Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội

Nhìn một cách tổng quát, các khu công nghiệp của nước ta ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Nó không những thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và cả nước phát triển mà còn tăng khả năng sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp cịn phải đăng ký việc chuyển giao cơng nghệ cao. Nghị quyết TW (khĩa VIII) của Đảng cĩ ghi: “Phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển cĩ điều kiện”. Đĩ là những định hướng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển và mở rộng các khu cơng nghiệp ở nước ta trong tình hình hiện nay. Khu cơng nghiệp là cơng cụ của chính sách cơng nghiệp nhằm thúc đẩy cơng nghiệp hĩa hướng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến lược CNH, HĐH trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Khu cơng nghiệp đối với nước ta cịn là vấn đề mới mẻ, nhưng qua mấy năm xây dựng và phát triển, nĩ trở thành nhân tố rất quan trọng gĩp phần thực hiện mục tiêu CNH, HĐH. 2. Phân loại các khu cơng nghiệp Cĩ thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau  Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu cơng nghiệp và khu chế xuất. Khu cơng nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng cơng nghiệp để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu cơng nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.  Theo mức độ mới - cũ, khu cơng nghiệp chia làm 3 loại: - Các khu cơng nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi cĩ chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu cơng nghiệp Thượng Đình - Hà Nội, khu cơng nghiệp Việt Trì, khu cơng nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v... - Các khu cơng nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở cĩ một số xí nghiệp đang hoạt động. - Các khu cơng nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện cĩ khoảng 20).  Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhĩm khu cơng nghiệp đã hồn thành và chưa hồn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các cơng §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 5 trình bảo vệ mơi trường như hệ thống thơng tin, giao thơng nội khu, các cơng trình cấp điện, cấp nước, thốt nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khĩi v.v...  Theo tình trạng cho thuê, cĩ thể chia số khu cơng nghiệp thành ba nhĩm cĩ diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%. (Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hồn chỉnh, đồng bộ tất cả các cơng trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đĩ khơng cần sử dụng nữa).  Theo quy mơ, hình thành 3 loại khu cơng nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất cĩ thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu cơng nghiệp lớn được thành lập phải cĩ quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu cơng nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu cơng nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác cĩ hiệu quả.  Theo trình độ kỹ thuật: cĩ thể phân biệt - Các khu cơng nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều. - Các khu cơng nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành cơng nghiệp mũi nhọn như cơng nghệ điện tử, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển cơng nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn.  Theo chủ đầu tư, cĩ thể chia thành 3 nhĩm: - Các khu cơng nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước. - Các khu cơng nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngồi. - Các khu cơng nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngồi.  Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại: §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 6 - Các khu cơng nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm, khơng cĩ khu vực dân cư. - Các khu cơng nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ tinh. Đĩ là sự phát triển tồn diện của các khu cơng nghiệp.  Theo tính chất ngành cơng nghiệp cĩ Cĩ thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nơng lâm hải sản, khu cơng nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hĩa dầu, điện tử, tin học, khu cơng nghiệp điện, năng lượng, khu cơng nghiệp phục vụ vận tải, khu cơng nghiệp vật liệu xây dựng v.v...  Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu cơng nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, gĩp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững. Quá trình phát triển kinh tế nĩi chung và cơng nghiệp nĩi riêng trong thế kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt các khu cơng nghiệp. 3. Vai trị của các khu cơng nghiệp. - Thu hút vốn đầu tư cơng nghiệp. - Sử dụng cĩ hiệu quả tài nguyên. - Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 4. Đặc điểm của các khu cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội Hà Nội cĩ 5 khu cơng nghiệp tập trung được Chính phủ phê duyệt theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.  Khu cơng nghiệp Sài Đồng B - Hình thức vốn đầu tư: 100% vốn Việt Nam do Cơng ty Hanel quản lý. - Giá thuê đất cĩ hạ tầng: từ 50-60USD/m2/năm. - Phí quản lý hạ tầng: từ 0,55-0,8 USD/m2/năm. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 7 - Phương thức thanh tốn: từ 2-4 lần/50 năm. - Tổng diện tích: 97 ha. - Đất khu cơng nghiệp: 79 ha - Đã xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp: 48,57 ha. - Đã cho thuê: 48,58 ha (100%)  Khu cơng nghiệp Nội Bài - Hình thức đầu tư: Liên danh giữa Cơng ty xây dựng cơng nghiệp và Tập đồn Renong (Malaixia) - Giá cho thuê đất cĩ hạ tầng: từ 45-55 USD/m2/năm. - Phí quản lý hạ tầng: từ 0,8-1 USD/m2/năm - Phương thức thanh tốn: 2 lần/42 năm - Tổng diện tích: 197 ha. - Đất khu cơng nghiệp: 100 ha. - Đất đã xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp: 30,5 ha. - Đã cho thuê: 10,3 ha (38%).  Khu cơng nghiệp Thăng Long - Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Cơng ty cơ khí Đơng Anh và Tập đồn Sumitomo (Nhật) - Giá thuê đất cĩ hạ tầng: từ 70-85 USD/m2/năm. - Phí quản lý hạ tầng: từ 1-1,2 USD/m2/năm. - Phương thức thanh tốn: 1 lần /50 năm - Tổng diện tích: 121 ha - Đất đã xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp: 84,7 ha - Đã cho thuê: 33 ha (38%).  Khu cơng nghiệp Đài Tư - Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngồi. - Giá thuê đất cĩ hạ tầng: từ 60-65 USD/m2/năm - Phí quản lý hạ tầng: từ 0,5-0,8 USD/m2/năm. - Phương thức thanh tốn: 1 lần / 50 năm. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 8 - Tổng diện tích: 40 ha. - Đã xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp: 32 ha. - Đã cho thuê: 5 ha (15%).  Khu cơng nghiệp Daewoo - Hanel (Khu cơng nghiệp Sài Đồng A0. - Hình thức đầu tư: Liên doanh giữa Cơng ty điện tử Hanel và tập đồn Daewoo (Hàn Quốc). - Tổng diện tích: 407 ha. - Đất đã xây dựng khu cơng nghiệp: 197 ha. - Chưa triển khai giải phĩng mặt bằng do đối tác nước ngồi gặp khĩ khăn về vốn. Bảng 1: Các Khu cơng nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội (tính đến hết năm 2000) T T KCN Năm thành lập Địa phương Hình thức đầu tư Diện tích (ha) Lĩnh vực, ngành nghề đầu tư Dự án Vốn đầu tư (tr.US D) 1 KCN Sài Đồng B 1996 Gia Lâm Việt Nam 97/79 SP điện tử và các ngành khơng gây ơ nhiẽm mơi trường 23 289 2 KCN Nội Bài 1995 Gia Lâm Malaysia- Việt Nam 197/100 SP cơ khí, máy mĩc thuộc địa bàn khuyến khích FDI 4 40,4 3 KCN Hà Nội - Đài Tư 1995 Gia Lâm Đài Loan 121/84, 7 - - 6,21 4 KCN Daewoo- Hanel 1997 Gia Lâm Hàn Quốc – Việt Nam 407/197 - - 6,21 5 KCN Thăng Long 1996 Đơng Anh Nhật Bản – Việt Nam 121/84, 7 SP điện, điện tử, viễn thơng và tiêu dùng 2 9,40 §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 9 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 1. Tình hình hoạt động a. Tình hình đầu tư vào các khu cơng nghiệp Hà Nội trong 6 tháng đầu năm 2003. (VietNamNet) - Để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp, thời gian qua Ban quản lý khu cơng nghiệp và khu chế xuất Hà Nội đã xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho năm 2003 và các năm tiếp theo (2003-2005). Khu cơng nghiệp tập trung: 6 tháng đầu năm nay Ban quản lý khu cơng nghiệp - khu chế xuát đã cấp 02 giấy phép đầu tư mới cho 2 Cơng ty với tổng vốn đăng ký là 28.117.000 USD, đĩ là: + Cơng ty TNHH KYOEL Manufaturing Việt Nam vào Khu cơng nghiệp Nội Bài với tổng vốn đăng ký là 4.850.000 USD, diện tích thuê đất 100.000m2. + Cơng ty TNHH Matsushita Home Appliances Việt Nam vào khu cơng nghiệp Thăng Long với tổng vốn đầu tư đăng ký là 23.267.000 USD, diện tích thuê đất là 50.000m2. Cũng cĩ 07 giấy phép điều chỉnh của các Cơng ty TNHH Volex Việt Nam, Toa Việt Nam, Ohara Plastics Việt Nam, dây thép Kawa Mua, Bút chì Mitsubishi (KCN Thăng Long), Armtrong Việt Nam, United Motor (KCN Nội Bài) với tổng vốn đầu tư tăng thêm 4.527.000 USD. Như vậy, 6 tháng đầu năm 2003 tổng vốn đầu tư nước ngồi vào các KCN tập trung đạt 32.644.000 USD. Khu (cụm) cơng nghiệp vừa và nhỏ: Tiến độ xây dựng hạ tầng và quỹ đất cho thuê khơng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước vào đầu tư. 6 tháng đầu năm 2003 cĩ 73 dự án đầu tư vào các khu (cụm) cơng nghiệp vừa và nhỏ với số vốn đăng ký 668,05 tỷ VNĐ, diện tích thuê đất 321.521m2. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 10 Số dự án được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN tập trung đến hết tháng 6/2003 là 59 dự án (54 dự án cĩ đầu tư nước ngồi và 5 dự án cĩ vốn đầu tư trong nước). Trong đĩ: - 31 dự án đã đi vào sản xuất tháng đầu năm 2003. - 16 dự án đang triển khai. - 12 dự án chưa triển khai. Các khu (cụm) cơng nghiệp đã cĩ 22 doanh nghiệp đi vào hoạt động. Doanh thu từ các doanh nghiệp trong KCN tập trung 6 tháng đầu năm ước đạt 22,9 triệu USD (tăng 97% so với cùng kỳ năm 2002). - Nộp thuế ước đạt 8,5 triệu USD (tăng 49% so với cùng kỳ năm 2002). Một số doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất ổn định và tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2002 đĩ là: Cơng ty Cannon Việt Nam (gấp 59 lần), Cơng ty Sumi Hanel (+28%), Daewoo Hanel (+7%), Orion Hà Nội kim loại (+5%)... Bên cạnh đĩ cũng cĩ một vài doanh nghiệp cĩ biểu hiện chững lại do thu hẹp về thị trường tiêu thụ và mặt hàng sản xuất như: Cơng ty TNHH đèn hình Orion Hanel (-22%), sản phẩm thép Việt Nam (-11%)... Từ đầu năm đến nay, Ban quản lý KCN - KCX Hà Nội đã phê duyệt 177 giấy phép nhập khẩu với trị giá 417.914.150 USD. Trong đĩ: - Tổng giá trị xuất khẩu: 166.461.312 USD (tăng 138% so với cùng kỳ năm 2002). - Tổng giá trị nhập khẩu: 216.743.668 USD (tăng 127% so với cùng kỳ năm 2002). Cùng với việc mở rộng và phát triển cả về quy mơ, vốn đầu tư, các KCN trên địa bàn thành phố đã tạo việc làm mới cho 11.833 người (tăng 85,18% so với cùng kỳ năm 2002). Trong đĩ, lao động trong nước là 11.593 người (tăng 89% so với cùng kỳ năm 2002); lao động nước ngồi cĩ 240 người tăng (25% so với cùng kỳ năm 2002). Đến nay Ban quản lý đã ra quyết định thừa nhận nội quy lao động cho 16 doanh nghiệp, đang hướng dẫn và chuẩn bị ra quyết định cho 6 Cơng ty về nội §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 11 quy lao động; 5 doanh nghiệp đã cĩ quyết định thừa nhận thỏa ước lao động tập thể. Trong các KCN đã cĩ 15 cơng đồn cơ sở với tổng số 7.142 đồn viên. Từ nay đến cuối năm bên cạnh việc tăng cường cơng tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào các KCN của Hà Nơi, ban quản lý các KCN - KCX thành phố sẽ tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại của các KCN tập trung, cải cách thủ tục hành chính, tạo mơi trường đầu tư thơng thống hơn. Đồng thời cĩ những giải pháp để phát triển các khu (cụm) cơng nghiệp vừa và nhỏ, bảo đảm nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề tài ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hồn chỉnh các quy chế, quy định về quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, cơng khai và đơn giản hĩa các thủ tục hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu tư, đảm bảo nhanh chĩng, đúng quy định. Thêm 9 dự án cơng nghiệp đi vào hoạt động tại Hà Nội Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp trong ngành cơng nghiệp Hà Nội đã đưa 9 dự án đi vào hoạt động, bước đầu đã phát huy hiệu quả kinh tế. Cĩ 6 dự án với tổng mức đầu tư là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trước năm 2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu tư với tổng số vốn đầu tư 215,49 tỷ đồng, được các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đã cĩ 3 dự án đi vào hoạt động (Vietnam Economy). b. Về tình hình đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp. Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội đều do Cơng ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy động vốn của các Cơng ty này tùy thuộc vào từng KCN. Cĩ thể là liên doanh với các nhà đầu tư nước ngồi như các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long, cũng cĩ thể là 100% vốn của nước ngồi như KCN Hà Nội - Đài Tư. Cho đến nay chỉ cĩ Cơng ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tương đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn vốn hồn tồn trong nước. Do hạn §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 12 chế về nguồn vốn nên phương châm của Cơng ty là thực hiện xây dựng theo hình thức “cuốn chiếu”, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa cho thực tế lấy vốn tái đầu tư tiếp. Với phương châm nà, Cơng ty đã thu được kết quả khá khả quan. Trong khi đĩ 4 KCN cịn lại đều cĩ sự tham gia gĩp vốn của phía nước ngồi nhưng kết quả lại ít khả quan hơn với nhiều lý do cĩ cơ sở hạ tầng tương đối tối nhưng vẫn cịn một số vấn đề chưa thống nhất với thành phố như chính sách đền bù, giải phĩng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu định cư mới v.v... Cịn KCN Hà Nội - Đài Tư 100% vốn của Đài Loan lại cĩ tốc độ triển khai chậm. KCN này được cấp giấy phép từ năm 1995 nhưng phải đến năm 1997 mới giải phĩng xong mặt bằng và hiện đang gặp nhiều khĩ khăn về thủ tục đầu tư do chưa hiểu rõ mơi trường đầu tư tại Việt Nam. c. Về đối tác của các dự án đầu tư vào KCN Một điều đặc biêt ở đây là trong tổng số 33 dự án đã được cấp giấy phép đầu tư vào các KCN ở Hà Nội lại khơng cĩ một dự án nào 100% vốn trong nước. Tồn bộ các dự án được cấp giấy phép hệin nay chỉ là các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Các nhà đầu tư này chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia... Trong khi đĩ, các nhà đầu tư ở các nước phát triển cĩ nền cơng nghiệp hiện đại vẫn chưa cĩ mặt tại các KCN này. Vì vậy chúng ta cần phải cĩ những biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong nước, tăng cường thu hút đầu tư tại các nước đang phát triển. d. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Một số KCN đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là KCN Sài Đồng B, trong đĩ cĩ 5 doanh nghiệp liên doanh với Hanel đạt 240 triệu USD, cịn 3 doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư 100% của nước ngồi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu CN đã đĩng gĩp thiết thực làm tăng tỷ trọng CN trong GDP của thành phố. Cơng nghiệp Hà nội chiếm 10% GDP của cả nước và 32% GDP của Hà Nơi. Khu CN đã thực sự là nơi tiếp cận cơng nghiệp hiện đại, phương pháp tổ chức quản lý tiên tiến và cơ sở hạ tầng §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 13 hồn chỉnh, là yếu tố quan trọng vừa thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, vừa nâng cao sức cạnh tranh của CN Hà Nội. Theo thống kê mới nhất từ ban quản lý KCN & CX Hà Nội đến nay đã xét duyệt 30 giấy phép nhập khẩu, 40 giấy chứng nhận xuất khẩu, đưa tổng giá trị xuất khẩu ủca doanh nghiệp đạt 155.021.590 USD, giá trị nhập khẩu 202.126.752 USD. Các mặt hàng xuất khẩu như đèn hình màu, sáng điện tử, ti vi màu, tủ lạnh, biến áp, dây dẫn cho ơ tơ, ba lơ, túi sách. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy mĩc, vật tư xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất v.v... 2. Những tồn tại.  Về thu hút vốn đầu tư Cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước cịn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và linh hoạt. Chính sách về giá thuê đất và các ưu đãi đầu tư khác trong khu cơng nghiệp đang là bài tồn khĩ để vận dụng triển khai cụ thể theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi đã được Quốc hội sửa đổi. Hơn nữa, chúng ta thiếu vốn trong việc xây dựng hạ tầng các khu cơng nghiệp. Với cơ chế hiện hành, vốn trong nước cho xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Mỗi dự án khu cơng nghiệp lại phải thành lập một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hạ tầng khu cơng nghiệp đảm nhận quản lý vốn ngân sách cấp. Trong khi đĩ các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế khác muốn gĩp vốn đầu tư vào hạ tầng khu cơng nghiệp và kinh doanh hạ tầng khu cơng nghiệp thì cơ chế lại chưa cho phép. Hiện tượng “khốn trắng” hoặc thiếu giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp đối với giải quyết chi phí đền bù và xây dựng hạ tầng của các cơng ty xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp đã chi phí giải phĩng mặt bằng, xây dựng hạ tầng lên cao dẫn đến mức giá cho thuê đất gồm cả chi phí hạ tầng cịn quá cao 5USD/m. Trong khi các khu cơng nghiệp ở các nơi khác chỉ bằng 30% so với ở Hà Nội. Một trong những tồn tại nữa là Ban quản lý khu cơng nghiệp ở Hà Nội và Sở cơng nghiệp Hà Nội chưa cĩ các biện pháp giới thiệu, tiếp thị, thu hút vốn §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 14 đầu tư, chưa cĩ những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với các doanh nghiệp do đĩ đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu cơng nghiệp, nhát là các doanh nghiệp trong nước. VD như các nhà đầu tư trong và ngồi nước khi đầu tư vào khu cơng nghiệp đều phải đáp ứng các điều kiện như nhau, nhưng các doanh nghiệp nước ngồi lại được ưu tiên hơn thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nước.  Vấn đề mơi trường Các khu cơng nghiệp Hà Nội được hình thành khá sớm và đã phát huy tác dụng trong xây dựng phát triển kinh tế và phục vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Nhưng do những giới hạn về mặt lịch sử đến nay các khu cơng nghiệp đĩ khơng cịn phù hợp, địi hỏi một cách làm mới. Một số khu cơng nghiệp tập trung: Thượng Đình, Mai Động, Vĩnh Tuy; những khu cơng nghiệp này khơng được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, cơng nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và khơng cĩ giải pháp bảo vệ mơi trường. Các nhà máy trong khu cơng nghiệp xen lẫn với khu dân cư, nhà ở, nhà trẻ, trạm xá, cơ sở dịch vụ... nên đã nảy sinh những vấn đề nan giải, phải xử lý tốn kém và lâu dài. Hiện nay, Hà Nội cĩ 5 khu cơng nghiệp tập trung. Theo kết quả khảo sát gần đây, mơi trường Hà Nội thật sự đáng lo ngại, chất lượng khơng khí tại 5 quận nội thành và 3 huyện ven nột cĩ nồng độ CO2 và nồng độ bụi ở tất cả các nơi khảo sát đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép 1-3 lần. Riêng ở các khu cơng nghiệp Thượng Đình, Văn Điển, Mai Động bì ơ nhiễm CO2 với nồng độ gấp 19 - 20 lần tiêu chuẩn cho phép vào mùa hè và 8-16 lần vào mùa đơng. Hàm lượng bụi lơ lửng ở các khu cơng nghiệp này đều tăng từ 2,58-3,28 lần. Cĩ thể nĩi tình trạng ơ nhiễm mơi trường đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của dân cư. Theo số liệu khảo sát, số ca mắc bệnh ở khu vực Thượng Đình cao gấp 3 lần so với những khu vực khác. Khu cơng nghiệp Thượng Đình cĩ 45 nhà máy, xí nghiệp, mỗi ngày thải ra 30.000m3 chất thải lỏng khơng qua xử lý xuống sơng Tơ Lịch. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 15 Như vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra làm thế nào để thực hiện CNH - HĐH mà vẫn bảo vệ được mơi trường sống, mơi trường đơ thị trong lành cho cả hiện tại và tương lai. Con đường duy nhất là hình thành những khu cơng nghiệp mới với những giải pháp đồng bộ.  Vấn đề nhà ở Đây là một trong những vấn đề bức thiết trong các khu cơng nghiệp của nước ta hiện nay và các khu cơng nghiệp Hà Nội cũng đang mắc phải những hạn chế như vậy. Đĩ là việc xây dựng các khu dân cư cạnh các khu cơng nghiệp để tiện cho cơng nhân đến làm việc nơi các nhà máy tại các khu cơng nghiệp. Khơng những thế trong các khu dân cư đĩ cĩ rất nhiều nhà trọ được tư nhân xây cho cơng nhân thuê. Nhưng giá thuê lại rất cao, vì thế gây khĩ khăn cho cơng nhân làm việc tại các khu cơng nghiệp. Ngồi ra hiện nay trong các khu dân cư việc xây dựng các khu chợ, trường học, nhà thương, sân thể thao, các khu cây xanh... chưa được hồn thành. Dân cư tại các khu vực nơng sản chưa được hưởng một khơng khí trong lành.  Lực lượng lao động trong các khu cơng nghiệp Cho đến nay các khu cơng nghiệp Hà Nội đã thu hút được 9.332 lao động nhưng hầu hết là lao động trẻ (độ tuổi dưới 35 chiếm trên 90%) và chưa qua đào tạo. Trình độ học vấn và tay nghề cĩ thể khái quát như sau: (tính đến hết năm 2003) Trình độ Số lượng (người) Tỷ trọng (%) - ĐH và trên ĐH 401 4,3 - Kỹ thuật viên 410 4,4 - Cơng nhân kỹ thuật 2911 31,2 - Lao động giản đơn 5610 60,1 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Nhìn chung, sự phát triển của lực lượng lao động tại các khu cơng nghiệp trong thời gian qua cịn mang tính tự phát. Lực lượng cơng nhân hầu như chưa chuẩn bị đầy đủ để tham gia vào một mơi trường sản xuất cơng nghiệp hiện đại §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 16 cả về trình độ tay nghề tác phong cơng nghiệp và ngay cả việc thích nghi với văn hĩa đa dạng của các nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia. Điều này do nhiều nguyên nhân như: Sự phát triển nhanh chĩng của các khu cơng nghiệp đi kém theo đĩ là nhu cầu lao động tăng đột biến. Trong khi đĩ lao động nơng nghiệp tại các địa phương xung quanh địa bàn khu cơng nghiệp đã dần vào các khu cơng nghiệp. Hành trang của các cơng nhân khi xin vào làm việc tại các khu cơng nghiệp chủ yếu là sức lao động trẻ. Mục tiêu trước mắt của họ là kiếm sống với bất cứ ngành nghề gì, hầu như bản thân chưa cĩ định hướng về nghề nghiệp rõ ràng. - Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trong các khu cơng nghiệp đều thuộc các ngành như dệt, da, may, điện tử, lắp ráp cĩ nhu cầu cần nhiều lao động giản đơn nhằm sử dụng lợi thế gia cơng thấp tại Việt Nam. Do đĩ các doanh nghiệp chỉ cần nguồn lao động cĩ một trình độ văn hĩa nhất định sau khi tuyển dụng sẽ tổ chức đào tạo tại chỗ để đủ trình độ kỹ thuật làm một cơng việc cụ thể theo đặc thù tại từng doanh nghiệp. - Thị trường lao động tại Hà Nội nhìn chung chưa hồn thành do đĩ cả về phía doanh nghiệp lên nhiều cơng nhân chưa được tư vấn đầy đủ trong quá trình tuyển chọn lao động. Các trung tâm giới thiệu việc làm của các khu cơng nghiệp chưa phát huy tốt vai trị xúc tiến việc làm. Các trường dạy nghề trên địa bàn chưa thâm nhập vào các khu cơng nghiệp để nắm rõ nhu cầu ngành nghề cần đáp ứng để cĩ kế hoạch đào tạo phù hợp. Hoạt động của các khu cơng nghiệp Hà Nội thời gian qua đã đĩng gĩp tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên tình hình đào tạo lực lượng lao động cịn nhiều bất cập, mất cân đối giữa mục tiêu tăng trước mắt và lâu dài của khu cơng nghiệp. Việc thiếu hụt lực lượng cơng nhân cĩ trình độ kỹ thuật tay nhgề cao sẽ hạn chế việc thu hút các doanh nghiệp vào khu cơng nghiệp. Trước mắt cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành nghề nhiều lao động, khơng cĩ chuyên mơn kỹ thuật như dệt, da, may để sử dụng lợi thế về giá nhân cơng rẻ. Tuy nhiên, về lâu dài để §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 17 thực hiện chủ trương CNH - HĐH thì nhu cầu lao động cho các ngành sản xuất kỹ thuật cao sẽ gia tăng. Nếu ban quản lý khơng xác định được quy hoạch đào tạo lâu dài lực lượng cơng nghiệp kỹ thuật thì khi lợi thế so sánh về giá nhân cơng rẻ khơng cịn sức hấp dẫn thì các doanh nghiệp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp sẽ khơng cịn nữa.  Vấn đề quản lý Từ phía thành phố Hà Nội chưa cĩ các biện pháp hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngồi hàng rào khu cơng nghiệp và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của các khu cơng nghiệp. Các biện pháp đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đơ thị và các dịch vụ đi kèm như hỗ trợ trong việc giảm giá cung ứng điện nước, giao thơng, viễn thơng đặc biệt là các cơ sở hạ tầng xã hội như các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện. Thành phố cần phải cho phép các khu cơng nghiệp cĩ quyền tự chủ trong việc tuyển dụng và sa thải lao động hoặc định hướng cho các khu cơng nghiệp đặt hàng đào tạo lao động ở các trường dạy nghề. Thành phố cần phải tăng cường các biện pháp đầu tư và khuyến khích đầu tư, chỉ kết hợp giữa nguồn vốn trong nước và ngồi nước để xây dựng hạ tầng cho các khu cơng nghiệp. Vẫn cịn cĩ quan niệm sai lầm là nhất thiết phải cĩ nguồn vốn của nước ngồi thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao. Từ phía Ban quản lý khu cơng nghiệp: các cán bộ quản lý trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cịn kém, chưa được đào tạo một cách cĩ hệ thống. Ban quản lý chưa chủ động và tích cực vận động thu hút đầu tư, đưa những dự án hấp dẫn đầu tư, chưa cĩ những biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các nguồn đầu tư hoặc tiêu thụ hàng hĩa. Tĩm lại, việc phát triển các khu cơng nghiệp của Hà Nội trong thời gian qua đã tạo ra mạng lưới vệ tinh thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và các vùng lân cận phát triển. Tuy nhiên việc phát triển đĩ chưa tương xứng với khả năng hiện thực, chưa thể hiện hết tiềm năng của các khu cơng nghiệp. Cơng tác quy hoạch phát triển khu cơng nghiệp chưa đáp ứng được tổ chức phân bổ lực lượng sản xuất, §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 18 chưa sát với điều kiện thực tế và chưa theo kịp với nhu cầu phát triển. Tổ chức quản lý chưa thống nhất, chức năng hỗ trợ cịn yếu. Cơ chế quản lý tuy đã được cải thiện nhưng vẫn cịn chồng chéo, thủ tục phức tạp. Các giải pháp đền bù giải phĩng mặt bằng chậm trễ, làm cho thời gian xây dựng kéo dài. Các cơng trình kết cấu hạ tầng gây thiệt hại cho chủ đầu tư phát triển hạ tầng và bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu tư. Cơng tác tiếp thị vận động đầu tư chưa được chú trọng nên việc phát huy tác dụng của khu cơng nghiệp cịn hạn chế. Việc cung cấp lao động cĩ tay nghề cịn thấp xa so với nhu cầu. Bên cạnh tình trạng thể chế thiếu đồng bộ điều đáng chú ý hơn là việc thực hiện pháp luật chưa nghiêm, giữa ý tưởng của pháp luật và việc thực thi pháp luật cịn khoảng cách lớn. Vậy nguyên nhân sâu xa của việc phát triển chậm trễ này là do đâu? II.3. Một số nguyên nhân gây cản trở hoạt động của khu cơng nghiệp Hà Nội * Nguyên nhân các khu cơng nghiệp chưa hấp dẫn doanh nghiệp trong nước Theo kết quả khảo sát mới đây của Ban quản lý các khu cơng nghiệp, khu chế xuất Hà Nội, cĩ tới 68,7% doanh nghiệp được hỏi đều trả lời là đang gặp phải nhiều khĩ khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Lý do các doanh nghiệp chưa tìm đến với các khu chế xuất để thuê lại đất là do hầu hết các chủ doanh nghiệp dân doanh đều cho rằng việc thuê lại đất trong các khu cơng nghiệp cịn là điều xa xỉ đối với họ. Ngồi ra khơng phải các doanh nghiệp khơng muốn vào các khu cơng nghiệp, nơi cĩ đầy đủ các điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp khơng muốn lo đến chuyện đảm bảo mơi trường cho người dân sống xung quanh mà do qu mơ sản xuất và doanh nghiệp cịn nhỏ, khả năng về tài chính cịn hạn chế, nền đành tận dụng mặt bằng sẵn cĩ. Một trong những nguyên nhân nữa là các ưu đãi về giá thuê đất trong các khu cơng nghiệp chưa đến được với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, giá thuê đất trong các khu cơng nghiệp do chủ đầu tư cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 19 xin thuê lại đất tự thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này cĩ nghĩa là, khi Nhà nước giảm giá cho thuê đất trong khu cơng nghiệp thì người được hưởng đầu tiên là chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp. Cịn sau đĩ, việc giảm hay khơng giá thuê lại đất cho các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp là quyền của các chủ đầu tư. Mọi vấn đề khác là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cịn quá chậm chạp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cĩ vai trị đặc biệt quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được phép dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để gĩp vốn đầu tư hoặc thế chấp tại ngân hàng để vay. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp vào thuê lại đất trong các khu cơng nghiệp sau khi đã bỏ ra nhiều vốn để đầu tư cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh, vẫn đang phải dài hơi đợi được cấp sổ đỏ để thế chấp vay vốn từ ngân hàng. * Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu cơng nghiệp thường bị động do chưa đảm bảo chất lượng, trừ khu cơng nghiệp Sài Đồng B hình thành hẳn một trung tâm đào tạo lao động thì hầu hết các khu cơng nghiệp khác đều chưa cĩ kế hoạch đầo tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh nghiệp. Hơn nữa từ phía thành phố Hà Nội cũng chưa cĩ những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực do đĩ các khu cơng nghệp trình độ cơng nghiệp cĩ tay nghề kỹ thuật, văn hĩa thấp chủ yếu mới chỉ là tốt nghiệp trung bình. * Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu cơng nghiệp làm giảm hiệu quả hoạt động của nĩ * Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu cơng nghiệp chưa cơng bằng, đã hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước. VD như các nhà đầu tư trong và ngồi nước khi đầu tư vào khu cơng nghiệp đều phải đáp ứng những điều kiện như nhau, nhưng các doanh nghiệp nước ngồi nên được ưu tiên hơn về thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nước. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 20 * Do giá thuê đất tại các khu cơng nghiệp này cịn cao hơn các địa phương khác nên chưa nhận được sự hưởng ứng của các nhà đầu tư, đặc biêt là các nhà đầu tư trong nước. Ngồi ra, nhiều địa phương cịn miễn giảm tiền thue đất, hoặc cho phép thanh tốn tiền chậm hoặc miễn phí quản lý v.v... Cịn đối với các khu cơng nghiệp tại Hà Nơi, tiền thuê đất chỉ được thanh tốn kèm 1 hoặc 2 lần. II.4. Đánh giá tác động của các khu cơng nghiệp Hà Nội đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và Hà Nội nĩi riêng * Những kết quả đạt được trong xây dựng và hoạt động của các khu cơng nghiệp ở Hà Nội - Gĩp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nĩi chung và cơng nghiệp của thủ đơ nĩi riêng, cho dù mới chỉ cĩ 14 dự án đi vào hoạt động nhưng đã đạt doanh thu khoảng 140 triệu USD, chiếm trên 30% giá trị sản xuất của khu vực cĩ vốn FDI trên địa bàn Hà Nội. Ngồi ra các khu cơng nghiệp cịn gĩp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng nơng thơn, ngoại thành của thủ đơ. Sự ra đời của các khu cơng nghiệp ở Hà Nội đã đáp ứng được nhu cầu an cư lạc nghiệp cho các doanh nghiệp cùng các chính sách đầu tư hấp dẫn, thủ tục nhanh chĩng nên đã thu hút được nhiều dự án, đĩng gĩp tích cực cho kinh tế của thủ đơ. - Gĩp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, thúc đẩy phát triển ngoại thương. Hàng hĩa được sản xuất trong các khu cơng nghiệp tại Hà Nội đạt chất lượng cao khơng chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước, mà cịn thâm nhập vào một số thị trường khĩ tính như Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ. Với 14 trong tổng số 3361 doanh nghiệp của cả Hà Nội nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu của nĩ khơng ngừng tăng và luơn chiếm tỷ trọng cao. Năm 1998, kim ngạch xuất khẩu là 93,9 triệu USD (chiếm 30,6%) thì năm 1999 đạt 107,5 triệu USD (chiếm 35,7%) và chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2000 đạt 165,4 triệu USD chiếm (35,7%). - Gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nơng thơn, giải quyết việc làm cho người lao động. Do hầu hết các khu cơng nghiệp đều nằm ở khu vực §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 21 ngoại thành nên nĩ khơng chỉ gĩp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực này, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động mà cịn phá vỡ tính khép kín của làng, xã, nâng cao trình độ dân trí cho người dân ở địa phương và làm giảm bớt được sự cách biệt với các khu vực khác. Ngồi ra các khu cơng nghiệp tại Hà Nội đã tạo ra khoảng 3.800 chỗ làm việc trực tiếp và hàng chục ngàn việc làm gián tiếp khác. - Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cường hoạt động chuyển giao cơng nghệ gĩp phần thực hiện CNH - HĐH thủ đơ. Các nhĩm ngành hàng phải kể đến là các nhĩm mặt hàng cao cấp, bao gồm đèn hình màu, súng điện tử, ti vi màu, tủ lạnh, máy ảnh, máy trắc địa... Nhĩm hàng phục vụ dân dụng gồm ba lơ, túi sách, sản phẩm sơn mài... và nhĩm hàng thay thế nhập khẩu bao gồm bao bì các tơng phục vụ cho đĩng gĩi xuất khẩu. - Đã cĩ nhiều dự án xin mở rộng quy mơ sản xuất như cơng ty Orvon - Hanel, Zamil Steel, Daewoo - Hanel và Cơng ty cơng nghiệp Tân Á. - Gĩp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường. Các khu cơng nghiệp ra đời với hệ thống xử lý chất thải được trang bị đồng bộ và thuận lợi cho các nhà máy mới hoạt động hiệu quả, vừa tạo điều kiện di rời các nhà máy cũ, gĩp phần bảo vệ mơi trường nhất là các khu vực cĩ đơng dân cư sinh sống như Thượng Đình, Hai Bà Trưng. - Ngồi ra, các khu cơng nghiệp ở Hà Nội cịn tạo lập được một số cơ sở hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện cho lưu thơng hàng hĩa, phát triển kinh tế vùng, đĩng gĩp cho phát triển chung của cả nước. III. GIẢI PHÁP 1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.1. Các giải pháp từ phía thành phố Hà Nội  Hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngồi hàng rào khu cơng nghiệp và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của các khu cơng nghiệp. Việc đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đơ thị và các dịch vụ đi kèm §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 22 như hỗ trợ trong việc giảm giá cung ứng điện, nước, giao thơng viễn thơng, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng xã hội như các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... là nhiệm vụ của thành phố.  Các giải pháp hỗ trợ các khu cơng nghiệp về đất Sở cơng nghiệp Hà Nội CN các cơ chế chính sách hỗ trợ các khu cụm cơng nghiệp. - Tiền thuê đất: (cho đầu tư FDI) + Giá thuê đất áp dụng đối với đất đơ thị (loại 1) Tối thiểu: 1 USD/m2/năm Tối đa: 12 USD/m2/năm + Giá thuê đất áp dụng đối với đất khơng thuộc đất đơ thị Tối thiểu: 06, USD/m2/năm Tối đa: 7,2 USD/m2/năm + Đối với các khu vực sau: Gia Lâm, Đức Giang, Văn Điển, Cầu Diễn Tối thiểu: 0,35 USD/m2/năm Tối đa: 4,2 USD/m2/năm + Đối với các khu vực sau: Đơng Anh, Yên Viên, Sĩc Sơn Tối thiểu: 0,18 USD/m2/năm Tối đa: 1,08 USD/m2/năm + Đối với các khu vực bên trong liền kề khu đơ thị: Tối thiểu: 0,06 USD/m2/năm Tối đa: 0,6 USD/m2/năm + Đối với đất ở các khu vực khác khơng thuộc các điều kiện trên người cĩ thẩm quyền để quyết định giá thuê đất là UBND thành phố Hà Nội. * Việc giảm và miễn tiền thuê đất (đối với đầu tư FDI) a. Miễn thuế đất: Trong thời gian gĩp vốn xây dựng các dự án đầu tư được miễn tiền thuê đất. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 23 Đối với các dự án khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư sẽ được miễn tiền thuê đất trong thời gian 7 năm (thời gian miễn cĩ thể được kéo dài tùy theo quyết định của cấp cĩ thẩm quyền và tình hình hiện tại của doanh nghiệp). Các dự án cĩ sự ngừng việc tạm thời hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án được phép miễn trả tiền thuê đất. b. Giảm tiền thuê đất - Khi thuê đất trong giai đoạn 5 mà trả tiền thuê đất 1 lần, được giảm 5% tiền thuê đất phải trả cho cả giai đoạn 5 năm. - Nếu thời gian thuê trên 5 năm mà trả tiền thuê đất 1 lần thì được giảm thêm 1% cho mỗi năm sau thời gian 5 năm, song tổng số giảm khơng vượt qú 25% của tổng số tiền phải trả trong cả giai đoạn thuê. - Nếu trả tiền thuê đất 1 lần trong thời gian trên 30 năm được giảm 30% tiền thuê đất phải trả. Việc giảm được áp dụng từ ngày kết thúc việc miễn tiền thuê đất.  Giải pháp về cung ứng lao động: - Thành phố cần phải đầu tư phát triển số lượng các trường dạy nghề, song song đĩ là việc đổi mới nội dung, phương pháp, ngành nghề đào tạo trong đĩ cần quan tâm khảo sát đến nhu cầu lao động cần cung ứng của các khu cơng nghiệp. Tại thành phố hiện nay lao động Đại học và trên đại học khoảng 4,3%, kỹ thuật vien chiếm 4,4%, cơng nhân kỹ thuật chiếm 31,2%, lao động giản đơn chiếm 60,1%, việc đào tạo lực lượng cĩ chuyên mơn kỹ thuật thời gian qua chưa đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao. Tổng Cục dạy nghề cần phối hợp với các địa phương và ban quản lý các khu cơng nghiệp xây dựng các danh mục ngành nghề đào tạo hiện nay trong tương lai nhỏ sản xuất phần mềm, cơ điện tử. Cần cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng đi sâu nâng cao khả năng thực hành đối với đối tượng cơng nhân kỹ thuật, kinh tế hiện hành nghề. Nội dung đào tạo kỹ thuật viên phải khác với đào tạo kỹ sư, chỉ nên đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật viên để đáp ứng với cơng việc được giao thay vì §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 24 đào tạo thành kỹ sư nhưng khơng đủ khả năng, để tránh tình trạng “nửa thầy, nửa thợ”. Đẩy mạnh đào tạo lực lượng kỹ sư cơng nghệ nhằm thích nghi với tình hình sản xuất của các khu cơng nghiệp. Bên cạnh việc đào tạo nghề, cần đào tạo về trình độ ngoại ngữ cho lao động nhằm đảm bảo khả năng giao tiếp tối thiểu cho cơng nhân. Các trường dạy nghề cần nắm thong tin về chất lượng tay nghề cơng nhân sau khi đào tạo ra trường để cĩ kế hoạch điều chỉnh, bổ sung nội dung đào tạo cho phù hợp. - Đa dạng hĩa hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động khu cơng nghiệp, phải kết hợp giữa nguồn vốn để xây dựng và hợp đồng khu cơng nghiệp, phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngồi nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu cơng nghiệp, khơng nên cĩ quan niệm sai lầm là nhất thiết phải cĩ nguồn vốn của nước ngồi thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao hơn. VD như khu cơng nghiệp Sài Đồng B hịan tồn sử dụng vốn trong nước, do Cơng ty Hanel đầu tư nhưng lại đạt hiệu quả rất cao. Trong khi đĩ khu cơng nghiệp Hà Nội được đầu tư theo hình thức 100% vốn của Đài Loan được cấp giấy phép từ năm 1995 nhưng đến năm 1999 chỉ cĩ 4 dự án xin thuê đất hoạt động. - Tăng cường sự phân cấp quản lý Nhà nước cho Ban quản lý các khu cơng nghiệp. Sự phân cấp ở đây nên tiến hành đồng bộ và tồn diện hơn, cụ thể cĩ thể giao tồn bộ. Các cơng trình hạ tầng ngồi hàng rào khu cơng nghiệp như hệ thống điện nước, đường giao thơng, cây xanh, xử lý chất thải bảo vệ mơi trường, các khu thương mại, trường học, bệnh viện... cũng chưa được xử lý đồng bộ, nhưng lại thiếu sự trợ giúp của thành phố. - Do giá thuê đất tại các khu cơng nghiệp này cịn cao hơn các địa phương khác nên chưa nhận được sự hưởng ứng của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước. Giá thuê đất bình quân của các khu cơng nghiệp tại Hà Nội là 1,6 USD/m2/năm cộng với phí quản lý khoảng 0,5-0,8 USD. Trong khi đĩ, khu cơng nghiệp Tân Tạo cĩ giá thuê đất chỉ khoảng 1 USD/m2/năm, cịn giá thuê đất bình quân các khu cơng nghiệp khác dao động trong khoảng 0,1-0,5 §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 25 USD/m2/năm. Ngồi ra, nhiều địa phương cịn miễn giảm tiền thuê đất, hoặc cho phép thanh tốn tiền thuê đất chậm, hoặc miễn phí quản lý... cịn đối với các khu cơng nghiệp tại Hà Nội, tiền thuê đất chỉ cĩ thể thanh tốn làm 1 hoặc 2 lần. - Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu cơng nghiệp thường bị động do chưa đảm bảo chất lượng. Trừ khu cơng nghiệp Sài Đồng B hình thành hẳn một trung tâm đào tạo lao động, thì hầu hết các khu cơng nghiệp trong cả nước chưa cĩ kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh nghiệp. - Ngồi ra, cịn phải kể đến một số hạn chế về mặt quản lý Nhà nước như vấn đề chưa thống nhất giữa các văn bản pháp lý, cơ chế phân cấp, uỷ quyền thiếu đồng bộ và chưa nhất quán, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính và giải quyết các vấn đề phát sinh cịn chậm. - Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu cơng nghiệp làm giảm hiệu quả hoạt động của nĩ. - Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu cơng nghiệp chưa cơng bằng, đã hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào khu cơng nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong nước. Ví dụ như các nhà đầu tư trong và ngồi nước khi đầu tư vào khu cơng nghiệp đều phải đáp ứng những điều kiện như nhau, nhưng các doanh nghiệp nước ngồi lại được ưu tiên hơn về thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nước. (4) Đa dạng hố hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động khu cơng nghiệp: Phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngồi nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu cơng nghiệp. Khơng nên cĩ quan niệm sai lầm là nhất thiết phải cĩ nguồn vốn của nước ngồi thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao hơn. Ví dụ như trường hợp của khu cơng nghiệp Sài Đồng B hồn tồn sử dụng vốn trong nước, do cơng ty Hanel đầu tư nhưng lại đạt hiệu quả cao. Trong khi đĩ, khu cơng nghiệp Hà Nội - Đại Từ được đầu tư theo hình thức 100% vốn của Đài Loan được cấp giấy phép từ năm 1995 nhưng đến nay chỉ cĩ 4 dự án xin thuê đất hoạt động, hay khu cơng nghiệp NOMURA ở Hải Phịng cĩ vị trí rất §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 26 thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại nhưng hiệu quả khai thác cũng khơng cao. Nếu khu cơng nghiệp nào hoạt động khơng cĩ hiệu quả thì cho phép chuyển đổi cơ cấu sở hữu. (5) Tăng cường sự phân cấp quản lý Nhà nước cho Ban quản lý (BQL) các khu cơng nghiệp. Sự phân cấp ở đây nên tiến hành đồng bộ và tồn diện hơn, cụ thể cĩ thể giao tồn bộ chức năng quản lý Nhà nước về FDI cho Ban quản lý và khu cơng nghiệp, đồng thời đây là đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư trong và ngồi nước vào khu cơng nghiệp. Mơ hình đã được một số địa phương áp dụng thành cơng như Hải Phịng, Quảng Ninh, Thanh Hố. (6) Đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước khu đầu tư vào khu cơng nghiệp, cho phép hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Đặc biệt, thành phố nên khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nội thành di dời vào trong các khu cơng nghiệp để hoạt động như là cấp tín dụng, hoặc miễn giảm thuế… (7) Các biện pháp hỗ trợ khác: Để khắc phục một phần khĩ khăn ban đầu cho các dự án khi đầu tư vào khu cơng nghiệp tại Hà Nội, thành phố cĩ thể học hỏi kinh nghiệm ở một số địa phương khác như chính sách hỗ trợ tài chính bằng việc miễn, giảm phần thuê mà thành phố được hưởng cho các doanh nghiệp, hoặc cho phép thanh tốn chi phí sử dụng đất làm nhiều lần, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâu dài cho mỗi doanh nghiệp đầu tưu vào khu cơng nghiệp và đồng thời cho phép hoặc cĩ quyền thế chấp để huy động vốn trong điều kiện cần thiết, cần chỉ thị cho các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với ban quản lý khu cơng nghiệp để giải quyết kịp thời những khĩ khăn về mặt hành chính, đặc biệt là thủ tục hải quan cĩ thể tiến hành kiểm hố ngay tại doanh nghiệp. 1.2. Các giải pháp từ phía các khu cơng nghiệp Hà Nội (1) Khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý khu cơng nghiệp, nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cĩ thể cán bộ quản lý sang các địa phương khác, thậm chí ra nước ngồi để học tập và tích luỹ kinh nghiệm. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 27 (2) Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp, bằng cách mở các lớp đào tạo huấn luyện tay nghề cho lao động địa phương, đảm bảo cung cấp lao động cĩ chất lượng cho các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp mới yên tânm đầu tư vào các khu cơng nghiệp. (3) Tranh thủ các mối quan hệ của các doanh nghiệp hiện cĩ để thu hút thêm các dự án khác… Để đạt được điều đĩ, trước tiên các khu cơng nghiệp phải cung cấp những điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, hỗ trợ các doanh nghiệp về tiêu thụ hàng hố, hoặc tìm kiếm các nguồn đầu vào. (4) Chủ động và tích cực vận động thu hút đầu tư, đưa ra các biện pháp nhằm hấp dẫn đầu tư. Các khu cơng nghiệp cĩ thể thơng qua thành phố mà kiến nghị với Nhà nước cho giảm giá thuê đất để đảm bảo tính cạnh tranh với các khu cơng nghiệp ở các địa phương khác. Ngồi ra, cần thành lập các đồn kêu gọi, vận động thu hút vốn đầu tư ở nước ngồi hoặc xúc tiến thiết lập mạng lưới thơng tin về các khu cơng nghiệp ở Hà Nội, chẳng hạn như việc xây dựng trang WEB trên Internet… (5) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong khu cơng nghiệp theo hình thức đầu tư cuốn chiếu, đồng thời kết hợp giữa xây dựng cơ sở hạ tầng và kêu gọi vốn đầu tư để tránh lãng phí vốn đầu tư. Thực tế cũng đã chứng minh mơ hình theo kiểu cuốn chiếu này thành cơng đối với các khu chế xuất Tân Thuận (TP HCM) và khu cơng nghiệp Sài Đồng B (Hà Nội). Để đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đại hội Đảng bộ thành phố mới đề ra thì việc phát triển khu cơng nghiệp tập trung cĩ một vai trị rất quan trọng. Tuy nhiên, cần sớm cĩ định hướng phát triển khu vực này, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả. Đồng thời cần quán triệt quan điểm là ưu tiên phát triển về chất hơn là phát triển về lượng của các khu cơng nghiệp để các khu cơng nghiệp ở thủ đơ nĩi chung cĩ vị trí tương xứng với tầm vĩc của thủ đơ trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nước… §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 28 KẾT LUẬN Nhìn một cách tổng quát, các khu cơng nghiệp của nước ta ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của mình trong sự phát triển kinh tế của Hà Nội nĩi riêng và của cả nước nĩi chung. Nĩ khơng những thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và cả nước phát triển mà cịn tăng khả năng sản xuất hàng hố phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Để đạt được những thành cơng đĩ là do trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển, Nhà nước, UBND TPHN và Ban Quản lý khu cơng nghiệp đã xác định đúng được vai trị quan trọng của các khu cơng nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế để từ đĩ tập trung giải quyết khĩ khăn nhằm tập trung vào quá trình phát triển. Vì vậy, các khu cơng nghiệp của nước ta trong những năm qua đã khơng ngừng khắc phục những khĩ khăn về xây dựng cơ sở hạ tầng, bộ máy quản lý, tăng cường các biện pháp hấp dẫn đầu tư nước ngồi, đào tạo đội ngũ lao động v.v.. để từ đĩ từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khu cơng nghiệp. Trong đề tài này em chỉ xin nêu ra một số biện pháp nhằm khắc phục những khĩ khăn cĩ thể áp dụng cĩ hiệu quả của các khu cơng nghiệp. Qua nghiên cứu đề tài trên đã ngày càng cĩ hiểu biết hơn về các khu cơng nghiệp của Việt Nam nĩi chung và các khu cơng của Hà Nội nĩi riêng. Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Ngơ Thị Hồi Lam đã tận tình giúp đỡ em hồn thành đề tài này. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 29 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO Tên sách: 1. Những văn bản pháp luật về khu cơng nghiệp, khu chế xuất và khu cơng nghệ cao. 2. Khu chế xuất, khu cơng nghiệp với cơ hội đầu tư của nước ta. Tên báo, tạp chí: 1. Giải pháp phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn hn (cn 13/01) 2. Về các hướng ưu tiên đầu tư cho phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội (KTDB 7/01) 3. Các khu cơng nghiệp Hà Nội đng chờ các nhà đầu tư (CS SK 12/2000) 4. Quản lý Nhà nước các khu cơng nghiệp: Thành cơng và bất cập (CN 12/03) 5. Phát triển quản lý khu cơng nghiệp - Phương hướng hồn thiện (CN 8/2002) 6. Cho thuê đất tại các khu cơng nghiệp, cơ chế nào phù hợp hơn. 7. Khu cơng nghiệp Hà Nội thực tế và triển vọng phát triển (NCLL10/1999) 8. Các giải pháp phát triển cơng nghiệp Hà Nội thời kỳ 2001-2010 (CN 3/2000) 9. Một số biện pháp đào tạo lực lượng cơng nhân cho các khu cơng nghiệp (PTKT 123/01) 10. Các khu cơng nghiệp Hà Nội đang chờ các nhà đầu tư (CS SK 12/2000) 11. Các thơng tin từ Sở cơng nghiệp Hà Nội 12. Các thơng tin lấy từ trang Wed socongnghiep.hanoi.vnn.vn. §Ị ¸n C«ng nghiƯp Líp CN 43B 30 MỤC LỤC Lời nĩi đầu........................................................................................................ 1 I. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 1. Khu cơng nghiệp..................................................................................... 3 2. Phân loại các khu cơng nghiệp ............................................................... 4 3. Vai trị của các khu cơng nghiệp............................................................. 6 4. Đặc điểm của các khu cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội ........................ 6 II. Thực trạng hoạt động của khu cơng nghiệp Hà Nội ............................... 9 1. Tình hình hoạt động................................................................................ 9 a. Tình hình đầu tư vào các khu cơng nghiệp Hà Nội trong 6 tháng đầu năm 2003. ............................................................................................... 9 b. Về tình hình đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp. .. 11 c. Về đối tác của các dự án đầu tư vào KCN ......................................... 12 d. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh............................................. 12 2. Những tồn tại........................................................................................ 13 II.3. Một số nguyên nhân gây cản trở hoạt động của khu cơng nghiệp Hà Nội............................................................................................................ 18 II.4. Đánh giá tác động của các khu cơng nghiệp Hà Nội đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và Hà Nội nĩi riêng ......................... 20 III. Giải pháp............................................................................................... 21 1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................. 21 1.1. Các giải pháp từ phía thành phố Hà Nội......................................... 21 1.2. Các giải pháp từ phía các khu cơng nghiệp Hà Nội ........................ 26 Kết luận........................................................................................................... 28 Danh sách tài liệu tham khảo ........................................................................ 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan