Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học lên động vật thí nghiệm

Thái Nguyên là tỉnh có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, và các trung tâm nghiên cứu. Có những trường học đã hoạt động được trên 40 năm, nước thải PTN của các cơ sở này đều theo hệ thống ống dẫn đổ ra ngoài môi trường. Thậm chí, tại một số phòng thí nghiệm, nước thải được đổ trực tiếp vào ao nuôi thuỷ sản hoặc theo mương vào ruộng lúa, ruộng rau . Liệu những thực phẩm khai thác từ những ao, ruộng hay vườn này có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không? Hiện nay đã có tác giả nghiên cứu và cho biết rằng, rau và các loại thuỷ sản được nuôi trồng xung quanh khu vực có PTN hoạt động có sự tồn lưu KLN cao hơn TCCP (đối với rau), và cao hơn nhóm đối chứng [30]. Vậy nước thải PTN có phải là nguyên nhân trực tiếp của những ảnh hưởng này không thì vẫn còn là một câu hỏi chưa có cơ sở khoa học là bằng chứng để trả lời một cách thỏa đáng, chặt chẽ. Để góp phần vào việc tìm cơ sở khoa học cho câu trả lời cần có nói trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học lên động vật thí nghiệm” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu tính chất độc hại của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của một số cơ sở đào tạo trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. 2. Nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải các phòng thí nghiệm nói trên đến một số chỉ số sinh học của động vật thí nghiệm. Đề tài thực hiện một số nội dung sau: - Xác định một số tính chất lý, hóa và sinh học của nước thải PTN - Xác định sự tồn lưu kim loại nặng độc hại trong cơ thể một số động vật thủy sinh nuôi làm thí nghiệm. - Xác định sự ảnh hưởng của nước thải PTN đến tế bào gan cá thí nghiệm. - Xác định sự ảnh hưởng của nước thải PTN đến một số chỉ số hoá sinh trong cơ thể động vật thí nghiệm. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4 1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu sự ô nhiễm nguồn nước tại việt nam và trên thế giới . 4 1.1.1. Ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nước . 4 1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước 5 1.1.3. Tình hình nghiên cứu ô nhiễm nước trên thế giới và ở Việt Nam . 7 1.1.3.1. Trên thế giới . 7 1.1.3.2. Tại Việt Nam . 8 1.2. Vài nét về các kim loại nặng được nghiên cứu trong đề tài . 12 1.2.1. Khái niệm 12 1.2.2. Ảnh hưởng của kim loại nặng đến sinh vật và con người . 12 1.2.3. Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm 13 1.2.4. Một số biện pháp xử lí ô nhiễm kim loại nặng trong nước . 15 1.2.5. Cơ chế chung về chuyển hóa kim loại nặng trong cơ thể sinh vật và con người . 17 1.2.6. Con đường xâm nhập, tích luỹ và đào thải kim loại nặng ở động vật và con người 18 1.2.7. Tính chất của một số kim loại nặng nghiên cứu trong đề tài 20 1.2.7.1. Cadimi (Cd) 20 1.2.7.2. Chì (Pb) 21 1.2.7.3. Kẽm (Zn) 22 1.2.7.4. Mangan (Mn) 23 1.2.7.5. Đồng (Cu) . 24 1.3. Bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững . 25 Chương 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu . 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2.1.1. Nước thải phòng thí nghiệm 27 2.1.2. Động vật thí nghiệm 28 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 29 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 29 2.2.2. Thời gian nghiên cứu . 30 2.3. Vật liệu nghiên cứu 30 2.3.1. Hoá chất 30 2.3.2. Thiết bị 30 2.4. Phương pháp nghiên cứu 30 2.5. Kỹ thuật phân tích mẫu . 31 2.5.1. Kỹ thuật lấy mẫu và xử lý mẫu 31 2.5.1.1. Kỹ thuật lấy mẫu nước 31 2.5.1.2. Kỹ thuật lấy mẫu động vật thí nghiệm dùng cho phân tích 31 2.5.2. Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu trên động vật thí nghiệm 32 2.5.2.1. Kỹ thuật xác định hàm lượng Pb, Cd trong động vật thí nghiệm trên thiết bị cực phổ Metrohm 797 VA Computrace . 32 2.5.2.2. Kỹ thuật xác định hàm lượng các acid amine trong các mô cơ, xương và da của cá thí nghiệm (phần dùng làm thực phẩm) . 33 2.5.2.3. Kỹ thuật xác định protein tổng số . 33 2.5.2.4. Kỹ thuật xác định khoáng tổng số . 34 2.5.2.5. Kỹ thuật làm tiêu bản phân tích tế bào gan cá . 34 2.5.3. Kỹ thuật xác định các chỉ tiêu lý, hóa học của nước thải 35 2.5.3.1. Kỹ thuật xác định hàm lượng Cd, Pb, Mn, Cu, Zn trong nước thải trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 35 2.5.3.2. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy hóa học (COD-Chemical Oxygen Demand) . 36 2.5.3.3. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy hòa tan trong nước (DO-Dissolved Oxygen) 37 2.5.3.4. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy sinh học (BOD5 -Biochemical Oxygen Demand) . 38 2.5.3.5. Xác định độ pH . 39 2.5.3.6. Xác định các chỉ số vi sinh vật 39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 3.1. Kết quả nghiên cứu tính chất của nước thải phòng thí nghiệm . 43 3.2. Kết quả sự tác động của nước thải phòng thí nghiệm đến động vật thí nghiệm 47 3.2.1. Kết quả xác định nguy cơ gây chết cá và ốc thí nghiệm 47 3.2.2. Sự ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm đến tế bào gan cá thí nghiệm 49 3.2.2.1. Lô đối chứng . 49 3.2.2.2. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 3 50 3.2.2.3. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 1 51 3.2.2.4. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 2 . 52 3.2.3. Kết quả phân tích chỉ số hoá sinh của cá và ốc các lô thí nghiệm 53 3.2.4. Kết quả xác định sự tồn lưu kim loại nặng trong cơ thể cá thí nghiệm, và mối tương quan giữa hàm lượng các chất đó trong cơ thể động vật thí nghiệm với hàm lượng của chúng trong nước thải can thiệp vào môi trường nuôi . 57 BÀN LUẬN CHUNG 59 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 62

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3978 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học lên động vật thí nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ----------------------------- NGÔ THỊ HẢI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÊN ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ----------------------------- NGÔ THỊ HẢI NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÊN ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NGHIỆM Mã số: 60.42.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG THỊ HỒNG VÂN THÁI NGUYÊN - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Lương Thị Hồng Vân. Cô đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng thí nghiệm Hoá học, Sinh học Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội - Đại học Thái nguyên, phòng thí nghiệm bộ môn Hóa sinh và bộ môn Sinh thái-Môi trường -Viện khoa học sự sống Thái Nguyên, phòng thí nghiệm BM Mô học và BM Độc chất học - Môi trường - Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, phòng Hoá sinh protein - Viện Công nghệ Sinh học, Trường Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin được cảm ơn những lời động viên, khuyến khích và những tình cảm tốt đẹp của những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã dành cho tôi. Tác giả luận văn Ngô Thị Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i   HYPERLINK  ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Ngô Thị Hải  PAGE \* roman Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ÔNMT PTN Pb Cd Mn Zn Cu KLN WHO TCCP TCVN pH COD BOD DO ĐC ĐVTN SD P X Ô nhiễm môi trường Phòng thí nghiệm Chì Cadimi Mangan Kẽm Đồng Kim loại nặng Tổ chức Y tế thế giới Tiêu chuẩn cho phép Tiêu chuẩn Việt Nam Độ pH Nhu cầu ôxy hoá Nhu cầu ôxy sinh hoá Hàm lượng ôxy hoà tan trong nước Đối chứng Động vật thí nghiệm Độ lệch chuẩn Độ tin cậy Giá trị trung bình DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 1. Biểu đồ các chỉ số COD, BOD5, DO của các loại nước thải .............. 45 Hình 2. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô đối chứng (phóng đại 400 lần) ............ 49 Hình 3. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô thí nghiệm số 3 (phóng đại 100 lần) .... 50 Hình 4. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô thí nghiệm số 3 (phóng đại 400 lần) .... 50 Hình 5. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô thí nghiệm số 1 (phóng đại 100 lần) .... 51 Hình 6. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô thí nghiệm số 1 (phóng đại 400 lần) .... 51 Hình 7. Ảnh vi thể tế bào gan cá ở lô thí nghiệm số 2 (phóng đại 100 lần) .... 52 Hình 8. Ảnh vi thể gan cá ở lô thí nghiệm số 2 (phóng đại 100 lần) .............. 52 Hình 9. Biểu đồ hàm lượng acid amine tổng số của cá ở các lô thí nghiệm ... 54 Hình 10. Biểu đồ hàm lượng và thành phần acid amin của cá thí nghiệm ...... 56 Hình 11. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa hàm lượng chì trong cá với hàm lượng chì trong nước thải can thiệp vào môi trường nuôi....................... 58 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên hình Trang Bảng 3.1. Độ pH trung bình .......................................................................... 43 Bảng 3.2. Chỉ số nhu cầu ôxy hoá học (COD) ............................................... 44 Bảng 3.3. Nhu cầu ôxy hoá sinh hoá (BOD5) ................................................ 44 Bảng 3.4. Chỉ số ôxy hoà tan trong nước ( DO) ............................................ 44 Bảng 3.5. Kết quả xác định chỉ số vi sinh vật trong các mẫu nước ............... 45 Bảng 3.6. Hàm lượng một số kim loại nặng trong các mẫu nước (mg/l) .... 46 Bảng 3.7. Tỷ lệ cá thí nghiệm chết sau can thiệp nước thải 15 ngày ............. 47 Bảng 3.8. Tỷ lệ ốc thí nghiệm chết sau can thiệp nước thải 15 ngày .............. 47 Bảng 3.9. Hàm lượng protein tổng số ở cá, ốc thí nghiệm (% mẫu khô) ....... 53 Bảng 3.10. Hàm lượng khoáng tổng số ở cá, ốc thí nghiệm (% mẫu khô)..... 53 Bảng 3.11. Hàm lượng acid amin tổng số ở cá thí nghiệm (g/100g mẫu) ...... 54 Bảng 3.12. Hàm lượng các acid amine trong cá thí nghiệm ......................... 55 Bảng 3.13. Hàm lượng một số kim loại nặng trong cá thí nghiệm (mg/kg mẫu khô) ............................................................................................................... 57 Bảng 3.14. Mối tương quan giữa hàm lượng Pb, Cd trong cơ thể cá thí nghiệm với hàm lượng các chất đó trong nước thải ....................................... 57 can thiệp vào môi trường nuôi ....................................................................... 57 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4 1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu sự ô nhiễm nguồn nước tại việt nam và trên thế giới ..................................................................................................... 4 1.1.1. Ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nước ................................................... 4 1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ............................................................ 5 1.1.3. Tình hình nghiên cứu ô nhiễm nước trên thế giới và ở Việt Nam........... 7 1.1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 7 1.1.3.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 8 1.2. Vài nét về các kim loại nặng được nghiên cứu trong đề tài ..................... 12 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 12 1.2.2. Ảnh hưởng của kim loại nặng đến sinh vật và con người ..................... 12 1.2.3. Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm .................................. 13 1.2.4. Một số biện pháp xử lí ô nhiễm kim loại nặng trong nước ................... 15 1.2.5. Cơ chế chung về chuyển hóa kim loại nặng trong cơ thể sinh vật và con người ............................................................................................................. 17 1.2.6. Con đường xâm nhập, tích luỹ và đào thải kim loại nặng ở động vật và con người ...................................................................................................... 18 1.2.7. Tính chất của một số kim loại nặng nghiên cứu trong đề tài ................ 20 1.2.7.1. Cadimi (Cd) ...................................................................................... 20 1.2.7.2. Chì (Pb) ............................................................................................ 21 1.2.7.3. Kẽm (Zn) .......................................................................................... 22 1.2.7.4. Mangan (Mn).................................................................................... 23 1.2.7.5. Đồng (Cu)......................................................................................... 24 1.3. Bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững ......................................... 25 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi   HYPERLINK  2.1.1. Nước thải phòng thí nghiệm ................................................................ 27 2.1.2. Động vật thí nghiệm ............................................................................ 28 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 29 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 29 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 30 2.3. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 30 2.3.1. Hoá chất .............................................................................................. 30 2.3.2. Thiết bị ................................................................................................ 30 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30 2.5. Kỹ thuật phân tích mẫu........................................................................... 31 2.5.1. Kỹ thuật lấy mẫu và xử lý mẫu ............................................................ 31 2.5.1.1. Kỹ thuật lấy mẫu nước...................................................................... 31 2.5.1.2. Kỹ thuật lấy mẫu động vật thí nghiệm dùng cho phân tích................ 31 2.5.2. Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu trên động vật thí nghiệm...................... 32 2.5.2.1. Kỹ thuật xác định hàm lượng Pb, Cd trong động vật thí nghiệm trên thiết bị cực phổ Metrohm 797 VA Computrace ............................................. 32 2.5.2.2. Kỹ thuật xác định hàm lượng các acid amine trong các mô cơ, xương và da của cá thí nghiệm (phần dùng làm thực phẩm) ..................................... 33 2.5.2.3. Kỹ thuật xác định protein tổng số ..................................................... 33 2.5.2.4. Kỹ thuật xác định khoáng tổng số ..................................................... 34 2.5.2.5. Kỹ thuật làm tiêu bản phân tích tế bào gan cá ................................... 34 2.5.3. Kỹ thuật xác định các chỉ tiêu lý, hóa học của nước thải ...................... 35 2.5.3.1. Kỹ thuật xác định hàm lượng Cd, Pb, Mn, Cu, Zn trong nước thải trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)...................................................... 35 2.5.3.2. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy hóa học (COD-Chemical Oxygen Demand) ....................................................................................................... 36 2.5.3.3. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy hòa tan trong nước (DO-Dissolved Oxygen) ........................................................................................................ 37 2.5.3.4. Xác định chỉ số nhu cầu ôxy sinh học (BOD5 -Biochemical Oxygen Demand) ....................................................................................................... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii   HYPERLINK  viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  2.5.3.5. Xác định độ pH................................................................................. 39 2.5.3.6. Xác định các chỉ số vi sinh vật .......................................................... 39 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43 3.1. Kết quả nghiên cứu tính chất của nước thải phòng thí nghiệm ..................... 43 3.2. Kết quả sự tác động của nước thải phòng thí nghiệm đến động vật thí nghiệm .......................................................................................................... 47 3.2.1. Kết quả xác định nguy cơ gây chết cá và ốc thí nghiệm ...................... 47 3.2.2. Sự ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm đến tế bào gan cá thí nghiệm .......................................................................................................... 49 3.2.2.1. Lô đối chứng ................................................................................... 49 3.2.2.2. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 3 .................................. 50 3.2.2.3. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 1 .................................. 51 3.2.2.4. Lô tác động nước thải phòng thí nghiệm số 2 ................................... 52 3.2.3. Kết quả phân tích chỉ số hoá sinh của cá và ốc các lô thí nghiệm ...... 