - Những thiết bị này chủ yếu chỉ có trong khu trung tâm và những nơi cần thiết, vì thế trong quá trình cải tạo lại nhà hàng cần sử dụng tối đa kỹ thuật thông khí và cách nhiệt tự nhiên.  Đối với vấn đề nước Sử dụng hiệu quả nước sinh hoạt, vừa có ý nghĩa môi trường vừa có lợi cho kinh doanh, vì nhu cầu sử dụng nước ở khu du lịch thường là rất cao. Nơi có khả năng tiết kiệm nước nhiều nhất là phòng nghỉ của khách, chỗ giặt giũ…  Chất lượng không khí và tiếng ồn Khu du lịch khi quy hoạch hay xây dựng phải cách xa đường cao tốc 50m. Để đảm bảo không khí được trong lành và mức độ ồn thích hợp.  Hàng hoá và chất thải Thực hiện chiến lược 3R - Reuse (tái sử dụng). - Reduce (giảm xả thải)xây dựng chương trình hành động “ít xả thải”, “cái gì mang vào sẽ được mang ra”. - Recycle (tái chế) tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không cần thiết. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 70  Giao thông vận tải Tăng cường vận tải công cộng và các phương tiện vận tải mới đáp ứng nhu cầu du khách (tàu, thuyền chèo tay…) nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm tác động xấu tới môi trường.  Bảo tồn Thực hiện tốt công tác bảo tồn hệ động - thực vật và các công trình văn hoá. Hàng năm nên duy trì kinh phí cho việc bảo tồn các khu đa dạng sinh học biển, rừng và các di tích lịch sử văn hoá có giá trị khác. Tránh việc gây hại cho khu bảo tồn bằng nhiều hình thức như: không khai thác du lịch khu này, có chương trình bảo vệ thích hợp, tạo việc làm cho người dân trong vùng để họ thấy được lợi ích của việc bảo tồn… có như vậy công việc bảo tồn mới có hiệu quả.  Chất lượng và trang bị cơ sở hạ tầng Xây dựng hoà hợp với môi trường, phù hợp với đời sống của dân địa phương, phù hợp với thị hiếu của mọi tầng lớp nhân dân. 3.2.1.2 Tiêu chuẩn xã hội  Tránh xây nhà hàng khách sạn lớn: xây dựng nhà hàng khách sạn trong khu du lịch phải phù hợp với kiến trúc địa phương, hợp với phong tục tập quán bản địa, tạo ra được nhiều nét đẹp thẫm mỹ trong kiến trúc.  Cộng đồng địa phương tích cực tham gia vào các quyết định phát triển du lịch: khi muốn quyết định một điều gì đó thì cần phải có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân bản xứ, vì họ sinh ra và lớn lên ở đây nên họ có những hiểu biết rõ về nơi đây. Và để người dân trong vùng cùng tham gia quản lý thì sẽ tạo ra những thuận lợi cần thiết hơn.  Đào tạo cán bộ Đào tạo cán bộ nhân viên du lịch là cốt yếu của sự thành công DLBV, trong đó quan trọng nhất là chương trình lồng ghép mục tiêu môi trường vào hoạt động kinh doanh du lịch.  Tạo việc làm cho dân địa phương, tăng cường các công tác phúc lợi xã hội: khu du lịch muốn được hoạt động tốt thì nhất thiết phải tạo việc làm ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 71 cho người dân trong vùng, mang lại thu nhập cho họ để họ thấy được lợi ích phải bảo vệ khu du lịch. Không những giúp người dân trong vùng mà còn mở rộng ra các vùng lân cận, liên kết tạo điều kiện giúp nhau cùng phát triển và mang lại nhiều phúc lợi cho xã hội. 3.2.2 Phân khu vùng 3.2.2.1 Khu trung tâm Hình 13: Khu trung tâm Hòn Tằm  Là khu vực đầu tiên đập vào mắt du khách một cái nhìn bao quát về khung cảnh của một khu du lịch mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc, với những kiến trúc văn hoá tạo ấn tượng sâu đậm từ chiếc cổng đến sân khấu sẽ đưa du khách từ bất ngờ này đến bất ngờ khác.  