Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Nghệ An

Hoạt động XNK không phải là hoạt động mới mẻ đối với nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát triển và chưa được quan tâm đúng mức, nhất là trong việc hỗ trợ về vốn. Trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK, góp phần giúp các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh tốt hơn, đồng thời tăng thêm nguồn lợi nhuận của các Ngân hàng. Cùng với các ngân hàng toàn ngành, hệ thống NHQĐ nói chung và NHQĐ Nghệ An nói riêng luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tài trợ tín dụng XNK là quan trọng. Tín dụng XNK một sản phẩm mới của ngân hàng những năm qua đã thu được thành công ban đầu đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa bàn, b ên cạnh đó vẫn còn không ít hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

pdf49 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 23 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Đơn vị: tỷ đồng 0 2 4 6 8 10 12 14 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Th c phm Máy móc thit b ( Nguồn: báo cáo cho vay NHQĐ Nghệ An) Mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu của các doanh nghiệp mà Ngân hàng tài trợ là máy móc thiết bị và thực phẩm đông lạnh. Các siêu thị thường nhập khẩu các thực phẩm đông lạnh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, và nhu cầu về mặt hàng này ngày càng lớn nên giá trị nhập khẩu mặt hàng này ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2009, giá trị nhập khẩu của mặt hàng hàng này là 3,8 tỷ đồng, năm 2010 là 9,8 tỷ đồng, năm 2011 là 12,7 tỷ đồng. Trong khi đó, giá trị của mặt hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị có giá trị lần lượt là 5,4 tỷ, 9,8 tỷ và 8,82 tỷ trong 3 năm. Chủ yếu các máy móc này phục vụ cho ngành nông ngư nghiệp nên giá trị của nó là không lớn. 2.1.4 Tình hình thu nợ Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại NHQĐ chi nhánh Nghệ An Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dư nợ cho vay XNK 20 42 57 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% (Nguồn: Báo cáo cho vay NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009-2011) Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 24 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được tình hình thu nợ của Ngân hàng là rất tốt, mọi khoản vay đều được thu đúng hạn. Để đạt được điều này, Ngân hàng đã thực hiện nghiêm quy trình tín dụng của Hội sở, thực hiện tốt công tác thẩm định, luôn kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng và có sự tư vấn đúng đắn cho khách hàng. Đây là một thành quả rất đáng ghi nhận, khi mà hoạt động XNK là một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro mang tính chất khách quan. 2.1.5 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay từ hoạt động cho vay tài trợ XNK Tỷ trọng dư nợ của cho vay tài trợ XNK chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu cho vay tại Ngân hàng nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên, xét về mối tương quan giữa tỷ lệ cho vay và tỷ lệ thu lợi thì Bảng 2.7 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tài trợ XNK Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) (+/-) (%) (+/-) (%) LN của chi nhánh 24,741 100 22,055 100 44,462 100 -2,686 - 22,40 7 101,6 LN từ hoạt động cho vay XNK 2,4 9,7 3,6 11,78 7,08 11,42 1,4 16,67 2,48 95,38 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHQĐ chi nhánh Nghệ An năm 2009- 2011) Năm 2009, tỷ trọng cho vay XNK chiếm 9,3% trong tổng dư nợ cho vay, trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động này chiếm 9,7% tổng lợi nhuận. Sang năm 2010, tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay XNK tăng lên 1,4 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 16,67%. Đặc biệt năm 2011, tốc đang tăng trưởng lợi nhuận trong hoạt đông cho vay XNK là 95,38%. Đây là một kết qủa đáng ghi nhận cho sự nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển hoạt đông cho vay tài trợ Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 25 XNK. Lợi nhuận ngày càng tăng và tốc độ tăng ngày càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã quản lý tốt các khoản cho vay XNK, giảm thiếu chi phí một cách tối thiểu, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sát sao, để các nguồn này được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, từ đó đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân hàng. 2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng 2.2.1 Kết quả đạt được Thành lập và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính mặc dù phải đối mặt với nhiều thử thách của nền kinh tế hội nhập sâu và rộng, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã không ngừng vươn lên, nỗ lực đổi mới phương thức hoạt động gắn liền với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng. Kết quả là trong hai năm 2010, 2011 NHQĐ Chi nhánh Nghệ An đã đạt những thành công đáng kể về mọi mặt tài chính và thực thi chiến lược với những mặt đạt được đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu được ghi nhận qua những khía cạnh sau: Về doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu Trước hết phải nói đến là dư nợ cho vay xuất nhập khẩu của NHQĐ tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2010 tăng 115% so với năm 2009, năm 2011 tăng 25,5% so với năm 2010 ( bảng 2.2). Điều đó đi kèm với công tác cho vay XNK sôi động thể hiện doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp XNK tăng lên. Như vậy việc làm tốt công tác TTQT đã tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng giao dịch TTQT qua ngân hàng đồng thời cho vay XNK với hiệu quả cao, rủi ro được hạn chế. Uy tín của NHQĐ chi nhánh Nghệ An được nâng cao Nhờ việc thực hiện tốt các quy trình, quy chế về thanh toán đồng thời với việc đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu vốn cho các khách hàng của ngân hàng mà uy tín đối với các nhà XNK nước ngoài và các ngân hàng nước ngoài của NHQĐ cũng được nâng lên rõ rệt. Các nhà XNK khi mua bán với doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tin tưởng khi lựa chọn khách hàng của NHQĐ. Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Mở rộng công tác cho vay XNK vừa đảm bảo cho khách hàng có đủ tiền thanh toán kịp thời cho phía nước ngoài qua đó giao dịch thanh toán được mở rộng đồng thời phát sinh thêm nhiều nghiệp vu tạo cho ngân hàng sự đa dạng hơn về dịch vụ và sản phẩm cung ứng. Từ đó đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, luân chuyển vốn một cách nhanh chóng và hợp lý. Nguồn vốn cho vay ngày càng được mở rộng Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 26 Huy động vốn của NHQĐ Nghệ An tăng nhanh qua các năm ( bình quân trên 25%/năm) tạo tiền đề vững chắc cho việc mở rộng đầu tư tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng, đạt tốc độ tăng trưởng ở mức bình quân 20%/năm. Đảm bảo an toàn nguồn vốn huy động và an toàn thanh khoản luôn được chi nhánh hết sức chú trọng. Cơ cấu nguồn vốn huy động và cho vay là khá hợp lý. Chất lượng cho vay được nâng lên, hoạt động cho vay lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Hoạt động tín dụng XNK ngày càng được mở rộng NHQĐ Nghệ An đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống đặc biệt là các khách hàng quân đội…Từ đó thị phần cho vay của ngân hàng được xác lập. Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến khách hàng và thường xuyên đổi mới phong cách và chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và mở rộng cho vay theo hướng đa dạng hoá, đa phương thức, đa thành phần kinh tế, dần dần lựa chọn khách hàng để đưa vào đội ngũ khách hàng truyền thống. Chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao Với phương châm hoạt động “ Vững vàng tin cậy”, NHQĐ Nghệ An luôn gắn liền việc mở rộng cho vay và đối tượng cho vay với đảm bảo an toàn tín dụng để mang lại hiệu quả và phát triển bền vững. Tỷ lệ nợ quá hạn của NHQĐ luôn duy trì ở mức dưới 2,5% trên tổng dư nợ thể hiện chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao. Phấn đấu là một trong những chi nhánh kinh doanh có hiệu quả của toàn hệ thống, NHQĐ Nghệ An đã và đang hướng tới cho vay đa thành phần kinh tế, dư nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng, nhiều công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hộ kinh doanh cá thể đã được ngân hàng tài trợ vốn. Chính sách lãi suất cho vay của NHQĐ linh hoạt , cạnh tranh và có tính chất định hướng rõ ràng là ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi và thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, có số dư tiền gửi bình quân lớn, ngân hàng quản lý được doanh thu và có tài sản đảm bảo. Hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, các điểm giao dịch đã được thành lập ở các trung tâm kinh tế, gần với khách hàng nên đã thiết lập được mối quan hệ nòng cốt, quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng, là người bạn đồng hành cùng khách hàng. NHQĐ đã xây dựng chính sách khách hàng, quan tâm công tác thông tin tín dụng, công tác kiểm tra kiểm soát và biện pháp rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và XNK nói riêng. Tỷ lệ nợ xấu thấp: Quy trình cho vay của NHQĐ rất chặt chẽ, trải qua nhiều giai đoạn thẩm định và các lĩnh vực cho vay cũng được chọn lọc, vì vậy mà tỷ lệ nợ xấu, nợ Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 27 quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó, riêng hoạt động cho vay tài trợ XNK thì trong những năm qua tại chi nhánh chưa có món nợ nào quá hạn, đây là một thành công đáng ghi nhận. 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1 Hạn chế Ngân hàng vừa mới hoạt động trên địa bàn tỉnh tỉnh Nghệ An được gần 4 năm, đội ngũ nhân viên còn rất trẻ nên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn chế. Đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tài trợ XNK- một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro thì không thể tránh khỏi những sai sót. Hình thức tín dụng XNK chưa đa dạng, còn đơn giản và ít, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều của các doanh nghiệp NHQĐ chủ yếu chỉ mới tập trung vào cho vay XNK thông qua ba hình thức chủ yếu là cấp tín dụng thông qua phương thức tín dụng chứng từ (L/C), Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ bảo lãnh. Đối với nghiệp vụ phát hành L/C cho nhà nhập khẩu đồng nghĩa với viêc NHQĐ đã tài trợ cho nhà nhập khẩu. Có hai loại L/C là L/C trả ngay và L/C trả chậm. Thu lãi từ hoạt động cho vay thông qua phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (chiếm 15%) trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay XNK. Bên cạnh việc thu lãi từ hoạt động thông qua hoạt động cho vay thanh toán L/C NHQĐ còn thu được phí từ hoạt động TTQT, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ. Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ là những hình thức tín dụng dành cho nhà xuất khẩu. Trong chiết khấu có 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi. Trên thực tế NHQĐ chỉ áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi còn hình thức chiết khấu miễn truy đòi hầu như không áp dụng. Dư nợ trong cho vay chiết khấu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ cho vay XNK tại NHQĐ. Thu lãi từ hoạt động chiết khấu hối phiếu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu từ hoạt động cho vay XNK ( chiếm 5%) Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng chưa thực sự phát triển, bởi đây là một hoạt động chứa nhiều rủi ro, trong khi đó cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm. Với ba hình thức NHQĐ tài trợ đã nêu trên thì chủ yếu mới chỉ tập trung vào cho vay thanh toán hàng nhập khẩu, chưa thực hiện triển khai mở rộng được các hình thức cho vay khác như chiết khấu hối phiếu kỳ hạn, cho vay thấu chi, bao thanh toán…Đây không phải là tồn tại riêng của NHQĐ mà là thực trạng chung tại các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 28 Nhân sự luôn là vấn đề cốt lõi của một tổ chức để làm nên thành công. Tuy nhiên công tác đào tạo, tuyển dụng không kịp với sự phát triển của Ngân hàng. Sự đòi hỏi cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của các khách buộc NHQĐ phải nhanh chóng mở rộng thị trường, trong đó có sự phát triển hoạt động của các điểm giao dịch. Hầu hết các nhân viên làm việc trong lĩnh vực TTQT còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, chỉ có một cán bộ được đào tạo nghiệp vụ TTQT tại Hội sở. Các cán bộ xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm như cho vay vượt quá quyền hạn giải quyết, nắm bắt thông tin chưa nhanh nhạy theo kịp biến động của thị trường Ngân hàng chỉ có phòng TTQT ở hội sở, chưa phổ biến đến các chi nhánh NHQĐ Chi nhánh Nghệ An nói riêng và toàn hệ thống nói chung thì công tác TTQT vẫn được thực hiện bởi các cán bộ QHKH ở từng chi nhánh, nhưng được sự hỗ trợ phía sau của phòng TTQT trực thuộc Hội sở. Việc NHQĐ chưa mở rộng mạng lưới TTQT đến từng chi nhánh là một hạn chế khiến cho công tác thực hiện thanh toán quốc tế còn gặp nhiều khó khăn. Phương thức quản lý các món vay XNK ở chi nhánh chưa hợp lý Cách thức quản lý các món vay của Ngân hàng là phân công đều cho các cán bộ tín dụng, điều này sẽ gây cản trở lớn cho việc thực hiện các món vay một cách hiệu quả vì để thực hiện một khoản tín dụng XNK đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có hiều biết sâu về thị trường, luật pháp quốc tế. 2.2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan Năng lực của cán bộ Ngân hàng Đội ngũ nhân viên còn rất trẻ, chưa đáp ứng được khối lượng công việc đặt ra, số nhân viên được đào tạo bài bản về hoạt động thanh toán quốc tế còn rất ít. Do vậy mà việc thẩm định các hồ sơ tín dụng về cho vay XNK chưa thực sự hiệu quả và chất lượng không cao. NHQĐ cũng chưa có nhiều văn bản hướng dẫn quy trình hoạt động cho vay tài trợ XNK, gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ. Do đó mà hình thức tín dụng cho vay XNK chưa đa dạng. Mặc dù hàng năm Ngân hàng vẫn có chỉ tiêu tuyền dụng nhân sự, nhưng số lượng nhân viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khối lượng công việc, nhất là khi chi nhánh đã mở thêm phòng giao dịch. Thông thường mỗi cán bộ tín dụng sẽ phải làm hầu hết công việc của quy trình cho vay, khiến hiệu quả công việc không cao. Hơn nữa, việc cử cán bộ đi đào tạo tại Hội sở cũng gặp khó khăn khi mà số lượng nhân viên không nhiều, không bố trí được người làm thay công việc khi họ vắng mặt. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 29 Bên cạnh đó, có một số cán bộ có tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc không tốt, cố ý thực hiện sai các quy trình nghiệp vụ nhằm thu lợi bất chính, gây ảnh hưởng xâu đến uy tín của Ngân hàng Cơ sở vật chất và hệ thống thông tin Việc trao đổi hồ sơ giữa chi nhánh và trung tâm tại hội sở thông qua truyền tải dữ liệu qua mạng truyền thư. Trong khi đó hệ thống đường truyền còn nhiều hạn chế dẫn đến việc xử lý hồ sơ cho khách hàng bị chậm, mất nhiều chi phí. Điều này đã làm cho hoạt động TTQT tại ngân hàng còn hạn chế, Ngân hàng vẫn chưa cung cấp được cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Số lượng nhân viên ngày càng tăng, nhưng cơ sở vật chất chưa được đẩu tư tương ứng, nên môi trường làm việc của nhân viên trong chi nhánh chưa được đảm bảo tốt nhất. Chấp hành thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ Việc xác định giá trị tài sản thế chấp còn mang tính chủ quan, việc lập hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp không được tách với chức năng tín dụng. Ngân hàng chưa có những chính sách hợp lý nhằm phát triển hoạt động cho vay tài trợ XNK một cách bền vững. Quy trình nghiệp vụ rất chặt chẽ nhưng điều bất lợi của nó là khá rườm rà, gây nhiều bất cập cho khách hàng. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh Ngân hàng được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang chiụ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó Ngân hàng Nhà Nước có những thời điểm ban hành nhiều quy chế gây khó khăn cho hoạt động của các Ngân hàng, nhất là các quy định về vốn chủ sỡ hữu và quy định về lãi suất. Một số văn bản của NHNN quy định chưa cụ thể gây ra sự hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các Ngân hàng và thanh tra NHNN, dẫn đến việc áp dụng không thống nhất tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, số lượng ngân hàng ngày càng gia tăng, mặt khác thị trường không phải là lớn bên cạnh đó tại Nghệ An thì lĩnh vực XNK không phải là thế mạnh. Các doanh nghiệp tại địa bàn Nghệ An còn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm và năng lực XNK nên việc trao đổi thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc thống nhất quy trình thực hiện. Môi trường quản lý chưa đồng bộ Mặc dù thời gian qua Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp và ngân hàng hoạt động như: Luật Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 30 các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật Thương mại... Tuy vậy, hệ thống pháp luật cho toàn bộ nền kinh tế chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Đồng thời qua việc thực hiện pháp luật và các chính sách trên thực tế đã bộc lộ nhiều nhược điểm: môi trường pháp lý gây tác động xấu đến môi trường đầu tư do mức độ rủi ro cao. Nhiều quy định pháp lý hiện nay còn rườm rà, rắc rối. Bên cạnh đó việc tuyên truyền pháp luật lại rất hạn chế khiến cho doanh nghiệp và ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ. Chính phủ và các Ban ngành thường xuyên thay đổi danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu cũng như biểu thuế áp dụng đối với các mặt hàng, nhưng thời gian từ khi ban hành đến khi đưa vào áp dụng thường ngắn, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng. Nguyên nhân từ thông tin hệ thống Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong cho vay chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa có một cơ chế đủ hiệu lực để có sự hợp tác và tương trợ nhau trong việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Chính việc thiếu nguồn thông tin một cách đa dạng, chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp đã khiến cho việc sử dụng vốn vay của NHQĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Nguyên nhân về chính sách lãi suất và tỷ giá: Lãi suất cho vay vẫn là vấn đề bức xúc khiến hệ thống Ngân hàng nước ta phải tập trung giải quyết. Mặc dù đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo xung quanh vấn đề này song cho đến nay lãi suất cho vay của Ngân hàng còn cao so với chi phí lạm phát và so với mặt bằng lãi suất của các nước trong khu vực. Trong điều kiện tỷ giá ổn định nhiều doanh nghiệp đã chấp nhận nợ quá hạn ngoại tệ để sử dụng ngoại tệ ngoài sự kiểm soát của các Ngân hàng. Doanh nghiệp lợi dụng điều này để kinh doanh bằng các hình thức tinh vi như cho diệp doanh nghiệp khác vay hoặc thậm chí là cho Ngân hàng vay lại một nội tệ với lãi suất cao nhằm hưởng chênh lệch. Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp XNK: + Vốn tự có của các doanh nghiệp XNK nhỏ: phần lớn các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Nghệ An là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp hoạt động dựa vào nguồn vốn Ngân hàng là chính. Nhiều doanh nghiệp có nguồn vốn tự có nhỏ nhưng Ngân hàng vẫn phải cho vay để thực hiện các mục tiêu của Chính phủ. Và khi các doanh nghiệp này hoạt động không hiệu quả thì Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro. + Phương án kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không hợp lý: sự bất hợp lý thể hiện qua việc nghiên cứu thị trường, dự đoán mức tiêu thụ không chính xác. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 31 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội 2.3.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới 2.3.1.1 Định hướng phát triển chung Năm 2012 hứa hẹn là một năm có nhiều thách thức đối với NHQĐ trên con đường hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2009-2013. Ngân hàng tiếp tục nỗ lực phấn đấu nhằm khẳng định vị thế của mình- là một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn này là tiếp tục giữ vững ổn định, đảm bảo kinh doanh an toàn, tập trung đầu tư năng lực quản trị, phát triển nguồn lực chất lượng cao, khai thác tốt nhất các chương trình hợp tác trong nhóm, các công ty thuộc MB. Đồng thời tranh thủ cơ hội để đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng và mở rộng thị phần để tạo đà cho giai đoạn phát triển mới. Nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển của hệ thống, NHQĐ chi nhánh Nghệ An đã xây dựng cho mình một định hướng phát triển hợp lý: - Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các TCTD để áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô, chất lượng và cơ cấu tín dụng - Tăng cường khả năng phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Kết hợp có hiệu quả giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng. - Ổn định tổ chức và vận hành theo mô hình mới- Ngân hàng bán lẻ. Tiếp tục quan tâm đào tạo cán bộ kết hợp với việc nghiên cứu khoa học, bổ sung thêm cán bộ mới. - Phấn đấu tổng dư nợ tín dụng năm 2012 của chi nhánh đạt 719,5 tỷ đồng, tổng vốn huy động là 901 tỷ đồng. Tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 0%. - Tiếp tục đầu tư mua sắm nhiều thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ tốt hơn. 2.3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân đội Nghệ An trong thời gian tới NHQĐ tiếp tục phát triển tín dụng trong thời gian tới trên cơ sở nguyên tắc thận trọng, không chạy theo doanh số, lựa chọn khách hàng, phương án kinh doanh an toàn hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản bảo đảm, nâng cao chất lượng tín dụng an toàn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 32 Định hướng chỉ đạo của NHQĐ là công tác phát triển tín dụng sẽ gắn liền với công tác huy động vốn. Thực hiện chỉ đạo của toàn hệ thống, NHQĐ Nghệ An sẽ tích cực, chủ động để thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn, kịp thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp tăng cường huy động vốn. Chi nhánh luôn điều chỉnh phát triển tín dụng phù hợp với huy động vốn của các đơn vị, đảm bảo nguồn vốn an toàn, hiệu quả chắc chắn cho phát triển hoạt động tín dụng, tài trợ cho khách hàng. Tập trung mọi biện pháp để tăng cường giải ngân ngoại tệ, đặc biệt chú trọng đàm phán với khách hàng đủ điều kiện cho vay ngoại tệ. Thực hiện rà soát việc giải ngân VNĐ đối với khách hàng cần theo thứ tự ưu tiên nhằm mục tiêu đảm bảo đúng tỷ lệ an toàn.Chi nhánh cần tăng cường kiểm soát dòng tiền thanh toán, kiểm soát tài sản đảm bảo, theo dõi diễn biến để không có nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro xảy ra. Phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hướng kinh doanh đã được NHQĐ xác định từ lâu trong định hướng phát triển chung của ngân hàng. Để hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu sẽ là hướng kinh doanh được chú trọng và đẩy mạnh trong thời gian tới thì NHQĐ cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời phải duy trì và nâng cao chất lượng các khoản cho vay XNK. Về đối tượng khách hàng : NHQĐ Nghệ An tập trung vào các khách hàng có thế mạnh, tiềm năng về XNK, có năng lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực XNK, có cơ sở vững chắc cho phương án XNK thực hiện khả thi, ưu tiên đối với các khách hàng có nguồn thu về ngoại tệ, các khách hàng được NHQĐ cấp hạn mức tín dụng hoặc các khách hàng mới đang được NHQĐ xem xét cấp giới hạn tín dụng; tập trung vào một số mặt hàng là thế mạnh của khách hàng và đảm bảo chắc chắn về việc tiêu thụ và thanh toán khoản nợ vay đúng hạn, đặc biệt ưu tiên các phương án xuất khẩu qua NHQĐ. Trong năm 2012, NHQĐ Nghệ An dự kiến đạt mức tín dụng cho vay tài trợ XNK là 60 tỷ, tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức 0%. Trong đó tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 40%, đẩy mạnh cho vay xuất khẩu, đưa cơ cấu cho vay xuất khẩu chiếm 70%. Để đạt được kết quả này, đòi hỏi cán bộ nhân viên của Ngân hàng không ngừng nỗ lực trong việc tìm kiếm khách hàng, bên cạnh đó, Ngân hàng phải có các chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, như các hoạt động tư vấn về pháp lý, hỗ trợ về lãi suất... 2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Nghệ An 2.3.2.1. Thực hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 33 Để cung ứng được các sản phẩm liên quan đến tín dụng XNK, NHQĐ cần phải tăng cường các giải pháp nhằm hướng tới có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thành một chu trình khép kín. Ví dụ chỉ cho vay thực hiện hợp đồng XNK nếu khách hàng cam kết tiến hành thanh toán qua NHQĐ, quy định L/C hàng xuất chỉ có giá trị thanh toán, chiết khấu tại ngân hàng thông báo, ưu tiên mua bán ngoại tệ cho khách hàng thanh toán XNK thường xuyên tại NHQĐ… Nếu tạo được chu trình khép kín NHQĐ sẽ thu hút được trọn vẹn khách hàng về phía mình nhưng ngân hàng sẽ chỉ thành công nếu dành cho họ những lợi ích cụ thể. NHQĐ phải đưa ra một số những ưu đãi về tín dụng, đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng, hạ biểu phí dịch vụ, giảm thời gian thẩm định hồ sơ xin tài trợ, giảm thời gian kiểm tra xử lý các chứng từ. Ngoài ra NH cần tư vấn giúp đỡ các nhà XNK trong khâu ký kết hợp đồng ngoại thương, lựa chọn các điều kiện thanh toán phù hợp với từng đối tác trên thị trường, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn Điều kiện tiên quyết đảm bảo tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng nguồn vốn, có huy động được nhiều vốn thì Ngân hàng mới đảm bảo tốt công tác cho vay và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn theo các hướng: + Tiếp tục khuyến khích dân cư gửi tiền vào Ngân hàng bằng các hình thức khuyến mãi, chương trình dự thưởng,...Đối với các khách hàng truyền thống Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi riêng như thưởng lãi suất. + Chi nhánh cần sử dụng thế mạnh uy tín của mình để tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng Nhà nước giành cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các hoạt động XNK,.. + Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền, cải tiến các thủ tục rút và gửi tiền một cách gọn nhẹ, giúp khách hàng tiếp cận các sản phẩm của Ngân hàng một cách dễ dàng. + Nâng cao chất lượng và tốc độ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. +Tăng cường các hoạt động maketting nhằm quảng bá hình ảnh cũng như những sản phẩm mới của Ngân hàng. Triển khai hình thức tín dụng thuê mua Đây có thể nói là một trong những hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu phổ biến ở nước ngoài, với điều kiện và tình hình tài chính còn hạn chế như hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Để vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp, nếu không đủ điều kiện thì doanh nghiệp không thẻ vay vốn, chính tín dụng Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 34 thuê mua sẽ khiến cả ngân hàng và khách hàng khắc phục được tình trạng trên. Mở L/C trong nước Ở nước ta hàng hoá chủ yếu xuất khẩu qua các đầu mối lớn, vốn là các doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh XNK, các doanh nghiệp đầu mối này sẽ thu mua hàng từ các doanh nghiệp sản xuất sau đó xuất ra nước ngoài. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài không lớn, mà số lượng các nhà xuất khẩu gián tiếp rất lớn, họ ít được hưởng các ưu đãi dành cho nhà xuất khẩu. Bởi thế việc đưa dịch vụ mở L/C trong nước là hoàn toàn có khả năng mở rộng phục vụ nhu cầu nhà xuất khẩu, phù hợp với khả năng của NHQĐ. Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã và đang đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên phương diện về loại bảo lãnh. Song số dư nợ bảo lãnh đối với các doanh nghiệp XNK tại NHQĐ còn quá nhỏ bé so với nhu cầu bảo lãnh rất lớn từ các doanh nghiệp này. Do vậy NHQĐ cần phải tiếp tục triển khai mở rộng hoạt động bảo lãnh hơn nữa, duy trì lợi thế cạnh tranh về chất lượng phục vụ. Đồng thời cần phải cải cách thủ tục quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp và nhanh gọn, nới lỏng các điều kiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp XNK có thể tham gia và ký kết các hợp đồng giao thương quốc tế có lợi cho họ, giúp họ thực hiện thành công các hợp đồng đã ký kết, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng và khách hàng. Cùng các ngân hàng khác tìm kiếm và đồng tài trợ cho các dự án Hiện nay do huy động vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn hơn nữa hạn chế cho vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn nên ban lãnh đạo Ngân hàng không mặn mà với các dự án lớn, thời hạn dài. Tuy nhiên Ngân hàng cần đa dạng hoá danh mục cho vay. Có thể tìm kiếm các dự án lớn đồng tài trợ, khi thực hiện các hợp đồng đồng tài trợ NHQĐ sẽ có lợi : Các ngân hàng sẽ chia sẻ rủi ro và lợi nhuận nên sẽ cố gắng nắm bắt và cung cấp cho nhau những thông tin về dự án đầu tư, về tình hình thị trường một cách thường xuyên, kịp thời nhằm xây dựng những giải pháp tối ưu mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Nhiều dự án mang tính khả thi cao nhưng nhu cầu tài trợ lớn, một mình NHQĐ không đáp ứng được, đồng tài trợ là giải pháp giúp NHQĐ không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì nhiều dự án lớn mang lại hiệu quả cao. 2.3.2.2. Nâng cao hệ thống thông tin, cơ sở vật chất của Ngân hàng Công nghệ khoa học của thế giới ngày nay đang mở ra những cơ hội thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng nói chung và NHQĐ nói riêng trong việc Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 35 thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Để hoàn thiện hơn hệ thống thông tin trong Ngân hàng, chi nhánh phải thực hiện các công việc sau: - Triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống SWIFT, đảm bảo luân chuyển vốn, chứng từ nhanh chóng, chính xác kịp thời. Củng cố hệ thống thanh toán liên hoàn nội bộ qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin luôn cập nhật. - Từng bước hiện đại hóa các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt - Nâng cấp cơ sở hoạt động và các phương tiện làm việc của Ngân hàng. - Tích cực ứng dụng các công nghệ thanh toán tiên tiến trên thế giới. Ngân hàng chưa có hệ thống kho tàng bến bãi để bảo quản, lưu trữ tài sản đảm bảo của khách hàng, nên Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản đảm bảo là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng tài sản. 2.3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng. NHQĐ là ngân hàng có tuổi đời khá trẻ so với các so với các NHTMCP khác, đồng thời đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng cũng tương đối trẻ, có trình độ đại học, có năng lực và trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên về lâu dài để cho vay tài trợ XNK ngày càng mở rộng, đạt hiệu quả và chất lượng cao thì cần hơn nữa có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của tập thể cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật tốt. Ngoài những phẩm chất trên, CBQHKH cần trang bị những kỹ năng sau để có thể theo kịp với những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, có thể cạnh tranh với các ngân hàng. Kỹ năng bán hàng: Đối với cán bộ quan hệ khách hàng phải có những kỹ năng nhất định về marketing để thu hút khách hàng, nắm vững nghiệp vụ tín dụng để cho vay được nhiều với chất lượng tốt. Kỹ năng quan sát, tìm hiểu điều tra : Kỹ năng này đòi hỏi cán bộ tín dụng biết cách thu thập và khai thác thông tin có ích cho hoạt động của ngân hàng từ khảo sát thực tế khách hàng và các nguồn phục vụ hoạt động nghiệp vụ. Kỹ năng phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: đòi hỏi CBQHKH có khả năng từ những thông tin, số liệu đã thu nhập được qua phân tích phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của nó để phục vụ công tác cho vay. Cán bộ QHKH cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết trả nợ khi nguồn thu chính thức có sự cố. Kỹ năng tổng hợp : trên tất cả các dữ liệu đã thu nhập được cán bộ QHKH phải có khả năng tổng hợp được điểm yếu, điểm mạnh của khách hàng đồng thời nêu được quan điểm của mình trên từng điểm đó. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 36 Kỹ năng viết: đòi hỏi cán bộ QHKH phải có khả năng nêu bật được điểm mạnh, yếu của khách hàng, chỉ ra được những rủi ro, mạo hiểm gặp phải khi đặt quan hệ tín dụng dưới hình thức văn bản, có tính thuyết phục cao để trình lên xin ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Kỹ năng đàm phán thuyết phục với khách hàng: đòi hỏi cán bộ QHKH phải biết thương lượng với khách hàng về vấn đề liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản đã quy định trong thể lệ cho vay để khoản vay được tiến hành trong điều kiện tốt nhất. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu trên thì Ngân hàng nên thực hiện các biện pháp sau: + Thường xuyên cử các cán bộ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại Hội sở. Có chính sách khen thưởng kịp thời với những cá nhân có thành tích xuất sắc, thái độ làm việc tích cực. Hàng tháng tổ chức đánh giá, xếp loại nhằm nâng cao ý thức của các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. + Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm làm việc với các Ngân hàng bạn. + Tăng cường hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai phạm của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Có những biện pháp xử lý kịp thời đối với các cá nhân có hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh. Bên cạnh đó các cán bộ của Ngân hàng cũng phải tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên cập nhật tin tức, các văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. 2.3.2.4 Xây dựng các chiến lược kinh doanh một cách hợp lý NHQĐ cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư theo hướng chiến lược khách hàng, chiến lược thị trường và thị phần để tăng trưởng đầu tư phù hợp với phát triển kinh tế từng khu vực, từng thời kỳ. Chiến lược khách hàng Với tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên nhiều phương diện như hiện nay thì chính sách thu hút khách hàng là hết sức quan trọng, qua đó các ngân hàng vừa giữ được khách hàng truyền thống vừa thu hút được khách hàng mới làm ăn có hiệu quả. Tiến hành quảng cáo rộng rãi để các doanh nghiệp biết nhiều hơn thông tin về ngân hàng, các chủ trương định hướng của ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp cũng như các thế mạnh của ngân hàng. Chiến lược thị trường và thị phần Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được những diễn biến của nền kinh tế thị trường để có hướng đầu tư thích hợp phù hợp với Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 37 chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước. Đồng thời phải mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng các hoạt động ngân hàng để mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế thấy được tiện ích khi giao dịch ngân hàng. 2.3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh Công tác thẩm định có vai trò rất quan trọng trong quy trình cho vay. Chất lượng thẩm định các khoản vay nếu được nâng cao sẽ giúp Ngân hàng hàng giảm được tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Trong quá trình thẩm định các cán bộ tín dụng thường chú trọng đến các khía cạnh sau: + Tư cách cho vay : CBQHKH phải chắc chắn người vay xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí, nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. CBQHKH buộc phải nắm vững được mục đích xin vay của khách hàng. + Năng lực của người vay : CBQHKH phải chắc chắn người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. + Thu nhập của người vay : Tiêu chí thu nhập của người vay cần tập trung vào câu hỏi người vay có khả năng tạo ra tiền để trả nợ. + Đảm bảo tiền vay : Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền vay, cán bộ QHKH phải tự hỏi người vay sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho việc trả nợ ngân hàng. Công tác thẩm định được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng nên để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có trình độ hiểu biết cao, có tinh thần làm việc cao và đạo đức tốt. Ngân hàng phải trang bị đủ cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp cận các nguồn thông tin đầy đủ kịp thời, từ đó đưa ra các quyết định cho vay chính xác. 2.3.2.6 Chính sách khách hàng Khách hàng là nguyên nhân tồn tại và phát triển của các Ngân hàng nên khách hàng là yếu tố quyết định đến cơ cấu, quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, Ngân hàng có thể sử dụng một số biện pháp sau đây: -Thứ nhất : Phân loại khách hàng Đánh giá đúng khách hàng trước hết dựa vào quan hệ tín dụng của họ với Ngân hàng. Căn cứ chủ yếu để phân loại khách hàng là dựa vào năng lực tài chính và kinh doanh. Việc phân loại khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng quản lý khách hàng hơn, giảm được chi phí cũng như thời gian trong các quy trình nghiệp vụ. Ví dụ như đối với các khách hàng có năng lực tài chính, năng lực quản trị tốt thì có thể rút ngắn một số thủ tục không cần thiết trong qua trình thẩm định. Việc phân loại này phải được phân tích một cách khách quan và chính xác. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 38 - Thứ hai: Tổ chức hội nghị khách hàng Đây là hình thức tổ chức hoạt động có lợi cho Ngân hàng và cả khách hàng. Thông qua các cuộc hội nghị, khách hàng và Ngân hàng có điều kiện tiếp xúc và trao đổi thông tin với nhau, từ đó có thể tháo gỡ những vướng mắc từ hai phía. Tổ chức hội nghị khách hàng cũng phải cần coi trọng về khâu chất lượng, trước hết là công tác tổ chức, lựa chon khách hàng. Thăm dò và xây dựng nội dung hôi nghị để có đề tài trọng tâm, tạo không khí cởi mở, sôi nổi. - Thứ ba: Tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất về phương diện tài chính cho dự án kinh doanh của khách hàng. Trong ngoại thương, vai trò tiếp thị của các Ngân hàng là rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và sản phẩm mới. 2.3.2.7 Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong cho vay tài trợ XNK Ngoài những nhân tố rủi ro khách quan và chủ quan trong hoạt động cho vay thông thường thì hoạt động cho vay tải trợ XNK còn chịu ảnh hưởng lớn của hai nhân tố là lãi suất và tỷ giá của đồng tiền giao dịch. Sự biến động của hai nhân tố này có tác động ngược chiều đối với lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, nếu Ngân hàng có lợi thì khách hàng phải mất chi phí lớn hơn và ngược lại. Để quản lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá, các Ngân hàng trên thế giới đã áp dụng một số nghiệp vụ kinh doanh với một số công cụ sau: + Hợp đồng mua bán kỳ hạn + Hoán đổi lãi suất + Hợp đồng quyền chọn + Nghiệp vụ SWAP Ngân hàng có thể áp dụng một trong số các công cụ trên để hạn chế rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên để làm được điều này thì Ngân hàng cần đảm bảo được các điều kiện sau: + Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nhằm đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả, nắm bắt được xu hướng biến động của thị trường để từ đó đưa ra những lựa chọn hợp lý, có lợi cho Ngân hàng. + Có quy trình phù hợp với các quy chế của Ngân hàng Nhà nước và thực tiễn hoạt động của Ngân hàng. 2.3.3 Một số kiến nghị 2.3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 39 Trong thời gian qua, Ngân hàng nhà nước đã có nhiều quyết định, công văn hướng dẫn như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và quyết định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, … trong nỗ lực lành mạnh hoá tình hình tài chính cũng như đánh giá lại thực trạng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. Đây thực sự là bước đi kịp thời và hợp lý. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập quốc tế thì việc tiến gần tới các quy định mang tính quốc tế là cấp thiết và phải làm ngay và kịp thời hơn nữa. Bởi việc đánh giá nợ theo tiêu chuẩn quốc tế khắt khe hơn nhiều so với quy định của NHNN. Như vậy song song với việc hướng dẫn các NHTM hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế trong nước thì NHNN cần phải sớm nhận thức để ban hành các văn bản, thể lệ sát với tình hình khu vực và thế giới đi đôi với các tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng Tiếp tục đổi mới, chuyển giao công nghệ trong đó là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới Tạo ra sự ổn định về tỷ giá và lãi suất Trong thời gian qua diễn biến về tỷ giá giữa đồng USD và VNĐ diễn ra tương đối phức tạp. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần thông qua các công cụ điều chỉnh vĩ mô và phải có biện pháp thích hợp để bình ổn tỷ giá tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng thông qua đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Phát huy vai trò lãnh đạo của NHNN đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quan hệ giao dịch với các bạn hàng quốc tế Trong quan hệ quốc tế thì uy tín là một yếu tố vô cùng quan trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam so với các ngân hàng nước ngoài còn rất nhiều yếu kém và hạn chế, chưa xây dựng được nhiều uy tín cao. Vì vậy để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu thì NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Quân Đội trong quan hệ quốc tế. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 40 Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các khách hàng cho hệ thống NHTM nói chung, NHNN cần tăng cường hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ngăn ngừa rủi ro. Cụ thể là luôn chỉ đạo, đôn đốc các NHTM thực hiện chế độ cung cấp cập nhật thông tin các khách hàng vay vốn theo quy chế và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng do thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành đồng thời giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin khi có biến động của khách hàng. Bên cạnh đó, để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư đồng thời để định hướng thị trường cho các doanh nghiệp và ngân hàng. NHNN cần xây dựng một hệ thống thông tin thị trường trong nước và nước ngoài một cách chính xác và đầy đủ . 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ hội sở Xây dựng các văn bản pháp lý về tín dụng xuất nhập khẩu Thực tế hiện nay các văn bản pháp lý về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn sơ sài. Các ngân hàng thương mại chỉ được hướng dẫn theo định hướng chung mà chưa có hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể. Vì vậy Ngân hàng Quân đội cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp lý và hướng dẫn các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt là quy chế miễn giảm lãi vay và quy chế xử lý nợ rủi ro, các văn bản quy định chi tiết trong lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nhằm hạn chế được rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu. Ngân hàng Quân đội cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá cho vay thông thoáng hơn Về lãi suất: Hiện nay Ngân hàng Quân đội đang áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước đề ra để điều chỉnh lãi suất cho vay của các chi nhánh. Điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay vốn một cách bình đẳng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên thời gian qua lãi suất liên tục biến động dẫn đến hiện tượng lãi suất không vận động theo cung cầu tiền tệ. Để khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, NHQĐ cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các ngân hàng đồng thời buộc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình. Về tỉ giá hối đoái : Do ảnh hưởng của nền kinh tế trong những tháng qua, do cơ chế cho vay bằng ngoại tệ và một phần tâm lý của khách hàng sợ biến động về tỷ giá nên việc cho vay ngoại tệ đạt mức thấp. Việc tỉ giá đồng nội tệ VNĐ với USD tăng làm cho xuất khẩu có chiều hướng thuận lợi hơn nhưng bên cạnh đó nhà nhập khẩu lại gặp khó khăn trong Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 41 việc mua bán hàng hoá từ nước ngoài về và thanh toán số nợ ngoại tệ trước đây cho ngân hàng, điều này có thể dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn. Vì vậy NHQĐ cần phải có sự điều chỉnh tỷ giá sao cho cân đối lợi ích của các bên xuất khẩu và nhập khẩu và hệ thống các chi nhánh trong toàn ngân hàng. Với vai trò là Hội sở chính của hệ thống Ngân hàng Quân đội nên cấp nhiều chỉ tiêu học tập đào tạo nâng cao trình độ cho các chi nhánh nói chung và chi nhánh Nghệ An nói riêng nhiều hơn nữa. Tránh tình trạng cán bộ Hội sở được cử đi học nhiều lại chỉ làm công tác quản lý trong khi những nhân viên giao dịch với khách hàng hàng ngày lại có ít điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên sẽ giúp cho họ có được những xử lý linh hoạt hơn đối với các tình huống có thể xảy ra. Qua đó nâng cao trình độ trong quá trình thẩm định nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ quá hạn do trình độ chuyên môn, đạo đức, phẩm chất, năng lực thẩm định của chuyên viên QHKH. Ngoài ra NHQĐ cũng nên tổ chức thường xuyên các khoá, các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam hoặc các ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho các chi nhánh có điều kiện nâng cao trình độ cần thiết và học hỏi kinh nghiệm làm việc của các ngân hàng bạn. Cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm đối với các nhân viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cần có những chế độ đãi ngộ hợp lý với các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác. 2.3.3.3 Kiến nghị đối với NHQĐ chi nhánh Nghệ An Công tác thanh toán của ngân hàng chưa chuyên nghiệp hoá hiện vẫn đang xử lý ở bộ phận kế toán, các kênh huy động vốn quan trọng và có hiệu quả là sản phẩm hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ TTQT chưa triển khai thì NHQĐ cần quan tâm và mạnh dạn đầu tư kịp thời nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổ chức thường xuyên hơn các hội nghị khách hàng trực tiếp giữa đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên ngân hàng nắm bắt trực tiếp, đầy đủ những thông tin và yêu cầu từ phía khách hàng, đồng thời khách hàng cũng hiểu hơn về ngân hàng, tạo ra các điều kiện thuận tiện hơn, hiệu quả hơn cho quá trình làm việc sau này giữa ngân hàng và khách hàng. Chú trọng nhiều hơn đến thái độ và phong cách giao tiếp của nhân viên và cán bộ ngân hàng, đặc biệt là những người có quan hệ giao tiếp thường xuyên và trực tiếp với khách hàng như cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay và theo dõi quản lý khách hàng. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 42 NHQĐ cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các ngân hàng đồng thời buộc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình. Chú trọng việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, trang bị những kỹ năng cần thiết cho các cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ thanh toán quốc tế. Cần nâng cao hơn nữa chất lượng truyền tải thông tin và hồ sơ giữa chi nhánh - hội sở và giữa các ngân hàng khác để việc truyền tải được trọn vẹn và diễn ra nhanh chóng. Ngân hàng nên mở các phòng thanh toán quốc tế ở từng chi nhánh, nhằm nâng cao chất lượng của việc thẩm định các hồ sơ vay vốn về XNK. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 43 KẾT LUẬN Hoạt động XNK không phải là hoạt động mới mẻ đối với nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát triển và chưa được quan tâm đúng mức, nhất là trong việc hỗ trợ về vốn. Trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK, góp phần giúp các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh tốt hơn, đồng thời tăng thêm nguồn lợi nhuận của các Ngân hàng. Cùng với các ngân hàng toàn ngành, hệ thống NHQĐ nói chung và NHQĐ Nghệ An nói riêng luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tài trợ tín dụng XNK là quan trọng. Tín dụng XNK một sản phẩm mới của ngân hàng những năm qua đã thu được thành công ban đầu đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa bàn, bên cạnh đó vẫn còn không ít hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về tiền tệ chưa ổn định, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại NHQĐ là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội, báo cáo này đã phân tích được phần nào thực trạng hoạt động, những rủi ro và dự báo được một số rủi ro tiềm ẩn đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong hoạt động này tại chi nhánh. Em mong rằng với một số quan điểm và giải pháp đưa ra sẽ góp được phần nhỏ việc hạn chế được rủi ro tín dụng XNK của NHQĐ Chi nhánh Nghệ An. Trường Đại học Vinh Khoa Kinh Tế SV: Nguyễn Thị Thắm Lớp: 49B2-TCNH 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng Quân đội (2011), Báo cáo thường niên từ năm 2009-2011 2. Ngân hàng Quân đội (2010), Báo cáo tín dụng từ năm 2009-2011 3. Nguyễn Thị Mùi (2005) giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB tài chính. 4. http:// diendannganhang.com 5. http:// militarybank.com.vn 6. Một số luận văn tốt nghiệp các khóa trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaia_sua_2413.pdf
Luận văn liên quan