Nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Dựa trên thực trạng về nguồn vốn của các HTXNN ở huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế mà tôi đã phân tích ở trên, ta nhận thấy tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nghiêm trọng, dẫn đến HTX bị động về nguồn vốn, không đủ vốn cho hoạt động cung ứng các dịch vụ vì thế hiệu quả kinh doanh chưa cao. Căn cứ vào phương hướng cung ứng các loại dịch vụ của HTX, nhiệm vụ kế hoạch từ đầu năm mà xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn. Cuối năm báo cáo trước đại hội thường niên về tình hình nguồn vốn, thu, chi, chia lãi và dự kiến nguồn vốn trong thời gian tới. Trong thời gian này, giải pháp huy động vốn trong dân cũng như vay vốn ngân hàng ngày càng khó thực hiện. Vì thế, HTX nên khuyến khích cán bộ quản lý góp thêm vốn. Bên cạnh đó, đại hội xã viên thường niên phải xây dựng được các chế tài để thu hồi nợ khe đọng kéo dài bằng cách bắt buộc và cưỡng chế tài sản của những xã viên chây lì, cố tình không trả nợ. UBND các cấp không được can thiệp sâu vào phương thức hoạt động cung ứng các loại dịch vụ của các HTXNN nhưng cần quan tâm, hỗ trợ về mặt pháp lý để các HTX thu hồi được vốn bị xã viên chiếm dụng trong thời gian dài.

pdf126 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện phú vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, vốn lưu động ít lại đang bị chiếm dụng tỷ lệ cao. Nhiều xã viên nợ HTX chưa giả quyết xong nợ cũ thì nợ mới tiếp tục phát sinh. Thực tế do vốn lưu động ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khăn. Tình trạng đó dẫn đến HTX không mở rộng được hoạt động dịch vụ, hiệu quả hoạt động thấp, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho xã viên hạn chế. Hơn nữa, trong điều kiện mới khi HTX chuyển sang các hoạt động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện liên.kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác rất khó khăn. Tài sản cố định là vấn đề quan trọng, thể hiện năng lực của HTX nhưng do khấu hao thấp nên để bảo toàn vốn và để tái sản xuất, mở rộng dịch vụ còn gặp khó khăn. Vốn của HTX chủ yếu do thu từ quỹ đất công ích, xã viên đóng góp, nhà nước hỗ trợ, phần tích luỹ được chiếm tỷ lệ nhỏ. Một số HTX thực hiện Trường Đại họ K nh tế Huế 83 dịch vụ cho xã viên nhưng phải thuê tài sản, con người như dịch vụ làm đất nên dễ bị động và khó kiểm soát được, do đó chất lượng của dịch vụ chưa cao. Đối với sau khi được đánh giá lại từ HTX cũ chuyển sang HTX mới, chủ yếu là công trình thủy nông, công trình điện, hệ thống máy móc cũ lạc hậuđã xuống cấp nghiêm trọng. Công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nước đối với kinh tế HTX tuy đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh – dịch vụ. Nhưng trên thực tế, sự tác động của các chủ trương, chính sách đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã được ban hành nhưng đến nay các HTX nông nghiệp chưa được hưởng lợi từ những chính sách đó hiệu khả quan. 2.2.2.3. Nguyên nhân tồn tại * Về khách quan: Lĩnh vực cúng ứng dịch vụ nông nghiệp phụ thuộc rất cao vào điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội và đôi khí có sự may mắn, gặp thời. Cung ứng dịch vụ nông nghiệp còn mới mẽ, những tồn tại của cung cách làm việc của HTX kiểu cũ vẫn còn tiềm ẩn trong cán bộ quản lý. Địa bàn huyện Phú Vang dàn trãi , chất lượng đất đai chưa cao, năng suất cây trồng còn thấp, nhu cầu về HTX chưa lớn và đặc biệt thời tiết hết sức khắc nghiệt. * Về chủ quan: Nhận thức của cán bộ, xã viên còn hạn chế, chưa quen với cách thức hoạt động dịch vụ, dẫn tới có nhiều HTX làm theo phong trào cho có, chưa mạnh dạn vay vốn, đầu tư trang thiết bị và đào tạo cán bộ chủ.chốt của HTX để nâng cao chất lượng dịch vụ do mình cung cấp. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ, chính quyền, nhất là chính quyền cấp xã còn hạn chế hoặc buông lỏng để HTX hoạt động hoặc can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của HTX. Một số HTX chưa thuyết phục được xã viên trong cách làm, hiệu quả mang lại để họ hiểu rằng không thể không tham gia dịch vụ do HTX cung cấp. Trườn Đại học Kinh tế Huế 84 Cán bộ quản trị của HTX chưa thực sự năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, chưa trăn trở tìm tòi để đổi mới cách thức làm dịch vụ, chủ yếu làm theo thói quen, kinh nghiệm trước đây của cán bộ và HTX khoá trước. Phần lớn cán bộ quản lý HTX các cấp vừa thiếu, vừa yếu lại ít được đào tạo chuyên sâu về HTX, mặt khác lại thường hoạt động kiêm nhiệm nên việc hướng dẫn, kiểm tra giúp đỡ HTX hoạt động và làm dịch vụ còn hạn chế. Chính sách của Nhà nước đối với HTX chưa cao, chưa đồng bộ, chưa kịp thời như trợ giá, trợ cước giống, phân bón, cấp bù thuỷ lợi phí; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của HTX; chính sách thị trường, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn, hợp tác liên doanh, liên kết...Vì vậy làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch vụ của HTX. 2.2.2.4. Những bài học kinh nghiệm Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn tại các HTX đặc biệt là qua điều tra tại 15 HTX của 9/20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Vang, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm chính sau: Một là, phải có sự lãnh đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo kịp thời của UBND các cấp đối với HTXNN- đặc biệt HTXNN làm dịch vụ; coi trọng việc củng cố, nâng cao vai trò hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động dịch vụ từ đó thúc đẩy hoạt động dịch vụ của HTXNN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Hai là, phải có đội ngũ cán bộ HTX (nhất là Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, kế toán và cán bộ kỹ thuật) trẻ tuổi, năng động, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, tâm huyết, có tinh thần thái độ tận tuỵ phục vụ nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm mọi hoạt động của HTX. Ba là, phải có nhận thức đúng và đầy đủ về HTXNN theo luật, HTX hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ; thực sự coi trọng HTXNN kiểu mới là một tổ chức kinh tế hoạt động tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy tốt vai trò quản lý, điều hành của HTX, đồng thời tổ chức tốt các khâu dịch vụ cho sản xuất của hộ xã viên theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trường