Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội

Hơn nữa ngân hàng còn nên thực hiện mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý trên thế giới tạo điều kiện cho hoạt động TTQT và hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ. Chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn, có uy tín trên thế giới, rà soát và củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, phát triển thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu có quan hệ như th ị trường Bắc Mĩ, Châu Âu, Châu Phi để mở rộng kinh doanh quốc tế, hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2654 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứ tư, ACB-Chi nhánh Hà Nội hiện nay còn chưa có chính sách chăm sóc khách hàng chuyên biệt, chính sách tìm kiếm khách hàng thống nhất. Các chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách tìm kiếm khách hàng trong toàn chi nhánh mà chỉ mới ở mức độ chính sách đơn lẻ của từng phòng nghiệp vụ, chưa có sự liên kết giữa các phòng, ban, bộ phận. Không có bộ phận đầu mối chỉ đạo và kiểm soát tiến độ của các chính sách khách hàng, các chương trình quảng bá sản phẩm mới. 2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại: 2.2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Hội sở: Hoạt động ngân hàng đại lý chưa phát huy được hết hiệu quả. Với số lượng ngân hàng đại lý như hiện nay, khoảng gần 500 ngân hàng đại lý trên 80 nước trên toàn thế giới, hoạt động của ACB vẫn chưa đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và vẫn chưa theo kịp với việc mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây cũng là một nguyên nhân làm giảm thị phần và tổng giá trị kim ngạch TTQT nói chung và TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ACB-Chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, ngân hàng chưa nắm bắt được hết các chính sách, qui định của các ngân hàng đại lý nước ngoài trong các giao dịch thanh toán với ngân hàng Việt Nam nên rủi ro xấy ra các sự cố là khá cao, đồng thời chưa khai thác tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng. 2.2.2.2.2. Nguyên nhân từ phía Chi nhánh Hà Nội: Thứ nhất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng ACB còn chưa cao. Mặc dù trong thời gian qua Ngân hàng ACB nói chung và ACB-Chi nhánh Hà Nội nói riêng đã thường xuyên mở các lớp tập huấn, tạo điều kiện đi khảo sát, trao đồi kinh nghiệm nghiệp vụ với các chi nhánh thực hiện Thanh toán quốc tế trong hệ thống cũng như học tập nghiệp vụ ngân hàng hiện đại tại các ngân hàng đại lý nhằm mục đích nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, gia tăng tính năng động, ứng phó với các tình huống nghiệp vụ của các cán bộ làm thanh toán quốc tế. Tuy nhiên xét trên mặt bằng chung, các thanh toán viên của các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và của ngân hàng ACB riêng vẫn còn thua kém các ngân hàng nước ngoài. Những ngân hàng này có chiến lược khách hàng hợp lý, theo dõi 38 khách hàng sát sao, áp dụng triệt để Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nên tác phong của họ phần nào cũng năng động, nhanh nhạy hơn. Thứ hai, tại ACB-chi nhánh Hà Nội chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban đặc biệt là giữa phòng kinh doanh và thanh toán quốc tế trong công tác tìm hiểu khách hàng. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động của bộ phận Thanh toán quốc tế tại ACB-Chi nhánh Hà Nội, nếu thực hiện được điều này công tác thanh toán L/C nói riêng sẽ tiết kiệm được rất nhiều cả về thời gian, nhân sự cũng như chi phí. Bên cạnh đó, thông qua sự phối hợp này, mọi hợp đồng L/C sẽ có được sự bảo hiểm trước rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tác nghiệp- loại rủi ro cơ bản của nghiệp vụ thanh toán L/C Thứ ba, trang bị kĩ thuật và công nghệ của Ngân hàng ACB nói chung và của ACB-Chi nhánh Hà Nội nói riêng còn lạc hậu, hạn chế, chương trình hiện đại hóa ngân hàng còn chưa hoàn thiện và ổn định, các sự cố kĩ thuật chưa đc khắc phục kịp thời. Cho đến nay một số chức năng của chương trình mới chưa được khai thác hết, một số mẫu điện chưa được sử dụng, chất lượng đường truyền tin giữa Hội sở chính và các chi nhánh , giữa Ngân hàng với khách hàng còn kém, mức độ tự động hóa của chương trình còn chưa cao. Điều này dẫn đến việc truyền tin và nhận tin cũng như hạch toán còn nhiều trục trặc gây nên chậm trễ trong việc giao dịch với khách hàng và giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, mặt cập nhật thông tin cũng là một điểm yếu của chi nhánh: thông tin cập nhật toàn hệ thống chưa cao, thông tin nắm bắt, cập nhật tình hình chính trị - kinh tế - tài chính thế giới chưa kịp thời, chưa nhanh nhạy; đặc biệt là các tin tức liên quan đến khách hàng cũng thiếu chính xác, không đầy đủ. Điều này gây nên rất nhiều rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Thứ tư, công tác Marketing chưa có hiệu quả và hạn chế về giờ làm việc. Trong thời gian qua, chi nhánh Hà Nội cũng đã xây dựng và tiến hành một số chương trình Marketing hấp dẫn để thu hút khách hàng tuy nhiên các chương trình này chưa được áp dụng triệt để, rộng rãi, do vậy hiệu quả mang lại chưa cao như mong đợi. Hoạt động TTQT chủ yếu dựa vào các khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm khách hàng tiềm năng; đặc biệt khách hàng của mảng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ còn rất ít, 39 ACB chưa thể cạnh trạnh được với các ngân hàng thương mại nhà nước lớn, có uy tín trong nước như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agibank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) Ngoài ra, giờ làm việc của Ngân hàng ACB cũng không thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Trong khi các ngân hàng nước ngoài mở của làm việc đến 17h hoặc 18 h hằng ngày hoặc giao dịch thông tầm trưa như: ngân hàng ANZ Việt Nam, ngân hàng HSBC… thì ngân hàng ACB lại đóng của lúc 16h30. Điều này phần nào cũng làm hạn chế khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. 