53 3.2.4. Kết quả xác định sự tồn lưu kim loại nặng trong cơ thể cá thí nghiệm, và mối tương quan giữa hàm lượng các chất đó trong cơ thể động vật thí nghiệm với hàm lượng của chúng trong nước thải can thiệp vào môi trường nuôi ............................................................................................................... 57 BÀN LUẬN CHUNG .................................................................................. 59 KẾT LUẬN.................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 62  PAGE  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  và các nhà khoa học đến đây làm thí nghiệm. Song điều đáng nói là ở nước ta thì đa số chất thải PTN, nhất là chất thải PTN của trường học không được xử lí mà được đổ trực tiếp ra môi trường nơi dân cư sinh sống. Mặc dù về lượng thì chất thải nói chung và nước thải PTN nói riêng là không lớn nhưng lại chứa nhiều chất độc hại như kim loại nặng (KLN), các chất gây đột biến, gây ung thư…, và với thời gian sử dụng PTN thường xuyên, lâu dài thì chất thải PTN rất có thể tiềm ẩn một nguy cơ gây ÔNMT. Thái Nguyên là tỉnh có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, và các trung tâm nghiên cứu. Có những trường học đã hoạt động được trên 40 năm, nước thải PTN của các cơ sở này đều theo hệ thống ống dẫn đổ ra ngoài môi trường. Thậm chí, tại một số phòng thí nghiệm, nước thải được đổ trực tiếp vào ao nuôi thuỷ sản hoặc theo mương vào ruộng lúa, ruộng rau…. Liệu những thực phẩm khai thác từ những ao, ruộng hay vườn này có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không? Hiện nay đã có tác giả nghiên cứu và cho biết rằng, rau và các loại thuỷ sản được nuôi trồng xung quanh khu vực có PTN hoạt động có sự tồn lưu KLN cao hơn TCCP (đối với rau), và cao hơn nhóm đối chứng [30]. Vậy nước thải PTN có phải là nguyên nhân trực tiếp của những ảnh hưởng này không thì vẫn còn là một câu hỏi chưa có cơ sở khoa học là bằng chứng để trả lời một cách thỏa đáng, chặt chẽ. Để góp phần vào việc tìm cơ sở khoa học cho câu trả lời cần có nói trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học lên động vật thí nghiệm” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu tính chất độc hại của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của một số cơ sở đào tạo trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. 2. Nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải các phòng thí nghiệm nói trên đến một số chỉ số sinh học của động vật thí nghiệm. Đề tài thực hiện một số nội dung sau: - Xác định một số tính chất lý, hóa và sinh học của nước thải PTN - Xác định sự tồn lưu kim loại nặng độc hại trong cơ thể một số động vật thủy sinh nuôi làm thí nghiệm. - Xác định sự ảnh hưởng của nước thải PTN đến tế bào gan cá thí nghiệm. - Xác định sự ảnh hưởng của nước thải PTN đến một số chỉ số hoá sinh trong cơ thể động vật thí nghiệm. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  + Nhiễm bẩn nước do các chất tẩy rửa tổng hợp trong sinh hoạt và trong công nghiệp tạo ra ngày càng nhiều các chất hữu cơ không có khả năng phân huỷ sinh học cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm đến nguồn nước bề mặt. + Các chất phóng xạ từ các cơ sở sản xuất và sử dụng phóng xạ như các nhà máy sản xuất phóng xạ, các bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và công nghiệp có thể là vô tình hay cố ý mà các cơ sở này vẫn là những nơi gây ô nhiễm phóng xạ cho các nguồn nước lân cận. + Các hoá chất bảo vệ thực vật với tác dung là dùng để phòng chống sâu bọ, côn trùng, nấm…giúp ích cho nông nghiệp, nó còn mang lại tác hại là gây ô nhiễm cho các nguồn nước, nhất là khi chúng không được sử dụng đúng mức. + Các hoá chất hữu cơ tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong các nghành công nghiệp như chất dẻo, dược phẩm, vải sợi… cũng là một nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho môi trường nước, đặc biệt những chất bền nước và rất khó tách ra khỏi môi trường nước. + Các hoá chất vô cơ nhất là các chất dùng làm phân bón cho nông nghiệp như các hợp chất phôtphat, nitrat… là nguồn dinh dưỡng cho quá trình phì dưỡng, làm ô nhiễm môi trường nước. + Một nguồn nước thải đáng kể từ các nhà máy nhiệt điện tuy không gây ô nhiễm trầm trọng nhưng cũng làm giảm chất lượng nước bề mặt với nhiệt độ quá cao của nó. Tóm lại nguyên nhân chủ quan gây ô nhiễm môi trường nước mặt là do tác động trực tiếp hay gián tiếp của con người, ngoài ra chất lượng nước mặt còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như địa hình, thời tiết…[22]. - Đối với nước ngầm: Khác với nước bề mặt, nguồn nước ngầm thường có chất lượng tốt hơn nước mặt. Trong nước ngầm không có các hạt keo,các hạt cặn lơ lửng, không  PAGE  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  m3. Tổng khối lượng chất thải sinh hoạt từ 1 800 - 2 000 m3/ngày đêm, trong khi đó lượng thu gom chỉ được 850 m3/ngày, phần còn lại được xả vào các khu đất ven các hồ, kênh mương trong nội thành, nói chung các chất thải đều không qua xử lý nên gây ô nhiễm; Chỉ số oxy sinh hoá (BOD); Oxy hoà tan (DO); Các chất NH4; NO2; NO3 vượt quá quy định nhiều lần. Nước ở các sông nội thành như Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ, sông Kim Ngưu có màu đen và hôi thối. Sông Nhuệ chịu ảnh hưởng nước thải của thành phố Hà Nội có các loại độc chất như: Phenol hàm lượng cao gấp 10 lần so với tiêu chuẩn nước ăn uống sinh hoạt; Hàm lượng chất hữu cơ, có vi khuẩn gây bệnh cao; Ôxy hoà tan thấp... Có thể nói nước sông Nhuệ đoạn thuộc Hà Nội - Hà Tây là không bảo đảm chất lượng cấp nước cho ăn uống sinh hoạt. Khu công nghiệp Lâm Thao - Việt Trì là khu vực tập trung nhiều nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, giấy