Luận văn Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 của công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí

Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí hoạt động trong môi trường với nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng đầy rủi ro và biến động. Tuy nhiên trong thời gian hoạt động của mình công ty đã khẳng định được vị trí là một công ty mạnh của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, đóng góp một phần vào việc phát triển ngành dầu khí cũng như quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

pdf75 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 của công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ sung - Vốn khác B. Tổng vốn đầu tư đổi mới CN, XD mới… - Vốn NS cấp - Vốn tự có bổ sung - Vốn khác 160.494 88.852 71.456 117 68.071 31.858 36.213 165.402 88.606 76.619 177 85.066 37.000 47.648 418 199.700 88.556 105.036 6.108 103.020 23.500 45.315 268.105 129.487 125.750 12.868 157.398 5.540 41.543 110.315 329.513 106.239 210.406 12.868 46.952 9.353 26.434 11.1665 Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán. Trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty, tỷ trọng vốn ngân sách Nhà nước giảm dần từ 55,4% (1997) xuống còn 32,25% (2001), tỷ trọng vốn tự có bổ sung tăng dần 44,5% (1997) lên tới 63,85% (2001). Ngoài ra các vốn khác cũng được sử dụng tăng từ 117 triệu đồng (1997) lên 12.868 triệu đồng (2001). Như vậy có thể thấy Công ty đã tích cực thu hút nhiều nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường tích luỹ vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ, xây dựng mới chiếm 42,4% (1997) tổng vốn kinh doanh đã tăng 58,7% (2000). Cho thấy hoạt động đầu tư vào đổi mới công nghệ, xây dựng mới của Công ty rất được chú ý nhằm tạo nền tảng tốt cho sự phát triển trong tương lai. Trong những năm gần đây, Công ty đã dần thích ứng và chủ động trong công tác sản xuất và kinh doanh, tìm đầu ra cho sản phẩm cũng như tìm nguồn vốn kinh doanh. Hình 6: Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư năm 2002 Đơn vị : VND TT Chỉ tiêu Số tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 C 1 2 3 4 5 6 7 8 D Vốn tự cân đối cho đầu tư năm 2002 Quỹ khấu hao Dư đầu năm 2001 Tăng trong năm 2001 Giảm trong nưm 2001 Dư cuối năm 2001 Tăng trong năm 2002 Giảm trong năm 2002 Nguồn quỹ có thể huy động Trả nợ vay Dư cuối năm 2002 Quỹ phát triển sản xuất Dư đầu năm 2001 Tăng trong năm 2001 Giảm trong năm 2001 Dư cuối năm 2001 Tăng trong năm 2002 Giảm trong năm 2002 Nguồn quỹ có thể huy động Dư cuối năm 2002 Các nguồn quỹ khác có thể huy động 101.695.000.000 39.815.160.649 59.865.450.671 81.000.000.000 12.680.611.320 68.292.000.000 80.972.611.320 22.336.000.000 8.090.000.000 102.708.047.168 38.275.000.000 122.012.260.237 18.970.786.931 32.613.900.000 51.584.686.931 536.298.251 24.982.885.050 Vốn đầu tư cho năm 2002 672.265.000.000 Tự cân đối 101.695.000.000 - Từ nguồn quỹ khấu hao 50.646.611.320 - Từ quỹ phát triển sản xuất 51.048.388.680 Tổng Công ty cấp 84.420.000.000 Vốn vay 486.150.000.000 * Các đặc điểm về kỹ thuật, thiết bị, điều kiện lao động, địa bàn hoạt động. a) Về mặt kỹ thuật, thiết bị sản xuất Từ yêu cầu của sản xuất của ngành công nghiệp dầu khí cho nên các thiết bị sản xuất của công ty hầu hết có giá trị lớn, kỹ thuật hiện đại độ phức tạp cao đòi hỏi người lao động phải có trình độ kiến thức kỹ năng thành thạo được đào tạo tốt có kinh nghiệm làm việc, có trách nhiệm với công việc. Các máy móc thiết bị sản xuất chính của Công ty bao gồm các tàu trở dầu, tầu vận chuyển, cảng biển, các thiết bị nâng hạ bốc dỡ, các thiết bị chứa xăng dầu, kho tàng bến bãi… b) Về địa bàn hoạt động Địa bàn hoạt động của công ty được trải rộng trên khắp cả nước đồng thời Công ty đang tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên phần lớn các hoạt động của Công ty tập trung tại các tỉnh phía Nam nơi các hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí sôi động nhất trong cả nước. c) Về điều kiện lao động Do đặc điểm của ngành công nghiệp dầu khí phần lớn các công việc được tiến hành ở ngoài trời trong điều kiện chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Nhiều người lao động làm việc trên dàn khoan ngoài biển có điều kiện lao động khá nặng nhọc, đòi hỏi thời gian làm việc dài 12giờ/ ngày và làm việc trong điều kiện nắng và gió biển. Những người lao động làm việc trong các kho chứa dầu, khí hay những người lao động kinh doanh xăng dầu thường làm việc trong điều kiện độc hại… Do vậy Công ty phải có các chính sách đãi ngộ hợp lý cho người lao động làm việc trong các điều kiện lao động khác nhau. Như vậy các điều kiện trên có ảnh hưởng rất lớn tới công tác QTNNL của các công ty. Các hoạt động QTNNL phải được tiến hành một cách phù hợp mới có thể đem lại hiệu quả cao, sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. * Đặc điểm về lao động, công tác tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động. Công nghệ máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Trong thời gian hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì chức năng quản trị nhân lực phải trợ giúp cho các quyết định kinh doanh chiến lược và trong việc đáp ứng nhân lực của tổ chức. Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dỗu khí cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong những nưm qua, phòng tổ chức – lao động của Công ty đã không ngừng nâng cao hoạt động của mình bằng việc tuyển dụng đúng người, đúng việc; từng bước hoàn thiện công tác trả lương, thưởng cho người lao động để khuyến khích người lao động trong công việc ; đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động… Hiện nay Công ty có một lực lượng lao động tương đối lớn hơn 2000 người với trình độ chuyên môn được đào tạo tốt đã đáp ứng được yêu cầu của công việc. Phần lớn lao động của Công ty có độ tuổi trẻ năng động nhiệt tình thích ứng nhanh với sự thay đổi trong điều kiện mới. Các đặc điểm đó có ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị nhân lực. Các đặc điểm về lao động của công ty được cụ thể như sau: Theo số liệu năm 2003 số lượng cán bộ công nhân viên chức của Công ty là 2.353 người được chia theo cơ cấu tuổi bao gồm: Hình 7: Cơ cấu tuổi của CBCNV của công ty. Độ tuổi Số lượng % <30 31 – 39 40 – 49 50 – 55 > 55 1.081 628 416 205 23 46,00 27 17 9 1 Cộng 2.353 100 Nguồn : Báo cáo về độ tuổi, Phòng Tổ chức Nhân sự, PTSC – 2003 Về mặt bằng trình độ, CBCNV của Công ty đã được đào tạo một cách bài bản, có trình độ, kỹ năng tốt đáp ứng yêu cầu của công việc. Theo số liệu nưm 2002, cơ cấu trình độ CBCNV của công ty cụ thể như sau: Hình 8: Cơ cấu trình độ của CBCNV Công ty Trình độ Số lượng Phụ nữ Nươi đào tạo Thâm niên dầu khí (đ/vị: năm) Trong nước Ngoài nước <10 10-20 20 A: Trên ĐH: - Thạc sĩ - Tiến sĩ 3 2 1 1 1 1 1 2 2 3 2 1 B: Đại học, cao đẳng 966 104 413 553 611 225 130 C: Trung cấp 260 52 140 120 134 56 70 D: Công nhân 895 71 451 444 515 195 185 E: Nhân viên 232 61 156 43 33 Cộng 288 1.004 1.117 1.416 519 418 Nguồn : Báo cáo số lượng và chất lượng lao động – Phòng TCNS, PTSC – 2003 Trong tổng số CBCNV hiện nay thì số nữ có 288 người, chiếm 12,3%. Tỷ trọng trên là do đặc thù của ngành dầu khí là ngành có mức độ nặng nhọc cao; yêu cầu đòi hỏi phải có thể lực tốt, có sự chịu đựng tốt với thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thời gian làm việc xa nhà dài ngày… nên đòi hỏi phải có lao động nam giới mới đáp ứng được công việc. Phần lớn lao động nữ làm các công việc hành chính, quản lý, phục vụ ở đất liền đòi hỏi về thể lực không cao. Về tỷ lệ trình độ đào tạo: số người có trình độ trên đại học là 3 người chiếm 0,151%; số người có trình độ đại học và cao đẳng là 966 người chiếm 38%; nhân viên 232 người chiếm 9,8%. Số người được đào tạo là 2.121 người (chiếm90,14%). Số ngời chưa qua đào tạo là 232 người (9,8%), trong đó đào tạo trong nước là 1.004 người (42,66); đào tạo ở nước ngoài 1117 người (47,47%). Điều đó chứng tỏ Công ty có được một lực lượng lao động có trình độ cao, được đào tạo tốt để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khắt khe của ngành dầu khí. Mặt dù trong những năm vừa qua Công ty rất chú trọng đến đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động ; có nhiều chế độ khuyến khích nhằm thay thế những chức danh công việc đòi hỏi phải thuê những người nước ngoài có trình độ cao làm việc. Tuy nhiên hiện nay hàng năm Công ty vẫn phải thuê một số lượng người nước ngoài làm các chức danh công việc mà người Việt Nam chưa đảm đương được. Số lượng người nước ngoài làm việc cho Công ty cụ thể như sau: Hình 9: Cơ cấu thành phần lao động Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1. Tổng số lao động - Người Việt Nam - Người nước ngoài 2. tỷ lệ (%) 1.675 1.662 13 0,782 1.987 1.976 11 0,557 2.353 2.339 14 0,59 Nguồn : Báo cáo về thành phần lao động – TCNS, PTSC – 2002 Việc thuê người nước ngoài khiến Công ty phải trả chi phí lớn: tiền lương bình quân của người lao động Việt Nam năm 2000 là 2,860 trđ/ng/th trong khi người nước ngoài là 38,922 trđ/ng/th tức là cao hơn 13,6 lần. Năm 2001 tiền lương bình quân người lao động Việt Nam là 3.895 trđ/ng/th người nước ngoài là 51,550trđ/ng/th cao hơn 13,23 lần. Quỹ tiền lương năm 2001 đã chi cho người lao động Việt Nam là 90.242,686 trđ, cho người nước ngoài là 83.438,109 trđ/ng/th. Như vậy, số tiền trả cho người nước ngoài là rất lớn, cần thiết phải giảm số lượng người nước ngoài phải thuê để tiết kiệm chi phí. Muốn vậy phải đào tạo người lao động có trình độ cao để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. * Về công tác trả lương Công tác tiền lương của Công ty luôn được coi trọng nhằm đảm bảo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo sự công bằng và động lực làm việc của người lao động. Tiền lương của người lao động đã đảm bảo cuộc sống giúp cho người lao động yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với Công ty. Thu nhập bình quân của Công ty luôn ở mức cao: năm 2000 thu nhập bình quân của Công ty là 3.630.000 đ/ng/tháng tăng 31,13% so với năm 2000. Các dịch vụ được trả lương cao của công ty năm 2001 bao gồm: Dịch vụ tàu thuyền là 5,44 triệu đồng/ ng/ tháng, dịch vụ lao động là 4,55 triệu đồng/ ng/tháng, dịch vụ cho công tác khoan 4,65 triệu đồng/ng/tháng… Trong đó các dịch vụ có mức thu nhập thấp là dịch vụ khách sạn là 1,436 triệu đồng/ng/tháng, dịch vụ sản xuất nước khoáng là 1,363 triệu đồng /ng/tháng. Mức biến động về tiền lương giữa các loại hình dịch vụ là hơn 4 lần. Về quỹ lương của doanh nghiệp : năm 1999 quỹ lương của doanh nghiệp llà 70,135 tỷ đồng ; năm 2000 là 75,191 tỷ đồng ; năm 2001 là 103,087 tỷ đồng tăng 37,1% so với năm 2000. Quỹ lương của doanh nghiệp tăng nhanh là do số lượng lao động của công ty tăng nhanh. Nguồn hình thành quỹ lương bao gồm : quỹ lương trích từ đơn giá theo doanh thu; quỹ lương từ quỹ dự phòng chuyển sang, quỹ lương trích khi thực hiện các dịch vụ khác. Phần trên đã trình bày một số hiện trạng về công tác tiền lương của công ty. - Trả lương khoán: Công ty tiến hành trả lưong khoán đối với những công việc như tạp vụ, phục vụ,… và trả lương khoán cho những người được công ty thuê làm việc cho Công ty theo từng công việc nhất định. * Cách xây dựng đơn giá tiền lương. Việc xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty căn cứ vào định biên lao động và doanh thu kế hoạch được giao cho từng loại hình dịch vụ. Việc xác định đơn giá tiền lương theo công thức: Vđgi = Vkhi/Dkhi. 1000đ Vđgi: Đơn giá tiền lương của dichj vụ i Vkhi: Tổng tiền lương tháng để xác định đơn giá của dịch vụ i Dkhi: Doanh thu kế hoạch bình quân tháng của dịch vụ i. Theo công thức trên đơn giá tiền lương năm 2001 của các loại hình dịch vụ là : đơn vị (/1000đ doanh thu) 1/ Dịch vụ tàu thuyền : - Tàu của Công ty 135đ - Tàu thuê ngoài 7đ 2/ Dịch vụ lao động 450đ 3/ Dịch vụ căn cứ dầu khí 110đ 4/ Dịch vụ đại lý tàu biển 90đ 5/ Dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu 230đ 6/ Dịch vụ cho chông tác khoan 160đ 7/ Dịch vụ khách sạn 220đ 8/ Sản xuất và tiêu thụ nước khoáng 170đ 9/ Dịch vụ kinh doanh sản phẩm dầu khí (giá bán – giá mua) 120đ 10/ Dịch vụ cơ khí sửa chữa 130đ 11/ Dịch vụ khai thác kho nhiên liệu 90đ 12/ Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị: 10đ 13/ Dịch vụ khác 80đ 14/ Thực hiện dự án 30đ Ví dụ : xác định đơn giá tiền lương cho dịch vụ khoan. Hình 10: Biên chế lao động STT Chức danh Số người Học sinh lương cbcv bq Tổng hệ số lương cbcvbq 1. 2. 