Xây dựng nhà văn hoá, bên trong có các mô hình, hình ảnh, những hoạt động vui chơi giải trí ở Hòn Tằm.  Tổ chức ẩm thực miền hải đảo, trưng bày những vật lưu niệm của khu du lịch Hòn Tằm.  Xây dựng những chòi nghỉ, nhà vệ sinh phù hợp cho từng khu. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 72 Hình 14: Căn nhà trưng bày sản phẩm văn hoá 3.2.2.2 Khu vực dọc theo ven đảo  Khu này tổ chức các môn thể thao sông nước như: lướt ván, lắc thúng, bóng chuyền bãi biển, lặn… các bộ môn thể dục thể thao và các trò chơi nhân gian truyền thống thường tổ chức trong các dịp lễ như cầu Ông, đua thuyền… mọi người có thể trực tiếp tham gia vào cuộc chứ không chỉ tham quan. Khi tổ chức trong các khu vui chơi giải trí nó càng có tính phổ thông và lôi cuốn hơn đối với mọi tầng lớp và nhất là giới trẻ. Đây là loại hình có khả năng hấp dẫn cao đối với khách quốc tế.  Xây dựng các chòi nghỉ mát dọc theo bãi biển, để du khách được ngắm nhìn bãi biển trong xanh, nên thơ trong lành, du khách quên đi những ngày lao động vất vả.  Du khách có thể du ngoạn bằng thuyền buồm trên biển để ngắm nhìn những đàn cá nơi đây và toàn bộ vùng sông nước hải đảo này. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 73 Hình 15: Các lều nghỉ dọc Bề Biển 3.2.2.3 Khu bảo tồn hệ động thực vật Khu du lịch sinh thái Hòn Tằm có hệ động thực vật rất phong phú và đa dạng. Đã tạo nên nhiều loại hình giải trí rất thú vị cho du khách như: Lặn biển, câu cá, khám phá rừng phòng hộ… nơi này cũng là một khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí với không khí trong lành rất thích hợp cho nhiều người sống ở khu vực đô thị. Đặc biệt nhất là rừng phòng hộ, khu rừng chiếm diện tích rất lớn trên đảo. Trong rừng đa phần là cây lá thấp mọc trên núi đá, tán không cao, nơi này cũng có rất nhiều chủng loại cây như: Bạch Đàn, Phi Lao, Cây Bụi… cùng với những loài hoa dại trong rất đẹp, làm cho du khách càng thấy thích thú hơn khi đi khám phá rừng. Không những thế trong rừng còn có nhiều động vật phong phú như: Chồn, Sóc, Khỉ… cũng góp phần sinh động cho rừng. Khai thác thiên nhiên bảo vệ sinh thái môi trường, làm thư giãn tinh thần khách tham quan đó là mục tiêu của khu vực này. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 74 3.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DLBV Ở HÒN TẰM 3.3.1 Xây dựng môi trường DLST đặc thù Khu du lịch sinh thái Hòn Tằm đại diện cho sinh thái đảo ven biển đủ sức hấp dẫn thu hút du khách, thế nhưng nó cũng có tính chất đặc thù và nhạy cảm với một thay đổi nhỏ của môi trường bên ngoài tác động vào.  khi thiết lập mạng lưới đường nội bộ cho du khách chỉ được lót Đan hoặc sử dụng những hòn đá cuội theo tuyến đi bộ đã được vạch sẵn. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 75 Hình 16: Đường đi lót Đan trong khu du lịch Hòn Tằm  Trồng những giống cỏ mềm dễ sống để tạo cảnh quan tự nhiên.  Trong khách sạn ta dùng những vật liệu không gây hại môi trường để ghi những bảng chú thích như: bàn ăn uống, bàn tiếp tân… những nguyên liệu này có thể sử dụng nguyên liệu địa phương như vỏ dừa, sơ dừa… 3.3.2 Về thẩm mỹ Ta biết rằng thiên nhiên có đặc tính vô cùng quý giá là có thể tự phục hồi nếu mức tác động của con người tới nó nằm trong giới hạn cho phép, không phải chỉ có du khách là tác nhân xả thải mà còn phải kể đến nhân viên phục vụ và số lượng công trình xây dựng (như cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch). Nên giới hạn mật độ du khách, giới hạn về số lượng khách tối đa mà Hòn Tằm có thể chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định không làm cho hệ sinh thái nơi đây bị phá vỡ thế cân bằng. Hiện nay vào những tháng cao điểm (tháng 6 - 8) Hòn Tằm đón 2500 - 3000 khách. Theo dự kiến của tỉnh và ban quản lý Hòn tằm thì đến năm 2010 lượng khách này sẽ lên đến 4500 khách, vượt quá sức chứa của Hòn Tằm. Do đó Hòn Tằm cần có kế hoạch kéo dãn khách cho thích hợp bằng cách:  Xây dựng trạm điều hành và phát tích kê cho khách tham quan để kiểm soát số lượng khách. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 76 Hình 17: Trạm điều hành khách du lịch Hòn Tằm  Đóng cửa hoàn toàn một điểm tham quan.  Đóng cửa một phần điểm tham quan (Rừng sinh thái, một số phòng, một số diện tích) - mở cửa luân phiên các phần cần đóng cửa tạm thời.  Marketing: giảm giá vào ngày vắng khách, tổ chức các hình thức hoạt động đặc biệt để dãn khách.  Làm lệch kì nghỉ của các trường học.  Xây dựng lối đi quy định (có mũi tên chỉ hướng) để kiểm soát hành vi du khách và đỡ mất thời gian của khách.  Hỗ trợ một phần vốn cho người dân trong vùng trong việc chăm sóc môi trường ven biển để có thể phục vụ du khách ngoài ra còn làm sạch những vùng lân cận vùng.  Luôn treo những băng ron khẩu hiệu bảo vệ môi trường, hướng dẫn viên luôn nói với mọi du khách không nên xả rác bừa bãi biển… Để cho việc giáo dục môi trường tại đây có hiệu quả cao nhất ta nên: - Có một đội ngũ chuyên nghiệp am hiểu về môi trường địa phương đội ngũ này có thể là người dân ngoài vùng hay trong vùng thì hiệu quả càng cao. - Tổ chức các cuộc dạo chơi đến các cây có tuổi đời lâu năm và nói về tầm quan trọng của nó. - Thành lập trường ngoài trời cho trẻ. 3.3.3 Về kinh tế ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 77 Nếu chúng ta muốn bảo vệ môi trường thiên nhiên, chúng ta cũng cần phải bảo vệ lợi ích kinh tế của cư dân địa phương.  Hỗ trợ cư dân ổn định cuộc sống: kết hợp với lãnh đạo địa phương giúp người dân về các ngành nghề như: ngư nghiệp, thủ công và công nghiệp dịch vụ phục vụ cho ngành du lịch nơi này mang lại nhiều lợi ích cho người dân địa phương.  Mời gọi sự tham gia của người dân trong các dịch vụ du lịch sinh thái. Vì cư dân địa phương có nguồn thông tin địa phương rất rộng lớn, do họ lớn lên trong khu vực, cần phải tận dụng các kiến thức rộng lớn của họ và đề cao tầm quan trọng của họ trong công tác hướng dẫn du lịch sinh thái. 3.3.4 Về xã hội Du lịch sinh thái chính là môi trường giúp trao đổi và giao lưu văn hoá, bên cạnh tiếp thu những văn hoá hiện đại phương Tây thì việc phát huy và bổ sung những kiến thức về văn hoá dân tộc mình là điều không thể thiếu.  Khai thác và phát huy một cách có hiệu quả nền văn hoá địa phương chắc chắn sẽ thu hút được một lượng du khách rất lớn.  Quảng bá du lịch sinh thái Hòn Tằm bằng những phương tiện thông tin đại chúng.  Chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch: tăng chất lượng dịch vụ trên các góc độ: thái độ phục vụ, tính đa dạng, tính tiện nghi của hàng hoá dịch vụ… trong chiến lược phát triển du lịch, giá cả của sản phẩm du lịch cũng phải cần quan tâm gần như là một yếu tố quyết định mức độ của tính hấp dẫn. 3.3.5 Khí thải Tuy được coi là ngành “Công nghiệp không khói”, nhưng khu du lịch Hòn Tằm có thể gây ô nhiễm khí thông qua việc xả khí thải của động cơ tàu thuyền, canô… đồng thời việc đốt rác cũng gây ra một lượng khí ô nhiễm đối với khu du lịch. Do đó việc cần làm đối với môi trường không khí là:  Các nhân viên trong ban quản lý nên hạn chế việc đi lại bằng canô nhiều lần trong khu du lịch.  