Đại học Kinh tế Huế 85 Bốn là, các cấp uỷ Đảng, chính quyền đại phương phải thường xuyên rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý HTX để có biện pháp chỉ đạo kịp thời dần đưa HTX đi vào hoạt động dịch vụ có chất lượng, hiệu quả. Năm là, công khai mọi hoạt động kinh tế, tài chính của mỗi khâu dịch vụ ở HTX nhằm tạo sự tin tưởng lẫn nhau, phấn khởi nhằm tạo sự đoàn kết trong xã viên, trong cán bộ và giữa cán bộ với xã viên ngày càng cao. Tóm lại, qua đánh giá chung chất lượng dịch vụ ở các HTXNN, các HTX sẽ thấy được những mặt làm được và những tồn tại, yếu kém trong quá trình cung ứng dịch vụ để từ đó có những định hướng nâng cao chất lượng cho phù hợp với tình hình thực tế của HTX, làm cho thành phần kinh tế hợp tác trong đó có kinh tế HTX ngày càng vững mạnh, là “bà đỡ” cho kinh tế hộ xã viên phát triển, đưa nông nghiệp đi lên sản xuất hàng hoá, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi.sắc, giàu mạnh. Trường Đại học Kinh tế Huế 86 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ - Đối với các HTXNN đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả: +Căn cứ vào phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, cần xây dựng điều chỉnh, bổ sung các ngành nghề cho phù hợp với thị trường, nhu cầu của xã viên và khả năng của HTX. + Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, tạo năng lực sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới, hạ giá thành đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để đủ sức cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. + Mở rộng liên kết giữa HTX với HTX; giữa HTX với các doanh nghiệp và các tổ chức nhà nước. + Tập trung kiện toàn bộ máy tổ chức HTX, trước mắt tập trung đào tạo, bồi dưỡng 03 vị trí: giám đốc, kế toán trưởng và trưởng ban kiểm soát; tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung điều lệ tổ chức, hoạt động của HTX phù hợp với các quy định của luật.pháp. + Xây dựng, bổ sung phương án sản xuất kinh doanh - dịch vụ; trước mắt tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ đã có, từng bước phát triển những ngành nghề dịch vụ phù hợp với khả năng của từng HTX, phù hợp với cơ chế thị trường theo hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tập thể, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho xã viên, hỗ trợ kinh tế trang trại, kinh tế hộ phát triển. + Lành mạnh hóa công tác tài chính ở HTX, xử lý dứt điểm, có hiệu quả nợ đọng, không để phát sinh thêm nợ mới, huy động đủ mức vốn góp tối thiểu theo qui định tại Điều lệ ban đầu của từng HTX, ở những HTX có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cần tổ chức huy động thêm vốn góp theo phương án đã được điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả. Trường Đại học Kinh tế Huế 87 - Đối với những HTXNN đang hoạt động kinh doanh không hiệu quả: +Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc; rà soát lại vốn, quỹ; xây dựng phương án hoàn chỉnh những thủ tục cần thiết để tổ chức đại hội xã viên, tiến hành giải thể theo quy định của pháp luật hoặc chuyển thể hoạt động dưới hình thức khác phù hợp. - Khuyến khích thành lập mới các HTX mới về những ngành, lĩnh vực và nơi có điều kiện: + Về lĩnh vực chế biến: ở những vùng sản xuất nguyên liệu tập trung như hoa, rau, đậu, hải sản khuyến khích thành lập mới các loại hình HTX như HTX chuyên hoa, HTX sản xuất rau sạch, HTX thuỷ sản... + Về lĩnh vực ngành nghề nông thôn: đẩy mạnh việc mở rộng, phát triển sản xuất đa dạng ngành nghề trong các HTX tại những vùng có điều kiện. 3.2. MỘT SỐ YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Để nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của các HTX trong thời gian tới nhằm thực hiện đúng đường lối, định hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, các HTXNN ở huyện Phú Vang cần thực hiện một số yêu cầu sau đây: - Thứ nhất, hoạt động cung ứng dịch vụ của HTXNN phải hướng đến mục đích phục vụ sự phát triển kinh tế tập thể, hộ xã viên. Từ khi các HTXNN thực hiện việc chuyển đổi và hoạt động theo Luật HTX 2012 thì hầu hết các HTX đã chuyển hướng hoạt động từ việc thực hiện chức năng sản xuất sản phẩm sang chức năng dịch vụ cho hộ xã viên, làm bà đỡ cho kinh tế hộ phát triển và từ đó đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trên thực tế có không ít các HTX không chú trọng đến chất lượng dịch vụ đối với hộ xã viên; Họ cho rằng, thực hiện dịch vụ với xã viên như thế là đã tương đối tương.xứng với nhiệm vụ và mức phí được trả, bên cạnh đó vẫn còn có một số hộ xã viên nợ vốn, thời gian thu Trườ g Đại học Kinh tế Huế 88 nợ vốn dài, lợi nhuận mang lại từ các dịch vụ giảm. Sở dĩ có tính bắt buộc là vì việc lập ra HTX là để cung ứng dịch vụ phục vụ cho kinh tế hộ xã viên là chủ yếu, việc kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận là thứ yếu. - Thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các HTXNN đồng thời phải nâng cao tính cạnh tranh và hoạt động bình đẳng cùng với những thành phần kinh tế khác. Thành phần kinh tế ở nước ta gồm 4 thành phần kinh tế là: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển và cạnh tranh trong môi trường bình đẳng và lành mạnh. HTXNN là hình thức tổ chức cụ thể, cơ bản là thành phần kinh tế tập thể. Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể trong đó có kinh tế HTX, trong đó HTXNN được ưu đãi nhiều hơn so với các loại hình HTX ngành, nghề khác. Vì đặc thù ngành nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và nông thôn nước ta còn nghèo. Vì thế các HTXNN không ngừng vươn lên, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Theo đó, các HTXNN được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước về đất đai, thuỷ lợi, vốn đầu tư, thuế để khắc phục những hạn chế và yếu kém. Nhưng không vì thế mà có tâm lý ỷ lại, trông chờ, dựa giẫm, chính các HTX phải không ngừng tăng cường công tác quản lý, năng lực điều.hành, đầu tư trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ vào các khâu dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của HTX để HTX có thể tự mình đứng vững trong môi trường cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả hơn. - Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ của các HTX trong suốt quá trình hoạt động, HTX phải bảo tồn được vốn, tăng trưởng, phát triển Quỹ hoạt động. Một tổ chức kinh tế muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh đều phải có vốn; HTXNN k h ô n g p h ả i n g o ạ i l ệ . Vốn kinh doanh dịch vụ của HTXNN gồm: Vốn điều lệ (do xã viên góp), vốn tích luỹ hàng năm do lợi nhuận đem lại, vốn cổ phần và vốn do Nhà nước hỗ trợ. Để có thể tồn tại và phát triển, tạo niềm tin đối với xã viên HTX thì trong quá trình hoạt động của mình, các HTXNN không chỉ phải bảo toàn, mà phải tăng trưởng nguồn vốn, đó là yêu cầu bắt buộc đối với các HTX nếu không muốn Trườ g Đại ọc Kinh tế Huế 89 lâm vào tình trạng phá sản; cùng với sự tăng trưởng và phát triển nguồn vốn, quỹ HTX đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động vì HTXNN vừa là tổ chức kinh tế, vừa là tổ chức xã hội. Vì thế, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất, tối cao của HTX mà là đi đôi với nó là mục tiêu giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong HTX cùng nhau phát triển (mục tiêu xã hội). Quỹ HTX đã phát huy vai trò trong việc thực hiện mục tiêu này, cụ thể như sau: Quỹ HTX được chi dùng cho phát triển sản xuất, khen thưởng, cho xã viên vay vốn nhằm xoá đói, giảm nghèo, cứu trợ thiên tai, đào tạo cán bộ, xã viên HTX. - Thứ tư, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, trong suốt quá trình tồn tại của mình, các HTX phải giữ đúng nguyên tắc hoạt động của HTXNN kiểu mới ( theo luật HTX 2012), phải nằm trong khuôn khổ, quy định của pháp luật, chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, sự giám sát của chính quyền các cấp. Hiện nay, một phần do chưa hiểu và nắm vững Luật Hợp tác xã, phần khác do lợi dụng danh nghĩa là HTX để hưởng ưu đãi của Nhà nước đối với HTX, thực chất các HTX này hoạt động như Công ty Cổ phần. Luật HTX ra đời là hành lang pháp lý cho phép các HTX nói chung và HTXNN nói riêng hoạt động kinh doanh dịch vụ. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình, HTXNN không được cung ứng dịch vụ ngoài luật định. Trên thực tế đã có HTXNN chưa vươn tới Luật vì một nguyên nhân nào đó đi theo lại là HTXNN kiểu cũ làm cho nông dân mất niềm tin vào HTX, vào Đảng và Nhà nước. Nếu thì HTX dần dần sẽ tan rã. Chính quyền nhân dân là UBND các cấp, đặc biệt UBND xã phải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình đối với HTX, tạo môi trường thúc đẩy HTXNN phát triển. Tại địa bàn huyện Phú Vang những năm qua, nhiều UBND xã thực hiện rất tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đối với HTX, nhưng cũng có nơi chính quyền cấp xã còn quản lý lỏng lẻo, bỏ mặc các HTX hoạt động cung ứng dịch vụ, cũng có xã làm thay, bao biện thậm chí thọc sâu vào công việc nội bộ liên quan đến cung ứng dịch vụ của HTX. Vì vậy, công việc này phải được chấn chỉnh ngay đối với UBND các cấp, đặc biệt là cấp xã nếu không sẽ rất khó đưa Luật HTX vào thực tế. Trườ g Đại họ Kin tế Huế 90 - Thứ năm, nâng cao chất lượng dịch vụ của HTXNN, HTX phải phát huy dân chủ trong nội bộ HTX và củng cố quan hệ sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nông thôn. Dân chủ trong nội bộ HTX được hiểu là: Mọi vấn đề của HTX đều được bàn bạc, lấy ý kiến công khai, mọi xã viên của HTX có quyền tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động ở HTX, mỗi người có quyền biểu quyết như nhau được thể hiện trong đại hội xã viên. Quan hệ sản xuất ở nông thôn nói chung và HTXNN nói riêng được thể hiện trên ba mặt là: quan hệ quản lý, quan hệ sở hữu và quan hệ phân phối. 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HTXNN Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN H U Ế 3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn Dựa trên thực trạng về nguồn vốn của các HTXNN ở huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế mà tôi đã phân tích ở trên, ta nhận thấy tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nghiêm trọng, dẫn đến HTX bị động về nguồn vốn, không đủ vốn cho hoạt động cung ứng các dịch vụ vì thế hiệu quả kinh doanh chưa cao. Căn cứ vào phương hướng cung ứng các loại dịch vụ của HTX, nhiệm vụ kế hoạch từ đầu năm mà xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn. Cuối năm báo cáo trước đại hội thường niên về tình hình nguồn vốn, thu, chi, chia lãi và dự kiến nguồn vốn trong thời gian tới. Trong thời gian này, giải pháp huy động vốn trong dân cũng như vay vốn ngân hàng ngày càng khó thực hiện. Vì thế , HTX nên khuyến khích cán bộ quản lý góp thêm vốn. Bên cạnh đó, đại hội xã viên thường niên phải xây dựng được các chế tài để thu hồi nợ khe đọng kéo dài bằng cách bắt buộc và cưỡng chế tài sản của những xã viên chây lì, cố tình không trả nợ. UBND các cấp không được can thiệp sâu vào phương thức hoạt động cung ứng các loại dịch vụ của các HTXNN nhưng cần quan tâm, hỗ trợ về mặt pháp lý để các HTX thu hồi được vốn bị xã viên chiếm dụng trong thời gian dài. Một số dịch vụ như cung ứng vật tư phân bón, dịch vụ bảo vệ thực vật, các HTX có quy mô sử dụng dịch vụ nhỏ nên liên kết với nhau để cùng góp vốn, liên Trườ g Đại học Kinh tế Huế 91 hệ với các trạm vật tư phân bón của các công ty trong tỉnh như Công ty giống cây trồng Thừa Thiên Huế, Công ty phân bón Thừa Thiên Huế để mua vật tư, phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật. Giải pháp này góp phần giảm bớt chi phí vận chuyển, chi phí quản lý, chi phí giao dịch, giảm bớt áp lực về vốn kinh doanh đồng thời tăng khả năng cạnh tranh về giá, bên cạnh đó còn được hướng dẫn kỹ thuật miễn phí của các công ty cho các HTX quy mô nhỏ - lợi thế này hơn hẳn đối với tư nhân. 3.3.2. Giải pháp về đào tạo cán bộ HTX Qua nghiên cứu, đa số đội ngũ cán bộ quản lý của các HTXNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, ở huyện Phú Vang nói riêng đã được đào tạo, bồi dưỡng qua các lớp nghiệp vụ cơ bản, có kinh nghiệm làm việc. Tuy nhiên, qua điều tra thực tế cho thấy cán bộ quản lý các HTX phần nhiều tuổi đã cao, vì vậy, sự nhanh nhẹn, sáng tạo, mạnh dạn trong xây dựng hướng đi, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về dịch vụ của HTX bị giảm một cách rõ rệt và đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các HTX. Thực trạng tại huyện Phú Vang, việc lựa chọn người để đào tạo lớp cán bộ kế cận của HTXNN gặp rất nhiều khó khăn; n h ữ n g người trẻ và có trình độ thì không chấp nhận làm việc tại HTX, những người trẻ chấp nhận làm việc ở HTX thường có trình độ thấp, sống phụ thuộc gia đình, kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp chưa nhiều, khả năng thuyết phục người nông dân làm theo vì vậy rất thấp . Do đó , thay vì lựa chọn những đối tượng trên, HTX chọn lựa những nông dân sinh sống tại địa bàn có tuổi đời không quá trẻ, là điển hình hoặc có sự sáng tạo trong sản xuất nông nghiệp, có tâm huyết trong lao động nông nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong cung ứng dịch vụ để đào tạo, bồi dưỡng. Như vậy, họ vừa có điều kiện gắn bó công việc với HTX, vừa có điều kiện hỗ trợ công việc gia đình, lại có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, dám nghĩ, dám làm, khi làm cán bộ quản lý HTX họ sẽ có tính thuyết phục cao hơn. Đào tạo phải ưu tiên trước hết cho đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ nông nghiệp như kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi, làm Trườ g Đại học Ki h tế Huế 92 đất, làm giống và bảo vệ thực vật nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành và cung ứng dịch vụ của HTX. 3.3.3. Giải pháp quản lý HTX Hiện nay, sự phân công phụ trách chuyên môn giữa giám đốc và trưởng ban kiểm soát ở các HTX như HTX Phú An, HTX Vinh Xuân và HTX Lộc Sơn còn chưa rõ ràng, điều này dẫn đến tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết công việc. Các HTX phải xây dựng và quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban quản lý HTX theo điều lệ và luật HTX. Các HTXNN ở huyện Phú Vang nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung xây dựng nhiệm kỳ của ban quản lý từ 2,5 năm đến 3 năm. Vì nhiệm kỳ quá ngắn nên không khuyến khích được cán bộ đầu tư hết công sức cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX. Vì vậy, thông qua đại hội thường niên, các HTX nên xây dựng nhiệm kỳ của cán bộ quản lý 5 năm, để cán bộ yên tâm hơn và có đủ thời gian, kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ, áp dụng các loại dịch vụ lâu dài, nâng cao được chất lượng dịch vụ, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của HTX. Cán bộ quản lý của các HTX như Phú Lương 1, Phú Hồ và Vinh Thái còn kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác như vừa là giám đốc HTX vừa làm trưởng thôn, hoặc vừa là trưởng ban kiểm soát kiêm bí thư chi bộ. Việc kiêm nhiệm này làm cán bộ quản lý HTX không đủ thời gian, tâm trí dành cho công việc chuyên môn dẫn đến chậm trễ trong cung cấp dịch vụ cho xã viên. Việc bố trí cán bộ cần được xem xét lại một cách hợp lý hơn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng điều hành và cung ứng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của HTX. HTX có thể mở rộng cung ứng các dịch vụ ra ngoài phạm vi HTX để tăng thêm doanh thu và từ đó tăng lợi nhuận cho đơn vị. Trong tương lai, nếu có thể, nên xây dựng mô hình HTX đặc thù cung cấp từng loại dịch vụ. Ví dụ như HTX chuyên cung ứng toàn bộ vật tư phân bón, HTX chuyên phụ trách dịch vụ thủy nông, HTX chuyên chế biến, HTX chuyên tổ chức dịch vụ cung ứng các loại giống cây trồng, vật nuôi, Trường Đại học Kinh tế H ế 93 3.3.4. Giải pháp về sự phối hợp hoạt động giữa các HTXNN trong từng vùng của huyện Phú Vang Huyện Phú Vang có 1 8 xã, 02 thị trấn; c ó thể chia thành 03 vùng theo địa giới hành chính, đó là: Vùng giáp với đô thị như Phú Thượng, Phú Dương, Phú Mỹ; vùng ven biển như Phú Hải, Phú Thuận, Phú Diên, Vinh Xuân,; vùng giữa như Phú Đa, Phú Lương, Phú Hồ. Xét về địa giới hành chính thì mỗi xã có lãnh giới riêng của mình. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp, sâu hại, dịch bệnh, nguồn nước có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất trên diện rộng, vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ làm tăng hiệu quả kinh doanh dịch vụ của từng HTX thì sự liên kết, phối hợp giữa các HTXNN trong vùng là điều hết sức cần thiết vì các lý do: 1. Xét về điều kiện tự nhiên thì sự khác biệt trong từng vùng và cả huyện không lớn, nhưng xét về vị trí, một số HTX trong vùng gặp bất lợi như HTX Vinh Hà, HTX Vinh Thái ở xa các đập cung cấp nguồn nước ngọt, nên có lúc bị thiếu nguồn nước ngột hay bị nhiễm mặn, nếu không có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các HTX ở đầu nguồn nước trên của Phá Tam Giang như Phú Thanh, Phú Mậu thì sẽ rất khó dẫn nước đến tận ruộng của xã viên các HTX cuối nguồn nước. Ngược lại, nếu không có sự phối hợp của các HTX cuối nguồn thì quá trình tiêu úng trong mùa mưa lũ của các HTX đầu nguồn sẽ khó khăn. 2. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi có tính lây lan nhanh chóng, nếu không kịp thời ngăn chặn thì dễ dẫn đến bùng phát bệnh trên diện rộng, khó dập tắt. Nếu chỉ một vài HTX trong vùng thực hiện tốt thì không có nghĩa dịch bệnh sẽ không ảnh hưởng đến những HTX này và có thể cả toàn huyện. Vì vậy, để dịch vụ BVTV và thú y phát huy hết tác dụng, tất cả các HTX đều phải nêu cao tinh thần hoạt động có tính xây dựng không chỉ đối với riêng mình mà còn cả với HTX bạn, khi phát hiện có dấu hiệu của dịch bệnh phải kịp thời thông tin cho các HTX còn lại để các HTX có kế hoạch phòng, chống dịch bệnh. 3. Đối với dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón, các HTX có vốn ít nên hợp tác cùng nhau để tìm nguồn hàng chất lượng với giá rẻ, có chính sách hỗ trợ Trường Đại học Kinh tế Huế 94 tốt, vừa giảm bớt được chi phí vận chuyển, giao dịch, góp phần khắc phục tình trạng thiếu vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ. Làm được như vậy không chỉ đảm bảo lợi ích của xã viên trong vùng, trong toàn huyện mà còn nêu cao được tinh thần đoàn kết, hỗ trợ nhau lúc khó khăn, khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh. Khi lợi ích chung cả khu vực được nâng lên thì lợi ích riêng của mỗi HTX cũng được nâng cao. 3.3.5. Củng cố lại các hoạt động dịch vụ kinh doanh hiện tại Đối với dịch vụ bảo đồng: Ngoài việc lập các tổ bảo vệ, HTX phải tuyên truyền để bà con nâng cao trách nhiệm cùng tham gia bảo vệ tài sản, hoa màu của hộ mình và của những hộ khác. Xây dựng quy chế việc xử phạt các hành vi, hoạt động phá hoại tài sản, hoa lợi của xã viên đồng thời khen thưởng đối với hành động tố giác, ngăn chặn, xử phạt các hành động phá hoại hoa màu của xã viên. Đối với dịch vụ cung ứng giống cây trồng: Tích cực hợp tác với các công ty chủ lực như công ty giống cây trồng Trung ương, công ty giống Liên Việt, công ty giống cây trồng Thừa Thiên Huế. Huy động xã viên