3. A-Người Việt Nam Kỹ thuật trưởng Kỹ sư khoan Công nhân kỹ thuật B. Người nước ngoài 16 1 3 12 1 3,23 2,98 2,84 46,25 3,23 8,94 34,08 Cộng 17 + Xác định chỉ tiêu quỹ lương kế hoạch. - Mức lương tối thiểu để tính đơn giá. 210.000(1,5 + ) = 525.000 Hệ số 1,5 : bao gồm: Hệ số ngành: 1,2 Hệ số vùng : 0,3 - Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân: 46,25 : 16 = 2,89 - Quỹ lương của người Việt Nam (1) 525.000 đ 2,89* 16 người = 24.276000đ - Quỹ lương của người nước ngoài (lương khoán) (2) 14.500đ/USD*14.500 USD*1 người = 210.250.000đ - Quỹ lương quản lý (3) 234.526.000*10% = 23.452.600đ - Quỹ lương để tính đơn giá (1+2+3) : 257.978.600 đ Doanh thu kế hoạch năm : 20.000.000.000đ Doanh thu kế hoạch bình quân 1 tháng: 20.000.000.000đ : 12 = 1.666.000.000đ + Đơn giá tiền lương trên doanh thu. (257.978.6000đ : 1.666.000.000đ)*1000đ = 160đ Sau khi được Tổng công ty phê duyệt đơn giá tiền lương trên Công ty sẽ tiến hành trích tiền lương hàng tháng để bổ sung vào quỹ tiền lương của Công ty. 4. Phương thức thanh toán tiền lương cho người lao động Theo quy chế trả lương thưởng ngày 19/6/2000 thì tiền lương cơ bản của người lao động được trả theo 2 phần: - Phần 1: Được trả theo hệ thống thang, bảng lương trong Nghị định 26/CP của Chính phủ. - Phần 2: Được trả theo chức danh công việc đảm nhiệm của từng người theo bảng lương chức danh công việc được Công ty xây dựng và được Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam phê duyệt. Công thức để tính tiền lương: Li = LCi + Lmi Trong đó : LCi = M * (HCi + Pi) * Ni/26 LMi = M1 * HMi * Ni/26 Li: Tiền lương người thứ i nhận được trong tháng. LCi, LMi: Tiền lương cứng, lương mềm được trả theo số ngày làm việc thực tế trong tháng. M: Mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước, hiện nay là 210.000đ HCi: Hệ số lương của người thứ i theo quy định hiện hành (Nghị định 26/CP của Chính phủ). Pi: Tổng hệ số phụ cấp của người i Ni: Số ngày làm việc thực hiện của người i trong tháng. HMi: Hệ số lương chức danh công việc của người i do Giám đốc quy định M1: Mức lương tối thiểu do Giám đốc Công ty quy định. Ngoài ra Công ty còn áp dụng trả lương khuyến khích cho người lao động có thể đảm nhiệm chức danh thay thế người nước ngoài Công ty hiện đang phải thuê (Khó khăn); hệ số mẫn cán (Kme); hệ số khuyến khích theo công suất máy (Km); hệ số khuyến khích tàu chở khí hóa lỏng LPG (Klpg). Lương khuyến khích được xác định: LMi = Mi * HMi * N1/26 + (M1 * HMi * N1) * Kssi/26 Kssi: Hệ số khuyến khích của người i được nhận. Các công việc được khuyến khích gồm các công việc làm trên giàn khoan biển, trên tàu dịch vụ dầu khí có cống suất máy trên 7000CV; Tàu dịch vụ dầu khí có công suất máy từ 4000 – 7000 CV; tàu chở khí hóa lỏng. 5. Về thang bảng lương chức danh công việc (CDCV) Hệ thống thang bảng lương CDCV đã được Công ty xây dựng theo Công văn số 818/CV- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương. Dựa theo hướng dẫn của Tổng công ty, Công ty đã xây dựng hệ thống bảng lương CDCV bao gồm 3 bảng lương: + Bảng lương cho bộ máy điều hành Công ty; + Bảng lương cho các đơn vị trực thuộc Công ty được xây dựng gồm 8 chức danh: - Giám đốc, Bí thư Đảng ủy Công ty; - Phó Giám đốc, kế hoạch kế toán trưởng Công ty, Chủ tịch công đoàn; - Trưởng phòng; - Phó phòng; - Chuyên viên kỹ sư; - Nhân viên nghiệp vụ; - Nhân viên phục vụ; - Công nhân lái xe con. Mỗi chức danh trên lại được chia thành một số bậc, mỗi bậc lại được chia làm 2 loại. Ví dụ đối với chức danh chuyên môn kỹ sư bao gồm 6 bậc, 12 hệ số lương: Với người lao động được xếp bậc I loại 1 có hệ số lương CDCV là 2,07; loại 2 là 2,44. Đối với bảng lương CDCV cho các đơn vị trực thuộc Công ty còn có thêm các chức danh như đốc công, đội trưởng, đội phó, thự sửa chữa máy tàu, lái xe tải, xe cần cẩu... sửa chữa thiết bị khoan, sản xuất thủy tinh, sản xuất nước khoáng, inh doanh xăng dầu. Đối với những người làm việc trên dàn khoan và trên tàu dịch vụ dầu khí do đặc thù công việc nên các chức danh đó được xây dựng theo một bảng lương riêng. Bảng lương này chi tiết cho từng chức danh tại từng nơi làm việc cụ thể bao gồm: Đại diện trên tàu kiêm phiên dịch; Đứng máy liên lạc trên giàn khoan; Dịch vụ trên giàn khoan biển, dịch vụ trên giàn khoan đất liền; Cán bộ thuyền viên trên tàu có công xuất từ 7000 CV trở lên; tàu chở LPG; Tàu Hoa Mai; Các tàu khác; Tàu dầu FPSO. Tại các nơi làm việc trên lại cụ thể cho từng chức danh. Ví dụ: đối với dịch vụ trên dàn khoan biển có các chức danh như: Thợ trên cao; Trợ lý khoan, thợ phụ khoan; Thủ kho; Thợ móc cáp buộc hàng,... Hệ thống bảng lương CDCV của Công ty xây dựng khá chi tiết, cụ thể, đã tính được mức độ phức tạp và yêu cầu của công việc thực tế đối với tưng nơi làm việc cụ thể. Ví dụ đối với chức danh chuyên viên kỹ sư làm việc ở các đơn vị trực thuộc là như nhau và giống với các chức danh đó thuộc bộ máy điều hành do đòi hỏi mức độ phức tạp công việc là như nhau, đòi hỏi về trình độ kiến thức giống nhau. Như đối với cùng một chức danh là thợ trên cao làm việc trên giàn khoan biển có hệ số loại 1 là 4,44; loại 2 là 4,68 trong khi đó thợ trên cao làm việc trên đất liền đòi hỏi mức độ phức tạp của công việc, mức độ hao phí sức lực căng thẳng thần kinh lớn hơn. Hệ thống bảng lương CDCV đã giúp cho công tcs tiền lương được thực hiện một cách dễ dàng, thuận tiện, dễ hiểu, trả lương công bằng đối với những người làm công việc khác nhau trong Công ty, tạo động lực làm việc tốt hơn ở người lao động. Một yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động là mức lương tối thiểu M1. Mức lương tối thiểu M1 dùng để trả lương CDCV do Giám đốc Công ty quyết định cụ thể cho từng xí nghiệp, từng bộ phận dựa vào hiệu quả công việc thực tế mà đơn vị thực hiện. Mức độ quan trọng và căn cứ vào chênh lêch mức sống của từng địa phương nơi đơn vị hoạt động nhằm đảm bảo cho người lao động có một cuộc sống ổn định tại nơi làm việc. Hiện nay Công ty đang áp dụng mức lương M1 đối với các đơn vị như sau: 1.2.Trình tự xây dựng kế hoạch kinh doanh : 1.2.1.Phương pháp mà công ty áp dụng để xây dựng kế hoạch là phương pháp cân đối.Các bước tiến hành như sau : Bước 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong năm kế hoạch. Bước 2: Xác định khả năng mà công ty có thể đáp ứng về các yếu tố sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, đề ra phương hướng giải quyết một cách hợp lý. 1.2.2.Trình tự xây dựng: *Mục đích Xây dựng phương thức lập kế hoạch hàng năm và các chỉ tiêu kế hoạch để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện . *Phạm vi áp dụng: Quy trình này chỉ áp dụng cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ đối với các đơn vị trực thuộc và bộ máy điều hành Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí PTSC. *Các tài liệu sử dụng trong quá trình lập kế hoạch hàng năm tại công ty PTSC: Các công văn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam hướng dẫn việc lập kế hoạch hàng năm cho Công ty PTSC. Các bản đăng ký kế hoạch của các đơn vị trực thuộc công ty PTSC. Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Tổng Công ty giao cho Công ty PTSC. Các quy định về bảo mật. Các bước thực hiện quy trình a.Thu thập và xử lý thông tin Để lập kế hoạch Công ty PTSC sẽ tiến hành thu thập thông tin trên cơ sở các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam hoặc ý kiến chỉ đạo của Giám đốc công ty, đăng ký kế hoạch của các đơn vị trực truộc, các thông tin dự báo thị trường. Sau khi thu thập và tập hợp đầy đủ các thông tin cần thiết phòng kinh tế kế hoạch, phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức nhân sự sẽ tiến hành phân tích và xử lý thông tin để lập dự thảo kế hoạch, gửi các đơn vị và các phòng chức năng đóng góp ý kiến. b.Lập kế hoạch hàng năm: Trên cơ sở các thông tin thu thập, sau khi đã được các phòng chức năng xử lý sẽ được gửi về phòng kinh tế kế hoạch để tổng hợp lập báo cáo dự thảo trình Giám đốc công ty và gửi các đơn vị để tham khảo ý kiến. ý kiến chỉ đạo của Giám đốc công ty sẽ được ghi trực tiếp trên báo cáo dự thảo, ý kiến đóng góp của các đơn vị sẽ được gửi về công ty theo đường công văn và được Phòng hành chính tổng hợp gửi đến các phòng chức năng theo tưng phần việc hay hạng mục mà phòng đó chịu trách nhiệm và được đơn vị góp ý kiến. Các phòng chức năng sau khi xem xét các ý kiến đóng góp của các đơn vị và sửa đổi của Giám đốc công ty nếu phù hợp các phòng chức năng sẽ tiến hành điều chỉnh lại. Trường hợp không khả thi phòng chức năng sẽ báo cáo Giám đốc Công ty và bảo lưu kết quả như bản dự thảo. Phòng kinh tế kế hoạch dựa trên ý kiến chỉ đạo của Giám đốc công ty, ý kiến đóng góp lại, lập báo cáo chính thức trình Giám đốc công ty, soạn thảo công văn để Giám đốc công ty ký trình tổng công ty. Giám đốc công ty nghiên cứu và bảo vệ kế hoạch khi trình Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam sau khi xem xét và nghe báo cáo bảo vệ kế hoạch của Giám đốc công ty PTSC sẽ duyệtvà ra quyết định giao kế hoạch cho công ty. Trường hợp tổng công ty yêu cầu điều chỉnh , sửa đổi kế hoạch của công ty thì Giám đốc công ty giao phòng kinh tế kế hoạch trao đổi làm việc với các phòng chức năng công ty và các đơn vị trực thuộc để hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch trình tổng công ty phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch được tổng công ty phê duyệt và bản đăng ký kế hoạch của các đơn vị, phòng kinh tế kế hoạch sẽ cân đối phân bổ cho các đơn vị,soạn quyết định để Giám đốc công ty ký giao kế hoạch cho các đơn vị. Phòng hành chính tổng hợp sẽ có trách nhiệm đóng dấu, vào số công văn, ghi ngày tháng, lưu hồ sơ và chuyển các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch. 2.Công tác tổ chức thực hiện : Việc tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm là rất quan trọng, là khâu then chốt có ý nghĩa quyết định đến sự thành công các nhiệm vụ kế hoạch đề ra. Công tác này không chỉ là sự hoạt động độc lập của các bộ phận kế hoạch, của các phòng ban và các doanh nghiệp thành viên mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các khâu trong quá trình quản lý của công ty. + Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện được tiến hành như sau: + Công ty giao kế hoạch tổng quát và cụ thể cho các đơn vị thành viên. Căn cứ vào kế hoạch của Công ty giao phòng kế hoạch lên kế hoạch và nhiệm vụ cho từng đơn vị thành viên. + Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ đôn đốc thực hiện và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị thành viên, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch trong kỳ nếu có phát sinh và thay đổi. 3.Các chỉ tiêu và việc thực hiên kế hoạch qua các năm 2000-2003: Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 KH TH(%) KH TH(%) KH TH(%) KH TH(%) Doanh thu 1702 1718 109% 1750 1886 107,7% 2050 2923 142,59% 2853 3008 104,4 Lợi nhuận (TT) 93 108 116,12% 126 147 116,6% 154 188 122,07% 136 140,8 103,52% Nộp ngân sách 112 125 111,6% 142 194 136,62% 186 213 114,51% 174 205,3 117,99% Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự năm 2003 Phân tích:Qua các chỉ tiêu trên ta thấy công ty đã thực hiện tốt các kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu đạt rất cao như năm 2002 doanh thu đạt 142,59% so với kế hoạch đề ra. Có được kết quả đó là do sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên của toàn công ty và các biện pháp mạnh mà công ty đã đề ra. Năm 2002 khi mà 9 tháng đầu năm công ty đã đạt 2087 tỷ đồng về doanh thu là đã đạt được kế hoạch cả năm 2002. Khi đó căn cứ vào tốc độ tăng doanh thu qua 3 quy đầu và căn cứ vào các hợp đồng đã đạt được trong quý 3 để sản xuất kinh doanh và hoàn thiện vào quý 4 thì công ty đã điều chỉnh lại kế hoạch của quý 4. Do nhu cầu xây dựng và thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam đang từng bước được đẩy mạnh dẫn đến việc lập kế hoạch kinh doanh cho cả năm của công ty còn một số vấn đề chưa sát với thực hiện. Trong năm phát sinh một số những hoạt động mà đầu năm khi lập kế hoạch công ty không chắc chắn thắng thầu, chỉ có những hợp đồng dài hạn công ty đã ký trước như công trình xây dựng chân đế giàn khoan cho VSP, công trình giàn công nghệ trung tâm cho JVPC… là các hợp đồng lớn, dài hạn mà công ty sẽ chắc chắn có kế hoạch trong năm. Vì vậy điều chỉnh kế hoạch là điều mà công ty phải làm thường xuyên. 4. Đánh giá tình hình thực hiện các năm 2000-2003 : 4.1.Những thành tích đạt được : Là một công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động thăm dò khai thác vận chuyển các sản phẩm dầu khí, một lĩnh vực có những hoạt động phức tạp và liên quan tới nhiều lĩnh vực khác. Công ty đã tạo ra tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị thành viên trong công tác lập kế hoạch hàng năm cũng như các kế hoạch khác. Thể hiện ở việc các đơn vị thành viên tự phân tích tình hình thị trường, tự cân đối các khả năng để xây dựng kế hoạch của mình qua đó xây dựng kế hoạch của cả công ty. Sau khi nhận được bản kế hoạch đã được giám đốc thông qua, các đơn vị coi như đây là bản hợp đồng trách nhiệm giữa công ty và các đơn vị và là cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị thành viên. Công tác kế hoạch của công ty đã gắn với thị trường. Kế hoạch sản xuất đã lấy nhu cầu thị trường và tiềm năng của doanh nghiệp là hai căn cứ quan trọng, Kế hoạch sản xuất kinh doanh được xây dựng theo phương thức hạch toán kinh doanh”lấy thu bù chi, kinh doanh có lãI”. Công tác tổ chức, phối hợp phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của công ty khá chặt chẽ, rõ ràng. Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch đã có sự phối hợp kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế hoạch với các phòng chức năng khác và đặc biệt là các đơn vị thành viên, có sự chỉ đạo xuyên suốt từ trên tổng công ty dầu khí việt nam. Các đơn vị thành viên đựơc công ty giao quyền chủ động trong công tác lập kế hoạch. Tạo nên hiệu quả cao trong công tác quản lý của công ty. Đóng góp một phần quan trong vào những thành tích mà công ty đạt được trong những năm qua. 4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân. Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty đã được rút ngắn nhưng thực tế nó vẫn diễn ra trong một thời gian dài và phức tạp. Thời gian xây dựng kế hoạch không đáp ứng.Thường cuối quý 1 mới có kế hoạch giao cho các đơn vị đã gây nhiều khó khăn cho các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa trên cảm tính và kinh nghiệm của cán bộ xây dựng kế hoạch. Công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu, thường bị coi nhẹ, công tác nghiên cứu thị trường trong những năm qua thường được thực hiện thông qua các chỉ tiêu, chiến lược phát triển ngành. Do vậy không tính toán hết các nghiên cứu thực tế tiềm ẩn làm cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ chưa sát với nhu cầu thị trường, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Về phương pháp xây dựng kế hoạch công ty còn nhiều hàn chế cả về mặt lý luận và thực tiễn, cách cân đối còn chưa thực sự là cân đối động mà trên thực tế khi xây dựng kế hoạch phải cân đối từ nhiều phía, nhiều nguồn khác nhau. Hiện nay máy móc sử dụng cho công tác lập kế hoạch chưa đáp ứng đầy đủ, máy chuyên dụng còn ít. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác xây dựng kế hoạch của công ty. Nguyên nhân: Sở dĩ tồn tại những nhược điểm trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là hiện nay nền kinh tế thị trường nước ta còn đang trong giai đoạn sơ khiai, đang phát triển. Nền kinh tế nước ta còn mới chuyển từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế thị trường mới hơn 10 năm qua do đó vẫn còn bị ảnh huởng bởi cơ chế cũ từ thói quen đến những tác phong làm việc.Nền kinh tế còn có một cơ sở hạ tầng yếu kém hệ thống lưu trữ thông tin chua hoàn thiện gây nhiêug khó khăn cho công tác lập kế hoạch của công ty. Bên cạnh đó khi tham gia cạnh tranh trong cơ chế mới công ty phải chịu sự cạnh tranh khắc nhiệt từ các công ty nước ngoài. Do đặc điểm lĩnh vực hoạt động của công ty khá phức tạp lại liên quan đến nhiều lĩnh vực khác làm cho công tác dự báo và nghiên cứu thị trường bị xem nhẹ lại càng trở nên khó khăn hơn. Địa bàn hoạt động của đơn vị thành viên rộng các công trình dầu khí trải dài và khó kiểm soát. Công tác nghiên cứu và dự báo bị xem nhẹ dẫn đến công ty thiếu thông tin về thị trường và các đơn vị thành viên khi xây dựng kế hoạch. Chương III Xây dựng kế hoạch sản suất kinh doanh của công ty cho năm 2004 và các giải pháp thực hiện kế hoạch trong 3 quý còn lại của năm 2004 I. Nội dung kế hoạch kinh doanh năm 2004. 1. Căn cứ xây dựng kế hoạch : 1.1. Căn cứ chủ trương, đường lối phát triển của Tổng công ty : - Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng cường tích lũy mở rộng sản xuất. Từ năm 1988 chính sách mở cửa và sự ra đời của các luật đầu tư nước ngoài, luật dầu khí đã tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí phát triển trên toàn thềm lục địa Việt Nam. Cho đến nay 6 mỏ dầu và 1 mỏ dầu đã được khai thác, 2 hợp đồng chuẩn bị đưa mỏ vào khai thác và 5 hợp đồng tiếp tục thẩm lượng mỏ. Trừ lượng dầu khí đã phát hiện và có thể thu hồi khoảng 1 tỷ m3 quy dầu trên tổng tiềm năng dự báo là 3,5 – 5 tỷ m3. Đây là một cơ sở ban đầu đáng tin cậy làm đà cho sự phát triển và nâng cao sản lượng khai thác dầu khí từ mức 16 triệu tấn năm 2000 lên mức 23 – 24 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2005. Để đáp ứng được sự phát triển mạnh của toàn ngành dầu khí thì công ty cần đẩy mạnh hợp tác với các công ty dầu khí lớn, để đưa dây chuyền quản lý mới, gọn nhẹ vào quản lý để có hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của ngành. - Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và con người để đáp ứng được yêu cầu của công tác dịch vụ trong giai đoạn mới. Xây dựng công ty là đơn vị mạnh trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh sản phẩm dầu khí. 1.2.Căn cứ kết quả điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường. - Kết quả về thăm dò các bể dầu khí trong cả nước: + Bể Cửu Long : Công tác tìm kiếm, thăm dò đã được triển khai ở đây từ năm 1973 – 1974 với giếng khoan Bạch Hổ 1X phát hiện dầu trong đá cát kết tuổi Mioxen hạ ở độ sâu hơn 3000 mét. Cho đến nay công tác địa chấn 2D phủ gần hết diện tích bể, hàng ngàn km 3D, hơn 30 giếng thăm dò trong đó 16 giếng có phát hiện dầu khí, kết quả là 4 mỏ dầu Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Ruby đang được khai thác cung cấp hơn 96% sản lượng dầu khai thác. Tổng sản lượng khai thác dầu khí của bể Cửu Long tới nay đã vượt 100 triệu tấn dầu và hơn 6,5 tỷ m3 khí. + Bể Nam Côn Sơn : Diện tích bể 120 nghìn km2 gồm gần 30 lô nằm ở Đông Nam côn đảo có cấu trúc phức tạp, nhiệt độ và áp suất cao. Tiềm năng của bể là 0,65 – 0,85 tỷ m3 quy dầu nhưng tới nay mới chỉ có một mỏ dầu Đại Hùng đang khai thác và 4 mỏ khí – dầu chuẩn bị khai thác. + Thềm Tây Nam: Diện tích 130 nghìn km2 đây là cánh nghiêng Đông Bắc của bể Malaysia thuộc thềm lục địa Tây Nam Việt Nam. ở đây dầu cũng nằm trong đá ket tuổi Mioxen. Trữ lượng vùng này khoảng 0,25 – 0,35 tỷ m3 quy dầu nhưng tới nay mới chỉ có 1 mỏ dầu Đại Hùng đang khai thác và 4 mỏ khí – dầu chuẩn bị khai thác. + Thềm Tây Nam: Diện tích 130 nghìn km2 đây là cánh nghiêng Đông Bắc của bể Malaysia thuộc thềm lụcđịa Tây Nam Việt Nam. ở đây dầu cũng nằm trong đá kẹt tuổi Mioxen. Trữ lượng vùng này khoảng 0,25 – 0,35 tỷ m3 quy dầu, trong đó dầu khí đã phát hiện với trữ lượng khoảng 20 – 25% tiềm năng. - Thị trường dầu khí trong các năm tới: Theo định hướng phát triển của ngành thì công ty PTSC là đơn vị cung cấp dịch vụ và kỹ thuật chủ yếu cho ngành dầu khí. Các dịch vụ tiềm năng mà công ty đã và đang khai thác là : Dịch vụ Tàu Thuyền, dịch vụ căn cứ cảng, dịch vụ xây lắp và sửa chữa các công trình dầu khí. Hiện nay công ty có 22 chiếc tàu lớn nhỏ và dự kiến mua thêm 5 chiếc tàu trọng tải 10 – 15 vạn tấn vào khai thác. Thị trường ngành dầu khí đã đi vào cạnh tranh mạnh, một loạt các công ty dầu khí mạnh đã có mặt tại Việt Nam như JCPC, liên doanh dầu khí Việt Nhật, Petronas của Malaysia, ... đã làm cho thị trường dầu khí là tiềm năng cho các công ty có truyền thống, nhạy bén và có tiềm lực về mọi mặt và là nguy cơ cho các công ty có tiềm lực yếu không đáp ứng được thị trường khó tính này. 1.3 Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua và tốc độ tăng trưởng qua các năm. Trong mười năm hoạt động, khởi đầu với cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn và ít ỏi, công ty PTSC đã phát triển không ngừng và đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất hiện đại, với tổng giá trị tài sản gần 100 triệu USD nếu như năm 1993 doanh thu của công ty chỉ đạt 180 tỷ đồng thì đến năm 2003 doanh thu của công ty đã là 3008 tỷ đồng. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của ngành dầu khí. Bảng : Kết quả SXKD : 2000 – 2003. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2001 2000 2002 2001 2003 2002 Doanh thu 1.886 2.923 3.008 1,097 1,549 1,029 Lợi nhuận(TT) 147 188 140,8 1,361 1,278 0,748 Nộp NSNN 194 213 205,3 1,552 1,097 0,963 Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự 2003 Doanh thu của công ty tăng nhanh với tốc độ trung bình trong 3 năm từ 2001 đến 2003 là 25% năm, nhưng lợi nhuận lại giảm từ 147 tỷ năm 2001 xuống còn 140,8 tỷ năm 2003. Có kết quả đó là do thị trường dầu khí cạnh tranh mạnh giá vật liệu như thép, nhựa và các nguyên liệu khác tăng không ngừng, một số công ty nước ngoài cạnh tranh mạnh vào thị trường Việt Nam, sản phẩm dịch vụ được hạ giá đến sản phẩm bán ra là nhỏ, vì vậy cho dù doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận vẫn giảm. Tình hình nộp ngân sách của công ty cũng có chiều hướng tăng tương tự, có tăng từ năm 2001 đến năm 2003 nhưng tỷ lệ tăng thấp. 1.4 Căn cứ vào nguồn lực của công ty và tinh thần làm việc của cán bộ công nhan viên: Như đã nêu ở chương II ta thấy công ty có nguồn vốn tương đối lớn và đã tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên đối với ngành dầu khí là một ngành cần đầu tư lớn trong nhiều lĩnh vực: Thăm do, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí... với khối lượng lớn nên cần những máy móc, thiết bị hiện đại. Địa bàn hoạt động rộng và phức tạp trên các khu vực biển là chính, đương đầu với thời tiết khí hậu khắc nghiệt do đó về vật liệu để xây dựng thường là rất nặng và có kích cỡ lớn đòi hỏi một nguồn vốn khổng lồ, nhiều lúc những hợp đồng lớn công ty không thể đảm nhiệm được và phải liên kết với các tổ chức tài chính khác để huy động vốn. Ví dụ như: hợp tác liên doanh với liên doanh dầu khí Việt Nhật JVPC; góp cổ phần để chung mua tàu đa năng FPSO... Về tình hình làm việc của cán bộ công nhân viên của công ty cũng được đáp ứng quan tâm hơn khi mà công ty làm ăn có lãi. Đội ngũ công nhân viên được đào tạo cơ bản, có khả năng đáp ứng được công việc với yêu cầu cao cả trình độ kỹ thuật chuyên môn lẫn thể lực, thể chất. Môi trường làm việc khắc nghiệt như phải ở giàn khoan dài ngày, công việc nặng nhọc như phải lặn xuống dưới biển, đối mặt với công việc có khả năng cháy nổ lớn ...là một thực tế mà công nhân viên ngành dầu khí phải đối mặt. Qua những năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã nhiều công trình nghiên cứu áp dụng vào thực tế ở Việt Nam và đã làm giảm những chi phí lớn mà trước đây phải đi mua, đi thuê ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ đáp ứng được công việc có trình độ cao của công ty dần thay thế được các chuyên gia của nước ngoài do đó giảm được những chi phí đi thuê chuyên gia nước ngoài. 2. Nội dung kế hoạch 2004. Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Dầu Khí, có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ, kỹ thuật chuyên ngành dầu khí vì vậy việc hoạch định kế hoạch cho năm sau dựa vào những căn cứ trên là chủ yếu trong đó kế hoạch mà công ty xây dựng dựa trên sự nghiên cứu nhu cầu thị trường và nguồn lực, sự đáp ứng của công ty đối với thị trường là chủ yếu. Khi mà các công ty khác trong ngành dầu khí Việt Nam xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng lắp đặt, chạy thử, ... các công trình dầu khí trình kế hoạch cho tổng công ty dầu khí Việt Nam duyệt thì đây là một căn cứ về nhu cầu rất quan trọng mà những năm vừa qua Công ty PTSC thường lấy làm căn cứ căn bản để xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo. Việc lấy căn cứ của các công ty dầu khí trong nước là một căn cứ quan trọng cho việc lập kế hoạch thì Công ty PTSC còn dựa vào dự báo nhu cầu thị trường từ các công ty khác như các liên doanh Vietsovpetro; JVPC; Petronas của Malaysia… để làm căn cứ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm tới. Ngoài ra những hợp đồng nhỏ cũng được phát sinh trong bản kế hoạch của công ty làm cho công ty phải có những điều chỉnh mới cho bản kế hoạch trong những tháng còn lại trong năm. Một số chỉ tiêu cơ bản năm 2004: Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 3.008 3.384,3 140,8 144,23 205,3 212,89 - Về doanh thu công ty căn cứ vào một số những hợp đồng lớn đã thắng thầu qua các năm và còn tiếp tục phải cung cấp dịch vụ, kỹ thuật cho năm 2004 như cung cấp nguyên vật liệu để xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất; nhà máy điện đạm Phú Mỹ,… Căn cứ vào nhu cầu dịch vụ của các công ty dầu khí trong nước trong năm 2004 mà công ty PTSC chắc chắn đảm nhiệm, thắng thầu. - Về lợi nhuận : Đây là một chỉ tiêu khó đánh giá nhất vì rằng chi phí để sản xuất kinh doanh biến đổi theo giá cả thị trường vì vậy chỉ có thể áp dụng kết quả dự báo thị trường để xây dựng chi phí sản xuất của công ty. Một số nguyên liệu vật liệu có sự thay đổi giá rất mạnh trong những tháng vừa qua, vì vậy phải căn cứ vào giá dự báo chứ không được tính lợi nhuận trên giá cố định. - Nộp Ngân sách Nhà Nước : Đây là chỉ tiêu mà công ty căn cứ vào doanh thu và mức chi phí để xác định. Do nguồn ngân sách nhà nước cấp cho công ty giảm dần về tỷ lệ phần trăm nên lượng tiền mà công ty nộp cho nhà nước cũng có phần giảm đi theo tỷ lệ đó, tuy nhiên về số tuyệt đối thì vẫn tăng. II. Tình hình thực hiện quý I năm 2004: Các chỉ tiêu và thực hiện kế hoạch của quý I: Chỉ tiêu KH TH Doanh thu 846 857 Lợi nhuận 36 34 Nộp NSNN 53,5 51,5 Như vậy về doanh thu quý I đã vượt kế hoạch là 11 tỷ đồng tức là đạt vượt 1,03% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đó là trong quý I đã có một số hợp đồng nhơ như hợp đồng vận chuyển thiết bị máy móc cho Công ty xây dựng TMC; hợp đồng sửa chữa bảo dưỡng cho một số tàu đánh cá,… Tỷ lệ tăng TH so với KH là không đáng kể, nếu tỷ lệ này được giữ vững thì Công ty có nhiều khả năng hoàn thành được kế hoạch trong năm 2004. Về lợi nhuận thì quý I chỉ thực hiện được 94,1% có kết quả đó là do chi phí cho một số thiết bị của nước ngoài đã tăng lên,nguyên vật liệu tăng lên mạnh như thép, giá sơn tăng caovà xăng dầu. Vì vậy trong ba quý còn lại chúng ta cần dự báo giá cho một số nguyên vậy liệu chính của Công ty như sắt thép, xăng dầu, sơn… cho chính xác hơn dự báo giá thành sản phẩm để cho kế hoạch sát hơn hoặc phải có sự điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế thị trường. Nộp ngân sách: cũng giống như lợi nhuận, nó chưa được hoàn thành kế hoạch, tỷ lệ thực hiện đạt 96,4% kế hoạch. Như vậy Công ty cần cân đối giữa đầu tư, các chi phí khác và nộp ngân sách để đảm bảo thực hiện ngân sách được hoàn thành. III. Biện pháp đề suất cho các quý còn lại nhằm hoàn thanh kế hoạch năm 2004. 1. Tăng cường tìm hiểu thị trường khu vực và quốc tế, nắm bắt thông tin nhanh nhạy để tìm kiếm các cơ hội đấu thầu kinh doanh mới . Tiếp tục cộng tác với các đối tác truyền thôn như JVPC (liên doanh dầu khí việt nhật) Vietsvpetro, Petronas,..Vì các Công ty này đã hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam , ngoài ra họ là những Công ty mạnh . Vì vậy công tác dịch vụ, xây lắp và sửa chữa các công trình dầu khí là rất lớn. Ngoài ra Công ty cần có những biện pháp linh hoạt để có được đối tác mới như quảng cáo, đưa ra những chương ttrình khuyến mại chào hàng đối với những Công ty đang bắt đầu vào Việt Nam để hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. 2. Thực hiện đúng các hợp đồng ký kết từ trước năm 2003 và quý I năm 2004. Đây là những hợp đồng dài hạn, có số vốn lớn vì vậy nó rất quan trọng việc thực hiện kế hoạch năm 2004 và các năm tiếp theo 3. Tăng cường sự chỉ đạo từ giám đốc Công ty và các Phòng ban trong Công ty. Tăng cường áp dụng khoa học quản lý vào quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty cần áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, khuyến khích sáng kiến kỹ thuật, áp dụng thay thế những công nghệ đã cũ hoặc phải thuê, mua với giá thành cao. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Cán bộ công nhân viên phải làm được làm chủ công nghệ mới, công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí mới nhất trên thế giới để đưa vào Việt Nam. 4. Giải pháp năng cao hiệu quả công tác đào tạo: + Để công tác đào tạo có thể triển khai có hiệu quả, khâu tổ chức cần được quan tâm từ các đơn vị đến cơ quan trụ sử công ty. Công tác tuyển dụng cán bộ ở bất kỳ đơn vị nào cũng phải thông qua hội đồng tuyển dụng của công ty, áp dụng những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài từ các trường đại học trong và ngoài nước góp phần tiết kiệm kinh phí đào tạo. Công tác điều động cán bộ phải được coi là một biện pháp, hình thức đào tạo cán bộ có hiệu quả. Xây dựng lại quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng đào tạo với sự tham gia của lãnh đạo tất cả các phòng ban cơ quan công ty và các đơn vị cơ sở quan trọng. Đối với các đơn vị cơ sở cần có cán bộ theo dõi hoặc cán bộ chuyên trách công tác đào tạo để tăng cường chủ động trong các hoạt động đào tạo của đơn vị và hợp tác chặt chẽ với công ty và các đơn vị thành viên của công ty. kết luận Vậy đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi công ty trong quá trình quản lý đều cần công tác kế hoạch. kế hoạch giúp công ty chủ động trong các hoạt đông kinh doanh tránh các rủi ro cạm bẫy của thị trường. Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí hoạt động trong môi trường với nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng đầy rủi ro và biến động. Tuy nhiên trong thời gian hoạt động của mình công ty đã khẳng định được vị trí là một công ty mạnh của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, đóng góp một phần vào việc phát triển ngành dầu khí cũng như quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những nhân tố góp phần tạo nên những thành công như hiện nay là do công ty đã chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh cũng như các kế hoạch khác. tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Kế hoạch kinh doanh , Kế hoạch phát triển và các giáo trình khác của khoa Kế Hoạch và Phát Triển . 2.Phạm văn Nam Chiến lược và chính sách kinh doanh. NXB Thống Kê - 1997. 3. Nguyễn thành Bang Kế hoạch hoá và quan hệ thị trường. NXB Sự Thật - 1991 4.Nguyễn thành Độ chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp. NXB giáo dục -1996 5.Hệ thống các văn bản của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí. 2004 6. Văn kiện đại hội đảng VIII & IX. Mục lục Lời mở đầu .................................................................................................... 1 Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kế hoạch trong doanh nghiệp ........... 4 I. khái niệm & vai trò của Xây dụng kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. ........................................................................................................ 4 1. Xây dưng kế hoạch và vai trò xây dưng kế hoạch :.............................. 4 1.1 Định nghĩa: ................................................................................... 4 1.2 Vai trò của xây dựng kế hoạch. ..................................................... 5 2. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch. .................................................... 11 2.1.Căn cứ vào tiêu thức thời gian hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: ........................................................................................... 11 2.2. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại kế hoạch hoá trong phạm vi tổ chức................................................................................. 12 3. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp: .............................................. 13 II. phương pháp luận về xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................................................................................. 14 1. Những yêu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................... 14 1.1. Những yêu cầu đối với công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................................................. 14 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................... 17 2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh. ...................................... 20 2.1. Căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển của tổng công ty: ... 20 2.2. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường. ........ 20 2.3.Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. ............................................................................................. 20 2.4.Căn cứ vào nguồn lực của công ty và tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . .................................................. 21 3. Các phương pháp lập kế hoạch. ......................................................... 21 3.1. Phương pháp cân đối: gồm các bước sau: ................................... 21 3.2 Phương pháp tỷ lệ cố định. ......................................................... 22 3.3. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm .................... 22 3.4 Phương pháp đường cong kinh nghiệm....................................... 23 4.Trình tự các bước xây dựng kế hoạch. ................................................ 23 chương 2. Phân tích thực trạng xây dung và thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty dịch vụ kĩ thuật dầu khí giai đoạn 2000-2003 ................ 26 I. Giới thiệu về công ty. ............................................................................ 26 1 Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................... 26 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. .................................. 27 II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động lập kế hoạch của công ty. .............................................................................................. 30 1 Đặc điểm về tổ chức quản lý . ........................................................... 30 1.1.Ban giám đốc công ty. ................................................................. 30 1.2.Bộ máy điều hành: ...................................................................... 31 1.3.Các phòng chức năng .................................................................. 33 2.Đặc điểm về thị trường và sản phẩm. ................................................. 35 III. Thực trạng công tác xây dựngvà điều hành kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2000-2003. ................................................................... 37 1.Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh: .................................... 37 1.1.Cơ sở xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 của công ty . ..... 37 1.2.Trình tự xây dựng kế hoạch kinh doanh : .................................... 56 2.Công tác tổ chức thực hiện : ............................................................... 58 3.Các chỉ tiêu và việc thực hiên kế hoạch qua các năm 2000-2003: ...... 59 4. Đánh giá tình hình thực hiện các năm 2000-2003 : ........................... 60 4.1.Những thành tích đạt được : ........................................................ 60 4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ................................................... 59 Chương 3. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cho năm 2004 và các giảI pháp thực hiện kế hoạch trong ba quý còn lại của năm 2004 ............................................................................................................. 62 I.Nội dung kế hoạch kinh doanh năm 2004 : ............................................. 62 1.Căn cứ xây dựng kế hoạch: ................................................................ 62 1.1.Căn cứ chủ trương, đường lối phát triển của tổng công ty ........... 62 1.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường ......... 62 1.3.Căn cứ vào kết quả hoạt động san xuất kinh doanh trong những năm qua và tốc độ tăng trưởng qua các năm : .................................... 64 1.4.Căn cứ nguồn lực của công ty và tinh thần làm việc của các cán bộ công nhân viên : ................................................................................ 65 2.Nội dung kế hoạch 2004 : .................................................................. 65 II.Tình hình thực hiện quý I năm 2004 :.................................................... 67 III.biện pháp đề xuất cho các quý còn lại nhằm hoàn thành kế hoạch năm 2004 : ....................................................................................................... 68 Kết luận ....................................................................................................... 71 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2004 của công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Dầu Khí.pdf
Luận văn liên quan