2.2.2.2.3. Một số nguyên nhân khác: Thứ nhất, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập. Cho đến nay các chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp lý của ngành ngân hàng và các ban ngành liên quan cho hoạt động ngân hàng, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng L/C nói riêng còn thiếu, chưa đồng bộ mặt khác còn chưa đáp ứng được kịp thời và đầy đủ với xu thế ngày một phát triển hiện nay. Điều này dẫn đến tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” làm cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng L/C nói riêng thiếu tính linh hoạt để thích nghi nhanh chóng với tính đa dạng, phong phú của các giao dịch trong thực tiễn. Bên cạnh đó, qui chế quản lý ngoại hối của nước ta còn nhiều điểm chưa rõ ràng làm cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn gặp nhiều khó khăn chẳng hạn như: Qui chế quản lý ngọai hối qui định phải kiểm tra chứng từ có liên quan khi chuyển tiền ra nước ngoài của khách hàng thế nhưng trong nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu lại không có hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra tờ khai đăng kí xuất nhập khẩu khi phát hành thư tín dụng dẫn đến có Ngân hàng thì kiểm tra nghiêm túc, có Ngân hàng thì lại lập luận theo UCP rằng ngân hàng không liên quan đến vấn đề đó, điều này gây nên sự không thống nhất giữa các ngân hàng thương mại. Thứ hai, chính sách thương mại của Nhà nước và Chính phủ còn chưa ổn định đồng thời cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập. Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các cơ chế, chính sách thương mại hiện không ngừng thay đổi, bổ sung để phù hợp giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, để ngày càng phù hợp hơn với các 40 thông lệ, tập quán ngoại thương quốc tế. Chính phủ và các bộ ngành liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thời gian từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ thời gian để cho các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ hiện chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể để hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, các thủ tục hành chính còn rườm rà, cồng kềnh, chưa có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành có liên quan, các thủ tục, qui định còn chồng chéo nhau gây nên phiền toái cho những người tham gia, tốn kém thời gian, nhân lực và chi phí. Đồng thời, trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu còn mập mờ, chưa được xác định rõ. Thứ ba, tình hình kinh tế, tài chính thế giới trong thời gian qua có nhiều biến động đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng ACB nói riêng. Ở Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động xấu từ những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000, tuy còn giữ được ở mức khá cao so với các nước khác; xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến; hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước thu hẹp đáng kể; thị trường bất động sản bị đóng băng; thị trường chứng khoán tụt dốc... Năm 2008 cũng là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng với việc nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trái chiều nhau trong cùng một năm.. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 cũng chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá, phát hành tín phiếu bắt buộc và đặc biệt là cơ chế lãi suất trần trong hoạt động cho vay. Với sự can thiệp mạnh tay của chính phủ hầu hết các quốc gia, năm 2009 kinh tế thế giới dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu 2008. Nằm 41 trong xu thế chung đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đã cải thiện hơn. Cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển hướng chính sách tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng là yếu tố tạo điều kiện để ngành ngân hàng phục hồi đà tăng trưởng trong năm 2009. Mặc dù vậy, thị trường ngân hàng năm 2009 vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như tăng trưởng qui mô của các ngân hàng. Thứ tư, các ngân hàng thương mại hiện nay nói chung và ngân hàng ACB nói riêng đang gặp sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác. Hòa chung với không khí toàn cầu hóa trên toàn thế giới, Việt Nam cũng đang trong thời kì hội nhập và phát triển, đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 là một cột mốc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc mở cửa nền kinh tế của Việt Nam dẫn tới sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong các ngân hàng hoạt động ở Việt Nam nói chung và địa bàn Hà Nội nói riêng hiện nay có rất nhiều ngân hàng nước ngoài (như: Citibank, ANZ, Hongkong Bank…) có lợi thế về công nghệ thông tin, thủ tục tín dụng hiện đại, có kinh nghiệm trong chính sách phục vụ khách hàng…cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng nội địa trên cùng địa bàn khiến cho việc thu hút khách hàng của chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Với số lượng đông đảo nhiều ngân hàng trên cùng một địa bàn chật hẹp, việc chia sẻ khách hàng, phát tán nghiệp vụ là điều tất yếu không thể tránh khỏi, khiến cho hoạt động chung của ngân hàng cũng như hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, bất lợi. Thứ năm, trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu còn hạn chế Mặc dù hiện nay số lượng doanh nghiệp được phép trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng nhưng đa số các doanh nghiệp này vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong công tác thanh toán xuất nhập khẩu đồng thời trình độ am hiểu về công tác thanh toán quốc tế còn nhiều hạn chế gây ra không ít khó khăn cho chi nhánh. Theo số liệu của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), hiện nay có tới 70% Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế trong khi 80-85% số doanh nghiệp đó lại tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam còn rất yếu về các nghiệp vụ ngoại thương, đồng 42 thời các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ luật kinh tế, các thủ tục tố tụng nên trong trường hợp có tranh chấp thì không khiếu nại được kịp thời, đúng chỗ mà chỉ biết khiếu nại ngân hàng. Từ chỗ không nắm vững được luật pháp sẽ dẫn đến những sơ hở về mặt pháp lý trong việc kí kết các hợp đồng thương mại. Trái lại, các đối tác nước ngoài là những nhà chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu dày dặn kinh nghiệm, được trang bị tốt kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế, nắm vững pháp luật, họ có thể gây ra những bất lợi đối với các doanh nghiệp trong nước như: đưa ra những điều kiện rất khó đáp ứng, với nhiều loại chi phí do người hưởng chịu…. Trong quan hệ thanh toán hàng nhập khẩu nói chung và thanh toán hàng nhập khẩu bằng thư tín dụng nói riêng qua ACB-Chi nhánh Hà Nội hiện nay, bên cạnh những khách hàng có kiến thức, kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luật pháp, biết giữ chữ tín với bạn hàng, có tinh thần hợp tác, tôn trọng cam kết với ngân hàng phục vụ mình thì còn một số ít khách hàng còn thiếu am hiểu về buôn bán ngoại thương, thiếu am hiểu về pháp luật, thiếu kiến thức về thanh toán quốc tế, kinh doanh theo thời vụ, bỏ qua các thông lệ quốc tế, sẵn sàng biến ngân hàng thành nơi gánh chịu các tranh chấp kể cả về hàng hóa. 43 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Quan điểm và định hướng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ACB- chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới: 3.1.1. Quan điểm hoạt động tại Ngân hàng Á Châu ACB trong thời gian tới: Mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ACB-Chi nhánh Hà Nội là an toàn chất lượng và hiệu quả bền vững. Ngân hàng Á Châu tiếp tục hoạt động và phát triển để xây dựng thành ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các ngân hàng tiên tiens trong khu vực Đông Nam Á và trở thành ngân hàng chất lượng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể và triển khai nghiêm túc theo lộ trình đã định; xây dựng đề án chi tiết, cụ thể phát triển các chi nhánh. Đi kèm với công tác phát triển mạng lưới này là việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Đảm bảo tốt quyền lợi của cán bộ nhân viên và người lao động, có hình thức khen thưởng động viên kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác. Bên cạnh đó, đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể phục vụ khách hàng một cách thuận lợi, nhanh chóng. Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có tính mở, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ cảu sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trên từng địa bàn khác nhau, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính thống nhất theo một khung chung. 3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ACB-chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới: Mục tiêu cơ bản trong những năm tới của ngân hàng là chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản thích hợp về kỳ hạn, loại tiền, loại hình khách hàng...chuyển dịch theo hướng gần với chuẩn quốc tế. Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới hướng tới khách 44 hàng. Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo tính minh bạch, an toàn, hiệu quả cao. Chế độ thông tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt, kịp thời. Nhận thức được những thời cơ và thách thức mà ACB-Chi nhánh Hà Nội đang phải đối mặt, chi nhánh đã đề ra đinh hướng phát triển hoạt động TTQT trong giai đoạn tới như sau: - Thứ nhất, một mặt củng cố và mở rộng nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền...nhằm đáp ứng nhanh chóng, chính xác các nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng. - Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ đẻ cho hoạt động TTQT đạt hiệu quả cao. - Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội nhập với thế giới - Thứ tư, phối hợp nghiệp vụ giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu TTQT - Thứ năm, tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh tong giao dịch với khách hàng. 3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội Mở rộng và phát triển hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ACB-Chi nhánh Hà Nội. Điều đó không những nâng cao hơn nữa uy tín của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, của ngân hàng mà còn tạo vị thế cho ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Qua đánh giá thực trang hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ của ACB-chi nhánh Hà Nội, ta nhận thấy bên cạnh những thành tích đã đạt được thì chi nhánh cũng không thể tránh khỏi những hạn chế trong quá trình họat động. Dựa trên những tồn tại đó, cùng với những định hướng phát triển hoạt động TTQT của chi nhánh, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-chi nhánh Hà Nội. 45 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng marketing Ngân hàng vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần, nhất là sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ACB-Chi nhánh Hà Nội cần đẩy mạnh hơn nữa công tác Marketing, thiết lập chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả. Thông qua đó có tể củng cố và tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với các ngân hàng khác và khách hàng, đồng thời giữ vững và thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của ACB-Chi nhánh Hà Nội. - Trước tiên cần xây dựng chiến lược khách hàng: Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Với quan điểm như vậy, hoạt động TTQT nói chungcũng như hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cũng luôn đặt khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, luôn hành động với phương châm “ Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng ACB ”. Tuy nhiên, trong môi trường đầy cạnh tranh như hiện hay giữa các ngân hàng trong và ngoài nước, để thu hút khách hàng đến với mình, chi nhánh cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, hấp dẫn. ACB- Chi nhánh Hà Nội cần đa dạng hóa các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế, không nên có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khách nhau. Ngoài ra, chi nhánh cần tiến hành phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp:  Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ kí quĩ khi mở L/C...để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống.  Đối với những khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương thì cán bộ TTQT có thể tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với khách hàng.  Đối với khách hàng cá nhân, chi nhánh cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế chấp, có thể thế chấp chính lô hàng, giảm tỷ lệ kí quỹ để 46 tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiên hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn nhưng cán bộ tín dụng phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tiếp theo cần tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo: ACB- Chi nhánh Hà Nội cần phải coi đây là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước tiên, cần chủ động tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu lớn ở các Bộ,ban ngành, tổng công ty và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức xã hội thường xuyên có hoạt động TTQT. Chú trọng đến khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán, khách hàng có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài truyền hình, mạng Internet để giới thiệu về ngân hàng, hay có thể in các tờ rơi, cuốn sổ kích thước nhỏ, trình bày đẹp phát không cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trụ sở chi nhánh ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch sẽ, đẹp đẽ và tạo thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh còn cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao sự hiểu biết của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời, tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng và thấy được vị trí hoạt động TTQT của ngân hàng cũng như của chi nhánh. 3.2.2. Ngân hàng ACB cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hơn nữa các dịch vụ trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ: Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội ngày một gay gắt do sự nở rộ của hàng loạt ngân hàng mới, để có thể tồn tại và phát triển một trong những biện pháp góp phần giúp chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng đến thực hiện thanh toán là việc đa dạng hóa các sản phẩm, tạo dịch vụ mới trong hoạt động. Sự đa dạng hóa về dịch vụ sẽ chứng tỏ được qui mô, chất lượng của ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, chi nhánh chủ yếu sử dụng các loại L/C thông dụng như L/C không hủy ngang, L/C không hủy ngang có xác nhận, L/C không hủy ngang miễn truy đòi. Do đó, chi nhánh Hà Nội cần thực hiện đa dạng hóa các loại L/C, ứng dụng các loại L/C đặc biệt như: L/C tuần hoán. L/C chuyển nhượng, L/C điều khoản đỏ...nhằm thu hút 47 được lượng khách hàng nhiều hơn, mở rộng thị phần TTQT của chi nhánh. Có thể đưa ra một số ví dụ như:  Đối với hàng hóa được kinh doanh qua trung gian có thể áo dụng hình thức thanh toán phù hợp như: L/C giáp lưng, L/C chuyển nhượng  Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng hình thức L/C đặc biệt như L/C tuần hoàn  Đối với những hàng hóa là thực phẩm nông sản mau hư hỏng nên áp dụng L/C dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất nhập khẩu. Việc Việt Nam gia nhập WTO là động lực cũng là cơ hội kích thích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh hơn nữa khiến nhu cầu của khách hàng trở nên đa dạng vì vậy chi nhánh nên khai thách ưu điểm của các loại L/C đạc biệt đẻ thu hút khách hàng. Nhưng để đưa các L/C đặc biệt vào sử dụng và từng bước mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ, chi nhánh Hà Nội cần có sự chuẩn bị cẩn thận, các thanh toán viên cần nắm vững qui trinh nghiệp vụ do qui trình nghiệp vụ của các L/C này có phần khác biệt sơ với loại L/C thông thường khác. Song song với việc nghiên cứu, đưa vào sử dụng các loại L/C đặc biệt này, chi nhánh cũng nên chú trọng nghiên cứu tình hình xuất nhập khẩu của khách hàng để tư vấn cho khách hàng và quyết định sử dung loại L/C phù hợp nhất khi giao dịch. 3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng,ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh toán. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, các ngân hàng cần phải chủ động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư công nghệ vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận thức rõ vấn đề này, ACB-Chi nhánh Hà Nội sớm thực hiện giai đoạn hiện đại hóa ngân hàng theo đúng lộ trình đặt ra để có thể cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và chất lượng thông tin quản lý, tăng tốc độ xử lý giao dich và đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả. Tăng vốn đầu tư vào công nghệ kỹ thuật nhằm hiện đại hóa dịch vụ tài chính, ngân hàng, phát triển hệ thống thanh toán, kế toán phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Trước hết, chi nhánh cần sử dụng hiệu quả mạng thanh toán SWIFT, việc chi nhánh tham gia mạng SWIFT không chỉ đơn thuần nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nghiệp vụ 48 TTQT mà còn nhằm chuẩn bị các điều kiện tham gia thị trườn tiề tệ và thị trường chứng khoán quốc tế. Do vậy, chi nhánh cần giải quyết tốt vấn đề luân chuyển chứng từ đi-đến trong nội bộ chi nhánh và trong nội bộ Ngân hàng bằng cách phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tự động hóa các giao dịch trong nước, chuẩn hóa nghiệp vụ. Với xu hướng phát triển như hiện nay của nền kinh tế, công nghệ là một trong những yếu tố then chốt giúp cho Ngân hàng tồn tại và có khả năng cạnh tranh với các thế lực kinh tế khác. Nội dung hiện đại hóa hệ thống thanh toán phải đáp ứng những vấn đề về công cụ thanh toán thích hợp nhất; xác định kiến trúc thanh toán tổng thể tốt nhất; xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật mang tính hiện đại có thể sử dụng được lâu dài, tránh sớm bị lạc hậu trong công nghê; hơn nữa việc hiện đại hóa ngân hàng cần mang tính hợp tác vì lợi ích chung giữa các ngân hàng. Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong qui trình công nghệ của ngân hàng là một trong những điều kiện để ngân hàng quản lý vốn tập trung và tiếp tục hòa nhập vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới. Nhiệm vụ cải tiến kĩ thuật công nghệ nhằm tập trung đáp ứng các thách thức đối với ngân hàng hiện nay như: Những yêu cầu về vấn đề hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng; Nhằm phục vụ tốt hơn khách hàng với những yêu cầu ngày càng cao hơn trong khi đó chi phí giao dịch tại ngân hàng ngày càng phải giảm để cạnh tranh được với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng khác. 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên: Con người là nhân tố quyết định mọi thắng lợi, là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng thương mại. Do đó, tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng ACB nói chung và ACB- chi nhánh Hà Nội nói riêng là “ Con người là vốn quí nhất, đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngân hàng”. Chất lượng hoạt động TTQT phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các thanh toán viên nên ACB-chi nhánh Hà Nội cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ TTQT. Để qui trình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ được nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả và tránh được nhiều rủi ro, các thanh toán viên phải có khả năng xử lý nghiệp vụ một cách thuần thục, chính xác, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Vì vậy, các thanh toán viên không chỉ có trình độ về công tác thanh toán quốc tế mà còn cần các kiến thức chuyên sâu về lĩnh 49 vực ngoại thương và các thị trường mà mình phụ trách. Trong thời gian tới, để năng cao năng lực của các thanh toán viên, ACB-Chi nhánh Hà Nội nên tập trung vào một số biện pháp như sau: Đầu tiên, chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, điều hành, qui trình hoạt động TTQT theo hướng hội nhập. Đổi mới bộ máy kinh doanh từ Hội sở đến các chi nhánh theo hướng mô hình tổ chức ngân hàng thương mại hiện đại với bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành, qui trình hoạt động của từng nghiệp vụ trong hoạt động TTQT phù hợp với thông lệ quốc tế, mang tính thống nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh. Cần xem xét lại chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan đến hoạt động TTQT để quy định lại hoặc bổ sung thêm cho phù hợp, tránh chồng chéo, tránh bỏ sót sự kiểm tra giám sát và đồng thời tạo sự kết hợp chặt chẽ nghiệp vụ giữa các phòng ban trong ban hành văn bản cũng như tác nghiệp. Bên cạnh đó, từng bước hoạch định,tiêu chuẩn hóa và rà soát, sắp xếp lại cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật, thông lệ quốc tế. Tiếp theo, cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đạo tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn năng lực cho các thanh toán viên. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT, mời các chuyên gia nước ngoài về TTQT giảng dạy để cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận có liên quan đến TTQT có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ TTQT. Đồng thời, trang bị cho cán bộ kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí đạo tạo để khuyến khích cán bộ tích cực tham gia các khóa tập huấn và không ngừng tự đào tạo. Có khen thưởng động viên kịp thời những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc để họ đạt năng suất cao hơn đồng thời nhắc nhở kịp thời những cán bộ vẫn còn có thái độ chưa đúng hoặc vẫn mắc sai sót trong công việc để kịp thời chấn chỉnh. Bên cạnh đó, chi nhánh cần thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước giúp cán bộ TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên chú trọng đầu tư sách báo, tài liệu, sách báo phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin, trau dồi nghiệp vụ của nhân viên. 50 Ngoài ra, ACB- Chi nhánh Hà Nội còn có thể áp dụng một sô biện pháp như: quan tâm đến đời sống thường nhật của nhân viên để họ yên tâm công tác và ngày càng gắn bó với ngân hàng; chú trọng đến phong cách giao dịch của thanh toán viên với khách hàng, điều này góp phần thu hút thêm khách hàng mới và củng cố vững chắc mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng lâu năm; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và điều hành kinh doanh, phát huy tính chủ động sáng tạo của từng cán bộ nhân viên.... 3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác: - Tăng cường hơn nữa quan hệ với các ngân hàng đại lý: Xây dựng hệ thống phân loại và chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời khai thác hệ thống thanh toán của ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của chi nhánh Hà Nội. Ngoài ra, tăng cường quan hệ với các ngân hàng đại lý còn giúp chi nhánh học hỏi được kinh nghiệm quản lý của ngân hàng nước ngoài. Chính vai trò hết sức quan trọng của hệ thống ngân hàng đại lý nên trong thời gian tới, ACB-Chi nhánh Hà Nội cần thực hiện một số giải pháp như:  Thứ nhất, chi nhánh cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng đại lý đã thiết lập từ trước để giữ vững uy tín của mình trên thị trường ngân hàng-tài chính quốc tế  Thứ hai, chi nhánh cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng mới trên nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, đặc biệt ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như: Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Đông Âu...  Thứ ba, chi nhánh cần tăng cường gắn kết công tác quan hệ đại lý với quan hệ khách hàng.  Thứ tư, chi nhánh phải thường xuyên phân tích, xem xét,kiểm tra và đánh giá mối quan hệ giữa Ngân hàng ACB và ngân hàng đại lý trên các mặt giao dịch, thanh toán - Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu. Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động 51 TTQT hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc đẩy mạnh tài trợ xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội. Vì vậy, để làm tốt công tác này có thể đưa ra một số biện pháp như sau: - Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: chi nhánh cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kì về khả năng tài chính, kim nghạch xuất nhập khẩu, thì trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. - Cần có những ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán hàng xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà chi nhánh nhận được, chi nhánh còn thu được các loại phí TTQT như: phí mở L/C, phí thông báo, phí sửa đổi... - Đối với các L/C nhập khẩu, chi nhánh có thể thực hiện tài trợ trong giai đoạn: cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu; tài trợ trong giai đoạn giao hàng để áp dụng chủ yếu cho những khách hàng mới cần có sự đảm bảo của ngân hàng; tài trợ trong giai đoạn giao hàng bằng hình thức chấp nhậ hối phiếu, cho vay thanh toán, bảo lãnh nhận hàng...Đối với những hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu trong giai đoạn thực hiện kí kết hợp đồng ngoại thương, để tránh những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín cho chi nhánh, chi nhánh cần thực hiên cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức nhất định. Đồng thời cũng cần qui định lại tỷ lệ kí quỹ do thời gian từ lúc mở L/C đến khi thực hiện thanh toán là khá dài, nhà nhập khẩu bị ứ đọng vốn, nếu chi nhánh yêu cầu tỷ lệ kí quỹ cao thì gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu - Đối với các L/C xuất khẩu, chi nhánh sẽ tiến hành giúp nhà xuất khẩu thu hồi vốn nhanh chóng và cũng thực hiện ở các giai đoạn: cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại mà khách hàng đã kí hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, chi nhánh cáp tín dụng để nhà xuất khẩu thực hiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo và chiết khấu hối phiếu. Căn cứ vào bộ chứng từ hoàn hảo, chi nhánh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, giúp cho nhà xuất khẩu có thể quay vòng vốn nhanh. Chi nhánh cũng có thể thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán; thục hiện ứng trước tiền hàng ( thực chất đây là nghiệp vụ mà ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bộ chứng từ hoàn hảo,nghiệp vụ này gần giống với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo).Viêc tài trợ qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo, nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu và nghiệp vụ ứng trước tiền 52 hàng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp cho nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh hơn và tạo đông lực cho nhà xuất khẩu thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo. - Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT: Bên cạnh đó, cùng với sự khôi phục lại nền kinh tế của các nước Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, thị trường Châu Á đang dần chiếm lại niềm tin đối với các đối tác phương Tây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng sẽ có cơ hội tăng trưởng, nhu cầu về ngoại tệ theo đó mà tăng lên. Muốn mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán, muốn như vậy chi nhánh cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội 3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô của Nhà nước ngày càng được khẳng định hơn. Hơn nữa, xu thế quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới đã đem lại cho mỗi quốc gia những cơ hội