Mô hình xen canh cây họ đậu trong vườn cao su

Thông thường, ởcác nông trường hoặc các tiểu điền người ta thường bắt đầu trồng xen các loại cây họ đậu vào vườn cây khi nó đã được 1 năm tuổi và kéo dài cho đến hết năm thứ3 hoặc 4 vì trên nguyên tắc thì vào thời gian này cây đã khép tán, nếu vẫn tiếp tục trồng sẽkhông đạt hiệu quả. Hơn nữa, do vào thời gian này, rễbàng của cây cũng đã phát triển gần nhưphủkhắp, nếu tiếp tục canh tác sẽgây tổn thương vùng rễnày – tạo điều kiện cho các loại nấm, bệnh xâm nhập vào rễcó thểlàm chết cây – do vùng rễnày phát triển ởrất cạn (ởcác cây trưởng thành thì 80% loại rễnày nằm ở30 cm lớp đất. Cây họ đậu trồng xen được chọn trong mô hình này là: đậu nành, đậu phụng (lạc), đậu nành, cây tạo thảm phủhọ đậu,

pdf30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô hình xen canh cây họ đậu trong vườn cao su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA NÔNG HỌC MÔN HỆ THỐNG CANH TÁC YXZ YWZ CHUYÊN ĐỀ: MÔ HÌNH XEN CANH CÂY HỌ ĐẬU TRONG VƯỜN CAO SU THỜI KỲ KIẾN THIẾT CƠ BẢN Giảng viên HD: PGS.TS. Phạm Văn Hiền SVTH: Bùi Đức Anh Lớp: DH06NH Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Tháng 06 Năm 2008 Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 1 MỤC LỤC Lời nói đầu..................................................................................................... Trang 2 I- Giới thiệu chung về mô hình xen canh trong vườn cây cao su.................. Trang 3 II- Mô hình cây cao su – cây họ đậu ............................................................. Trang 6 II.1 Giới thiệu chung về cây cao su.................................................... Trang 6 II.1.1. Cây cao su ở Việt nam.................................................. Trang 6 II.1.2. Đặc điểm sinh học cây cao su....................................... Trang 7 II.1.3. Đặc điểm sinh thái cây cao su .................................... Trang 10 II.2 Các bước trồng mới một vườn cây cao su ................................. Trang 11 II.2.1 Khai hoang................................................................... Trang 11 II.2.2 Thiết kế vườn cây ........................................................ Trang 12 II.2.3 Chăm sóc vườn cây cao su KTCB............................... Trang 15 II.3 Các kết quả đạt được từ mô hình:.............................................. Trang 23 II.3.1 Hiệu quả môi trường.................................................... Trang 23 II.3.2 Hiệu quả kinh tế........................................................... Trang 24 II.3.3 Hiệu quả xã hội ............................................................ Trang 27 III- Kết luận ................................................................................................. Trang 28 Tài tiệu tham khảo ....................................................................................... Trang 29 Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 2 LỜI NÓI ĐẦU Với 170 ngàn tấn mủ cao su tự nhiên xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2008, Việt Nam xếp thứ 4 về xuất khẩu cao su, sau Thái Lan, Indonexia và Malaixia. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam về cao su trong 4 tháng đạt 405 triệu USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Cao su Việt Nam có mặt tại 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc là thị trường lớn nhất, chiếm 60% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam… Bộ Công Thương dự kiến: Việt Nam sẽ xuất 780 ngàn tấn mủ trong năm 2008, kim ngạch dự kiến: 1,5 tỷ USD. Việt Nam hiện có 495.000 ha cao su, dự kiến sẽ tăng 700.000 ha vào năm 2010. Cao su là một cây công nghiệp có nhiều triển vọng trong chiến lược phát triển nền kinh tế nước ta vì nhu cầu nguyên liệu công nghiệp trong nước và nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng cao. Trong những năm gần đây, các ngành chế biến cao su đã chiếm một tỷ trọng khá cao trong kim ngạch xuất khẩu. Để đáp ứng cho nhu cầu về nguyên liệu nước ta đã và đang phát triển các mô hình cây cao su, từng bước cải tiến kỹ thuật, gia tăng năng suất, sử dụng các giống mới năng suất cao hơn. Tuy nhiên, quá trình đầu tư cho trồng mới vườn cây đòi hỏi chi phí khá cao khoảng từ 80-95 triệu/ha, trong đó khoảng 30 triệu/ha cho năm đầu mà trong thời kỳ đầu – thời kỳ kiến thiết cơ bản (5-7 năm) cây cao su hoàn toàn không sinh lợi. Để khắc phục khuyết điểm này của các mô hình độc canh cây cao su, các nông trường và các tiểu điền đã chọn ra nhiều giải pháp như: chọn và sử dụng các giống cây có thời gian kiến thiết cơ bản ngắn hơn, tìm các biện pháp kỹ thuật thúc đẩy cây về sinh trưởng, trồng xen các loại cây ngắn ngày vào vườn cây KTCB nhằm tạo nguồn thu phụ,… Trong các giải pháp đó, trồng xen được nhiều nông trường và tiểu điền áp dụng. Cây trồng được chọn thường khá đa dạng: cây họ đậu, cây thảm phủ, lúa, khoai lang, cà phê, ca cao, mía, thậm chí cây ăn quả (đối với cách bố trí hàng kép và thu hoạch song song với cao su), …trừ khoai mì (sắn). Nhưng thường thì người ta xen vào vườn cây các loại cây họ đậu (đậu xanh, lạc, các loại cây tạo thảm phủ họ đậu, …) đơn giản là vì nó vừa tạo ra nguồn phụ thu, vừa tạo thảm phủ, vừa cải tạo đất (tăng N trong đất, làm tơi xốp đất, giữ ẩm cho đất… ) lại vừa dễ trồng, ít tốn kém cho đầu tư, không cần hoặc chỉ cần ít