nên nước nhiễm bẩn đáng kể. Lượng nước thải ở đây đến 168 000 m3/ngày đêm, vào mùa cạn nước sông nhiễm bẩn nặng. Nhà máy Supe Lâm Thao thải 17 300 m3/ngày đêm với nước có pH = 6.0; nước có màu vàng; NaCl = 58,5 mg/l; NH4 = 2,1 mg/l; NO2 = 0,24 mg/l; Fe = 19,0 mg/l; BOD = 23,7 mg/l; COD = 74,5 mg/l; NF = 2,2 mg/l. Nhà máy giấy Bãi Bằng xả hơn 144 000 m3/ngày đêm, nước có pH = 8,0; NaCl = 23,4 mg/l; H2S = 11,4 mg/l; DO = 10; BOD = 6,5 mg/l; COD = 47 mg/l. Nước sông Lô từ nhà máy Giấy Bãi Bằng tới nhà máy Supe Lâm Thao bị nhiễm H2S nặng, có mùi trứng thối. Khu công nghiệp Tam Bạc - Hải Phòng xả nước thải vào sông Tam Bạc từ các nhà máy xi măng, ắc quy, mạ điện, giấy... Nước thải nhà máy xi măng có pH = 7,5, chất lơ lửng 350 mg/l; BOD = 10 mg/l; DO = 2,3 mg/l. Nhà máy ắc quy thải nước có pH = 6,0; chất lơ lửng 159 mg/l; BOD = 12 mg/l; sắt = 2,7 mg/l; DO = 2,2 mg/l, các nguyên tố độc chì, kẽm. Nhà máy mạ điện thải nước có pH = 5,5 mg/l; chất lơ lửng 300 mg/l, DO = 3,0; các nguyên tốc độc chì, kẽm, crom. Nước thải nhà máy giấy có pH = 7,5; chất lơ lửng 270 mg/l; BOD = 146 mg/l; DO = 2,5 mg/l; các chất sulphua, kiềm [43]. Tại khu công nghiệp Thái Nguyên, nguồn nước thải ở đây bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chủ yếu từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Liên hiệp xí nghiệp luyện gang thép, các xưởng luyện kim loại màu, khai thác than, sắt và các ngành công nghiệp khác ở địa phương. Tổng lượng nước thải ở khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng nước sông Cầu về mùa cạn. Trong khu công nghiệp này đáng lưu ý hơn cả là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ có pH = 8,4 – 9,0 và hàm lượng NH4 là 4 mg/l hàm lượng chất hữu cơ cao thường lớn hơn vài trăm mg/l, nước thải có màu nâu và mùi nồng, thối gây cảm giác khó chịu. Nước thải nhà máy luyện gang thép có mùi phenol, hàm lượng NH4 cao từ 15 - 30 mg/l, hàm lượng chất hữu cơ cao từ 87 - 126 mg/l. Ngoài ra còn có nhiều chất khác trong nước thải hỗn hợp của nhiều nhà máy và nước thải sinh hoạt gồm H2S, chất lơ lửng, kim loại nặng, xyanua, vi khuẩn ...[42]. Tại khu công nghiệp Nam Định: Các nhà máy dệt xả thẳng nước thải vào kênh tiêu nước sinh hoạt rồi đổ vào kênh Cốc Thành. Lưu lượng nước thải khoảng 800 m3/giờ, trong đó có muối Natri, Sulphua, Natri cabonat, Sulphuaric, các chất hữu cơ chủ yếu là hồ tinh bột, cellulo, polyester, thuốc nhuộm... làm nước thải có màu đen, thối [43]. Tại tỉnh Quảng Ninh chỉ tính đến việc khai thác than đã làm diện tích rừng tự nhiên giảm từ 170 000ha (năm 1972) xuống còn 126 000ha (năm 2004). Nước biển bị ô nhiễm, độ đục, hàm lượng chất lơ lửng và sự bồi lắng tăng, làm chết san hô trong vịnh Bái Tử Long, phá huỷ hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Nước mặt ở vùng Hòn Gai-Cẩm Phả về đặc điểm thuỷ hoá đã bị thay đổi cơ bản, giàu ion sunfat, giảm ion bicacbonat, nước có tính acid (pH=3,2-6,5). Nước ở khu vực Đông Triều-Uông Bí bị nhiễm khuẩn coliform với hàm lượng khá cao, hàm lượng cặn lơ lửng, sắt nitrat, BOD cũng vượt chỉ tiêu cho phép… [8]. Hoạt động quá tải của các làng nghề dẫn đến lượng chất thải và nước thải đổ vào nguồn nước ngày càng tăng đã góp phần làm ô nhiễm nguồn nước lưu vực. Điển hình ở lưu vực sông Cầu, theo thống kê chưa đầy đủ có khoảng 200 làng nghề thải các chất độc hại làm suy giảm và ô nhiễm nguồn nước sông Cầu. Thái Bình hiện toàn tỉnh có tới 100 làng nghề, xã nghề đang hoạt động lượng các chất thải, khí thải, nước thải vào môi trường cũng đang ở mức báo động. Ví dụ làng nghề chuyên dệt nhuộm khăn mặt xuất khẩu Phương La, Thái Phương, Hưng Hà, theo số liệu điều tra trung bình mỗi năm sản xuất ra 6000 tấn sản phẩm thì đã phải dùng 1 lượng hoá chất như: Nước javen 108 tấn, silicat 10 tấn, chất tẩy 2 tấn, oxy già 1 tấn, than đốt hàng trăm tấn. Quá trình sản xuất 1 tấn sản phẩm đã thải ra 100 m3 nước thải mang theo các hoá chất kể trên và có mùi hôi thối, gây ô nhiễm nguồn nước sông suối, kênh mương và ao hồ [24], [38]. Qua kết quả khảo sát, phân tích của Công ty Tư vấn và Chuyển giao công nghệ môi trường Thăng Long, trong số 409 mẫu nước ngầm phân tích được lấy từ 9/9 huyện, thị xã, thành phố trên điạ bàn tỉnh Vĩnh Phúc thì các mẫu nước đều bị ô nhiễm KLN, 73 mẫu nước chứa hàm lượng Cadimi lớn hơn giới hạn cho phép từ 2-7 lần. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng ô nhiễm này là do tình trạng khai thác nguồn nước ngầm bừa bãi [31]. Nghiên cứu cho biết trong nước bề mặt giàu oxy, asen chủ yếu tồn tại ở dạng Asen V, còn ở trong điều kiện nồng độ oxy thấp như trong cặn bùn của các hồ sâu hay trong nước ngầm thì chủ yếu là Asenic III. Trong nước tự nhiên nồng độ asen dao động từ 1 - 2 μg/l, ở các vùng giàu khoáng sản nồng độ asen có thể cao hơn, thậm chí có nơi tới 12mg/l [17]. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  cách trực tiếp, do bị tiếp xúc với các vật liệu dễ thôi nhiễm KLN trong quá trình sản xuất và bao gói, hay do việc sử dụng nguyên liệu chế biến không tinh khiết, các phụ gia thực phẩm có hàm lượng KLN vượt mức cho phép. Ngày nay khi nỗi lo về “cơm đủ no” đã dần bị quên lãng, thì thay vào đó là sự băn khoăn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trước tình hình ô nhiễm thực phẩm ngày càng gia tăng. Vấn đề ô nhiễm KLN trong thực phẩm đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, và có những nhận định như sau: Năm 1999, Vũ Thị Đào khi khảo sát rau trên địa bàn Hà Nội cho biết tần suất phân bố KLN trong 80 mẫu rau nghiên cứu ở các vùng vượt quá giới hạn cho phép, cụ thể: tồn dư Cd là 33,75%; Pb là 10%; Hg là 2,5% và Zn 3,75%. Rau ở mỗi huyện đều có sự nhiễm bẩn