đồng thời cũng là những thách thức lớn. Lúc này, cần phải có những bàn tay đinh hướng của Nhà nước để đất nước đi đúng mục tiêu của mình. Đối với hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng trong mỗi thời kì rất cần đến sự lãnh đạo và định hướng của Chính phủ để ngày càng mở rộng và phát triển đồng thời tránh các rủi ro có thể xảy ra cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều đó có thể được thể hiện qua những biện pháp sau: 3.3.1.1. Tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động TTQT đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại: Tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi là việc làm hết sức cần thiết hiện nay bởi vì hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng chỉ có thể được mở rộng và phát huy hết hiệu quả trên cơ sở một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định. Trong những năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động TTQT phát triển. tuy 53 nhiên, trong thời gian tới, Chính phủ cần có những chính sách, biện pháp tích cực hơn nữa để thúc đầy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường truyền thống và tranh thủ mọi cơ hội phát triển, đồng thời nghiên cứu, tiến tới khai thác các thị trường mới, tiềm năng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay, đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương, đa phương và của WTO. 3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách về ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT bằng thư tín dụng nói riêng: Hoạt động TTQT có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tê, liên quan đến pháp luật các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc tế. Hiện nay, tuy nước ta đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày một sâu rộng hơn, hoạt động TTQT bằng L/C lại liên quan tới nhiều bộ, ngành như: NHNN, Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, VCCI..nhưng chúng ta lại chưa có các văn bản pháp lý cấp cao như: luật, nghị định cho các giao dịch quốc tế liên quan tới hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng L/C. Một thực tế hiện nay là các NHTM chỉ áp dụng các tập quán quốc tế, công ước quốc tế hay những hướng dẫn của NHNN, như vậy sẽ dẫn đến nhiều mâu thuẫn có thể phát sinh hay có thể phải chịu thiệt thòi khi có tranh chấp xẩy ra và dẫn chiếu tới luật của một nước khác. Vì vậy để các NHTM nói chung và ngân hàng ACB nói riêng có cơ sở vững chắc bảo vệ hoạt động kinh doanh, tránh các rủi ro trong hoạt động TTQT bằng tín dụng chứng từ, Chính phủ cần sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước đồng thời phù hợp với các thông lệ quốc tế, cụ thể trên các mặt sau: - Ban hành các văn bản qui định trách nhiệm kiểm tra chứng từ khi doanh nghiệp xin mở L/C hoặc chuyển tiền ra nước ngoài. - Sớm ban hành những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu - Cần có những văn bản hướng dẫn về việc áp dụng các điều lệ quốc tế trong TTQT như UCP, Incoterm…nhằm tránh xảy ra những mâu thuẫn gây khó khăn cho các doanh nghiệp và ngân hàng khi tham gia vào hoạt động TTQT. 54 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại: Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Công thương thực hiện có hiệu quả hơn nữa chính sách thương mại, nhằm phát triển theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu nhằm của thiện cán cân thanh toán quóc tế. - Đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại với các nước trong khu vực và trên thế giới: tiếp tục khai duy trì và mở rộng thị trường truyền thống với các nước Đông Âu; đồng thời khai thác và mở rộng thị trường các nước lớn, tiềm năng như: Nhật Bản, Hoa Kì, Trung Quốc, EU, ASEAN… - Hướng xuất khẩu từ sản phẩm thô sang những sản phẩm qua chế biến: phát triển công nghệ chế biến, mở rộng liên doanh với nước ngoài để nâng cao năng lực ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. - Cần khai thác hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới, xác định mặt hàng chủ lực để đầu tư thích hợp, cùng với đó là việc mở rộng mặt hàng và thị trường mới, phát triển các thương hiệu Việt. - Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngoại thương vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức TTQT. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình khép kín, cái cách thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí. 3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam 3.3.2.1. Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. NHNN tham gia với tư cách là người mua – bán cuối cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển giúp cho NHTM có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện cho hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng phát triển. Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN và các đối tượng liên quan cần thực hiên các công việc sau: - Thứ nhất, cần gia nhập thêm các thành viên cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hội sở chính của các NHTM là thành viên của thị trường cần gia nhập 55 thêm các chi nhánh có doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ lớn, doanh số TTQT lớn vì các chi nhánh này cũng cần nhiều ngoại tệ đáp ứng cho hoạt động của mình. - Thứ hai, phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kì hạn, hợp đồng tương lai… - Thứ ba, đa dạng hóa các lọai ngoại tệ, các phương tiện TTQT được mua bán trên thị trường, tạo tính lỏng cho các phương tiện TTQT, từ đó thúc đẩy hoạt động này phát triển, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ 3.3.2.2. NHNN nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá có lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phù hợp với thị trường Tỷ giá có tính linh hoạt, nhạy cảm cao, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Trong đó, tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động TTQT. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT cần phả xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường, có lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn. Cần phải định hướng Nhà nước không nên ấn định tỷ giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế. 3.3.2.3. NHNN cần tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin NHNN: Đối với NHTM, thu thập và xử lý thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách kịp thời, chính xác là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ như: bảo lãnh mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ cho các doanh nghiệp. Hiện nay, hoạt động của các trung tâm như thế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cung cấp cho các tổ chức tín dụng về tình hình dư nợ, khả năng thanh toán của các doanh nghiệp, tình hình biến động trên thị trường… tuy nhiên, số lượng và chất lượng thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động thông tin phục vụ ngân hàng cần có những giải pháp đồng bộ như: - Cần có thêm các cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng phải thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tin dụng. 56 - Trung tâm thông tin NHNN cần hỗ trợ các NHTM trong việc tìm hiểu thị trường và khách hàng nước ngoài, vừa giúp các NHTM hạn chế rủi ro trong kinh doanh, vừa tăng thêm thu nhập thông qua việc bán thông tin. - Trung tâm cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi để thu nhập và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Á Châu ACB Hội sở: Ngân hàng hội sở cần hỗ trợ chi nhánh về công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của chi nhánh. Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận giữa hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Hơn nữa ngân hàng còn nên thực hiện mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý trên thế giới tạo điều kiện cho hoạt động TTQT và hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ. Chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn, có uy tín trên thế giới, rà soát và củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, phát triển thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu có quan hệ như thị trường Bắc Mĩ, Châu Âu, Châu Phi…để mở rộng kinh doanh quốc tế, hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng cần tìm hiểu những chính sách kinh tế, những hiệp định ngoại thương, dự án phát triển để thiết lập trước hệ thống ngân hàng đại lý, phục vụ cho các hiệp đinh và các dự án đó khi triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa hoạt động của các ngân hàng đại lý, nếu đại lý nào không có giao dịch phát sinh trong thời gian dài nên tạm thời đóng cửa để tiết kiệm chi phí. 3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng: Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chủ động,tích cực hơn nữa để tìm kiếm thông tin thị trường, tìm và chọn đối tác kinh doanh để có thể giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn cho giao dịch TTQT sau này Các giám đốc doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tự trang bị những kiến thức cần thiết về kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, qui trình và nguyên tắc trong TTQT của NHTM, hiểu và vận dụng tốt các thông lệ TTQT trong buôn bán ngoại thương. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tuyển dụng những cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu có năng lực về chuyên môn và am hiểu về luật pháp, luôn ở thế chủ động, không phụ thuộc hoàn toàn vào sự tư vấn của nhân viên ngân hàng. 57 KẾT LUẬN Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mối quốc gia độc lập thường xuyên phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, ngoại giao... trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tê khác. Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia. Từ đó đặt ra nhu cầu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các ngân hàng thương mại. Trong quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thúc tín dụng chứng từ nói riêng của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển Trên cơ sở thực tiễn tại ngân hàng ACB-Chi nhánh Hà Nội, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được, trong chuyên đề này em đã đề cập đến các nội dung: 1.Trình bày những thông tin tổng quan về ngân hàng ACB và ACB-chi nhánh Hà Nội 2.Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này 3.Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh Hà Nội. 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tiến Giáo trình Thanh toán quốc tế NXB Thống kê. 2. Phan Thị Thu Hà-Nguyễn Thị Thu Thảo Giáo trình Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê 2002. 3. Nguyễn Thị Thu Thảo Giáo trình Nghiêp vụ Thanh toán quốc tế , NXB Tài chính 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Míhkin 5. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ 6. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu các năm 2006, 2007, 2008, 2009. 7. Báo cáo thường niên của ACB-Chi nhánh Hà Nội các năm 2006, 2007, 2008, 2009 8. Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Á Châu 9. Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính, Thương mại quốc tế… 10. Các trang web: www.acb.com.vn, www.taichinh24h.com, www.vietbao.vn 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan