Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân – xã Đoọc Mạy – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An

Trong bất cứcông việc gì thì sự phối hợp hoạt độngcụ thể đạt được mục tiêu chung là hết sức cũng có sự phối hợp với nhau để xâydựng một nhà nước Việt Nam“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Hệ thống chính trịcủa nước ta gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng CộngSản Việt Namlãnh đạo. Hội nông dânViệt Nam trải qua các kỳ Đại hội đã đổi mới hơn về nội dung và hình thức hoạtđộng.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phối hợp với chính quyền và tổ chứcchính trị xã hội để xây dựng Hội và phát động các phong trào phát triển kinhtế.Đối với một đất nước nông nghiệp chiếm 70% dân số thì vai trò của Hội nôngdân càng quan trọng hơn, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và Hội nông dâncác cấp nhằm tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối,chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước, từng bước nâng cao đời sống củanhân dân. Hội nông dân là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam,là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân để tuyên truyền chiến lược pháttriển kinh tế. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân để đề xuất với Đảng chínhquyền các cấp nhằm điều chỉnh kịp thời các chính sách cho phù hợp với nông dânở từng vùng từng thời kỳ. Sự phối hợp giữa Hội nông dân ủy ban nhân dân tạo racơ chế đồng bộ thống nhất.Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang chuyển mìnhvào hội nhập với khu vực và trên thế giới thì vai trò của Hội nông dân càng trởnên quan trọng hơn góp phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất nước. Trongthời kỳ học tập và rèn luyện tại trường Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam emnhận thấy tầm quan trọng của hoạt động của Hội nông dân của cả nước chung vàHội nông dân xã Đoọc Mạy nói riêng đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Cần củngcố và phát huy tối đa vai trò của Hội nông dân nhằm cùng toàn Đảng, toàn dânphát triển kinh tế từng bước nâng cao hiệu quả đời sống của nhân dân. Chính vìvậy qua quá trình nghiên cứu và học tập em chọn đề tài này để làm tiểu luận tốtnghiệp nhằm nghiên cứu đề xuất, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động của Hội nông dân ở địa phương. MỤC LỤC MỤC LỤC 0 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. 2 LỜI CẢM ƠN 3 PHẦN MỞ ĐẦU 4 PHẦN NỘI DUNG 7 CHƯƠNG I: 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN. 7 1.1. Các khái niệm: 7 1.1.1. Khái niệm nông dân: 7 1.1.2. Hội nông dân Việt Nam: 7 1.1.3 Hội nông dân ở cơ sở: 8 1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Hội nông dân. 9 1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin về Hội nông dân. 9 1.2.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Hội nông dân. 11 1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Hội nông dân. 12 1.3. Vai trò của Hội nông dân: 14 1.3.1 Vai trò của Hội nông dân Việt Nam: 14 1.3.2 Vai trò của Hội nông dân ở cơ sở. 14 1.3.3. Chức năng của Hội nông dân: 15 1.3.4. Nhiệm vụ của Hôi nông dân: 15 1.4.Nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân: 17 1.4.1. Nội dung phương thức đổi mới của cơ sở hội. 17 1.4.2. Nội dung nâng cao hiệu quả họat động của Hội nông dân trong điều kiện hiện nay. 19 CHƯƠNG II 21 THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN 21 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế chính trị, văn hóa xã hội, của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Kỳ Sơn –tỉnh Nghệ An. 21 2.1.1. Về vị trí địa lý. 21 2.1.2. Về kinh tế. 21 2.1.3. Về chính trị. 23 2.1.4. Về văn hóa, xã hội. 24 2.1.5. Về an ninh – quốc phòng. 25 2.2. Thực trạng về nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – Huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An. 26 2.2.1. Cơ cấu tổ chức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ Hội nông dân xã Đoọc Mạy. 26 2.2.2. Tình hình hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy. 27 2.3. Những thành tựu và hạn chế. 28 2.3.1. Những thành tựu. 28 2.3.2 Hạn chế: 29 2.3.3 Nguyên nhân: 30 CHƯƠNG III 31 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN. 31 3.1. phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy từ nay cho đến năm 2015. 31 3.1.1. Những phương hướng : 31 3.1.2.Những chỉ tiêu hoạt động: 32 3.2. Giải pháp: 34 3.3. Đề xuất và kiến nghị. 36 3.3.1. Đối với cấp Đảng ủy. 36 3.3.2. Đối với chính quyền. 36 3.3.3. Đối với các ban ngành đoàn thể. 37 3.3.4. Đối với Hội nông dân cấp Huyện. 37 3.3.4. Đối với các tổ chức xã hội có liên quan. 38 KẾT LUẬN 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

doc43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9237 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân – xã Đoọc Mạy – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu là niền tin cậy nhất của giai cấp nông dân, công nhân, là lực lượng cơ bản của giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hoạt động của Hội nông dân dưới sự ảnh hưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh, là tư tưởng chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam đây là tư tưởng của Hồ Chí Minh. Từ khi ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổ chức giai cấp nông dân đứng lên đấu tranh và khởi nghĩa ở nhiều nơi, kết quả đạt được, được dánh giá khác nhau. Do tác động của khủng hoảng kinh tế và chính sách đàn áp của thực dân pháp, Đảng Cộng Sản Việt Nam ngay từ đầu khi mới ra đời tháng 2 năm 1930 đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh bên cạnh đó phong trào công nhân ở nhiều nơi mục tiêu chủ yếu là đòi quyền sống nhưng cũng xuất hiện nhiều khẩu hiệu chính trị. Hồ Chí Minh ngay trong cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ giành ruộng đất cho nhân dân, dân càng nghèo thì thực hiện người càng có ruộng để giảm tô giảm tức, trong những năm kháng chiến chống Pháp, tư tưởng ấy của Hồ Chí Minh ngày càng được nhấn mạnh như là một trong những tư tưởng hành động chính của Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngay trong năm 1947 tại Việt Bắc đã xuất hiện những đợt giảm tô cho nông dân và đến năm 1953 thì đồng thời thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất. Năm 1954 Hồ Chí Minh là người phát động Và là tư tưởng chiến dịch cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh miền bắc, Hồ Chí Minh còn đến thăm những người dân trong cải cách ruộng đất. Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên ở một vùng nông thôn nghèo, trong một ra đình có truyền thống yêu nước thương dân nên hơn ai hết Người thấm thía nỗi khổ nỗi vất vả của người nông dân chính vì vậy Người đã giành tình cảm đặc biệt của mình đối với nông dân và suốt cuộc đời luôn chăm lo cho cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân, không chỉ nhìn thấy và khẳng định về vị trí vai trò của nông dân đối với cách mạng nước ta. Người còn khẳng định vị trí vai trò của nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, vì vậy trong thư gửi Hội nông dân cứu quốc toàn quốc lần thứ hai Người khẳng định: “Đa số dân ta là nông dân mỗi việc phải dựa vào nông dân,nông dân giác ngộ hăng hái kháng chiến thì mới mau thắng lợi, phải kiến quốc mới thành công, nông dân mới được giải phóng…” Tư tưởng Hồ Chí Minh luôn kiên định phải đặt nông dân lên hàng đầu vì dân là gốc, nông dân phải được sống lao động và học tập nên dân là quân chủ lực của đất nước của giai cấp cách mạng, giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là nền tảng của nhà nước Việt Nam XHCN là lực lượng hùng hậu để phát triển kinh tế xã hội, nông lâm ngư nghiệp gắn với CNH,HĐH và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu quan trọng trong việc ổn định tình hình chính trị kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước. 1.3. Vai trò của Hội nông dân: 1.3.1 Vai trò của Hội nông dân Việt Nam: Hội nông dân Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, cơ sở chính trị của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vai trò của Hội nông dân Việt Nam đã phát huy được những vai trò trách nhiệm là người đại diện cho quyền lợi chính đáng hợp pháp của nông dân và cũng là cầu nối giữa Đảng và Hội nông dân để trở thành lực lượng nòng cốt trong phong trào xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền với khối đại đoàn kết toàn dân tộc văn minh hiện đại, nghĩa tình. Hội nông dân Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và tổ chức các cấp Hội, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của Việt Nam và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho nông dân. 1.3.2 Vai trò của Hội nông dân ở cơ sở. Hoạt động của Hội nông dân đã chứng tỏ được vai trò phát triển kinh tế - hội ở xã là rất to lớn trong quá trình hoạt động của Hội nông dân đã hoạt động và phát động được nhiều phong trào nhằm giúp hội viên, nông dân xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao được vật chất tinh thần. Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng hương ước, quy ước làng xã,thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” những việc chung và những việc có liên quan đến quyền lợi nghĩa vụ của nông dân, làm tốt công tác hòa giải, các mâu thuẫn trong nội bộ nông dân được giải quyết ở cơ sở, xây dưng văn hóa tinh thần, nếp sống lành mạnh, tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin, lễ hội, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn vệ sinh môi truồng ở nông thôn sạch đẹp 1.3.3. Chức năng của Hội nông dân: - Vận động nông dân là một trong những chức năng quan trọng nhất của Hội nông dân, xây dựng giai cấp nông dân về mọi mặt để xứng đánh là lực lượng cơ bản trong việc xây dựng nông thôn mới góp phần đắc lực vào sự nghiệp CNH,HĐH, nông dân phải được đào tạo và có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới và đủ bản lĩnh chính trị vai trò chức năng trong việc xây dựng nông thôn mới.Trong Đại hôi X của Đảng thì phải phát huy được những chức năng của Hội nông dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt các chính sách cho nông dân nhiều hơn. - Vận động giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. - Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước . - Chăm lo bảo vệ quyền lợi ích chính đáng hợp pháp của nông dân Việt Nam nói chung và Hôi nông dân ở địa phương nói riêng. 1.3.4. Nhiệm vụ của Hôi nông dân: Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,Nghị quyết chỉ thị của Hội, khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện dại hóa. Tổ chức học tập nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật - khoa học và công nghiệp trong sản xuất, kinh doanh cho hội viên, nông dân nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ hội. Vận động tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế văn hóa - xã hội xây dưng cho hội nông thôn mới, xây dựng gia đình nông thôn văn hóa, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên, nông dân các cấp hội là thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước, chương trình phát triển kinh tế , xã hội của Nhà nước ở nông thôn tham gia xây dựng kinh tế, các xã hội hợp tác xã, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân tham gia phong trào bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, nâng cao chất lượng hội viên, xây dưng tổ chức hội vững mạnh, phải đào tạo bồi dưỡng cán bộ hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo từng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp nông thôn, tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nông dân. Tăng cường công tác hòa giải gạt bỏ những định kiến, mâu thuẫn, giữ gìn đoàn kết trong nôi bộ nông dân, góp phần giữ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống quan liêu tham nhũng, mất dân chủ và các tệ nạn xã hội. Các cấp hội có chính kiến, chủ động đề xuất với cấp ủy Đảng chính quyền cùng cấp những chủ trương biện pháp đáp ứng đòi hỏi chính đáng của nhân dân và nông dân. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan diểm đường lối của Đảng, trên tinh thần hữu nghị hợp tác, cùng bình đẳng cùng phát triển với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chings phủ thuộc các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần yêu nước cho nông dân tăng cường củng cố khối đại đoàn kết nông thôn xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân tri thức vững chắc. Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của công tác vận động nông dân. Vậy nhiệm vụ vận động nông dân xây dựng đời sông van hóa, tinh thần ở nông thôn, văn minh hiện đại bảo đảm cơ sỡ xã hội bền vững trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp nông thôn. Hội nông dân nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần yêu nước cho nông dân tăng cường khối dại đoàn kết nông thôn xâu dựng khối linh minh công nông tri thức vững chắc. Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế đẩy mạnh sự nghiệp nâng cao đời sống tinh thần của nông dân. Nâng cao trình độ dân trí toàn diện cho nông dân là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu đồng thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của công tác vận động nông dân. Vận động nông dân xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, văn minh hiện đại đảm bảo cơ sở xã hội bền vững trong công cuộc CNH,HĐH, nông nghiệp nông thôn. Vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở là đòi hỏi khách quan của công tác vận đông nông dân. 1.4.Nội dung nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân: 1.4.1. Nội dung phương thức đổi mới của cơ sở hội. Những năm qua Hội nông dân tiếp tục đổi mới nhiều nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao vai trò trách nhiệm trong phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, góp phần tích cực thực hiện các Nghị quyết quan trọng để phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn, Hội nông dân xã đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, dậy nghề , tổ chức tập huấn khuyến nông, khuyến lâm về nâng cao chất lượng hiệu quả các phong trào thi đua lớn của Hội, trọng tâm là thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng Hội nông dân xã được quan tâm hơn. Tuy nhiên Hội vẫn còn một số kế hoạch xây dựng còn chậm nên triển khai thực hiện Nghị quyết hội nông dân vẫn chưa nắm bắt được những khó khăn còn bức xúc trong nhân dân, để tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền để có biện pháp giải quyết kịp thời những nội dung hoạt động của Hội, Hội vẫn chưa thể hiện rõ được vai trò trách nhiệm tập hợp tổ chức nông dân tham gia có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong nhiều năm trở lại đây Hội nông dân đã có nhiều biến đổi cả về số lượng cà chất lượng, nhưng vẫn còn một số chất lượng chưa đắp ứng được yêu cầu kịp thời đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Với vai trò làm chủ của nông dân ngày càng được phát huy phát triển kinh tế như nông dân phải làm chủ được trên mảnh đất của mình, một số chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, lợi ích của nông dân thuộc diện thu hồi đất cho phát triển kinh tế sản xuất nông – lâm nghiệp, đầu tư cho nông nghiệp còn thấp. Vậy, qua những năm thực hiện phát triển kinh làm giàu cho nhân dân thì càng thấy vấn đề nội dung của Hội nông dân càng có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vừa là cơ sở vừa là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương cũng như đát nước, bảo đảm an ninh - quốc phòng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tất cả những vấn đề của Hội nông dân đều được giải quyết đồng bộ gắn với quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH của đất nước. Có thể khẳng định việc thực hiện Nghị quyết đã có những kết quả đạt được, nhưng mặc dù có sự tác động của nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực nông nghiệp nông dân vấn được giữ vững sự ổn định, bảo đảm cho giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội, tỷ trọng nông nghiệp tăng, sản xuất lương thực có bước tiến hơn, kinh tế có chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các tổ chức, hình thức sản xuất tiếp tục được đổi mới, kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội được tăng cường, bổ mặt của xã vùng được khang trang hơn. Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được cải thiện, dân chủ được phát huy, an ninh chính trị, an toàn xã hội được giữ vững, vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng lên. Người dân có điều kiện , cơ hội để cải thiện đời sống và làm giàu cho gia đình, quê hương, đất nước. Hội nông dân ở cơ sở phải đẩy mạnh thêm những phong trào cho nông dân trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức và hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chủ động tham gia vào các chương trình của quốc gia như xóa đói giảm nghèo giúp đỡ nhau trong sản xuất đoàn kết hợp tác. Phát huy vai trò làm chủ của nông dân tham gia xây dựng Làng ước, quy ước làng xã thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn phải tăng cường những hoạt động, tổ chức những cuộc thi như kiến thức nhà nông. Các chi tổ hội phải vận động, động viên nông dân xây dựng làng quê, ngõ xóm, trường học, trạm xã...Để có cơ sở hạ tầng ở nông thôn phát triển. Hội nông dân ở cơ sở phải đẩy mạnh thêm những phong trào cho nông dân trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ động tham gia vào các chương trình của quốc gia như xóa đói giảm nghèo giúp đỡ nhau trong sản xuất đoàn kết hợp tác, phát huy được những vai trò chính đánh của nông dân tham gia xây dựng thôn bản làng thực hiện được quy chế dân chủ ở nông thôn tăng cường những hoạt động và những cuộc thi về làm giàu của người dân ở địa phương. 1.4.2. Nội dung nâng cao hiệu quả họat động của Hội nông dân trong điều kiện hiện nay. Tăng cường các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm thông tin thị trường...Nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tổ chức đời sống. Phải chú trọng phương thức chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình trình diễn, xây dựng các chi hội, tổ hội, hội viên thành những điển hình tiên tiến, tổng kết rút kinh nghiệm để nhận ra diện rộng để nhiều người học tập và làm theo. Tổ chức các hội thi “Kiến thức nhà nông” và “nhà nông đua tài”, “chi hộ trưởng giỏi” và “ chủ nhiệm các câu lạc bộ giỏi”, thi tìm hiểu pháp bằng hình thức sân khấu. Các chi Tổ hội viên nông dân góp công, góp của phù hợp xây dựng đường làng, ngõ xóm, trường học, trạm xã... Phải thực hiện các nông dung, phương thức hoạt động nêu trên sẽ tập hợp thu hút được nhiều hơn nông dân tham gia vào tổ chức hội, để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở hội. - chăm lo lợi ích cho nông dân cải thiện dân sinh, cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần là những yêu cầu mong muốn hàng đầu của người dân, nâng cao trình độ dân trí, phải giáo dục chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước cho nhân dân. Đào tạo dậy nghề tại chỗ phổ cập kiến thức khoa học công nghệ và phát triển phổ cập mạng công nghệ thông tin, và sự phát triển gia đình văn hóa ở nông thôn. Tuyên truyền giáo dục xây dựng người nông dân mới đắp ứng được sự nghiệp CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn, tiến hành công tác tuyên truyền giáo dục chương trình đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước tới từng người dân.Giáo dục và bồi dưỡng đạo đức lối sống phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc, chống lại những lễ thói tập tục lạc hậu, giáo dục bồi dưỡng văn hóa nâng cao tay nghề cho nhân dân làm sao xây dựng giai cấp nông dân đạt được yêu cầu. Có ý thức làm chủ, có ý thức trách nhiệm cao, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế, giáo dục có trình độ học vẫn cao, có đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao. Hội nông dân phải tổ chức các phong trào nông dân thi đua thực hiện về phát triển kinh tế, xây dựng và củng cố Hội nông dân ngày càng vững mạnh và phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức được phong trào cho nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế chính trị, văn hóa xã hội, của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – huyện Kỳ Sơn –tỉnh Nghệ An. 2.1.1. Về vị trí địa lý. Đoọc Mạy là một xã miền núi biên giới nằm ở phía Bắc của huyện Kỳ Sơn, có 7,5km đường biên giới, trong xã có 6 bản. Giáp ranh với: - Phía Bắc giáp với nước bạn Lào. - Phía Đông giáp với xã Bắc Lý. - Phía Tây giáp với xã Na Loi. - Phía Nam giáp với xã Huồi Tụ. Địa hình chủ yếu là đồi núi.Cùng với hệ thống sông, suối, ao, hồ đày đặc. Độ cao trung bình từ 350 – 450m so với mực nước biển. Tổng diện tự nhiên là 9698,71ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 8257ha, đất lâm nghiệp 3.18320ha, Tổng dân số là 384 hộ, 2050 nhân khẩu. xã Đoọc Mạy gồm một hệ dân tộc H’mông cùng sinh sống. 2.1.2. Về kinh tế. Đoọc Mạy có một vị trí tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội có các loại đất rất thích hợp cho trồng cây lương thực, thực phẩm: Ngô, Đậu, Đỗ, Lạc; và các cây công nghiệp ngắn ngày: Bông và Gai; cây công nghiệp lâu năm như: Chè, Cà phê, Đào và Táo mèo, Mận, Mít xoài… Theo thống kê của UBND và Hội nông dân xã Đoọc Mạy thì xã chủ yếu chú tâm vào lúa mùa, lúa nương là để phục cho cuộc sống, tự cung tự cấp là chính. Trong 2 năm trở lại đây thì xã đang tạo điều kiện cho nhân dân phát triển Ngô lai và Táo mèo, Mận, nhưng vẫn đang trên đà phát triển, hiện tại đang có dự án mới. Cụ thể tổng diện tích nông nghiệp huyện giao cho năm 2009 là: 1.241,5 ha chia đều cho từng lĩnh vực sản xuất như Nông, Lâm, Ngư nghiệp… Trong đó, lúa xuân, lúa nương chiếm 450 ha, Ngô chiếm 430 ha còn lại là đất canh tác khác. Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND, HĐND và Hội nông dân xã đã đạt được những vvh tựu đáng kể: Tổng sản lượng lúa đạt 502,5 tấn ( năm 2009). Sản lượng Ngô đạt 2.088 tấn ( năm 2009). Nhưng thực tế hiện nay một số cây trồng như: Cây Đậu tương, cây Y Dĩ không đem lại năng suất hiệu quả cho người dân, nên không phát huy hết được số diện tích đất giao trên. Xu hướng hiện nay là chủ yếu đẩy mạnh phát triển về Ngô lai, cây lúa và Táo mèo, ngoài đó xã Đoọc Mạy còn đẩy mạnh phát triển cả về thủy sản nhưng còn ít ( bởi vì vốn đầu tư vào chưa có nhiều). Đoọc Mạy là một trong những xã nằm ở vùng sâu vùng xa của huyện Kỳ Sơn nên trên địa bàn còn nhiều khó khăn hộ nghèo vẫn nhiều, trình độ dân trí vẫn còn thấp, không đồng điều, vẫn còn một số bộ phận nông dân có tư tương trông chờ ỷ lại, vào sự đầu tư của Nhà nước, trình độ canh tác còn lạc hậu, việc tiếp thu áp dung khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, năng lực lãnh đạo chỉ đạo của cán bộ Hội nông dân còn hạn chế. Thời tiết khí hậu của địa phương diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại kéo dài đặc biệt vào năm 2009 và năm 2010, đẫn đến sự ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp và các cây hoa quả, trâu bò chết rét, nên có ảnh hưởng một phần không nhỏ đến sự phát triển và thu nhập của nông dân ở dịa phương. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế đối với miền núi, trong đó xã Đoọc Mạy luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo chỉ đạo của Đảng ủy HĐND và UBND xã và đặc biệt là Hội nông dân huyện Kỳ Sơn, cùng sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể của xã, các tổ chức kinh tế xã hội, chính trị từ trung ương đến địa phương, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho Đoọc Mạy từng bước ổn định và phát triển. Tốc độ phát triển nông - lâm nghiệp đạt trung bình, tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp lên dến 15% /năm, vượt 25% so với các năm trước. Tổng sản lượng cây có hạt như ngô, lúa, mận ước đạt 1.311 tấn. - Lương thực bình quân theo đầu người hàng năm đat tới 570 kg / người / năm đạt 106,2% tăng 30kg so với các năm. - Thu nhập bình quân theo đầu người là 5.300.000đ /người/năm đạt tới 72%. - Giá trị thu được từ chăn nuôi và thu khác là 20 đến 30 triệu đồng /năm. - Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,15% ( tăng 0,15% so với các năm trước). - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 18,23% giảm 26,2%. Toàn xã vẫn chưa được sử dụng điện lưới quốc gia, nên rất khó khăn trong việc phát triển kinnh tế của nông dân. Xã đã dược chú trọng các biện phát thân canh, tăng vụ, tăng cường chỉ đảo, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cho nông dân được cải thiện theo hướng tích cực. Dự báo tình hình sâu bệnh kịp thời sát với thực tế ở từng thôn, bản, làng của xã. Chăn nuôi, bên cạnh việc lãnh đạo của Hội nông dân phát triển kinh tế trồng trọt, những người quan tâm thường xuyên đến đó chính là Đảng, Chính quyền, chỉ đạo hội viên nông dân tích cực phát triển chăn nuôi, sử dụng các nguồn vốn vay của ngân hàng đúng mục đích phát triển chăn nuôi và tận dụng nguồn thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên về phát triển kinh tế chăn nuôi gia súc gia cầm. Hội nông dân đã vận động chỉ đạo các hội viên nông dân mở rộng diện tích trồng cỏ voi để phát triển chăn nuôi trâu bò với diện tích là17,2ha trong toàn xã. Trong đó chăn nuôi ao cá là 3,5 ha. 2.1.3. Về chính trị. Với vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng sự quản lý điều hành của Nhà nước luôn được củng cố và tăng cườg tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thúc đẩy các phong trào hành động cách mạng của đơn vị xã một cách toàn diện và vững chắc do vậy tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, toàn Đảng toàn dân, toàn quân và các dân tộc trong toàn xã Đoọc Mạy luôn vững tin vào chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đảng, chính quyền luôn quan tâm đến công tác Hội nông dân đề cao phát huy vai trò quan trọng của Hội nông dân như tin tưởng giao cho Hội nông dân