tập trung mua để có số lượng lớn sẽ được chiết khấu cao, mang lại nhiều lợi ích cho xã viên. Cử cán bộ đi học tập các địa phương khác để tìm ra nhiều loại giống mới với chất lượng và hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho xã viên. Đối với dịch vụ làm đất: Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát các chủ thợ máy được thuê làm đất cho xã viên, tránh hiện tượng làm dối, làm ẩu dẫn đến hư hỏng đất, gây khó khăn cho xã viên khi gieo trồng; thuê chủ máy có kinh nghiệm và trách nhiệm trong làm đất; mặt khác khuyến khích, động viên các xã viên cùng góp vốn với HTX mua sắm máy làm đất để làm đất đúng kỹ thuật, lâu dài, giảm chi phí thuê mướn máy và tránh bị động khi vào mùa vụ. Đối với dịch vụ bảo vệ thực vật: Những năm gần đây, khí hậu biến đổi thất thường đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số dịch bệnh gây hại, gây nhiều khó khăn cho nông hộ cũng như các HTXNN. Bên cạnh việc thăm nom, kiểm tra đồng thường xuyên, các HTX nên thông qua hệ thống truyền thanh của xã, kết hợp với việc thông báo khung lịch thời vụ để tuyên truyền kịp thời cho bà con biết các loại Trường Đại ọc Kinh tế Huế 95 dịch, bệnh theo mùa hại cây trồng để bà con chủ động phòng ngừa. Các HTXNN cũng nên hợp tác với trạm khuyến nông để cử cán bộ bảo vệ thực vật về cùng với bà con phòng chống dịch bệnh. Đối với dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng: HTXNN phải định kỳ duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kênh mương, trạm bơm, giao thông nội đồng; huy động xã viên nạo vét kênh mương, khơi thông cống rãnh, gia cố các đoạn kênh đất bị sụt lở. Phối kết hợp tốt giữa các HTXNN khác trong khu vực để việc tưới, tiêu nước được chủ động, công bằng đối với tất cả các HTXNN dù ở đầu nguồn hay cuối nguồn nước. Đối với dịch vụ cung ứng vật tư phân bón: Đây là dịch vụ chịu sự cạnh tranh mạnh với thị trường tư nhân. Vì vậy, bên cạnh cạnh tranh về giá, các HTX cần tìm ra các phương thức cạnh tranh khác như: vận chuyển đến tận nhà cho nông hộ, chiết khấu trên số lượng mua, chăm sóc, hướng dẫn kỹ thuật bón phân nhằm khuyến khích hộ xã viên sử dụng dịch vụ của HTXNN và trả nợ đúng hạn, giảm lượng vốn bị chiếm dụng để xoay vòng vốn sản xuất có hiệu quả hơn. Từ những điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu dịch vụ đã phân tích trên, để nâng cao chất lượng dịch vụ, các HTXNN cần phải tăng cường công tác tuyên truyền cho xã viên hiểu rõ hơn về những lợi ích của việc gia nhập vào HTX, cổ vũ tinh thần hợp tác, sử dụng dịch vụ của HTX, cần có những chính sách cụ thể kế t hợp với quyền lợi của xã viên; biết lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp của xã viên để xây dựng kế hoạch cung ứng dịch vụ có chất lượng góp phần kinh doanh đạt hiệu quả cao, như vậy sẽ tạo niềm tin cho nông dân tham gia và sử dụng dịch vụ của HTX. 3.3.6. Mở rộng, bổ sung thêm loại hình dịch vụ hợp lý Hiện nay các HTXNN ở Phú Vang đang cung cấp các dịch vụ mang tính truyền thống, có thời gian tồn tại khá lâu, việc tìm ra cái mới trong các hoạt động dịch vụ này rất khó. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu của nông hộ, tăng thêm lợi nhuận cho bà con, các HTX nên tìm kiếm, mở rộng thêm các dịch vụ kinh doanh mới. Cụ thể như sau: Trườ g Đại họ Kinh tế Huế 96 Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm: đây là khâu hết sức quan trọng nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn. Thực tế cho thấy, người nông dân thường không chủ động được trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra và thường xuyên bị tư nhân ép giá, họ chỉ biết làm ra sản phẩm, thấy cái gì mới, có lợi là làm. Vì vậy, các HTX nên có hoạt động tổ chức thu mua lại các sản phẩm của nông dân, nhất là các sản phẩm đặc thù của vùng như lúa, nấm, ớt, dưa, đồng thời có trách nhiệm định hướng cho hộ xã viên trong sản xuất, giúp sản phẩm nông nghiệp sản xuất không ồ ạt và bị tư nhân ép giá. Dịch vụ cung ứng dầu: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ máy đỡ tốn công đi mua dầu và đảm bảo đong đủ chất lượng, số lượng dầu, HTX nên hợp đồng với công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế mua dầu về cung ứng cho máy cày, máy cắt, cho mượn phuy nhựa để đựng, đến khi thanh toán hợp đồng sẽ khấu trừ. Dịch vụ tín dụng nội bộ: Do nhu cầu về vốn sản xuất của nông hộ không cao và gián đoạn, hầu hết các nông hộ có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất chỉ cần số lượng nhỏ, có thể chỉ từ 2-3 triệu đồng để đầu tư cho một hoạt động sản xuất nào đó của hộ. Nếu làm thủ tục vay vốn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng Nhà nước sẽ rất phiền hà; mặt khác, các tổ chức này hiếm khi cho hộ xã viên vay vốn với số lượng quá thấp như vậy. Ngược lại, nhiều hộ có số tiền ít chưa dùng đến không muốn đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng, họ muốn đem đến gửi tại HTX. Lúc này, tổ chức tín dụng nội bộ của HTXNN là lựa chọn tối ưu của nông hộ. Đây là lí do mà các HTXNN nên thực hiện dịch vụ này. Hiện nay, toàn huyện Phú Vang chỉ có duy nhất HTXNN Phú Thượng (xã Phú Thượng) thực hiện cung cấp dịch vụ tín dụng nội bộ. Mặc dù dịch vụ này gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đã có những tín hiệu khả quan, vừa đáp ứng được nhu cầu của xã viên, vừa tăng lợi nhuận cho HTX. Dịch vụ tín dụng nội bộ không chỉ bó hẹp trong việc cho xã viên vay mà còn có thể cho các HTX khác trên địa bàn còn thiếu vốn vay. Trườ Đại học Kin tế Huế 97 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại trong các dịch vụ của các HTXNN, vì vậy việc nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ của các HTXNN ở huyện Phú Vang là điều tất yếu; vì chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX, nâng cao đời sống kinh tế cho người nông dân. Trong nền kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ HTX nói chung và HTXNN nói riêng có ý nghĩa nhất định đối với quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng, song vị trí của nó không phải là bao trùm lên tất cả, lại càng không phải là giải pháp toàn bộ cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và kinh tế nông dân. Nâng cao chất lượng dịch vụ của các HTX chỉ là một trong các biện pháp hoặc là hình thức hỗ trợ cho kinh tế nông thôn chuyển đổi và phát triển theo hướng hiện đại hoá. Từ việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ của các HTXNN ở huyện Phú Vang giai đoạn 2015-2017, bài luận văn đã làm rõ những tồn tại chưa khắc phục được, và tìm ra những điểm sáng tạo trong tổ chức cung ứng dịch vụ đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần ổn định tình hình kinh tế của xã viên nói riêng và huyện Phú Vang nói chung. Cụ thể như sau: * Kết quả Một số HTXNN đã có những cố gắng vượt bậc, có sáng tạo trong cách thức cung cấp các dịch vụ, quan tâm nhiều hơn đến chất lượng các dịch vụ và từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các hộ xã viên. Một số HTXNN cũng đã chủ động cắt giảm các dịch vụ mà tư nhân thực hiện tốt; tập trung cung cấp, kinh doanh các dịch vụ mang tính xã hội, tạo cho xã Trường Đại ọc Kinh tế Huế 98 viên được hưởng lợi về chất lượng, giá cả, kỹ thuật thể hiện được vai trò của “bà đỡ” của mình cho nông hộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ HTX được chú trọng. Thời gian vừa qua đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho cán bộ quản lý HTX cũng như cán bộ phụ trách chuyên môn. Điều này đã góp phần phát huy và nâng cao năng lực cán bộ; cách nghĩ, cách làm của cán bộ sáng tạo và mạnh dạn hơn. Tiền lương của đội ngũ cán bộ cũng được cải thiện. Công tác hạch toán dần được hoàn thiện, kế toán đã hạch toán theo khâu. Chính sự tiến bộ, đổi mới này làm cho HTX dễ dàng đánh giá được hiệu quả kinh tế của từng loại dịch vụ. Hầu hết các HTXNN cung ứng dịch vụ trên địa bàn đã có lợi nhuận. Ngoài hưởng lợi ích từ các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, xã viên còn được hưởng lợi tức từ cổ phần mà mình đóng góp từ vốn điều lệ ban đầu. Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ của các HTXNN ở huyện Phú Vang đang dần hoà nhập với cơ chế thị trường, các HTX đã tìm ra điểm yếu của mình, nghiên cứu và tìm ra hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của HTX mình. Việc tìm ra được những điểm yếu của HTX mình là kết quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện cung ứng dịch vụ dù biết không thể khắc phục được hết những tồn tại trong một sớm một chiều. * Tồn tại Mặc dù trên cùng địa bàn huyện, nhưng HTXNN này hoạt động khá hiệu quả trong khi HTXNN khác lại lúng túng, lặp lại cách đi cũ kém hiệu quả. Điều này chứng tỏ chất lượng dịch vụ của các HTXNN trong huyện chưa đồng đều, các HTXNN chưa học hỏi, tham khảo cách thức hoạt động của nhau. Cùng một dịch vụ nhưng mức giá ở các HTX không đồng đều, ở HTXNN này mức giá khá cao nhưng ở HTXNN khác giá lại tương đối thấp từ đó không tránh khỏi sự so sánh giữa các xã viên của các HTXNN trong khu vực. Trường Đại ọc Kinh tế Huế 99 Chủ nhiệm HTX, ban quản trị chưa được tuyển chọn, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với cách thức làm dịch vụ nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, lứa cán bộ trẻ ngày càng khan hiếm gây ra nguy cơ thiếu nguồn cán bộ kế cận. Luật HTX 2012 ra đời muộn nên một số bà con chưa nắm bắt hết, điều này yêu cầu các HTXNN phải tuyên truyền để bà con xã viên nắm rõ hơn, tuy nhiên vẫn còn một số HTX bỏ ngỏ công tác này. Các hộ nông dân có nhu cầu và động lực tham gia hợp tác chưa cao, do tâm lý sợ mất tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tâm lý mặc cảm, định kiến và hoài nghi đối với mô hình HTXNN kiểu cũ, trong khi nguyên tắc tham gia HTX là tự nguyện, dân chủ; hộ nông dân chưa thấy rõ lợi ích kinh tế nên chưa có động lực vào HTXNN. Một số hộ xã viên tham gia vào HTX nhưng chỉ sử dụng tỷ lệ rất ít các dịch vụ có tính phí. Họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của hợp tác xã là tùy thuộc.vào giá cả và tinh thần phục vụ. Như vậy, vẫn còn một số hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang chưa tạo được một sức hút mạnh mẽ các hộ nông dân tham gia hợp tác. Nguyên nhân một phần vì bản thân các HTXNN hoạt động kinh doanh còn có nhiều hạn chế, chưa chú trọng chất lượng dịch vụ và chưa nêu gương về mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến và hiệu quả. Ngoại trừ một số mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, năng động và kinh doanh.có hiệu quả, số còn lại vẫn hoạt động theo nếp cũ, chuyển sang làm dịch vụ được chăng hay chớ, chưa quan tâm nhiều đến mục tiêu hiệu quả kinh tế, mà nặng về mặt chính trị – xã hội. Các HTXNN chưa có hướng xử lý nợ tồn đọng của xã viên một cách hiệu quả. Có HTXNN chủ động về nguồn vốn thì lại.chưa mạnh dạn tìm tòi phát triển dịch vụ mới, có chất lượng và hiệu quả tối ưu hơn. 2. Kiến nghị HTXNN là tổ chức kinh tế phát triển kinh tế hộ gia đình, lợi ích hộ không mâu thuẫn với lợi ích HTX, việc hình thành HTX phải theo nguyên tắc thị trường, được vận hành theo quan hệ và quy luật kinh tế. HTX không phải là tổ chức xã hội, cứu trợ xã hội đối với nông dân và tập thể hóa nông dân. Vì vậy, ở phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi có những kiến nghị như sau: Trườ g Đại học Kinh tế Huế 100 2.1. Đối với Chính phủ Nhằm nâng cao chất.lượng dịch vụ của các HTXNN, để các HTXNN có cơ hội mở rộng phạm vi kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, đến nay, cơ hội cho các HTXNN tiếp cận các nguồn vốn là rất hiếm hoi. Vì vậy, Chính phủ cần có chính sách cụ thể cho HTXNN được vay vốn để phát triển kinh doanh. 2.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Phú Vang Trong tình hình phát triển của các HTX nói chung, HTXNN nói riêng, để nâng cao chất lượng dịch vụ của các HTXNN, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cần chỉ đạo và có cơ chế, chính sách cụ thể về việc xây dựng thí điểm một số mô hình HTX, liên hiệp HTX Thừa Thiên Huế trong các ngành, lĩnh vực kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.nông thôn; hình thành quỹ hỗ trợ và phát triển HTX. Trên cơ sở củng cố, đổi mới các HTX hiện có, cần khảo sát, đánh giá lại thực trạng tồn tại của các HTX để giải thể các HTX tồn tại mang tính hình thức, hoạt động kém hiệu quả, tạo điều kiện hình thành các HTX khác, các tổ chức HTX hiệu quả hơn và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Cần nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn biện pháp xử lý nợ tồn đọng, kéo dài của xã viên ở các HTXNN để thống nhất biện pháp xử lý, giải quyết, giúp các HTXNN có nguồn vốn hoạt động và tạo sự công bằng trong xã viên; cũng như cơ chế khuyến khích riêng của huyện, tỉnh nhằm thu hút đội ngũ cán bộ trẻ, tâm huyết, có năng lực, chuyên môn cao về công tác lâu dài tại các HTXNN. Cần quan tâm đến nguyện vọng của các HTXNN: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND huyện Phú Vang nên mở các cuộc hội thảo để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng cũng như những khó khăn, khúc mắc trong quá trình cung cấp dịch vụ của các HTXNN để định hướng hỗ trợ các HTXNN có giải pháp phù hợp cho đơn vị mình; đồng thời thông qua các hội thảo này để các HTXNN có cơ hội trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động lẫn nhau. Trường Đại ọc Kinh tế Huế 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thể tỉnh Thừa Thiên Huế, kế hoạch và hướng dẫn tổ chức lại HTX theo Luật HTX năm 2012 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Bản chất Hợp tác xã - Thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Hoàn thiện mô hình pháp lý tổ chức kinh tế tập thể ở nước ta. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Những giải pháp chủ yếu củng cố, phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã. 5. PGS, TS. Phạm Thị Cần, TS. Vũ Văn Phúc, PGS, TS. Nguyễn Văn Kỷ (2002), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay, NXB Chính trị QG, Hà Nội. 6. TS. Trần Xuân Châu (2003), Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 7. Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình quản lý kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017. 8. Chi cục Thống kê huyện Phú Vang, Niên giám thống kê huyện Phú Vang 2015, 2016,2017. 9. Cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn (2007), Tài liệu hướng dẫn tổ chức, hoạt động của Ban quản trị, Ban kiểm soát Hợp tác xã nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Đảng bộ huyện Phú Vang, Báo cáo thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 11. Liên minh HTX Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018. 12. Liên minh HTX Việt Nam, báo cáo tổng kết tình hình áp dụng luật HTX 2012 trên toàn quốc. 13. Naoto Imagawa, Chu Thị Thảo (2003), Lý luận về Hợp tác xã, Quá trình phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Nghiêm (2016), Giới thiệu một số mô hình HTX nông nghiệp tiêu biểu. Trườ g Đại học Kin tế Huế 102 15. Philipkotler – Marketting 3.0 – Nhà xuất bản TP HCM 2011. 16. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Vang, Báo cáo tổng hợp quyết toán tài chính các HTX nông nghiệp năm 2015, 2016, 2017. 17. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Vang, Báo cáo tổng kết bộ phận kinh tế tập thể huyện Phú Vang năm 2015, 2016, 2017. 18. Quốc hội (2003), Luật Hợp tác xã, Hà Nội 19. Tạp chí Kinh tế và dự báo, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của HTXNN. 20. PGS.TS Lê Trọng (2001), Kinh tế hợp tác của nông dân trong nền kinh tế thị trường, Nhà Xuất bản Văn hóa - Dân tộc 21. Từ điển tiếng Việt 2004, NXB Đà nẵng. 22. Từ điển Wikipedia. 23. Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 của huyện Phú Vang. 24. UBND huyện Phú Vang, Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội huyện Phú Vang 2017. 25. Các trang web: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn - Bộ Nông nghiệp và PTNT Liên minh HTX Việt Nam Trường Đại học Kinh tế Huế 103 PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ VIÊN Xin chào Ông (bà) Tôi là học viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đang tiến hành nghiên cứu luận văn “Nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Kính mong ông (bà) dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này. Tôi cam kết những thông tin mà ông (bà) cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của Ông (bà) Trân trọng cảm ơn ! THÔNG TIN CHUNG Giới tính:  Nam  Nữ Tuổi: Hợp tác xã: . Trình độ học vấn:  1. Cấp I  2. Cấp II  3. Cấp III  4. Trung cấp  5. Cao đẳng  6. Đại học, trên Đại học PHẦN NỘI DUNG (Đánh dấu  vào ô tương ứng) 1.Ông (bà) sử dụng dịch vụ nào do HTX cung cấp trong thời gian qua? Dịch vụ - Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng  - Dịch vụ giống cây trồng  - Dịch vụ làm đất  -Dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón  -Dịch vụ bảo vệ thực vật  - Dịch vụ bảo vệ đồng  Trường Đại học Kinh tế Huế 104 2.Ông (bà) đánh giá như thế nào về chất lượng các dịch vụ do HTX cung cấp trong thời gian qua? Dịch vụ Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp dịch vụ hiệu quả, hợp lý, phù hợp thực trạng đê của vùng      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      Dịch vụ giống cây trồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp giống hợp lý, hiệu quả, khoa học theo từng vụ, từng vùng đất.      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      Dịch vụ làm đất Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp dịch vụ hiệu quả, phù hợp tình trạng đất của vùng      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      Dịch Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Trường Đại học Kinh tế Huế 105 vụ cung ứng vật tư, phân bón Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp dịch vụ hiệu quả, có khoa học, phù hợp với từng loại cây, loại đất      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      Dịch vụ bảo vệ thực vật Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp dịch vụ có khoa học, đảm bảo hiệu quả trong ngắn hạn và dài hạn      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      Dịch vụ bảo vệ đồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ      Cung cấp dịch vụ kịp thời      Cung cấp dịch vụ hiệu quả      Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.      3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về giá cả của các dịch vụ do HTX cung cấp? (Giá cả dịch vụ được bán của HTX mình so với các HTX khác). Dịch vụ Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp - Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng      - Dịch vụ giống cây      Trường Đại học Kinh tế Huế 106 trồng - Dịch vụ làm đất      -Dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón      -Dịch vụ bảo vệ thực vật      - Dịch vụ bảo vệ đồng      4. Năng lực quản lý của cán bộ HTX là năng lực hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các xã viên trong HTX và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Ông (bà) đánh giá như thế nào về năng lực quản lý hiện nay của cán bộ HTX: Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt - Năng lực quản lý của cán bộ HTX      5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết cung cấp dịch vụ của HTX đối với hoạt động sản xuất của các nông hộ? Mức độ Dịch vụ Rất cao Cao Trungbình Thấp Rất thấp - Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng      - Dịch vụ giống cây trồng      - Dịch vụ làm đất      -Dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón      -Dịch vụ bảo vệ thực vật      - Dịch vụ bảo vệ đồng      6. Các dịch vụ của HTX hiện nay đáp ứng sự mong đợi của ông ( bà) như thế nào? Dịch vụ Rấtkém Kém Trung bình Tốt Rất tốt - Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng      Trường Đại học Ki h tế Huế 107 - Dịch vụ giống cây trồng      - Dịch vụ làm đất      -Dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón      -Dịch vụ bảo vệ thực vật      - Dịch vụ bảo vệ đồng      7. Theo Ông (bà), làm thế nào để có thể giúp HTX nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của nông hộ? .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)! Người điều tra La Thị Thuỳ Dung Trường Đại học Kinh tế Huế 108 Phụ lục 2 : PHIẾU ĐIỀU TRA HỢP TÁC XÃ NĂM 2017 Tên hợp tác xã: Xã: Số xã viên trong HTX: Phần I: Tình hình chung của HTX 1. Số cán bộ quản lý của HTX (người): Năm Trình độ chuyên môn 2015 2016 2017 - Sau đại học - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Sơ cấp - Chưa qua đào tạo (Bồi dưỡng) 2. Đơn vị: Đồng 2015 2016 2017 Thu nhập bình quân của cán bộ Tổng doanh thu của HTX Tổng chi phí của HTX Chia cổ tức cho xã viên Trườ g Đại học Kinh tế Huế 109 Phần II: Các hoạt động dịch vụ năm 2017 do HTX cung cấp: Dịch vụ Đơn vị tính 1. Thuỷ lợi(tưới tiêu và thủy lợi nội đồng) Diện tích gieo trồng do HTX đảm nhận Diện tích được tưới nước ha Diện tích chưa được tưới nước ha Tổng thu từ hoạt động thủy nông Triệu đồng Mức thu thủy lợi phí bình quân Đồng/ sào Tổng chi cho hoạt động thủy nông Triệu đồng Thuận lợi Khó khăn 2. Cung cấp giống cây trồng Diện tích gieo trồng do HTX đảm nhận Diện tích được gieo trồng ha Diện tích chưa được gieo trồng ha Tổng thu từ hoạt động cung ứng giống Triệu đồng Tổng chi cho hoạt động cung ứng giống Triệu đồng Mức thu dịch vụ bình quân 1 sào Đồng/sào Thuận lợi Khó khăn Trường Đại học Kinh tế Huế 110 3. Làm đất Số lượng xã viên tham gia dịch vụ % Tổng thu từ dịch vụ làm đất Triệu đồng Tổng chi cho dịch vụ làm đất Triệu đồng Mức thu dịch vụ bình quân 1 sào Đồng/sào Diện tích có nhu cầu làm đất ha Diện tích làm đất được đáp ứng ha Thuận lợi Khó khăn 4.Cung ứng vật tư, phân bón Thị phần HTX cung ứng vật tư, phân bón % Tổng thu từ dịch vụ Triệu đồng Tổng chi cho dịch vụ Triệu đồng Mức thu dịch vụ bình quân 1 sào Đồng/sào Giá dịch vật tu, phân bón do HTX cung cấp (so với gía của tư nhân) Thuận lợi Khó khăn 5. Bảo vệ thực vật Số lượng xã viên tham gia sử dụng dịch vụ % Diện tích gieo trồng HTX đảm nhận bảo vệ thực vật ha Tổng thu từ dịch vụ Triệu đồng Tổng chi phí cho dịch vụ Triệu đồng Mức thu dịch vụ bình quân Đồng/ sào Trường Đại học Kinh tế Huế 111 Thuận lợi Khó khăn 6. Bảo vệ đồng (Bảo vệ hoa lợi của xã viên) Số lượng xã viên tham gia sử dụng dịch vụ % Diện tích gieo trồng HTX đảm nhận bảo vệ ha Tổng thu từ dịch vụ Triệu đồng Tổng chi cho dịch vụ Triệu đồng Mức thu dịch vụ bình quân 1 sào Đồng /sào Thuận lợi Khó khăn Phần III. Kiến nghị của HTX để nâng cao chất lượng dịch vụ: Ngày tháng năm Người điều tra La Thị Thuỳ Dung Trường Đại học Kinh tế Huế 112 Phụ lục 3: Số lượng phiếu điều tra xã viên TT Hợp tác xã Số lượng hộ xã viên Số phiếu điều tra Số phiếu thu được 1 Phú Thượng 498 12 12 2 Phú Dương 296 12 12 3 Phú Mỹ 1 666 14 14 4 Phú Mỹ 2 484 12 12 5 Phú Lương 1 288 8 8 6 Phú Lương 2 394 12 12 7 Phú Lương 3 495 20 18 8 Vinh Hà 591 16 16 9 Phú Mậu 1 667 14 13 10 Phú Mậu 2 492 19 18 11 Vinh Thái 697 10 10 12 Phú Đa 1 411 11 11 13 Phú Đa 2 394 13 13 14 PhúThanh 1 765 12 12 15 PhúThanh 2 588 15 14 Cộng 7726 200 195 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra xã viên năm 2017) Trường Đại học Kinh tế Huế 113 Phụ lục 4: Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ của các HTXNN ở huyện Phú Vang năm 2017 TT Các loại dịch vụ Mức độ đánh giá về chất lượng dịch vụ của các HTX (%) Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý 1 Dịch vụ tưới tiêu, thủy lợi nội đồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ 16,5 58,5 25 0 0 Cung cấp dịch vụ kịp thời 16,5 58,5 25 0 0 Cung cấp dịch vụ hiệu quả, hợp lý, phù hợp thực trạng đê của vùng 16,5 58,5 25 0 0 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 16,5 58,5 25 0 0 2 Dịch vụ giống cây trồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ 5,6 51,5 38,8 4,1 0 Cung cấp dịch vụ kịp thời 5,6 51,5 38,8 4,1 0 Cung cấp giống hợp lý, hiệu quả, khoa học theo từng vụ, từng vùng đất. 5,6 51,5 38,8 4,1 0 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 5,6 51,5 38,8 4,1 0 3 Dịch vụ làm đất Cung cấp dịch vụ đầy đủ 17 53,8 26,8 1,4 1 Cung cấp dịch vụ kịp thời 17 53,8 26,8 1,4 1 Cung cấp dịch vụ hiệu quả, phù hợp tình trạng đất của vùng 17 53,8 26,8 1,4 1 Trường Đại học Kinh tế Huế 114 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 17 53,8 26,8 1,4 1 4 Dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón Cung cấp dịch vụ đầy đủ 19 63,8 15,8 0,7 0,7 Cung cấp dịch vụ kịp thời 19 63,8 15,8 0,7 0,7 Cung cấp dịch vụ hiệu quả, có khoa học, phù hợp với từng loại cây, loại đất 19 63,8 15,8 0,7 0,7 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 19 63,8 15,8 0,7 0,7 5 Dịch vụ bảo vệ thực vật Cung cấp dịch vụ đầy đủ 20 54,3 23,8 1,3 0,6 Cung cấp dịch vụ kịp thời 20 54,3 23,8 1,3 0,6 Cung cấp dịch vụ có khoa học, đảm bảo hiệu quả trong ngắn hạn và dài hạn 20 54,3 23,8 1,3 0,6 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 20 54,3 23,8 1,3 0,6 6 Dịch vụ bảo vệ đồng Cung cấp dịch vụ đầy đủ 13 52,5 33,1 1,1 0,3 Cung cấp dịch vụ kịp thời 13 52,5 33,1 1,1 0,3 Cung cấp dịch vụ hiệu quả 13 52,5 33,1 1,1 0,3 Quản lý dịch vụ chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. 13 52,5 33,1 1,1 0,3 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra xã viên năm 2017 Trường Đại học Kinh tế Huế 115 Trường Đại học Kinh tế Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dich_vu_cua_cac_hop_tac_xa_nong_nghiep_o_huyen_phu_vang_tinh_thua_thien_hue_114.pdf
Luận văn liên quan