phân bón. Sau đây là Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 3 một số các trình bày về mô hình trồng xen cây họ đậu trong vườn cao su thời kỳ KTCB. Đây là lần đầu tiên thực hiện một chuyên đề mang tính chất chuyên ngành nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và bổ sung của quí thầy và các bạn để chuyên đề hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn. Đại Học Nông Lâm TP. HCM, Tháng 06 Năm 2008 Bùi Đức Anh Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 4 I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ HÌNH XEN CANH TRONG VƯỜN CAO SU Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ Ở VIỆT NAM Lúc đầu, cây cao su chủ yếu chỉ được trồng trong các mô hình độc canh cao su. Một chu kỳ sản xuất của một vườn cây thường kéo dài khoảng 20-30 năm. Trong đó thời gian đầu tức là từ lúc mới trồng cho đến lúc bắt đầu khai thác được gọi là thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB), thời kỳ này thường kéo dài khoảng 5-7 năm tùy theo giống cây hoặc điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Cây cao su sau khi thu hoạch khoảng 20 đến 25 năm thì sẽ bị thanh lý và được trồng lại. Trong quá trình canh tác trên mô hình độc canh này người ta nhận ra rằng mặc dù lợi ích sinh ra từ cây cao su là không nhỏ nhưng chi phí đầu tư cho vườn cây thì cũng không hề ít, lại còn thời gian 5-7 năm cây chỉ sinh trưởng chứ không sinh lợi. Sau này, người ta tìm ra những giải pháp là trồng xen thêm một số loại cây ngắn ngày vào trong mô hình cao su. Ở mỗi nơi thì loại cây được trồng xen với cao su là khác nhau cho phù hợp với điều kiện và tập quán canh tác của từng vùng. Hình 1: Vườn cao su trồng xen lạc trong KTCB ở huyện Đức Cơ (Gia Lai) Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 5 - Ở Trung Quốc và Sri-Lanka: cây cao su được trồng xen với trà với mật độ 140- 150 cây/ha làm cây che bóng cho vườn trà thu hoạch cả trà và cao su đều rất tốt (tuy nhiên mô hình này chỉ áp dụng cho cách bố trí hàng kép, mỗi hàng kép cách nhau 16- 22 m). - Tại Thái Lan: các loại cây trồng xen khuyến cáo cho cao su tiểu điền trong thời gian 3 năm đầu trồng cao su là bắp, lúa nương, đậu, dứa, rau xanh, cỏ chăn nuôi. Các loại cây trồng xen nên trồng cách hàng cao su 1m. Mía được khuyến cáo không nên chọn làm cây trồng xen, nhất là vào mùa khô do có thể gây hỏa hoạn. Chuối và đu đủ có thể trồng xen với khoảng cách giữa hàng trồng xen và hàng cao su là 2,5 m, giữa chuối và đu đủ khoảng cách là 3m, cây họ đậu phủ đất nên được trồng giữa các khoảng cách này. - Ở Việt Nam: cây trồng xen thường sử dụng là các loài cây họ đậu, khoai lang, cây thảm phủ, … thậm chí cà phê – xen 1 hàng cà phê vào giữa 2 hàng cao su (tuy nhiên cà phê chỉ cho huê lợi trong thời gian 3-4 năm, còn sau đó khi cây cao su đã khép tán trên hàng thì cà phê không còn cho hiệu quả kinh tế nữa. - Ngoài ra người ta còn trồng xen cây ăn trái, mía, dứa, …cùng với cao su. Việc trồng xen này nói chung là tạo ra thu nhập phụ thêm cho các tiểu điền hoặc đơn vị nông trường cao su thuộc quản lý nhà nước trong khi cao su còn chưa thu hoạch được. Ngoài ra, việc trồng xen này còn tạo ra một vài hiệu quả khác nhau đối với từng loại cây, ví dụ như: - Cây họ đậu: cải tạo đất do có các nốt sần ở rễ chứa vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium), tạo được nguồn phân cho cây cao su. - Các loài cây tạo thảm phủ: che phủ măt đất hạn chế tác động của sức nóng từ ánh sáng măt trời thường làm bay hơi các chất dinh dưỡng trong lớp đất mặt, giảm được rửa trôi, giữ ẩm và chống xói mòn đất khá hiệu quả. - Các loại cây như dứa, ca cao thì vẫn có thể thu hoạch khi cao su đã khép tán mặc dù hiệu quả kinh tế của những cây này mang lại là không cao. - v.v… Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 6 II- MÔ HÌNH CAO SU XEN CANH CÂY HỌ ĐẬU II.1. Giới thiệu chung về cây cao su II.1.1. Cây cao su ở Việt Nam Cây cao su (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc từ Amazon (Nam Mỹ), với mật độ cây thưa thớt và chu kỳ sống trên 100 năm, nên có dạng rừng lớn. Cây được Raoun một dược sĩ hải quan của Thực Dân Pháp lấy giống từ Java về gieo được một số cây ở trạm thí nghiệm Ông Yêm (Bến Cát, Bình Dương vào năm 1897. Một số hạt được gửi cho bác sĩ Yersin đem về trồng tại trại thí nghiệm Paster ở Suối Dầu (phía nam Nha Trang) tạo thành đồn điền cao su đầu tiên ở Việt Nam. Đến năm 1920 người Pháp trồng 7.000 ha ở ngoại ô Sài Gòn và xung quanh Thủ Dầu Một và Biên Hòa (sản lượng 3.000 tấn). Rồi đến một thời kì phát triển nhanh từ năm 1920 đến 1945. Sau đó ngành cao su bị trì trệ do cuộc chiến tranh từ năm 1945 đến năm 1954. Sau hiệp định Giơnevơ, cho đến năm 1961 Pháp trở lại, mở rộng diện tích và chính quyền lúc đó ở miền Nam khuyến khích tư nhân trồng cao su, tốc độ phát triển đạt đến 2.600 ha/năm, diện tích đạt 142.770 ha và sản lượng 83.403 tấn là mức cao nhất. Sau năm 1961, Pháp chủ trương khai thác tận cùng các cây cao su hiện có và hạn chế trồng mới. Đến năm1975, ta tiếp quản khoảng 60.000 ha cao su với năng suất từ 9 đến 13,8 tạ/ha/năm, giá trị cao su xuất khẩu chiếm khoảng 60% tổng trị giá xuất khẩu của miền Nam, cao su tiêu thụ trong nước đạt khoảng 10.000 tấn/năm. Từ ngày sau giải phóng đến nay nhà nước ta đánh giá cao su là ngành mũi nhọn cho nền kinh tế quốc dân, Ngay từ năm 1976, ta bắt đầu trồng mới cao su, trung bình khoảng 3.000 ha/năm, đến cuối năm 1985 ta đạt được diện tích trồng khoảng 180.000 ha, năm 1992 là 200.000 ha, năm 1993 là 220.000 ha năng suất bình quân là khoảng 10-12 tạ/ha/năm. Trong tình hình rừng của chúng ta đang bị tàn phá nặng nề, việc phát triển cây cao su sẽ làm tăng thảm xanh che mặt đất, chống ô nhiễm và bảo vệ cũng như cải thiện môi trường của đất nước. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 7 Hình 2: Rễ cao su II.1.2. Đặc điểm sinh học cây cao su II.1.2.1. Cơ quan sinh trưởng cây cao su a. Rễ -Rễ cọc (Rễ trụ): Dài từ 3 đến 5m khi gặp đất có cấu trúc tốt có thể sâu trên 10m. đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp cây chống đỗ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ các lớp đất sâu. -Rễ bàng: Hệ thống rễ bàng cao su phát triển nhiều, mập, phân nhánh chi chít thành một máng lưới rễ tơ, rễ bàng có khuynh hướng mọc hướng lên đất mặt, tán là vươn rộng đến đâu thì rễ bàng ăn đến đó, rễ bàng thường vươn xa đến 6-10 m. b. Thân -Thân hình trụ tròn, gốc hơi phình to, đường thẳng đứng, ít cong, bắt đầu phân cành ở độ cao 2-2,5 m. -Cành lá um tùm, nhưng tán gọn không xòe rộng, cao su hoang dại cao đến 30-50 mvaf vòng thân ở 1m cách mặt đất lên đến 5m, thậm chí 8-9m. -Sau khi cây cạo mủ được vài năm thì thân tăng trưởng nhanhveef chiều cao và vòng thân, sau 16-20 năm thì tăng trưởng chậm lại và ngừng hẳn. -Mùa khô thân cây tăng trưởn chậm, mùa mưa tăng trưởng nhanh, cây non trung bình 30 ngày hoặc 30 ngày thì mọc thêm một tầng lá. Hình 3: Thân cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 8 c. Lá Lá kép, mọc cách gồm 3 lá chét với, khi trưởng thành, lá có màu xanh đậm ở mặt trên là và màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá thành một góc gắn 180o. Phần cuối phiến lá chét nơi gắn vào cuống lá bằng một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ chứa mật trong giai đoạn lá non, vừa ổn định. Từ lúc còn là giai đoạn mầm đến khi ổn định, sự hình thành tầng lá cao su gồm 4 giai đoạn: -Giai đoạn 1: chồi mầm đang ngủ. -Giai đoạn 2: chồi mầm phát triển, vươn dài ra thành một đoạn thân, các vảy lá ở chồi mầm phát triển thành các lá non, màu tím sậm. -Giai đoạn 3: lá non có màu xanh nhạt, phiến lá mỏng, lá mọc rũ. -Giai đoạn 4: Lá có màu xanh đậm, phiến lá dày bình thừơng, đạt được kích thước cố định, là xòe ngang ra. Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn lá ổn định. d. Vỏ Vỏ gồm 3 lớp, từ ngoài vào: -Lớp mộc thiêm (Lớp bấn): Màu nâu đậm, gồm các tế bào chết, có chức năng bảo vệ các lớp bên trong. -Lớp da cát: Là lớp vỏ cứng phía ngoài là da đá chứa nhiều tế bào đá và ít mạch mủ, bên trong có nhiều mạch mủ hơn. -Lớp da lụa: có nhiều mạch mủ hơn nữa và là lớp chủ yếu cung cấp mủ, Mạch mủ cao su là những ống nhỏ chứa mủ cao su, chạy dọc thân và cành, từ gốc đến ngọn, ở vỏ chúng nằm gần Hình 4: Lá cao su Hình 5: Mặt cắt ngang thân cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 9 sát bên ngoài tượng tầng, các mạch mủ gần tượng tầng cho nhiều mủ nhất, và có nhiều nhất ở lớp dày 2-3mm, đường kính các mạch mủ vào khoảng 20-50 um. II.1.2.2. Cơ quan sinh sản cây cao su a. Hoa Hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu nghĩa là hoa đực và hoa cái riêng nhưng mọc trên cùng một cây. Phát hoa hình chùm, mọc ở đầu cành. Trên mỗi chùm hoa đều có hoa đực và hoa cái với tỉ lệ thường là một hoa cái cho 60 hoa đực, một chùm hoa lớn có thể có đến 2.500- 3000 hoa đực. Hoa cao su hình chuông nhỏ, dài từ 3,5 – 8,0 mm, màu vàng nhạt, mùi hương thoang thoảng. Cây cao su từ 5-6 tuổi trở lên bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ một lần vào tháng 2-3 dương lịch trong điều kiện khí hậu ở miền Nam Việt Nam. Tuy nhiên đôi khi cũng trổ bông rải rác trông năm, thường vào những lúc cây mọc lá non. b. Hạt Hình bầu dục hay tròn, đường kính khoảng 2 cm,màu nâu nhạt, có vân nâu đạm hơn ,lưng tròn, bụng hẹp, bên trong vỏ cứng có nhân hạt gồm hai phần chủ yếu là phôi nhủ và cây mầm, hạt cao su nảy mầm hạ địa. Hình 6: Hoa cao su Hình 7: Hạt cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 10 Hình 8: Hoa, Quả, Hạt, Lá cao su c. Quả Quả cao su là quả nang gồm 3 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt và trong thực tế hiếm thấy có quả cao su chứa ít hơn 3 hạt. Hình tròn hơi dẹp có đường kính từ 3 – 5 cm, vỏ ngoài quả lúc còn non màu xanh chứa nhiều mủ, khi quả già vỏ quả khô có màu nâu nhạt. Vỏ quả được cấu tạo bằng nhiều lớp tế bào trong đó có 3 lớp tế bào lignin cơ học, lúc quả chín, các lớp lignin cơ học này hoạt động khiến vỏ quả vở mạnh theo đường giữa của mỗi ngăn và phóng hạt đi xa ,,, có khi đến 15m. Quả cao su vở nhiều vào lúc thời tiết khô hạn. Quả cao su khi hình thành và phát triển được 12 tuần thì đạt được kích thước lớn nhất, 16 tuần sau khi vỏ quả đã hoá gỗ và 19- 20 tuần thì quả chín. II.1.3. Đặc điểm sinh thái cây cao su II.1.3.1. Điều kiện khí hậu a. Nhiệt độ: Trung bình 25oC là tốt nhất nhưng có cây có thể chịu được nhiệt độ từ 10-15oC nều không kéo dài quá lâu. b. Lượng mưa: Đều và tối thiếu là 1.500 mm /năm. Đất phải giữ ẩm, giữ màu tốt. c. Nắng: phải được khoảng 1.600 giờ/năm. Mây mù nhiều làm giảm năng suấtvà tạo điều kiện cho các bệnh lá và bệnh rễ phát triển. d. Gió: quanh năm, chỉ gió nhẹ khoảng 3 m/s vì gỗ cao su giòn dễ gãy. II.1.3.2. Điều kiện đất đai a. Độ cao trên mặt biển: Đất càng cao cây càng chậm lớn năng suất càng thấp, không nên trông cao su ở dộ cao trên 500 m. b. Độ dốc: Đất bằng phảng hoặc dốc dưới 8% (hay 5o) là tốt nhất, từ 8- 16% nên trông theo đường đồng mức, cao hơn 25% nhất thiết phải làm bậc thang. Đất càng dốc thì việc đi lại của công nhân càng khó khăn. c. Độ sâu: Đất càng sâu càng tốt ví rễ trụ ăn sâu. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 11 d. Lí tính: cấu trúc đất nên trung bình đến nhẹ, thoát nước tốt, cần đủ thành phần sét là chất keo giữ ẩm và giữ màu. e. Hóa tính: - Đạm (N): hàm lượng tốt nhất là 0,15% đến 0,20% với tỷ lệ C/N vào khoảng 10-12. - Lân (P): tổng lượng P trong đất khoảng 150-180 ppm ở đất xám và khoảng 2.000 đến 3.000 ppm ở đất đỏ. - Độ pH: 4,5 đến 5,5 là phù hợp nhất. g. Điều kiện kinh tế xã hội: Có trục đường giao thông, có sắn nước hoặc gần nguồn nước, có đủ nhân lực, có khó hậu trong lành. II.1.3.3. Tăng trưởng của cây cao su Ngay sau khi trồng, dù là cây thực sinh hay cây ghép, trong 1,5 đến 2 năm đầu tiên, cây cao su non phát triển do sự hình thành các tầng lá mới từ chồi ngọc của thân chính cho nên cây chỉ có một thân chính. Sự phân cành xuất hiện đầu tiên khi cây có được tầng lá thứ 9 hoặc thứ 10, lúc ấy cây được khoảng 2 tuổi và có chiều cao khoảng 2m. Nhịp độ tăng trưởng nghĩa là tốc độ tăng vanh thân cây là một đặc tính di truyền của giống cây nhưng chịu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện chăm sóc. Trên các vườn cây thực sinh, mức độ đồng đều về tăng trưởng giữa các cây trong khi đó trên các vườn cây ghép, do mang cùng một đặc tính di truyền của cây mẹ và cây cha, nên có mức độ đồng đều về tăng trưởng giữa các cây cao. II.2 Các bước trồng mới một vườn cây cao su II.2.1 Khai hoang Mục đích: Dọn sạch đất loại bỏ tất cả các mầm bệnh chứa trong rễ cây rừng trong khi vẫn giữ lại được độ phì của đất. - Đối với viêc trồng mới, khai hoang là dọn sạch tất cả các loại cây hoang dại và san bằng địa hình. Các cây bị đốn hạ phải được cho ngã theo một chiều nhất định nhằm thuận lợi cho quá trình dọn sạch. Việc dọn sạch đất có thể thực hiện theo cách đốt bỏ dư thừa thực vật. Cách này tuy làm mất một ít chất hữu cơ trong đất do bay hơi nhưng lại tiêu diệt được mầm bệnh trong đất; ngoài ra còn làm gia tăng phosphate, các Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 12 cation trao đổi, tăng pH ở nơi đốt, cải thiện lý tính một số loại đất như đất sét, giúp đất trở nên tơi xốp, dễ thấm nước và dễ canh tác hơn. - Đối với trồng lại, khai hoang là đốn hạ và dọn sạch toàn bộ các cây già cổi của chu kỳ sản xuất trước nhằm tạo thuận lợi cho công tác trồng lại. Có hai cách để khai hoang một lô cao su cũ: +Khai hoang, dọn sạch mặt bằng: đốn hạ cây, ủi bật gốc toàn bộ diện tích, sau đó dọn sạch đất và san lấp mặt bằng. Chú ý hạn chế việc làm đảo lộn lớp đất mặt, chỉ nên san lấp ở những nơi có hố trống do ủi bật gốc cây. Phương pháp này cần phải có phương tiện cơ giới nặng (máy ủi, xe móc …) và có thể làm xáo trộn lớp đất mặt nhưng lại tạo nhiều thuận lợi cho công tác trồng và chăm sóc sau này. +Khai hoang vẫn để lại gốc: cưa hạ cây chiều cao 40-50 cm cách gốc, phần gốc này sẽ tự hủy sau 2-3 năm. Cách làm này ít tốn kém và có thể triển khai nhanh nhưng lại gây khó khăn cho việc trồng và chăm sóc vườn cây mới, nhất là khi mật độ trồng lại không giống với mật độ trồng trước đó. Ngoài ra, phương pháp này chỉ thực hiện được ở những nơi chắc chắn là không có bệnh rễ cao su. Tóm lại, công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây sau này càng thuận lợi và ít tốn kém. II.2.2. Thiết kế vườn cao su II.2.2.1. Phân lô Ở các nông trường nhà nước, vườn cây thông thường được phân lô, mỗi lô khoảng 25 ha. Nếu phân lô quá nhỏ sẽ lãng phí diện tích đất cho các trục đường di chuyển giữa các lô, nhưng nếu quá lớn sẽ gây khó khăn cho vấn đề quản lý lao động và kiểm soát trộm cắp trong lô. Hình dạng lô thì có thể nói là khá đa dạng vì nó còn tùy thuộc vào địa hình, nhưng thường là hình vuông 500x500 m. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 13 II.2.2.2. Chống xói mòn Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa trôi xảy ra rất nhanh ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn xảy càng nghiêm trọng trên các đất dốc, các sườn đồi. Hiện tượng này làm thoái hóa đất do hầu hết chất dinh dưỡng bị cuốn trôi. Ở Tây Nguyên, hằng năm xói mòn làm mất đi trung bình 120-180 tấn đất mặt/ha cùng với tỉ lệ lớn các chất dinh dưỡng. Các biện pháp chống xói mòn: - Che phủ mặt đất bằng một thảm phủ thực vật. - Trồng theo đường đồng mức: bố trí các hàng trồng trong cùng độ dốc, tuyệt đối không bố trí các hàng xuôi theo hướng dốc. II.2.2.3. Hệ thống công trình chống úng Các loại đất xám tương đối bằng phẳng thường bị úng cục bộ và tạm thời trong mùa mưa, cần thiết kế các hệ thồng kênh mương thoát nước. Việc thiết kế hệ thống công trình chống úng phải tùy thuộc vào tình hinh cụ thể vùng đất bị ngập so với mặt bằng đất trong vùng. Công trình này bao gồm: hệ thống các mương và nơi thoát nước. II.2.2.4. Mật độ cây – khoảng cách trồng Trước khi đào hố phải xác định mật độ trồng và khoảng cách trồng. Do mật độ trồng ảnh hưởng lớn đến mức tăng trưởng và bề dày vỏ cây. Hình 9: Sơ đồ một lô cao su Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 14 Mật độ trồng còn tùy thuộc vào giống cây, Kết quả tại Malaysia cho thấy đối với giống RRIM 600 đạt năng suất cao nhất khi trồng với mật độ 747 cây/ha trong khi sản lượng cao nhất ở giống RRIM 701 là với mật độ 399 cây/ha. Tai Châu Phi, sản lượng cao nhất đạt được ở giống PB 86 khi trồng với mật độ 650 cây/ha trong khi đối với giống PR 107 là 550-600 cây/ha. Cây cao su có thể được trồng với mật độ khoảng từ 400 – 600 cây/ha. Nếu trồng quá thưa sẽ lãng phí đất và cây dể gãy đổ khi gặp gió to nhưng nếu trồng quá dày hiệu quả kinh tế sẽ không cao do cây bị hạn chế về dinh dưỡng (do chi phí đầu tư cao mà số cây cạo trong vườn cây thấp), hơn nữa nếu trồng dày, sẽ hạn chế sự thông thoáng không khí trong vườn cây tạo điều kiện cho các loại nấm bệnh phát triển - yếu tố này cũng làm giảm năng suất cây. Trong điều kiện đất Việt Nam, mật độ trồng phổ biến đang được ứng dụng thống nhất là từ 476 cây/ha (7x3 m) đến tối đa là 555 cây/ha (6x3 m). Tai Malaysia thường trồng với mật độ 448 cây/ha được bố trí với khỏang cách 24x10 ft (7,3x3 m) hoặc là 20x12 ft (6x3,66 m). Cách bố trí hàng kép với khoảng cách lớn giữa các hàng thường thường dùng để trồng xen các loại cây khác như: cà phê, trà, ca cao, cây ăn trái, … Sau khi đã xác định khoảng cách trồng, cần phải phóng dây và đánh dấu bằng cọc tre trên thực địa để đảm bảo hàng trồng được “ngay hàng thẳng lối”. A = khoảng cách thông dụng: 6-7x3 m, B = hàng kép Hình 10: Sơ đồ các kiểu bố trí hàng Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 15 Công việc kế tiếp là đào hố, mục tiêu của quá trình này là tạo ra một lớp đất tơi xốp có trộn phân ngay xung quanh lớp rễ con của cây non, giúp cây sinh trưởng tốt hơn. Có thể dùng máy khoan hố trong trường hợp diện tích lớn. Người ta thường lấp hố cùng với phân hữu cơ và Apatite, lấp tối thiểu 7-10 ngày trước khi trồng. II.2.2.5. Trồng - Trồng bằng hạt trực tiếp tại lô cây: không còn được phổ biến. - Trồng bằng cây giống: +Trồng bằng tum: cây tum phải được trồng càng sớm càng tốt sau khi nhổ. +Trồng bằng cây bầu: do bộ rễ đã phát triển nên cách trồng này đạt hiệu quả cao hơn. -Trồng dặm: nhằm tạo độ đồng đều trong vườn cây, chỉ trồng dặm sau 1 tháng và sau 2 năm. II.2.3. Chăm sóc vườn cây cao su KTCB II.2.3.1. Diệt cỏ Công tác diệt cỏ bao gồm: - Diệt cỏ trên hàng: trong suốt thời gian KTCB, diện tích đất trên hàng cây cao su phải được dọn sạch cỏ thành một băng liên tục bề ngang tối thiểu 2 m (vòng tròn quanh gốc có đường kính 1 m). - Diệt cỏ giữa hàng: dọn sạch tất cả các loại cỏ dại, chồi dại, chồi cây rừng, tre, le, lồ ô, … (còn sót lại trong quá trình khai hoang hoặc mới phát triển). Có thể dùng các loại cơ giới như máy cày xới theo luồng để diệt cỏ (cày cạn 15-20 cm và cách gốc 1,5m nhằm tránh tổn thương rễ cây. - Diệt tận gốc đối với các loại cây cạnh tranh dinh dưỡng kịch liệt với cao su như tre, le, lồ ô, cỏ tranh bằng hóa học và cơ giới. - Đôi khi trong trường hợp không trồng xen, người ta vẫn giữ lại một thảm cỏ 10- 15 cm để bảo vệ đất bằng cách dùng máy cắt cỏ hạn chế nó phát triển. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 16 Hình 12: Vườn cao su đã được tỉa cành II.2.3.2. Bảo vệ tược ghép, xới, váng, tủ gốc - Bảo vệ tược ghép: do tược ghép mới phát triển rất mong manh nên cần bảo vệ. Thông thường người ta dùng máng tre cắm cách gốc ghép 5 cm. - Xới váng và tủ gốc: nhằm hạn chế sự thoát nước vào mùa khô. Trong mô hình cao su – đậu này thì sau khi thu hoạch đậu vào cuối mùa mưa, người ta sẽ tủ xác thân đậu vào gốc cao su. II.2.3.3. Dặm, cắt tỉa chồi dai, chồi ngang, tạo tán - Trong hai năm đầu thấy cây nào chết là dặm vào bằng những cây đã ghép, cùng tuổi, cùng dòng vô tính đã dự trữ sẵn trong vườn ương. - Cắt tỉa chồi dại: đây là các chồi phát triển dưới mắt ghép cần cắt bỏ để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển chồi ghép. - Tỉa chồi ngang: Trong quá trình cây phát triển, các chồi mọc thấp hơn 2,0-2,5 m sẽ bị loại bỏ. Loại bỏ các chồi này càng sớm càng tốt nhằm giúp thân cây trơn láng, thuận lợi cho khai thác (cạo mủ). Hình 11: Vườn cao su đã làm sạch cỏ Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 17 II.2.3.4. Trồng xen Thông thường, ở các nông trường hoặc các tiểu điền người ta thường bắt đầu trồng xen các loại cây họ đậu vào vườn cây khi nó đã được 1 năm tuổi và kéo dài cho đến hết năm thứ 3 hoặc 4 vì trên nguyên tắc thì vào thời gian này cây đã khép tán, nếu vẫn tiếp tục trồng sẽ không đạt hiệu quả. Hơn nữa, do vào thời gian này, rễ bàng của cây cũng đã phát triển gần như phủ khắp, nếu tiếp tục canh tác sẽ gây tổn thương vùng rễ này – tạo điều kiện cho các loại nấm, bệnh xâm nhập vào rễ có thể làm chết cây – do vùng rễ này phát triển ở rất cạn (ở các cây trưởng thành thì 80% loại rễ này nằm ở 30 cm lớp đất. Cây họ đậu trồng xen được chọn trong mô hình này là: đậu nành, đậu phụng (lạc), đậu nành, cây tạo thảm phủ họ đậu, … Các loại cây này được trồng bắt đầu từ đầu mùa mưa (5-6 dương lịch), và sau đó thu hoạch vào cuối mùa mưa, lượng dư thừa thực vật sau khi sau khi thu hoạch (thân cây) được sử dụng tủ vào gốc cao su để giử ẩm trong suốt mùa nắng. Phương pháp trồng: trồng xen vào giữa hàng cao su cách gốc cao su 1-1,5 m. Thông thường thì ở các nông trường cao su, việc trồng xen này