những công trình phần việc cho Hôi nông dân đảm nhiệm trong công cuộc xây dựng và đổi mới nông thôn. Hội nông dân xã luôn phát huy trí tuệ, lòng nhiệt tình để xây dựng xã Đoọc Mạy nói riêng và huyện Kỳ Sơn nói chung vững mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, góp phần cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.1.4. Về văn hóa, xã hội. Do xã chủ yếu là dân tộc Hmông sinh sống nên vẫn đề văn hóa - xã hội được triển khai tương đối dễ dàng. các hoạt động văn hóa - xã hội, thông tin thường xuyên được tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên. Luôn thực hiện tốt các cuộc vận động, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT. Phát động phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Kết quả xét được 3/6 bản là bản làng văn hóa xuất sắc, đạt 50% KH. Công tác giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, cơ sở vật chất, trường lớp tiếp tục được đầu tư đáp ứng nhu cầu dạy và học, công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng, thực hiện phong trào “ trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ giáo dục và đào tạo phát động. Đồng thời Hội phát động phong trào toàn dân tích cực học tập nâng cao trình độ văn hóa, bên cạnh đó Hội còn làm tốt vai trò tham mưu cho Đảng ủy, chính quyền địa phương thành lập hội khuyến học nhằm tôn vinh những tấm gương hiếu học, những con em vượt khó vươn lên học giỏi. Đẩy mạnh phong trào dạy và học nghề tại chỗ nâng cao tay nghề cho người dân, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công tác giáo dục luôn được kiểm tra, giám sát, kịp thời triển khai, thực hiện có chất lượng trong việc dạy và học. Xây trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập, giáo dục tiểu học - xóa tái mù chữ. Hoàn thành các chỉ tiêu dạy và học trong năm. Chuyển lớp, tiểu học đạt 100%, trung học đạt 100%, thi tốt nghiệp đạt 94,2%. Kết quả phân loại các bậc học: mần non, tiêu học, trung học với tổng số là 315 học sinh. Trong đó học sinh mần non 124 em, tiểu học 161 em, trung học 154 em. Số con em thi đậu vào các trường đại học và cao đẳng hàng năm đều tăng từ 5 - 7 em. Công tác Y tế luôn được quan tâm để bảo đảm chăm sóc cho sức khỏe người dân, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như: Phòng chống dịch, tiêm chủng mở rộng. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trạm y tế xã đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao y đức của người thầy thuốc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân. Đảng ủy luôn quan tâm chỉ đạo tiêm chủng mở rộng đạt hiệu quả cao, đảm bảo tiêm đủ, tiêm đúng cho người bệnh. Trẻ em từ 1 tuổi được tiêm dủ 7 loại vắc xin, số người bệnh điều trị được chăm sóc chu đáo, trách nhiệm. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được phát động và triển khai có hiểu quả đáp ứng được nhu cầu đời sống tinh thần nông dân và nhân dân ở địa phương. Từ năm 2009 đến nay tình hình văn hóa xã hội, thể dục thể thao của xã luôn được phát triển sâu rộng hơn, có nhiều điêu múa dân ca, nhiều nghi lễ truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc của người mông được phát triển hơn, nhiều cảnh quan thiên nhiên bắt đầu có hướng thú và trách nhiệm trong việc giữ gìn các tinh hoa văn hóa vật thể và tinh hoa văn hoa nhân loại của địa phương. 2.1.5. Về an ninh – quốc phòng. Trong những năm qua được đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo giục cho cán bộ Đảng viên, cán bộ Hội nông dân và nhân dân bằng nhiều hình thức, biện pháp để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người dân trên địa bàn. Duy trì tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Thường xuyên củng cố kiện toàn các tổ hòa giải, các Ban thanh tra nhân dân và hướng dẫn hoạt động có hiểu quả để kịp thời phát hiện, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh ở cơ sở. Tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Chủ động bám sát các địa bàn sông yếu, điều tra, phân loại nắm chắc các loại đối tượng, thường xuyên tấn công các loại tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp, các sự kiện, các ngày lễ lớn diễn ra trên địa bàn. Đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thường xuyên được giữ vững và ổn định, không để xảy ra truyền đạo trái pháp luật, định canh, định cư tự do, khiếu kiện phức tạp. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, tuyên truyền vận động nhân dân nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng nhằm làm thất bại âm mưu “ Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Xây dựng kế hoạch và tổ chức huấn luyện DQTV, DBĐV, làm tốt công tác tuyển giao quân đúng số lượng, có chất lượng đạt chỉ tiêu cấp trên giao. Đảng bộ địa phương lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức công tác tuyển gọi thanh niên lên dường nhập ngũ và tham gia huấn luyện tại chỗ, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, thực hiện toàn dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân, kịp thời phát hiện và phòng ngừa các loại tội phạm, bảo đạm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2.2. Thực trạng về nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy – Huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ Hội nông dân xã Đoọc Mạy. * Cơ cấu tổ chức: Ban chấp hành Hội nông dân xã Đoọc Mạy gồm 9 ủy viên Ban Chấp hành, Ban thường vụ gồm 3 đồng chí trong đó 1 đồng chí là chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 1 ủy viên BTV. Hội nông dân xã gồm có 6 chi hội, mỗi chi hội gồm 200 đến 215 hội viên cùng tham gia sinh hoat tại các chi hội thôn bản làng, mỗi chi hội có một chi hội trưởng để vận động và tổ chức cho hội viên thực hiện theo chương trình hoạt động của các cấp hội, đồng thời có trách nhiệm truyền đạt những tâm tư, ý chí, nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của hội viên lên các cấp Hội để kịp thời có những chính sách phù hợp * Trình độ năng lực: - Chủ tịch Hội nông dân: trình độ chuyên môn Cao Đẳng Nông Lâm. - Phó chủ tịch Hội nông dân: trình độ Trung cấp. - Ban thường vụ Hội nông dân: Trung cấp. - 2 ủy viên BCH Hội : 12/12. - 4 ủy viên BCH Hội: 9/12. Đa số các ủy viên trong BCH Hội nông dân luôn có lập trường quan điểm vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, luôn xác định rõ vai trò trách nhiệm của Hội nông dân, thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Luôn thực hiện các Nghị quyết chỉ thị của Đảng của Hội nông dân các cấp. 2.2.2. Tình hình hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy. Tình hình hoạt động của Hội nông dân xã vẫn được diễn ra bình thường theo những kế hoạch và tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nông dân thực hiện tốt các Nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp nông thôn, triển khai Nghị quyết, Hội nghị BCH, Hội nông dân của xã, tuyên truyền kết quả Đại hôị Đảng toàn quốc lần thứ XI. Vận động Hội nông dân vui xuân đón tết không quên nhiệm vụ tập trung ra quân phòng chống rét, dịch bệnh trên địa bàn, gia súc, gia cầm ngăn chặn có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trộng cạn và dưới nước cây lúa vụ đông xuân. Tích cực tham gia với các đơn vị chức năng tổ chức tốt việc chọn và hỗ trợ và chuyển quà của Chủ tịch nước, tỉnh, huyện, xã cho các đối tượng gia đình chính sách, hộ nông dân nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, đảm bảo đúng đối tượng, không có trường hợp đáng tiếc xảy ra. Nhì chung đại bộ phận Hội nông dân điều thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của Hội nông dân về vui xuân đón tết, phấn khởi trước những thành quả đạt được của xã nhà trong những năm qua, sức mua sắm các chỉ tiêu các gia đình bình quân cao, thể hiện được sự khấm khá hơn của người nông dân. Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, được Hội nông dân xã duy trì đầy đủ, như tham hỏi chúc tết, thăm viếng được chú trọng hơn, các lễ lớn được phong phú hơn về quy mô, về an ninh trật tự an toàn xã hội được ổn định, các tệ nạn xã hội giảm đáng kể so với những năm trước đây. Tình hình hoạt ddoonhj trong thời gian tới của Hội nông dân xã cần được tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho hội viên nông dân phải đẩy mạnh việc phối hợp với UBND cùng cấp thể hiện được tốt hơn về công tác tuyên truyền quy chế dân chủ ở cơ sở vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, vật chất tinh thần của người dân ở khu dân cư. 2.3. Những thành tựu và hạn chế. 2.3.1. Những thành tựu. Trong công tác tổ chức và hoạt động của xã Đoọc Mạy đạt được một số thành tựu sau: - Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Hội nông dân cho hội viên nông dân phong phú cả về nội dung và hình thức. - Công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho hội viên nông dân luôn được phát động hàng năm. Hôi nông dân tham gia hưởng ứng đầy đủ các phong trào, thi đua sản xuất có nhân thức đúng đắn hơn về nhiệm vụ vai trò của mình trong hoạt động. - Trên 95% Hội viên nông dân thực hiện tốt quy chế, điều lệ Hội, không có hội viên nào xa ngã vào các tệ nạn xã hội: Buôn bán trái phếp và nghiện hút... 2.3.2 Hạn chế: Bên cạnh những mặt đạt được thì công tác tổ nâng cao hoạt động của xã còn gặp không ít khó khăn nhất định Đoọc Mạy là một xã vùng cao, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, trình độ dân trí của Hội nông dân, nông thôn không đồng đều. Một số chi hội còn trông chờ lề mề, chưa hiểu rõ, sâu về ý nghĩa và tầm quan trọng của tổ chức Hội, công tác của hội. Đó là không sinh hoạt theo tổ chức, tư tưởng không ổn định, còn hoang mang với phong trào Hội nông dân, không chịu học hành, không nghe sự khuyên nhủ từ tổ chức, gia đình, nhà trường, bạn bè, người thân nên rất dễ xa vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt sự lôi cuốn của các thế lực thù địch và rơi vào con đường nghiệm ngập... Một số đồng chí cán bộ hội nông dân chưa thực sự gương mẫu, tiên phong trong công việc cũng như tổ chức các hoạt động, tác phong làm việc không thực sự hiệu quả, chất lượng chưa cao. Trình độ năng lực điều hành của cán bộ Hội còn có nhiều mặt hạn chế, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ của Hội đặt ra, một số cán bộ từ xã về các cơ sở hội viên chưa năng động, sáng tạo,thiếu nhiệt tình trong công tác, chưa chịu khó học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt. Việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp còn hạn chế. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng và 1 năm của cơ sở vẫn còn chậm. Việc nắm bắt thông tin 2 chiều chưa kip thời. Xây dựng các mô hình còn chung chung, chưa rõ rẹt. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho hội viên nông dân chưa còn thực sự sâu rộng. Như vậy chưa đáp ứng được đầy đủ mọi phong trào ở địa phương, nhiều thách thức đang tồn tại trước mắt chưa giải quyết. Đây là một số nội dung hạn chế và tồn tại của hội nông dân xã em. 2.3.3 Nguyên nhân: Công tác cán bộ Hội nông dân hiện nay chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài: - Do cơ chế thị trường luôn biến đổi và vận động không ngừng. - Chưa có hệ thống chính sách cụ thể về đào tạo đội ngũ cán bộ Hội nông dân của địa phương. - Chưa tham mưu đúng nội dung cần chú trọng, quan tâm cho Đảng, cho chính quyền ở cơ sở. - Không nắm bắt thực chất về tình hình địa phương. - Làm chưa tốt công tác nội bộ và phối kết hơp giữa các ban ngành đoàn thể. - Do tác động của nhiều thế lực thù địch. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ ĐỌOC MẠY – HUYỆN KỲ SƠN – TỈNH NGHỆ AN. 3.1. phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân xã Đoọc Mạy từ nay cho đến năm 2015. 3.1.1. Những phương hướng : Đại hội Hội nông dân xã Đoọc Mạy nhiệm kỳ 2010 đến 2015 có ý nghĩa trọng đại. Đây là đại hội thể hiện ý chí quyết tâm phấn đấu, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới mạnh mẽ CNH,HĐH giữ vững hệ thống chính trị và an ninh trật tự phát triển kinh tế toàn diện trên tất cả các mặt, thực hiện tốt chính sách xã hội, công tác xây dựng Hội nông dân các chi hôi viên Hội nông dân,là tiền đề lãnh đạo Hội nông dân hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đại hội đề ra. Hội nông dân xã Đọoc mạy luôn làm tốt công tác vận động họi viên nông dân thực hiện có hiệu quả mục tiêu Nghị quyết Đại hội Hội nông dân các cấp đề ra, các Nghị quyết chuyên đề của Trung ương Hội nông dân việt nam, Hội nông dân tỉnh Nghệ An về xây dựng tổ chức Hội nông dân các cấp vững mạnh xứng đáng với vai trò nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức thực sự là trung tâm là nòng cốt cho phong trào nông dân và cong cuộc xây dựng nông thôn mới, xây dựng Hội nông dân xã phải gắn với xây dựng giai cấp nông dân ở nông thôn củng cố khối liên minh công nông nhân dân, tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phải đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cơ sở đắp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân trong giai đoạn cách mạng mới. Hướng mạnh về cơ sở hạ tầng, lấy lợi ích thiết thực và chính đáng của nông dân làm mục tiêu hoạt động của công tác Hội. Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, công tác cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng hội viên, cải tiến nội dung, phương thức sinh hoạt thiết thực hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của hội viên, tham mưu tốt cho cấp ủy làm công tác quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ Hội cơ sở về chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh và đạt các chỉ tiêu Đại hội đề ra cụ thể sau: 3.1.2.Những chỉ tiêu hoạt động: Tuyên truyền vận động để đến năm 2015, có trên 70% chủ hộ sản xuất nông nghiệp vào tổ chức Hội nông dân hàng năm phát triển từ 200 – 300 hội viên. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở Hội, phấn đấu đến năm 2015 có 90% cơ sở chi tổ Hội đạt khá trở lên, trong đó 65% vững mạnh, giảm tỷ lệ các chi Hội yếu kém xuống dưới 2%. Phấn đấu 100% cơ sở hội, chi hội xây dựng và phát triển dược quỹ mô để tăng cường kinh phí cho hoạt động, mỗi năm tăng trưởng 20% quỹ hỗ trợ cho nông dân. Phấn đấu đến năm 2015 có 50% cán bộ chủ chốt ở cơ sở có trình độ chính trị, chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, để đến năm 2020, 100% cán bộ đạt chuẩn theo quy định. Phấn đấu đến năm 2015 có 90% cán bộ ở cơ sở Hội và 80% cán bộ chi tổ Hội đều được bồi dưỡng tập huấn về lý luận và nghiệp vụ công tác Hội nông dân. * Về phát triển kinh tế từ nay cho đến năm 2015. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 15%. - Bình quân thu nhập đến năm 2015 tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu/ người/ năm. - Cơ cấu kinh tế tỷ trọng các ngành nông nghiệp: Trồng trọt: 60%; Chăn nuôi: 30%; Dịch vụ thương mại đạt khoảng 30% + Các chỉ tiêu cụ thể: - Về trồng trọt: Lúa: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 200 – 300ha. Ngô: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 100 -120ha. Sắn: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 60 – 80ha. Cỏ voi: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 40 – 50ha. Đậu tương, Lạc: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 20- 30ha. Rau, hoa quả các loại: Từ nay cho đến năm 2015 đạt 40 – 45ha. - Về chăn nuôi: Trâu: Đến năm 2015 đạt khoảng 120 – 150 con. Bò : Đến năm 2015 đạt khoảng 200 – 250 con. Lợn: Đến năm 2015 đạt khoảng 400 – 600 con. Dê: Đến năm 2015 đạt khoảng 300 – 500 con. Gia cầm: Đến năm 2015 đạt 3000 – 7000 con. * Văn hóa, giáo dục, y tế. - Văn hóa: Đến năm 2015 khoảng 75% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, tổ chức có hiệu quả các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tinh thần cho quần chúng nhân dân. - Y tế: Từ nay cho đến năm 2015 trung tâm trạm y tế cần quan tâm chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân và các trẻ em được tiêm phòng vác xin đầy đủ. * An ninh – quốc phòng: Từ nay cho đến năm 2015 an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã ngày càng được ổn định biên giới của địa phương. * Công tác xây dựng Đảng: Những đảng viên của Hội nông xã được học tập các Nghị quyết và các chỉ thị của Đảng ủy, chính quyền của địa phương và của Đảng và Nhà nước cấp trên. 100% Đảng viên không vi phạm pháp luật, Điều Lệ Đảng, từ nay cho đến 2015 phấn đấu phát triển Đảng viên đạt khoảng 20 – 30 Đồng chí. * Lãnh đạo quả lý: Xây dựng hoàn chỉnh các quy trình, kế hoạch các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội cho nông dân đạt 100%.KH * Các tổ chức đoàn thể nhân dân: Các chi Hội nông dân có Nghị quyết sinh hoạt hàng tháng, hàng quý và trong các nhiệm kỳ đạt 100% KH 3.2. Giải pháp: - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng với các ban ngành, đoàn thể nhằm xây dựng và củng cố tổ chức Hội ngày càng vững mạnh. Thường xuyên tuyên truyền, vận động hội viên nâng cao trình độ nhận thức chính trị, tuyên truyền vị trí, vai trò của giai cấp nông dân và Hội nông dân Việt Nam để hội viên có hiệu biết sâu sắc về vai trò của mình để từ đó tự nguyện làm theo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Hội nông dân các cấp. Kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nông dân để phản ánh, đề xuất với Đảng, Nhà nước. Vận động nông dân tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất gắn với chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống, vận động hộ nông dân sản xuất giỏi giúp đỡ hội viên nông dân nghèo, xây dựng một số mô hình kinh tế mới, tiên tiến, tuyên dương các điển hình làm kinh tế giỏi. Vận động nông dân vùng biên giới đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bỏa vệ vững chắc biên giới của tổ quốc. Tăng cường cong tác giáo dục chính trị tư tưởng cho Hội viên nông dân để nông dân nâng cao giác ngộ chính trị, lòng yêu nước tự hào, tự tôn dân tộc cho hội viên, nông dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nông thôn. Xây dựng các đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung nâng cao chất lượng hội viên mới trên cơ sở tăng cường về số lượng coi trọng chất lượng, phát huy tính tích cực tự giác của hội viên trong mọi hoạt động của Hội, đảm bảo hội viên được sinh hoạt với những nội dung phong phú thiết thực có sự hấp dẫn, đặc biệt chú vào vùng sâu vùng xa, vùng miền núi dân tộc, và những nơi tổ chức và hoạt động của Hội nông dân còn yếu kém. Kiện toàn, củng cố chi hội theo chi bộ Đảng những nơi chưa có chi bộ đảng thì tổ chức theo địa bàn dan cư phát triển các chi hội về nghề nghiệp, HTX trong kinh doanh ở nông thôn, sản xuất chi hội là đơn vị hành động. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở Hội có những kỹ năng nghiệp vụ về công tác Hội, năng động sáng tạo, làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy cấp trên theo quy hoạch, đào tạo sử dụng cán bộ Hội, theo từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ Hội, đặc biệt là cán bộ chi trưởng, chủ tịch Hội cơ sở . Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội nông dân ở cơ sở chấn chỉnh về nề nếp sinh hoạt của hội, điều chỉnh tiêu chuẩn đánh giá chất lượng để phù hợp với tình hình nhiệm vụ của Hội nông dân trong điều kiện mới . Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng 3 phong trào thi đua lớn, tổ chức mở rộng các hoạt động dịch vụ tư vấn hỗ trợ nông dân, xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến cổ vũ động viên kịp thời những cách làm hay sáng tạo, góp phần đóng góp xứng đáng cho phong trào nông dân. Thực hiện phân trách nhiệm và phân cấp chỉ đạo rõ ràng đối với các cấp Hội, tăng cường chỉ đạo trực tiếp đối với cơ sở tập trung vào cơ sở và hướng vào cơ sở. 3.3. Đề xuất và kiến nghị. 3.3.1. Đối với cấp Đảng ủy. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Hội nông dân, giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nông dân, thường xuyên chăm lo cho lợi ích của nhân dân nói chung và hội viên nông dân nói riêng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch rà soát đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt của tổ chức Hội địa phương. Chăm lo xây dựng Hội nông dân, phân công cán bộ, đảng viên thật sự có năng lực làm công tác Hội, kịp thời có các chính sách phù hợp với nông dân, ra các Nghị quyết chuyên đề về xây dựng Hội nông dân và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hội viên nông dân. Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với Hội nông dân trong công tác vận động nông dân thực hiện các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động của hội viên nông dân trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng và xây dựng quê hương, làng, bản ngày càng văn minh. 3.3.2. Đối với chính quyền. Chính quyền địa phương cần đầu tư hơn nữa để Hội nông dân phát triển kinh tế, để tạo viêc làm cho người lao động và cung cấp cho Hội nông dân về một số kinh phí và điều kiện vật chất để Hội nông dân được hoạt động. chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho Hội nông dân xây dựng để tự trang trải, xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền và Hội nông dân trong việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Phải có những chính sách phù hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ Hội nông dân ở địa phương, Cần quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện luật Hội nông dân, chính quyền phải quan tâm xây dựng cơ sở vật chất cho công tác Hội nông dân, cần có những chính sách ưu đãi ngộ nhiều hơn cho Hội nông dân để thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ Hội nông dân ở cơ sở. 3.3.3. Đối với các ban ngành đoàn thể. Các ban ngành đoàn thể cần phối hợp làm tốt công tác và tạo cơ chế chính sách cho Hội nông dân có cơ hội trong nghề nghiệp và việc làm, cụ thể là các chính sách về vốn, giống cây trồng vật nuôi, khoa học kỹ thuật để Hội nông dân phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho mọi người dân cũng như của Hội nông dân của xã. 3.3.4. Đối với Hội nông dân cấp Huyện. Hội nông dân Huyện cần quan tâm đến các cơ sở Hội như các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải tăng cường giáo dục chính trị lí tưởng, nhất là thông tin tuyên truyền cần có những bản tin nhanh, bản tin của Hội nông dân hàng tháng. Hội nông dân cần cung cấp những thông tin về các vấn đề việc làm, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn cho hội viên nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình để từ đó Hội nông dân xã Đoọc Mạy có cơ hội làm giàu một cách chính đáng cho bản thân, gia đình cho toàn xã hội. Đảm bảo mối quan hệ chặt chế mật thiết giữa tổ chức Hội nông dân và đông đảo hội viên nông dân, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác Hội nông dân, nhưng phải đảm bảo phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa xã hội có trình độ năng lực tiêu biểu trong Hội nông dân. Hội nông dân Huyện cần đầu tư xây dựng một số dự án, làng, khu kinh tế Hội nông dân để có những mô hình của toàn Huyện đến tập huấn và học tập. 3.3.4. Đối với các tổ chức xã hội có liên quan. Các tổ chức xã hội có liên quan cần tạo điều kiện giúp đỡ cho Hội nông dân xã có nhiều chính sách phù hợp và ưu đãi ngộ hỗ trợ một số kinh phí hoạt động của Hội nông dân và những chương trình dự án, các mô hình kinh tế cho nông dân phát triển kinh tế - xã hội để làm giàu cho gia đình cũng như toàn xã hội, giúp Hội nông dân xã Đoọc Mạy ngày càng hoàn thiện hơn trong cuộc song của người nông dân ở địa phương. KẾT LUẬN Trong bất cứ công việc gì thì sự phối hợp hoạt động cụ thể đạt được mục tiêu chung là hết sức cũng có sự phối hợp với nhau để xây dựng một nhà nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Hệ thống chính trị của nước ta gồm Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo. Hội nông dân Việt Nam trải qua các kỳ Đại hội đã đổi mới hơn về nội dung và hình thức hoạt động.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phối hợp với chính quyền và tổ chức chính trị xã hội để xây dựng Hội và phát động các phong trào phát triển kinh tế. Đối với một đất nước nông nghiệp chiếm 70% dân số thì vai trò của Hội nông dân càng quan trọng hơn, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và Hội nông dân các cấp nhằm tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Hội nông dân là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân Việt Nam, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng nhân dân để tuyên truyền chiến lược phát triển kinh tế. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân để đề xuất với Đảng chính quyền các cấp nhằm điều chỉnh kịp thời các chính sách cho phù hợp với nông dân ở từng vùng từng thời kỳ. Sự phối hợp giữa Hội nông dân ủy ban nhân dân tạo ra cơ chế đồng bộ thống nhất.Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang chuyển mình vào hội nhập với khu vực và trên thế giới thì vai trò của Hội nông dân càng trở nên quan trọng hơn góp phần đưa nông dân nước ta hội nhập cùng đất nước. Trong thời kỳ học tập và rèn luyện tại trường Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam em nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động của Hội nông dân của cả nước chung và Hội nông dân xã Đoọc Mạy nói riêng đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Cần củng cố và phát huy tối đa vai trò của Hội nông dân nhằm cùng toàn Đảng, toàn dân phát triển kinh tế từng bước nâng cao hiệu quả đời sống của nhân dân. Chính vì vậy qua quá trình nghiên cứu và học tập em chọn đề tài này để làm tiểu luận tốt nghiệp nhằm nghiên cứu đề xuất, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân ở địa phương. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn kiện Đại hội lần thứ X và XI của Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Đọoc mạy lần thứ XV. Báo cáo tổng kết của Hội Nông dân xã Đọoc mạy năm 2009, 2011. Giáo trình công tác Đảng, đoàn thể cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả hoạt động của Hội nông dân – xã Đoọc Mạy – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An.doc