Thiết lập lối đi riêng dành cho các phương tiện vận chuyển hàng hoá và vật tư ra đảo, để hạn chế lượng khói và bụi. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 78  Không xử lý rác thải bằng phương pháp đốt để hạn chế tối đa một lượng lớn khói bụi, các khí thải độc hại như: SOX, NOX, CO2,… để tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân địa phương và của nhân viên làm việc tại bãi rác. 3.3.6 Rác thải Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Thu gom và tập kết chất thải rắn không phù hợp có thể gây những vấn đề nghiêm trọng về cảnh quan, vệ sinh môi trường, sức khoẻ công đồng và xung đột xã hội.Nhưng đối với khu du lịch sinh thái Hòn Tằm thì vấn đề vứt rác thải bừa bãi được quản lý rất chặt, tạo nên một môi trường sạch sẽ, thẫm mỹ trong mắt du khách. Hình 18: Hoạt động thu gom rác tại Hòn Tằm  Để thực hiện nguyên tắc trên, hoạt động du lịch cần phải áp dụng tiêu chí 3R (Reuse, Reduce, Recycle) của phát triển bền vững: - Quản lý tốt để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp nhằm giám sát và ngăn chặn việc tiêu thụ quá mức tài nguyên của khách hàng. - Khuyến khích sử dụng công nghệ mới nhằm giảm mức tiêu thụ tài nguyên và hạn chế chất thải. - Ơ những nơi không thể giảm bớt lượng rác thải thì khuyến khích việc tái sử dụng rác thải nhằm phục vụ lợi ích của ngành du lịch và cộng đồng địa phương. Điều này sẽ làm giảm sức ép đối với việc sử dụng tài nguyên cũng như tác động đến môi trường. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 79 - Có trách nhiệm phục hồi đối với những tổn thất về tài nguyên và môi trường. - Phát triển trên cơ sở quy hoạch và tuân thủ các quy định nhằm hạn chế chất thải ra môi trường.  Nhưng bên cạnh đó cũng cần áp dụng thêm một biện pháp sau: - Kiểm kê chất thải trong khu du lịch, xem xét chi phí thu gom, lượng thải hàng năm, kiểu loại các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng. - Tìm cách giảm phát xả riêng cho từng loại: giảm lượng sử dụng, tăng cường tái sử dụng, tái chế, xử lý rác hợp vệ sinh. - Bố trí các sọt rác một cách thẩm mỹ dọc theo tuyến đường đi của du khách. - Không đặt sọt rác nằm phía trong những bãi cỏ công viên khu trung tâm để tránh không cho du khách bước vào dẫm lên thảm cỏ. - Hạn chế tối đa thức ăn và vật dụng của du khách mang vào từ bên ngoài bằng cách ban quản lý nên điều chỉnh giá cả bên trong khu du lịch hợp lý. - Bố trí đội ngũ thu gom rác ngay cả nhà dân, giáo dục người dân nơi đây ý thức không được đổ rác xuống biển, rạch… - Xây dựng một chương trình hành động “ít xả thải”, “cái gì mang vào sẽ được mang ra”. Hình 4: Quy trình xử lý rác Rác Xe chuyên chở Phân loại Bãi xử lý Sử dụng vào mục đích khác Tái sử dụng Không tái sử dụng được Đốt Bãi rác Thành phố ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 80 Rác thải được nhận từ các thùng chứa rác dọc khu du lịch, bằng xe kéo vận chuyển rác đến bãi xử lý của khu du lịch này, khu này có trách nhiệm phân loại, loại rác không tái sử dụng được thì xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp và phần rác nào khó xử lý thì chuyển về thành phố xử lý còn loại rác nào có thể tái sử dụng được thì khu du lịch sẽ sử dụng nó vào nhiều mục đích khác Hình 19: Xe thu gom rác ở Hòn Tằm 3.3.7 Nước thải Hệ thống cấp nước ở Hòn Tằm tương đối đầy đủ. Hiện nay, Hòn Tằm sử dụng nguồn nước chính từ đất liền được chở qua đảo. Nhưng đến nay Hòn Tằm vẫn chưa có một hệ thống xử lý nước thải chung cho cả khu du lịch, hầu hết du khách, cả ban quản lý đều thải trực tiếp ra biển hoặc thấm xuống đất. Vì vậy đã tạo ra một nguồn ô nhiễm lớn. Để môi trường nước nơi này tránh bị ô nhiễm, ban lãnh đạo nên:  Thiết lập hệ thống xử lý nước thải cho khu du lịch Hòn Tằm trước khi đổ ra biển tránh gây ô nhiễm nguồn nước.  