cục bộ, trong đó rau ở Thanh Trì có tồn dư KLN tương đối cao do sử dụng nguồn nước thải thành phố bị ô nhiễm tưới rau (77,33% mẫu phân tích có hàm lượng Cd cao hơn TCCP) [5]. Năm 2001, Tạ Thị Ly Luân nghiên cứu về sự nhiễm Pb, Cd trong cơ thể ngan Pháp cho rằng: Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào nền thức ăn dinh dưỡng và khẳng định sự tồn lưu Pb, Cd trong sản phẩm chăn nuôi phụ thuộc chủ yếu vào mức độ ô nhiễm môi trường và nền thức ăn dinh dưỡng [13]. Năm 2001, nghiên cứu của WHO tiến hành tại Canada thấy rằng hàm lượng asen trung bình trong 262 mẫu rau là 7 μg/kg tươi, trong 176 mẫu quả là 4,5 μg/kg tươi [6]. Năm 2005, theo khảo sát của Bộ Y tế, tại Hà Nội tỷ lệ mẫu thịt có tồn lưu Cd, Pb vượt TCCP là 6,67%, tại Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ mẫu thịt lợn có tồn lưu Cd, Pb vượt ngưỡng là 3,33%; mẫu thịt gà có tồn lưu Cd vượt ngưỡng là 6,67%; tồn lưu Pb vượt ngưỡng là 1,67% [3]. Năm 2007, Lương Thị Hồng Vân và cộng sự khi phân tích hàm lượng As, Cd, Pb trong cơ thể động vật, thực vật dùng làm thức ăn cho người được nuôi trồng xung quanh khu vực có các phòng thí nghiệm đang hoạt động thấy 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  Màng: Có dạng phiến mỏng và chống lại được sức cản của các thành phần chất lỏng khác nhau khi chuyển qua màng và cho phép tách một số nguyên tố cấu thành chất lỏng. Các quá trình lọc gồm thẩm thấu ngược, siêu lọc, vi lọc, màng điện tích. + Phương pháp bay hơi: Được sử dụng để xử lí các chất ô nhiễm dạng dễ bay hơi và khó phân huỷ sinh học [27]. + Lọc KLN bằng đá ong: Hệ thống này hoạt động theo nguyên lý trao đổi ion kép. Hê thống này hoạt động rất đơn giản, nước sau khi đã được lọc tạp chất, vi khuẩn, dầu mỡ, thuốc trừ sâu… bằng một nấm lọc sẽ chảy qua hộp có chứa vật liệu đá ong để khử tất cả KLN và các loại khí độc [32]. Các phương pháp hóa lý thường có hiệu quả với các nguồn nước thải công nghiệp có nồng độ KLN cao và pH cực đoan, khối lượng nước thải không quá lớn. Người ta thường sử dụng để xử lí giai đoạn đầu tiên của quá trình xử lí nước thải để khử độc tính của chất độc. Việc sử dụng các phương pháp hoá lý để xử lí KLN trong nước giá thành cao và chỉ áp dụng trên qui mô nhỏ. Hiện nay giải pháp đơn giản, ít tốn kém, hiệu quả cao và thân thiện với môi trường là việc khai thác và sử dụng sinh vật trong việc xử lý ÔNMT, và xử lý nguồn nước ô nhiễm KLN (phương pháp sinh học) [27], [42]. - Phương pháp sinh học: Cơ sở của phương pháp này là hiện tượng nhiều loài sinh vật (thực vật thuỷ sinh, tảo, vi nấm, vi khuẩn…) hay các vật liệu sinh học có khả năng giữ lại trên bề mặt hoặc thu nhận vào bên trong các tế bào của cơ thể chúng các KLN tồn tại trong đất và nước (hiện tượng hấp thu sinh học-biosorption). Gần đây các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu để sử dụng vi tảo vào việc xử lí nước ô nhiễm KLN, vì vi tảo có nhiều ưu thế đặc biệt trong việc hấp thu KLN như: Nhiều loại vi tảo có khả năng thu nhận KLN ở mức độ 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  các mô, ở đó có thể bị chuyển hoá (trong gan), tích luỹ (trong mỡ), bài tiết (trong thận), hoặc thể hiện ở việc đáp ứng các kích thích (trong não). Để xâm nhập được từ môi trường vào máu, một chất độc phải vượt qua 3 hàng dào ngăn cản là da, biểu mô của hệ tiêu hoá, biểu mô của hệ hô hấp sau đó mới tấn công lên vị trí xác định. Sự xâm nhập của một chất độc qua bất kỳ một màng sinh học nào đều được quyết định bởi tính chất lý hoá của nó, ví dụ như: Mức độ ion hoá thấp; hệ số phân bố mỡ/nước của các dạng ion hoá cao; bán kính nguyên tử hoặc phân tử của các chất có khả năng tan trong nước nhỏ. Ngay khi chất độc vượt qua được các hàng dào này, nó sẽ nhập ngay vào vòng tuần hoàn máu và được mang đi khắp cơ thể. Tốc độ phân bố chất độc tới tế bào của mỗi cơ quan được quyết định bởi dòng máu tới cơ quan đó. Tuy nhiên sự phân bố bất kỳ một chất nào đó có thể bị ảnh hưởng bởi sự tích luỹ lại tại các tế bào khác nhau trong cơ thể mà có thể xem như vị trí lưu giữ. Các vị trí này thường là các protein của huyết tương, mỡ của cơ thể, xương, gan và thận [23]. - Sự tích luỹ: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, KLN thường được hấp thụ, vận chuyển đến các cơ quan như: gan, lách, thận, não, xương, tuyến nước bọt, tuỵ, phổi… Do thời gian bán phân huỷ của KLN thường rất dài nên các KLN sẽ được tích luỹ trong các tổ chức ngày càng nhiều. Ví dụ thời gian bán huỷ của chì trong mô mềm là 40 ngày. Cacdimi có chu kỳ bán huỷ khá dài ở người nên sau khoảng 40 năm sẽ tích luỹ rất nhiều ở vỏ thượng thận... - Con đường đào thải: KLN được đào thải chủ yếu qua đường tiêu hoá , bài tiết (qua thận). Ngoài ra một số KLN còn được đào thải qua da, nước bọt, móng, tóc, sữa… 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  nước. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân hoá các quốc gia giàu nghèo đã tác động và can thiệp mạnh mẽ, đôi khi thô bạo vào tài nguyên và môi trường. Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người. Phát triển là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Môi trường và phát triển có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Môi trường luôn chịu các tác động của các hoạt động phát triển xã hội, còn phát triển luôn luôn gây ra ô nhiễm và làm suy thoái môi trường. Và như chúng ta đã biết môi trường thiên nhiên cung cấp nguồn tài nguyên phong phú “rừng vàng, biển bạc” và phúc lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn gây thiên tai, thảm hoạ đối với sản xuất và đời sống cho con người như bão, lũ lụt, động đất, sóng thần, tăng nhiệt độ trái đất…. Những năm gần đây nhân loại cũng đã và đang được biết, được chứng kiến và đối mặt với ngày càng nhiều những hiện tượng thiên nhiên bất lợi mà đó cũng chính là kết quả của những tác động của chính chúng ta vào môi trường sống của mình trong suốt thời gian qua. Vì thế nên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội (phát triển) của con người luôn phải gắn liền với bảo vệ môi trường. Muốn bảo vệ môi trường tốt phải thực hiện phát triển bền vững và ngược lại. Bảo vệ môi trường bao gồm các hoạt động phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu của các hoạt động phát triển đối với môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, nâng cao chất lượng môi trường và đảm bảo cân bằng sinh thái. Còn phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng thoả mãn nhu cầu đó của các thế hệ tương lai. Chính vì vậy ngay từ những năm 1960-1970 các nước tư bản phương Tây đã thực sự quan tâm đến tài nguyên và môi trường sống của con người.  PAGE  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  bậc pha loãng cao hơn. Ủ các ống nghiệm ở 370C trong 48 giờ. Ghi nhận số ống có sinh hơi. Dùng que cấy vòng cấy chuyển dịch mẫu từ các ống LSB (+) sang các ống có chứa canh BGBL và ủ ở 370C ± 10C trong 48 giờ. Ghi nhận số ống cho kết (+) (có sinh hơi) ứng với mỗi nồng độ pha loãng. - Đọc kết quả: Từ các ống nghiệm (+) ở mỗi nồng độ pha loãng, dùng bảng MNP thích hợp để tính ra mật độ coliforms trong mẫu và biểu diễn dưới dạng trị số MNP/g hay MNP/ml mẫu ban đầu chưa pha loãng [18]. 2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU Sử dụng toán thống kê sinh học và phần mền Microsoft Excel trong nghiên cứu sinh học. Đây là phần mền chuyên dụng đã được lập trình trong đó các hàm sử dụng được thiết lập dựa trên những công thức cơ bản của toán thống kê để tính các chỉ số sau: - Giá trị trung bình X =   xi n - Độ lệch chuẩn SD =  ( xi  X ) 2 - Tính hệ số tương quan r = n  1  n. xi .yi   xi . yi n.[  x 2  ( x ) 2 ].[  y 2  ( y ) 2 ] i i i i Nếu r  0.9: Tương quan rất chặt chẽ r = 0.7 - 0.9: Tương quan chặt chẽ r = 0.5 - 0.7 : Tương quan tương đối chặt chẽ r = 0.3 - 0.5: Tương quan vừa r 1 thì có sự kết hợp giữa yếu tố nguy cơ và sự chết của ĐVTN Nếu OR 1 thì có sự kết hợp giữa tiếp xúc với nước thải và tỷ lệ chết ĐVTN, nguy cơ chết tăng lên ở nhóm có tiếp xúc. - Tính nguy cơ gây chết quy thuộc (AR): AR = a/(a+b) - c/(c+d) AR biểu thị số % ĐVTN chết được quy cho yếu tố nguy cơ là nước thải PTN [15], [20]. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  Bảng 3.8. Tỷ lệ ốc thí nghiệm chết sau can thiệp nƣớc thải 15 ngày Quan sát LôỐc chếtỐc sống Tổng (n) Số lượng % Số lượng % Số 1 7 35 13 65 20 Số 2 8 40 12 60 20 Số 3 3 20 12 80 15 Số 4 1 10 9 90 10 Nhận xé t : - Bảng 3.7 và 3.8 cho thấy lô cá và ốc tiếp xúc nước thải số 2 có tỉ lệ chết cao nhất (40%), sau đó đến lô số 1 là 30% cá, 40% ốc. Trong khi đó lô số 3 và lô đối chứng (số 4) có tỉ lệ chết ít nhất, từ 8,3-10% với cá, 10-20% với ốc. - Chỉ số OR, RR và AR cho cả 3 lô cá và ốc tiếp xúc với 3 mẫu nước thải số 1, số 2, số 3 so với lô cá đối chứng (ĐC) không tiếp xúc với nước thải. * Đối với cá Trê lai OR1-4 = 4,7 (p 0,05), RR3-4 = 1,25 (p > 0,05), AR3-4 = 0,02 (p 0,05), RR3-4 = 2,0 (p > 0,05), AR3-4 = 0,1 (p < 0,01) Nhận xé t : - Tỉ suất chênh (OR) so với ĐC của lô cá và ốc số 1 và số 2 đều rất cao, 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  cá và ốc, nước thải PTN đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sống của ĐVTN. Trong đề tài này chúng tôi đã chọn cá Trê lai và ốc bươu vàng, đây là những động vật thuỷ sinh có khả năng thích nghi cao với môi trường sống, tuy nhiên khả năng gây chết của NTPTN vẫn rất cao. Vậy nếu NTPTN có trong môi trường nuôi thuỷ sản với tỷ lệ như trong thí nghiệm sẽ làm giảm mạnh số lượng loài của ao nuôi thuỷ sản đó. Với tỷ lệ 3% này, các mẫu nước thải PTN trong nước nuôi cá đã có sự ảnh hưởng rõ rệt đến tế bào gan cá. Cụ thể như cá trê lai ở các lô thí nghiệm số 1, số 2, số 3 có biểu hiện tổn thương gan như tế bào tích luỹ mỡ, kích thước nhân nhỏ hơn bình thường, có hiện tượng xung huyết và dãn mạch máu trong gan. Như vậy nước thải PTN đã gây ra những thương tổn cho gan cá. Còn nước ao sử dụng nuôi cá trong thí nghiệm mặc dù có một số chỉ tiêu cao hơn TCCP nhưng nó chưa gây tổn thương cho các tế bào gan cá thí nghiệm. Sự ảnh hưởng này có thể là vì gan là cơ quan quan trọng trong trao đổi chất, đặc biệt là đối với sự thải độc, các chất độc được tích luỹ và đào thải chủ yếu qua gan. Với tỷ lệ pha này này chúng tôi chưa thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của nước thải PTN đến hàm lượng các chỉ số hoá sinh trong ĐVTN (hàm lượng các acid amine, protein tổng số và khoáng tổng số). Cũng có thể do thời gian thí nghiệm chưa đủ để nước thải PTN gây ra những phản ứng đặc trưng của cá ở các chỉ tiêu này. Có mối tương quan rất chặt chẽ giữa hàm lượng chì trong nước thải PTN với hàm lượng chì tồn lưu trong cơ thể cá thí nghiệm. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của hàm lượng KLN trong NTPTN đến sự tích luỹ KLN trong cơ thể ĐVTN vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn.  PAGE  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  HYPERLINK  TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1.Trần Tử An (2000), Môi trường và độc chất môi trường, Chế bản và in tại trung tâm Thông tin thư viện Đại học Dược Hà Nội, tr.133-138. 2. Bộ KHCN & MT (1995), Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường, tập 2, chất lượng nước, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2005), “Báo cáo tình hình thực hiện văn bản pháp luật vê quản lí vệ sinh an toàn thực phẩm của nghành Y tế năm 2005”, Hà Nội. 4. Đặng kim Chi (1999), Hoá học môi trường, tập 1, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 5. Vũ Thị Đào (1999), Đánh giá tồn dư NO3- và một số kim loại nặng trong rau vùng Hà Nội, bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của bùn thải đến sự tích luỹ của chúng, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 6. Đồng Ngọc Đức, Nông Thanh Sơn (2001), Thực trạng ô nhiễm chất độc kim loại nặng và ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản của phụ nữ 15-49 tuổi có chồngở xung quanh khu vực công ty luyện kim màu Thái Nguyên, Đề tài cấp Bộ, Thái Nguyên. 7. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2003), Nghiên cứu sự tồn lưu chì, asen trong môi trường, trong máu và thực trạng một số bệnh thường gặp của người sống tiếp giáp với khu chế biến kim loại màu, Luận văn Thạc sĩ Y học. 8. Lê Xuân Hồng (2006), Cơ sở đánh giá tác động môi trường, NXB Hà Nội. 9. Trần Minh Hương (7/2007), “Báo cáo seminar Tổng quát về nguyên tố vi lượng”, Khoa công nghệ hoá học trường ĐH Bách Khoa TPHCM. 10. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Cái Văn Tranh, (2001), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, NXB Giáo Dục. 11. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự và cs (2003), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng, NXB Giáo dục. 12. Chu Quốc Lập (2005), “Một số thông tin về cacdimi”, An toàn vệ sinh thực phẩm, số 844, tr.9-10. 13.Tạ Thị Ly Luân (2001), Nghiên cứu hàm lượng chì, cadimi tồn lưu trong cơ thể ngan pháp nuôi bằng thức ăn nguồn nông sản Thái Nguyên, Đề tài NCKH cấp Bộ, Thái Nguyên. 14. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 15. Chu Văn Mẫn (2003), Ứng dụng tin học trong sinh học, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội, 2003, tr. 118 - 125. 16. Từ Vọng Nghi (1996), Phương pháp phân tích nước, NXB Khoa học và kỹ thuật. 17. Mai Trọng Nhuận (2001), Địa hoá môi trường, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 18. Lương Đức Phẩm (2002), Công nghệ xử lí nước thải bằng biện pháp sinh học, NXB Giáo dục. 19. Nông Thanh Sơn (2003), Nghiên cứu tình hình sức khoẻ, bệnh tật của cộng đồng dân cư vùng khai khoáng mỏ thiếc và phòng chống một số bệnh mới xuất hiện có liên quan, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC10-09, Thái Nguyên. 20. Nông Thanh Sơn, Lương Thị Hồng Vân (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong y - sinh học, NXB Y học, Hà Nội. 21. Trần Linh Thước (2003), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mĩ phẩm, NXB Giáo dục. 22. Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2003), Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 23. Vũ Thị Thu Thuỷ (2003), Nghiên cứu một số chỉ số hoá sinh và huyết học của người dân sống trong vùng khai thác quặng của mỏ thiếc Sơn Dương-Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ sinh học, Thái Nguyên. 24. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942:1995. 25. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 6193: 1996. 26. Tiêu chuẩn Việt Nam: 6706: 2000. 27. Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải (2006), Giáo trình quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây Dựng. 28. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, NXB Yhọc, Hà Nội. 29. Lương Thị Hồng Vân (2002), Nghiên cứu sự tồn lưu chì, asen trong thành phần nguồn gốc thực vật được trồng vùng vành đai khu công nghiệp luyện kim màu Thái Nguyên, Đề tài NCKH cấp bộ, Thái Nguyên 2002. 30. Lương Thị Hồng Vân và cộng sự (2007), “Nghiên cứu độc chất kim loại nặng ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thực phẩm được nuôi trồng tại khu vực có tồn lưu chất thải phòng thí nghiệm chung”, Tạp chí Sinh học. TIẾNG ANH 31. J. P. F. D’ Mello (2002), Food safety contaminants and toxins.CABI Publishing, pag 199-215. 32. Jose A.C. BroeKart (2002), Analytical Atomic Spectrophotometry with Flames and plasmas, Coppy right, Wiley-VCH Verlag GmbH & Co.kGaA. 33. Okoronkwo NE, J.C. Igwe, E.C. Onwuchekwa (2005), Risk and heath implication of polluted soil for crop production, African Journal of Bio technology Vol.4(13),pp.1521-1524. 34. Shimadzu corpration (1875), Atomic Absorption Spetrophotometry cookbook, Kyoto, Japan. 35.WHO Geneva (1995), Inorganic lead enviroment health criteria 165. IPCS (International program on chemical safety). 36. World heath organization Geneva (2001) Arsernic and arsenic compounds, IPCS. 37.  HYPERLINK . 38 HYPERLINK . r%C6%B0%...8/7/2008. 39. HYPERLINK  1. 40. http:/ HYPERLINK /.www.chatthainguyhai.net/index.asp?newsid=982&PageNum=38. 41. http:// HYPERLINK .www.moc.gov.vn/Vietnam//Management/.../6247200612081803140. 42.  HYPERLINK . 43. http:// HYPERLINK .www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/tn_1_8_07.htm. 44.  HYPERLINK ?option=com_fireboard&func=view&id.. 45. http:/ HYPERLINK /.www.sapuwa.com.vn/?job=31&id=1262&nn=0. 46. http:/ HYPERLINK /.www.sapuwa.com.vn/?job=31&id=1262&nn=0. 47 HYPERLINK . 026/Default. Aspx. 48. http:/ HYPERLINK /.www.tmmt.gov.vn/default.aspx?ID=8&LangID=1&NewsID=27. 49. http:/ HYPERLINK /.www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tabid...3982. 50.  HYPERLINK ?CateTuVanDetaiIID=3Detai TuVanID=87&CateTuVanID=4. 51. http:/ HYPERLINK /.www.vista.gov.vn/.../SHARED_APP.UTILS.print_preview?... 52. http:/ HYPERLINK /.www.vtc.vn/xahoi/doisong/185193/index.htm. 53. http:// HYPERLINK .www.203.162.12.202/Sukien_Noibat/Luuvuc_Song/Tintuc/.../tin7.htm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu ảnh hưởng của nước thải phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học lên động vật thí nghiệm.doc