được khoáng cho công nhân hoặc người dân địa phương để tạo nguồn thu nhập phụ cho họ, nông trường chỉ kiểm tra việc tủ xác đậu vào gốc cao su sau mùa thu hoạch. Hình 14: Mặt cắt ngang mô hình xen canh Hình 13: Sơ đồ trồng xen Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 18 Đối với các vùng xa khu vực dân cư và vị trí đóng của nông trường, loại cây được sử dụng sẽ là cây tạo thảm phủ họ đậu thay vì các giống đậu sản xuất. Loại thảm phủ thường được trồng là Pueraria phaseoloides (kudzu), ưu điểm của loại cây này là trong mùa nắng chúng vẫn còn giữ được độ che phủ 70-80%. Các tác dụng đạt được từ việc trồng cây tạo thảm phủ họ đậu: - Chống xói mòn: do loài cây này thường phát triển nhanh, cành lá sum xuê, bò lan bao phủ mặt đất tạo thành một thảm thực vật chống xói mòn hữu hiệu. Mặt khác, đất không có thảm thực vât bao phủ trong điều kiện khí hậu ở nước ta sẽ chịu 2 điều bất lợi: +Lớp dinh dưỡng bề mặt sẽ bị ánh sáng mặt trời thiêu hủy và bốc hơi rất nhanh. Theo Bouychou, vào lúc nắng gắt, nhiệt độ nhiệt độ đất ở chiều sâu 10 cm lên đến 48- 500C nếu là đất trống, trong khi đất có thực vật che phủ có nhiệt độ 290C. +Dưới tác dụng của mưa nhiệt đới, lớp đất mặt bị rửa trôi và xói mòn nhanh chóng. Đất có thực vật che phủ giảm được 50-70% xói mòn đất. Hình 15: Thảm phủ họ đậu trong vườn cây KTCB ở huyện Tân Uyên (Bình Dương) Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 19 - Cải tạo đất: Cây họ đậu có khả năng cố định đạm trong không khí và cung cấp cho đất một khối lượng đáng kể. Theo thí nghiệm của Josepth (1970) cây Puearia phaseoloides có thể cung cấp 60 kg N/ha trong 3 tháng, sau 2-4 năm cung cấp 112-178 kg N/ha (Watson 1963). Ngoài ra cây thẩm phủ còn có bộ rễ phát triển mạnh (rộng 60-80cm, sâu 50-60 cm) nên hấp thụ được các chất dinh dưỡng ở lớp đất sâu nhất là P và K ở dạng khó tiêu sau đó cây sẽ cung cấp lại cho đất. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại cây thảm phủ họ đậu trên đất trồng cho các kết quả như sau: Ảnh hưởng của thảm phủ đối với lý tính của đất: Nguồn: RRIV 1995 - Diệt cỏ dại: ngay sau khi thực bì lớn che thảm phủ bị đốn hạ thì lập tức các loại cỏ dại lập tức xuất hiện và phát triển nhanh, trong đó cỏ tranh chiếm 70-80% diện tích cỏ dại. Việc trồng thảm phủ diệt cỏ tranh (một loại cỏ gây nguy hại lớn cho cao su) là biện pháp có hiệu quả kinh tế và đã được các nước trồng cao su trên thế giới áp dụng rộng rải. Các diện tích cao su KTCB có trồng cây thảm phủ họ đậu ở giữa hàng, khi cây thảm phủ phát triển tốt sẽ đảm bảo không còn cỏ dại. - Một số ảnh hưởng của cây thảm phủ họ đậu trên cây cao su: Giúp cao su non tăng trưởng nhanh, rút ngắn thời gian KTCB,nâng cao sản lượng khi đưa vào khai thác. Chỉ tiêu Không thảm Thảm Pueraria phaseoloides Ẩm độ (%) 4,44 5,21 Độ ẩm bão hòa 19,39 21,75 Dung trọng 1,44 1,36 Tỉ trọng 2,56 2,95 Độ xốp 34,76 47,69 Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 20 Ảnh hưởng của thảm phủ (thí nghiệm so sánh ảnh hưởng của thảm phủ hỗn hợp Puereria phaseoloides và Centrosema pubescens, với thảm thực vật tự nhiên – Dunlop (Malaysia), 1951): Phân đạm thấp Phân đạm cao Thời gian Chỉ tiêu (A) (B) (A) (B) 67-116 tháng sau ghép -Số tháng cạo mủ -Số cây cạo bp/ha -Sản lượng cộng dồn 4 năm (kg/ha) 28,5 156 2335 43 259 4068 35,5 203 3140 45,0 257 4115 Năm cạo thứ 4 -Số cây cạo/ha 301 306 311 309 Năm cạo thứ 10 -Sản lượng (kg/ha) 2104 2297 2251 2361 10 năm cạo đầu tiên -Sản lượng cộng dồn (kg/ha) 12450 16009 14413 16166 Ghi chú: (A): thảm phủ tự nhiên (B): thảm phủ họ đậu Nguồn Mainstone 1963: cao su PB 86 tái canh trên đất Malacca. Hình 16:Thảm phủ Pueraria phaseoloides (kudzu) ở huyện Tân Uyên (Bình Dương) Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 21 Ảnh hưởng của cây thảm phủ đối với thời gian cạo mủ, sản lượng và khấu hao vốn: Thời gian mở cạo (tháng) Sản lượng cộng dồn (kg/ha) Tiền lãi (%) Hình thức phủ A B A B A B Thảm phủ họ đậu 61 56 9096 10619 125,80 137,34 Cỏ dại 68 59 7371 9369 88,75 11,82 Mikania 80 63 6365 9615 62,6 112,27 Thực vật tự nhiên 68 67 7895 9028 100 100 Ghi chú: A: đất Malacca, trồng mới, giống RRIM 623 cạo 7 năm B: đất phiến thạch, tái canh, giống PBIG, cạo 8,5 năm. Nguồn: Ti 1972. Hàm lượng (%) đạm trong lá cao su: Thời gian sau khi trồng (năm) Hình thức phủ 1 2 3 4 5 Thảm phủ họ đậu 3,81% 3,25% 3,46% 3,74% 3,38% Cỏ dại 3,89% 3,22% 3,33% 3,49% 3,28% Mikania 3,72% 2,98% 3,17% 3,58% 3,36% Thực vật tự nhiên 3,83% 3,19% 3,05% 3,57% 3,27% Nguồn: Watson 1963 II.2.3.5. Bón phân Bón phân ở vườn cây con: + Bón lót: 40-60 tấn phân chuồng hoai mục + 300kg phôtphat canxi (Ca3PO4) trộn với đất để cho 1 ha vườn cây con. + Bón thúc: Sau khi trồng 30 ngày, lúc cây con có 2 tầng lá. Bón đạm urê + SA + phôtphat 2canxi + sunfat kali + Mg bón vào gốc hoặc pha vào nước tưới cho cây. Tưới Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 22 nhiều lần, các lần tưới cách nhau 15-20 ngày. Sau 5 tháng cây có thể dùng để làm gốc ghép. Bón phân cho cao su ở vườn kiến thiết cơ bản: + Bón lót: Bón cho mỗi cây 5-10kg phân chuồng + 100-165g apatit (30-50g P2O5) .Phân trộn với đất bột cho vào hố đào sẵn. Lấp hố cao hơn mặt đất chung quanh 5 cm, cắm cọc ở tâm hố để đánh dấu. Bón lót thực hiện trước khi trồng 10 ngày. + Bón thúc: Phân đạm và kali bón 2 đợt trong một năm, bón vào tháng 4-5 và tháng 10-11. Năm thứ nhất đến năm thứ 4 bón theo tán lá. Từ năm thứ 5 trở đi bón theo băng, rộng 1 m giữa hai hàng cao su đã sạch cỏ. Rạch được xới sâu 5-10cm, để cho phân xuống, sau đó lấp đất lại. Rễ cao su nhiều, ăn nông và ăn lên, vì vậy không cần thiết phải xẻ rãnh quá sâu để bón phân. Lượng phân bón thay đổi tuỳ thuộc vào loại đất và mật độ cây. Cao su trồng trên đất đỏ với mật độ 555 cây/ha được khuyến nghị lượng phân bón như sau (đơn vị tính là g/gốc): Thời gian N P2O5 K2O Năm 1 33g(72 g urê) 36g ( 120g apatit) 16g ( 27g KCl) Năm 2 66 (144g - ) 72g( 341g -) 24g( 40g -) Năm 3 99 (216 g - ) 108g ( 360g- ) 36g( 60g -) Năm 4 132 ( 288g - ) 145g ( 486g - ) 46g ( 77g -) Năm 5 165 ( 360g - ) 180g (603g -) 54g ( 90g - ) Năm 6 165 ( 360g - ) 180g ( 603- ) 54g ( 90g - ) Ở trên đất xám lượng phân tăng lên khoảng 20%. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 23 II.2.3.6. Phòng chống cháy Cao su là một loại cây khá dễ cháy, dễ bắt lửa. Do đó cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nhất là trong mùa nắng. Công tác này phải luôn đảm bảo trong suốt chu kỳ sản xuất. Một số công tác cần thực hiện cho vấn đề phòng chống cháy: (bắt đầu thực hiện từ tháng 10-11 dương lịch) - Dọn cỏ trên lô cao su - Tạo các đường ngăn lửa cứ mỗi 50-100 m trong lô. - Tuyệt đối cấm mang các mồi lửa vào lô cao su (hút thuốc, lửa trại, nấu nướng, đốt rác thải v.v…), hạn chế những người không phận sự vào trong lô cao su. II.3 Các kết quả đạt được từ mô hình II.3.1. Hiệu quả môi trường Trên các loại đất bạc màu, đất dốc trống đồi trọc, cây cao su khi trồng với diện tích lớn còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn, bảo vệ môi trường rất tốt nhờ vào tán lá rậm rạp che phủ toàn bộ mặt đất. Ngoài ra, do chu kỳ sống của cây dài từ 30-40 năm cho nên việc bảo vệ môi trường sinh thái được bền vững trong thời 1 gian dài. Hơn nữa, nếu trong chu kỳ canh tác cây được chăm sóc thích hợp thì độ phì của đất hầu như vẫn được đảm bảo giống như tình trạng trước khi trồng cao su. Ngoài ra cây cao su còn có thể sử dụng như một dạng cây rừng mà sản phẩm chủ yếu là gỗ cao su có giá trị kinh tế cao. Việc trồng xen cây họ đậu trong thời kỳ KTCB giúp che phủ mặt đất trong thời gian cây cao su còn nhỏ, chống xói mòn, diệt cỏ (không cần dùng thuốc diệt cỏ gây ô nhiễm môi trường), cải tạo đất, tăng nguồn đạm trong đất (giảm được lượng phân đạm phải bón- thường làm chua đất nếu bón nhiều) Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 24 II.3.2. Hiệu quả kinh tế II.3.1.1. Đối với cây cao su Trong các ngành công nghiệp chế biến, nguyên liệu do cây cao su cung cấp khá đa dạng: - Mủ cao su (Latex): là nguyên liệu không thể thiếu cho các ngành công nghiệp sản xuất vật dụng hằng ngày, có hàng vạn mặt hàng làm từ cao su nhưng người ta thường chia các công dụng ra làm 5 nhóm chính: +Cao su vỏ ruột xe: xe đạp, xe máy, xe xích lô, xe hơi du lịch… nhóm này quan trọng bậc nhất và sử dụng khoảng 70% lượng cao su thiên nhiên trên thế giới. +Cao su trong công nghiệp dùng làm ống dẫn, băng chuyền, băng tải, cao su thắng, cao su gạo, đệm giảm sốc, sản phẩm chống mài mòn. Nhóm này chiếm khoảng 7%. +Quần áo, giày dép, áo mưa, vải che nắng, vải không thấm nước, áo tắm, mũ, ủng, phao bơi lội, ca-nô… nhóm này chiếm khoảng 8%. +Cao su xốp dùng làm gối đệm chống xốc như gối đệm cầu, thảm trải sàn nhà, gối đệm nhà chống động đất, nhóm này chiếm khoảng 5%. +Một số nhóm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ giải phẫu, thể dục thể thao, dây thun, chất cách điện, dụng cụ nhà bếp, tiện nghi gia đình,nhiều loại keo và nhựa dán… nhóm này chiềm khoảng 10%. 80% cao su được dùng để kết hợp vải bố và kim loại, cao su gắn chặt chẽ với gang thép: mốn tiêu thụ 100 tấn thép thì phải sử dụng kèm theo ít nhất 1,5 tấn cao su, đặc biệt cao su gắn liền với các loại xe cộ tàu bè… cảu ngành giao thông vận tải , khi máy nổ được dùng phổ biến làm động cơ, phải cần đến: -800 kg cao su để chế tạo một máy kéo. -600 kg cao su để chế tạo một máy bay phản lực. -200 kg cao su để chế tạo một xe du lịch. -6.800 kg cao su để chế tạo một tàu thủy trọng tải 35.000 tấn. - Gỗ cao su: Gỗ cao su được xem như sản phẩm chính thứ hai sau mủ, vườn cao su già sau hơn 30 năm lấy mủ sẽ được cưa lấy gỗ, bình quân 100-150 m3/ha. Gỗ cao su được dùng sản xuất đồ gia dụng, có giá trị tương đương gỗ nhóm III. Gỗ cao su có đặc điểm: Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 25 +Mềm, dễ bị thấm nước và mối mọt làm hư hại, đây là một nhược điểm cần được khắc phục bằng biện pháp ngâm tẩm thích hợp. +Lúc mới đốn hạ có màu vàng nhạt đến vàng, kèm với hoa văn rất đẹp, khi phơi ra ánh sáng và không khí gỗ sậm màu dần. Đặc tính màu nhạt của gỗ cao su rất được ưa chuộng trên thế giới. +Khô nhanh và ít bị giảm kích thước. +Sớ gỗ từ trung bình đến thô. +Sợi gỗ thẳng, đôi khi gợn sóng nhẹ. Trọng lượng khối ở 12% ẩm độ biến động từ 580 – 700 kg/m3. +Dễ đánh bóng, dễ chế biến, dễ cưa xẻ … khi cưa xẻ, mặt cắt láng. - Dầu hạt cao su: Vườn cao su trưởng thành (6-7 tuổi trở lên) hàng năm sẽ sản xuất hạt cao su với khối lượng 200-300 kg/ha. Mỗi năm cây rụng hạt 2 lần: vụ chính từ tháng 7-9 dương lịch, vụ phụ từ tháng 10-11 dương lịch. Mỗi ha cao su trong chu kỳ sống có thể cho 700-1000 kg dầu hạt. Ngay sau khi rơi rụng, hạt cao su thường chứa một tỷ lệ dầu 