Hệ thống thoát nước của nhà hàng nên xử lý sơ bộ trước, hiện nay vấn đề chủ yếu của nhà hàng là tẩy rửa vật dụng như chén, bát, giặt giũ,… thường tạo ra rất nhiều dầu mỡ gây nên độ bám cục rất lớn, thường thì những hoá chất tẩy rửa là ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 81 những hoá chất rất độc, khi thải vào nguồn nước dễ làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Do đó, nhà hàng nên sử dụng hoá chất tẩy rửa mà không làm tổn hại đến môi trường, đó là hoá chất ENCHOICE để có lợi ích sau: - Nhà hàng tiến tới đạt chứng chỉ sinh thái. - Dễ sử dụng. - Đa năng. - Chiếm diện tích ít, gọn nhỏ. - Không gây ô nhiễm môi trường. Với sức chứa từ 2000 – 3000 người. Và theo tiêu chuẩn sử dụng nước trung bình (l/người, ngàyđêm) là 200 – 300l/người, ngày đêm. Em xây dựng cho Hòn Tằm một nhà máy xử lý nước thải với công suất 900000l/ngđêm (900m3/ngđêm). (Nguồn: Đỗ Trọng Miên, Vũ Đình Dịu - Giáo trình cấp thoát nước, NXB. Bộ Xây Dựng, 2000). Hình 5: Quy trình xử lý nước thải 3.3.8 Tiếng ồn  Trong khu du lịch Hòn Tằm các nhân viên trong ban quản lý sử dụng phương tiện đi lại bằng thuyền máy, mặc dù tiếng ồn không đáng kể nhưng cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hệ sinh thái ở đây. Do đó, không nên sử dụng thuyền máy một cách lạm phát, mà chỉ nên sử dụng một cách có hiệu quả tốt nhất.  Xây dựng một lối đi riêng cho đoàn tàu thuyền vận chuyển vật liệu, hàng hoá, thực phẩm… nhằm tránh gây tiếng ồn lớn.  Nên xây dựng khu vui chơi giải trí bằng thuyền buồm theo đúng quy hoạch, dành một khu nào đó cho hoạt động này, tránh để cho du khách chạy thuyền Bể đều hoà Nhà hàng khách sạn Bể lắng Nhà tắm nước ngọt Nhà vệ sinh Nguồn tiếp nhận Song chắn rác Bể sinh học Bể khử trùng Biển ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 82 buồm tuỳ ý trên biển, gây cản trở giao thông, gây tai nạn và ảnh hưởng tới sinh vật dưới nước.  Xây dựng một số phương pháp nhằm điều tiết lượng du khách lớn vào những ngày Hè, lễ… nhằm hạn chế tình trạng quá tải của khu du lịch và chủ yếu là giảm bớt tiếng ồn do du khách gây ra. 3.3.9 Năng lượng Khu du lịch Hòn Tằm đựơc thiên nhiên ưu đãi đặc biệt với một hệ thực vật rộng lớn, cùng với làng nước biển trong lành đã tạo nên một khí hậu thật mát mẻ. Vì vậy, vấn đề tiêu hao năng lượng là không đáng kể. Ta có thể kiểm soát mức tiêu thụ năng lượng qua công thức sau:  Mức tiêu thụ thực tế Dựa trên các hoá đơn: - Tiêu thụ điện hàng năm theo hoá đơn Kwh (1) - Tiêu thụ khí đốt hàng năm theo hoá đơn Kwh (2) - Các loại năng lượng khác Kwh (3) - Tổng năng lượng = (1) +0.5 x (2) + 0.5 x (3) (4) - Tổng diện tích mặt bằng: m2 (5)  Tính toán suất tiêu thụ năng lượng trên 1 m2 R1 = (4)/(5) Kwh/m2  Tính toán mức tiêu thụ năng lượng lý thuyết, sử dụng các hệ số trong bảng tham khảo các kết quả sau đây C1 = hệ số suất tiêu thụ năng lượng C2 = hệ số điều hoà không khí C3 = hệ số đối với thực phẩm, rau quả R2 = C1 + C2 + C3 = Kwh/m2  Đánh giá mức tiêu thụ năng lượng - Nếu R1 < R2: mức tiêu thụ là rất tốt. - Nếu R1 > R2: mức tiêu thụ năng lượng vượt mức. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 83 Tất cả 4 yếu tố (chất thải, nước thải, tiếng ồn, năng lượng) này sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho du khách có một môi trường trong lành. 3.3.10 Công tác tuyên truyền giáo dục môi trường du lịch Công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức về môi trường được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau thích hợp cho từng đối tượng.  Tăng cường các chương trình thông tin đại chúng bằng các phương tiện truyền thông: Phát thanh truyền hình, báo chí, tập san, bản in… thông qua các chuyên mục “Khoa học và đời sống”, “Rừng và môi trường sống”,”Tạp chí du lịch xanh”…  Tổ chức các cuộc thi, các buổi sinh hoạt cho các lứa tuổi thanh thiếu niên: thi tìm hiểu về môi trường du lịch, thi đố em với chủ đề thiếu nhi và môi trường,thi vẽ tranh mang chủ đề bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình “Du lịch bền vững”.  Đối với các thành phần xã hội khác, phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các hội đoàn, các đơn vị giáo dục đào tạo tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo khoa học, các lớp chuyên đề ngắn ngày… nhằm cung cấp thông tin, kiến thức và hành động của toàn xã hội về bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch. 3.3.11 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế  Ưu tiên hợp tác khu vực để có được các điều kiện đầu tư và liên kết thị trường. Trước mắt cần đẩy mạnh hợp tác thực hiện dự án phát triển du lịch nhằm tranh thủ các nguồn lực, kinh nghiệm trong phát triển du lịch bền vững để phát triển những khu vực đã xác định trong quy hoạch trở thành những điểm du lịch hấp dẫn, góp phần tích cực duy trì và phát triển các giá trị tự nhiên, văn hoá đặc sắc ở những khu vực này.  Tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế để có được các dự án đào tạo phát triển nguồn nhân lực, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực du lịch, chú trọng ưu tiên các dự án bảo tồn, kết hợp phát triển du lịch. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 84 3.4 TÍNH HIỆU QUẢ KHI ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 3.4.1 Về mặt kinh tế  Phát triển mạnh các dịch vụ tăng thu nhập cho các cơ sở kinh doanh, quan trọng hơn chính là nâng cao đời sống của dân địa phương, đồng thời cũng phát triển nuôi trồng và đánh bắt hải sản tăng thu nhập cho người dân trong vùng.  Tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc với người tiêu dùng, nên trồng những cây gì, nuôi con gì, để đáp ứng nhu cầu của du khách. Tạo phúc lợi cho xã hội.  Tạo cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết được lượng lao động đáng kể.  Giữ lành mạnh môi trường sản xuất và sinh hoạt trong vùng. 3.4.2 Về văn hoá xã hội  Thúc đẩy phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, phát triển nét văn hoá đặc trưng.  Tiếp cận với nét sinh hoạt tập quán của địa phương khác thông qua du khách để làm bổ sung và phong phú thêm cho văn hoá tại chỗ.  Đẩy mạnh quá trình giao lưu văn hoá, tiếp thu nền văn minh của các nước trên thế giới, mặt dù vẫn giữ nét đặc trưng riêng của vùng quê nhưng không đẩy lùi sự tụt hậu. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 85  Ngăn chặn mạnh các tệ nạn xã hội, giáo dục thanh thiếu niên trong vùng có cuộc sống lành mạnh, yên vui. 3.4.3 Về môi trường  Góp phần giảm thiểu và bảo vệ môi trường một cách tự nguyện không gượng ép.  Giúp cho người dân thấy rõ tầm quan trọng của môi trường sống.  Các nhân viên trong ban quản lý được huấn luyện chặt chẽ về giáo dục môi trường, điều này không chỉ mang đến cho khu du lịch một cảnh quan đẹp mà còn giúp cho du khách có ý thức hơn về môi trường.  Đẩy mạnh giáo dục môi trường đến từng người dân và cho cả cộng đồng dân cư. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOÁ 2002 GVHD: Th.S LÊ THỊ VU LAN SVTH : TRẦN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 86 Trạm thông tin Nhà hàng Tràu Cau Bảo tồn cây xanh Nhà tắm nước ngọt Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Trạm trung chuyển Nhà tắm nước ngọt Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Khách sạn Nhà tắm nước ngọt Khu giáo dục môi trường i ỉ Nơi đón khách Quà lưu niệm Khu hoạt động vui chơi giải trí biển Chòi nghỉ Chòi nghỉ Nhà tắm nước ngọt Khu xử lý nước thải Khu xử lý rác Khu bảo trì Khu phân loại rác Chòi nghỉ Chòi nghỉ Chòi nghỉ Trồng cây xanh : Đường thu rác Công trình cũ : Đường thu nước thải Công trình mới Hình 6: Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV ở Hòn Tằm ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP KHOAÙ 2002 GVHD: Th.S LEÂ THÒ VU LAN SVTH : TRAÀN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 87 4.1 KẾT LUẬN Qua kết quả điều tra nghiên cứu thực trạng và đưa ra chương trình xây dựng phát triển bền vững cho Hòn Tằm có thể rút ra kết luận như sau: 4.1.1 Du lịch sinh thái Hòn Tằm hiện nay đang trên đà phát triển Điều đó đã thể hiện rõ qua các số liệu hiện trạng du khách đến tham quan trong những năm qua. Năm 1998 (năm thành lập trung tâm) số du khách trong nước là 250 khách, năm 2002 đã là 1.500 và dự kiến khoảng 2.500 - 3.000 năm nay, tăng mạnh lượng khách du lịch và doanh thu. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng tăng lên đáng kể. Mang lại hiệu quả kinh tế, mà sự phát triển đó cũng đem lại hiệu quả về mặt xã hội, thể hiện qua sự tăng trưởng lực lượng lao động tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động kinh doanh du lịch. Góp phần tích cực vào hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh, mang lại sự cải thiện thu nhập cho tầng lớp dân cư. 4.1.2 Tài nguyên du lịch Hòn Tằm tương đối phong phú, đa dạng - Tài nguyên động - thực vật với nhiều chủng loại khác nhau. - Các công trình văn hoá đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. - Các khu vui chơi, giải trí hiện đại. - Tổ chức nhiều trò chơi nhân gian như: đua thuyền, lắc thúng… - Tổ chức làng ẩm thực với nhiều món ăn đặc trưng khu vực Trung Bộ. - Tạo nhiều khu vực cắm trại lý tưởng vào các ngày cuối tuần, ngày nghỉ, ngày lễ tết. Tài nguyên du lịch ở Hòn Tằm chỉ cần tăng cường khai thác, đầu tư đúng mức sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch hấp dẫn và có sức cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian qua những tài nguyên ấy chưa được khai thác hợp lý và một số còn ở dạng tiềm năng. Ơ đây có nhiều nguyên do, trong đó có nguyên do về vốn đầu tư. Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch như hệ thống các điểm du lịch, các điểm tham quan vui chơi giải trí, khu vực dành cho thể thao còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của du lịch tại đây. 4.1.3 Những nền tảng sẵn có cho một khu DLBV ở Hòn Tằm  Tài nguyên tự nhiên ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP KHOAÙ 2002 GVHD: Th.S LEÂ THÒ VU LAN SVTH : TRAÀN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 88 - Vị trí địa lý: Hòn Tằm cách Thành phố Nha Trang về phía ĐôngNam 5km. nơi này tập trung rất nhiều đảo đẹp và được coi là một khu vực thuận lợi cho việc thu hút du khách - Địa hình: biển bao bọc xung quanh, đảo được hình thành từ núi đá vôi chạy dài dọc theo biển thuận lợi cho việc du lịch của du khách. - Khí hậu: được coi là “lá phổi xanh” của Thành phố. - Động vật: có nhiều chủng loại động vật rừng, biển rất khác nhau như: Thỏ, Sóc, Cá, Tôm… nơi này cũng được coi là khu bảo tồn biển phong phú và đa dạng. - Thực vật: nhiều cây thuốc quý, cây cảnh, cây cho bóng mát…  Tài nguyên nhân văn - Công trình văn hoá: có nhiều công trình văn hoá mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc như: Viện Hải Dương Học, Dingh Bảo Đại… - Lễ: cầu Ngư Ông, lễ Thanh Minh, lễ Thượng Điền… - Hội: hội đua thuyền, hội Lân… 4.1.4 Những đề xuất bổ sung để khu DLST Hòn Tằm trở thành khu DLBV Muốn cho du lịch Hòn Tằm phát triển bền vững, không cần tụt hậu thì: tích cực đẩy mạnh việc xây dựng chương trình phát triển bền vững bằng cách: - Quan tâm xúc tiến đào tạo cán bộ và lực lượng lao động trong ngành du lịch. - Nên xây dựng cho khu du lịch Hòn Tằm một hệ thống xử lý nước thải với công suất 900 m3/ngày đêm. - Xây dựng một bãi xử lý rác thải, có một trạm trung chuyển rác và cách thu gôm rác hợp lý nhất. - Nên có bảng giáo dục môi trường du lịch giúp du khách nhận thức rõ ý thức trong việc xả rác. - Có kế hoạch kéo giãn du khách ra trong những ngày khách tới nơi này quá đông. - Xây dựng thêm nhiều chòi nghỉ để đón được nhiều du khách tránh tập trung một chỗ quá đông. - Tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân trong vùng. ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP KHOAÙ 2002 GVHD: Th.S LEÂ THÒ VU LAN SVTH : TRAÀN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 89 - Tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển tham gia hoạt động du lịch. - Tăng cường công tác quản lý mềm dẻo nhưng chặt chẽ. - Xây dựng hệ thống an ninh, an toàn du lịch có hiệu quả, quan tâm công tác giữ gìn tôn tạo các giá trị văn hoá địa phương, các tài nguyên nhân văn khác và bảo vệ môi trường sinh thái… thì chắc chắn du lịch sinh thái tại Hòn Tằm là ngành kinh tế quan trọng sẽ góp phần lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của người dân địa phương và cho cả tỉnh nhà. 4.2 KIẾN NGHỊ Hiện nay ngành du lịch ở Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung đang rất được quan tâm, du lịch bền vững càng được quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, có một số kiến nghị như sau để phát triển nhiều khu du lịch thành khu DLBV: - Nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường cho nhân dân, nhằm tạo ra nhiều cơ hội để ngành du lịch phát triển mạnh mẽ. - Nâng cao nguồn thu từ du lịch và tạo nhiều công ăn việc làm cho tầng lớp nhân dân. - Đẩy mạnh công tác đào tạo quản lý và nhận thức sâu sắc về môi trường để đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá ngành du lịch hiện nay. - Ba tiêu chí kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường phải được phát triển một cách đồng đều. ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP KHOAÙ 2002 GVHD: Th.S LEÂ THÒ VU LAN SVTH : TRAÀN ANH KHOA MSSV: 02DHMT118 Trang 90 Hình 7: PTBV cần phải cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_8725.pdf