15- 20%, khi tồn trữ tỷ lệ dầu giảm còn 10-12%. Dầu hạt cao su còn chứa một tỷ lệ acid cyan hydric độc cho người và gia súc. Nhân hạt cao su ngoài thành phần dầu còn chứa một tỷ lệ đáng kể protein nên bánh dầu hạt sau khi ép được dùng làm thức ăn gia súc bằng cách pha trộn với cám theo một tỷ lệ nhất định hoặc dùng làm phân bón. Dầu hạt cao su được sử dụng chế biến: +Sơn và vẹc ni: Do tính chất khô trung bình nên có thể pha với dầu in, dầu trẩu, dầu tung dùng trong kỹ nghệ sơn và vẹc ni. +Xà phòng: Dùng sản xuất xà phòng mềm hoặc cứng. +Là một trong những chất đệm độn pha chế thuốc kích thích mủ cao su. Ngoài ra nếu được xử lý thích hợp, dầu hạt cao su có thể sử dụng như các loại dầu thực vật. +Mật ong: ngoài các sản phẩm trên, hằng năm vào mùa cao su ra lá non ổn định, có thể nuôi ong lấy mật từ các tuyến mật ở cuốn lá. Chất lượng mật ong từ cây cao su rất tốt và có màu sáng. Khoảng 30% lượng mật ong sản xuất từ Ấn Độ là thu hoạch từ Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 26 vườn cao su. Tại Việt Nam, hằng năm các nhà nuôi ong vẫn đưa đàn ong vào các vườn cây vào mùa thích hợp để lấy mật ong. Hình 18: Bàn ghế làm từ gỗ cao su Hình 19: Một số sản phẩm tiêu dùng sản xuất từ cao su thiên nhiên Hình 20: Dây chuyền chế biến mủ ly tâm Hình 21: Dây chuyền chế biến mủ cốm Hình 17:Một số sản phẩm xuất khẩu Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 27 II.3.1.2. Đối với cây họ đậu Cây thảm phủ: ngoài tác dụng bảo vệ đất, cung cấp dinh dưỡng cho đất, mỗi ha cao su có trồng xen cây thảm phủ có thể sản xuất được 50-60 kg hạt giống. Loại thảm phủ được trồng nhiều nhất hiện nay là Pueraria phaseoloides (kudzu nhiệt đới). Đậu các loại (đậu xanh, lạc, đậu nành, …): hằng năm có thể cung cấp khoảng 300- 500 kg/ha, đây là năng suất giống địa phương, từ những năm trước năm 1995 nếu thay bằng giống tiến bộ và áp dụng trình độ khao học kĩ thuật tiên tiến hiện nay vào việc trồng các cây họ đậu trông mô hình này thì năng suất chắc chắn sẽ tăng theo cấp số nhân. Sản phẩm cây họ đậu như lạc, đậu xanh, đậu nành… các ngành công nghiệp hiện nay có thể tạo ra các sản phẩm như dầu đậu phộng, dầu đậu nành, bánh đậu xanh… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngoài ra, các sản phẩm của cây họ đậu thu được từ mô hình có thể tự chế biến để làm thức ăn sử dụng trong ngày như xôi lạc, xôi đậu, các loại chè… Sản phẩm cây họ đậu thu được từ mô hình này là nguồn thu phụ đối với các tiểu điền trong khi cây cao su còn chưa bước vào thời kì khai thác, là phương pháp canh tác với mục đích “lấy ngắn nuôi dài” ở các nông trường và đây là nguồn thu phụ cho công nhân hoặc dân địa phương. II.3.3. Hiệu quả xã hội - Ổn định xã hội và tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương: việc trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su đòi hỏi một lượng nhân công khá lớn (1 lao động cho 2,5-3,5 ha) và ổn định (chu kỳ sản xuất từ 30-40 năm). Ngoài trách nhiệm xây dựng nhà ở cho công nhân, còn phải xây các hệ thống đường sá, điện nước, bệnh viện, trường học, khu giải trí, … đó là một xã hội có tổ chức hoàn chỉnh cho nên công nhân cao su thường gắn bó đời sống của họ và gia đình với vườn cây. Việc trồng cao su còn có tác dụng phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng, thu hút lao động. - Ổn định an ninh quốc phòng: nhờ vào việc tổ chức xã hội ổn định nên cây cao su còn được trồng ở các vùng biên giới nhằm tạo sự ổn định an ninh quốc phòng, bảo vệ các vùng biên giới bằng cách xây dựng các diện tích cao su thưòng được giao cho các đơn vị quốc phòng. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 28 III- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Mô hình cây cao su trồng xen cây họ đậu là một trong những giải pháp cho vấn đề chi phí đầu tư cao cho cây cao su trong những năm đầu. Cây họ đậu trồng trong vườn cây không những giúp cho cây cao su có thể rút ngắn thời kỳ KTCB, tạo ra năng suất cao trong thời gian khai thác, cải tạo đất, chống xói mòn, diệt cỏ, … mà còn giúp công nhân, dân địa phương có thêm thu nhập khi tham gia trồng xen các loại đậu sản xuất cho nông trường. Ngoài ra đối với các chủ tiểu điền, trồng đậu trong vườn cây là một hình thức lấy ngắn nuôi dài, tận dụng diện tích đất trống tạo ra thu nhập ổn định trong thời gian cao su chưa thể thu hoạch. Đây là mô hình có hiệu quả kinh tế cao nên tùy thuộc vào điều kiên tự nhiên và tập quán canh tác của từng địa phương mà áp dụng và nhân rộng cho hợp lí để tạo thêm nguồn thu nhập cho các nông trường và tiểu điền. Hệ Thống Canh Tác Mô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su SVTH: Bùi Đức Anh Trang 29 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Khoa Chi. Kỹ thuật – trồng chăm sóc chế biến cao su. 1999.NXB Nông Nghiệp. 2. Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. Kỹ thuật trồng-chăm sóc và khai thác cây cao su. 1998. NXB Nông Nghiệp 3. PTS. Nguyễn Thị Huệ. Cây cao su – Kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông nghiệp. 1997. NXB trẻ. 4. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp. Tổng quan phát triển ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996-2005. 1997. NXB nông nghiệp. 5. 6. 7. 8. 9. 10.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMô Hình Xen Canh Cây Họ Đậu Trong Vườn Cao Su.pdf
Luận văn liên quan